Tải bản đầy đủ (.doc) (31 trang)

Thực trạng đói nghèo và các giải pháp xoá đói giảm nghèo của xẫ miền núi vùng cao sơn kim (hương sơn hà tĩnh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (278.26 KB, 31 trang )

Luận văn tốt nghiệp 1 NguyÔn ThÕ Hoµn

0

bộ giáo dục và đào tạo
Trờng Đại học Vinh
Khoa GDCT
------------------

luận văn tốt nghiệp

thực trạng đói nghèo và các giải pháp xoá đói
giảm nghèo của xà miền núi vïng cao s¬n kim

(hơng sơn - hà tĩnh)

Giáo viên hớng dẫn: GVC.TS. Đoàn Minh Duệ
Sinh viªn thùc hiƯn : Ngun ThÕ Hoµn

Líp: 40 A - GDCT

vinh 5- 2003
********

1

Luận văn tốt nghiệp 2 Nguyễn Thế Hoàn

Phần mở đầu

1. Tính cấp thiết của đề tài



Thµnh tùu nỉi bËt nhÊt của gần 20 năm đổi mới, dới sự lÃnh đạo của
Đảng, mức sống của tuyệt đại đa số nhân dân đợc nâng lên một cách rõ rệt, thu
nhập bình quân đầu ngời tăng tơng đối nhanh, một bộ phận dân c kể cả thành
thị và nông thôn trở nên khá giả, một bộ phận không nhỏ trở nên giàu có. Tuy
nhiên, bên cạnh đó, do nhiều nguyên nhân, kể cả nguyên nhân khách quan và
nguyên nhân chủ quan, thực trạng nghèo đói ở nớc ta vẫn là một điều nhức
nhối, ở tỉnh nào, địa phơng nào cũng có. Đặc biệt là các xà thuộc vùng sâu,
vùng xa, vùng dân tộc ít ngời, vùng căn cứ địa cách mạng cũ. Trong những địa
phơng đó, chúng tôi xin đợc tìm hiểu sâu hơn thực trạng nghèo đói, sự phân
hoá giàu nghèo và nếu có thể đề xuất những ý tởng rất mang tính gợi mở về các
giải pháp giúp địa phơng xà Sơn Kim (Hơng Sơn, Hà Tĩnh), một xà miền núi,
vùng cao từng bớc xoá đói, giảm nghèo.

NghÌo ®ãi ®èi víi bÊt kú qc gia nào trên thế giới đều là lực cản của sự
phát triển. Xoá đói, giảm nghèo, tiến tới "Dân giàu, nớc mạnh, xà hội công
bằng, dân chủ, văn minh" là mục tiêu của sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại
hoá đất nớc do Đại hội Đảng lần thứ IX (2001) đề ra. Vì vậy, để chống lại đói
nghèo, trớc hết cần phải có những giải pháp đồng bộ về kinh tế - xà hội, chuyển
dịch cơ cấu kinh tế, giải phóng sức sản xuất, thu hút mọi nguồn vốn đầu t, phấn
đấu tăng tổng sản lợng, đảm bảo mức sống bình thờng cho mọi ngời dân.

Chủ trơng xoá đói, giảm nghèo lần đầu tiên đợc đề cập trong Nghị quyết
Đại hội VII của Đảng là: "Cùng với quá trình đổi mới, tăng trởng kinh tế phải
tiến hành công tác xoá đói, giảm nghèo, thực hiện công bằng xà hội, tránh sự
phân hoá giàu nghèo quá giới hạn cho phép". Nghị quyết Hội nghị BCHTW
lần thứ 5 (khoá VII) tiếp tục cụ thể hoá chủ trơng này: "...Phải trợ giúp ngời
nghèo bằng cách cho vay vốn, hớng dẫn cách làm ăn, hình thành quỹ xoá đói
giảm nghèo". Tại Đại hội VIII của Đảng (1986), vấn đề xoá đói, giảm nghèo
chính thức đợc xác định là một trong những chơng trình trọng điểm quốc gia:

"Thực hiện việc lồng ghép Chơng trình xoá đói, giảm nghèo với các chơng
trình khác, trong đó lấy Chơng trình quốc gia về giải quyết việc làm và về phủ
xanh đất trống, đồi trọc làm nòng cốt. Bổ sung chính sách gióp cho ngêi
nghÌo, hé nghÌo, x· nghÌo tỉ chøc s¶n xuất, bảo đảm cuộc sống đợc cải thiện,
trớc mắt thực hiện các giải pháp: giao đất cho các hộ nông dân nghèo cha đợc
giao đất hoặc cha đủ mức; vận động và giúp đỡ hộ nông dân nghèo đến lập
nghiệp ë vïng kinh tÕ míi; më réng c¸c q tÝn dụng cho các hộ nghèo vay
vốn sản xuất với lÃi suất u đÃi; đào tạo nghề miễn phí cho ngời nghèo; xây
dựng đội ngũ những ngời tình nguyện đến với ngêi nghÌo, híng dÉn hä c¸ch

2

Luận văn tốt nghiệp 3 Nguyễn Thế Hoàn

làm ăn và phổ biến các biện pháp kỹ thuật, giúp ®ì ngêi nghÌo s¶n xt kinh
doanh..."1.

Đến đại hội IX (2001), Đảng ta vẫn tiếp tục khẳng định: "Thực hiện ch-
ơng trình xoá đói, giảm nghèo thông qua những biện pháp cụ thể, sát với tình
hình từng địa phơng, xoá nhanh các hộ đói, giảm mạnh các hộ nghèo"2.

Nh vậy, chơng trình xoá đói, giảm nghèo đà và đang trở thành vấn đề
mang tầm chiến lợc trong công cuộc xây dựng đất nớc. Tuy nhiên, để chuyển
thành các biện pháp có tính khả thi cao, để có thể vận dụng cho từng vùng,
từng địa phơng thì vẫn còn rất khó khăn, đòi hỏi quá trình nghiên cứu, khảo sát
công phu của nhiều cấp, nhiều ngành, của cả Trung ơng và địa phơng.

Sơn Kim là một xà miền núi, vùng cao thuộc huyện Hơng Sơn, tỉnh Hà
Tĩnh, lại là xà giáp với biên giới Việt- Lào, có địa bàn khá rộng, đồi núi hiểm
trở, dân c trong vùng sinh sống không tập trung, nhiều vùng gần nh biệt lập

nh: Hạ Vàng, Vùng Tròn, Làng Chè, Khe Trù, Kim An, Đàm Môồng... nên
việc đề ra các giải pháp nhằm xoá đói, giảm nghèo, khuyến khích nhân dân
làm giàu chính đáng là nhiệm vụ cơ bản của các cấp chính quyền xÃ, huyện
trong giai đoạn hiện nay. Để góp phần giúp xà nhà thoát cảnh đói nghèo, tôi
mạnh dạn chọn đề tài: Thực trạng đói nghèo và các giải pháp xoá đói, giảm
nghèo của xà miền núi vùng cao Sơn Kim (Hơng Sơn, Hà Tĩnh).

2. Lợc khảo lịch sử nghiên cứu vấn ®Ò.

Đói nghèo, nguyên nhân, hậu quả và các giải pháp khắc phục đà nhiều
năm nay, nhất là từ 1997 đến nay đà đợc nhiều nhà khoa học và chính trị quan
tâm nghiên cứu. Nhiều tác giả đà viết sách, báo về vấn đề này. Đà có nhiều bài
nghiên cứu đăng tải trên các tạp chí của Trung ơng và địa phơng, đề cập nhiều
vấn đề trọng tâm xung quanh xoá đói, giảm nghèo. Với khuôn khổ có hạn,
chúng tôi xin phép nêu một số bài viết và công trình tiêu biểu, mang tính định
hớng sau đây: Bí quyết trở thành ông chủ, bài viết đăng trên Tạp chí thống kê
tháng 10/1999 Cơ sở hạ tầng Việt Nam 10 năm đổi mới NXB Thống kê
1986; Mặt trái của cơ chế thị trờng của tác giả Phạm Viết Đào, NXB Văn
hoá, Thông tin,1986; Tiến trình đổi mới kinh tế quốc dân của Việt Nam của
Thế Đạt, NXB Hà Nội 1987, Phân hoá giàu nghèo và các tiêu chuẩn về đói
nghèo ở Việt Nam của bà Nguyễn Thị Hằng, Bộ trởng Bộ Lao động, Thơng
binh và XÃ hội, NXB LĐ 1997, Chơng trình cấp Nhà nớc về phân tầng xÃ
hội do GS. Đỗ Nguyên Phơng làm chủ nhiệm, trong đó có một đề tài tập trung
nghiên cứu về thực trạng đói nghèo và các giải pháp nhằm xoá đói giảm nghèo
ở 2 vùng trọng điểm là đồng bằng Bắc bộ và đồng bằng Nam bộ. Ngoài ra,
trong những năm qua một số sinh viên khoa GDCT khi lựa chọn đề tài luận văn

3

Luận văn tốt nghiệp 4 Nguyễn Thế Hoàn


tốt nghiệp cũng đà chọn mảng phân hoá đói nghèo và đà bớc đầu đề xuất các
giải pháp xoá đói, giảm nghèo.

Đặc biệt, Nghệ An là một trong những tỉnh có tỷ lệ hộ đói và hộ nghèo
rất cao. Vì vậy, trong những năm qua, đợc sự chỉ đạo của Thờng trực tỉnh uỷ và
Uỷ ban nhân dân tỉnh, nhiều cuộc hội thảo và nhiều tác giả đà tập trung viết
sách, viết các bài nghiên cứu, đặc biệt là các năm 1998, 1999, 2000, 2001,
2002, ở tỉnh Nghệ An đều tổ chức Hội thảo về phát triển kinh tế trang trại, nuôi
tôm xuất khâu, trồng cây sở, trồng cây lạc theo giống mới có ủ ni lon, phát
triển kinh tế hộ gia đình, các chính sách xoá đói, giảm nghèo... để tăng năng
suất lao ®éng, huy ®éng néi lùc trong d©n, nh»m tõng bíc giảm đói nghèo.
Nghệ An cũng đà xuất bản các tập sách nh: Hội thảo Kinh tế trang trại và xoá
đói, giảm nghèo do Hội nông dân Nghệ An xuất bản 2001; Cùng nông dân
bàn cách làm giàu, Hội nông dân Nghệ An 2001; Giai cấp nông dân Nghệ
An trớc yêu cầu của sự nghiệp CNH, HĐH do TS. Đoàn Minh Duệ và TS.
Đinh Thế Định đồng chủ biên, NXB Nghệ An 6/2001. Các tập sách trên đÃ
phần nào đề cập trên các góc độ khác nhau về đói nghèo và bớc đầu đa ra các
giải pháp xoá đói, giảm nghèo.

Nhìn chung, đà có không ít bài viết về lĩnh vực này, đó là điều kiện rất
thuận lợi giúp chúng tôi mạnh dạn nhận đề tài nghiên cứu khi làm luận văn tốt
nghiệp đại học. Tuy nhiên, khi nghiên cứu ở một địa phơng cụ thể nh xà Sơn
Kim, thì các bài viết nh ®· liƯt kª ë trªn chØ mang ý nghÜa tham khảo. Sơn Kim
với những đặc thù của một xà vùng cao biên giới, lại là địa phơng đang có sự
phân hoá sâu sắc về sự giàu nghèo, chúng tôi gặp không ít khó khăn. Vì vậy,
lúc nghiên cứu trên địa bàn một xà cụ thể nh Sơn Kim, để hiểu về thực trạng
đói nghèo và đề ra các giải pháp để giúp địa phơng xoá đói, giảm nghèo là một
vấn đề rất khó, nhng nếu làm đợc thì đó chính là cái mới, đánh dấu sự cố gắng
của ngờì làm luận văn và phải chăng đó cũng là điều mong muốn của chúng

tôi.

3. Mục đích, nhiêm vụ của đề tài:

- Điều tra, khảo sát thực trạng đói, nghèo của xà Sơn Kim
- Phân tích nguyên nhân khách quan, chủ quan của sự đói, nghèo ở xÃ
Sơn Kim.
- §Ị xt các giải pháp nhằm xoá đói, giảm nghèo, giúp địa phơng từng
bớc vợt khó, vơn lên làm giàu.

4. Phạm vi, phơng pháp nghiên cứu:

4.1. Phạm vi:
Thực trạng đói nghèo đang diễn ra hầu hết ở các xÃ, huyện của tỉnh Hà

Tĩnh, nhng đề tài này chỉ đề cập đến thực trạng đói nghèo, cũng nh tìm ra
nguyên nhân khách quan và chủ quan dẫn đến sự đói nghèo ở xà Sơn Kim, vì

4

Luận văn tốt nghiệp 5 Nguyễn Thế Hoàn

đây là một xà miền núi, vùng cao, giáp biên giới và nhất là gần đây đà bị cơn lũ
lịch sử vào tháng 9/2002 tàn phá rất nặng nề, nhng đà cố gắng vơn lên và có sự
thay đổi khá nhanh chóng. Cho nên, đề tài tập trung khảo sát, điều tra, nghiên
cứu những con số, sự kiện biểu hiện trên tất cả các mặt của thực trạng đói
nghèo và bớc đầu đề xuất những giải pháp thiết thực nhằm giúp địa phơng xoá
đói, giảm nghèo.

4.2. Phơng pháp nghiên cứu:

Trong quá trình nghiên cứu đề tài, chúng tôi kết hợp nhiều phơng pháp,

trong đó, các phơng pháp chủ đạo là:
- Phân tích, tổng hợp, so sánh;
- Phơng pháp điều tra, khảo sát;
- Phơng pháp pháng vÊn, x¸c minh, lÊy sè liƯu
- Kh¸i qu¸t ho¸...

Bằng các phơng pháp này, đà sẽ giúp chúng tôi nhìn nhận, đánh giá vấn đề
một cách biện chứng và trình bày đề tài một cách lôgic, khoa học.

5. Kết cấu của luận văn:

Ngoài phần mở đầu, phần kết luận và danh mục tài liệu tham khảo, luận
văn còn bao gåm 2 ch¬ng:

Ch¬ng 1: Đói nghèo ở Sơn Kim, thực trạng và nguyên nhân
Ch¬ng 2: Ph¬ng hớng và những giải pháp nhằm xoá đói, giảm nghèo ë

S¬n Kim

5

Luận văn tốt nghiệp 6 Nguyễn Thế Hoàn

PhÇn néi dung
Ch¬ng I.

Đói nghèo ở Sơn Kim, Thực trạng và nguyên nhân


I. Những quan niệm chung về đói nghèo.

1.1. §ãi nghÌo:
Đói nghèo là một hiện tợng kinh tế- xà hội mang tính toàn cầu. Nó có
mặt ở mọi nơi, mọi thời đại trong suốt quá trình phát triển lâu dài của lịch sử xÃ
hội loài ngời. Hiện nay, ngay cả những nớc giàu có, nền kinh tế rất phát triển,
thu nhập bình quân đầu ngời rất cao, nhng cũng không tránh khỏi một bộ phân
dân c rơi vào tình trạng nghèo đói. Chính vì vậy, từ nhiều năm nay, vấn đề đói
nghèo và xoá đói, giảm nghèo là một trong những nhiệm vụ cấp bách, một
thách thức lớn không dễ vợt qua, mà nhiều quốc gia và các tổ chức quốc tế
quan tâm giải quyết.
Ngay tõ khi x· hội có sự phân chia giai cấp thì những ngời bị áp bức, bóc
lột luôn phải chịu cuộc sống khổ cực. Bên cạnh sự bóc lộc của giai cấp thống
trị là những cuộc chiến tranh kéo dài, sự khắc nghiệt của thiên tai gây nên bao
cảnh lầm than, tang tóc. Từ khi xà hội loài ngời ra đời cho đến nay, đói nghèo
không chỉ xuất hiện trong chế độ công sản nguyên thuỷ, chế độ chiến hữu nô
lệ, chế độ phong kiến... mà ngay trong thời đại ngày nay, khi mà trình độ khoa
học kỹ thuật và công nghệ phát triĨn nh vị b·o, cïng víi sù ph¸t triĨn cđa lực l-
ợng sản xuất ở một trình độ cao cha từng thấy, năng suất lao động đợc nâng lên
rất cao, sản phẩm làm ra ngày càng nhiều, nhng trong nhiều quốc gia, nhiều
khu vực, kể cả những nớc có nền kinh tế phát triển nhất, đói nghèo vẫn đang
tồn tại.
ViƯt Nam lµ mét nớc đợc thế giới liệt vào 40 nớc nghèo nhất thế giới lại
liên tiếp bị chiến tranh tàn phá, do vậy bình quân thu nhập đầu ngời rất thấp
(năm 1999 là 280USD/ngời, năm 2001 là 387USD/ngời), cho nên hiện tợng
đói, nghèo đang là thử thách gay gắt.
Ngay từ những ngày đầu khi đất nớc mới dành đợc chính quyền, Chủ tịch
Hồ Chí Minh ®· rÊt quan t©m ®Õn vÊn ®Ị ®ãi nghÌo. Ngêi coi đói nghèo nh
một thứ "giặc" phải diệt, phải chống để sớm mang lại cơm ăn, áo mặc cho nhân
dân. Sự nghiệp đổi mới do Đảng ta khởi xớng và lÃnh đạo (từ 1986) cũng

không có mục đích nào khác là nhanh chóng đạt đợc những điều mong ớc giản
dị của Chủ tịch Hồ Chí Minh mà Nghị quyết Đại hội VII của Đảng ta đà khái
quát thành mục tiêu: "Dân giàu, nớc mạnh, xà hội công bằng và văn minh".
Tuy nhiên, Cách mạng tháng Tám thành công đà gần 60 năm và cũng đÃ
gần 30 năm nớc ta hoàn toàn thống nhất, ®éc lËp, tù do, song mét bé phËn ®ång
bµo vÉn đang lâm vào tình trạng đói nghèo. Đây thực sự là một vấn đề nhức
nhối đối với toàn Đảng, toàn dân ta. Chính vì vậy, mà trong nhiều năm qua,

6

Luận văn tốt nghiệp 7 Nguyễn Thế Hoàn

Đảng và Nhà nớc ta đà đề ra nhiều chính sách về công tác xoá đói, giảm nghèo.
Tại Đại hội lần thứ VIII (1996) của Đảng đà xác định: 14 chơng trình quốc gia
và dự án có nội dung gắn với xoá đói, giảm nghèo.

Hiện nay, khi nhân loại đang bớc vào thế kỷ XXI với những triển vọng
rất to lớn, đồng thời với một loạt các thách thức đòi hỏi phải giải quyết nh: Sự
khủng hoảng kinh tế, vấn đề đói nghèo và suy thoái môi trờng; vấn đề bùng nổ
dân số và các đại dịch hoành hành trên khắp các châu lục... Thực tế đà cho thấy
ở các nớc có nền kinh tế- xà hội chậm phát triển, thì tỷ lệ ngời nghèo càng cao,
mức độ đói nghèo trở thành gánh nặng và là lực cản đối với sự phát triển của xÃ
hội. Không có một quốc gia nào có thể tự giải quyết vấn đề đói nghèo một cách
triệt để và nhanh chãng.

§ãi nghÌo là một hiện tợng xà hội có tính lịch sử. Nó phổ biến ở mọi
quốc gia, dân tộc, là vấn ®Ị nãng báng vµ rÊt nhøc nhèi, mang tÝnh toµn cầu.
Đói nghèo và xoá đói, giảm nghèo đà trở thành mối quan tâm của cả cộng đồng
quốc tế và mỗi quèc gia, d©n téc.


Từ ngày 15 đến ngày 17/9/1993, tại Băng Cốc (Thái Lan) đà diễn ra Hội
nghị về giảm nghèo đói trong khu vực Châu á- Thái Bình Dơng, do ESCAP tổ
chức. Hội nghị đà xác định đợc những chuẩn mực có tính định tính về đói
nghèo và bớc đầu đà đề ra những giải pháp cơ bản để xoá đói, giảm nghÌo ë
khu vùc.

TiÕp ®ã, tõ ngµy 20 ®Õn ngµy 24/9/1993, ®· diƠn ra Hội nghị lấn thứ nhất
của Uỷ ban giảm đói nghèo, tăng trởng kinh tế và phát triển xà hội với đại
biểu của 25 nớc và 30 tổ chức quốc tế tham dự đà bàn về vấn đề giảm nghèo
cho các nớc và đà khẳng định: Tăng trởng kinh tế và phát triển xà hội là con đ-
ờng cơ bản để giảm nghèo đói.

1.2. Phân hoá giàu nghèo là một xu hớng tất yếu cđa x· héi ViƯt Nam
hiƯn nay.

ở nớc ta hiện nay, phân hoá giàu- nghèo là một vấn đề đang nổi lên
mang tính thời sự cấp bách và đợc xem là tiêu điểm của sự phân tầng xà hội.

Theo chuẩn mực đói nghèo năm 1996 của Bộ Lao động, Thơng binh và
XÃ hội thì đến năm 1999, số hộ đói nghèo ở nớc ta chiếm trên 17%, có khoảng
12,5 triệu ngời thuộc diện đói nghèo, 90% ngời nghÌo sèng ë n«ng th«n, chđ
u tËp trung ë mét số vùng nh: Bắc Trung bộ, Duyên hải miền Trung, Tây
Nguyên và vùng núi phía Bắc...

Sự phân hoá giàu- nghèo đợc xem là một xu hớng tất yếu của xà hội Việt
Nam, đặc biệt là kể từ khi đất nớc chuyển sang phát triển nền kinh tế thị trờng
thì sự phân hoá giàu- nghÌo diƠn ra ngµy cµng râ rƯt vµ dƠ nhËn thấy ở những
nơi kinh tế thị trờng phát triển mạnh. Thực tế phát triển của đất nớc từ thập kỷ
60 của thế kỷ XX trở lại nay cho thấy, khoảng cách giữa hộ giàu và hộ nghèo


7

Luận văn tốt nghiệp 8 Nguyễn Thế Hoàn

ngày càng cách xa nhau: Vào những năm 1960- 1970, khoảng cách giàu-
nghèo là 3- 4 lần; từ 1980- 1990 khoảng cách đó là 6- 8 lần; nhng đến nay,
khoảng cách đó là 40- 100 lần. Sự cách xa này diễn ra theo xu hớng thu nhập
của hộ giàu tăng lên, thu nhập của hộ nghèo cầm chừng và có nơi giảm xuống.
Thu nhập của hộ giàu ngày càng tăng nhanh là vì họ làm ăn giỏi, sớm thích
nghi với cơ chế thị trờng hoặc do có địa vị thuận lợi trong xà hội... Chính thu
nhập không tơng xứng giữa ngời giàu và ngời nghèo dẫn đến khoảng cách giữa
giàu nghèo ngµy cµng do·ng ra.

Trong xu hớng biến động của cơ cấu xà hội ở nớc ta hiện nay, cùng với
công cuộc đổi mới, việc chuyển đổi từ một nền kinh tế dựa trên cơ chế kế
hoạch hoá tập trung, bao cấp sang nền kinh tế nhiều thành phần vận hành theo
cơ chế thị trờng, có sự quản lý của Nhà nớc thì sự phân hoá giàu, nghèo diễn ra
ngày càng rõ nét và trở thành vấn đề bức xúc.

Së dÜ nãi sù ph¸t triĨn kinh tÕ thị trờng ở nớc ta dẫn đến sự phân hoá
giàu, nghèo ngày càng sâu sắc là vì, một điều dễ nhËn thÊy r»ng, khi chóng ta
chun sang nỊn kinh tÕ thị trờng thì những ngời nắm bắt đợc thực tế, có tính
năng động, những ngời có địa vị, có trí tuệ, có thu nhập cao hơn so với những
ngời không có lợi thế đó. Mặt khác, kinh tế thị trờng phát triển, nhng không
phải phát triển một cách đồng đều giữa các vùng, mà chỉ có những nơi nào có
điều kiện thuận lợi, những trung tâm kinh tế có đầy đủ các yếu tố để cho nền
kinh tế thị trờng phát triển, do đó, dẫn đến sự phân hoá giàu nghèo giữa các
vùng, giữa nông thôn và thành thị, những nơi có các điều kiện kinh tế, xà hội
hoàn toàn không thuận lợi nh nhau. Đây chính là một trong những mặt tiêu cực,
hạn chế của kinh tế thị trờng. Mét vÊn ®Ị nỉi bËt ë níc ta hiƯn nay, đó là việc

giải quyết mối quan hệ giữa tăng trởng kinh tế và công bằng xà hội. Công bằng
xà hội không thể chấp nhận đợc tình trạng thu nhập quá chênh lệch giữa những
ngời lao động chân chính, ngời có nhiều công lao trong sự nghiệp xây dựng đất
nớc với những kẻ làm giàu bất hợp pháp nh: tham nhũng, buôn lậu, làm ăn phi
pháp.... Công bằng xà hội cũng đòi hỏi Nhà nớc phải có chính sách đúng đắn,
kịp thời nhằm tạo điều kiện cần thiết để giảm sự chênh lệch giữa thành thị và
nông thôn, giữa đồng bằng và miền núi. Chính việc thực hiện sự công bằng xÃ
hội sẽ làm cho nền kinh tế phát triển ổn định và giảm bớt đợc khoảng cách giữa
hộ giàu và hé nghÌo.

Tõ thùc tiễn đất nớc sau gần 20 năm đổi mới, số hộ giàu ở nớc ta đà tăng
lên một cách nhanh chóng. Sự tăng lên đó là hiện tợng tích cực, phù hợp với
quy luật phát triển kinh tế của xà hội. Hộ giàu ở nớc ta đa số làm giàu bằng
chính sức lao động và trí tuệ của mình. ở những vùng nông thôn, hộ giàu có
không phải do chiếm đoạt ruộng đất, bóc lột địa tô, mặc dù họ vẫn thuê mớn
lao động, nhng quan hệ giữa họ là quan hệ sòng phẳng, hợp tác, bình đẳng. Còn

8

Luận văn tốt nghiệp 9 Nguyễn Thế Hoàn

ở thành phố, những hộ giàu và cách làm giàu có sự khác hơn, ít nhiều có ảnh h-
ởng đến vẫn ®Ị bãc lét søc lao ®éng, nhng chđ u vÉn là tạo việc làm, tăng
nhanh sức lao động sản xuất, ®ãng gãp tÝch cùc cho sù ph¸t triĨn kinh tÕ, xÃ
hội.

Phân hoá giàu nghèo là một hiện tợng có tính hai mặt: tích cực và tiêu
cực, trong đó mặt tích cực vẫn là chủ yếu, vì xét một cách toàn diện, cơ bản nó
gắn với sự phân phối theo lao động, ngời lao động có kinh nghiệm, có hiệu quả
hơn tất nhiên thu nhập sẽ cao hơn. Trong tính hai mặt của sự phân hoá giàu

nghèo, chúng ta phải có cách nhìn biện chứng để phát huy mặt tích cực của nó
với tính cách là định hớng sự phát triển kinh tế- xà hội và sự phân phối theo kết
quả lao động, nhng đồng thời cũng cần phê phấn sự lạc hậu, trì trệ thậm chí phi
pháp trong làm ăn để giáo dục, thúc đẩy mọi ngời cùng vơn lên. Do vậy, cần
khuyến khích làm giàu chính đáng, nhng mặt khác phải hạn chế mặt tiêu cực
của sự phân hoá giàu nghèo nh là: Sự bất bình đẳng trong xà hội; những thủ
đoạn làm giàu bất hợp pháp, bất chính nh: tham nhũng, buôn lậu, trốn thuế...
hạn chế những tệ nạn xà hội. Để hạn chế mặt tiêu cực này, không những
khuyến khích mọi ngời làm giàu chính đáng mà còn phải mở rộng và đẩy mạnh
cuộc vận động xoá đói, giảm nghèo.

Sự phân hoá giàu nghÌo vỊ kinh tÕ ë níc ta kÐo theo sù "phân hoá" về
giáo dục, y tế, văn hoá. Hậu quả phổ biến ở khắp mọi nơi là những ngời giàu đ-
ợc hởng những thành quả của giáo dục, văn hoá, y tế của xà hội nhiều hơn ngời
nghèo. Điều này thể hiện rất rõ ở vùng nông thôn và miền núi nơi có tỷ lệ đói
nghèo chiếm 30% do vậy học sinh bỏ học rất nhiều, vì không có tiền đóng góp
các khoản nh: học phí, xây dựng nhà trờng, mua sách vở... do nhà trờng quy
định; có những ngời ốm đau thì không có tiền mua thuốc hoặc không có đủ khả
năng điều trị tại bệnh viện.

Nh vậy, sự phân hoá giàu nghèo là một vấn đề đáng lo ngại cần phải có
biện pháp để hạn chế khoảng cách giữa giàu, nghèo và những mặt tiêu cực
trong sự phân hoá giàu, nghèo tránh xu hớng tạo ra bất đình đẳng trong xà hội.
Do vậy, chúng ta phải khuyến khích các hộ làm giàu và phơng thức làm giàu
chính đáng bằng sức lao động, tri thức khoa học kỹ thuật và năng lực quản lý,
điều hành của chính bản thân mình. Hạn chế tối đa những mặt tiêu cực, đồng
thời phải có chính sách phát triển đồng bộ tạo điều kiện cho mọi ngời làm giàu
vơn lên giàu hơn, phải có sự điều tiết thu nhập, nhằm từng bớc giải quyết sự
chênh lệch giữa ngời giàu và ngời nghèo, giữa miền xuôi và miền ngợc, giữa
nông thôn và thành thị. Có nh vậy míi cã thĨ ®a nỊn kinh tÕ- x· héi cđa đất nớc

phát triển một cách ổn định và bền vững.

9

Luận văn tốt nghiệp 10 Nguyễn Thế Hoàn

1.3. Nh÷ng quan niƯm vỊ nghÌo ®ãi.
Đói nghèo không phải là một hiện tợng bất biến, một vấn đề mang tính
định mệnh, đó là hiện tợng xà hội mang tính động, biến đổi, tồn tại trong nhiều
thế hệ, nhiều xà hội và ở mỗi thời đại khác nhau, tiêu chí để đánh giá vấn đề
đói nghÌo cịng kh«ng gièng nhau.
1.3.1. Quan niÖm chung.
Trong đời sống thực tiễn cũng nh trong các bài nghiên cứu khoa học về
các vấn đề kinh tế- xà hội, chúng ta thờng thấy các khái niệm đói- no, giàu-
nghèo và sự phân hoá giàu nghèo... luôn luôn đi cùng với nhau, đem so sánh để
làm nổi bật cho nhau, làm thớc đo để xác địch mức độ và cấp độ của bản thân
nó theo các tiêu chí khác nhau. Đói nghèo không chỉ đơn thuần là thuộc phạm
trù kinh tế, không chỉ thuần tuý là mang tính vật chất, mà còn mang tính xà hội
nhân văn, mặc dï sù ®ãi nghÌo tríc hÕt mang tÝnh vËt chÊt. Nh vậy, đói nghèo
không chỉ đơn thuần là thiếu thốn về vật chất, mà còn cả dân trí nghèo, nghèo
vì thiếu thốn về tinh thần, văn hoá, sức khoẻ, suy thoái môi trờng... bản thân
hiện tợng đói nghèo chỉ mang tính tơng đối. Thực tế cho thấy, các chỉ số xác
định đói nghèo và ranh giới phân biệt giữa giàu và nghèo luôn luôn thay đổi ở
từng thời điểm, trong từng vùng, từng nớc khác nhau, từng cộng đồng dân c
khác nhau.... Do đó, không thể lấy chỉ số xác định đói nghèo ở thời điểm này
để làm tiêu chí cho một thời điểm khác, bởi các chỉ số xác định đói nghèo luôn
luôn biến đổi.
Tại Hội nghị bàn về giảm đói nghèo trong khu vực châu á- Thái Bình D-
ơng do ESCAP tổ chức ở Băng Cốc (Thái Lan) vào tháng 9/1993, các nhà
nghiên cứu và các chuyên gia hoạch định chính sách đà đa ra khái niệm, định

nghĩa đói nghèo nh sau: "Nghèo đói là một bộ phận tình trạng dân c không đợc
hởng và thoả mÃn những yêu cầu cơ bản của con ngời đà đợc xà hội-thừa nhận
tuỳ theo trình độ phát triển kinh tế- xà hội và phong tục tập quán của địa ph-
ơng".

Có thể xem đây là một định nghĩa chung nhất về đói nghèo, một định
nghĩa tuy không định lợng một cách chính xác mức độ ®ãi nghÌo, nhng nã ®·
chØ ra ®ỵc tÝnh phỉ biÕn nhất của sự đói nghèo. Theo định nghĩa này, thì xà hội
loài ngời nói chung, cộng đồng dân c của mỗi quốc gia, mỗi vùng, mỗi địa ph-
ơng nói riêng đợc phân chia thành hai nhóm: Nhóm ngời nghèo và nhóm ngời
còn lại. Định nghĩa này đà nhấn mạnh đến nhu cầu cơ bản nhất, thiết yếu nhất,
tối thiếu nhất để duy trì sự tồn tại của con ngời nh: ăn, mặc, ở, đi lại...

10

Luận văn tốt nghiệp 11 Nguyễn Thế Hoàn

Ngân hàng thế giới (WB) đà đa ra các chỉ tiêu để đánh giá mức độ giàu,
nghèo của các quốc gia bằng cách so sánh mức thu nhập quốc dân bình quân
trên đầu ngời trong một năm.

Theo cách tính của WB, ngời ta chia làm 6 loại về sự giàu nghèo của tất
cả các nớc trên thế giíi nh sau:

Lo¹i 1: có thu nhập trên 25.000 USD /năm/ ngời là nớc cực giàu
Loại 2: có thu nhập từ 20.000 USD/năm/ngời đến dới 25.000
USD/năm/ngời là nớc giàu.
Loại 3: có thu nhập từ 10.000 USD/ năm/ ngời đến dới 20.000 USD/năm/
ngời là nớc khá giàu.
Lo¹i 4: cã thu nhËp tõ 2.500 USD/năm/ngời đến dới 10.000

USD/năm/ngời là nớc trung bình.
Lo¹i 5: cã thu nhËp tõ 500 USD/năm/ngời đến dới 2.500 USD/năm/ngời
là nớc nghèo.
Lo¹i 6: cã thu nhËp tõ dới 500 USD/năm/ngời là nớc cực nghèo.
Nh vậy, theo chỉ tiêu này thì níc ta thc lo¹i níc cùc nghÌo.
Theo cách đánh giá của UNDP, nếu chỉ xét về mặt kinh tế thì trên thế
giới, nếu thu nhập bình quân mỗi ngời 1 USD/1 ngày thì thuộc diện đói nghèo.
Còn ở một số nớc lại căn cứ vào lợng calo tối thiểu cung cấp cho cơ thể đủ
sống để tồn tại mà xác định giới hạn cđa sù nghÌo khỉ.
VÝ dơ ë mét sè níc cã chØ sè x¸c định về lợng tiêu thụ calo nh:
- ấn Độ, Pakistan và Bănglađét là 2.100 calo/ngời/ngày

- ở các nớc thuộc Đông Nam á: là 2.300 calo/ngời/ngày

- ë ViƯt Nam 1.800 calo/ngêi/ngµy.
Tóm lại, những quan niệm về đói nghèo do cách tiếp cận khác nhau nên
có những cách lý giải khác nhau. Sự nghèo khổ là một khái niệm tơng đối và có
tính biến đổi theo thêi gian. Do vËy, vỊ mỈt nhËn thøc khoa học, khái niệm
nghèo đói mang tính định tính, phản ánh giới hạn của sự nghèo đói, từ đó lợng
hoá bằng các chỉ số có giá trị xác định và chỉ số này cũng không phản ánh một
cách cứng nhắc mà có sự biến đổi tơng ứng theo độ chênh lệch giữa các vùng,
các nớc và các khu vực khác nhau trong những khoảng thời gian nhất định.
1.3.2. Quan niƯm ®ãi nghÌo ë ViƯt Nam.
HiÖn nay, ë nớc ta để đánh giá về sự đói nghèo thờng dự vào các tiêu chí:
thu nhập, nhà cửa, tiện nghi sinh hoạt, t liệu sản xuất, vốn liếng tích luỹ. Dựa
vào các yếu tố đó, ở Việt Nam có ba cách tiếp cận về đói nghèo.
Bộ Lao động, Thơng binh và XÃ hội lấy tiêu chí của sự nghèo đói là thu
nhập bình quân đầu ngời quy ra gạo đủ bảo đảm cho nhu cầu tối thiểu hàng
ngày. Trong đó, đói đợc định nghĩa: là tình trạng một bộ phận dân c nghèo có
mức sống dới mức tối thiểu, cơm không đủ ăn, áo không đủ mặc, thu nhập


11

Luận văn tốt nghiệp 12 Nguyễn Thế Hoàn

không bảo đảm duy trì cuộc sống. Trong hộ đói còn phân thành đói gay gắt và
thiếu đói.

Thiếu đói là tình trạng dân c có thu nhập 12 kg gạo/ngời/tháng, còn đói
gay gắt là tình trạng dân c dới 8kg gạo/ngời/tháng.

Chuẩn mực nghèo đói đa ra là bình quân thu nhập đầu ngời 15- 16 kg
gạo/ngời/tháng, trong ®ã c¬ cÊu sư dơng nh sau:

- Ăn: 13kg gạo/ngời/tháng.
- Mặc + ở: 2kg gạo/ngời/tháng.
- Văn hoá + giáo dục + y tế + đi lại: 1kg gạo/ ngời/tháng.
Nh vËy, theo c¬ cấu này thì nghèo tuyệt đối là tình trạng dân c chỉ có thu
nhập đảm bảo mức sống tối thiểu dới 15 kg gạo. Ngời nghèo tuyệt đối và hộ
nghèo tuyệt đối đơng nhiên là không có điều kiện để thực hiện các nhu cầu về
văn hoá, y tế, giáo dục và đời sống tinh thần nói chung.
Do ®ãi nghÌo cã tÝnh ®éng, biến đổi và có sự khác nhau giữa các vùng
nên bộ Lao động, Thơng binh và Xà hội đà đa ra tiêu chí về đói nghèo giữa các
vùng có sự khác nhau là:
- Hộ đói ở nông thôn: Chỉ có thể mua đợc 8kg gạo/ngời/tháng
- Hộ nghèo ở nông thôn: Chỉ có thể mua đợc 15kg gạo/ngời/tháng
- Hộ nghèo ở đô thị: Chỉ có thể mua đợc 20 kg gạo/ngời/tháng
- Hộ đói ở đô thị: Chỉ có thể mua đợc 15 gạo/ngời/tháng
Theo Tỉng cơc Thèng kê nếu lấy tiêu chí đảm bảo mức tiêu dùng nhiệt l-
ợng, một hộ đợc xem là nghèo nếu không đủ thu nhập để mua gạo bảo đảm có

đợc 2.100 calo/ngời/ngày.
Theo cách tình này, tiêu chí ở thành thị có mức thu nhập dới 70.000đ
/ngời/tháng, ở nông thôn dới 50.000đ ngời/ tháng thì đợc gọi là nghèo.
Theo các chuyên gia của Ngân hàng thế giới, ở Việt Nam lấy tiêu chí
giàu nghèo là thu nhập bình quân đầu ngời tính thành tiền đủ đáp ứng các nhu
cầu cơ bản về ăn, mặc, ở, đi lại, học tập, chữa bệnh (trong đó 60% dành cho
ăn).
Theo tiêu chí này, ngời nghèo ở Việt Nam đợc xác định nh sau:
- ở thành thị thu nhập bình quân: 1.293.000đ/ngời/năm
- ở nông thôn thu nhập bình quân: 1.040.000đ/ngời/năm
Nh vậy, trên đây là tiêu chí dùng để đánh giá mức độ đói nghèo ở Việt
Nam. Hiện nay, chúng ta đang sử dụng tiêu chí của Bộ Lao động, Thơng binh
và XÃ hội đa ra từ năm 1996 để phân loại hộ đói, hộ nghèo, ngoài ra cha có hệ
tiêu chí nào khác.
Từ những tiêu chí nêu trên, chúng ta càng thấy rõ đặc trng kinh tế- xÃ
hội của hiện tợng đói nghèo nổi bật nhất là về mặt kinh tế. Do đó, xoá đói,

12

Luận văn tốt nghiệp 13 Nguyễn Thế Hoàn

giảm nghèo trớc hết và căn bản phải từ kinh tế và bằng các biện pháp kinh tế,
đồng thời không xem nhẹ lĩnh vực xà hội và các chính sách xà hội.

II. Tổng quan về điều kiện tự nhiên, kinh tÕ - x· héi cña
x· S¬n Kim (Huyện Hơng Sơn , Tỉnh Hà Tĩnh ).

1. Tỉng quan vỊ ®iỊu kiƯn kinh tÕ, x· héi:
1.1. Điều kiện tự nhiên.
Sơn Kim là một xà miền núi vùng cao, biên giới giáp Lào của huyện H-

ơng Sơn, tỉnh Hà Tĩnh. Có khí hậu nhiệt đới gió mùa, bốn mùa tách biệt. Mùa
ma thờng gây lũ lụt do lợng ma khá lớn, về mùa hè thờng có gió Lào thổi rất
mạnh và nắng nóng khắc nghiệt. Đây là xà cã diƯn tÝch tù nhiªn lín nhÊt trong
32 x· cđa huyện Hơng Sơn. Theo con số thống kê vào cuối năm 2002, thì Sơn
Kim có diệt tích tự nhiên là 37.700 héc ta, trong đó phần lớn là đất đồi, gò đồi
và rừng núi. Mặc dù, là một xà có diện tích tự nhiên tơng đối lớn, nhng diện
tích đất canh tác chỉ có khoảng 680 héc ta. Đặc biệt là Sơn Kim là xà biên giới,
có gần 20km đờng biên tự nhiên với tỉnh Bôlykhămxay của nớc bạn Lào, xÃ
cũng làg nơi có cửa khẩu Quốc tế Cầu Treo, vùng buôn bán tự do giữa Việt
Nam , Lào và Thái Lan. Có thể nói, chính vị trí Địa- kinh tế và Địa- chính trị
này đà tạo cho xà Sơn Kim nhiều thuận lợi trong phát triển kinh tế, nhng cũng
chính những điều kiện đó đà làm cho sự phân hoá giàu nghèo của xà càng gay
gắt hơn bao giờ hÕt.
1.2. §iỊu kiƯn dân c:
Đây là một xà có số nhân khẩu khá cao so với toàn huyện. Tổng dân số
trên địa bàn sau đợt điều tra dân số ngày 1/4/2000 có 1.432 hộ với 8023 nhân
khẩu. Tính cả số hộ và số nhân khẩu của xí nghiệp chè Tây Sơn đợc chuyển
giao theo Nghị định 51/CP thì dân số của xà có hơn 1.700 hộ và gần 10.000
nhân khẩu.
Nhìn chung, mặc dầu là xà miền núi vùng cao, nhng dân c của xà khá
đông, mức độ tự nhiên tăng khá cao. nhng trong những năm gần đây đà dần ổn
định đạt mức tăng tự nhiên trung bình 1,53% /năm.
1.3. Điều kiện kinh tÕ - x· héi:
Là một xà khá đặc biệt, trong số gần một vạn nhân khẩu thì có 61 hộ
đồng bào dân tộc thiểu số với gần 360 nhân khẩu, chủ yếu là 3 dân tộc: ngời
Mán Thanh gần 100; ngời Lào gần 100, còn lại là thuộc dân tộc Kim Lăng.
Toàn xà có một nhà thờ Thiên chúa giáo, một nhà Nguyện, một đền Kim Cơng.
Do có địa bàn rộng, lại nhiều đồi, gò đồi và rừng cho nên dân c của xÃ
phân bố không đồng đều và không tập trung. Toàn xà đợc chia thành 27 xóm,
trong đó có 6 xóm của xí nghiệp chè Tây Sơn. Khoảng cách giữa các xóm th-


13

Luận văn tốt nghiệp 14 Nguyễn Thế Hoàn

ờng cách xa nhau, nhiều xóm cách xa trung tâm xà trên 10km. Mạng lới giao
thông đi lại vì vậy gặp nhiều khó khăn, nhất là vào mùa ma.

Đời sống nhân dân ở đây còn rất nghèo do phần lớn nhân dân thuần nông
nghiệp, ngoài ra một bộ phận gắn bó lâu đời với rừng, sống dựa vào rừng. Sản
xuất từ trớc tới nay chủ yếu là tự cung, tự cấp. Trình độ dân trí còn rất thấp và
không đồng đều, ít am hiểu về pháp luật, về văn hoá xà hội.

ThÕ m¹nh kinh tÕ cđa vïng chủ yếu là nông nghiệp và lâm nghiệp. Trong
nông nghiệp chủ yếu là sản xuất lúa, ngô, khoai, sắn, đậu, lạc... và có cây kinh
tế hàng hoá lâu năm là: c©y chÌ, c©y cam, c©y chanh... Trong l©m nghiƯp chđ
u là khai thác lâm sản, khoanh nuôi bảo vệ và trồng rừng. Trong những năm
gần đây, dới tác động của nền kinh tế thị trờng định hớng xà hội chủ nghĩa,
ngành dịch vụ hàng hoá hình thành và phát triển nên đời sống nhân dân đỡ khó
khăn hơn. Đặc biệt, với chính sách mở cửa giao lu kinh tế hàng hoá của Đảng
và Nhà nớc ta thì cửa khẩu Cầu Treo có vai trò hết sức quan trọng trong quá
trình đổi mới nếp nghĩ, nếp làm của ngời nông dân. Và trên thực tế một bộ
phận nông dân đà tự vơn lên làm giàu chính đáng bằng con đờng dịch vụ nh
dịch vụ vận tải, dịch vụ hàng hoá, ngành nghề, trang trại v.v... nhng cũng chính
quá trình đó làm dẫn đến tình trạng một bộ phận dân c thì giàu lên và một bộ
phận thì nghèo đói kéo dài do thiếu vốn làm ăn, thiếu kinh nghiệm sản xuất
kinh doanh, đông con, thiếu sức lao động, ốm đau, bệnh tật rủi ro... tạo nên sự
phân cực trong xà hội S¬n Kim.

2. Thùc trạng sự nghèo đói ở Sơn Kim.

Đói nghèo là một hiện tợng kinh tế- xà hội đà tồn tại từ rất lâu đời của
ngời dân Sơn Kim. Và trong những năm qua với việc chuyển đổi nên kinh tế
theo hớng "Kinh tế thị trờng định hớng định hớng xà hội chủ nghĩa",thì ngoài
những u thế về phát triển kinh tế hàng hoá, dịch vụ, xoá bỏ tự cung cấp, nâng
cao đời sống kinh tế của ngời dân thì đồng thời, sự phân tầng trong xà hội cũng
diễn ra nhanh chóng, khoảng cách giàu nghèo lại càng rõ nét. Bộ phận nghèo
đói tập trung phần lớn vào những hộ thuần nông, dựa vào rừng lµ chÝnh; cã nỊn
kinh tÕ tÝch l kÐm vµ thiÕu ổn định. Do có tâm lý sống dựa vào rừng nên một
bộ phận dân c có t tởng sống tạm thời lúc làm đợc thì tiêu, không làm đợc thì
thiếu đói kéo dài. Chính vì thế, tỷ lệ đói nghèo ở xà tơng đối lớn. Hiện nay,
theo con số thống kê năm 2001, số hộ giàu ở Sơn Kim chiếm 5%, số hộ khá
25%, 70% còn lại là hộ trung bình và hộ nghèo đói. Trong 70% đó thì nghèo
đói chiếm 23%. Mặc dù, khoảng cách giàu nghèo ở đây cha phải là quá lớn,
nhng với tâm lý sống dựa vào rừng nh một bộ phân dân c nêu trên thì khoảng
cách đó có xu hớng ngày càng xa.

Phân tích thực trạng đói nghèo ở Sơn Kim ta có các thống kê sau đây:

14

Luận văn tốt nghiệp 15 Nguyễn Thế Hoàn

Bảng 1: Tổng số hộ giàu, hộ nghèo của xÃ

Năm Tổng số hộ cña x· Hé giµu Hé nghÌo, ®ãi
1999 1.386 82 chiÕm 5,9% 374 chiÕm 26,9%
2000 1.412 112 chiÕm7,9% 287 chiÕm 20,32%
2001 1.434 126 chiÕm 8,7% 271 chiÕm 18,83%
2002 151 chiÕm 8,7% 287 chiÕm 16,78%
1.716


(do nhập thêm các hộ của

n«ng trêng chÌ)

Ngn: Sè liƯu cđa UBND x· S¬n Kim tháng 11/2002.

Từ bảng 1 ta có nhận xét:

- Hàng năm hộ giàu của xà tăng lên khá nhanh;

- Số hộ đói nghèo năm sau ít hơn năm trớc;

- Mặc dầu năm 2002, Sơn Kim bị lũ lụt tàn phá rất nặng nề nhng do sự hỗ

trợ của Trung ơng và các tỉnh bạn cũng nh sự phát huy nôị lực của địa ph-

ơng nên xà đà có nhiều chính sách kinh tế xà hội nhằm giúp hộ đói nghèo,

và vì vậy cho đến tháng 4/2003 gần nh ở xà mọi sự tàn phá của cơn lũ lịch

sử vào tháng 10/2002 đà căn bản đợc khắc phục.

Phân tích các hộ đói nghèo của xà ta cã c¸c sè liƯu sau:

Bảng 2: Thực trạng hộ nghèo do thiếu vốn,

kinh nghiệm sản xuất hoặc thiếu sức lao động:

Năm Tổng hộ Do thiÕu vèn Do thiÕu søc lao Do kh«ng cã kinh


®ãi nghÌo ®éng nghiƯm s¶n xt

1999 374 156 chiÕm 41,7% 27 chiÕm 7,2% 191 chiÕm 51,06%
21 chiÕm 7,31% 143 chiÕm 49,82%
2000 287 123 chiÕm 42,85% 20 chiÕm 7,38% 153 chiÕm 56,45%
18 chiÕm 6,27% 153 chiÕm 53,31%
2001 271 98 chiÕm 36,16%

2002 287 116 chiÕm 40,41%

Nguồn: trích báo cáo Hội nghị HĐND xà Sơn Kim tháng 12/2002

Từ bảng 2 ta có các nhận xét sau:
- Nguyên nhân chính của hộ đói nghèo là do không có kinh nghiệm sản xuất.

Điều này hoàn toàn phù hợp với đánh giá của Hội thảo của Tỉnh Nghệ An
vào tháng 8/2001 khi đánh giá về nguyên nhân chính của đói nghèo, nhiều
đại biểu khẳng định rằng, chủ yếu là thiếu kinh ghiệm sản xuất.
- Thiếu vốn cũng là nguyên nhân căn bản dẫn tới ®ãi nghÌo. Ë x· S¬n Kim
thiÕu vèn chiếm tỷ lệ khá lớn trong số hộ đói nghèo.

Bảng 3: số nhân khẩu trong các hộ đói nghèo của xÃ

Năm/hộ đói Hộ ®ãi nghÌo Cã 4 nh©n khÈu Cã 5 nh©n khÈu Cã 6 nh©n khÈu
15

Luận văn tốt nghiệp 16 Ngun ThÕ Hoµn

nghÌo cã 3 nh©n 17 chiÕm 4,5% 26 chiÕm 6,95% trë lªn

12 chiÕm 4,18% 28 chiÕm 9,75%
1999 cã 374 khÈu 11 chiÕm 4,05% 24 chiÕm8,85% 330 chiÕm 82,3%
2000 cã 287 10 chiÕm 3,48% 29 chiÕm 10,1% 247 chiÕm 86,2%
2001 cã 271 1 236 chiÕm 7,08%
2002 cã 287 0 248 chiÕm 6,41%
0
0

Nguồn: Báo cáo của HĐND xà tại kỳ họp tháng 12/2002
Từ bảng 3 ta có nhận xét:
- Phần lớn các hộ đói nghèo đều là hộ đông ngời, mà ở đây là hộ đông con,
cã sè con tõ 4 trë lªn, chiÕm trªn 90%.
- Những hộ ít ngời mà nghèo đói thờng là hộ neo đơn, già cả, bệnh tật không
còn sức lao động.
Bảng 4: Thực trạng hộ đói nghèo từ tiêu chí trình độ văn hoá của các chủ hộ

Năm/số hộ Chủ hộ mï ch÷ Chđ hé tèt nghiƯp Chđ hé tèt nghiƯp Chđ hé tèt
14 chiÕm3,74% TiĨu häc THCS
®ãi nghÌo 157 chiÕm 40,56% nghiÖp THPT
1999 cã 374 187 chiÕm 50% 16 chiÕm
108 chiÕm 37,63%
2000 cã 287 12 chiÕm4,18% 158 chiÕm 5,05% 4,13%
105 chiÕm 38,74% 9 chiÕm
2001 cã 271 10 chiÕm3,6% 156 chiÕm 57,56% 103 chiÕm 35,88%
2002 cã 287 11 chiÕm3,83% 173 chiÕm 60,27% 3,1%
0
0

Nguån: B¸o cáo của UBND xà về tình hình kinh tế- xà héi
các năm 1996- 2000 và các năm tiếp theo.


Nh vËy, nh÷ng chủ hộ thuộc diện đói nghèo là những ngời có trình độ
văn hoá rất thấp, cha đủu điều kiện để tiÕp thu tiÕn bé cđa khoa häc vµ kü tht
phơc vụ cho sản xuất, thâm canh tăng vụ vì vậy họ làm không đủ ăn là lẽ đơng
nhiên.

2. Nguyên nhân của sự nghèo đói ở xà Sơn Kim.
Từ thực trạng đói nghèo nh vừa phân tích ở trên, chúng ta thử tìm hiểu
nguyên nhân đói nghèo dẫn đến sự phân tầng xà hội ở Sơn Kim để từ đó có cơ
sở đề ra các giải pháp nhằm từng bớc xoá dói giảm nghèo.
2.1. Những nguyên nhân chủ quan, nhóm nguyên nhân này chủ yếu do
chính bản thân ngời nghèo gây ra:
- Thiếu kiến thức, kinh nghiệm làm ăn: Trớc đây, khi đất nớc cha tiến
hành đổi mới, đang duy trì nền kinh tế tập trung, quan liêu, bao cấp thì nguyên
nhân này nói chung trong cả nớc và Sơn Kim nói riêng cha bộc lộ rõ. Nhng từ
khi Nhà nớc có chủ trơng giao ruộng đất cho các hộ nông dân và họ trở thành
ngời chủ động trong sản xuất thì đà bộc lộ rõ sự thiếu kinh nghiƯm trong s¶n
xt, tỉ chøc qu¶n lý, kû tht kÐm do đó họ trở nên lúng túng trong quá trình
lao ®éng s¶n xuÊt.

16

Luận văn tốt nghiệp 17 Nguyễn Thế Hoàn

- ThiÕu vèn hc không có vốn sản xuất kinh doanh: Những hộ thiếu vốn
để sản xuất thờng xuyên phải đi làm thuê, phải ®i vay ®Ĩ s¶n xt ®¶m b¶o
cc sèng tèi thiĨu của mình. Nhng một thực tế cho thấy rằng, nông dân thiếu
vốn phải đi vay ngân hàng nhng không có tài sản thế chấp, thủ tục quá phiền
hà, do đó không phải ai thiếu vốn cũng có thể vay đợc. Chính vì vậy, mà một số
hộ nghèo phải vốn với lÃi suất rất cao. Vì thế, cho nên quá trình sản xuất trở

nên khó khăn, nhiều hộ nông dân rơi vào hoàn cảnh túng quẩn "Nghèo vẫn
hoàn nghèo". Một số hộ khác, mặc dù vay đợc vốn, nhng do không biết sản
xuất kinh doanh, không có kinh nghiệm trong sản xuất cho nên số vốn có đợc
chỉ dùng để trang trải cho những nhu cầu hàng ngày.

- Thiếu ruộng đất, tập quán canh tác lạc hậu: Từ thực tế sản xuất nông
nghiệp ở Sơn Kim cho thấy, đối với những ngời nông dân lao động sản xuất thì
t liệu sản xuất là phơng tiện quan trọng nhất để tạo việc làm mang lại thu nhập.
ở Sơn Kim hầu hết ngời nông dân đều có ruộng hoặc đất vờn, đất đồi, nhng có
những gia đình đông con, lại bị cắt bớt ruộng đất, hơn nữa, do tập quá canh tác
lạc hậu, nên năng suất lao động thấp, do vậy mà họ có cuộc sống hết sức túng
thiếu, những nhu cầu thiết yếu hàng ngày không đáp ứng nổi.

- Đông con, ít lao động, rủi ro, ốm đau: những gia đình đông con về điều
kiện vật chất thiếu thốn, những nhu cầu tối thiểu có lúc cũng không đáp ứng
nổi. Đông con thờng kéo theo rủi ro nh ốm đau xảy ra thờng xuyên trong các
hộ gia đình. Thực tế ở Sơn Kim cho thấy đông con là nguyên nhân căn bản của
đói nghèo, số hộ đông con nghèo đói chiếm trên 70%.

- Do đặc điểm sản xuất ở Sơn Kim là sản xuất nông nghiệp và sống dựa
vào rừng, cho nên phải cần đến nhiều lao động. Chính vì vậy, những gia đình
thiếu lao động lại không có vốn để thuê ngời khác làm cho nên quá trình lao
động sản xuất của họ hết sức khó khăn, hiệu quả, năng suất thu về không cao
do không làm kịp thời vụ.

- ¡n tiªu phung phí, lời biếng, mắc các tệ nạn xà hội: Đây cũng là một
nguyên nhân dẫn đến một số hộ rơi vào hoàn cảnh đói nghèo. Nguyên nhân
này không chỉ nói đến sự ảnh hởng của nó về mặt kinh tế mà còn ảnh hởng rất
lớn đến tình hình an ninh, chính trị trong các khu vực địa phơng trong xÃ.


2.2. Những nguyên nhân khách quan.
Những nguyên nhân này ảnh hởng trực tiếp đến đời sống lao động sản
xuất của ngời dân. Nhóm nguyên nhân này bao gåm:
- §Êt canh tác ít: Mặc dù là xà có diện tích khá rộng, nhng diện tích đất
canh tác chỉ có khoảng 680 héc ta trong khi đất đai ở đây cằn cỗi, độ phì nhiêu
kém, canh tác gặp nhiều khó khăn làm cho năng suất lao động thấp.

17

Luận văn tốt nghiệp 18 Ngun ThÕ Hoµn

- Là vùng đất thờng chịu nhiều hậu quả của thiên tai, thời tiết không

thuận lợi nh: bÃo lụt, hạn hán thờng xuyên xảy ra gây khó khăn cho quá trình

sản xuất.

- Cơ sở hạ tầng yếu kém: là vùng có địa bàn rộng, địa hình hiểm trở, lại

yếu kém về cơ sở hạ tầng nên đi lại hết sức khó khăn.

Từ những nguyên nhân khách quan và chủ quan trên cho thấy những

biểu hiện đói nghèo phổ biến của thực tế địa phơng. Có thể thống kê các hiện t-

ợng đói trong 5 năm 1996 - 2000 nh sau:

Bảng 5:

Trông đó


Năm Số hộ Thiếu Thiếu Thiếu Thiếu Đông Do Do Rñi

vèn Lđ KNSX R.Đất con TNXH ốm ro

1996 SX ®au
1997
1998 1.246 109 143 150 295 230 31 76 50
1999 1.275 76 103 141 197 110 6 82 18
1.342 50 120 130 181 98 7 75 10
1.386 27 156 191 176 330 3 50 21

2000 1.412 21 123 143 142 247 3 47 17

Nguån: Theo số liệu thống kê trong 5 năm 1996- 2000

cđa UBND x· S¬n Kim

Những hiện tợng đói ngèo ở Sơn Kim về cơ bản là biểu hiện của thiếu

ăn, thiếu mặc, chỗ ở dột nát, thiếu phơng tiện đi lại, không đủ tiềm lực để nuôi

con ăn học ...số hộ thuộc diện này tơng đối lớn, biểu hiện cụ thể qua các năm:

Bảng 6:

năm số hộ ®ãi nghÌo cận trên nhà tranh tre

nghÌo dét n¸t


1996 1.246 139 577 81 292

1997 1.275 141 530 61 180

1998 1.382 137 492 44 162

1999 1.386 130 244 27 141

2000 1.412 70 217 2 134

(Nguån: theo số liệu thống kê trong 5 năm 1996-2000 của UBND xà Sơn Kim)

Mặc dù Sơn Kim là một xà có diện tích tơng đối lớn: 37.700 hecta, nhng

diện tích đất canh tác chỉ chiếm 1,8 % (khoảng 680 hecta). Bình quân đầu ngời

theo số liệu thống kê cuối năm 2001 thì mỗi nhân khẩu khoảng 600m2 đất

canh tác, cho nên những hộ thuần nông, đông con, thiếu kinh nghiệm sản

xuất...không thể tránh khỏi đói nghèo. Chính vì thế, họ phải sống dựa vào rừng

và quá trình này đà hình thành nếp sống có tính chất "ăn xổi ở thì",''qua ngày

đoạn tháng", sống ngày nào biết ngày đó của phần lớn dân c trong xÃ. Họ tập

trung khai thác rừng đầu nguồn một cách bừa bÃi, bất chấp sự tuyên truyền, vận

động, can thiệp của chính quyền xà và các đội kiểm lâm, làm cho rừng ngày


18

Luận văn tốt nghiệp 19 Nguyễn Thế Hoàn

càng kiệt quệ. Sở dĩ nh vậy là do trình độ dân trí thấp, thiếu kiến thức bảo vệ
môi trờng, hoặc biết nhng làm ngơ, miễn sao có tiền để nuôi sống bản thân và
gia đình.

Từ những tiêu chí của Bộ Lao động, Thơng binh và Xà hội đà nêu ở mục:
1.1.2.3. Quan niệm về đói nghèo của chơng 1, trên cơ sở thực tế của xà Sơn
Kim, chúng ta phải có một chuẩn mực nhất định về ngỡng nghèo đói để từ đó
xác định đợc mục tiêu, phơng hớng và giải pháp cho việc xoá đói, giảm nghèo,
trên địa bàn xà Sơn Kim.

Nãi tíi nghÌo khỉ, ta phải hiểu nó theo hai nghĩa tuyệt đối và tơng đối.
+ Nghèo khổ tuyệt đối là tình trạng một bộ phân dân c trong vùng không
đợc hởng nhu cầu cơ bản, tối thiểu cho cuộc sống. Nhu cầu đó bao gồm: ăn,
mặc, nớc sạch, vệ sinh, y tế, giáo dục, phơng tiện nghe nhìn, phơng tiện đi lại...
+ Nghèo khổ tơng đối là nói tới vị trí các nhóm hoặc các cá nhân khác
nhau về nhu cầu bình quân của họ (quan hệ so sánh) tức là thiếu thốn "của cải"
so với ngời khác, nó còn thể hiện sự bất bình đẳng trong phân phối cđa c¶i x·
héi.
Trong khi đó nhu cầu tối thiểu là những đảm bảo tối thiểu cho 3 loại nhu
cầu thiết yếu của con ngời bao gồm ăn, mặc, ở và nhu cầu sinh hoạt hàng ngày
gồm: văn hoá, y tế, giáo dục, đi l¹i, giao tiÕp...
Ngìng nghèo khổ là một chỉ tiêu đợc xác định mang tính động, phụ
thuộc vào sự phát triển kinh tế- xà hội của từng giai đoạn. Vì vậy, ở đây phải
xác định từ năm 1996 - 2000.
Ngỡng nghèo đói ở Sơn Kim hiện nay đợc Hội đồng nhân dân xà xác
định sau đợt thống kê cuối tháng 12 năm 2001 nh sau:

- Đói: Là những hộ có mức thu nhập bình quân chỉ đạt đến 15kg gạo/ng-
ời/tháng, nhà tre dột nát, không có phơng tiện đi lại...
- Nghèo: Là những hộ có mức thu nhập bình quân dới 20kg gạo /ng-
ời/tháng, có nhà ở không dột nát, có xe đạp đi lại.
- Khá: Là những hộ có mức thu nhập bình quân trên 25kg gạo/ng-
ời/tháng, có nhà cửa tốt, có phơng tiện đi lại gồm cả xe đạp và xe máy, có ph-
ơng tiƯn nghe nh×n.
- Giàu: Là những hộ có thu nhập bình quân 450.000đ/ngời/tháng trở lên,
đảm bảo đủ các nhu cầu: ăn, mặc, ở, phơng tiện đi lại, văn hoá, y tế, giáo dục,
giao tiÕp, cã ti vi, xe m¸y...
Xét từ tình hình thực tế và từ nguyên nhân cơ bản dẫn đến đói nghèo của
bộ phận dân c Sơn Kim thì phần lớn hộ nghèo đói thuộc vào loại thứ nhất, tức
sự nghèo khổ đó gần nh tut ®èi.

19

Luận văn tốt nghiệp 20 Nguyễn Thế Hoàn

Trong giai đoạn hiện nay, khi chúng ta đang phát triển nền kinh tế thị tr-
ờng theo định hớng xà hội chủ nghĩa thì sự phân hoá giàu nghèo, phân tầng xÃ
hội bộc lộ rõ rệt hơn. Đó là điều tất yếu.

Tuy nhiªn, trªn thùc tÕ cđa xà Sơn Kim cùng với điều kiện tự nhiên khó
khăn phức tạp, phần lớn đất đồi, gò đồi và đất rừng thì một bộ phận dân c đÃ
biết chuyển đổi cách thức làm ăn, họ đà biết vơn lên tự làm giàu. Về thực chất
những hộ thuần nông giàu lên ở xà Sơn Kim tuy có nhng cha nhiều, mà phần
lớn là biết kết hợp nông- lâm, biết chăn nuôi và biết buôn bán thì càng ngày
càng có mức sống khá hoặc trung bình khá. Còn nói đến giàu có thì phần lớn là
phát triển theo hớng dịch vụ và các ngành nghề chế biến nông sản... Số này tuy
không nhiỊu, chØ chiÕm kho¶ng tõ 5- 7%, nhng vèn tÝch luỹ của họ khá lớn,

xấp xỉ một tỷ và trên một tỷ đồng/hộ. Và trong những năm gần đây, số hộ này
đang có xu hớng tăng lên, hiện tại hộ khá và giàu đà chiếm tới 30% tổng số hộ
dân c của xÃ. Cũng chính vì thế, sự phân hoá giàu nghèo ở Sơn Kim đang diễn
ra khá phổ biến và có xu hớng ngày càng gay gắt. Theo kết quả điều tra từ năm
1996- 2000, tỷ lệ hộ khá và giàu tăng mỗi năm 3- 4%, tỷ lệ ngời nghèo tuyệt
đối cũng giảm, nhng chậm hơn và chiếm ở mức cao nên tỷ lệ hộ nghèo đói còn
rất lớn. Tỷ lệ đói nghèo năm 1995 lên tới 45% và đến năm 2000 chỉ còn 23%;
mức chênh lệch giàu- nghèo năm 1996 là từ 6- 8 lần, đến năm 2000 là từ 15-
20 lần (tính trung bình giữa nhóm hộ khá và giàu với nhóm hộ nghèo đói).

Trong 23% sè hé nghÌo ®ãi hiện nay ở xà Sơn Kim thì chủ yếu là rơi vào
các đối tợng dân c nh sau:

- Hé d©n téc thiĨu sè (61hộ): Thờng sống du canh, du c, không chịu định
c và đa số là không có ngành nghề cố định, họ sống tách biệt với cộng đồng, ít
hoà nhập, phần lớn là mù chữ. Hoạt động sản xuất chủ yếu là đốt rừng làm rẫy,
nền kinh tế còn theo lối tự cung, tự cấp nên đời sống hết sức khó khăn.

- Hộ đông con: thờng xuyên rơi vào những hộ giáo dân và một số hộ ở
cách xa trung tâm xÃ. Do trình ®é nhËn thøc thÊp nªn dÉn ®Õn cã quan niƯm vô
trách nhiệm "Trời sinh voi, trời sinh cỏ", lời lao ®éng.

- Thêng xuyªn gặp hoạn nạn và ốm đau.
- Thiếu vốn: Những năm trớc đây tình trạng thiếu vốn đầu t cho sản xuất,
kinh doanh là rất phổ biến và cấp bách. Nhng trong vài năm gần đây, với chính
sách cho vay vốn và đầu t vèn cđa Nhµ níc mµ cơ thĨ lµ tØnh, hun, xà đà thực
hiện cho vay vốn sản xuất, kinh doanh một cách rộng rÃi. Cho nên, thực chất
vấn đề vốn không phải là ngời nông dân không vay đợc, mà do vốn vay đợc nh-
ng phát huy không hiệu quả víi nhiỊu lý do:
+ Ngời nông dân do trình độ có hạn nên không nắm bắt đợc xu thế phát

triển kinh tế hiện nay, không biết chuyển đổi cơ cấu cây trồng, vật nuôi hoặc

20


×