Tải bản đầy đủ (.pdf) (28 trang)

Tìm hiểu hoạt động của Sở giao dịch chứng khoán thành phố Hồ Chí Minh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (363.62 KB, 28 trang )

Tìm hiểu hoạt động của Sở giao dịch chứng khoán thành phố Hồ Chí Minh

Trang
1


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC DUY TÂN
LỚP VB2-TCNH




TIỂU LUẬN MÔN TÀI CHÍNH NHÀ NƯỚC

Tìm hiểu hoạt động của Sở giao dịch
chứng khoán thành phố Hồ Chí Minh



NHÓM SINH VIÊN THỰC HIỆN ĐỀ TÀI:
1. Nguyễn Viết Thông
2. Vương Vân Nhi
3. Phạm Hà Nam
4. Trịnh Thùy Dung
5. Nguyễn Hữu Sáng
6. Trần Mạnh Cường
7. Nguyễn Thị Hoa Lý
8. Nguyễn Văn Hải
9. Trần Thị Mỹ Nga
10.Võ Thị Thu Thảo


Tìm hiểu hoạt động của Sở giao dịch chứng khoán thành phố Hồ Chí Minh

Trang
2


I. SỞ GIAO DỊCH CHỨNG KHOÁN TP.HỒ CHÍ MINH -
LỊCH SỬ HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN

Quá trình hình thành
Để thực hiện đường lối công nghiệp hóa – hiện đại hóa (CNH – HĐH)
đất nước, duy trì nhịp độ tăng trưởng kinh tế bền vững và chuyển dịch mạnh
mẽ cơ cấu kinh tế theo hướng nâng cao hiệu quả và sức cạnh tranh, đòi hỏi
phải có nguồn vốn lớn cho đầu tư phát triển.
Vì vậy, việc xây dựng TTCK ở Việt Nam đã trở thành nhu cầu bức
xúc và cấp thiết nhằm huy động các nguồn vốn trung, dài hạn ở trong và
ngoài nước vào đầu tư phát triển kinh tế thông qua chứng khoán nợ và
chứng khoán vốn.
Thêm vào đó, việc cổ phần hóa các doanh nghiệp nhà nước với sự
hình thành và phát triển của TTCK sẽ tạo môi trường ngày càng công khai
và lành mạnh hơn. Ngày 10/07/1998 Thủ tướng Chính phủ đã ký ban hành
Nghị định 48/1998/NĐ-CP về Chứng khoán và Thị trường chứng khoán
cùng với Quyết định thành lập hai (02) Trung tâm Giao dịch Chứng khoán
(TTGDCK) tại Hà Nội và TP. Hồ Chí Minh.
Ngày 20/07/2000, TTGDCK Tp.HCM đã chính thức khai trương đi
vào vận hành, và thực hiện phiên giao dịch đầu tiên vào ngày 28/07/2000
với 02 loại cổ phiếu niêm yết.
Qua 7 năm với sự tăng trưởng của thị trường và hội nhập với TTCK
thế giới, Trung tâm giao dịch chứng khoán Tp.HCM đã chính thức được
Chính phủ ký Quyết định số:599/QĐ-TTg ngày 11/05/2007 chuyển đổi

thành Sở giao dịch Chứng khoán Tp.HCM. Ngày 08/08/2007, SGDCK
TP.HCM đã chính thức được khai trương.
Quá trình phát triển
Tìm hiểu hoạt động của Sở giao dịch chứng khoán thành phố Hồ Chí Minh

Trang
3


Cho đến nay, SGDCK TP.HCM đã đạt những thành quả rất đáng
khích lệ. Tính đến ngày 31/12/2007, toàn thị trường đã có 507 loại chứng
khoán được niêm yết, trong đó có 138 cổ phiếu với tổng giá trị vốn hóa đạt
365 ngàn tỷ đồng, đặc biệt có 6 doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài
tham gia niêm yết; 03 chứng chỉ quỹ đầu tư với khối lượng 171,4 triệu đơn
vị và 366 trái phiếu các loại. Dự kiến thời gian tới, số lượng cổ phiếu niêm
yết tại SGDCK TP.HCM sẽ tăng lên rất nhiều do Chính phủ đã có chủ
trương đưa cổ phiếu của một số tổng công ty lớn, các ngân hàng thương mại
quốc doanh cổ phần hoá vào niêm yết trên thị trường
Trước sự tăng trưởng của TTCK, số lượng công ty chứng khoán thành viên
của SGDCK TP.HCM cũng không ngừng tăng về số lượng, quy mô và chất
lượng dịch vụ. Tính đến hết ngày 31/12/2007, toàn thị trường đã có 62 công
ty chứng khoán đăng ký làm thành viên của Sở với tổng số vốn đăng ký là
9.960 tỷ đồng. Các thành viên hầu hết được cấp giấy phép hoạt động kinh
doanh với các nghiệp vụ gồm: môi giới, tự doanh, bảo lãnh phát hành và tư
vấn đầu tư.
Đến cuối năm 2006, số lượng tài khoản của nhà đầu tư mở tại các
công ty chứng khoán thành viên lên tới trên 106 ngàn tài khoản, thì cho đến
hết năm 2007 số lượng tài khoản của nhà đầu tư mở tại các CTCK đã lên tới
gần 298 ngàn tài khoản trong đó có trên 7 ngàn tài khoản của nhà đầu tư
nước ngoài.

Đối với hoạt động giao dịch, SGDCK TP.HCM đã thực hiện giao dịch
khớp lệnh liên tục từ ngày 30/07/2007 và từng bước triển khai giao dịch
nhập lệnh từ xa để đáp ứng với tình hình thị trường đang phát triển. Tính đến
ngày 31/12/2007, SGDCK TP.HCM đã thực hiện được 1699 phiên giao dịch
với khối lượng khoảng 4.225 triệu chứng khoán và gía trị khoảng 384.452 tỷ
Tìm hiểu hoạt động của Sở giao dịch chứng khoán thành phố Hồ Chí Minh

Trang
4


đồng. Riêng trong năm 2007, khối lượng giao dịch đạt khoảng gần 2.390
triệu chứng khoán với tổng giá trị giao dịch là 245.651 tỷ đồng.
Biến động giá cổ phiếu được phản ánh rõ nét qua biến động chỉ số VN
INDEX. Từ mức 307,5 điểm vào cuối năm 2005, VN INDEX tăng và đạt
mức kỷ lục 1.170,67 điểm trong phiên 12/03/2007.
Trong hoạt động đối ngoại, SGDCK TP.HCM đã thực hiện ký kết
nhiều Biên bản hợp tác với các SGDCK các nước trên thế giới như SGDCK
Luân đôn, Thái Lan, New York(Mỹ), Malaysia, Singapore, CH Czech,
Warsaw(Ba Lan),Tokyo (Nhật bản), Hồng Kông trong các lĩnh vực về hỗ trợ
kỹ thuật, đào tạo cán bộ cho SGDCK TP.HCM, trao đổi thông tin giữa các
SGDCK, đồng thời tạo điều kiện thực hiện niêm yết chéo giữa các Sở trong
tương lai.
TTCK VN sẽ tiếp tục tăng trưởng mạnh cùng với tăng trưởng cao của nền
kinh tế trong bối cảnh hội nhập kinh tế quốc tế, sức hấp dẫn ngày càng tăng
của các nhà đầu tư quốc tế vào Việt nam, chính sách cổ phần hóa các doanh
nghiệp Nhà nước gắn liền với hoạt động niêm yết…là những yếu tố bảo đảm
sự phát triển bền vững của TTCK VN. Trước những triển vọng trên,
SGDCK TP.HCM trong tương lai sẽ triển khai thựchiện các nhiệm vụ sau:
- Tạo điều kiện cho các loại hình doanh nghiệp cổ phần đủ điều kiện

lên niêm yết trên SGDCK nhằm tăng nguồn cung cho thị trường.
- Tăng cường và phát triển hệ thống công bố thông tin nhằm đảm bảo
thông tin công bố kịp thời. Giám sát việc công bố thông tin của các thành
viên thị trường đảm bảo tính minh bạch, đầy đủ.
- Tăng cường công tác giám sát thị trường bằng việc hoàn thiện phần
mềm giám sát để theo dõi, phát hiện giao dịch nội gián, thao túng, lũng đoạn
thị trường. Tăng cường công tác thu thập thông tin tin đồn.
Tìm hiểu hoạt động của Sở giao dịch chứng khoán thành phố Hồ Chí Minh

Trang
5


-Xây dựng hệ thống Công nghệ thông tin hiện đại đáp ứng yêu cầu
của thị trường và theo tiêu chuẩn quốc tế; Đồng thời tiếp tục triển khai và
hoàn tất thực hiện việc giao dịch từ xa từ các Thành viên đến Sở, tiến tới
việc giao dịch không sàn trong tương lai.
-Đề xuất các chính sách hợp lý để thị trường chứng khoán phát triển
bền vững, thu hút mọi nguồn lực trong nước và nguồn vốn nước ngoài.
Tiếp tục ký biên bản hợp tác với các SGDCK trên thế giới; Đồng thời
tổ chức và thực hiện các nội dung trong các Biên bản hợp tác đã ký, đặc biệt
phối hợp với các SGDCK tổ chức thực việc niêm yết chéo giữa các thị
trường.

II. QUYỀN HẠN VÀ NGHĨA VỤ CỦA SỞ GIAO DỊCH CHỨNG
KHOÁN THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
a. Quyền hạn

Ban hành các quy chế về niêm yết chứng khoán, giao dịch chứng
khoán, công bố thông tin và thành viên giao dịch sau khi được Uỷ ban

Chứng khoán Nhà nước chấp thuận;

Tổ chức và điều hành hoạt động giao dịch chứng khoán tại Sở giao
dịch chứng khoán

Tạm ngừng, đình chỉ hoặc huỷ bỏ giao dịch chứng khoán theo Quy
chế giao dịch chứng khoán của Sở giao dịch chứng khoán trong trường hợp
cần thiết để bảo vệ nhà đầu tư

Chấp thuận, huỷ bỏ niêm yết chứng khoán và giám sát việc duy trì
điều kiện niêm yết chứng khoán của các tổ chức niêm yết tại Sở giao dịch
chứng khoán;
Tìm hiểu hoạt động của Sở giao dịch chứng khoán thành phố Hồ Chí Minh

Trang
6


 Chấp thuận, huỷ bỏ tư cách thành viên giao dịch; giám sát hoạt động
giao dịch chứng khoán của các thành viên giao dịch tại Sở giao dịch chứng
khoán;

Giám sát hoạt động công bố thông tin của các tổ chức niêm yết, thành
viên giao dịch tại Sở giao dịch chứng khoán

Cung cấp thông tin thị trường và các thông tin liên quan đến chứng
khoán niêm yết

Thu phí theo quy định của Bộ Tài chính.


Làm trung gian hoà giải theo yêu cầu của thành viên giao dịch khi
phát sinh tranh chấp liên quan đến hoạt động giao dịch chứng khoán;.

b. Nghĩa vụ
Bảo đảm hoạt động giao dịch chứng khoán trên thị trường được tiến
hành công khai, công bằng, trật tự và hiệu quả
Thực hiện chế độ kế toán, kiểm toán, thống kê, nghĩa vụ tài chính theo quy
định của pháp luật;

Thực hiện công bố thông tin về giao dịch chứng khoán, thông tin về
tổ chức niêm yết tại Sở giao dịch chứng khoán, thông tin về công ty chứng
khoán, công ty quản lý quỹ, quỹ đầu tư chứng khoán, công ty đầu tư chứng
khoán và thông tin giám sát hoạt động của thị trường chứng khoán;
 Cung cấp thông tin và phối hợp với các cơ quan nhà nước có thẩm
quyền trong công tác điều tra và phòng, chống các hành vi vi phạm pháp luật
về chứng khoán và thị trường chứng khoán;

Phối hợp thực hiện công tác tuyên truyền, phổ biến kiến thức về
chứng khoán và thị trường chứng khoán cho nhà đầu tư;
Tìm hiểu hoạt động của Sở giao dịch chứng khoán thành phố Hồ Chí Minh

Trang
7


 Bồi thường thiệt hại cho thành viên giao dịch trong trường hợp Sở
giao dịch chứng khoán gây thiệt hại cho thành viên giao dịch, trừ trường hợp
bất khả kháng.

III. CƠ CHẾ HOẠT ĐỘNG

A. Niêm yết chứng khoán
1.Quy trình niêm yết chứng khoán
Bước 1: Nộp hồ sơ đăng ký niêm yết lên SGDCK
Tổ chức đăng ký niêm yết chứng khoán phải nộp hồ sơ đăng ký niêm yết
cho SGDCK hoặc. Hồ sơ đăng ký niêm yết chứng khoán thường bao gồm:
Giấy đăng ký niêm yết chứng khoán theo mẫu quy định của Sở giao dịch;
- Quyết định thông qua việc niêm yết chứng khoán của cấp có thẩm quyền
cao nhất của công ty (đại hội cổ đông, hội đồng quản trị, hội đồng thành
viên…) tùy theo loại hình công ty và loại chứng khoán niêm yết theo quy
định của pháp luật.
- Sổ đăng ký chủ sở hữu chứng khoán của tổ chức đăng ký niêm yết được
lập trong một thời hạn nhất định theo qui định trước thời điểm nộp hồ sơ
đăng ký niêm yết
- Bản cáo bạch của tổ chức niêm yết theo mẫu quy định và phải đáp ứng
các yêu cầu: Có đầy đủ các thông tin cần thiết, trung thực, rõ ràng nhằm
giúp cho người đầu tư và công ty chứng khoán có thể đánh giá đúng về tình
hình tài chính, tình hình hoạt động kinh doanh và triển vọng của tổ chức xin
niêm yết; Các số liệu tài chính trong Bản cáo buộc phải phù hợp với các số
liệu của Báo cáo tài chính đã được kiểm toán trong hồ sơ xin phép niêm yết.
Có chữ ký của Chủ tịch Hội đồng quản trị, Trưởng Ban Kiểm soát, Giám
đốc (Tổng giám đốc), Kế toán trưởng của tổ chức xin niêm yết. Trường hợp
đại diện ký thay cần có giấy uỷ quyền.
Tìm hiểu hoạt động của Sở giao dịch chứng khoán thành phố Hồ Chí Minh

Trang
8


- Đối với việc niêm yết cổ phiếu của công ty cổ phần thì cần phải có cam
kết của cổ đông là thành viên Hội đồng quản trị, Ban Kiểm soát, Giám đốc

hoặc Tổng Giám đốc, Phó Giám đốc hoặc Phó Tổng Giám đốc và Kế toán
trưởng nắm giữ một tỷ lệ do mình sở hữu trong thời gian theo qui định kể từ
ngày niêm yết.
- Hợp đồng tư vấn niêm yết (nếu có);
- Giấy chứng nhận của tổ chức lưu ký chứng khoán về việc chứng của tổ
chức đăng ký niêm yết đã đăng ký lưu ký tập trung.
Tùy theo tính chất của từng loại chứng khoán và quy định của từng Sở
giao dịch mà hồ sơ đăng ký giao dịch có thể nhiều hoặc ít hơn các tài liệu
trên.
Bước 2: SGDCK tiến hành thẩm định sơ bộ hồ sơ:
Đây là bước kiểm tra ban đầu không dựa trên thực tế mà dựa trên cơ sở các
tài liệu trong hồ sơ đăng ký niêm yết do tổ chức đăng ký niêm yết cung cấp.
Mục đích của thẩm định sơ bộ là nhằm rút bớt thời gian thẩm định chính
thức. Cho dù việc thẩm định này không được thực hiện một cách chính thức,
nhưng nó có tác dụng quan trọng trong việc đưa ra quyết định cuối cùng việc
chấp thuận hay từ chối việc niêm yết. Hầu hết các tổ chức đăng ký niêm yết
không đáp ứng được các điều kiện do SGDCK đặt ra thì đều bị loại ngay khi
thẩm định sơ bộ trước khi nộp đơn xin niêm yết chính thức.
Khi thẩm định sơ bộ, sở giao dịch thường chú trọng đến các vấn đề sau:
- Các điều khoản thành lập công ty, công ty con và các chi nhánh (nếu có).
Tổ chức nộ bộ, chi tiết nhân sự về hội đồng quản trị, ban giám đốc, kiểm
soát và lực lượng lao động; Việc nắm giữ chứng khoán, tham gia chia lợi
nhuận, quyền lợi của hội đồng quản trị, ban giám đốc và của các cổ đông
chính trong bất cứ hoạt động kinh doanh nào liên quan đến công ty;

Tìm hiểu hoạt động của Sở giao dịch chứng khoán thành phố Hồ Chí Minh

Trang
9



- Các vấn đề về nợ (phải thu, phải trả), việc kiện tụng chưa hoàn thành và
ảnh hưởng của nó tới công ty (nếu có);
- Khả năng sản xuất kinh doanh, đầu tư của công ty và các tác động của
chính sách thu nhập, phân phối thu nhập trong tương lai;
- Thường xuyên tổ chức công bố thông tin về mọi mặt hoạt động của công ty
đặc biệt là các thông tin về tài chính như kết quả hoạt động sản xuất kinh
doanh, khả năng sinh lời, cơ cấu vốn, cơ cấu nắm giữ khối lượng chứng
khoán trong những năm qua, mức độ thanh khoản của chứng khoán;
Tiến trình thẩm định sơ bộ hồ sơ của SGDCK gồm các bước sau :
-Thứ nhất : SGDCK kiểm tra các tài liệu do công ty xin niêm yết nộp;
-Thứ hai: SGDCK đặt các câu hỏi cho công ty xin niêm yết về các tài liệu đã
nộp;
-Thứ ba: Công ty xin niêm yết trả lời câu hỏi của SGDCK về các thủ tục từ
bước 1 đến bước 3 và lặp đi lặp lại cho đến khi các chi tiết được sáng tỏ
hoàn toàn;
-Thứ tư: SGDCK tìm hiểu thêm về công ty xin niêm yết và có thể đến công
ty để kiểm tra các tài liệu và thu thập thêm các thông tin cần thiết cho việc
thẩm định niêm yết chính thức;
-Thứ năm: Nhân viên SGDCK thảo luận về kết quả của việc thẩm tra trong
đó có các kết quả khi thực hiện tìm hiểu công ty;
-Thứ sáu: SGDCK đưa ra quyết định cuối cùng và thông báo quyết định này
cho công ty niêm yết.
Bước 3: Nộp đơn xin phép niêm yết chính thức lên SGDCK:
Sau khi nhận được thông báo kết quả thẩm định sơ bộ hồ sơ xin niêm yết
của SGDCK với quyết định chấp thuận hồ sơ, công ty đăng ký niêm yết phải
nộp đơn kèm hồ sơ xin niêm yết chính thức lên SGDCK. Ngoài các tài liệu
trong hồ sơ thẩm định sơ bộ trước đây, hồ sơ xin niêm yết chính thức cần có
Tìm hiểu hoạt động của Sở giao dịch chứng khoán thành phố Hồ Chí Minh


Trang
10


thêm các tài liệu sau:
-Đơn xin niêm yết theo mẫu quy định của sở giao dịch trong đó nêu rõ lý do
xin niêm yết;
-Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh do cơ quan nhà nước có thẩm quyền
cấp;
-Điều lệ tổ chức và hoạt động của công ty đã được phê chuẩn;
-Mẫu chứng chỉ chứng khoán niêm yết, mệnh giá, các đặc quyền và đặc ân,
số lượng mỗi loại chứng khoán cần được niêm yết;

Cùng với việc nộp đơn xin phép niêm yết chính thức, công ty đăng ký niêm
yết sẽ ký hợp đồng niêm yếtvới SGDCK trong đó quy định các nghĩa vụ của
công ty niêm yết. Mỗi sở giao dịch đều có một mẫu hợp đồng niêm yết riêng
nhưng tập trung đều có những nội dung sau:
-Đảm bảo việc công bố thông tin theo định kỳ;
-Đảm bảo việc công bố các bản báo cáo tài chính theo chuẩn mực và nguyên
tắc kế toán quốc tế một cách thường xuyên và định kỳ;
-Cung cấp cho SGDCK thông tin theo định kỳ nhằm giúp họ thực hiện tốt
chức năng duy trì một thị trường có trật tự;
- Ngăn chặn công ty thực hiện kinh doanh thiếu lành mạnh.
Bước 4: SGDCK tiến hành kiểm tra niêm yết:
Khi nhận được đơn xin niêm yết và ký hợp đồng niêm yết với công ty đăng
ký niêm yết, SGDCK tiến hành kiểm tra tính pháp lý, tính chính xác của
thông tin và kiểm tra, đối chiếu với các điều kiện về niêm yết chứng khoán
trên SGDCK trên cơ sở các tài liệu báo cáo và đánh giá, so sánh với thực tế.
Các nội dung trọng tâm mà SGDCK chú ý kiểm tra gồm:
- Khả năng sinh lợi và ổn định của công ty;

-Tổ chức quản lý và hoạt động của công ty;
Tìm hiểu hoạt động của Sở giao dịch chứng khoán thành phố Hồ Chí Minh

Trang
11


-Lợi ích của công chúng và việc đảm bảo quyền lợi của công ty;
Bước 5: SGDCK phê chuẩn niêm yết:
Khi xét thấy công ty đăng ký niêm yết đã đáp ứng đầy đủ các điều kiện về
niêm yết chứng khoán, Hội đồng quản trị SGDCK sẽ phê chuẩn cho chứng
khoán đó được niêm yết để chính thức giao dịch trên SGDCK.
Bước 6: Khai trương niêm yết:
Sau khi được phê chuẩn niêm yết, SGDCK sẽ quy định cụ thể thời gian sẽ
niêm yết và mời chủ tịch hội đồng quản trị, hội đồng thành viên và tổng
giám đốc, giám đốc điều hành của công ty niêm yết để định ngày giao dịch
đầu tiên trên SGDCK đối với chứng khoán đã được phê chuẩn cho phép
niêm yết. Đây chính là việc giúp lãnh đạo công ty niêm yết hiện diện trước
công chúng và nhận trách nhiệm pháp lý của công ty đã được niêm yết.
2. Các hình thức niêm yết chứng khoán

Niêm yết lần đầu

Niêm yết bổ sung

Thay đổi niêm yết

Niêm yết lại

Hủy bỏ niêm yết


Mua bán lại cổ phiếu của chính tổ chức niêm yết
3.Điều kiện niêm yết chứng khoán
3.1 Điều kiện niêm yết cổ phiếu
Là công ty cổ phần có vốn điều lệ đã góp tại thời điểm đăng ký niêm
yết từ 80 tỷ đồng Việt Nam trở lên tính theo giá trị ghi trên sổ kế toán. Căn
cứ vào tình hình phát triển thị trường, mức vốn có thể được Bộ Tài chính
điều chỉnh tăng hoặc giảm trong phạm vi tối đa 30% sau khi xin ý kiến Thủ
tướng Chính phủ.
Tìm hiểu hoạt động của Sở giao dịch chứng khoán thành phố Hồ Chí Minh

Trang
12


Hoạt động kinh doanh hai năm liền trước năm đăng ký niêm yết phải
có lãi và không có lỗ luỹ kế tính đến năm đăng ký niêm yết.
Không có các khoản nợ quá hạn chưa được dự phòng theo quy định
của pháp luật; công khai mọi khoản nợ đối với công ty của thành viên Hội
đồng quản trị, Ban kiểm soát, Giám đốc hoặc Tổng Giám đốc, Phó Giám đốc
hoặc Phó Tổng Giám đốc, Kế toán trưởng, cổ đông lớn và những người có
liên quan.
Tối thiểu 20% cổ phiếu có quyền biểu quyết của công ty do ít nhất 100 cổ
đông nắm giữ.
Cổ đông là thành viên Hội đồng quản trị, Ban kiểm soát, Giám đốc
hoặc Tổng Giám đốc, Phó Giám đốc hoặc Phó Tổng Giám đốc và Kế toán
trưởng của công ty phải cam kết nắm giữ 100% số cổ phiếu do mình sở hữu
trong thời gian 6 tháng kể từ ngày niêm yết và 50% số cổ phiếu này trong
thời gian 6 tháng tiếp theo, không tính số cổ phiếu thuộc sở hữu Nhà nước
do các cá nhân trên đại diện nắm giữ.

Có hồ sơ đăng ký niêm yết cổ phiếu hợp lệ theo quy định tại khoản 2
Điều 10 Nghị định này.
3.2 Điều kiện niêm yết trái phiếu:
Là công ty cổ phần, công ty trách nhiệm hữu hạn, doanh nghiệp nhà
nước có vốn điều lệ đã góp tại thời điểm đăng ký niêm yết từ 80 tỷ đồng
Việt Nam trở lên tính theo giá trị ghi trên sổ kế toán;
Hoạt động kinh doanh của hai năm liền trước năm đăng ký niêm yết
phải có lãi, không có các khoản nợ phải trả quá hạn trên một năm và hoàn
thành các nghĩa vụ tài chính với Nhà nước;
Có ít nhất 100 người sở hữu trái phiếu cùng một đợt phát hành;
Có hồ sơ đăng ký niêm yết trái phiếu hợp lệ theo quy định.
Tìm hiểu hoạt động của Sở giao dịch chứng khoán thành phố Hồ Chí Minh

Trang
13


3.3 Điều kiện niêm yết chứng chỉ quỹ đại chúng hoặc cổ phiếu của công
ty đầu tư chứng khoán đại chúng:
Là quỹ đóng có tổng giá trị chứng chỉ quỹ (theo mệnh giá) phát hành
từ 50 tỷ đồng Việt Nam trở lên hoặc công ty đầu tư chứng khoán có vốn điều
lệ đã góp tại thời điểm đăng ký niêm yết từ 50 tỷ đồng Việt Nam trở lên tính
theo giá trị ghi trên sổ kế toán.
Sáng lập viên và thành viên Ban đại diện quỹ đầu tư chứng khoán
hoặc thành viên Hội đồng quản trị, Ban kiểm soát, Giám đốc hoặc Tổng
Giám đốc, Phó Giám đốc hoặc Phó Tổng Giám đốc, Kế toán trưởng của
công ty đầu tư chứng khoán phải cam kết nắm giữ 100% số chứng chỉ quỹ
hoặc cổ phiếu do mình sở hữu trong thời gian 6 tháng kể từ ngày niêm yết và
50% số chứng chỉ quỹ hoặc cổ phiếu này trong thời gian 6 tháng tiếp theo.
Có ít nhất 100 người sở hữu chứng chỉ quỹ của quỹ đại chúng hoặc ít

nhất 100 cổ đông nắm giữ cổ phiếu của công ty đầu tư chứng khoán đại
chúng.
Có hồ sơ đăng ký niêm yết chứng chỉ quỹ đại chúng hoặc cổ phiếu
của công ty đầu tư chứng khoán đại chúng hợp lệ theo quy định.
B. Giao dịch chứng khoán tại sở giao dịch chứng khoán
1. Ký quỹ giao dịch
1.1. Ký quỹ tiền:
 Khi mua chứng khoán, quý khách hàng phải ký quỹ 100% số tiền
mua cộng với các khoản chi phí phát sinh tạm tính. Số tiền ký quỹ =
(số lượng chứng khoán đặt mua x Giá chứng khoán đặt mua) + Phí
Giao dịch
Tìm hiểu hoạt động của Sở giao dịch chứng khoán thành phố Hồ Chí Minh

Trang
14


 Quý khách hàng có thể lựa chọn các hình thức nộp tiền ký quỹ khác
nhau:
1.2. Ký quỹ chứng khoán:
 Khi quý khách hàng bán chứng khoán, tài khoản lưu ký chứng khoán
của quý khách hàng mở tại công ty phải có đủ 100% loại chứng khoán
mà khách hàng muốn bán.
2. Phương thức giao dịch
SGDCK TP.HCM tổ chức giao dịch chứng khoán thông qua hệ thống
giao dịch theo 2 phương thức sau:
2.1. Phương thức khớp lệnh:
Phương thức khớp lệnh bao gồm: Khớp lệnh định kỳ và khớp lệnh liên
tục.
Khớp lệnh định kỳ: Là phương thức giao dịch được hệ thống giao dịch

thực hiện trên cơ sở so khớp các lệnh mua và lệnh bán chứng khoán của
khách hàng tại một thời điểm xác định. Nguyên tắc xác định giá thực hiện
trong phương thức khớp lệnh định kỳ như sau:
 Là mức giá thực hiện đạt được khối lượng giao dịch lớn nhất.
 Nếu có nhiều mức giá thỏa mãn tiết nêu trên thì mức giá trùng hoặc
gần với giá thực hiện của lần khớp lệnh gần nhất sẽ được chọn. Phương thức
khớp lệnh định kỳ được sử dụng để xác định giá mở cửa và giá đóng cửa của
chứng khoán trong phiên giao dịch.
Khớp lệnh liên tục: Là phương thức giao dịch được hệ thống giao
dịch thực hiện trên cơ sở so khớp các lệnh mua và lệnh bán chứng khoán
ngay khi lệnh được nhập vào hệ thống giao dịch.
Nguyên tắc xác định giá thực hiện trong phương thức khớp lệnh liên
tục là mức giá của các lệnh giới hạn đối ứng đang nằm chờ trên sổ lệnh.
2.2. Phương thức thoả thuận:
Tìm hiểu hoạt động của Sở giao dịch chứng khoán thành phố Hồ Chí Minh

Trang
15


Là phương thức giao dịch trong đó các thành viên tự thoả thuận với
nhau về các điều kiện giao dịch và được đại diện giao dịch của thành viên
nhập thông tin vào hệ thống giao dịch để ghi nhận.
3. Thời gian giao dịch
Sở giao dịch chứng khoán TP.HCM tổ chức giao dịch chứng khoán từ
thứ Hai đến thứ Sáu hàng tuần, trừ các ngày nghỉ lễ theo quy định của Bộ
luật Lao động.
3.1. Đối với Cổ phiếu và Chứng chỉ quỹ đầu tư:
Giao dịch theo theo 2 phương thức giao dịch khớp lệnh và thỏa thuận.
 Giao dịch khớp lệnh: 3 đợt trong ngày

 Từ 8:30’ đến 9:00’ : Giao dịch khớp lệnh định kỳ xác định giá mở
cửa .
 Từ 9:00’ đến 10:15’ : Giao dịch khớp lệnh liên tục
 Từ 10:15’ đến 10:30’: Giao dịch khớp lệnh định kỳ xác định giá đóng
cửa.
 Thời gian giao dịch thỏa thuận: từ 10:30’ đến 11:00’.
3.2. Đối với Trái phiếu:
Chỉ giao dịch theo phương thức thỏa thuận từ 8:30’ đến 11:00’.

4. Lệnh giao dịch
4.1. Lệnh giới hạn:
 Là lệnh mua hoặc lệnh bán chứng khoán tại một mức giá xác định
hoặc tốt hơn.
 Lệnh giới hạn có hiệu lực kể từ khi lệnh được nhập vào hệ thống giao
dịch cho đến lúc kết thúc ngày giao dịch hoặc cho đến khi lệnh bị hủy bỏ.
4.2. Lệnh thị trường (viết tắt là MP):
Tìm hiểu hoạt động của Sở giao dịch chứng khoán thành phố Hồ Chí Minh

Trang
16


 Là lệnh mua chứng khoán tại mức giá bán thấp nhất hoặc lệnh bán
chứng khoán tại mức giá mua cao nhất hiện có trên thị trường.
 Nếu sau khi so khớp lệnh theo nguyên tắc ở điểm trên mà khối lượng
đặt lệnh của lệnh thị trường vẫn chưa được thực hiện hết thì lệnh thị trường
sẽ được xem là lệnh mua tại mức giá bán cao hơn hoặc lệnh bán tại mức giá
mua thấp hơn tiếp theo hiện có trên thị trường.
 Nếu khối lượng đặt lệnh của lệnh thị trường vẫn còn sau khi giao dịch
theo nguyên tắc tại điểm trên và không thể tiếp tục khớp được nữa thì lệnh

thị trường sẽ được chuyển thành lệnh giới hạn mua tại mức giá cao hơn một
bước giá so với giá giao dịch cuối cùng trước đó hoặc lệnh giới hạn bán tại
mức giá thấp hơn một bước giá so với giá giao dịch cuối cùng trước đó.
 Trường hợp giá thực hiện cuối cùng là giá trần đối với lệnh thị trường
mua hoặc giá sàn đối với lệnh thị trường bán thì lệnh thị trường sẽ được
chuyển thành lệnh giới hạn mua tại giá trần hoặc lệnh giới hạn bán tại giá
sàn.
 Các thành viên không được nhập lệnh thị trường vào hệ thống giao
dịch khi chưa có lệnh giới hạn đối ứng đối với chứng khoán đó.
 Lệnh thị trường được nhập vào hệ thống giao dịch trong thời gian
khớp lệnh liên tục.
4.3. Lệnh giao dịch tại mức giá khớp lệnh xác định giá mở cửa (viết tắt là
ATO):
 Là lệnh đặt mua hoặc đặt bán chứng khoán tại mức giá mở cửa.
 Lệnh ATO được ưu tiên trước lệnh giới hạn trong khi so khớp lệnh.
 Lệnh ATO được nhập vào hệ thống giao dịch trong thời gian khớp
lệnh định kỳ để xác định giá mở cửa và sẽ tự động bị hủy bỏ sau thời điểm
Tìm hiểu hoạt động của Sở giao dịch chứng khoán thành phố Hồ Chí Minh

Trang
17


xác định giá mở cửa nếu lệnh không được thực hiện hoặc không được thực
hiện hết.
4.4. Lệnh giao dịch tại mức giá khớp lệnh xác định giá đóng cửa (viết
tắt là ATC):
 Là lệnh đặt mua hoặc đặt bán chứng khoán tại mức giá đóng cửa.
 Lệnh ATC được ưu tiên trước lệnh giới hạn trong khi so khớp lệnh.
 Lệnh ATC được nhập vào hệ thống giao dịch trong thời gian khớp

lệnh định kỳ để xác định giá đóng cửa và sẽ tự động bị hủy bỏ sau thời điểm
xác định giá đóng cửa nếu lệnh không được thực hiện hoặc không được thực
hiện hết.

5. Biên độ giao động giá trong ngày
5.1. Trái phiếu:
Không áp dụng biên độ dao động giá
5.2. Biên độ giao động giá đối với cổ phiếu, chứng chỉ quỹ đầu tư:
Giá tối đa (Giá trần) = Giá tham chiếu + (Giá tham chiếu x Biên độ
dao động giá)
Giá tối thiểu (Giá sàn) = Giá tham chiếu – (Giá tham chiếu xBiên độ
dao động giá)
Biên độ dao động giá hiện tại là +/- 3% so với giá tham chiếu
5.3. Biên độ giao động giá trong những trường hợp đặc biệt:
Một số trường hợp đặc biệt sau đây sẽ không áp dụng biên độ giao động +/-
3%:
 Ngày giao dịch đầu tiên của cổ phiếu, chứng chỉ quỹ đầu tư mới niêm
yết;
Tìm hiểu hoạt động của Sở giao dịch chứng khoán thành phố Hồ Chí Minh

Trang
18


 Cổ phiếu, chứng chỉ quỹ đầu tư được giao dịch trở lại sau khi bị tạm
ngừng giao dịch trên30 ngày.
 Các trường hợp khác theo quyết định của SGDCK TP.HCM.
SGDCK TP.HCM quy định biên độ dao động giá đối với cổ phiếu, chứng
chỉ quỹ đầu tư trong ngày giao dịch sau khi có sự chấp thuận của UBCKNN.
6. Xác định giá tham chiếu

 Giá tham chiếu của cổ phiếu và chứng chỉ quỹ đầu tư đang giao dịch
là giá đóng cửa của ngày giao dịch gần nhất trước đó.
 Trường hợp cổ phiếu, chứng chỉ quỹ đầu tư mới được niêm yết, trong
ngày giao dịch đầutiên, giá tham chiếu được xác định theo quy định tại Điều
11 của Quy chế này.
 Trường hợp chứng khoán bị tạm ngừng giao dịch trên 30 ngày khi
được giao dịch trở lại thì giá tham chiếu được xác định tương tự quy định tại
Khoản 10.2. Điều này.
 Trường hợp giao dịch chứng khoán không được hưởng cổ tức và các
quyền kèm theo, giá tham chiếu tại ngày không hưởng quyền được xác định
theo nguyên tắc lấy giá đóng cửa của ngày giao dịch gần nhất điều chỉnh
theo giá trị cổ tức được nhận hoặc giá trị các quyền kèm theo.
 Trường hợp tách hoặc gộp cổ phiếu, giá tham chiếu tại ngày giao dịch
trở lại được xác định theo nguyên tắc lấy giá đóng cửa của ngày giao dịch
trước ngày tách; trường hợp cần thiết, SGDCK TP.HCM có thể áp dụng
phương thức xác định giá tham chiếu khác sau khi có sự chấp thuận của
UBCKNN.
7. Đối với chứng khoán mới niêm yết
Việc xác định giá của cổ phiếu, chứng chỉ quỹ mới niêm yết trong ngày
giao dịch đầu tiên được quy định như sau:
Tìm hiểu hoạt động của Sở giao dịch chứng khoán thành phố Hồ Chí Minh

Trang
19


 Tổ chức niêm yết và tổ chức tư vấn niêm yết (nếu có) phải đưa ra mức
giá giao dịch dự kiến để làm giá tham chiếu trong ngày giao dịch đầu tiên.
 Biên độ dao động giá trong ngày giao dịch đầu tiên là +/-20% so với
giá giao dịch dự kiến.

 Giá đóng cửa trong ngày giao dịch đầu tiên sẽ là giá tham chiếu cho
ngày giao dịch kế tiếp. Biên độ giao động cho những ngày tiếp theo sẽ được
xác định giống như tại mục 5.2
 Nếu trong 3 ngày giao dịch đầu tiên, cổ phiếu, chứng chỉ quỹ mới
niêm yết vẫn chưa có giá đóng cửa, tổ chức niêm yết sẽ phải xác định lại giá
giao dịch dự kiến. Không cho phép giao dịch thỏa thuận cổ phiếu, chứng chỉ
quỹ trong ngày giao dịch đầu tiên.
 Không quy định mức giá giao dịch dự kiến, biên độ dao động giá đối
với trái phiếu mới niêm yết trong ngày giao dịch đầu tiên.
8. Đơn vị giao dịch – đơn vị yết giá
8.1. Đơn vị giao dịch được quy định như sau:
SGDCK TP. HCM quy định đơn vị giao dịch lô chẵn, khối lượng giao dịch
lô lớn sau khi có sự chấp thuận của UBCKNN.
8.2. Đơn vị yết giá được quy định như sau:
 Giao dịch theo phương thức khớp lệnh:
Mức giá Đơn vị yết giá
≤49.900 100 đồng
50.000 - 99.500 500 đồng
≥ 100.000 1.000 đồng
 Không quy định đơn vị yết giá đối với phương thức giao dịch thoả
thuận.
9. Nguyên tắc khớp lệnh giao dịch
Tìm hiểu hoạt động của Sở giao dịch chứng khoán thành phố Hồ Chí Minh

Trang
20


Hệ thống giao dịch thực hiện so khớp các lệnh mua và lệnh bán chứng
khoán theo nguyên tắc ưu tiên về giá và thời gian như sau:

 Ưu tiên về giá:
 Lệnh mua có mức giá cao hơn được ưu tiên thực hiện trước;
 Lệnh bán có mức giá thấp hơn được ưu tiên thực hiện trước;
 Ưu tiên về thời gian:
Trường hợp các lệnh mua hoặc lệnh bán có cùng mức giá thì lệnh nhập vào
hệ thống giao dịch trước sẽ được ưu tiên thực hiện trước.
10. Quy định mua bán chứng khoán trong phiên giao dịch
 Hiện nay theo quy định của Sở Giao dịch Chứng khoán Hồ Chí Minh
nhà đầu tư không được phép mua bán cùng một loại chứng khoán trong cùng
một ngày giao dịch trên một tài khoản giao dịch chứng khoán tại công ty
chứng khoán.
 Nhà đầu tư không được cùng đặt và hủy lệnh trong cùng một phiên
khớp lệnh định kỳ.
 Trường hợp lệnh mua (bán) của nhà đầu tư chưa được khớp một phần
(hoặc toàn bộ) trong đợt khớp lệnh trước mà muốn đặt lại lệnh bán (mua)
cùng loại chứng khoán đã đặt lệnh thì nhà đầu tư phải huỷ lệnh cũ trước rồi
mới có thể đặt lại lệnh bán (mua) lại.







Tỡm hiu hot ng ca S giao dch chng khoỏn thnh ph H Chớ Minh

Trang
21



IV. B MY T CHC S GIAO DCH CHNG KHON THNH
PH H CH MINH


1.1 Hi ng qun tr
Hi ng qun tr (HĐQT) l c quan qun lý cp cao nht. HĐQT
có các thnh viên đại diện l những ngi có liên quan trực tiếp hoặc gián
tiếp đến thị trng chứng khoán. Thnh viên HĐQT gồm: đại diện của công
ty chứng khoán thnh viên; một số đại diện không phải l thnh viên nh tổ
chức niêm yết; giới chuyên môn; nh kinh doanh; chuyên gia luật v thnh
Tỡm hiu hot ng ca S giao dch chng khoỏn thnh ph H Chớ Minh

Trang
22


viên đại diện cho Chính phủ.
Các đại diện của công ty chứng khoán thnh viên đc xem l thnh
viên quan trọng nhất của HĐQT. Các công ty chứng khoán thnh viên có
nhiều kinh nghiệm v kiến thức trong việc điều hnh thị trng chứng
khoán.
Quyết định của HĐQT có ảnh hng trực tiếp tới hoạt động kinh
doanh
của các thnh viên. Vì vậy, các đại diện của các thnh viên nên đc by tỏ
các ý kiến của mình tại HĐQT. Ch tch HQT ca SGDCK tp.HCM hin
nay l ễng Nguyn oan Hựng, Phú ch tch l ễng Trn c Sinh cựng
cỏc y viờn HQT.
1.2 Ban tng giỏm c :
Ban giám đốc điều hnh chịu trách nhiệm về hoạt động của SGDCK,
giám sát các hnh vi giao dịch của các thnh viên, dự thảo các quy định v

quy chế của SGDCK. Ban giám đốc hoạt động một cách độc lập nhng chịu
sự chỉ đạo trực tiếp từ HĐQT. Ban giám đốc điều hnh, bao gồm ngi
đứng đầu l Tổng giám đốc v các Phó Tổng giám đốc điều hnh phụ trách
các lĩnh vực khác nhau. Tng giỏm c ti SGDCK tp.HCM l ụng Trn c
Sinh
1.3 Cỏc phũng ban :
Cỏc phũng ban có chức năng t vấn, hỗ trợ cho HĐQT v Ban
giám đốc điều hnh trên cơ sở đa ra các ý kiến đề xuất thuộc lĩnh vực của
ban. Ngoi ra, ở một số SGDCK còn thnh lập một số ban đặc biệt để giải
quyết các vấn đề đặc biệt về quản lý, t vấn hoặc xử phạt. Tất cả hoặc một
số thnh viên của Ban l thnh viên HĐQT v nằm trong số các thnh viên
bên trong hoặc thnh viên bên ngoi SGDCK.
Tìm hiểu hoạt động của Sở giao dịch chứng khoán thành phố Hồ Chí Minh

Trang
23


V. VN-INDEX VÀ MỘT SỐ CHỈ SỐ CHỨNG KHOÁN TRÊN THẾ
GIỚI
Chỉ số VNINDEX Chỉ số chứng khoán Việt Nam ký hiệu là VN -
Index. VN - Index xây dựng căn cứ vào giá trị thị trường của tất cả các cổ
phiếu được niêm yết. Với hệ thống chỉ số này, nhà đầu tư có thể đánh giá và
phân tích thị trường một cách tổng quát.

VN - Index được tính theo công thức sau:

VN INDEX = å (( P1i x Q1i ) x 100 ) / P0i x Q0i ))

Trong đó:

+ P1i : Giá hiện hành của cổ phiếu i
+ Q1i: Khối lượng đang lưu hành của cổ phiếu i
+ Poi : Giá của cổ phiếu i thời kỳ gốc
+ Qoi : Khối lượng của cổ phiếu i tại thời kỳ gốc

Các trường hợp điều chỉnh và cách điều chỉnh:
1. Khi trên thị trường xảy ra trường hợp niêm yết mới hay tổ chức niêm yết
tiến hành tăng vốn, hệ số chia sẽ được điều chỉnh như sau:

D1 = D0 x V1 / (V1- AV )

Trong đó:
+ D1: Hệ số chia mới
+ D0: Hệ số chia cũ ( D0 = å P0i x Q0i )
Tìm hiểu hoạt động của Sở giao dịch chứng khoán thành phố Hồ Chí Minh

Trang
24


+ V1: Tổng giá trị hiện hành của các cổ phiếu niêm yết
( V1 = å P1i x Q1i )
+ AV: Giá trị điều chỉnh cổ phiếu
2. Khi huỷ niêm yết hay tổ chức niêm yết tiến hành giảm vốn, hệ số chia
mới sẽ được tính như sau:
D1 = D0 x V1 / ( V1+ AV)

Chỉ số Nikkei Chỉ số NIKKEI 225: là chỉ số tổng hợp cổ phiếu với quyền số
giá cả của 225 cổ phiếu thuộc sở giao dịch chứng khoán Tokyo và 250 cổ
phiếu thuộc sở giao dịch Osaka do Thời báo kinh tế Nhật tính toán và công

bố. Chỉ số này còn được gọi là chỉ số NIKKEI Dow vì phương pháp tính của
nó như phương pháp tính các chỉ số DowJones.
Chỉ số TOPIX: chỉ số này tính cho tất cả chứng khoán quan trọng niêm yết
tại thị trường chứng khoán Tokyo. Thời điểm gốc là 4/1/1968 với giá trị gốc
là 100.
- Chỉ số Dow Jones là chỉ số giá chứng khoán bình quân của thị trường
chứng khoán New York (Mỹ), cũng là chỉ số giá bình quân của 65 Blue
chips (65 chứng khoán hàng đầu) trong số các chứng khoán được niêm yết
tại Sở Giao dịch chứng khoán New York.

Từ trái qua: C.H.Dow, E.D.Jones và C.Bergstresser.
Tìm hiểu hoạt động của Sở giao dịch chứng khoán thành phố Hồ Chí Minh

Trang
25



Dow Jones (DJ) là do họ hai người Mỹ ghép lại. Một người là nhà báo
Charles Henry Dow (1851-1902); người kia là nhà thống kê Edward David
Jones (1856-1920). Dow, Jones cùng với nhà báo Charles Bergstresser đồng
sáng lập Dow Jones & Company. Năm 1889, Dow còn khai sinh The Wall
Street Journal (Nhật báo Phố Wall), là một trong những ấn bản tài chính uy
tín nhất trên thế giới, là nơi công bố chỉ số DJ do cả ba cùng sáng tạo nên.

Được công bố hằng ngày trên Nhật báo phố Wall, chỉ số DJ bao hàm 3 chỉ
số liên quan 3 nhóm ngành nghề ở Mỹ: (1) Chỉ số bình quân công nghiệp
DJIA (DJ Industrial Average). Căn cứ trên 30 Blue chips, DJIA là chỉ số lâu
đời nhất ở Mỹ, công bố lần đầu tiên ngày 26-5-1896. (2) Chỉ số bình quân
vận tải DJTA (DJ Transportation Average). Căn cứ trên 20 Blue chips của

các công ty hàng không, đường sắt và đường thủy, DJTA được công bố lần
đầu tiên ngày 26-10-1896. (3) Chỉ số bình quân dịch vụ DJUA (DJ Utilities
Average). Căn cứ trên 15 Blue chips của các công ty điện, năng lượng và khí
đốt. DJUA được công bố lần đầu tiên vào tháng 1-1929.
Chỉ số DJ căn cứ trên 65 Blue chips mang tính đại diện nhưng khối lượng
giao dịch của 65 Blue chips này chiếm hơn 3/4 khối lượng của thị trường
chứng khoán New York. Do đó, chỉ số DJ thường phản ánh đúng xu thế biến
động giá của thị trường chứng khoán Mỹ, được coi là “nhiệt kế” để đo “tình
trạng sức khỏe” của nền kinh tế - xã hội nước này. Thông thường, kinh tế
tăng trưởng thì chỉ số DJ tăng và ngược lại.
Sự tăng trưởng và phát triển của chỉ số VN-index qua 8 năm hoạt
động:
Chỉ số VN-Index đã chứng minh sự tăng trưởng nhanh chóng của thị
trường. Nếu trong phiên giao dịch đầu tiên ngày 28/7/2000, VN-Index ở

×