Tải bản đầy đủ (.docx) (20 trang)

Tiểu luận cao học chính sách ưu đãi người có công với cách mạng trên địa bàn quận bắc từ liêm, thành phố hà nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (257.95 KB, 20 trang )

1

PHẦN MỞ ĐẦU
1. Lý do lựa chọn đề tài
Đất nước ta trải qua hàng nghìn năm dựng nước và giữ nước, biết bao
thế hệ người Việt Nam với tinh thần u nước, thương nịi, với ý chí kiên
cường, bất khuất và lòng thủy chung, nhân hậu đã đem máu xương, cơng sức,
của cải của mình để gìn giữ độc lập, tự do, thống nhất Tổ quốc, xây đắp giang
sơn tươi đẹp cho muôn đời con cháu mai sau.
Hàng triệu thân nhân liệt sĩ, những người cha, người mẹ, người chồng,
người vợ và những người con đã mãi mãi không thể gặp lại những người thân
yêu nhất của mình. Thấu hiểu những hy sinh to lớn đó, Chủ tịch Hồ Chí Minh
đã viết: “Máu đào của các liệt sĩ ấy đã làm cho lá cờ cách mạng thêm đỏ chói.
Sự hy sinh anh dũng của các liệt sĩ đã chuẩn bị cho đất nước ta nở hoa độc
lập, kết quả tự do. Nhân dân ta đời đời ghi nhớ công ơn các liệt sĩ...” Ngày
16-2-1947, Chủ tịch Hồ Chí Minh đã ký Sắc lệnh số 20/SL ban hành chế độ
hưu bổng thương tật và tiền tuất tử sĩ, đồng thời đồng ý với đề xuất chọn ngày
27-7 hằng năm là Ngày Thương binh tồn quốc, là dịp tơn vinh cơng ơn các
anh hùng liệt sĩ, thương binh, bệnh binh và những người có cơng với cách
mạng.
Mặc dù đất nước cịn gặp nhiều khó khăn, nhưng Đảng và Nhà nước ta
ln coi trọng lãnh đạo, chỉ đạo công tác thương binh - liệt sĩ và người có
cơng với cách mạng. Từ năm 1947 đến nay, hệ thống các văn bản quy phạm
pháp luật về ưu đãi người có cơng với cách mạng đã được xây dựng, ban
hành tương đối toàn diện, đầy đủ và kịp thời, được ghi trong Hiến pháp nước
Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam và được chế định thành các văn bản,
như Pháp lệnh Ưu đãi người có cơng với cách mạng, Pháp lệnh quy định
danh hiệu vinh dự Nhà nước “Bà mẹ Việt Nam Anh hùng” cùng nhiều chính
sách ưu đãi khác; đã thể chế hóa các chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà



2

nước thành cơ sở pháp lý cho việc triển khai thực hiện đồng bộ các chính
sách, chế độ ưu đãi đối với người có cơng và thân nhân.
Hội nghị lần thứ 5 Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa XI đã ban
hành Nghị quyết số 15-NQ/TW “Một số vấn đề về chính sách xã hội giai
đoạn 2012 - 2020” là dấu mốc quan trọng tiếp tục khẳng định sự quan tâm
của Đảng trong thực hiện chính sách xã hội. Đây là chính sách lớn và thường
xuyên bổ sung, sửa đổi cho phù hợp với từng thời kì cách mạng và đến nay đã
hình thành một hệ thống chính sách mà các nội dung đều gắn liền với việc
thực hiện chính sách kinh tế xã hội và liên quan đến đời sống hàng ngày của
hàng triệu người có cơng. Mục đích của chính sách là đảm bảo cho người có
cơng ln có được sự yên ổn về vật chất, vui vẻ về tinh thần, có cuộc sống
khơng thấp hơn mức sống trung bình của nhân dân địa phương và tạo điều
kiện cho người có cơng sử dụng được khả năng lao đọng của mình vào những
hoạt động có ích cho xã hội, tiếp tục duy trì và phát huy phẩm chất, truyền
thống tốt đẹp của mình phục vụ cho sự nghiệp đổi mới đất nước.
Để góp phần giải quyết yêu cầu đó, vì vậy tơi đã chọn đề tài “Chính
sách ưu đãi người có cơng với cách mạng trên địa bàn quận Bắc Từ Liêm,
thành phố Hà Nội” làm đề tài tiểu luận của mình.
2. Những cơng trình nghiên cứu có liên quan
Vấn đề nghiên cứu về người có cơng tuy khơng cịn là một vấn đề mới,
nhưng vẫn ln là một đề tài được nhân dân cả nước quan tâm và được nhiều
nhà khoa học, nhà quản lý, nhà tổ chức hoạt động thực tiễn tập trung đi sâu
nghiên cứu, tìm tịi, đúc kết. Đến nay đã có mốt số cơng trình được cơng bố
dưới những góc độ, tiếp cận, hình thức thể hiện khác nhau như:
Luận văn Thạc sĩ Quản lý hành chính cơng “Nâng cao hiệu quả thực thi
với chính sách đối với người có cơng với cách mạng tại tỉnh Tuyên Quang”
năm 2011 của tác giả Nguyễn Anh Cơng. Luận văn nghiên cứu thực tiễn thực
hiện chính sách đối với người có cơng với cách mạng tại tỉnh Tuyên Quang,



3

đưa ra một số giải pháp nhằm góp phần đổi mới, nâng cao hiệu quả thực hiện
chính sách đối với người có cơng với cách mạng trên địa bàn cả nước nói
chung, tỉnh Tuyên Quang nói riêng. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của
luận văn là trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang.
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
a. Mục đích nghiên cứu
Việc nghiên cứu đề tài này có ý nghĩa thực tế cao với một số mục đích
cụ thể sau:
- Có một cái nhìn tổng qt và thực hiện thủ tục hành chính cơng nhận
người có cơng trên địa bàn, thực trang thực hiện chính sách trên địa phương
với những điểm tích cực và tồn tại trong việc thực hiện chính sách của chính
quyền địa phương và nhà nước.
- Nghiên cứu vấn đề này cũng là cơ sở cho việc nghiên cứu và học tập
những mơn học có liên quan tới chính sách người có cơng; hay việc thực hiện
thủ tục hành chính trong thực tế.
b. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Hệ thống hóa những vấn đề lý luận về thực thi chính sách ưu đãi với
người có cơng với cách mạng.
- Đề xuất giải pháp để tăng cường, nâng cao chất lượng thực thi chính
sách ưu đãi người có cơng với cách mạng
4. Đối tượng nghiên cứu và phạm vi nghiên cứu
a. Đối tượng nghiên cứu
Thực thi chính sách ưu đãi với người có cơng với cách mạng trên địa
bàn quận Bắc Từ Liêm, thành phố Hà Nội.
b. Phạm vi nghiên cứu



4

- Phạm vi không gian: Nghiên cứu hoạt động thực thi chính sách ưu
đãi với người có cơng với cách mạng trên địa bàn quận Bắc Từ Liêm, thành
phố Hà Nội.
- Phạm vi thời gian: nghiên cứu hoạt động thực thi chính sách ưu đãi
với người có cơng với cách mạng trong khoảng 5 năm gần đây.
5. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu của đề tài:
a. Phương pháp luận
Nghiên cứu dựa trên cơ sở phương pháp luận duy vật biện chứng và
duy vật lịch sử của chủ nghĩa Mác – Lê nin, tư tưởng Hồ Chí Minh
b. Phương pháp nghiên cứu:
Đề tài nghiên cứu được triển khai dựa trên phương pháp khoa học cụ
thể như sau:
-

Phương pháp phân tích tổng hợp, đánh giá

-

Phương pháp quan sát thống kê

-

Phương pháp phỏng vấn

6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của đề tài
a. Ý nghĩa lý luận
Góp phần hệ thống hóa các cơ sở lý luận về chính sách ưu đãi người có

cơng với cách mạng, chỉ ra ưu điểm, hạn chế, nguyên nhân, đề xuất giải pháp
nhằm tăng cường, nâng cao chất lượng thực thi chính sách ưu đãi với người
có cơng….
b. Ý nghĩa thực tiễn
Làm rõ thực trạng thực thi chính sách người có cơng với cách mạng
trên địa bàn quận Bắc Từ Liêm, thành phố Hà Nội.
7. Kết cấu của tiểu luận


5

Đề tài gồm 3 phần: mục lục, phần mở đầu, phần nội dung, phần kết
luận, danh mục tài liệu,……..


6

PHẦN NỘI DUNG
CHƯƠNG I. MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CHUNG VỀ CHÍNH SÁCH
ƯU ĐÃI NGƯỜI CĨ CƠNG VỚI CÁCH MẠNG
1. Một số vấn đề cơ bản về chính sách cơng
1.1.1. Khái niệm về chính sách cơng
“Chính sách cơng là quyết định hành động của các chủ thể quyền lực
nhà nước, nhằm quy định mục đích, cách thức và chế định hành động của các
đội tượng liên quan, để giải quyết những vấn đề nhất định mà xã hội đặt ra”
Theo quan niệm về chính sách cơng trên, chúng ta có thể rút ra những
đặc điểm cơ bản về chính sách cơng sau đây:
Thứ nhất, chính sách bắt nguồn từ các quyết định do Nhà nước ban
hành và nôi dung của các chính sách được thể hiện trng các văn bản quyết
định của Nhà nước.

Thứ hai, chính sách cơng bao gồm một taoaj hợp các quyết định được
ban hành qua một giai đoạn dài và kéo dài sang cả giai đoạn thực thi chính
sách. Chính sách cơng ln khơng được được thể hiện rõ rành trong một đơn
lẻ, mà có xu hướng được xác định dưới dạng một chuỗi các quyết định gắn
liền với nhau,giúp chúng ta nhận thức chính sách là gì.
Thứ ba, chính sách cơng hướng tới giải quyết vấn đề cơng và tác động
tới lợi ích của một hoặc nhiều nhóm dân số trong xã hội.
Thứ tư, chính sách cơng bao gồm hai bộ phận cấu thành là mục tiêu và
giải pháp chính sách.
Thứ năm, mục tiêu của chính sách cơng là tạo ra những thay đổi nhằm
đạt được các mục tiêu phát triển của đất nước hoặc đị phương.


7

Thứ sáu, các chính sách cơng thay đổi theo thời gian, bởi vì những
quyết định sau có thể có những điều chỉnh so với các quyết định trước đó,
hoặc có thể do có những thay đổi trong định hướng chính sách ban đầu; hoặc
là kinh nghiệm về thực thi chính sách cơng được phản hồi vào q trình ra
quyết định và do định nghĩa về các vấn đề chính sách công cũng thau đổi theo
thời gian.
Cuối cùng, về cơ bản chính sách cơng được xem là đầu ra của q trình
quản lý nhà nước, là sản phẩm trí tuệ của đội ngũ cán bộ, công chức nhà
nước, và của cả xã hội.
1.2.

Khái niệm chính sách ưu đãi người có cơng với cách mạng

Theo thuật ngữ Lao động Xã hội thì: Chính sách người có cơng là
những quy định chung của Nhà nước bao gồm mục tiêu, phương hướng, giải

pháp về việc ghi nhận cơng lao, sự đóng góp, sự hy sinh cao cả của người có
cơng, tạo mọi điều kiện khả năng góp phần ổn định và nâng cao đời sống vật
chất, văn hóa, tinh thần đối với người có công.
Đến nay, ưu đãi xã hội trở thành một nhiệm vụ kinh tế - xã hội trọng
tâm của Đảng và Nhà nước ta, nhiểu phong trào “đền ơn đáp nghĩa”, “uống
nước nhớ nguồn”. Đảng và nhà nước ta đã rất chú trọng đến ưu đãi xã hội
thông qua việc ban hành nhiều văn bản, chính sách quy định việc giúp đỡ
thương binh, bệnh binh, giải quyết những nhu cầu bức xúc khi chạy chữa vết
thương, bệnh tật và các nhu cầu trong sinh hoạt hàng ngày. Bên cạnh đó tạo
điều kiện thuận lợi để thương binh bệnh binh về làng có cuộc sống ổn định.


8

CHƯƠNG 2: NỘI DUNG, QUY TRÌNH VÀ VAI TRỊ THỰC THI
CHÍNH SÁCH ƯU ĐÃI NGƯỜI CĨ CƠNG VỚI CÁCH MẠNG
2.1.

NỘI DUNG THỰC THI CHÍNH SÁCH ƯU ĐÃI NGƯỜI

CĨ CƠNG VỚI CÁCH MẠNG
2.1.1..Các diện đối tượng có cơng với cách mạng theo quy định hiện
nay
Theo Pháp lệnh Ưu đãi người có công với cách mạng được Uỷ bản
Thường vụ Quốc hội sửa đổi, bổ sung ngày 16 tháng 7 năm 2012 thì người có
cơng với cách mạng bao gồm các diện đối tượng sau:
-

Người hoạt động cách mạng trước ngày 01 tháng 01 năm 1945;
Người hoạt động cách mạng từ ngày 01 tháng 01 năm 1945 đến


ngày khời nghĩa tháng Tám năm 1945;
-

Liệt sĩ;

-

Bà mẹ Việt Nam anh hùng;

-

Anh hùng Lực lượng vũ trang nhân dân;

-

Anh hùng Lao động trong thời kì kháng chiến;

-

Thương binh, người hưởng chính sách như thương binh;

-

Bệnh binh;

-

Người hoạt động kháng chiến bị nhiễm chất độc hóa học;


-

Người hoạt động cách mạng, hoạt động kháng chiến bị địch bắt


tù đày;
- Người hoạt động kháng chiến giải phóng dân tộc, bảo vệ Tổ quốc và
làm nghĩa vụ quốc tế;
- Người có cơng giúp đỡ cách mạng.
2.1.2.Các chế độ chính sách ưu đãi
Người có cơng với cách mạng và thân nhân được Nhà nước, xã hội
quan tâm chăm sóc, giúp đỡ và tùy từng đối tượng được hưởng các chế độ ưu
đãi sau đây:
-

Trợ cấp hàng tháng, phụ cấp hàng tháng, trợ cấp một lần;

-

Bảo hiểm y tế;

-

Điều dưỡng phục hồi sức khỏe

-

Nhà nước có chính sách hỗ trợ người có cơng với cách mạng,

thân nhân liệt sĩ có khó khăn về nhà ở và huy động sự tham gia của xã hội,

gia đình người có cơng với cách mạng;
2.1.3. Các cơ quan thực thi chinh sách ưu đãi người có cơng với
cách mạng tại địa phương.
Cơng tác giải quyết chính sách ưu đãi đối với người có cơng với cách
mạng tại địa phương là nhiệm vụ của Uỷ ban nhân dân các cấp và nhiều
ngành. Trong đó, được phân công cơ bản sau:
-

Uỷ ban nhân dân các cấp: bao gồm Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh, Uỷ

ban nhân dân cấp huyện, Uỷ ban nhân dân cấp xã. Uỷ ban nhân dân các cấp
có trách nhiệm chỉ đạo và kiểm tra các cơ quan hành chính nhà nước thuộc
cấp mình tổ chức thực hiện chính sách ưu đãi, chăm sóc, giúp đỡ thương
binh, bệnh binh, gia đình liệt sỹ, những người và gia đình có cơng với cách
mạng theo quy định của pháp luật.


-

Cơ quan lao động, thương binh và xã hội các cấp: Là cơ quan

tham mưu giúp Uỷ ban nhân dân các cấp địa phương thực hiện chức năng
quản lý nhà nước và trực tiếp hướng dẫn cơng dân có điều kiện, tiêu chuẩn
lập hồ sơ cơng nhận là người có công với cách mạng theo quy định của từng
diện cụ thể. Cơ quan Lao động- Thương binh các cấp có trách nhiệm phối
hợp với các cơ quan liên quan căn cứ chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn theo
quy định của pháp luật để thực hiện hoặc phối hợp cơ quan Lao động –
Thương binh và Xã hội thực hiện chính sách ưu đãi người có liên quan đến
người có cơng và thân nhân người có cơng.
2.2.


QUY TRÌNH THỰC THI CHÍNH SÁCH ƯU ĐÃI NGƯỜI

CĨ CƠNG VỚI CÁCH MẠNG
Bước 1: Xây dựng kế hoạch triển khai thực thi chính sách.
Đây là bước cần thiết và rất quan trọng vì tổ chức thực thi chính sách là
q trình phức tạp, diễn ra trong một thời gian dài, vì thể chúng cấn lập kế
hoạch, chương trình để cơ quan nhà nước triển khai thực hiện chính sách một
cách chủ động hồn tồn.
Kế hoạch triển khai thực thi chính sách được xây dựng trước khi đưa
chính sách vào cuộc sống. Các cơ quan triển khia chính sách từ Trung ương
đến địa phương đều phải xây dựng kế hoạch, chương trình thực hiện. Kế
hoạch triển khai thực thi chính sách cơng bao gồm những nội dung cơ bản
sau:
- Kế hoạch tổ chức, điều hành.
- Kế hoạch cung cấp các nguồn vất lực
- Kế hoạch thời gian triển khai thực hiện
- Kế hoạch kiểm tra, đôn đốc thực thi chính sách.


- Dự kiến những nội quy, quy chế về tổ chức, điều hành; về trách
nhiệm, nghĩa vụ và quyền hạn của cán bộ, công chức và các cơ quan nhà
nước tham gia tổ chức điều hành chính sách.
Bước 2: Phổ biến, tuyên truyền chính sách
Sau khi bàn kế hoạch triển khai thực hiện được thông qua, các cơ quan
nhà nước tiến hành triển khai tổ chức thực hiện theo kế hoạch. Việc trước tiên
cần làm trong quá trình này là tuyên truyền, vận động nhân dân tham gia
thực hiện chính sách. Phổ biến, tuyên truyền chính sách tốt giúp cho các đối
tượng chính sách và mọi người dân tham gia thực thi hiểu rõ về mục đích,
yêu cầu của chính sách; về tính đúng đắn của chính sách trng điểu kiện hồn

cảnh nhất định; và tính khả thi của chính sách… để họ tự giác thực hiện theo
yêu cầu của quản lý nhà nước.


Việc làm này cần được tăng cường đầu tư về trình độ chun mơn,
phẩm chất chính trị, về trang thiết bị kỹ thuật… nhằm nâng cao chất lượng
tuyên truyền vận động.
Tuyên truyền, vận động thực thi chính sách cần được thực hiện thường
xuyên, liên tục, ngay cả khi chính sách đang thi hành, để mọi đối tượng cần
được tuyên truyền ln củng cố lịng tin vào chính sách và tích cực thực thi
chính sách.
Việc phổ biến, tuyên truyền chính sách được thực hiện bằng nhiều hình
thức như trực tiếp tiếp xúc, trao đổi với các đối tượng tiếp nhận; gián tiếp qua
các phương tiện thông tin đại chúng,..
Bước 3: Phân cơng, phối hợp thực hiện chính sách
Chính sách cơng thường được thực hiện trên phạm vi rộng lớn, tối
thiểu cũng là một địa phương – vì thế số lượng cá nhân và tổ chức tham gia
thực thi chính sách rất lớn. Số lượng tham gia bao gồm các đối tượng của
chính sách, nhân dân thực hiên và bộ máy tổ chức thực thi của nhà nước. Bởi
vậy, muốn tổ chức thực thi chính sách có hiệu quả cần phải tiến hành phân
công, phối hợp giữa các cơ quan quản lý ngành, các cấp chính quyền địa
phương, các yếu tố tham gia thực thi chính sách và các q trình ảnh hưởng
đến thực hiện mục tiêu chính sách.
Bước 4: Đơn đốc thực hiện chính sách
Đơn đốc thực hiện chính sách là hoạt động của cơ quan, cán bộ, cơng
chức có thẩm quyền thực hiện thơng qua các cơng cụ hữu ích nhằm làm cho
các chủ thể thực thi nêu cao ý thức trách nhiệm trong thực hiện các biện pháp
theo định hướng chính sách.
Bước 5: Đánh giá, tổng kết rút kinh nghiệm
Tổ chức thực thi chính sách được tiến hành liên tục trong thời gian duy

trì chính sách.trong q trình đó, người ta có thể đánh giá từng phần hay tồn


bộ kết quả thực thi chính sách, trong đó đánh giá tồn bộ được thực hiện sau
khi kết thúc chính sách. Đánh giá tổng kết trong bước thực thi chính sách
được hiểu là xem xét, kết luận về chỉ đạo – điều hành và chấp hành chính
sách của các đối tượng thực thi chính sách.
Đối tượng được xem xét, đánh giá tổng kết về chỉ đạo điều hành thực
thi chính sách là các cơ quan nhà nước từ Trung ương đến cơ sở. Ngồi ra
cịn xem xét vai trị, chức năng của các tổ chức chính trị, chính trị- xã hội và
xã hội trong việc tham gia thực thi chính sách. Cơ sở đế đánh giá, tổng kết
công tác chỉ đạo, điều hành thực thi chính sách cơng trong các cơ quan nhà
nước là kế hoạch được giao và những nội quy, quy chế được xây dựng ở bước
1 của phần này.
Bên cạnh việc tổng kết, đánh giá kết quả chỉ đạo, điều hành của các cơ
quan nhà nước, còn xem xét, đánh giá việc thực thi của các đối tượng tham
gia thực hiện chính sách cơng bao gồm: các đối tượng thụ hưởng lợi ích trực
tiếp và gián tiếp từ chính sách, nghĩa là tất cả các thành viên xã hội với tư
cách là công dân. Thước đo đánh giá kết quả thực thi của các đối tượng này là
tinh thần hưởng ứng với mục tiêu chính sách và ý thức chấp hành những quy
định về mục tiêu chính sách trng từng điều kiện về không gian và thời gian.
Trong các bước trên thì bước xây dựng kế hoạch và triển khai thực thi
chính sách là quan trọng nhất vì đây là bước đầu tiên làm cơ sở cho các bước
tiếp theo. ở bước này đã dự kiến cả việc triển khai thực hiện kế hoạch phân
công thực hiện, kiểm tra,,.. hơn nữa, tổ chức thực thi là quá trình phức tạp do
đó lập kế hoạch là việc làm cần thiết.
2.3.

VAI TRỊ THỰC THI CHÍNH SÁCH ƯU ĐÃI NGƯỜI CĨ


CƠNG VỚI CÁCH MẠNG
Chính sách ưu đãi người có cơng với cách mạng có vai trị quan trọng
trong q trình phát triển kinh tế xã hội của đất nước ở giai đoạn hiện nay,
được thể hiện ở một số nội dung sau:


- Thể hiện sự quan tâm và trách nhiệm của Đảng, Nhà nước và nhân
dân trng việc đền ơn đáp nghĩa với người có cơng với cách mạng; thơng qua
sự chăm sóc, đùm bọc, giúp đỡ của Đảng, Nhà nước và Nhân dân, những
thương binh, bệnh binh, gia đình liệt sử. gia đình thương bình và bản thân họ
cảm thấy vinh dự, tự hào với những gì mình đã đóng góp cho Tổ quốc, cho
nhân dân; làm cho họ tăng thêm ý chí để vượt qua khó khăn, vươn lên trong
cuộc sống.
- Giáo dục ý thức trách nhiệm, lòng biết ơn đối với các anh hùng liệt sĩ
đã hy sinh khơng tiếc xương máu vì sự tồn vong của Tổ quốc, của dân tộc.
- Định hướng cho các hoạt động đền ơn đáp nghĩa trong từng thời kỳ
phát triển kinh tế của đất nước.
- Khuyến khích các hoạt động kinh tế - xã hội theo định hướng của
Đảng, Nhà nước đối với việc chăm sóc người có cơng với cách mạng.
- Kiểm soát và phân phối nguồn lực cho quá trình phát triển, nâng cao
đời sống vật chất, tinh thần cho người có cơng với cách mạng.
- Tạo lập mơi trường thích hợp hoạt động giữa các cấp, các bộ phận, từ
trung ương đến địa phương tạo nên tính hệ thống chặt chẽ trong q trình vận
động của chính sách đối với người có cơng với cách mạng.
- Thực hiện chính sách đơi với người có cơng là góp phần vào thực
hiện chính sách con người của quốc gia, nhằm làm cho thế hệ trẻ- thế hệ
tương lai ý thức về trách nhiệm của mình đối với xã hội, đối với Tổ quốc, sẵn
sàng xả thân vì sự nghiệp của dân tộc, của đất nước, đặc biệt là trong giai
đoạn hiện nay.
CHƯƠNG 3: ĐÁNH GIÁ QUÁ TRÌNH VÀ GIẢI PHÁP NÂNG

CAO HIỆU QUẢ TRONG THỰC THI CHÍNH SÁCH ƯU ĐÃI NGƯỜI
CĨ CƠNG VỚI CÁCH MẠNG


3.1. Đánh giá q trình thực thi chính sách ưu đãi người có cơng
với cách mạng
3.1.1. Ưu điểm
Đảng bộ, chính quyền và nhân dân quận Bắc Từ Liêm luôn quan tâm,
coi trọng công tác thương binh, liệt sỹ và người có cơng, khơng chỉ coi đây là
vấn đề đạo lý, là truyền thống, mà cịn là vấn đề chính trị, tư tưởng, kinh tế và
xã hội. Nó khơng chỉ là vấn đê trước mắt mà cịn có ý nghĩa lâu dài – ý nghĩa
xã hội và nhân văn sâu sắc, góp phần vào sự ổn định xã hội, giữ vững thể chế,
thấm nhuần chủ trương của Đảng ta. Điều đó đã tạo tiền đề cho việc động
viên, khích lệ sự cố gắng vươn lên của thương binh, bệnh binh, gia đình liệt
sỹ và người có cơng với cách mạng góp phần tự ổn địn cuộc sống xây dựng
quê hương giàu đẹp. Đường lối đổi mới đã tạo điều kiện thuận lợi cho gia
đình các thương binh liệt sĩ, người có cơng trực tiếp phát huy hiệu quả trí tuệ,
tiềm năng, sức lực trong điều kiện mới của đất nước nói chung và của quận
Bắc Từ Liêm nói riêng.
Trong những năm qua xã hội hóa cơng tác chăm sóc người có công với
cách mạng phát huy sức mạnh. Điểm nổi bật trong thực hiện chủ trương xã
hội hóa cơng tác chính sách nhiều, rộng khắp. Cải cách thủ tục hành chính đã
và đang giúp cho việc thực hiện và giải quyết chính sách đối với người có
cơng được cơng khai, minh bạch, gọn lẹ, rút ngắn thời gian giải quyết. Do
vậy, việc ứng dụng công nghệ thông tin gắn với cải cách hành chính đã góp
phần nâng cao việc thực thi chính sách ưu đãi người có cơng với cách mạng
3.1.2. Hạn chế
Hệ thống văn bản hướng dẫn thực hiện khá đồ sộ, luôn thay đổi, thiếu
thống nhất, thiếu chặt chẽ và nhiều nội dung không được thể chế, việc thực
thi cũng chưa thật đồng bộ. Các trình tự, thủ tục ưu đãi về đất đai, nhà ở, thuế,

tín dụng, y tế, giáo dục đào tạo…chưa được thể chế hóa kịp thời để sớm tổ


chức thực hiện trong cuộc sống. Một số chính sách, pháp luật hiện hành cũng
còn nhiều nội dung cần sửa đổi, bổ sung cho phù hợp.
Văn bản quy định điều kiện, tiêu chuẩn xác nhận người có cơng cịn
một số điểm chưa cụ thể, chính xác và phù hợp với thực tiễn đời sống xã hội.
Điều kiện xác nhận liệt sĩ,thương binh, bệnh binh thời ký xây dựng, và bảo
vệ Tổ quốc hiện nay mới chỉ quy định chung là “dũng cảm cứu người, cứu tài
sản của Nhà nước và nhân dân”, “dũng cảm đấu tranh chống tội phạm”…
chưa xác định rõ tính chất, mức độ của hành động.
Đội ngũ cán bộ, công chức làm công tác Lao động Thương binh Xã hội
của quận phần lớn là lao động hợp đồng, kiêm nhiệm nhiều việc, lại còn khá
trẻ nên kinh nghiệm trong công tác không nhiều. Hơn nữa, một số cán bộ,
công chức không phải là người địa phương nên việc nắm bắt đối tượng cũng
gặp nhiều khó khăn. Năng lực quản lý điều hành chưa ngang tầm với nhiệm
vụ, nhất là nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội. Nhận thức trong đội ngũ cán
bộ, công chức không đồng đều, thiếu chủ động, sáng tạo; việc vận dụng các
chủ trương, chính sách của cấp trên và điều kiện cụ thể của từng địa phương
chưa linh hoạt.
Một số cán bộ, cơng chức ở cơ sở cịn có thái độ khơng tốt, thiếu tinh
thần trách nhiệm, có biểu hiện quan liêu, hách dịch, gây phiền hà cho nhân
dân. Một số nơi cịn xảy ra những thiếu sót, sai phạm trong nghiệp vụ chun
mơn như:
Đối với người có cơng: Việc kiểm tra, đối chiếu, xét hồ sơ của các bộ
phận đơn vị có liên quan chưa chặt chẽ nên hồ sơ đối tượng hưởng chế độ cịn
thiếu giấy tờ có liên quan. Nội dung hồ sơ chưa đúng quy định, chưa đảm bảo
tính pháp lý dẫn đến chi trả sai đối tượng được hưởng; việc quản lý đối tượng
và sự kết hợp trong kiểm tra chi trả trợ cấp chưa chặt chẽ, chậm thực hiện,
báo giám trợ cấp khi đối tượng từ trần, di chuyển, hết tuổi hưởng chế độ nên

có tình trạng chi thừa tiền, trợ cấp, cấp trùng cho đối tượng.


3.2. GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ TRONG THỰC THI
CHÍNH SÁCH ƯU ĐÃI NGƯỜI CĨ CƠNG VỚI CÁCH MẠNG
- Nâng cao nhận thức của các cơ quan và mọi tầng lớp nhân dân về
chính sách ưu đãi người có cơng với cách mạng
Việc nhận thức đúng đắn, khách quan về các chủ trương, đường lối của
Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước về ưu đãi người có cơng là nội
dung quan trọng để các cấp, các ngành, các tổ chức chính trị - xã hooijvaf
tồn dân thống nhất ý chí, triển khai thực hiện đều khắp, hiệu quả ở từng địa
phương, góp phần giữ vững tình hình chính trị, trật tự an toàn xã hội, tạo điều
kiện thuận lợi và môi trường ổn định phát trienr kinh tế đất nước.
Việc nâng cao nhận thức của toàn xã hội cần được thực hiện trước hết
thông qua công tác tuyên truyền sâu rộng đến tất cả các cấp, các ngành và
mọi tầng lớp nhân dân các quy định về chính sách đối với người có cơng của
Nhà nước, truyền thống đấu tranh của cách mạng và đạo lý tốt đẹp của dân
tộc, thành quả của cơng tác giải quyết chính sách đối với người có cơng.
- Tăng cường cơng tác đào tạo, bồi dựng đội ngũ công chức làm công
tác giải quyết chính sách ưu đãi người có cơng với cách mạng
Cần tập trung thực hiên một số nội dung sau:
Tổ chức, điều tra, khảo sát đánh giá khách quan về thực trạng tình hình
đội ngũ cán bộ, cơng chức đang làm công tác Lao động Thương binh & Xã
hội từ cấp thành phố đến cấp xã, phường, thị trấn và dự báo nhu cầu cán bộ,
công chức một cách khoa học; đồng thời tiến hành xây dựng quy hoạch đào
tạo, bồi dưỡng đội ngũ cán bộ, công chức cơ sở cho từng giai đoạn, phù hợp
với điều kiện và đặc điểm của từng địa phương.
- Nội dung, chương trình đào tạo, bồi dưỡng đối với công chức phụ
trách lĩnh vực người có cơng cần được đổi mới theo hướng giảm nội dung lý
luận, tăng cường các nội dung mang tính thực tiễn, cập nhật đầy đủ các chủ



trương, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước có liên quan đến hoạt
động ở cơ sở, chú ý tăng cường bồi dưỡng kỹ năng chuyên môn, nghiệp vụ,
kinh nghiệm, giải quyết chính sách của Đảng, Pháp luật của Nhà nước có liên
quan đến hoạt động ở cơ sở, chú ý tăng cường bồi dưỡng kỹ năng chuyên
môn, nghiệp vụ, kinh nghiệm, giải quyết chính sách.
- Tăng cường cơng tác thanh tra, kiểm tra việc thực hiện chính sách
đối với người có cơng với cách mạng, phát hiện kịp thời những sai sót và
khơng để xảy ra những trường hợp tiêu cực trong việc thực hiện chính sách
- Ứng dụng công nghệ thông tin và công tác quản lý, giải quyết chế độ
chính sách và tổ chức thực thi chính sách đối với người có cơng với cách
mạng
Tăng cường mối liên hệ công tác giữa các cơ quan nhà nước, các tổ
chức đoàn thể trong việc giải quyết chế độ chính sách thơng qua các dịch vụ
trực tuyến và hệ thống thông tin đảm bảo thống nhất, ổn định, thường xun.
Các cơ quan truyền thơng, tổ chức chính trị xã hội: tổ chức tuyên
truyền để người dân và người có cơng với cách mạng biết về các dịch vụ hành
chính cơng trực tuyến. Xây dựng và đưa vào vận hành các hệ thống thông tin,
cơ sở dữ liệu, cơ bản phục vụ việc tra cứu thông tin của người dân và doanh
nghiệp.


PHẦN KẾT LUẬN
Đối với quận Bắc Từ Liêm,công tác giải quyết chính sách ưu đãi người
có cơng với cách mạng trong thời gian qua đã được cấp ủy đảng, chính quyền
quan tâm chỉ đạo, triển khai thực hiện và đã thu được những kết quả đáng
khích lệ. Tuy vậy, việc tiếp tục thực hiện tốt các chính sách ưu đãi người có
cơng tại địa phương vẫn đang là nhiệm vụ chính trị quan trọng, có ý nghĩa và
tác dụng to lớn trong quần chúng nhân dân, nhất là đối với thế hệ trẻ trong sự

nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc hiện nay.
Nghiên cứu hệ thống chính sách ưu đãi người có cơng với cách mạng
do Nhà nước đã ban hành và đánh giá thực trạng việc giải quyết chính sách
ưu đãi đối với người có cơng với cách mạng tại quận Bắc Từ Liêm.
Quán triệt quan điềm, tư tưởng của Đảng, Nhà nước và Chủ tịch Hồ
Chí Minh vĩ đại về cơng tác chăm sóc người có cơng với cách mạng. Trong
những năm qua Uỷ ban nhân dân quận Bắc Từ Liêm đã phối hợp cùng các
ban ngành tiếp tục thực hiện tổ chức thực thi chính sách chăm sóc, ưu đãi
người có cơng với cách mạng, chỉ đạo cơ quan ban ngành cùng với các đoàn
thể, nhân dân tích cực tham gia phong trào đền ơn đáp nghĩa, đã huy động
được nhiều sự ủng hộ, hỗ trợ của nhiều tập thể, đơn vị, cá nhân để chăm lo tốt
đời sống các gia đình có cơng với cách mạng, đã đạt được nhiều kết quả đáng
kể. Nhờ đó mà đời sống của các gia đình chính sách đã dần dần được cải
thiện và ngày càng được nâng cao, nhiều gia đình vượt khó được khó khăn
vươn lên làm giàu cho quê hương, đất nước.


DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Nguyễn Thị Thanh Hường (2017): Thực thi chính sách ưu đãi
người có cơng với cách mạng trên địa bàn quận Nam Từ Liêm, thành phố Hà
Nội, Luận văn Thạc sĩ.
2. Nguyễn Anh Công (2011): Nâng cao hiệu quả thực thi chính sách
đối với người có cơng với cách mạng tại tỉnh Tun Quang, Luận văn Thạc
sĩ.
3. Đỗ Thị Hồng Hà (2011): Quản lý nhà nước về ưu đãi người có cơng
ở Việt Nam hiện nay”, Luận văn Thạc sĩ.
4. Chính phủ (2013): Nghị định số 31/2013/NĐ-CP quy định chi tiết
hướng dẫn thi hành một số Điều của Pháp lệnh ưu đãi người có cơng.
5. Chính phủ (2015): Nghị định số 20/2015/NĐ-CP quy định mức trợ
cấp, phụ cấp ưu đãi đối với người có cơng với cách mạng.

6. Học viện Báo chí và Tuyên truyền ( 2006) Giáo trình Khoa học
Chính sách cơng. Khoa Chính trị học..
7. Lê Chi Mai ( 2001), Những vấn đề cơ bản về chính sách và quy
trình chính sách, Nhà xuất bản Đại học quốc gia TP. Hồ Chí Minh.
8. Nguyễn Hữu Hải (chủ biên, 2012), Hành chính nhà nước, NXB
giáo dục Việt Nam.
9. Lê Văn Hòa (2016), Giám sát và đánh giá chính sách cơng, NXB
Chính trị Quốc gia.
10.Uỷ ban thường vụ Quốc hội (2012), Pháp lệnh số 04/2012PLUBTVQH11 ngày 16/7/2012 sửa đổi, bổ sung một số điều của Pháp lệnh Ưu
đãi người có cơng với Cách mạng.



×