Tải bản đầy đủ (.doc) (18 trang)

Tích hợp giáo dục sức khỏe sinh sản vị thành niên vào chương trình hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp ở trường THPT

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (268.93 KB, 18 trang )

PHẦN MỞ ĐẦU
* Lý do chọn đề tài: Ước tính mỗi năm trên thế giới có khoảng 16 triệu nữ
tuổi từ 13 đến 18 có thai, 95% trong số này tập trung ở các quốc gia có thu nhập
trung bỡnh hoặc thu nhập thấp trong đó có Việt Nam. “Cơn bão” văn hóa phẩm đồi
trụy xâm nhập vào Việt Nam nhưng giới trẻ chưa được trang bị đầy đủ kiến thức về
giới tính, nhiều trẻ bước vào đời sống “chăn gối” trong độ tuổi vị thành niên. Thực tế
này khiến Việt Nam trở thành một trong những quốc gia có tỷ lệ phá thai cao nhất
thế giới trong những năm gần đây. Theo thống kê tại ba bệnh viện công thuộc
TPHCM gồm: Từ Dũ, Hùng Vương và Trung tâm chăm sóc sức khỏe sinh sản, trong
năm qua tỷ lệ nữ ở tuổi vị thành niên có thai đến khám tại đây chiếm 4% trong số các
trường hợp có thai. Trong số 90.649 ca sinh thì có tới 2.434 sản phụ tuổi vị thành
niờn, 60.352 ca phá thai thì có 3.471 trường hợp nữ tuổi vị thành niên (chiếm 5,81%
tổng số ca phá thai).
Qua nghiên cứu việc xác định tỷ lệ tuổi nữ vị thành niên có thai và các yếu tố
nguy cơ, cho thấy trẻ vị thành niên quan hệ tình dục sớm dẫn đến có thai là do thiếu
kiến thức về sức khỏe sinh sản, không áp dụng hoặc áp dụng không thường xuyên
các biện pháp tránh thai.
Tuy nhiên, nguyên nhân sâu xa dẫn đến tình trạng trên phần lớn là do nữ vị
thành niên thiếu sự quan tâm của gia đình, nhà trường. Các phụ huynh còn khá dè dặt
trong việc trao đổi với con em mình về sức khỏe sinh sản, đùn đẩy trách nhiệm cho
nhà trường. Trong khi đó, chương trình học chính khóa đã quá dày nên việc giáo dục
chăm sóc sức khỏe sinh sản cho trẻ vị thành niên ở trường chỉ mang tính phong trào.
Những nguyên nhân khách quan và chủ quan nói trên đẩy trẻ vị thành niên vào thế
“tự tỡm hiểu”.
Riêng ở Việt Nam, mỗi năm có từ 1,2 đến 1,4 triệu trường hợp nạo phá thai,
trong số này có khoảng 300.000 là nữ thanh niên chưa có gia đỡnh. So với các nước
trong khu vực, tỷ lệ nạo phá thai ở nước ta là quá cao. Điều này khụng những chỉ tốn
kộm về kinh tế, vật chất mà cũn đem lại những hậu quả nặng nề về mặt sức khoẻ cho
trẻ vị thành niên.
Bên cạnh đó, tỡnh hỡnh tệ nạn ma tuý đang xâm nhập vào thế hệ trẻ ngày một
gia tăng. Trên thế giới hiện nay có 300 triệu người nghiện ma tuý. Ở nước ta, con số


này cũng không ngừng tăng lên. Năm 1997 là 7.800 và năm 1998 là 10.000. Trong
số 24.151 người nhiễm HIV/AIDS ở nước ta năm 2000 có tới 65% bị lây nhiễm qua
tiêm chích ma tuý. Năm 2005 con số này đó tăng lên gấp nhiều lần.
Tổ chức y tế thế giới cho biết trong số 20 phụ nữ mắc bệnh lây truyền qua
đường tình dục thì 1 ở tuổi vị thành niên. Trong tổng số người bị nhiễm HIV/AIDS
trên thế giới có 50% là dưới 25 tuổi.
Nếu gia đình và nhà trường không quan tâm đến việc giáo dục, hướng dẫn để
thanh thiếu niên có những kiến thức, kỹ năng, thái độ phòng chống các vấn đề xá hội
thì sẽ trở thành gánh nặng trực tiếp ảnh hưởng đến lao động, kinh tế của đất nước
trong tương lai không xa. Vì vậy giáo dục sức khoẻ vị thành niờn, đặc biệt là sức
khoẻ sinh sản phải được đặt lên hàng đầu trong chiến lược chăm sóc sức khoẻ nhân
dân và chiến lược xây dựng con người mới, xã hội mới của quốc gia.
1
Sức khoẻ vị thành niên liên quan trực tiếp đến sự phát triển của mỗi con người
từ lúc còn ở tuổi vị thành niên và cả tương lai duy trì nòi giống của họ sau này. Nó
ảnh hưởng đến sự tồn vong của dân tộc vì tuổi trẻ là tương lai của dân tộc.
Việc cung cấp thông tin, truyền thông giáo dục sức khoẻ và đáp ứng các dịch
vụ sức khoẻ vị thành niên ở mỗi nước có cách làm riêng phù hợp với lối sống, phong
tục tập quán, văn hoá xó hội cũng như luật pháp của từng nước.
Thanh thiếu niên là một lực lượng to lớn và nòng cốt của xã hội. Ở những
nước đang phát triển có cấu trúc dân số trẻ thì lực lượng thanh thiếu niên chiếm phần
nửa dân số. Đây là nguồn nhân lực chủ yếu của đất nước trong tương lai.
Trong mỗi gia đỡnh, thanh thiếu niờn cú vai trò quan trọng là lực lượng lao động sẽ
thay thế cha mẹ để bảo đảm đời sống cho các thành viên trong gia đình và sự tồn tại,
phỏt triển của mỗi gia đình, mỗi dân tộc. Vì vậy, nếu trẻ vị thành niên được bắt đầu
cuộc sống một cách tốt đẹp, họ có thể có được một sức sống và một ý chí để học tập,
để lao động. Ngược lại, nếu họ mắc sai lầm trong thời kỳ này thì sẽ bị tổn thương lớn
về thể chất, tinh thần mà có thể không bao giờ hồi phục lại được.
Tóm lại, tuổi vị thành niên là giai đoạn quan trọng để hình thành tính cách và
bản sắc. Đây cũng là giai đoạn nhiều thanh thiếu niên tham gia vào cuộc sống xã hội

và cú đóng góp dưới nhiều hình thức khác nhau. Đối với những thách thức của cuộc
sống hiện nay mà các em đang gặp phải, không có lời giải đơn giản hay biện pháp tác
động đơn lẻ nào có thể đối phó được. Các em cần được sống an toàn, cần sự hỗ trợ
và giúp đỡ của người lớn. Xã hội có nhiệm vụ dẫn dắt và hỗ trợ thế hệ trẻ qua những
năm tháng ở tuổi Trẻ vị thành niên với sự đối xử tôn trọng và thông cảm. Khi xã hội
hoàn thành tốt trách nhiệm này sẽ đem lại lợi ích to lớn cho tương lai.

PHẦN NỘI DUNG
CHƯƠNG I
CƠ SỞ KHOA HỌC CỦA GIÁO DỤC SỨC KHOẺ SINH SẢN
VỊ THÀNH NIÊN CHO HỌC SINH
1: Cơ sở lý luận: Khi được khuyên bảo và tư vấn, trẻ vị thành niên sẽ được
trang bị tốt hơn để ứng phó một cách thích hợp trước những tình huống bị lạm dụng,
bị đe doạ, bị đối xử bất công. Các em có thể biết cách để thoát khỏi các tình huống
có hại hoặc đối phó một cách linh hoạt, sáng tạo, chủ động.
Nếu được bày tỏ tiếng nói và suy nghĩ của mình, trẻ vị thành niên có thể cho
biết những thông tin quan trọng về điều kiện học tập, lao động, về những nguy cơ và
vấn đề liên quan đến sức khoẻ cộng đồng. Các em có thể đề xuất những sáng kiến mà
người lớn có lẽ chưa nghĩ tới.
Sự tham gia của trẻ vị thành niên không hề làm giảm đi vai trũ quan trọng của
người lớn, trái lại nó thúc đẩy sự đối thoại một cách lành mạnh, bình đẳng giữa trẻ vị
thành niên và người lớn và cùng có chung trách nhiệm với nhau.
Lứa tuổi vị thành niên là giai đoạn chuyển tiếp từ tuổi ấu thơ sang người lớn.
Đây là giai đoạn phát triển đặc biệt mạnh mẽ và phức tạp nhất của cuộc đời mỗi con
người. Biểu hiện của nó là xảy ra đồng thời một loạt những thay đổi bao gồm: sự
chín muồi về thể chất, sự biến đổi điều chỉnh tâm lý và các quan hệ xã hội, bước đầu
2
hình thành nhân cách nên làm nảy sinh nhiều rối nhiễu về tâm lý nhất so với các lứa
tuổi khác.
Vị thành niên cũng giống như những con bướm đang lớn dần từ con nhộng.

Họ đang trải qua một thời kỳ chuyển tiếp đầy tiềm năng nhưng rất mỏng manh. Vỡ
vậy, họ cần được nuôi dưỡng, chăm sóc, được sống trong một môi trường an toàn và
thuận lợi để có thể lớn lên và trưởng thành.
2: Cơ sở khoa học:
Theo Tổ chức y tế thế giới, vị thành niên nằm trong độ tuổi từ 10-19, ở một số
nước vị thành niên là những người từ 13-20 hoặc từ 15-24 tuổi.
Cỏc nhà nghiên cứu sinh lý, tâm lý chia lứa tuổi này thành 3 giai đoạn:
- Giai đoạn vị thành niên sớm tương đương với tuổi thiếu niên:
Nam từ 12 - 14 tuổi, nữ từ 10 - 12 tuổi.
- Giai đoạn vị thành niên giữa tương đương với lứa tuổi thiếu niên lớn:
Nam từ 14 - 16 tuổi, nữ từ 13 - 16 tuổi.
- Giai đoạn cuối vị thành niên tương đương với lứa tuổi đầu thanh niên:
Nam từ 17 - 19 tuổi, nữ từ 16 - 18 tuổi.
Trẻ em bước vào tuổi vị thành niên bằng những dấu hiệu của tuổi dậy thì. Tuổi
dậy thỡ đối với nữ được tính từ khi xuất hiện kinh nguyệt lần đầu tiên (khoảng 13 -
14 tuỏi), cũn đối với nam kể từ khi xuất tinh lần đầu tiên (khoảng 14 - 15 tuổi). Tuổi
dậy thì cũn tuỳ thuộc vào dõn tộc (chõu Á sớm hơn châu Âu), nơi sinh sống (thành
thị sớm hơn nông thôn), mức sống (bây giờ sớm hơn trước đây).
Các nhà Dân số học cho biết, ngày nay đối với toàn thế giới tuổi dậy thỡ đến
sớm hơn nhiều: nữ lên 10, nam 12 - 13, trường hợp cá biệt có thể đến sớm hơn hoặc
muộn hơn bình thường.
Tuổi dậy thì là tuổi có khả năng sinh sản, nhưng cơ thể các em vẫn ở vào tuổi
vị thành niên nghĩa là chưa chín muồi về sinh dục, chưa ổn định về mặt tâm sinh lý
và chưa thể làm cha, làm mẹ được. Vì vậy, chúng ta phải giáo dục sức khoẻ sinh sản,
tạo điều kiện cho các em vị thành niên qua được giai đoạn khủng hoảng của tuổi dậy
thỡ để trở thành người lớn thực sự.
Bước vào tuổi dậy thì, tuyến yên tiết ra những lượng lớn hormone FSH
(follicle stimulating hormone) và hormone LH (lutein hormone) có tác dụng kích
thích hoạt động của buồng trứng (nếu là nữ), tinh hoàn (nếu là nam). Khi nhận được
lệnh của tuyến yên, buồng trứng của nữ giới tăng cường sản xuất 2 hormone là

estrogen và progesteron; còn tinh hoàn của nam giới sẽ sản xuất hoocmon
testosterone. Cỏc hormone này khiến cho cơ thể có những biến đổi sinh học cả bên
trong và bên ngoài thật kỳ diệu: biến đổi nhanh về vóc dáng cơ thể, cơ quan sinh dục
phát triển, các đặc điểm giới tính khác như lông, râu, ngực trở nên rừ rệt, các em gái
bắt đầu có kinh nguyệt, em trai có hiện tượng xuất tinh. Sự phát triển đó đưa trẻ bước
vào một cuộc sống mới của tuổi vị thành niên.
Sự đột biến về chiều cao và hành động cụ thể là do sự phát triển nhanh của các
xương dài ở chân tay. Chiều cao có khác nhau giữa nam và nữ do thời kỳ dậy thì xảy
ra ở độ tuổi khác nhau, thường gặp sớm hơn ở các em gái. Ở thời kỳ này giữa các
phần của cơ thể như thân mình, chân, tay, vai có tỷ lệ cân đối hơn. Ở các em gái bắt
đầu có sự tiết mỡ ở ngực, chậu hông và đằng sau vai, ở các em trai có sự phát triển
và tiết mỡ ở các khối cơ. Đến cuối tuổi dậy thì, các em đó trở thành những chàng
trai, cô gái với vóc dáng, khả năng thể chất và sức mạnh khác nhau.
3
Trong thời kỳ ấu thơ, sự tăng trưởng xảy ra theo trình tự từ đầu đến chân.
Nhưng ở vị thành niên thỡ ngược lại, chân tay đạt được chiều dài đầy đủ trước thân
mỡnh và đầu. Đây là hiện tượng sinh học bình thường. Sự vụng về, chưa thành thục
của vị thành niên có thể là những đặc điểm cá thể chứ không hẳn do sự lớn nhanh
không đồng bộ. Các công trình nghiên cứu cho thấy đa số các em ở tuổi này không
có khủng hoảng phát triển, chỉ có khoảng 20% trẻ em ở độ tuổi này có khó khăn
trong sự phát triển, rối nhiễu tâm lý.
Tuy nhiên, đôi khi những biến đổi quá nhanh gây tình trạng sốc hoặc cảm giác
thẹn, xấu hổ, không yên tâm, thiếu tự tin, lúng túng ở một số vị thành niên do các em
chưa có nhiều kinh nghiệm và hiểu biết đầy đủ về mình.

CHƯƠNG II
THỰC TRẠNG GIÁO DỤC SỨC KHOẺ SINH SẢN
VỊ THÀNH NIÊN Ở TRƯỜNG THPT
1: Thực trạng của việc giáo dục SK SSVTN :
+ Thuận lợi: Phòng học được xây dựng cơ bản, có các phòng chức năng đảm

bảo cơ bản cho việc giảng dạy và học tập. Trang thiết bị và đồ dùng dạy học được
trang cấp theo dự án phát triển giáo dục, tạo điều kiện thận lợi cho việc sử dụng đồ
dùng phục vụ giảng dạy và học tập đặc biệt là tổ chức các hoạt động NGLL. Nhà
trường có một tập thể sư phạm đoàn kết, nhất trí cao, các tổ chức trong trường như:
Công Đoàn, Đoàn thanh niên, Hội Chữ Thập Đỏ, Hội khuyến học… đó phối hợp
chặt chẽ, là những tổ chức vững mạnh. Cỏc hoạt động tập thể như: Thể dục thể thao,
văn hoá văn nghệ luôn đứng đầu các trường trong huyện và cấp Tỉnh.
+ Khó khăn: Là một trường miền núi nên cơ sở vật chất, nhưng vẫn chưa đáp
ứng đầy đủ theo yêu cầu giảng dạy và học tập. Số học sinh mới tuyển chất lượng
giữa các vùng miền trong huyện không đồng đều, học sinh là người dân tộc thiểu số
như: Mường, Dao, Kinh,Thái phần nào đó gõy khú khăn việc hoà đồng của cỏc em
HS trong quỏ trỡnh tổ chức cỏc hoạt động NGLL
Hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp (HĐGDNGLL) là những hoạt động giáo
dục được tổ chức ngoài giờ học các môn văn hoá. Đây là những hoạt động nối tiếp
các hoạt động giáo dục trong giờ lên lớp. Nói một cách hình ảnh thì HĐGDNGLL là
chiếc cầu nối giữa công tác giảng dạy trên lớp với công tác giáo dục học sinh ngoài
lớp.
HĐGDNGLL là một bộ phận bắt buộc trong kế hoạch dạy học ở trường phổ
thông đã được Bộ Giáo dục & Đào tạo ban hành, là một nội dung trong công tác
quản lý của các cấp chỉ đạo và quản lý giáo dục. HĐGDNGLL có quan hệ chặt chẽ
với hoạt động dạy học, tạo điều kiện gắn lý thuyết với thực hành, thống nhất giữa
nhận thức và hành động, góp phần quan trọng vào sự hình thành và phát triển nhân
cách toàn diện của học sinh trong giai đoạn hiện nay.
HĐGDNGLL là dịp đề học sinh củng cố kiến thức đã học trên lớp, biến tri thức
thành niềm tin ở mỗi học sinh. Đây là điểm rất cơ bản của HĐGDNGLL, khác với
hoạt động ngoại khoá môn học.
HĐGDNGLL là cơ hội cho mỗi học sinh có thể tự so sánh bản thân mình với
những người khác, kích thích các em vươn lên trong quá trình giáo dục. Vì vậy
HĐGDNGLL sẽ phát triển tối đa năng lực, nhu cầu và thiên hướng của học sinh.
4

HĐGDNGLL phát huy cao độ tính chủ động, tích cực của tập thể học sinh nói
chung, của mỗi học sinh nói riêng. Dưới sự giúp đỡ của giáo viên, học sinh sẽ cùng
nhau tổ chức các hoạt động với nhiều nội dung giáo dục khác nhau, trong đó có nội
dung về giáo dục sức khoẻ sinh sản vị thành niên (SKSSVTN). Đây là một nội dung
giáo dục quan trọng đối với lứa tuổi vị thành niên. Nội dung này vừa khó, lại nhạy
cảm và tế nhị. Nếu tiến hành không khéo thì có thể ít mang lại hiệu quả giáo dục. Vì
vậy, HĐGDNGLL là cơ hội rất thuận lợi để tiến hành giáo dục SKSS cho lứa tuổi vị
thành niên.
Giáo dục SKSSVTN đã được đưa vào chương trình nhà trường THPT mới, đó là
trường THPT phân ban dưới hình thức tích hợp. Có ba cấp độ tích hợp:
Cấp độ 1: nội dung giáo dục SKSSVTN trùng hoàn toàn với nội dung của bài học, có
nghĩa là toàn bộ nội dung bài học đề cập tới vấn đề SKSSVTN hay nói cách khác đó
là bài riêng. Cấp độ 2: nội dung giáo dục SKSSVTN được lồng ghép vào một phần
nội dung của bài học một cách tự nhiên, không làm ảnh hưởng đến nội dung của bài.
Cấp độ 3: có thể lỉên hệ nội dung giáo dục SKSSVTN vào trong nội dung của bài
học một cách nhẹ nhàng, không được khiên cưỡng.
HĐGDNGLL là cơ hội, là điều kiện thuận lợi để tiến hành giáo dục
SKSSVTN cho học sinh trường THPT. Các nội dung giáo dục SKSSVTN đã được
đưa vào chương trình HĐGDNGLL dựa theo ba cấp độ tích hợp ở trên. Có thể nói
rằng với các hình thức hoạt động đa dạng thể hiện ở các chủ đề hoạt động trong
chương trình HĐGDNGLL, nội dung giáo dục SKSSVTN sẽ có một vị trí xứng đáng
trong quá trình tổ chức hoạt động ở nhà trường THPT. Báo cáo sẽ lần lượt làm sáng
tỏ mục tiêu, nội dung và hình thức tổ chức giáo dục SKSSVTN thông qua
HĐGDNGLL.
Mục tiêu giáo dục SKSS vị thành niên qua Hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp ở
trường THPT
Về kiến thức:
- Học sinh hiểu được ý nghĩa của sự gia tăng dân số có ảnh hưởng tới sự phát
triển kinh tế xã hội, tới môi trường sống và chất lượng cuộc sống.
- Hiểu rõ vai trò của gia đình trong giáo dục thanh thiếu niên, trách nhiệm của

vị thành niên trong quan hệ gia đình và cộng đồng.
- Hiểu được trách nhiệm của giới trong việc thực hiện sự bình đẳng giới, sự
khác nhau giữa vai trò của nam giới và nữ giới.
- Nâng cao hiểu biết về quan hệ tình dục an toàn và không an toàn; tác dụng
của những biện pháp tránh thai và hậu quả của việc phá thai.
- Hiểu rõ quyền của vị thành niên, khắc sâu những kiến thức về tình bạn, tình
bạn khác giới ở tuổi vị thành niên.
- Nắm được những yếu tố ảnh hưởng tới sức khoẻ vị thành niên, hậu quả của
các bệnh lây truyền qua đường tình dục.
Về kỹ năng:
- Có kĩ năng tuyên truyền, vận động gia đình, cộng đồng thực hiện chính sách
DS - KHH GĐ của Đảng và Nhà nước.
- Biết cách ứng xử có văn hoá trong quan hệ tình bạn, tình bạn khác giới.
- Có kỹ năng sống, luyện tập thể thao để tăng cường sức khoẻ.
Về thái độ:
5
- Có thái độ đúng đắn trong quan hệ tình bạn, tình bạn khác giới để không ảnh
hưởng tới cuộc sống gia đình; biết tôn trọng và yêu quý mọi người trong gia đình,
bảo vệ và tôn trọng người cùng giới, khác giới.
- Kiên quyết đấu tranh với những thái độ và hành vi thô bạo, thiếu văn hoá
trong quan hệ tình bạn, có nguy cơ xâm hại tình dục.
Nội dung :
Giáo dục SKSSVTN được coi là một nội dung giáo dục quan trọng trong quá
trình giáo dục của trường THPT. Nội dung giáo dục SKSSVTN có thể được đưa vào
nhà trường theo hai hướng: Thứ nhất là tích hợp vào một số môn học có nhiều khả
năng hơn cả như: môn GDCD, môn Sinh học, môn Địa lý, môn Ngữ văn; thứ hai là
tích hợp vào nội dung chương trình HĐGDNGLL.
Nếu như các môn học cung cấp cho học sinh một cách hệ thống những kiến
thức cơ bản về SKSSVTN thì ưu điểm của HĐGDNGLL là giúp các em củng cố và
mở rộng những hiểu biết về các vấn đề của SKSSVTN, đồng thời tạo thời cơ thuận

lợi để bồi dưỡng thái độ đúng đắn, rèn luyện các kỹ năng sống tích cực, biết cách
phòng tránh được những hậu quả đáng tiếc có thể xảy ra.
Chương trình HĐGDNGLL ở THPT là chương trình hoàn toàn mới mà từ
trước tới nay chưa có. Nội dung chương trình HĐGDNGLL rất phong phú về nội
dung và đa dạng về hình thức tổ chức. Nội dung của HĐGDNGLL ở THPT tập trung
vào sáu vấn đề lớn:
- Lẽ sống của thanh niên trong giai đoạn CNH, HĐH đất nước.
- Tình bạn, tình yêu, hôn nhân và gia đình
- Nhiệm vụ xây dựng và bảo vệ Tổ quốc
- Truyền thống dân tộc và truyền thống cách mạng, bảo vệ di sản văn hoá.
- Thanh niên với vấn đề lập thân, lập nghiệp
- Những vấn đề có tính nhân loại như: bệnh tật, đói nghèo, dân số, môi trường,
hoà bình, hợp tác giữa các dân tộc, tệ nạn xã hội
Sáu vấn đề này được cụ thể hoá thành 10 chủ đề hoạt động phù hợp với hoàn
cảnh, điều kiện học tập và rèn luyện của học sinh THPT. Trong 10 chủ đề hoạt động,
có những chủ đề có nhiều khả năng tích hợp nội dung giáo dục SKSSVTN. Đó là các
chủ đề hoạt động của các tháng:
- Tháng 10: Thanh niên với tình bạn, tình yêu, hôn nhân và gia đình
- Tháng 12: Thanh niên với sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc.
- Tháng 1: Thanh niên với việc giữ gìn bản sắc văn hoá dân tộc.
- Tháng 6+7+8: Mùa hè tình nguyện vì cuộc sống cộng đồng.
Nội dung giáo dục SKSSVTN được đề cập khá rõ nét trong nội dung hoạt
động của các chủ đề này. Có những chủ đề hoạt động có nội dung gần như trùng
hoàn toàn với nội dung giáo dục SKSSVTN như chủ đề tháng 10. Những chủ đề hoạt
động của các tháng 12, tháng 1 và hè đều có khả năng tích hợp được nội dung giáo
dục SKSSVTN vào nội dung hoạt động của mình. Cụ thể là:
- Chủ đề tháng 10 bao gồm các nội dung và hình thức hoạt động như: Thi hỏi
đáp về tình bạn, tình yêu và gia đình; Hội thi “Những người bạn gái đáng mến”; thi
ứng xử linh hoạt; diễn đàn thanh niên “Vẻ đẹp trong tình bạn và tình yêu”; hoạt động
tư vấn tâm lý lứa tuổi; tìm hiểu Luật hôn nhân và gia đình; tiểu phẩm về tình bạn và

tình yêu.
6
- Chủ đề tháng 12 với nội dung hoạt động “Thanh niên và nhiệm vụ phòng
chống tệ nạn xã hội”.
- Chủ đề tháng 1 với các nội dung và hình thức hoạt động như: Đóng kịch dựa
trên các tình huống giả định; Hội hoá trang thanh niên các dân tộc trên đất nước Việt
Nam.
- Chủ đề hè với các hình thức hoạt động của câu lạc bộ dân số, hoạt động
tuyên truyền cổ động, hoạt động tham quan dã ngoại v.v đều phản ánh được nội
dung của giáo dục SKSSVTN.
Từ những nội dung hoạt động của các tháng nêu trên, có thể thấy rõ nội dung
giáo dục SKSSVTN trong HĐGDNGLL tập trung ở những vấn đề cơ bản sau đây:
+ Tình bạn, tình yêu, hôn nhân và gia đình.
+ Tình dục và sinh sản, tránh thai và nạo phá thai.
+ Vị thành niên và sức khoẻ vị thành niên.
+ Vấn đề giới và bình đẳng giới.
+ Dân số và sự phát triển, chính sách dân số của Việt Nam.
Đây là những nội dung cốt lõi mà HĐGDNGLL hoàn toàn có thể thực hiện
được nhằm giúp cho học sinh nâng cao nhận thức, chuyển biến trong thái độ và hành
vi có liên quan đến SKSS vị thành niên.
Nội dung giáo dục SKSSVTN tích hợp vào nội dung chương trình hoạt động
giáo dục ngoài giờ lên lớp ở THPT được thể hiện ở bảng sau:
ĐỊA CHỈ TÍCH
HỢP
Nội dung và hình thức hoạt động giáo dục SKSSVTN
LỚP 10 LỚP 11 LỚP 12
Tháng 10: Thanh
niên với tình bạn,
tình yêu và gia
đình

- Thi hỏi đáp về
tình bạn, tình yêu
và gia đình.
- Hội thi “Những
người bạn gái
đáng mến”.
- Thi ứng xử linh
hoạt.
- Diễn đàn thanh
niên “Vẻ đẹp
trong tình bạn và
tình yêu”.
- Hoạt động tư
vấn tâm lý lứa
tuổi.
- Tìm hiểu Luật hôn
nhân và gia đình.
- Tiểu phẩm về tình
bạn và tình yêu.
Tháng 12: Thanh
niên với sự nghiệp
xây dựng và bảo
vệ Tổ quốc.
Thanh niên và
nhiệm vụ phòng
chống tệ nạn xã
hội.
Tháng 1: Thanh
niên với giữ gìn
bản sắc văn hoá

dân tộc.
- Hội thi “Nét đẹp
văn hoá tuổi thanh
niên”.
- Hội thi thời
trang
Đóng kịch dựa
trên các tình
huống giả định.
Hội hoá trang thanh
niên các dân tộc trên
đất nước Việt Nam.
Tháng 6 + 7 + 8:
Mùa hè tình
nguyện vì cuộc
sống cộng đồng.
- Câu lạc bộ dân số
- Phát thanh tuyên truyền về chính sách dân số của Đảng và
Nhà nước.
- Hoạt động tham quan dã ngoại
- v.v

7
Như vậy, ở cả ba lớp của THPT, nội dung giáo dục SKSSVTN đều được quán
triệt vào trong nội dung của chương trình hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp.
Các chủ đề giáo dục SKSSVTN vị thành niên được tích hợp một cách hợp lý
vào những chủ đề hoạt động có nhiều khả năng nhất. Trong mỗi chủ đề hoạt động sẽ
có những hình thức hoạt động có khả năng tích hợp giáo dục SKSSVTN nhiều hơn
cả.
2: Một số hình thức giáo dục SKSSVTN thông qua HĐGDNGLL:

Chương trình HĐGDNGLL ở THPT với nhiều hình thức hoạt động đa dạng
được thể hiện trong các chủ đề hoạt động của các tháng. Như trên đã nêu, việc tích
hợp nội dung giáo dục SKSSVTN vào chương trình HĐGDNGLL được thể hiện ở
một số chủ đề hoạt động của các tháng: 10, 12, 1 và ba tháng hè. Đây là những thời
điểm có nhiều khả năng tích hợp nội dung giáo dục SKSSVTN trong chương trình
HĐGDNGLL. Cùng với các hình thức hoạt động đã có trong chương trình
HĐGDNGLL, cần phải xây dựng những hình thức hoạt động mang đặc trưng của
giáo dục SKSSVTN. Có thể kể ra đây một vài hình thức cụ thể như:
- Thi hỏi đáp về một chủ đề giáo dục SKSSVTN
- Trình diễn trang phục có liên quan đến nhận thức, thái độ của học sinh về
chăm sóc SKSS
- Thi giải quyết các tình huống có liên quan đến quan hệ tình bạn, tình yêu tuổi
học trò
- Trình bày tiểu phẩm về chủ đề giáo dục SKSSVTN
- Biểu diễn văn nghệ
- Vẽ tranh châm biếm, đả kích những hành vi và thói quen xấu trong quan hệ
tình bạn, tình yêu tuổi học trò
- Thi tìm hiểu về Luật hôn nhân và gia đình
- Thi hùng biện về một chủ đề nào đó trong giáo dục SKSSVTN
Sau đây là một vài VD về tớch hợp giáo dục SKSSVTN vào HĐGDNGLL ở
trường THPT. Rất mong được quan tâm của cỏc thầy cô giáo để việc giáo dục
SKSSVTN cho học sinh THPT đạt được kết quả.
3: Những kết quả đạt được trong việc giáo dục SK SSVTN:
Trước những thuận lợi và khó khăn như đã nêu trên, để thực hiện được mục
tiêu giáo dục SK SSVTN cho học sinh trường luôn quan tâm, chăm lo bồi dưỡng
kiến thức về SK SSVTN cho học sinh thông qua tích hợp vào các hoạt động tập thể,
môn hoạt động ngoài giờ lên lớp, các buổi hoạt động ngoài giờ lên lớp, lồng ghép
trong các bài giảng các môn học như GDCD, Sinh học Từ những việc làm trên
trong các năm học 2009 - 2010, 2010 - 20110, 2011 – 2012 việc giáo dục SK
SSVTN cho học sinh trong nhà trường đó thu được những kết quả như sau:

Năm học
Kết quả đánh giá bằng phiếu hỏi
Loại tốt Loại khá Loại TB Loại yếu
2009 - 2010 53.1% 33.4% 12.6% 0.9%
2010 - 2011 72.% 19.86% 7.44% 0.7%
2011 - 2012 81% 11% 7.8% 0.2%
8
CHƯƠNG III
TÝch hîp gi¸o dôc SK SSVTN vµo ch¬ng tr×nh
H§GDNGLL ë trêng THPT
CHỦ ĐỀ THÁNG 10
THANH NIÊN VỚI TÌNH BẠN- TÌNH YÊU- GIA ĐÌNH
I: MỤC TIÊU HOẠT ĐỘNG: giúp học sinh
- Hiểu rõ hơn về tình bạn, tình bạn khác giới và tình yêu ở tuổi học trò. Các em có
quyền được tự do, được bảo vệ các mối quan hệ đó ở lứa tuổi vị thành niên.
- có ý thức xây dựng một tình bạn trong sáng và tự hào về tình bạn trong sáng của
mình.
- Có cách ứng xử đúng mực trong quan hệ tình bạn, đặc biệt là tình bạn khác giới
và tình yêu.
II: NỘI DUNG HOẠT ĐỘNG:
Tổ chức cho các tổ trong lớp thi và tìm hiểu về tình bạn,. tình yêu với các nộ dung
sau:
- Tình bạn chân chính, vai trò của tình bạn trong cuộc sống của mỗi người
- Tuổi học sinh có nên có tình bạn khác giới không ?
- Trách nhiệm của bạn bè trong việc giúp nhau học tập và rèn luyện
- Vấn đề tình yêu ở tuổi học trò
III: HÌNH THỨC HOẠT ĐỘNG: Thi tìm hiểu
- Hoạt động 1: Thi hiểu biết
- Hoạt động 2: Thi xử lí tình huống
- Hoạt động 3: Thi hùng biện

IV: CÔNG TÁC CHUẨN BỊ HOẠT ĐỘNG:
1. Giáo viên
Xây dựng chi tiết nội dung hoạt động theo mục tiêu đề ra
2. Học sinh
Họp bàn nội dung công việc, giao cho tổ; chọn đội chơi, cử nhóm trưởng, cử
người thi hùng biện
3. Phương tiện
- Trang trí: Tiếp chữ, phông màn….
- Đĩa hát, máy chiếu, máy vi tính
- Loa đài, bàn ghế, hoa…
- Phần thưởng
- Bộ phận câu hỏi và các tiểu phẩm…
V: TIẾN TRÌNH HOẠT ĐỘNG
Người
thực hiện
NỘI DUNG Thời
gian
Dẫn
chương
trình 1
- Cả lớp xem băng hình (bài hát tình thơ).
- Trong đời sống tình cảm cá nhân, tình bạn tình yêu giữ một vị
trí quan trọng, nó là nền tảng căn bản của cuộc sống con người,
đồng thời phản ánh vẻ đẹp tâm hồn, nhân cách của mỗi con
người góp phần nâng giấc thanh lọc tâm hồn, bồi dưỡng nuôi
9
dưỡng những giấc mơ đẹp, làm cho cuộc sông.
Dẫn
chương
trình 2

- Tình bạn tình yêu là những cung bậc tình cảm mang đậm giá
trị nhân bản, nhân văn. Nói về tình bạn có câu:
“ Sống trên đời mà không có bạn chẳng khác nào hạn không
mưa”.
Còn về tình yêu, Ông Hoàng của thơ tình - Xuân Diệu từng
khẳng định: “ làm sao sống được mà không yêu
Không nhớ, không thương một kẻ nào”
Có thể nó đè tài tình bạn, tình yêu đã trở nên quen thuộc,
trở thành vấn đề muôn thuở của nhân loại, những biểu hiện
của tình bạn tình yêu rất phong phú đa dạng và luôn mới
luôn được mọi người quan tâm. Chúng ta, những học sinh
đang ngồi trên ghế nhà trường- những người đang sống
trong tình bạn và đứng trước ngững cửa của tình yêu; thế
giới đó chứa bao điều bí ẩn, bao điều mới mẻ. Bởi lẽ đó,
ngày hôm nay cùng nhau đến với cuộc thi ìm hiểu với chủ
đề:
“ TUỔI 9X VỚI TÌNH BẠN VÀ TÌNH YÊU”
Dẫn
chương
trình 1
- Đến với cuộc thi ngày hôm nay tôi xin trân trọng giới thiệu có
thầy giáo chủ nhiệm lớp và toàn thể các bạn học sinh trong lớp
10A. Xin được nhiệt liệt hoan nghênh.
Dẫn
chương
trình 2
- Đóng vai trò là người cố vấn- Những người cầm cân, nảy
mực và làm việc hết công sức đó là ban giám khảo. Xin trân
trọng giới thiệu: Vị giám khảo số 1:……………
Vị giám khảo số 2: …………

Vị giám khảo số3: …………
Dẫn
chương
trình 1
- Ban thư kí: Số 1:………….
Số 2:…………
Dẫn
chương
trình 2
- Sau đây xin được vui mừng chào đón nhân vật chính ngày
hôm nay. Ba đội chơi đó là: Đội Tuổi trẻ
Đội Tình bạn
Đội Tình yêu
Xin mời ban giám khảo cùng 3 đội chơi lên vị trí
Dẫn
chương
trình 1
- Chúng ta chờ phần giới thiệu của ba đội.
(phỏng vấn từng đội)
Dẫn
chương
trình 2
- Thưa thầy giáo chủ nhiệm và các ban trong lớp. Có lẽ chúng
ta cùng có chung tâm trạng hồi hộp, chời diễn biến của cuộc
chơi và không để mọi người chời đợi lâu, xin được thông qua
nội dung thi như sau:
- Cuộc thi trải qua ba phần
Phần thứ 1: Thi tìm hiểu
Phần thứ 2: Thi xử lí tình huống
Phần thứ 3: Thi hùng biện

Dẫn HOẠT ĐỘNG 1
10
chương
trình 1
Và ngay bây giờ là phần thi hiểu bíêt. Thể lệ cuộc thi như sau:
Có nhiều câu hỏi trong các lá thăm được đặt trên cây hoa, mỗi
đội có 3 lượt chơi, lần lượt cử người chơi lên bốc thăm có ghi
câu hỏi. Sau khi lựa chọn (người dẫn chương trình đọc to câu
hỏi), người bốc thăm sẽ được quyền suy nghĩ và trả lời trong
khoảng thời gian 3 phút. Nếu trả lời đúng được 10 điểm, trả lới
sai độ bạn có quyền trả lời, nếu đúng cũng được 10 điểm.
( Ba đội chơi thi theo diễn biến và bộ câu hỏi)
Dẫn
chương
trình +
BGK+
TK
Ba đội vừa hoàn thành suất sắc phần thi của mình. Sau đây là
phầnđánh giá của BGK giành cho 3 đội
Đội Tuổi trẻ … điểm
Đội Tình bạn … điểm
Đội Tình yêu … điểm
Xin cảm ơn BGK!
Dẫn
chương
trình 1
Chúng ta vừa trải qua phần thi thứ nhất với sự trả lời xuất sắc
của 3 đội. Sau đây chúng ta cùng đến với một sáng tác của nhạc
sĩ Vũ Hoàng- Bài “ Phượng hồng”
Dẫn

chương
trình 2
HOẠT ĐỘNG 2
- Tiếp theo chúng ta sẽ bước vào phần thi thú vị và hứa hẹn
nhiều điều bất ngờ, phần thi có tên gọi: Xử lí tình huống
- Thể lệ phần thi như sau: Có 4 tình huống(được trình bày dưới
dạng tiểu phẩm) được đánh số thứ tự từ 1 đến 4 mỗi đội chơi sẽ
có 1 lượt lựa chọn tình huống và trả lời sau khi hội ý 2 phút; hời
gian trả lời 3 phút. Mỗi tình huống trả lời hợp lí sẽ được 20
điểm. Nếu trả lời chưa hoàn toàn chính xác thì khán giả có
quyền trả lời. Nếu đúng sẽ được phần quà của ban tổ chức.
- Tình huống 1:
-
- Tình huống 2:
11
- Tình huống 3:
- Tình huống 4:
12
- Phần giao lưu với khán giải:
Dẫn
chương
trình 1
Ba đội vừa hoàn thành suất sắc phần thi của mình. Sau đây là
phầnđánh giá của BGK giành cho 3 đội
Đội Tuổi trẻ … điểm
Đội Tình bạn … điểm
Đội Tình yêu … điểm
Xin cảm ơn BGK và chúc mừng 3 đội
Dẫn
chương

trình 2
- sau đây ta sẽ đến với một tiết mục văn nghệ qua sự trình bày
của tốp ca lớp 10A bài hát “ Tia nắng hạt mưa”
Dẫn
chương
trình 1
Cuộc thi đã đi được 2/3 chặng đường. Trước khi đến với phần
thi thứ 3 chúng ta cùng nhìn lại số điểm của 3 đội đã được trải
qua 2 phần thi: Đội Tuổi trẻ … điểm
Đội Tình bạn … điểm
Đội Tình yêu … điểm
Dẫn
chương
trình 2
HOẠT ĐỘNG 3
Phần thi thứ 3 là phần thi hùng biện theo chủ đề:
“ Tuổi 9X với tình bạn- Tình yêu”
Thể lệ cuộc thi: Ba đội sẽ lần lượt trình bày phần thi của mình.
Yêu cầu: Hùng biện đúng chủ đề, trình bày lưu loát, mạch lạc,
lập luận chặt chẽ, lí lẽ chắc chắn, bố cục rõ ràng, lời văn sinh
động, giàu hình ảnh, giọng điệu hùng hồn, phong cách chững
chạc… thời gian hùng biện là 3 phút, điểm tối đa là 30 điểm.
(Ba đội hùng biện theo thứ tự)
Sau đây xin mời phần đánh giá của ban giám khảo dành cho 3
đội ở phần thi này: Đội Tuổi trẻ … điểm
13
Dẫn
chương
trình+BG
K +3đội

chơi
Đội Tình bạn … điểm
Đội Tình yêu … điểm
Tổng điểm 3 phần thi của 3 đội là:
Đội Tuổi trẻ … điểm
Đội Tình bạn … điểm
Đội Tình yêu … điểm
Dẫn
chương
trình 1
Mời cả lớp cùng lắng nghe ca khúc có tựa đề: Tình bạn
Dẫn
chương
trình 2
Xin mời thầy giáo chủ nhiệm nhận xét và đánh giá chung và
trao phần thưởng cho 3 đội
VI: KẾT THÚC HOẠT ĐỘNG:
Giáo viên tổng kết, nhấn mạnh và khẳng định ý nghĩa vai trò của tình bạn, tình
yêu trong cuộc sống.
Nhận xét tinh thần thái độ tham gia hoạt động và khẳng định hiểu biết của học sinh
qua các phần thi và biểu dương thành tích của 3 đội
CÂU HỎI VÀ GIẢI THÍCH TÌNH HUỐNG
BẰNG CÁC ĐOẠN PHIM
TÌNH HUỐNG 1:
Xem kỹ đoạn phim và trả lời 2 câu hỏi sau:
1/ Bạn trai dùng cách nào để thuyết phục bạn gái có quan hệ tình dục?
1/ Nêu những điều đúng và sai đối với 2 bạn nam và nữ trong tình huống trên.
Trả lời:
1/
- Đã yêu nhau thì việc có quan hệ tình dục trước là chuyện bình thường

- Yêu nhau thì cần phải chứng tỏ tình yêu với nhau
2/ Những điều đúng và sai:
Bạn trai: Sai
- Muốn có quan hệ tình dục trước hôn nhân.
- Cố thuyết phục bạn gái quan hệ tình dục với mình.
Bạn gái: Đúng
- Từ chối quan hệ tình dục.
- Nêu nhiều lý do để khéo léo từ chối quan hệ tình dục.
TÌNH HUỐNG 2:
Xem kỹ đoạn phim và trả lời 2 câu hỏi sau:
1/ Hai bạn trẻ trong đoạn phim trên gặp phải vấn đề gì?
2/ Bạn trai lo lắng điều gì? có đúng không? Hãy giải thích và cho lời khuyên đối với
bạn trai.
Trả lời:
1/ Hai bạn trẻ trong đoạn phim trên gặp phải vấn đề:
- Hai bạn đã có quan hệ tình dục với nhau.
- Sau đó bạn trai bị sưng đau dương vật, đi tiểu đục và buốt
2. Bạn trai lo lắng:
- Bạn ấy đã bị bệnh lây truyền qua đường tình dục.
14
- Điều này chưa chắc đã đúng, bởi vì sự thiếu vệ sinh ở bộ phận sinh dục cũng gây
viêm nhiễm.
- Để xác định bạn đang gặp phải vấn đề gì, bạn ấy phải đi khám chuyên khoa.
TÌNH HUỐNG 3:
Xem kỹ đoạn phim và trả lời 2 câu hỏi sau:
1/ Đoạn phim trên đang nói lên điều gì?
2/ Cần làm gì để không bị tác động xấu của hiện tượng trên ?
Trả lời:
1/ Các bạn trẻ đang chuyền tay và dự định tổ chức xem những loại phim khiêu dâm
2/

- Không lưu trữ, không phát tán.
- Không xem, không tổ chức xem loại phim này trong các bạn trẻ.
- Tham gia các hoạt động xã hội, thể thao lành mạnh tại cộng đồng hoặc đoàn thể của
mình.
TÌNH HUỐNG 4:
Xem kỹ đoạn phim và trả lời 2 câu hỏi sau:
1/ Theo bạn, hai bạn trẻ đang gặp phải tình huống gì ? Tại sao lại xảy ra như vậy?
2/ Giải pháp thích hợp nhất là gì ? Vai trò của bạn trai là như thế nào ?
Câu hỏi và giải thích:
1. Theo bạn hai bạn trẻ gặp phải tình huống gì?
- Hai bạn trẻ đã để xảy ra có thai ngoài ý muốn.
- Do đã có quan hệ tình dục không an toàn.
2. Giải pháp thích hợp và vai trò của bạn trai:
- Giải pháp phá thai sớm là lựa chọn thích hợp nhất.
- Bạn trai cần chủ động và có trách nhiệm tìm kiếm dịch vụ tin cậy và giúp bạn gái
đến điểm cung cấp dịch vụ cũng như chăm sóc bạn gái sau khi sử dụng dịch vụ
KẾT LUẬN VÀ ĐỀ XUẤT
Để hạn chế đến mức tối thiểu tình trạng trẻ vị thành niên quan hệ tình dục sớm
dẫn đến có thai, các bậc phụ huynh cần quan tâm và định hướng một cách tế nhị cho
con em mình về kiến thức giới tính cũng như sức khỏe sinh sản VTN. Bên cạnh đó
kiến nghị Bộ Giáo dục và Đào tạo cần cụ thể hóa các chương trình giảng dạy giới
tính, sức khỏe sinh sản phự hợp theo các cấp học trang bị kiến thức trong giai đoạn
nhạy cảm của học sinh.
1 : Đối với sở GD&ĐT Thanh Hoá: Tăng cường bồi dữơng chuyên môn
nghiệp vụ thường xuyên cho giáo viên cần cung cấp những thông tin mới về giáo dục
SK SSVTN cho HS.
2: Đối với trường THPT: Tăng cường các biện pháp quản lý nề nếp HS, thắt
chặt hơn nữa mối quan hệ thường xuyên giữa gia đình nhà trường và xã hội. Chủ
động đầu tư, bổ sung cơ sở vật chất nhất là cơ sở vật chất phục vụ cho các hoạt động
giáo dục ngoài giờ lên lớp để tổ chức một cách có hiệu quả công tác giáo dục toàn

diện trong nhà trường trong đó chú trọng việc tổ chức các hoạt động giáo dục SK
SSVTN và tích hợp giáo dục SK SSVTN vào các môn học sao cho phù hợp và đạt
hiệu quả cao nhất .
TÀI LIỆU THAM KHẢO
15
1- Sách giáo viên hoạt động NGLL 10,11,12.
2- SGK môn hoạt động GD NGLL 10,11,12.
3- Những vấn đề chung về đổi mới giáo dục THPT- Hoạt động NGLL.
4- Báo cáo tổng kết năm học, 2009-2010, 2010 -2011, 2011-2012 của Trường THPT
Cảm Thuỷ 1.
MỤC LỤC
16

Trang
Phần mở đầu………………………………………………………………….…… 1
*. Lý do chọn đề tài:………………………………………………………….…… 2
Nội dung ……………………………………………………………………….…….2
Chương I : Cơ sở khoa học của việc giáo dục SK SSVTN………………………….2
1. Cơ sở lý luận:………………………………………………………………… 2
2. Cơ sở khoa học…………………………………………………………………….3
Chương II: Thực trạng giáo dục SK SSVTN ở trường THPT………………………4
1: Thực trạng của việc giáo dục SK SSVTN ……………………………………… 4
2: Một số hình thức giáo dục SKSSVTN thông qua HĐGDNGLL:……… …….…8
3: Những kết quả đạt được trong việc giáo dục SK SSVTN:…………………….… 8
Chương III: Tích hợp giáo dục SK SSVTN vào chương trình HĐ NGLL ở trường
THPT…………………………………………………………………………………9
Kết luận và đề xuất……… …………….…………………………… …….……15
Tài liệu tham khảo ………………………………………………………….…… 16
.
17

18

×