Tải bản đầy đủ (.docx) (70 trang)

Kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng tại công ty cổ phần chất dẻo đại mỗ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (478.9 KB, 70 trang )


TRƯỜNG ĐẠI HỌC ĐÀ LẠT
KHOA KINH TẾ - QTKD
NGÀNH KẾ TOÁN
¸
ĐẶNG THỊ HƯỜNG
KẾ TOÁN BÁN BÁN HÀNG VÀ XÁC ĐỊNH
KẾT QUẢ BÁN HÀNG TẠI CÔNG TY CỔ
PHẦN CAO SU CHẤT DẺO ĐẠI MỖ HÀ NỘI
CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC K34

TRƯỜNG ĐẠI HỌC ĐÀ LẠT
KHOA KINH TẾ - QTKD
NGÀNH KẾ TOÁN
¸
KẾ TOÁN BÁN BÁN HÀNG VÀ XÁC ĐỊNH
KẾT QUẢ BÁN HÀNG TẠI CÔNG TY CỔ
PHẦN CAO SU CHẤT DẺO ĐẠI MỖ HÀ NỘI
CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC K34
GVHD: Th.S BÙI THỊ KIM DUNG
SVTH: ĐẶNG THỊ HƯỜNG

Hà Nội, năm 2014
4
LỜI CẢM ƠN
Trong quá trình thực hiện chuyên đề, em đã nhận được rất nhiều sự giúp đỡ từ
phía trường Đại Học Đà Lạt, ban chủ nhiệm khoa Kinh Tế - Quản Trị Kinh Doanh,
các thầy cô giáo cùng sự tạo điều kiện của ban lãnh đạo của Công Ty Cổ Phần Cao
Su Chất Dẻo Đại Mỗ nói chung và sự giúp đỡ tận tình của ban lãnh đạo, các anh chị
trong Công Ty Cổ Phần Cao Su Chất Dẻo Đại Mỗ Thành Phố Hà Nội.
Em xin gửi lời cảm ơn chân thành và sâu sắc đến giáo viên hướng dẫn Cô giáo


Th.S Bùi Kim Dung đã hết long giúp đỡ và tạo mọi điều kiện tốt nhất cho em hoàn
thành bài chuyên đề tốt nghiệp này.
Bên cạnh đó, em cũng xin chân thành cảm ơn khoa Kinh Tế - Quản Trị Kinh
Doanh trường Đại Học Đà Lạt, Các thầy cô giáo đã tận tình truyền đạt những kiến
thức vô cùng quý báu trong suốt quá trình học tập, nghiên cứu cho đến khi thực
hiện chuyên đề.
Em xin chân thành bày tỏ lòng biết ơn đến gia đình – những người đã không
ngừng động viên, hỗ trợ và tạo mọi điều kiện tốt nhất cho em trong suốt thời gian
học tập và thực hiện chuyên đề.
Cuối cùng, em muốn bày tỏ long biết ơn tới Ban Giám Đốc, Phòng kế toán
của công ty đã tạo mọi điều kiện thuận lợi cho em hoàn thành bài chuyên đề tốt
nghiệp này.
Một lần nữa em xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc về sự giúp đỡ quý báu này!
Hà nội, tháng 05 năm 2014
Sinh viên thực hiện
Đặng Thị Hường
5
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đề tài “ Bán hàng và xác định kết quả kinh doanh tại Công
Ty Cổ Phần Cao Su Chất Dẻo Đại Mỗ Thành Phố Hà Nội” là công trình nghiên cứu
độc lập của riêng bản thân tôi, không sao chép của tác giả khác. Các thông tin về số
liệu, các hình, các bảng biểu cũng như nội dung của chuyên đề là hoàn toàn trung
thực và khách quan. Đồng thời, tôi cũng cam kết rằng kết quả quá trình nghiên cứu
của đề tài chuyên đề tốt nghiệp này chưa từng được công bố trong bất cứ công trình
nghiên cứu nào!
Hà Nội, Tháng 05 năm 2014
Sinh viên thực hiện
Đặng Thị Hường
6
NHẬN XÉT CỦA GIẢNG VIÊN HƯỚNG DẪN




























7
MỤC LỤC
Trang

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
BHXH
BHYT
CBNV
CPBH
CPQLDN
CPTM
DN
DT
GTGT
HĐTC
K/C
KHTSCĐ
KPCĐ
KQKD
QLDN
TK
TSCĐ
Bảo hiểm xã hội
Bảo hiểm y tế
Cán bộ nhân viên
Chi phí bán hàng
Chi phí quản lý doanh nghiệp
Cổ phần thương mại
Doanh nghiệp
Doanh thu
Giá trị gia tăng
Hoạt động tài chính
Kết chuyển
Khấu hao tài sản cố định

Kinh phí công đoàn
Kết quả kinh doanh
Quản lý doanh nghiệp
Tài khoản
Tài sản cố định
8
DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ
9
LỜI MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Ngày nay khi nền kinh tế thế giới đang trên đà phát triển với trình độ ngày
càng cao thì nền kinh tế Việt Nam cũng đang dần phát triển. Theo xu hướng hội
nhập với nền kinh tế khu vực và quốc tế. Hoạt động kinh doanh của các doanh
nghiệp ngày càng đa dạng, phong phú và sôi động đòi hỏi các biện pháp kinh tế của
nhà nước phải đổi mới để đáp ứng được nhu cầu của nền kinh tế phát triển. Trong
xu hướng đó, kinh tế cũng không ngừng phát triển và hoàn thiện về nội dung,
phương pháp cũng như hình thức tổ chức để đáp ứng đươc nhu cầu quản lý ngày
càng cao của nền kinh tế. Để có thể quản lý hoạt động kinh doanh tốt thì hoạch toán
kế toán là một công cụ không thể thiếu. Đó là một lĩnh vực gắn liền với hoạt động
kinh tế tài chính, đảm nhận hệ thống tổ chức thong tin, làm căn cứ đề ra các quyết
định kinh tế. Là công cụ quản lý kinh tế tài chính, kế toán cung cấp các thông tin
kinh tế tài chính hiện thực, có giá trị pháp lý giúp doanh nghiệp và các đối tượng có
liên quan đánh giá đúng đắn tình hình hoạt động của doanh nghiệp, trên cơ sở đó
ban quản lý doanh nghiệp sẽ đưa ra các quyết định phù hợp. Vì vậy kế toán có vai
trò hết sức quan trọng trong hệ thống quản lý kinh doanh của doanh nghiệp. Xuất
phát từ thực tế đó, Được sự hướng dẫn tận tình của Thạc Sĩ Bùi Kim Dung và tập
thể cán bộ nhân viên phòng tài chính kế toán của công ty Cổ Phần Cao Su Chất Dẻo
Đại Mỗ, em đã lựa chọn đề tài cho chuyên đề tốt nghiệp của mình “ Kế toán bán
hàng và xác định kết quả kinh doanh tại Công Ty Cổ Phần Cao Su Chất Dẻo Đại
Mỗ”.

2. Mục tiêu nghiên cứu
Tìm hiểu, phân tích đánh giá hoạt động bán hàng của công ty Cổ phần Cao
Su Chất Dẻo Đại Mỗ trong hai năm 2012, 2013 từ đó có thể thấy được điểm mạnh,
điểm yếu và đề ra được những giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh cho
công ty.
3. Phạm vi nghiên cứu
Trong quá trình thực tập tại Công ty cổ phần Cao Su Đại Mỗ từ ngày
15/2/2014 đến 02/05/2014, với kiến thức tích lũy và thực tế tại đơn vị cùng với sự
hướng dẫn nhiệt tình, chu đáo của quý thầy cô, em đã tập trung nghiên cứu đề tài “
10
Bán hàng và xác định kết quả kinh doanh tại công ty cổ phần Cao Su Đại Mỗ”.
Đề tài tập trung nghiên cứu, phân tích hoạt động kinh doanh và đề suất các giải
pháp nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh tại công ty.
Số liệu sử dụng để phân tích được thu thập trong hai năm 2012 và năm 2013.
4. Phương pháp nghiên cứu
 Phương pháp thu thập dữ liệu sơ cấp: Đưa ra một số câu hỏi và phỏng vấn các anh
chị, cô chú trong bộ phận kế toán và bộ phận kinh doanh
 Phương pháp thu tập dữ liệu thứ cấp: Thu thập số liệu từ các báo cáo như bảng cân
đối kế toán, báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh từ bộ phận kế toán, bảng báo cáo
tổng hợp bán hàng từ bộ phận kinh doanh để phân tích hoạt động kinh doanh.
 Đồng thời, thu thập một số thông tin từ báo chí, tạp chí, Internet để phục vụ thêm
cho việc phân tích.
5. Bố cục của đề tài
Bố cục của luận văn ngoài phần mở đầu và kết luận gồm có ba chương:
Chương 1: Lý luận cơ bản về kế toán bán hàng và xác định kế toán bán hàng
trong doanh nghiệp thương mại
Chương 2: Thực trạng công tác kế toán bán hàng và xác định kết quả bán
hàng tại Công Ty Cổ Phần Cao Su Chất Dẻo Đại Mỗ
Chương 3: Một số ý kiến góp phần nâng cao hiệu quả công tác kế toán bán
hàng và xác định kết quả bán hàng tại Công Ty Cổ Phần Cao Su Chất Dẻo Đại Mỗ

11
CHƯƠNG 1
LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ KẾ TOÁN BÁN HÀNG VÀ
XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ BÁN HÀNG TRONG
DOANH NGHIỆP THƯƠNG MẠI
1.1. Khái quát về bán hàng, các phương thức bán hàng, nhiệm vụ kế toán bán
hàng và xác định kết quả bán hàng
1.1.1. Bán hàng và ý nghĩa của hoạt động bán hàng
Bán hàng là quá trình chuyển hóa vốn từ hình thái vốn sản phẩm hàng hóa
sang hình thái vốn tiền tệ hoặc vốn trong thanh toán. Là chuyển quyền sở hữu sản
phẩm, hàng hóa từ người bán hàng cho người mua, được người mua thanh toán
hoặc chấp nhận thanh toán. Doanh nghiệp thu hồi vốn bỏ ra bù đắp chi phí và có
nguồn tích lũy để mở rộng kinh doanh.
Ý nghĩa của hoạt động bán hàng:
• Đối với doanh nghiệp thương mại bán hàng trong doanh nghiệp thương mại là chức
năng chủ yếu. Thực hiện tốt công tác bán hàng giúp doanh nghiệp phục hồi vốn
nhanh chóng làm cho tốc độ chu chuyển vốn lưu động tăng nhanh.
• Nhờ hoạt động bán hàng doanh nghiệp sẽ thu đươc doanh thu để bù đắp chi phí,
thực hiện nghĩa vụ với nhà nước, tìm kiếm lợi nhuận, tích lũy để tăng quy mô vốn.
• Đối với nền kinh tế nói chung thì nếu thực hiện tốt khâu bán hàng là điều kiện để
kết hợp chặt chẽ giữa lưu thông hàng hóa, lưu thông tiền tệ( Cân đối tiền hàng) đáp
ứng nhu cầu của sản xuất cũng như tiêu dùng, nâng cao đời sống của nhân dân.
1.1.2. Các phương thức bán hàng
Kế toán bán hàng theo phương thức bán hàng trực tiếp là phương thức giao
hàng cho người mua trực tiếp tại kho( hoặc trực tiếp tại phân xưởng không qua kho)
của doanh nghiệp. Khi giao hàng hoặc cung cấp dịch vụ cho người mua, doanh
nghiệp đã nhận được tiền hoặc có quyền thu tiền của người mua, giá trị của hàng
hóa đã hoàn thành, doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ đã được ghi nhận.
Kế toán bán hàng theo phương thức gửi hàng đi cho khách hàng là phương
thức bên bán gửi hàng đi cho khách hàng theo các điều kiện của hợp đồng kinh tế

12
đã ký kết. Số hàng gửi đi vẫn thuộc quyền kiểm soát của bên bán, khi khách hàng
thanh toán hoặc chấp nhận thanh toán thì lợi ích và rủi ro được chuyển giao toàn bộ
cho người mua, giá trị hàng hóa đã được thực hiện là thời điểm bên bán được ghi
nhận doanh thu bán hàng.
Phương pháp bán lẻ là phương thức bán hàng trực tiếp cho người tiêu dùng, các đơn
vị kinh tế mua về mang tính chất tiêu dùng nội bộ. Bán hàng theo phương thức này
có đặc điểm là hàng hóa đã rời khỏi lĩnh vực lưu thông và đi vào lĩnh vực tiêu dùng,
giá trị và giá trị sử dụng của hàng hóa đã được thực hiện. Bán lẻ thường bán đơn
chiếc hoặc số lượng không nhiều, giá bán thường ổn định. Bán lẻ có thể thực hiện
dưới các hình thức sau:
Bán lẻ thu tiền tập trung đây là hình thức bán hàng và nghiệp vụ thu tiền của người
mua và nghiệp vụ giao hàng cho người mua đã được tách rời. Mỗi quầy hàng có
một nhân viên thu tiền làm nhiệm vụ thu tiền của khách, viết hóa đơn hoặc tích kê
cho khách để khách đến nhận hàng ở quầy hàng do nhân viên bán hàng giao. Hết ca
bán hàng, nhân viên bán hàng căn cứ vào hóa đơn, tích kê giao hàng cho khách
hoặc kiểm kê hàng hóa tồn quầy để xác định số lượng hàng đã bán trong ngày và
lập báo cáo bán hàng. Nhân viên thu tiền làm giấy nộp tiền và nộp tiền bán hàng
cho thủ quỷ.
• Bán lẻ thu tiền trực tiếp đây là hình thức mà nhân viên bán hàng trực tiếp thu tiền
của khách hàng và giao hàng cho khách. Hết ca, hết ngày bán hàng, nhân viên bán
hàng làm giấy nộp tiền và nộp tiền cho thủ quỹ. Đồng thời, kiểm kê hàng hóa tồn
quầy để xác định số lượng hàng đã bán trong ca, trong ngày và lập báo cáo bán
hàng.
• Bán lẻ tự phục vụ đây là hình thức mà khách hàng tự chọn lấy hàng hóa, mang đến
bàn tính tiền và thanh toán tiền hàng. Nhân viên thu tiền kiểm kê hàng, tính tiền lập
hóa đơn bán hàng và thu tiền của khách hàng.
Kế toán bán hàng theo phương thức gửi đại lý, ký gửi là doanh nghiệp
thương mại giao hàng cho cơ sở đại lý, ký gửi để cho cơ sở này trực tiếp bán hàng,
bên nhận làm đại lý ký gửi để trên cơ sở này trực tiếp bán hàng, bên nhận làm đại lý

ký gửi sẽ trực tiếp bán hàng, thanh toán tiền hàng và được hưởng hoa hồng, số hàng
chuyển giao cho các cơ sở đại lý, ký gửi vẫn thuộc quyền sở hữu của công ty. Chỉ
đến khi đại lý thanh toán hoặc chấp nhận thanh toán hoặc thông báo về số hàng đã
13
bán được thì công ty mới ghi nhận doanh thu. Theo luật thuế GTGT, nếu bên đại lý
bán theo đúng giá quy định của bên giao đại lý thì toàn bộ thuế GTGT đầu ra cho
bên giao đại lý phải tính nộp NSNN, bên nhận đại lý không phải nộp thuế GTGT
trên phần hoa hồng được hưởng.
Kế toán bán hàng theo phương thức trả chậm, trả góp là phương thức bán
hàng thu tiền nhiều lần, người mua thanh toán lần đầu ngay tại thời điểm mua. Số
tiền còn lại, người mua chấp nhận trả dần ở các kỳ tiếp theo và phải chịu mặt tỷ lệ
lãi suất nhất định. Xét về bản chất, hàng bán trả chậm trả góp vẫn được quyền sở
hữu của đơn vị bán, nhưng quyền kiểm soát tài sản và lợi ích kinh tế sẽ thu được
của tài sản đã được chuyển giao cho người mua. Vì vậy, doanh nghiệp thu nhận
doanh thu bán hàng theo giá bán trả ngay và ghi nhận vào doanh thu hoạt động tài
chính phần lãi trả chậm tính trên khoản phải trả nhưng trả chậm, phù hợp với thời
điểm ghi nhận doanh thu được xác nhận.
Kế toán bán hàng theo phương thức hàng đổi hàng là phương thức bán hàng
doanh nghiệp đem sản phẩm, vật tư, hàng hóa để đổi lấy hàng hóa khác không
tương tự giá trao đổi là giá hiện hành của hàng hóa, vật tư tương ứng trên thị
1.1.3. Vai trò và nhiệm vụ của kế toán bán hàng và xác định kết quả bán
hàng trong doanh nghiệp thương mại
Vai trò: Kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng đóng một vai trò
quan trọng trong quá trình quản lý hoạt động kinh doanh của các DNTM. Bởi vì khi
tổ chức tốt giai đoạn này sẽ cung cấp cho nhà quản lý những thông tin thích hợp để
nhà quản lý ra quyết định quản lý.
Nhiệm vụ bao gồm:
• Tính toán, phản ánh kịp thời, đầy đủ và chính xác tình hình bán hàng doanh nghiệp
trong kỳ.
• Kiểm tra giám sát việc thanh toán và quản lý tiền hàng, theo dõi chi tiết sổ nợ theo

từng khách hàng, lô hàng.
• Cung cấp thông tin cần thiết về tình hình bán hàng theo các chỉ tiêu nêu trên để
phục vụ việc chỉ đạo, điều hành việc kinh doanh của doanh nghiệp.
1.2. Nội dung công tác kế toán bán hàng trong doanh nghiệp thương mại
1.2.1. Kế toán doanh thu bán hàng
1.2.1.1. Khái niệm doanh thu
14
Là tổng giá trị các lợi ích kinh tế doanh nghiệp thu được trong kỳ kế toán,
phát sinh từ các hoạt động sản xuất kinh doanh thông thường của doanh nghiệp.
Các điều kiện ghi nhận doanh thu
Doanh thu bán hàng được ghi nhận khi thỏa mãn 5 điều kiện sau:
• Doanh nghiệp đã chuyển giao phần lớn rủi ro và lợi ích gắn liền với quyền sở
hữu sản phẩm hoặc bán hàng cho người mua.
• Doanh nghiệp không còn nắm giữ quyền quản lý hàng hóa như người sở hữu
hàng hóa hoặc kiểm soát hàng hóa.
• Doanh thu được xác định tương đối chắc chắn.
• Doanh nghiệp đã thu được hoặc sẽ thu đươc lợi ích kinh tế từ giao dịch bán
hàng.
• Xác định được chi phí liên quan đến giao dịch bán hàng.
Doanh thu bán hàng bao gồm: doanh thu bán hàng ra ngoài và doanh thu bán
hàng nội bộ
Phương pháp xác định doanh thu
 Đối với sản phẩm, hoàng hóa dịch vụ không thuộc diện đối tượng chịu thuế GTGT
theo phương pháp khấu trừ thì doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ là giá bán
chưa có thuế GTGT.
 Đối với sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ không thuộc diện đối tượng chịu thuế GTGT
hoặc chịu thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp thì doanh thu bán hàng và cung
cấp dịch vụ là tổng giá thanh toán.
 Đối với sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ thuộc diện đối tượng chịu thuế TTĐB hoặc
thuế xuất khẩu thì doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ là tổng giá thanh toán

( bao gồm cả thuế TTĐB, hoặc thuế XK).
 Những doanh nghiệp nhận gia công, vật tư, hàng hóa thì chỉ phản ánh vào doanh
thu bán hàng và cung cấp dịch vụ, số tiền gia công được hưởng không bao gồm giá
trị vật tư, hàng hóa nhận gia công.
 Đối với hàng hóa nhận bán đại lý, ký gửi theo phương thức bán đúng giá hưởng hoa
hồng thì hạch toán vào doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ phần hoa hồng bán
hàng mà doanh nghiệp được hưởng.
 Trường hợp bán hàng theo phương thức trả chậm, trả góp thì doanh nghiệp ghi nhận
doanh thu bán hàng theo giá bán trả ngay và ghi nhận vào doanh thu hoạt động tài
chính, phần lãi tính trên khoản phải trả nhưng trả chậm phù hợp với thời điểm ghi
nhận doanh thu được xác định.
15
 Trường hợp trong kỳ doanh nghiệp đã viết hóa đơn bán hàng và đã thu tiền bán
hàng nhưng đến cuối kỳ vẫn chưa giao hàng cho người mua hàng, thì trị giá số hàng
này không được coi là tiêu thụ và không được hoạch toán vào TK511. Mà chỉ hạch
toán vào bên có TK131 về khoản tiền đã thu của khách hàng, khi thực hiện giao
hàng cho người mua sẽ hoạch toán vào TK511 về giá trị hàng đã giao, đã thu trước
tiền bán hàng, phù hợp với điều kiện ghi nhận doanh thu.
1.2.1.2. Chứng từ sử dụng
Chứng từ kế toán được sử dụng bao gồm:
• Hóa đơn GTGT ( mẫu 01 – GTKT-3LL)
• Hóa đơn bán hàng thông thường (mẫu 02 – BH)
• Thẻ quầy hàng ( mẫu 02 – BH)
• Các chứng từ thanh toán (phiếu thu, séc chuyển khoản, séc thanh toán, ủy nhiệm
thu, giấy báo có NH, bảng sao kê của NH…).
• Chứng từ kế toán liên quan khác như: phiếu nhập kho hàng trả lại, …
1.2.1.3. Tài khoản sử dụng
TK511 – Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
16
Kết cấu tài khoản:

Nợ TK 511 Có
- Thuế TTĐB, Thuế xuất khẩu và thuế
GTGT tính theo phương pháp trực tiếp
phải nộp.
- Các khoản giảm trừ doanh thu bán hàng
(Giảm giá hàng bán, hàng bán bị trả lại,
chiết khấu thương mại)
- Kết chuyển doanh thu thuần để xác định
kết quả bán hàng.
- Doanh thu bán sản phẩm, hàng hoá và
cung cấp dịch vụ, doanh thu bất động sản
đầu tư của doanh nghiệp thực hiện trong
kỳ hoạch toán.
-TK 511 không có số dư cuối kỳ.
-TK 511 có 04 tài khoản cấp 2 sau:
TK 5111: Doanh thu bán hàng hóa
TK 5112: Doanh thu các thành phẩm
TK 5113: Doanh thu cấp dịch vụ
TK 5118: Doanh thu khác
Ngoài ra còn có sử dụng một số TK 111, 112, 131,…
1.2.1.4. Phương pháp kế toán bán hàng theo PP kê khai thường xuyên
( Tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ)
• Kế toán bán buôn qua kho theo hình thức giao hàng trực tiếp đó là khi xuất kho
hàng hóa ra cho bên mua, đại diện bên mua ký nhận đủ hàng hóa và thanh toán tiền
mua hàng hoặc chấp nhận nợ, kế toán hạch toán như sau:
- Kế toán phản ánh tổng giá thanh toán của hàng bán và ghi:
Nợ TK 111, 112, 131-Chi tiết cho từng người
Có TK 511(5111)-DTBH theo giá bán chưa có thuế GTGT
Có TK 333(33311)- Thuế GTGT phải nộp
- Đồng thời kế toán phải phản ánh trị giá mua của hàng xuất bán và ghi:

Nợ TK 632- Trị giá mua của hàng xuất bán
Có TK 156(1561)- Trị giá mua thực tế của hàng bán
17
Đối với thuế xuất khẩu, thuế tiêu thụ đặc biệt phải nộp về hàng đã bán( nếu có), kế
toán ghi:
Nợ TK 511(5111)- Ghi giảm doanh thu bán hàng
Có TK 333(3332,3333) – Số thuế XK, thuế TTĐB phải nộp
• Kế toán bán buôn qua kho theo hình thức gửi hàng:
- Khi xuất kho hàng hóa chuyển cho bên mua căn cứ vào phiếu xuất kho kiêm vận
chuyển nội bộ kế toán ghi:
Nợ TK 157 – Trị giá mua thực tế của hàng gửi bán
Có TK 156(1561) – Trị giá mua thực tế của hàng xuất bán
Khi hàng gửi bán được khách hàng chấp nhận (một phần hay toàn bộ)
Nợ TK 632 – Trị giá mua thực tế của hàng bán
Có TK 157 – Trị giá mua thực tế của hàng bán được chấp nhận
Số thuế xuất khẩu, thuế tiêu thụ đặc biệt phải nộp về hàng đã bán ( nếu có),
kế toán ghi:
Nợ TK 511(5111) – Ghi giảm doanh thu bán hàng
Có TK 333(3332, 3333) – Số thuế phải nộp
- Đối với giá tri bao bì đi kèm hàng hóa có tính giá riêng, kế toán ghi:
Nợ TK 138(1381) - Trị giá bao bì kèm theo hàng hóa
Có TK 153 – Trị giá bao bì kèm theo hàng hóa
- Đối với giá trị bao bì kèm theo hàng hóa, nếu bên mua chấp nhận thanh toán
hoặc đã thanh toán kế toán ghi:
Nợ TK 111, 112, 131,…
Có TK 138(1388) – Giá trị bao bì kèm theo.
- Trường hợp hàng hóa bị bên mua chuyển lại, khi nhập lại kho:
Nợ TK136(1561) – Trị giá mua của hàng bị trả lại
Có TK 157 – Trị giá mua của hàng chuyển bán đã thu hồi
• Kế toán bán buôn vận chuyển thẳng theo hình thức giao hàng trực tiếp: căn cứ vào

hóa đơn GTGT( hoặc hóa đơn thông thường) do bên bán chuyển giao, kế toán phân
tích tổng giá thanh toán của hàng mua chuyển thẳng và ghi:
18
Nợ TK 632 – Trị giá mua thực tế của hàng mua chuyển thẳng
Nợ TK 133(1331) – Thuế GTGT được khấu trừ
Có TK 331, 111, 311,… - Tổng giá thanh toán
Đồng thời doanh nghiệp phải lập hóa đơn GTGT ( hoặc hóa đơn bán hàng
thông thường) về lượng hàng chuyển thẳng. Căn cứ vào hóa đơn, kế toán ghi:
Nợ TK 111, 112, 131 – Tổng giá thanh toán của hàng bán
Có TK 511(5111) – Doanh thu bán hàng
Có TK 333(33311) – Thuế GTGT phải nộp
• Kế toán bán buôn vận chuyển thẳng có tham giá thanh toán
Căn cứ vào hóa đơn GTGT( hoặc hóa đơn bán hàng thông thường) do bên
bán chuyển giao, kế toán phân tích tổng giá thanh toán của hàng mua chuyển thẳng
và ghi:
Nợ TK 157 – Trị giá mua của hàng chuyển thẳng
Nợ TK 133(1331) – Thuế GTGT được khấu trừ
Có TK 331, 111, 112,… - Tổng giá thanh toán
Khi bên mua kiểm nhận và chấp nhận mua, doanh nghiệp phải lập hóa đơn
GTGT về lượng hàng chuyển thẳng. Căn cứ vào hóa đơn mua hàng kế toán ghi:
Nợ TK 632 – Phản ánh giá vốn hàng bán
Có TK 157 – Hàng gửi đi bán
Đồng thời phản ánh trị giá bán của hàng chuyển thẳng:
Nợ TK 111, 112, 131 – Tổng giá thanh toán của hàng đã bán
Có TK 511(5111) – Doanh thu bán hàng
Có TK 333(33311) – Thuế GTGT phải nộp
• Kế toán bán buôn vận chuyển thẳng không có tham giá thanh toán
Hình thức này, doanh nghiệp thương mại chỉ là đơn vị môi giới giữ bên bán và bên
mua để hưởng hoa hồng đó là :
Nợ TK 111, 112, 131,… phải thu

Có TK 333(33311) - Thuế GTGT phải nộp
Có TK 511 – Hoa hồng được hưởng
Các chi phí liên quan đến môi giới được hạch toán vào chi phí bán hàng:
Nợ TK 6421 – Chi phí bán hàng
Có TK 111, 112 – Tài khoản liên quan
• Kế toán bán lẻ hàng hóa
19
Trên cơ sở bảng kê bán lẻ hàng hóa, kế toán phản ánh doanh thu và thuế giá
trị gia tăng đầu ra phải nộp của hàng bán lẻ và ghi:
Nợ TK 111, 112, 113 – Tổng giá bán lẻ
Có TK 511(5111) – Doanh thu bán hàng
Có TK 333(33311) – Thuế GTGT phải nộp
Trên cơ sở báo cáo bán hàng, cuối kỳ kế toán xác định trị giá mua thực tế của
hàng hóa đã bán lẻ và ghi:
Nợ TK 632 – Trị giá mua thực tế của hàng đã bán lẻ
Có TK 156(1561) – Chi tiết quầy hàng, trị giá mua
• Kế toán bán hàng đại lý
 Bên giao đại lý
Khi xuất kho chuyển cho đại lý, kế toán ghi:
Nợ TK 157 – Giá trị xuất kho hàng gửi bán
Có TK 156 – Giá trị xuất kho hàng gửi bán
Khi mua hàng chuyển thẳng cho đại lý, kế toán ghi:
Nợ TK 157 – Trị giá mua thực tế của hàng giao bên đại lý
Nợ TK 133(1331) – Thuế GTGT được khấu trừ
Có TK 331, 111, 112,… - Tổng giá thanh toán
Khi hàng được đại lý xác định là bán, kế toán phản ánh trị giá mua thực tế
của hàng đã bán và ghi:
Nợ TK 632 – Giá vốn hàng bán
Có TK 157 – K/C trị giá thực tế hàng ký gửi, đại lý bán được
- Đồng thời kế toán phản ánh tổng giá thanh toán của hàng đại lý đã bán phải thu ở

các cơ sở đại lý, ký gửi cùng với doanh thu bán hàng và thuế GTGT:
Nợ TK 131 – Số tiền hàng phải thu ở cơ sở đại lý, ký gửi
Có TK 511(5111) Doanh thu bán hàng đại lý ký gửi
Có TK 333(33311) – Thuế GTGT phải nộp
- Kế toán phản ánh số hoa hồng của hàng đại lý, ký gửi:
Nợ TK 6421 – Hoa hồng ký gửi đại lý
Nợ TK 133 – Thuế GTGT( nếu có)
Có TK 131 – Số phải thu ở cơ sở đại lý, ký gửi
Khi đại lý thanh toán tiền ghi:
Nợ TK 111, 112, 131,…
20
Có TK 131 – Số tiền đại lý trả sau khi trừ hoa hồng
 Kế toán bên nhận làm đại lý
Khi nhận được hàng do bên đại lý chuyển đến, kế toán phản ánh trị giá đã nhận theo
tổng giá thanh toán và ghi:
Nợ TK 003 – Tổng giá thanh toán của hàng nhận bán
Khi bên đại lý đã bán được theo giá quy định, kế toán ghi:
Nợ TK 111, 112, 131 – Tổng giá thanh toán
Có TK 331 – Số tiền phải trả bên giao đại lý
Đồng thời ghi Có TK 003 – Tổng thanh toán của hàng đã bán được
Mặt khác kế toán phản ánh hoa hồng đại lý được hưởng trừ vào số nợ phải
trả của chủ cựa hàng và ghi:
Nợ TK 331( chi tiết) – Ghi giảm số tiền phải trả chủ cựa hàng
Có TK 511 – Hoa hồng đại lý được hưởng
Khi trả tiền cho bên giao đại lý, kế toán ghi :
Nợ TK 331( chi tiết) – Thanh toán số tiền còn lại
Có TK 111, 112,… - Số tiền hàng đại lý đã trả
Trường hợp hàng nhận bán đại lý ký gửi không bán được trả lại cho bên giao
đại lý khi trả kế toán ghi:
Có TK 003 – Tổng giá thanh toán của hàng trả lại

Các trường hợp bán hàng khác:
- Bán hàng nội bộ
- Trường hợp hàng đổi hàng ( hàng đối lưu)
- Trường hợp dùng hàng hóa để trả lương, trả thưởng cho người lao động
- Trường hợp xuất hàng hóa để tiêu dùng nội bộ, khuyến mãi quảng cáo
- Trường hợp xuất hàng hóa tiêu dùng nội bộ không phục vụ cho hoạt động
kinh doanh hoặc phục vụ cho việc kinh doanh các đối tượng không chịu thuế
GTGT hoặc được trang trải bằng quỹ khen thưởng, quỹ phúc lợi
21
Sơ đồ 1.1: Kế toán doanh thu bán hàng, cung cấp dịch vụ chịu thuế GTGT theo
phương pháp khấu trừ
TK 911
TK 511
TK 111,112,131
Kết chuyển doanh thu thuần
Doanh thu bán hàng
TK5211, 5212,5213
Cuối kỳ kết chuyển CKTM, GGHB, HBBTL
TK 3331
Thuế GTGT đầu ra
Các khoản bán hàng bán bị trả lại, giảm giá, chiết khấu thưương mại phát sinh
trong kỳ
* Theo quyết định 15 thì (TK5211, 5212,5213) thay bằng tài khoản 521, 531,
532
Sơ Đồ 1.2: Kế toán doanh thu bán hàng cung cấp dịch vụ chịu thuế GTGT theo
phương pháp trực tiếp
TK 911 TK 511 TK 111, 112
Kết chuyển doanh thu Doanh thu bán hàng
Thuần
TK 3331

22
Thuế GTGT phải nộp
TK 5211, 5212, 5213
K/c chiết khấu thương mại
giảm giá hàng bán, hàng bán
bị trả lại
Chiết khấu thương mại, hàng bán trả lại
GVHB phát sinh trong kỳ
12.2. Kế toán các khoản giảm trừ doanh thu
Các khoản giảm trừ doanh thu như: chiết khấu thương mại, giảm giá hàng
bán, doanh thu hàng bán đã bị trả lại, thuế GTGT phải nộp theo phương pháp trực
tiếp, thuế xuất khẩu, thuế tiêu thụ đặc biệt là cơ sở để tính doanh thu thuần.
1.2.2.1. TK 5211 – Chiết khấu thương mại
Khái niệm chiết khấu thương mại là số tiền giảm giá, bớt giá cho người mua
hàng với khối lượng lớn theo thỏa thuận về chiết khấu thương mại đã ghi trên hợp
đồng kinh tế mua bán.
Tài khoản sử dụng: để phản ánh chiết khấu thương mại, kế toán sử dụng TK
5211 – Chiết khấu thương mại. Tài khoản này có kết cấu như sau:
Bên nợ: Phản ánh các khoản chiết khấu thương mại cho người mua
Bên có : kết chuyển toàn bộ số chiết khấu thương mại sang TK “ doanh thu
bán hàng và cung cấp dịch vụ” để giảm trừ doanh thu.
TK 5211 không có số dư cuối kỳ
Ngoài ra kế toán còn sử dụng một số TK liên quan khác như TK 111, 112, 131,

Sơ đồ 1.3: Kế toán chiết khấu thương mại
TK 111, 112, 131 TK 5211 TK 511
23
Khi phát sinh khoản kế chuyển chiết khấu
Chiết khấu thương mại thương mại phát sinh
Cho khách hàng trong kỳ

TK 3331
Thuế GGT
( nếu có)
1.2.2.2. TK 5212 – Kế toán hàng án bị trả lại
Khái niệm hàng bán bị trả lại là khối lượng hàng hóa sản phẩm, hàng hóa,
dịch vụ đã giao cho khách hàng được ghi nhận doanh thu nhưng khách hàng trả lại
do vi phạm cam kết, hợp đồng kinh tế như: bị kém, mất phẩm chất, …
Tài khoản sử dụng để phản ánh hàng bán bị trả lại kế toán sử dụng TK 5212
– Hàng bán bị trả lại, tài khoản này có kết cấu như sau:
Bên nợ : doanh thu của hàng hóa đã bán bị trả lại
Bên có: Kết chuyển doanh thu của hàng bị trả lại làm giảm doanh thu thuần
Ngoài ra kế toán còn sử dụng một số TK liên quan như: TK 111, 112, 131,…
Sơ đồ 1.4: Sơ đồ kế toán hàng bán bị trả lại
TK 111,112,131
521(2)
TK 511
Doanh thu BHHTL(có cả thuế)
24
Doanh thu BHHTL(cã c¶ thuÕ
GTGT của đơn vị áp dụng trực tiếp
Cuối kỳ K/C doanh thu của
BHBTL phát sinh trong kỳ
BHBTL (®¬n
Áp dụng phương pháp khấu trừ
Doanh thu BHBTL
(không có thuế GTGT)
TK 333(1)
Thuế GTGT
1.2.2.3. TK 5213 – Giảm giá hàng bán
Giảm giá hàng bán là khoản tiền giảm trừ cho người mua do hàng bán bị

kém phẩm chất, không đúng quy cách, hoặc không đúng thời hạn,… đã ghi trong
hợp đồng.
Tài khoản sử dung: để phản ánh giảm giá hàng bán, kế toán sử dụng TK
5213 – Giảm giá hàng bán. Tài khoản này có kết cấu như sau:
Bên Nợ: Các khoản giảm giá đã chấp thuận cho người mua hàng
Bên có: kết chuyển khoản giảm giá để kết chuyển doanh thu thuần
Tài khoản này không có số dư cuối kỳ
25
Sơ đồ 1.5: Kế toán giảm giá hàng bán (theo quyết định 48)

TK 111,112,131
TK 521(2)
TK 511

Doanh thu BHHTL( có cả thuế )
thtrùc tiÕp
Cuèi kú k/c doanh thu cña
Cuối kỳ kết chuyển doanh thu của BHBTL phát sinh trong kỳ
BHBTL (®¬n
BHBTL(đơn vị áp dụng phương pháp khấu trừ
Doanh thu BHBTL
( không chịu thuế GTGT)
TK 333(1)
Thuế GTGT


1.2.3. Kế toán giá vốn hàng bán
1.2.3.1. Phương pháp tính trị giá hàng xuất kho
Giá vốn hàng bán là trị giá hàng hóa, dịch vụ đã tiêu thụ trong kỳ

×