CHU
7
|
co
HUY
2
^
DAY KE CHUYEN
O TRUONG TIEU Hoc
(Tái bản lần thứ tư)
NHÀ XUẤT BẢN GIÁO DỤC
LOL NOL DAU
Trong
cai
cach
gido
duc,
Ké
chuyén
van
hoc
6 cdc
lớp bậc
Tiểu học là một môn học lí thú và hấp dẫn. Tuy nhiên dé dat
được hiệu. quả giáo dục, giáo dưỡng cao, người giáo viên ngoài
những hiểu biết thơng thường ra, cẩn có sự đầu tư. cần thiết
về một số điểm lí luận cơ bản - về phương pháp va ki thuat
lên lớp của phân môn Kể chuyện. Cuốn sách mà các bạn có
trong tay nhằm đáp ứng nhu cầu tự bồi dưỡng tiêm lực bức
thiết dd. Mac du Ké chuyện được đưa vào chương trình nhà
trường từ lâu song vẫn còn là mới mẻ cả về mặt lí luận lẫn
về phương pháp dạy học. Trong nhiều năm qua, những tài liệu
nghiên cứu hoặc chỉ đạo về phân mơn này cũng cịn q ít,
ngồi các sách Kể chuyện, nay là sách Truyện đọc, dành cho
giáo viên và học sinh và phần phương pháp dạy phân môn #ể
chuyện in trong các cuốn SGV Tiếng Việt Tiểu học. Tình hình
đó gây khơng ít khó khăn cho người giáo viên trong việc dạy
tốt phân môn Kể chuyện. Sách Dạy kể chuyện ở trường Tiểu học
nhằm giúp các thẩy, cô giáo có thêm cơ sở dạy tốt phân mơn
Kể chuyện lÍ thú và hấp dẫn ở trường Tiểu học.
Sách gồm bốn phần chính. Phần mở đầu co tinh chat gidi
thiệu tổng quát ; Phần I nhằm cung cấp một số cơ sở lí luận
và thực tiễn ; Phần II là phần trọng tâm : đi sâu vào việc
dạy kể chuyện ở các lớp 1 ; lớp 2, 3 ; lớp 4, 5, phương pháp
và kí thuật lên lớp ; phương pháp bình giá và các hoạt động
ngoại khóa của phân môn Kể chuyện ; Phần III là những vấn
đề về phương hướng tự bồi đưỡng của người giáo viên nhằm
dạy tốt phân mơn Kể chuyện. Sách có những cấp độ lí luận và
DV2
GD
- 0I
1536/744-00
Mã số : 8G376T1
- hướng
học,
dẫn
học
khác
sinh
các
nhau,
nhưng
trường
Trung
nhìn
học
chung
sư
người giáo
phạm
hệ
hồn
viên
Tiểu
chỉnh
có.
3
:
-
thể coi sách là tài liệu tham khảo, bổ sung thêm tiềm lực về
lí luận và phương pháp dạy học của mình. Giáo viên dạy từng
khối lớp
tới phân
một
nhất
mơn
định có thể đọc kỉ hơn những mục có
Kể chuyện của khối lớp ấy. Một số giáo
số gợi ý hướng
các lớp chỉ
dụng trong
dẫn
thêm
về một
vài truyện
quan hệ
án mẫu,
đọc cụ thể
ở.
có tính chất tham khảo để người giáo viên tiện sử
quá trình chuẩn bị tiết học. Một vài kịch bản nhằm
.- giúp giáo viên dạy các
ngoại khóa, đàn dựng
số nội dung về hoạt
trường cũng chỉ dừng
thay thế sách Truyện
giúp khi cần thiết. @)
lớp 4, lớp 5 có. thêm điều kiện hoạt động
hoạt cảnh theo nội dung truyện đọc. Một
động thi kể chuyện ở các lớp và ở các:
ở phạm vi gợi ý. Sách cũng không nhằm
đọc ở các lớp, mà chỉ nhằm mục đích trợ
.
Phần
mở
đầu
— Để chuyện là một phân mơn dạy học lí thú, hấp dẫn ở các
lớp trong trường Tiểu học. Tiết Kể chuyện thường được các em
học sinh chờ đón và tiếp thụ bằng một tâm trạng hào hứng,
- vui thích. Do việc bố trí thời khóa biểu hiện nay, tiết Kể chuyện
NHÀ XUẤT BẢN
thường có vào ngày cuối tuần nên vơ hình trung,
GIÁO. DỤC
. trở thành
Khác hẳn
Ngữ
pháp,
tiết Kể chuyện
một ấn tượng không quên của mỗi tuần lễ đi qua.
với những tiết Tộp đọc, Học thuộc lòng, Từ ngữ,
ở
những
tiết
Kể
chuyện,
giáo
viên
và
các
em
học.
_ sinh hầu như thốt li hẳn sách vở mà giao hịa tình cảm một
cách hồn nhiên, thông qua nội dung những câu chuyện được kể,
thông qua lời kể của giáo viên và lời kể lại cla cdc ban. Moi
người
ngoài
như được sống trong những giây
hoạt động thơng thường của một
có những
biện
tượng truy
bài,
phút hồi hộp, xúc cảm
tiết lên lớp, bởi khơng
hỏi bài căng
thẳng,
khơng
có
việc quay cóp sao chép. Gần như một mối quan hệ thẩy trò
mới được xác lập giữa một khơng khí mới, khơng khí của cổ
tích, khơng khí của sự khích lệ, khơng khí của lịng vị tha rất
đối
thanh
phân
tao.
mơn
Rõ
lí thú,
ràng
hấp
xác
dẫn
nhận
phân
ở trường
mơn
Tiểu
Kể
chuyện
là một
học là có cơ sở.
Kể chuyện lí thú, hấp dẫn như thế nhưng rất tiếc một số không
(1) Day
kế
chuyện
ở trường
Tiểu
học
là nhan
đề
cuốn
sách
in lần
thứ
2.
Ỏ
lần
in thứ 1 vào năm 1985, sách có tên là Dạy kể chuyện ở các lớp cấp Mội. Trong lần
in thứ 2 (tức tái bản lần thứ 1), tác-giả có sủa chữa bổ sung, đặc biệt là ở Phần HI
về vấn để kiểm tra. tự đánh giá hiệu qua day và học của phân mơn Kể chuyện.
4
Ít giáo viên những năm trước đây và cũng như hiện
chưa dành cho tiết học này một sự đầu tư xứng đáng.
đi
thực
tế
khảo
sát
tình
hình
đạy
đặc
trưng
kể
chuyệnở
nay vẫn
Qua đợt
một
số
địa
phương, chúng tơi thấy hiện tượng giáo viên lên lớp tiết Kể chuyện
chưa
đúng
phương
pháp
bộ
mơn
cịn
khá
`
phổ
5
biến. Cịn gì chán hơn khi bắt đầu tiết Kể chuyện, giáo viên lại
nhập đề bằng một giọng tẻ nhạt thiếu hình ảnh, một thái độ
hờ hững. Có giáo viên trong suốt tiết Kể chuyện hầu như mắt
không rời khỏi trang sách giáo khoa kể cả phần tỉnh tiết lẫn
phần chú giải, mà cuối tiết học lại yêu cầu học sinh kể lại
truyện bằng miệng cho bạn bè và người nhà nghe. Có giáo viên
khi lên lớp vẫn chưa thuộc truyện, hiểu truyện mà lại yêu cầu:
học sinh thuộc truyện, hiểu truyện ngay tại lớp. Có giáo viền
thường tùy tiện cắt xén nội dung tiết Wể chuyện và lên lớp tùy
theo hứng thú riêng. Vì vậy khơng ít truyện chọn mặc dù tốt,
"nội dung phong phú, hấp dẫn vẫn trở thành nhạt nhẽo, Ít sức ©
thuyết phục, gây một ấn tượng khơng đẹp trong tâm hồn các
em. Chưa kể có những lớp, những trường vì một lí do nào đó
chưa thực hiện đầy đủ 'Chương trình kể chuyện. Đó là một thiệt
thòi lớn cho các.em học sinh.
—
Tinh trang trén cing phản ánh
Tiếng Việt ở trường Tiểu học
giảng dạy ngữ uõn từng nhận
cấp thiết đặt ra khi cải cách
giảng dạy... Hiện nay phương
của bậc Tiểu học) mắc những
- thực
giáo
hành,
còn
viên nặng
giáo
diéu,
phần
nào
thực tế giảng dạy
mà sách Sơ thdo uề phương phóp
xét : "Về phía giáo viên, vấn đề
giáo dục là cải tiến phương pháp
pháp dạy Văn ở cấp Ï (tên gọi cũ
khuyết điểm phổ biến là coi nhẹ
hoc
vẹt,
giờ lên lớp còn
đơn
về giảng giải và học sinh thì thụ động.
điệu,
Việc
cải
cách phương pháp cần chú ý ba khâu chính để khắc phục những
khuyết
động
điểm
ngoại
của
trẻ,
hấp
dẫn".
cải
trên
khóa,
tiến
; coi
coi
trọng
trọng
phương
việc rèn
việc
pháp
phát
để
giờ
luyện,
thực
hành và hoạt
triển
các
năng
dạy
Văn
được
lực
sinh
trí
tuệ
động
Phải chăng do cing là những vướng mắc và phương hướng
cần khắc phục trong cải cách giáo dục đối với phân mơn
Kề chuyện. Những thiếu sót của tiết Kể chuyện thường trầm trọng
hơn so với những môn học khác như tiết Tộp đọc, tiết Học thuộc lịng,
vì thực tế trước đây, phân môn Kể chuyện„, dường như bị coi là
6
một
phân
Kế
mơn
chuyện
Nhìn
vẫn
chung
học
phụ.
Và
cho
chưa
được
coi
trọng
q trình
khoa
học,
mơn
Kể chuyện
phức
sắc.
Ngồi
việc
tiến
tạp,
dạy
tỉnh
thì đặc
dén
đúng
tế, nhiều
mặt
càng
chọn
truyện
hành
tiết
lên
lớp
này
vi
tri
phan
mơn
mức.
học là một
điểm
việc
nay
q
trình nghệ
và độc đáo.
được
dành
cho
người
như
thế
nào
Đối
thuật,
với phân
bộc lộ rõ rệt, sâu
biên
để
soạn
đạt
sách,
hiệu
cịn
quả
lại
hồn tồn tùy thuộc vào tài năng sư phạm của người giáo viên.
Muốn vậy người giáo viên phải có cơng phu nghiên cứu xây
dựng tiết lên lớp của mình thật đẩy đủ chu đáo. Việc tìm biểu
lí luận về mơn học là khơng thể tránh khỏi. Bất kÌ bộ mơn
khoa học nào cũng cố gắng khám phá và phát hiện các quy
luật xác định của nớ. Phân mơn Kể chuyện cũng có những
quy luật riêng. Người giáo viên dạy Kể chuyện cũng phải tìm
hiểu
khám
phá
các quy luật của phân: môn
học này.
K.D.Ushinsky (1824 - 1870) nhà sư phạm Nga từng nhận xét :.
"Chỉ riêng một mình thực hành sư phạm mà
thì cũng như lang băm trong y học"),
Cớ
người
cho
rằng
kế
chuyện
phụ
khơng có lí luận.
thuộc
nhiều
vào
năng
khiếu. Ai có năng khiếu, người đó sẽ dạy giỏi. Ai khơng có năng
khiếu thì có cố gắng mấy cũng khơng thể thành cơng. Đúng là
ở
đây
có
vấn
biểu
miệng,
vào
năng
thành
có
giáo
dục
năng
nhưng
khiếu
: "Lẽ
năng
đề
nào
tính
có
lẽ
?
nào
nghệ
nền
ta có
ngẫu
năng
thể
nhiên
đặc
biệt
thuật
giáo
A.S.Macarenkơ
chúng
chất
tài
khiếu
nói,
dục
chúng
từng
dựa
như
viết
vào
? Chúng
vậy
nghệ
? Và
lại
những
một
ta
ta
thuật
sự
phát
chỉ
lời
phân
dựa
nhiệt
phối
tài
có bao
nhiêu
nhà
tại
lại
cho
sao
để
một em bé phải gánh lấy hậu quả khi gặp phải một người thầy
bat tai ?... Khong, cái cẩn nói đến là sự lành nghề, tức là sự hiểu
biết thực tế về quá trình giáo dục. Qua kinh nghiệm, tôi tin
chắc rằng sự tỉnh thông nghiệp vụ dựa trên kỉ năng và tay
(1)
Dẫn
theo
Giáo
đục
học
tập
1 cha
N.V.Savin,
NXB
Giáo
dục,
H,
1983.
đạt
của
người
đến
một
tâm,
quyết
có
đó
bồi
sự
cố
dưỡng và tự bồi dưỡng tiém luc của mỗi người. Đó là trách
nhiệm vẻ vang của người thầy đối với các em học sinh của minh.
cho rằng truyện chỉ thích hợp và hấp dẫn với lứa
Có người
tuổi nhỏ mà Ít có tác dụng đến người lớn, đến bản thân người
giáo viên. Kì thực những truyện hay, đặc sắc thì khơng riêng
gì trẻ em mà cả người lớn cũng say mê. Cũng như các tác
lại
đem
dụng
tác
có
truyện
khác,
thuật
nghệ
học
văn
phẩm
giáo
viên
những mi cảm nghệ thuật, làm phong phú tâm hồn người
viên. Nhiều nội dung của truyện đem lại cho người giáo
hiểu
những
sắc
nữa.
mà
sống
cuộc
nếu
trẻ em
cớ thể
truyền
nên
Cho
thì khớ
"mê"
về
biết
truyện
"mê"
đến
cho
thầy
mà
các em
sâu:
cách
tế một
thực
và
hội
xã
giáo
chưa
ấy được..
cái "mê"
Vậy, nên kể chuyện như thế nào để đạt được mục đích và
hiệu quả tối ưu của nó ? Đó là một vấn đề cấp thiết và khơng '
đơn
giản.
Hiện
nay
các
sách
Kể
chuyện
dùng
cho
chương
trình
_ở Tiểu học đã được biên soạn, chỉnh lí và đổi tên là sách 7ruyện
đọc trong đó phần Hướng dẫn dạy kể chuyện lại đưa sang sách
Tiếng Việt dành cho giáo viên ở mỗi lớp. Tuy nhiên ngồi phần
chọn truyện cịn có phần hướng dẫn chung và hướng dẫn cụ
thể cho từng truyện. Đó là những căn cứ chính thức giúp người
giáo viên soạn bài và lên lớp. Nhưng do điều kiện số trang có
hạn nên ngơn ngữ ở phần hướng dẫn cụ thể mới dừng tại mức
đề cương, còn khá sơ sài và chưa đủ tư liệu cho người giáo
viên lên lớp. Trong khi đó, hầu hết giáo viên lại muốn có trong
tay những bản hướng dẫn cụ thể theo phong cách ngơn ngữ
sinh
nói
- (1)
dục
=
Dẫn
1983.
động
sát với các bước
theo Phương pháp
luận
dạy
văn
của một
hoc
cia
tiết lên lớp. Đây
|.A.Rez
(chủ
biên)
-
một
thực
khắc
phục.
nghề
thơng
tịnh
độ
trọng.
là quan
viên
giáo
trình
thi
khiếu
tố năng
ngồi yếu
Vậy
người
cần
chỉ
định,
nhất
đấu
phấn
thể
có
cũng
Ai
"nghiệp
tay nghề
luyện
nghề,
lành
sự
quyết vấn đề",
sẽ giải
nghề,
NXB
là
Giáo
Cuốn
tế
cịn
sách
mà
tổn
tại
các
khá
bạn có
lâu
và
cũng
trong
tay
như
chưa
nhan
có
điều
đề của
kiện -
nó
Dạy
kể chuyện ở trường Tiểu học khơng phải là một cuốn sách hướng
dẫn cụ thể. Sách khơng có tham vọng bổ sung phần ngơn ngữ
nói sinh động của các sách Truyện đọc hoặc SGV Tiếng Việt mà
chỉ có ý định giúp người
nâng
cao
tiếm lực
sư
giáo viên có điều kiện tự bồi dưỡng,
phạm
và
nghệ
thuật
dạy
kể
chuyện.
Đối
tượng nghiến cứu khảo sát của nơ là nghệ thuột dạy kể chuyện.
Đối tượng phục vụ của nớ là đông đảo giớo uiên hiện đang dạy
ở các
. tiếm
lớp
bậc
Tiểu
lực thực
học.
tiễn.
Tiềm
Sách
lực
vừa
ở đây
là tiềm
lực
có tính chất lí luận
lí luận
và
về phương
pháp -. tức là đi sâu tìm hiểu cơ sở của phương pháp, lại vừa
trực tiếp đi vào phương pháp dạy từng loại truyện cụ thể của
- chương trỉnh,. của từng lớp hoặc từng khối lớp. Nhỉn một cách
khái qt, sách có tính chất một phương phóp luận dạy kể
:cbuyện. Nhìn một cách cụ thể, sách có tính chất một chun
dé
nghệ
thuật
dạy
kể chuyện.
6
một
khía
cạnh
nào
đó
sách
lại
mang dáng dấp của một giớo học pháp bộ môn. Người giáo viên *
dạy phân mơn Kể chuyện có thể tìm thấy ở sách những điều lí
giải cho vướng mắc của mình, ứng xử những tình huống cu thé
có
thể
xảy
tin
&
minh.
Tuy
tùy
ra.
nhiên
thuộc
Sách
mục
vào sự
cũng
là cơ
đích
của
đọc,
sự
sở
để
người
cuốn
sách
có
nghiên
cứu
tỉm
giáo
đạt
viên
được
hiểu
thêm
hay
của
tự
khơng
đơng
đảo
giáo viên. Phương pháp và kỉ thuật dạy học vốn là một lính
vực rất sinh động, phong phú và ln ln biến đổi. Người giáo
viên không phải là cái máy tự động cài sẵn chương trịnh hóa,
nhất
là
đối
với
một
tnơn
học
cịn
khá
mới
như
phân
mơn
Kể
chuyện. Khác với các mơn học khác, phương pháp và ki thuật
lên lớp của phân môn Kể chuyện mang dấu ấn cá nhân rõ nhất. .
Hơn nữa lí luận và thực tiễn về phân mơn Kể chuyện ở nước
ta cịn q mới mẻ. Ngồi một số Ít trang giáo trình ở trường
9
sư phạm, ngoài phần hướng dẫn ở phần đầu các sách Tiếng
Việt hoặc sách Truyện đọc thì cũng chưa có nhiều sách chuyên
đề, chuyên luận khác. Cho nên ø#lu cồu uề phương phóp luận
dạy kể chuyện là một nhu cồu cấp bách. Đó cũng là một lí do
" để sách cớ thể ra mắt bạn đọc. Người viết chuyên luận này
mong nhận được những ý kiến đống góp cho.sách ngày một tốt
hơn, đáp ứng đúng và kịp thời hơn nhu cầu của đơng đảo
Phén
I
MỘT VÀI CƠ SỞ LÍ LUẬN VA THUC TIEN
bạn đọc.
CUA
PHAN
MON
KE
CHUYEN
I - KE CHUYEN VÀ NHU CẦU KKỂ CHUYỆN
TRONG CUỘC SỐNG
`1.
Xung
quanh
thuật
ngữ
kể chuyện.
Kể là một động từ biểu thị hành động nói. Từ điển. tiếng Việt (Văn Tân chủ biên) giải thích kể: nói rõ đầu đi, và nêu
ví dụ : kể chuyện cổ tích. Khi ở vị trí một thuật ngữ, kể chuyện.
bao hàm
bốn phạm
trù ngữ nghĩa sau :
a) Chỉ loại hình tự sự trong văn học (phân biệt với loại hình
trữ tình, loại hình kịch) - cịn gọi là truyện hoặc tiểu thuyết.
„b)
Chỉ
tên một
Asia
agit cự
_e) Chỉ tên một
phương
pháp
loại văn
nói trong
thuật chuyện
diễn
giảng.
trong mơn
Tiệp
/ờm
van.
. d) Chỉ tên một phân mơn học ở các lớp trong trường Tiểu học.
Ở
hoặc
phạm
tiểu
trù
ngu
thuyết.
nghia
Do
đó
a)
van
đặc
kể chuyện
điểm
của
là văn. trong
văn
kể
truyện
chuyện
cũng
là
có nhân
vật với
đặc điểm của truyện. Đặc trưng cơ bản của truyện là tình tiết,
tức là có sự việc đang xảy ra, đang diễn biến,
ngơn ngữ, tâm trạng, tính cách riêng.,
Ở
phạm
trù
ngữ
nghĩa
b)
ké
chuyện
là
một
phương
pháp
trực quan sinh động bằng lời nới. Khi cần thay đổi hình thức
diễn giáng nhằm thu hút sự chú ý của người nghe, người ta
dùng xen kẽ phương pháp kế chuyện. Với các môn khoa học tự
nhiên,
10
kể
chuyện
thường
được
dùng
trong
phần
kể
về
tiểu
sử.
11,
:
sáng chế, quá trình phản
tác giả, miêu tả quá trình phát minh,
-
học...
hóa
ứng
mà
văn
loại
là một
bể chuyện
uẽn
e)
nghĩa
ngữ
trù
phạm
Ỏ
học sinh phải được luyện tập diễn đạt bằng miệng hoặc viết
thành bài theo những quy tắc nhất định. Vì tính chất phổ biến
và
các loại
cạnh
bên
kĩ xảo
hình cần được rèn kỉ năng,
miêu tả, văn nghị luận.
trở
nó
nên
này
văn
loại
của
rãi
rộng
dụng
ứng
thành
loại
hình
văn
Ỏ phạm trù ngữ nghĩa d) bể chuyện là một môn học của các
lớp Tiểu học trường phổ thông. Cớ người hiểu đơn giản kể
chuyện chỉ là kể truyện dân gian, *ể truyện cổ tích. Thực ra
khơng hẳn như vậy, kể chuyện ở đây bao gồm việc #ể nhiều
một
cổ
dưỡng,
dục, giáo
nhằm mục đích giáo
của một con người.
Sở
truyện
nhau, bể cả
khác
truyện
loại
truyện
kể
và
kí năng
rèn
đại,
hiện
mặt
nhiều
di có thể xác định zể chuyện là một thuật ngữ vì nó có
kết cấu âm tiết ổn định, một phạm trù ngữ nghĩa (còn gọi
là khái niệm) nhất định. Lâu nay thuật ngữ kể chuyện vẫn được
dùng với ý nghĩa kể một câu chuyện bằng lời, kể cả câu chuyện
2.
Nhu
cầu
kể chuyện
sống sinh
cuộc
Trong
được
chỉnh,
có hình thức hồn
in trên sách báo..
trong
hoạt
cuộc
sống
của xã hội lồi người,
khơng
những
trẻ em mà thậm chí cả người lớn cũng thích được nghe kể
chuyện. Thành ngữ "Miếng trầu là đầu câu chuyện" cho ta biết
nhu cầu này. Sở di như vậy vì kể chuyện là một hình thức
tin nhanh
thơng
những
phương
truyền
gọn
chúng
tin đại
thơng
tiện
đại như
hiện
cải
q
12
vơ. cùng
trọng
nớ,
lâu
giữ
thường
Minh
Chí
Hồ
tịch
đời
gìn
vơ
và
nơ,
cùng
phát
có
tỉ vi, đài
có thể bao
bằng miệng. Theo nghĩa rộng, thuật ngữ kể chuyện
hàm tồn bộ ngơn ngữ nói sinh hoạt hằng ngày.
Chủ
đã
dù
ta vẫn thích nghe nơi chuyện
rađiơ cát xét, người
phát thanh,
Mặc
ngữ.
ngơn
bằng
cảm
dạy
q
triển
: "Tiếng
báu.
nó"
nói
Chúng
Nhờ
có
ta
là thứ
của
phải
biết
tiếng
nói
và
lao
lên
động mà
làm chủ
Bầy người
con
bản
người đã
thân, làm
ngun
rừng,
nướng
lượm
cho
quả
thốt hẳn đời sống lồi vật, vươn
chủ xã hội, làm chủ thiên nhiên. .
thủy quây quanh
hạt
nhauˆ°nghe.
thường
Đó
đám
kể những
cũng
lửa trại nướng thịt thú
câu
là khởi
chuyện
đầu
của
săn,
sự
bắt,
tích
hái,
lũy tri,
thức khoa học và kể chuyệnở đây mang chức năng thông tin.
Khi ngôn ngữ ngày càng phát triển, số lượng từ cơ bản tăng
thêm, đời sống vật chất và tỉnh thần ngày một phong phú thì
kể chuyện khơng chỉ dừng ở mức thơng tỉn nữa mà mang thêm
chức năng giải trí, hay cao hơn nữa là chức năng nghệ thuật.
Nhờ
vậy
mà
kho
tàng đồ sộ truyện
cổ dân
gian hết sức giàu.
cớ, hết sức đa dạng được truyền lại đến ngày nay bang hinh
thức kể. Trải qua 10 thế kỉ Bắc thuộc, dân tộc Việt Nam sở di
. bảo tồn bản lính và bán sắc dân tộc độc đáo, không bị phong
kiến phương Bắc xâm lược đồng hơa thôn tính, một phần là
nhờ ở hùng khí những câu chuyện cổ. Chùm truyền thuyết về
Âu Cơ, Lạc Long Quân, về Hùng Vương, về Thánh Gióng, về
Son Tinh Thuy Tinh, vé An Duong Vương, về bánh chưng bánh
giầy, về An Tiêm... đã nhen nhớm niềm tin tất thắng về một
tương lai của cả một dân tộc bị ngoại bang thống trị. Cho
đến năm 939 với chiến thắng của Ngô Quyền, dân tộc ta đã bé
gẫy cái vịng xiéng xích "quận huyện" của bọn phong kiến nhà
Hán. Ta lại là ta, ta là dân tộc Việt Nam chứ không thể là ai
khác. Chùm truyện cổ về hào khí dân tộc ấy nhờ vậy mà được
bảo tồn và phát
triển mãi
mãi
bằng hình
thức
Trong một thời gian lịch sử lâu dài, khi chưa có
chép thì kể chuyện là một hình thức chiếm địa
vị số 1. Khi đã có văn tự ghi chép in ấn rồi thì
cịn tổn tại và tiếp tục phát triển song song với
của văn tự. Vì sao vậy ? Như trên giải thích kể
cầu
của
đại
đi
cuộc
sống,
cho
học
Việt Nam
dù
đó
là
cuộc
sống
truyền
miệng.
văn tự để ghi
vị độc tơn, địa.
kể chuyện vẫn
sự phát triển
chuyện là như
trong
xã
hội
hiện
nữa.
(1) Lịch
sử
văn
tập
1, NXB
Khoa
học
xã
hội
-
H;
1980.
18
cầu
1. Nhu
kể
BẬC TIỂU HỌC
Ở CÁC LỐP
II - KỂ CHUYỆN
đối với
chuyện
lại rất
Tiểu học
sinh
học
và không gi thay thế được để giáo dục tình u Tổ quốc"), Đó
là những lí do giúp ta hiểu tại sao trẻ em học sinh Tiểu học”
đâu
Trên kia là nhu cầu #£ chuyện trong cuộc sống, còn trong
nhà trường Tiểu học nhu cầu *ể chuyện là một nhu cầu thiết
nhỏ.
yếu của lứa tuổi học sinh
tuổi lên 3 bập bẹ tập nói,
Từ
các em nhỏ đã thích nghe kể chuyện. Đến tuổi mẫu giáo, như
cầu cần nghe. kể chuyện lại tăng lên nhiều. Kể chuyện va tho
ca là hai môn quan trong ở các lớp mẫu giáo trong các trường
hiện nay.
mầm
non
gian.
Tại sao vậy ?
vào
Bước
tuổi
11 tuổi), nhu cầu nghe kể chuyện vẫn
tiếp tục tăng thêm, đặc biệt là đối với
nhà
Các
Tiểu
sinh
học
(từ
6 đến
không hề giảm mà lại
các loại truyện. cổ dân
thường
cứu
nghiên
học
trả lời bằng
những kiến giải xác đáng mang tính chiêm nghiệm của chính
bản thân họ. Những truyện kể, truyện dân gian là một trong.
những hình thức nhận thức thế giới của các em, giúp các em
chính xác hóa những biểu tượng đã có về thực tế xã hội xung
quanh,
từng bước cung cấp thêm những
và mở
khái niệm mới
rộng kinh nghiệm sống cho các em. Những tác phẩm ấy
các em xác lập một thái độ đối với các hiện tượng của đời
xung quanh. "Truyện cổ tích gắn liên với cái đẹp góp phần
-triển các xúc cảm thẩm mi mà thiếu chúng khơng thể có
cao
hồn
thượng,
mẫn
lịng
cảm
chân
trước
thành
nỗi
bất
giúp
sống
phát
tâm
hạnh,
đau đớn và khổ ải của con người. Nhờ có truyện cổ tích, trẻ
. nhận thức được thế giới khơng chỉ bằng trí tuệ mà cịn bằng
khơng
trái tim. Và trẻ em
lại sự
ứng
kiện
và
hiện
thức mà
phải chỉ có nhận
tượng
của
thế
giới
xung
quanh,
cịn đáp
tỏ
thái
đơ của mình với các điều thiện và điều ác. Truyện cổ tích cung
cấp cho trẻ những biểu 'tượng đầu tiên về chính nghĩa và phi
nghĩa. Giai đoạn đầu tiên của giáo dục lí tưởng cũng diễn ra
nhờ cớ truyện cổ tích. Truyện cổ tích là ngọn nguồn phong phú
1A
.
-
—
mê
truyện.
là chính
nghĩa,
là
tiên,
bụt,
nối
về
những
truyện
dân
chuyện
Đừng
ma,
gian.
cổ tích
đâu
quỷ.
ấn
tưởng
là các
là gian
Nhiều
nhà
tượng
khơng
Puskin
từng
em
tà, đâu
văn
hóa
qn
thổ
khơng
phân
là người
trên
khi
biệt
thật,
được
cịn
©
đâu:
thế giới thường
được
nghe
lộ : "Buổi
tối,
kể
chuyện.
tơi nghe
kể `
va lấy việc đó bù
đắp những thiếu sót trong sự
giáo-dục đáng nguyền rủa của mình: Mỗi truyện cổ tích ấy mới
đẹp đẽ làm sao, mỗi truyện là một bài ca"),
2. Vị trí, nhiệm
trong trường Tiểu
a) Vi trí :
được xếp liền
bộ mơn Tiếng
và Văn nên kể
vừa
thuộc
quy
định
đều
có
phân
mơn
Kể
chuyện.
Phân mơn Kể chuyện có một vị
ngay sau phân mơn Tiệp đọc, Học
Việt (và Văn học). Do ranh giới
chuyện vừa thuộc phạm trù ngơn
phạm
của
vụ của
học
trù
chương
hình
tượng
nghệ
trình Tiểu
thuật
học,
mỗi
nội
dung
ở các
lớp -
trí quan trọng
thuộc lịng của
nằm giữa Tiếng
ngữ tiếng Việt,
văn
tuẩn
có
chương.
Theo
một
tiết Kể
u
cầu
về
VÍ
dụ
chuyện từ 30 đến 40 phút. Về nội dung chương trình từng lớp
xác
phương
định
pháp
Chương
rõ
thể
yêu
hiện,
trình bể chuyện
cầu
về
yêu
cầu
ở lớp
về
rèn
1 chọn
hiểu, có giá trị thẩm mi và tác dụng
cổ tích, truyện thần thoại, truyện về
người
tốt
việc
tốt...).
nào
?
Sau
khi
giáo
viên
truyện,
luyện kỉ
các truyện
năng.
đơn
giản
dễ
giáo dục rõ rệt (truyện
các danh nhân, truyện
kể,
học
sinh
tập
kể
lại
từng đoạn ngắn câu chuyện đã nghe và trả lời một số câu hỏi
dễ, tập phát biểu cảm nghĩ của mình đối với các nhân vật (u
nhân
(1)
Giáo
vật
Xukhơmlinxki.
dục,
H.
Tại
sao
Giáo
dục thững
?).
Khi
học
sinh
con người chân
tập
chính
kể
như
lại,
thế nào
học
viên
? NXB
1982.
(2) Puskin — nhà thơ Nga vĩ đại Dễ Hồng Chung giới thiệu, NXB
Trung
giáo
chuyên
nghiệp,
H,
1980,
tr.46:
.
Dại học và
`
"chú
ý
luyện
cách
diễn đạt
cho
các
em
eli yl
(như
phát
âm
tốt,
II - LƯỢC KHẢO VỀ MỘT SỐ LOẠI TRUYỆN CHỌN .
lời
gọn gàng, dùng từ chính xác). Với vị trí mới, phân mơn Kể
chuyện đã có chỗ đứng xứng đáng trong chương trình các lớp .
_ Tiểu học và được đông đảo giáo viên, học sinh hoan nghênh.
b) Nhiệm vu : - Nhiệm vụ cơ bản của phân môn Kể chuyện
là bồi dưỡng tâm hồn,. ‘dem lại niềm vui, trau dồi vốn sống và.
vốn văn học, phát triển ngôn ngữ và tư duy cho trẻ. Ổ đây
không nhắc lại một số điểm đã nêu mà chi lk giải ‘mét vai cd
sở khoa học của ba nhiệm vụ trên. Xuất phát từ chỗ truyện là.
những sáng tác mang tính chất văn học nên tác dụng của truyện
đối với trẻ em cũng là tác dụng của văn học nói chung. Hơn
bất kì loại hình nào khác, truyện có khả năng bồi dưỡng đời
sống tâm hồn của trẻ. Đó cũng là tác dụng bồi dưỡng tâm hồn
con người nối chung. Sẽ nghèo nàn đi mất bao nhiêu khi mà
trẻ em
không
được
tiếp xúc với truyện,
truyện cổ dân gian trong sáng và
học ở Tiểu học, nếu các em được
đủ thì chương trình kể chuyện sẽ
- các em giàu có thêm bằng biết bao
Và những hình tượng quen thuộc
văn
học
tích
lũy đầu
tiên
và
sau
đặc biệt
là kho
sinh động. Suốt những
nghe và học kể chuyện
góp phần làm cho tâm
câu chuyện bổ ích và lí
của truyện sẽ trở thành
này
khi
có
điều
kiện
gặp
tàng
lại
khác nhiều từ ngữ ban đầu thực ra chỉ xuất hiện
nhân tài của mai sau. Đó cũng là một
nhân cách con người mới, con người
hóa, hiện đại hớa.
16
mặt
của
trong việc xây dung
thời kÌ cơng nghiệp
|
than
nây
sinh
thoại
truyện
tàng
kho
Trong
`
năm
đầy
hồn
thú.
vốn
trong truyện cổ và chỉ có trong truyện cổ. Các em khi tiếp xtc
_ với truyện cổ sẽ không quên những từ ngữ đó. Khi tập kể lại,
các em học sinh có điều kiện sử dụng vốn ngơn ngữ của mình
để kể lại truyện, do dé cing với tư duy, ngôn ngữ cũng phát
triển. Như vậy nhiệm vụ giáo dục, giáo dưỡng của phân môn
-_ Kể chuyện lại trở nên đa dạng, phong phú. Dạy tốt tiết Kể
chuyện, giáo viên sẽ tạo điêu kiện tốt cho sự phát triển năng
khiếu ở nhiều học sinh, tạo điều kiện ươm mầm cho những
Truyện
truyện
qua bộ mơn văn học các lớp cấp THCS và PTTH. Đó sẽ là
những khuôn mẫu ngôn ngữ đầu tiên giúp học sinh phát triển
tư duy. Mặt
1.
sớm
cổ các
dân
thoại
tộc thì thần
nhà
sáng lập
nhất.
Các
Mác,
gốc
các
dân
tộc,
nguồn
(sau
cũng
.chủ
là loại
nghĩa
xã hội khoa học, từng nơi : "Thần thoại nào cũng nhào nặn,
chỉ phối và chinh phục các lực lượng tự nhiên ở trong trí tưởng
tượng và bằng trí tưởng tượng". Nói một cách khái quát, than
thoại phân ánh quan hệ giữa con người với tự nhiên ở thời kỉ
tối cổ: Thuật ngữ "tự nhiên" ở đây được hiểu rộng: -hon thuật
ngữ "thiên nhiên" vì ngồi quy luật của thiên nhiên cịn có quy
luật của sự sống, sự chết và nhiều vấn đề đạo: đức, triết học
khác nữa. Nhân vật của truyện là "thần" nhưng không: phải
thần linh ma quái theo quan niệm mê tín đị đoan. Các "thần"
ở đây theo Mácxim Gorki là những người lao động giỏi được
suy tôn. Ví dụ : ơng đếm cát, ơng kể sao, ơng đào sông, ông
xây rú, ông trụ trời thực sự là những "ông thần" của lao động
xây dựng. Tùy theo đặc điểm nội dung và nghệ thuật, thần
thoại được chia thành các tiểu loại nhỏ như thần thoại về nguồn gốc
vũ
trụ,
dẫn
về
các
Do
chưa
nguồn
về
gốc
nghề
các
nghiệp, thần thoại về các anh hùng văn hóa. Qua đó, khơng
những đặc điểm núi, sơng, đồng ruộng, được giải thích mà các
phạm trù đạo đức như bạo lực, bất công, lừa đảo cũng được
thần thoại nói tới Ngay cả những khái niệm hoàn toàn trừu
tượng như ý nghĩ, tuổi già cũng được hình tượng hóa thành
những vị thần. Tồn bộ thần thoại Hi Lạp nhằm giải thích các
hiện. tượng tự nhiên, hiện tượng xã hội, lịch sử hình thành các
thành bang và bộ tộc Hi Lạp. Đó là những truyện hết sức hấp
vị
và
thần
các
anh
hùng
khoa
học
nên
được
thoại
thần
hóa) với những tình cảm, những khát vọng, ngay cả với những
khuyết điểm của con người nữa. Đằng sau cái vẻ cổ xưa của
thần thoại, ta thấy hiện ra những vấn đề triết học làm rung
cảm con người ở mọi thời đại. Một bộ phận khác phản ánh cuộc
đấu tranh giữa con người với những tai họa của thiên nhiên.
đủ
trình
2 - DẠY KẾ CHUN Ở TTH
độ
con
người
hổi
đó
chỉ
có
thể
17
phản
ánh xã hội
bằng
tưởng tượng
và thơng qua
trí tưởng tượng.
Các Mác cho đó là sản phẩm của xã hội lồi người thời ấu thơ
"khi xã hội lồi người chưa chín muổi", "một đi không trở lại":
mãi mãi độc đáo, mãi mãi ngây thơ.
thơ
Kể
của
chuyện
mình,
thần
song,
thoại
với
con
người
đời
sống
như
hiện
được
đại
sống
liệu
nớ
với
cịn
vua Hùng
ích
hạn.
gì ? Lại chính Các Mác từng chỉ rõ : "Một người lớn tuổi không
bao giờ trẻ lại nữa. Nhưng lẽ nào người ta khơng vui thích
trước cái thơ ngây của trẻ". Đớ là lí do mà
lớn đều
thần
thích đọc, nghe và
thoại,
giáo
kể chuyện thần
viên cần chú ý đằng
sau
câ trẻ em
thoại.
những
lẫn người
Kể chuyện
chỉ tiết hoang
đường là một quan niệm duy vật thô sơ : người được Chử
Lầu
nặn bằng đất và thổi hồn vào trong bụng, ông bà Đùng đào
sông vét bùn và moi đất cho nước chảy, Thần Trụ Trời
gánh
đất đá đấp cột chống trời... Tất cả những thứ được tạo nên
đều.
bắt đầu từ nguyên liệu vật chất chứ không phải tự nhiên
từ
cối hư khơng mà có. Những chỉ tiết đó lẽ đương nhiên đã bác
bỏ những giáo điều Kinh Thánh một cách dứt khoát. Kể chuyện
thần thoại cho học sinh cịn giúp các em .xây dựng trí
tưởng
tượng bởi vì trÍ tưởng tượng là một phẩm chất rất quý của
con
người. Lênin từng nói : "Thật là bất cơng nếu nghĩ rằng dc
tưởng tượng chỉ cần thiết
tốn học cũng vẫn cần óc
ra phép tính vi phân và
được nếu thiếu óc tưởng
chất q giá vô cùng"C),
2. Truyện
đối với người làm thơ. Ngay cả trong
tưởng tượng. Ngay cả việc phát minh
tích phân cũng sẽ khơng thể nào có
tượng. Ĩc tưởng tượng là một phẩm
truyền
thuyết
chính
nhưng
(1)
18
ở truyền
đã được
Dẫn
theo
Kế
thần
chuyện
thuyết
cũng
thánh
là
hoa.
Tuy nhiên
1.
NXB
Giáo
dục,
các
H,
vị
1981
thần
người
tr. 5.
hoặc
con
ta vẫn
người
có thể
như
Nhờ
sung
Thánh
những
tìm kiếm
Gióng,
truyền
Tân
thuyết
Viên,
lịch
sử
Mai An
và
Tiêm...
những
sự
chẳng
khai
quật
di vật trong lịng đất, các nhà viết sử đã có thể bổ:
phần
lịch sử khiếm
khuyết
đó, Theo
Giáo
sư Đỗ
Bình
Trị
trong Văn tuyển uăn học dên gian thì một bộ phận thần thoại
nước ta đã được "lịch sử hóa" thành chuỗi truyền thuyết thời
đại các vụa Hùng. Giáo sư Đỗ Bình Trị viết : "Về sau do nhiều
nguyên nhân, trong đó có một nguyên nhân quan trọng là hồn
cảnh
và
điều
kiện
lịch
sử
chống
bọn
đơ
hộ
Hán
tộc trong
suốt:
10 thế kỉ, thần thoại Tân Viên cùng với một số lớn thần thoại
khác của ta, đã hòa
thuyết
lịch
sử
về
nhập vào nhau để biến thành chuỗi truyền -
thời
các
vua
Hùng.
Hiện
tượng
"lịch
sử
hóa"
của một bộ phận thần thoại nước ta, như vậy cố nguyên nhân
và ý nghĩa khác hiện tượng tương tự ở nước khác (như Trung
Quốc chẳng hạn). Đối với người Việt xưa kia, đặc biệt trong
thời Bắc thuộc, đây là kí ức thiêng liêng về buổi bình minh của
lịch sử dân tộc, là bằng chứng bất diệt về thời đại dựng nước
huy hoàng, khi họ hàng nghìn năm từng làm chủ riêng một
phương trời. Trong hồn cảnh bị người ngồi đơ hộ và tìm mọi
đoạn
thủ
tính xác
tuy
đớ,
Ranh giới giữa truyện thần thoại và truyện truyền thuyết
có
điểm chưa- phân biệt dứt khốt vi cũng như thần thoại, nhân
vật
thuyết tuy có nhân vật thần linh, có yếu tố siêu phàm nhưng
có đính líu với lịch sử dân tộc thời khuyết sử. Ví dụ chùm
truyền thuyết về các vua Hùng và các nhân vật xoay quanh
ấu
thời
có
. chỉ rõ đặc điểm khác biệt so với truyện thần thoại là : Truyền
đồng
để
thực
bị
hớa,
của
lẻ
xé
ơng
những
ra,
ta lẽ tự
cha
gì được
đúc
chưa
lại
mơ
nhiên
tả trong
thành
"huyền
pho
một
nhấn
càng
mạnh
tích".
Do
hùng
ca
anh
thực sự, những truyền thuyết về thời các vua Hùng (mà truyện
thần Tân Viên là một bộ phận hợp thành) vẫn có tính hệ thống
chặt chẽ, trong đó những yếu tố thể hiện bản lĩnh, cốt cách,
sắc thái riêng của dân tộc, vốn chỉ có một cách mơ
thần
trong
nhạt
(1) Văn tuyển
đẳng
sư
phạm)
thoại,
văn học
NXB
Giáo
trở
kết
nên
tỉnh
hơn"d),
hồ và mờ
Theo
những
Việt Nam..Văn
học đân gian (sách dùng cho học sinh cao
dục,
tr.
H,
1982,
9.
——————
_
19
Š
dan
dat
trén
con
ở sách
đọc
2, An
chung
Truyện
Dương
ta co
doc
thé
1,
Vương
thay
Son
ở sách
truyén
Tram
trứng
Thủy
Tinh
ö
Tinh
Truyện
đọc
4 là
nỏ
trăm
sách
Truyện
những
truyền
thuyết lịch sử. Theo nghia đen, truyền thuyết nghĩa là một câu
chuyện được truyền tụng đời này qua đời khác cũng như thần
thoại là câu chuyện về các vị thần. Nhìn chung, truyền thuyết
“ra đời sau thần thoại và có gắn liên với lịch sử dân tộc thời
khuyết sử.
Dạy »ể những truyện truyền thuyết cần chú ý những yếu tố
lịch sử nhằm nâng cao lòng tự hào dân tộc. Tuy nhiên chúng
nội dung
tiểu loại
và nghệ thuật, truyện cổ tích được chia
như cổ tích sinh hoạt, cổ tích lồi vật,
huấn,
tích
những
chi
khí lịch sử cho
3. Truyện
tiết
lịch
những
cổ
sử
đúng
sự
thật
tiết dạy kể truyện
100%.
truyền
Cần
tạo
thuyết.
khơng
tích
Nếu như thần thoại phân ánh quan hệ giữa con người với
tự nhiên thì truyện cổ tích phản ánh quan hệ giữa con người
với con người hay nói cách khác là quan hệ xã hội. Trong quan
hệ xã hội có đấu tranh giữa giai cấp bị trị và giai cấp thống
trị
đồng
thời
cũng
có
quan
hệ
ruột
thịt,
thân
thiết,
làng xớm
của những người cùng một cảnh ngộ, có đấu tranh chống giặc
ngưại xâm cũng -có đấu tranh trong nội bộ nhân dân. Thuật
ngữ truyện cổ tích trước đây có nội dung bao hàm rất rộng
gồm toàn bộ truyện cổ dân gian nơi chung (cổ tích tức là truyện
cũ) ngày nay được loại biệt hóa để chỉ một bộ phận truyện cổ
dân gian phản ánh quan hệ xã hội giữa con người với con người
trong xã hội cũ, xã hội đã có phân chia giai cấp và đấu tranh
giai cấp. VÍ dụ : truyện Tấm Cám, truyện Thạch Sanh, truyện
Cây khế, truyện Cây tre trờm đốt, truyện Sọ Dừa... Trong truyện
cổ tích yếu tố siêu nhiên kì ảo như tiên, bụt vẫn có nhưng xuất
hiện ít, chủ yếu là những tình tiết và quan hệ giữa con người
với con người như dì ghẻ + con chồng, anh cả + em thứ, chủ
nhà
‘20
+ con
ở...
thường
xuất
hiện
nhiều
lần.
Tùy
theo
đặc
điểm
thần
kì.
Nhiều
truyện
cổ
tích
rất
đặc
sắc,
li
ki
trở thành những truyện dân gian nổi tiếng, rất được trẻ em
u thích. Chính thơng qua nội dung truyện cổ tích, trẻ em có
thể phân biệt đâu là thiện, đâu là ác, đâu là chính nghĩa, đâu
là gian tà, xây dựng cho các em thái độ ứng xử đúng mực và
năng khiếu thẩm mỉ. Dạy kể chuyện loại truyện này, giáo viên
có điều kiện phát huy sở trường của mình, tạo nên những tiết
học sinh động, để lại ấn tượng tốt đẹp lâu bền đối với học sinh.
ta chỉ coi đây là những chỉ tiết dã sử dân gian chứ khơng phải
là
cổ
thành nhiều
cổ tích giáo
4. Truyện
vui
dân
gian
Truyện vui dân gian cịn gọi là truyện cười, truyện khơi hài,
là loại truyện dân gian lấy tiếng cười làm phương tiện chủ yếu
để thực hiện mục đích châm biếm, đả kích, giáo dục hoặc mua
vui, giải trí. Đây là loại truyện ngắn gọn, nặng về lí trí, có kết
. cấu chặt chẽ và kết thúc
trí tuệ thơng minh sắc
truyện như Phù thủy sợ
tiện là những tiếng cười
với
truyện
tiếu
lâm
bất ngờ. Truyện vui dân gian thể hiện
sảo của quần chúng lao động. Những
ma, Con rắn 0uuông, Đến chết uẫn hà
nhẹ nhàng mà sâu sắc. Cần phân biệt
(rừng
cười)
có nhiều
khơng đưa vào chương trình mơn
dân gian cần đảm bảo đặc trưng
gọn,
bất
ngờ.
Giáo
viên
5. Trun
ngụ
ngơn
cần
tự
yếu
tố tục,
nói
chung
học. Dạy #ể những truyện vui
của tiếng cười, kết thúc ngấn
nhiên
để
tiếng
cười
vui
bật
lên.
từ câu chuyện kể chứ không báo trước làm mất yếu tố bất ngờ.
là
Ngụ
ngôn nghĩa là "lời nơi gửi"
loại
truyện
hoặc
truyện
triết
lí đưới
Sên Thỏ,
(1) Theo
dân
gian
một
truyện
Thuật ngữ nghiên
nhằm
nêu
lời nói có ngụ ý kin đáo,
lên
kín
hình
thức
Thầy
66i
xem
học,
ĐHSP
cứu
văn
những
đáo,
vot,
bài
thâm
học
ln
thúy.
Ví
li
dụ
v.v...
Vinh xuất
bản,
1977.
21
Nhân vật của truyện ngụ ngơn có thể là động vật, cây cỏ,
trăng sao và cũng có thể là người. Nhưng dù là người hay vật
thi dé cũng chỉ là phương tiện nhằm giúp tác giả dân gian nêu
lên những bài học ln lí hoặc triết lí mà thơi.
Truyện
đồng thoại.
ngụ
Từ
triết lÍ sâu
sắc
ngơn
dành
mới
có thể
cho
lứa
lớp 4 trở đi, truyện
được
tuổi nhỏ
chọn
ngụ
để
được
ngơn
gọi
mang
dạy.
là truyện
tính chất
Dạy ®ể những truyện ngụ ngôn nhằm phát triển tư duy lơgíc
cho học sinh. Đây là một bộ phận trí tuệ của quần chúng nhân
dân lao động cầnđược tiếp thu, cần được phát huy.
6.
Truyện
lịch
sử
kể lịch sử ; nhưng vì mảng truyện danh nhân trong nước và
ngoài nước khá lớn nên việc tách biệt giới thuyết riêng là cần
thiết. Theo nghĩa hẹp danh nhân là người có tên tuổi với đời,
có đóng góp to lớn cho nền văn minh của con người. Ngồi
danh nhân
Đây là những truyện có nội dung lịch sử nhưng khác với
truyền thuyết, những nội dung lịch sử này gắn liền với những
nhân vật lịch sử có thật trong thời kì đã cố sử. Đối với Việt
Nam thì đó là những truyện kế lịch sử trong quá trình dựng
và giữ nước. Đó là những truyện truyền thuyết về một thời kì
lịch st nao do cha dân tộc với những tấm gương sáng của các
anh hùng dân tộc tiêu biểu cùng các tướng lĩnh, nghĩa qn
của thời kì ấy. Ví dụ chùm truyền thuyết về Hai Bà Trưng, Bà
Nha
về các cuộc
lịch sử giáo
hương, đất
chân chính.
tập
trong
lịng
cơng
khát
trách
kháng chiến chống Pháp xâm
dục sâu sắc cho học sinh về
nước, khơi dậy lòng yêu nước,
Những tấm gương sáng về các
cuộc
dựng
khao
phục
nhiệm
đối
7. Trun
Một
có cơng
vậy
22
một
số
với
danh
nhân
vật
nước,
vụ
Tổ
lịch
sử,
truyện
nước
quốc,
đối
sẽ khêu
phục
với
hiện
gợi
trong
vụ
nhân
tại
và
học
sinh
ý
thức
dân,
tương
lai.
nhân
lịch
lớn đối với đất
số
giữ
lược... Những truyện
tình câm đối với q
lịng tự hào dân tộc
vị anh hùng dân tộc
danh
sử
cũng
nhân
đồng
nhân
cũng
dân
thời
là những
về một
mang
tính
danh
nhân
mặt
nào
đớ. Vì
chất
của
truyện
bac
3, Nha
doc
Truyện
Ga-li-lé
hoc
6 sách
Truyện
đọc 4,
4.
Sách
đọc
Truyện
sách
ư
Ma-gien-lang
hdi
hang
Truyện đọc õ có hơn 10 truyện là truyện về các danh nhân như
truyện Bông sen trong giếng ngọc về ông Mạc Đỉnh Chỉ thế
ki XVII, Than Siêu luyện chữ về ông Nguyễn Văn Siêu thế
kỉ XIX.
Những
danh nhân
truyện
không nhằm
miêu tả tiểu sử
các danh nhân mà thường kể lại một số mẩu chuyện có tính
chất đã sử, truyền tụng về danh nhân đó. Kể chuyện về các
danh nhân chẳng những các em học sinh học tập được tấm
gương sáng về lòng u nước, tỉnh thần phục vụ mà cịn học
được
cách
nhân
cũng
Đây
ý chí vươn
làm
việc
cũng
là
khoa
lên trong
học
vì
lợi
học
tập
lao động,
ích
của
xã
giác
đến
với
hội
tạo,
phong
người.
Danh
sáng
lồi
là những tấm gương sáng nên kể chuyện về các danh nhân
chính là thiết thực học tập về các tấm gương sáng đó.
một
bài
tự
học
một sự gị bó quy tắc nào.
điểm ấy khi dạy kế chuyện
8.
nước,
văn hóa, những người cố
đóng góp, phát kiến, truyền thụ sự học hành mở mang kinh tế
hoặc một nghề nghiệp truyền thống cụ thể có lợi cho đất nước,
cho nhân dân. VÍ dụ : truyện. Ong Cao Búá Quát ở sách
Truyện đọc .1, truyện Ông tổ nghề thêu (Lê Công Hành) ở sách
Truyện đọc 4. Ngồi các danh nhân trong nước cịn có các danh—
nhân thế giới như truyện Nhè bóc học E-di-xon va ba cu gid
ở sách
Triệu, Trần Hưng Đạo, Lê Lợi, Quang Trung... những mẩu chuyện
nhân
lịch sử cịn có danh
Truyện
Theo
nghĩa
khoa
học
sinh
khơng
qua
Người giáo viên cần chú ý các đặc
về loại truyện danh nhân.
học
đơn giản
dung khoa học. Nội dung
tượng khoa học ; một số
nhất
truyện
khoa
học
là truyện
khoa học ởỞ đây bao gồm
trí thức khoa học về tự
có nội
một số hiện
nhiên và xã
23
hội.
học
gi ?
khi
học
Đây cũng là một nhu cầu tìm tịi để hiểu biết của lứa tuổi
sinh. Chúng ta thường thấy những câu hỏi Tựi sơo ? Cới
Nhu thé nao ? xuất hiện ở trẻ em từ 5 đến 7 tuổi nhiều
những câu hỏi đó làm người lớn khó giải thích. Lứa tuổi
sinh
Tiểu
học
là lứa
tuổi đang
phát
triển
về mặt
thể
tượng
và
ước
mơ
của
các
em.
Ví
dụ :truyện
#-đi-xơnuờ
bà
me
ở sách Truyện
dọc 2, truyén Que diém tu chay ở sách
Truyện dọc 4. Kể truyện khoa học cho các em nghe cũng là
cách xây dựng phong cách học tập mới khoa học cho các em
học sinh, nhất là đối với lớp học sinh lớn tuổi lớp 4, lớp 5ð.
9. Truyện
đời
tốt
Đây là
thực
truyện
viết
loại
sống
là
"người
hằng
một
ngày. Chúng
bơng
hoa
đẹp,
việc
về
tốt,
việc
ta thường
cả
dân
tộc
có câu
ta
tốt
có
nói
là một
thực
trong
: "Mỗi
rừng
người
hoa
mà
văn
dục,
Nội
tỉnh
hoa
học
tập.
ghi
chép
ngay
Truyện
tốt,
giáo dưỡng
dung
trong
"người
rõ
ràng,
tốt, nhất
loại truyện
lao
động
giỏi,
bảo
được
tác
cuộc
thật
dụng
này
thà,
cảm
sống
thực
có
việc
nghệ
hằng
ngày
thực"
thuật,
mà
đũng
hóa
quanh
cảm,
thực
sự
giàu
và
nếu
sẽ
có
tác
các
gương
lịng
sâu
sắc
học
vị tha...
của
loại
Truyện
sáng
hàm
trong
hình
nước
và
nước
theo
truyện
dạng
cách
phong
cốt
có
mà
hóa
những
Đối
với
đảm
ngắn
của
Pauxtốpxki
truyện
năng
dùng
giỏi,
chất văn học, như vậy sẽ khó thành "truyện" và khố rung động,
khó cảm thụ đối với người kể, người nghe. VÌ vậy việc chọn
được những truyện "người thực việc thực" đặc sắc quả là rất
khó và rất cần thiết. Tuy nhiên, một số truyện loại này hiện có
kẻ địch.
của
bại
thất
và
ta
của
thắng
duy
giác
cảnh
:
vào sách
nhất
truyện
(trích của nhà văn Thanh
tỉnh tiết bất ngờ, hấp dân
tác
Phạm vi truyện sáng tác ở đây không bao hàm việc kế lại
những sáng tác dân gian của các nhà văn có tên tuổi mà chỉ
được.
tập
Để
học.
truyện
một
11.
tác
các nhà
nhi rất thích nghe kể các truyện cảnh giác.
có hai tuyến nhân vật rõ ràng, .tình tiết phức
dẫn, rất hợp với tính tò mò, hiếu động của
Về nội dung tư tưởng, truyện cảnh giác bao
chiến
cao
nêu
giác
Người bạn đường của Chồn Trắng
Châu). Đó là một truyện có nhiều
ngay cả đối với người lớn tuổi.
dụng giáo
được
cảnh
Truyện góp phần xây dựng ý thức cảnh giác, bảo vệ trật tự trị
an, bảo vệ an ninh Tổ quốc cho lứa tuổi nhỏ. Sách Truyện đọc 4
bao
này, cần tránh chọn những mẩu chuyện cớ tính chất ghi chép
khơ khan, tẻ nhạt theo phong cách thơng tin báo chí thiếu tinh
24
cũng
giờ
gương,
noi
là đối với lứa tuổi học sinh Tiểu
xoay
Truyện
Lứa tuổi thiếu
Đây là loại truyện
tạp bất ngờ, hấp
lứa tuổi thiếu nhi.
đẹp".
kể truyện "người thực việc thực" là hình thức nêu cao tấm gương
sáng của những con người mới, những con người tiêu biểu cho
nhân sinh quan mới : mỗi người vì mọi người, mọi người vì
mỗi người. Đây cũng là một quá trình đãi cát tìm vàng, tìm
cái
10.
có: đưa
thực"
người
3.
lớp
lực và
tư duy. #ể truyện khoa học cho các em nghe sẽ cung cấp cho
các em một số tri thức khoa học cơ bản đầu tiên thơng qua
hình tượng văn học, kích thích việc phát triển tư duy, trí tưởng
như
dẫn
hấp
trơi đưới ngịi ở
khá
gói
cũng
1, Cái
chuyện
kể
thưởng ở lớp
sách
các
trong
dược
sẽ
Ai ngoan
hiện
đại vào
tạo điều
hiện
tiên
của
kể
để
cho
các
hiện
đại
Đó
là những
hiện
đại
bàng
hay,
truyện
truyện
trong
em
khơng
Bơng
hồng
ra
việc
đưa
thì
tiếng
sáng
kể
thể
lại
truyện
kiểu
khong có
khả
loại
truyện
ngắn
trọng
và cần
thiết,
thể
kể cũng rất quan
học
có
"truyện"
có
ng
nổi
được
tượng, điển
tưởng
ràng,
rõ
tiết
văn
ngăn
truyện
cấu,
hư
ngắn
Thực
trình
tình
nhà
các
của
ngồi.
được.
chương
kiện
ngắn
sinh có thể tiếp cận
với tác phẩm
đại ngay ở các lớp Tiểu học. Ở sách Truyện đọc 4 lần đầu
đưa hai truyện ngán hiện đại Những chú bé không chết
nhà
văn
bí nhỏ thành
Liên
Xơ
Flo-ren-xo
(cũ)
cia
Kquyra
Amixi
Xkêvích
— nha
van
và
Chú
Italia.
thu
Nhung
25
truyện ngắn đó mặc dù được đưa vào chương trình theo phong
cách kể song vẫn giữ nguyên được phong cách viết của nhà văn
đã sáng tác nên tác phẩm đớ bằng việc. giữ nguyên các tỉnh
tiết của truyện, chỉ thay đổi lời kể.
tư
cách
đây là công việc của người
truyện. cho sách Truyện đọc,
là
người
sáng
tạo,
người
sử
biên soạn sưu tầm,
nhưng giáo viên với
dụng
truyện,
cũng
cần
có những hiểu biết tham khảo cần thiết. Việc tìm hiểu sự
khác nhau giữa truyện đọc và truyện kể, sự khác nhau về lời
văn giữa bản kể này và bản kể khác giúp cho người giáo viên
có tầm nhìn tổng qt và sâu sắc, giải đáp một số mác míu
có thể nảy sinh của bản thân người giáo viên và của đông
đảo học sinh. Đồng thời đây cũng là những tiêu chuẩn định
hướng cho việc chọn truyện vỉ cũng như việc chọn các bài
văn
cho
sách
Tiếng
Việt
ở
các
lớp
Tiểu
học,
được truyện hay, hấp dẫn, sát hợp với đối
có ý
nghia
quyết
định
đối
với
Chương
trình
1. Vấn
Nói
đọc
chút.
đã
ngữ
đọc
dé thấy.
lại
truyện
bằng
một
truyện
kể
đề
chung
có thể
theo
kể chuyện
điệu
VÌ sao
nhất
thể
vậy
cớ u
Trước
hết,
tồn
có
"định
cư"
trong
thể
kể
các
được
lại
văn
ấn
thành
hoặc
định.
Nhưng
khơng
kể
được,
đem
bộ
in
thầm
cầu
ra
được.
xem)
lại
truyện
riêng,
các
bản,
học.
chọn
từng
thực
cho
lớp là hiện
truyện kể
? Vì những
đều
đều
26
có
(đọc
được
gian
và
là truyện
mắt
đều
ở các lớp bậc Tiểu
đọc
việc
tượng
việc
truyện
LÍ
các
do
khác
thuộc
thật
truyện
đó
đọc
phải
đó
dùng
hơi
văn
hoặc
ià
bản
thì
thành
bộ
một
thục
truyện
dạng
đơn
đã
được
các
tế
có thể
đọc
một
cổ
dan
trước
khi
truyện
giản,
tiếng
tồn
để kể hoặc
với
đều
định
cư
và
dã,
dân
sống
- đời
vào
cư
định
giờ
thang,
lang
miệng
truyền
hình thức nghệ thuật ngôn ngữ, truyện cổ dân
mất sắc thái nghệ thuật ngun hợp của nó”.
bản, mang
vẫn khơng
IV - XUNG QUANH VIỆC SƯU TẦM, TUYỂN CHỌN,
KE LAI CAC TRUYEN TRONG SACH TRUYEN DOC
Thực ra
tuyển chọn
lưu truyền bằng phương pháp kể. Lê Văn Khoa (một tác giả
SGK đã quá cố) trong "Đọc sách # chuyện 1đ) xếp các loại
truyện cổ đân gian vào phạm trù nghệ thuật nguyên hợp : Từ
văn
gian
Rhái niệm nguyên hợp ở đây bao gồm cả lời văn. (ngôn ngữ
văn tự) lẫn âm nhạc, ca múa và giọng điệu của người kể chuyện .
dân gian. Chính phạm trù nghệ thuật nguyên hợp này chỉ phối,
một phần "trong phương pháp đạy kể chuyện sẽ được bàn đến
ki hon ở phần tiếp theo. Đặc trưng cơ bản nhất của loại fruyện
kể (bao gồm truyện cổ dân gian và các loại truyện khác được
đưa
vào
chương
tiết
nằm
trong
và
trình)
là
cũng
đặc
trưng
văn
của
chung
kể
chuyện (đã đề cập đến ở phần một) là tinh tiết và cốt truyện:
tình tiết theo định nghĩa của Từ điển tiếng Việt do Văn Tân ;
chủ biên cũng đồng nghĩa với _chi tiết nhưng đây là những chỉ.
cấu
cốt
trúc
truyện.
Khi
rời
đứng
nằm
rạc,
bên
ngồi cốt truyện thì tỉnh tiết đồng nghĩa với chỉ tiết, nhưng khi
đứng trong cấu trúc của cốt truyện thì cũng chỉ tiết đó phải
gọi đúng tên thuật ngữ là tình tiết. Những tình tiết quen thuộc
lap đi lặp lại nhiều lần trong một truyện hoặc ở nhiều truyện
có giá trị nghệ thuật đột xuất, ngời sáng, cớ giá trị biểu cảm
cao được gọi là các mơtíp tiêu biểu. Cịn cốt. truyện theo định
nghĩa của Mácxim Gorki thì : "Cốt truyện là những mối liên
hệ, những mâu thuẫn, những mối thiện cảm, ác cảm và nói
chung là những mối tương quan giữa những con người - quá
trình phát triển và hình thành của một tính cách này, hay một
tính
khác
cách
của
hình"G),
điển
một
Những truyện dùng để đọc không nhất thiết phải số cốt
truyện rõ ràng, những bài thơ trữ tình như Tử ấy của Tố Hữu,
(1) Các
tâm biên
(2)
vấn đề sách giáo khoa
soạn
Dẫn
sách
theo
CCGD
Thường
trang
thức
số 2 — Nội
38,
lí luận
40
san nghiên cứu
(12-1982).
văn
học,
NXBR
thơng tin nội bộ trung
"
"
Giáo
dục.
1978.
tr.
2I.
27
Đất
nước
của
Nguyễn
Chế Lan Viên
kể
sự
việc,
Đình
Thi,
Kết
nạp
khơng cớ cốt truyện
khơng
trình
bày
hành
Đảng
trên
q
vì các nhà thơ trên
động
mà
chỉ
ghi
mẹ
của
khơng
lại cảm
xúc,
trạng thái tâm hồn của riêng mình. Như vậy truyện dùng để
kể là truyện có cốt truyện rõ ràng, có tình tiết rõ ràng, tình
tiết
nọ
móc
nối
sau,
tỉnh tiết sau
giáo
viên
khi
kể
tỉnh
tiết
kia,
tình
tiết
trước
gợi
tiếp
tình
là hệ quả trực tiếp của tỉnh tiết trước.
là dựa
theo
hệ
thống
các
tình
tiết
đớ,
tiết
Người
học
sinh
tập kể lại cũng dựa theo hệ thống các tình tiết đớ. Khơng cớ
tình tiết, không cớ cốt truyện, truyện sẽ không thể kể lại được
hoặc rất khó kể lại. Riêng đối với dạng truyện cổ dân gian khi
kể cịn chú ý tơ đậm những mơtÍp kì ảo, quen thuộc, ngời sáng
chứ khơng phải là tô đậm ngôn ngữ lời văn trong truyện. Tuy
nhiên một số từ ngữ của truyện cổ dân gian đã được cố định
hớa cũng trở thành mơtÍp tiêu biểu khơng thể bỏ qua. Ví dụ :
mở đầu truyện cổ dân gian thường có lời mào đầu "ngày xửa
ngày
xưa,
mơtÍp
trên
ở
nối các tinh
một
sẽ
vùng.."”.
khơng
cịn
Kể
sắc
tiết, chúng
truyện
thái
cổ
dân
ta có thể thấy
dân
gian
gian
nữa.
rõ qua
mà
Về
các
bỏ
qua
việc
tiếp
tinh
tiết
_ trong truyén Tém Cam. Vi dụ : phải có tình tiết Tấm đánh rơi
chiếc giày thêu (cịn gọi là chiếc hài thêu) mới có tình tiết voi
nhà vua đi qua mà không chịu bước ; cũng như phái có.-tình
tiết quả thị rụng bị bà mới có tình tiết Tấm tái sinh têm trầu
cánh phượng. Tiện đây xin nói thêm, hầu hết các tình tiết trong
trun Tém Cắm đều trở thành các mơtíÍp nghệ thuật tiêu biểu
của truyện cổ dân gian và được người thời nay sử dụng như
những dẫn liệu điển cố dân gian.
Ngoài mảng truyện cổ dân gian, trong sách TYtuyện đọc các
lớp cịn có nhiều loại truyện mới khác như truyện lịch sử do
các nhà văn hiện đại phóng tác, truyện danh nhân, truyện khoa
học, truyện người thực việc thực, truyện ngắn hiện đại.. Một
yêu cầu chung phải có là ở tất cả các loại truyện gọi là mới
đó
đều
ngun
_ tỉnh
28
Ít nhiều
hợp
hóa.
tiết rõ ràng
phải
được
Nhiều
và tiến
dân
truyện
gian
đớ
tới phải
hóa
đều
sáng
hay
phải
tạo
noi cách
có
được
cốt
một
khác
là
truyện,
có
số mơtÍp
biểu cảm mới thì mới có thể nhập
kể. Một số truyện lịch sử mới viết
tịch vào kho
như Ông Yết
trống
đồng
thoại
khó
kể
hơn
Mê
ở lớp
Truyện
kể
Linh
ð
2,
ngắn
lớp
1,
là
những
hiện
đại
vì cốt truyện
truyện
truyện
của
khơng
tiết ít và thường
một
số
rõ ràng
nhà
hoặc
Ai
vì
tình
hiện
khơng
chỉ là cái cớ để nhà
đáng
ít
văn
tàng truyện
Kiêu, Tiếng
tiết
nay
có cốt
văn
khen
nhiều
cụ
thể.
cũng
khó
truyện,
tỉnh
suy nghĩ,
miêu
tả,
bình luận. Tuy nhiên, một số truyện mang tính chất trữ tình
sâu sắc vẫn có thể đọc cho học sinh nghe. Cho nên chọn được
truyện có nội dung giáo dục, giáo dưỡng tốt, có giá trị thẩm
mi cao, lại phong phú đa dạng, Ít trùng lặp nhau và có thể kể
được trong một thời gian nhất định thường khơng dễ. Điêu đó:
giải thích cho ta rõ mặc dù có rất nhiều sách truyện đã xuất
bản nhưng chọn truyện cho sách Truyện đọc ở các lớp bậc
Tiểu học vẫn cứ khó khăn, phức tạp:
92. Vấn
đề
kể
lại
các
truyện
dược
chọn
Khá nhiều truyện in trong sách Truyện đọc các lớp bậc Tiểu học,
thường cố dòng chữ ghi chú Theo. hoặc Phỏng theo.. một bản
gốc nào đó. Đọc những dịng ghi chú đó, chúng ta có thể hiểu
ngay đây là truyện đã được chỉnh lí, biên soạn lại Do việc kể
lại
truyện
nhất
là
truyện
cổ
dân
gian là
một
điểu
thường thấy vì với phương pháp lưu truyền bằng hình thức kể thì méi
người đều có thể kể theo cách diễn đạt ngơn ngữ của mình. Có điều
người kể lại dù bất cứ dưới hình thức nào cũng phải tơn
trọng những tỉnh tiết chính và cốt truyện, tự thêm bớt chỉ tiết chỉ ở
những
tỉnh
cảm thụ nội
Ơng Gióng
bé
ba
khơng
tuổi
tiết
dung,
mà
thể
vụt
phụ,
nghệ
thiếu
lớn
chấp
mất
cao
nhận
khơng
có
hại
thuật của truyện.
chỉ
thành
cũng
truyện
khơng
cổ dân
ở truyện
thể
gian
bỏ
Sơn
qua
có nhiều
Tương
Sơn
Tỉnh
vươn
người
được.
"Nước dâng lên cao bao nhiêu,
lên bấy nhiêu"
tiết
cho
việc
Chẳng hạn
vai
thần
tráng
tự
kì
sỉ
hùng
như
vậy
hiểu
và
kể truyện
của
cậu
chỉ
tiết
dũng
là
Tỉnh lại làm cho đổi núi mọc cao
Thủy
Chính.vỉ
dị bản,
Tính
đặc
đại
đồng
trong sách Truyện
điểm
tiểu
này
nên
dị
(giống
dọc 2
một
nhau
số
ở
29
đại thể, ở nét chung, khác nhau ở chỉ tiết nhỏ) và đó cũng là
một trong những đặc trưng cơ bản của văn học dân gian nói
chung. Tuy nhiên thuật ngữ đị bđn ban đầu dùng để chỉ sự
khác
nhau giữa
một
huyện...
hạn)
với bản
hoặc
nhiều
kể lại của
trong
bản
kể ở một
hoặc
cũng
tỉnh, ví dụ
kể
nhiều
lời văn của
ở một
có
vùng này (cớ thể là một
thể
một
vùng
rộng
bao
tỉnh,
gồm
như vùng đồng bằng sông Hồng
vùng
tác giả hiện
các bản
khác.
Nhưng
đại, thuật
in khác
nhau,
với việc phóng
ngữ
đị bản
của các
một
chẳng
tác,
lại nằm
nhà xuất
bản
khác nhau. Trong số những dị bản ấy cũng có những dị bản ˆ
khá tốt do những
người
chỉnh lí biên soạn hoặc kể lại có ý
thức rõ rệt về cơng việc của mình, tơn trọng truyền thống
ngun hợp của nghệ thuật dân gian. Nhưng bên cạnh đó cũng
có khá nhiều soạn giả thường hiện đại hóa, tân trang truyện
cổ, gán cho người xưa những nét tâm lí và hành động xa lạ
thậm chí 16 bịch thơ thiển. Giáo sư Đỗ Bình Trị. trong phần
Hướng
dẫn
phơn
truyện
gấn
cho Tấm
chỉ ra khá
băn
khoăn
nhiều
về
vấn
tích
một
trường
một
đề
số túc phẩm
hợp thêm
số nét
"tại
uăn
học dân
gian
thất vơ ích ấy. Ví dụ
thuộc
sao. mình
đời
khổ
sống
?"...).
nội tâm
Với
da
: co
(Tấm
truyện
Cây
khế thì thêm chỉ tiết "người em có phần khờ. dại", nào là "chị
vợ chẳng những tham lam như chồng mà lại cồn độc ác". Những
chị
tiết
nhớ
Bình
học
hiện
hết
chặt
rằng truyện: cổ dân gian có cách nói cổ đọng của nó. Đỗ
Trị viết : "Đứng về lợi ích của ban than viéc day hoc van
dân gian và căn cứ tình hình các văn bản truyện dân gian
có, trong việc phân tích truyện dan gian nhiều khi phải
sức cân nhắc xem cái việc đòi hỏi "bám sát từ ngữ" "bám
câu văn" thực chất là.. bám vào ai ? Cho nên, thích hợp
thêm
vào
ấy
vừa
thừa, lại vừa
thiếu,
vì
chúng
ta
nên
hơn cả là đặt vấn đề "bám vào chỉ tiết". Yêu cầu bám vào "từ
ngữ" chỉ đặt ra trong những trường hợp đặc biệt, khi nó đúng
là thuộc
chất
"dân
gian"
"va
khi
no
() Văn tuyển văn học Việt Nam — Văn
cao đẳng sư phạm, NXB Giáo dục, H, 1980,
30 _.
.
mang
học
—
dân
một
gian,
——
quan niệm,
sách
dùng
cho
đựng
một
hàm
lượng nghệ thuật
nhất định"
(sđd,
chặt
nhiên việc
kể
t.38).
Phân
tích truyện dân gian đã lấy việc "bám vào chỉ tiết" là chính thì
kể chuyện lại lấy việc "bám vào chỉ tiết" tức các tình tiết và
cốt
truyện
càng
cho đối tượng
chế hơn. Tuy
lại truyện
chọn
học sinh trong nhà trường vẫn rất cần thiết. Vì ˆ
như ta đã biết kho tàng truyện cổ ‘dan gian là dành chung cho
mọi đối tượng, mọi lứa tuổi. Khi chuyển Sang chon. cho đối
tugng hoc sinh theo chuong trình và mục đích giáo dục, giáo
dưỡng
nhất
định,
chỉnh 1í,.quy phạm
thì
ít nhiều
những
truyện
chọn
đó
phải
được
hớa. K.D.Ushinxky
nhà sư phạm
Nga lỗi lạc, ˆ
ngay từ thế kỉ XIX từng tuyên dương công trạng của những
nhà sư phạm dân gian Nga trong việc kể lại truyện cổ tích của
trẻ em. Ơng viết : "Chắc là nhiều truyện cổ tích đã được chỉnh
li hoặc soạn lại cốt để kể cho trẻ em. Đó là những ý đồ xuất
sắc đầu tiên của khoa sư phạm ‹+ dan. gian Nga... vở), Nhìn chung
những người biên soạn sách. Truyện, đọc đã làm theo phương
hướng này và điều đó hoàn toàn xác (
ể lại
truyện cho phù hợp với đối tượng cu. thé từng lớp, phù hợp về:
mặt tâm lí lứa tuổi, phù hợp. về trinh do tu duy, phù. “hợp về
cách diễn đạt ngơn ngữ nói năng. khong phai là việc dễ. Người
biên soạn ngồi "tiếm năng trí thức 1 a con phai co "hiểu biết
thực tiễn về đối tượng học sinh. “Rõ rằng việc kể lại bất kì một
truyện não cũng. phải tôn trọng nguyễn tác là : khơng bỏ sót
các tình tiết quan trọng, đặc biệt là các .mơtÍp nghệ thuật định
hình, khơng hiện đại hóa ngơn ngữ và sự việc trong truyện.
Riêng
đối với
loại truyện
thần
thoại,
việc kể lại cảng
thận
trọng
hơn vì truyện thần thoại vốn là những sáng tác đân gian nảy
sinh trong thời đại tối cổ, trong tuổi ấu thơ của xã hội loài
người, trong những điều kiện xã hội chưa chín muồi "một đi
khơng trở lại'. Nếu hiện đại hóa. ngơn ngữ của truyện thần
thoại thì sẽ khơng cịn đặc trưng riêng của truyện thần thoại nữa.
chứa
học
sinh
(1) Dẫn theo Dinh Hồng Thái trong Tuyến chọn
rônêô, Cục đào tạo bồi dưỡng giáo viên, H; 1983::-ˆ
HT
văn
học
sẻ
mẫu
giáo, tài liệu im
31
tiết lên lớp trong thời khớa biểu chính thức ở trường Tiểu học:.
Về
có
Kể 'chu yện
.mơn
trong mơn Tiếng
cần thiết đối với
TIEU HOC
DAY KE CHUYEN 6 TRUONG
1. Xung
DAY
DE
quanh
việc dạy kế chuyện
Như ở phần mở đầu đã bàn tới, kể chuyện vốn là một nhủ
cầu và đã xuất hiện từ thời xa xưa trong cuộc sống xã hội loài
người. Từ "khi.kể chuyện được đưa vào nhà trường, trở thành
"một phân mơn chính thức trong mơn Tïếng Việt thì tất nhiên
về mặt lí luận dạy học phân môn Kể chuyện cũng phải được
quy phạm hớa trong hệ thống chương trình học, bài học, tiết
lên lớp như mọi phân môn khác. Phân môn Kể chuyện trong
nhà trường khơng cịn là phân mơn nhằm mục đích giải tri don’
thuần hoặc chuyên đề lấp, chỗ trống có hoặc khơng có cũng
được, người giáo viên có thực hiện hay không thực hiện cũng
không được nhà trường và xã hội kiểm tra, bình giá. Theo
chương trình cải cách giáo dục,ở năm lớp đầu cấp trường Tiểu
học, mỗi tuần đều có một tiết Kể chuyện từ 30 đến 40 phút.
Chương trình quy định việc chọn các loại truyện có giá trị giáo
dục, giáo dưỡng,
có giá trị thẩm
đề ngữ văn của từng lớp. Chương
mĩ
phù
cao
trình nhằm
hợp
hình thành và.
kể lại các
rèn luyện các kĩ nặng nơi, ki năng diễn đạt, kỉ năng
chuyện được nghe kể tại lớp và phương
các chủ
với
pháp lên lớp của phân
môn. Những cơ sở quy phạm này làm cho phân mơn Kể chuyện
có vị trí tương xứng với các phân mơn khác như Tập đọc, Học
thuoc
long,
Kể chuyện
32
Tap
lam
bằng một
van,
v.v...
phương
Và
dù
giáo
thức linh hoạt
viên
nào,
thực
nó
hiện
vẫn
với
so
đặc trưng
các
gian
ở trong phân môn
Vậy
tiết
là một
hết
trước
vấn đề trên,
những
Để giải đáp
số đặc trưng.
phân
mơn
Việt: Việc tìm hiểu những đặc trưng
người giáo viên trước khi đi vào vấn
người giáo viên dạy: những gì (vấn đề dạy như
tới trong phần các bước lên lớp cự thể) và nén
dạy ké chuyén nhu: thé nao ?
PHAN MON
VA HOC TRONG
KE CHUYEN |
nhiều
lớp cụ thể.
Kể chuyện" ở từng
VAN
thời
hạn
định (30 hoặc 40 phút) cũng có các bước lên lớp, kiểm tra bài
_ cũ, giáo viên, kể chuyện và học sinh luyện tập kể-chuyện. Nhưng.
- cũng như những vấn đề đã đề cập đến ở Phần mỏ đầu phân
_ Phần II
I-
một
ra trong
diễn
chuyện
tiết Kể
tắc,
nguyên
khác.
này là
để dạy
Kể chuyện,
thế nào sẽ bàn
hiểu thuật ngữ
nên
đi vào một
¿
- Đặc trưng của một tiết Kể chuyện : Đây là một tiết học
_Ö đặc biệt. 6 đây nội dung của truyện và nghệ thuật người kể
chuyện có tác dụng truyền cảm tức thời Nếu truyện có nội.
- dung và nghệ thuật hấp dẫn, người kể chuyện có phương pháp
kể chuyện truyền cảm thì tiết Kể chuyện đó thành công. Ngược
lại nếu truyện nhạt nhẽo, người kể chuyện hờ hững không chi |
ý đến phương pháp kể chuyện truyền cảm thì tiết Kể chuyện.
nên
trở
hiệu
nên
nặng
được kiểm
quả
khan
khơ
nề,
một
của
và
thất
bại
tiết Kể chuyện
là
điêu
tất
đối với người
nhiên.
giáo
Cho
viên
định ngay trong tiết học đó và khơng cần thiết phải
- làm bài tập kiểm tra kiến thức mới rõ đúng sai. Người giáo.
viên kể và người học sinh nghe kể rồi tập kể lại đóng vai trị
đồng thời với tác giả của truyện : người đồng cảm thụ và. đồng
sáng
tạo
truyện.
-
Đặc
trưng
Đớ
uề
là
nét
trị thúc
khác
khoa
biệt
thứ
học
cơ
`
nhất.
bản
: Nói
chung
các
đơn vị tri thức khoa học cơ bản của phân môn Kể chuyện không
được xác định một cách rõ rệt như phân môn Từ ngữ hoặc
phân môn Ngữ phép. Tri thức khoa học cơ bản của truyện lại
nằm trong bản thân mỗi truyện mà giáo viên sử dụng. Đớ chính
là cốt truyện sinh động, hấp dẫn tỉnh tiết biểu cảm có chứa
3 - DAY KE CHUYEN 0 TTH
33
đựng
hàm
truyện
lượng nghệ
thuật
cao. và ý
nghĩa
sâu
sác
đó.
_~ Đặc trưng
uề
yêu
cầu
giáo
đục,
giáo, dưỡng :
rút
ra từ
Nội
dung
-giáo dục; giáo dưỡng của phân mơn Kể chuyện đã được trình bày ở nhiệm vụ của phân môn Kể chuyện (xem SGV Tiếng Việt. l
1 và 9). Vấn: để cần lưu ý là -tất cả yêu cầu giáo dục, giáo
dưỡng của tiết Kể chuyện. nói chung thơng qua tri giác và biểu
tượng bằng hình ảnh. Người giáo viên khơng thế ding cách nói
khái niệm khơ khan mà cần dùng cách nóới nghệ thuật, hình
ảnh, kể mà như tả, như vẽ, như. phác họa, như dựng lại những
tình tiết của truyện. Chính sự tri giác: những biểu tượng. hình
ảnh thơng qua ngơn ngữ của giáo viên có tác dụng len dén tu
tưởng tình cảm học sinh.
"
"
xi
- Đặc trung vé uiệc rèn- luyện kỉ nờng : Việc rèn luyện ki
nang. cho hoc sinh Ở tiết Kể chuyện cũng được tiến hành ngay `
tại lớp, Giáo viên hướng
dẫn học sinh cách ghi nhớ, cách kể,
lại, cách diễn đạt ngôn ngữ, cách phối hợp điệu bộ và nét mặt
ở tại lớp chứ không nên đợi các em về nhà mới tập kể lại, Kể
chuyện có tính chất tổng hợp, nên có khả nhiều kỉ năng có thể hình thành và được rèn luyện như kĩ năng ghi nhớ ý nghĩa và
kĩ năng ghi nhớ máy móc, kỉ năng kể chuyện va ki nang noi
trước đơng người, kĩ năng phân tích và kĩ năng cam thu vah
học,
kí
năng
đóng
các
hoạt
cảnh theo
nội
dung
truyện. Trong
số kỉ năng đớ, kĩ năng kể chuyện là một ki năng có tính chất
tổng hợp của kỉ năng nơi và ki năng diễn cảm. Việc hình thành
và
rèn
luyện
tự
giác,
vừa
ý
dat
dan
thành
mơn
luyện
Mặc
chuyện,
34
do
cua
qua
Học
các
phân
¿huộc
dù
cũng
u
cầu
giáo
viên.
mơn
lịng,
này
nơi
vừa
năng
Những
Tập jờm
cố
cố
những
ki
ušn,
nhưng phương
chính
đặc
là đạy
tính
của
học
nang
phân
pháp
tự
phát,
sinh,
này
mơn
hình
-
khác nhau.
cớ
thì
kỉ năng
trưng
văn.
khác
Phạm
biệt
ấy,
Văn “Đồng
vừa
cịn
vừa
có
do
được
Tộp đọc,
thành
tính
sự
và
gợi
hình
phân
rèn
nhưng day kể
từng căn đặn :
"Trong một bài văn, ta cố thể dạy cái hay, cái đẹp của van,
đồng thời có thể dạy bao nhiêu cái hay, cái đẹp khác ở trong
rằng mục
Tơi nghí
hồn, về tư tưởng, về lẽ sống...
đó về. tâm
sinh có ý.
suy nghĩ,
muốn nói,
mình làm
và hay"),
đích của việc dạy văn là phải. rèn luyện cho học
thức; từ đó có cố gắng, rồi có khả năng tự mình
suy nghi nhiéu, suy. nghĩ sâu về: những điều mình
muốn viết và lúc nơi, lúc viết phải diễn tả ý của
_ sao cho trung thành, sáng sủa, chặt chẽ, chính xác
2.
Xung
quanh. việc
học kể chuyện
N gười ‘ta thuong chia việc > day dành cho giáo viên, còn việc
| “hoc danh cho học sinh. Đó là một sự phan biét tam thoi chit
thuc ra qua trình day hoe theo quan diém của. giáo dục -hoc
hiện đại ngày nay) thì việc dạy học là một. quá trình đồng
nhất, khép _kin bao gồm hoạt động của giáo viên (day) và hoạt
động của học sinh (học). Quá trình dạy học sẽ có hiệu quả nếu
cả thầy giáo và học sinh đều làm việc tích cực và có mục đích,
-khơng nên hiểu theo hướng giáo viên~ người phát tín hiệu, phát
trí thức, và học sinh -— người nhận tín hiệu, nhận tri thức một
cách thụ động. Nhiều nhà tâm lí học hiện đại cồn để cao hoạt ,
động học tập của học sinh.đến mức học sinh hoat động, còn
giáo viên chỉ là người ¿hiết kế hướng dẫn hoạt động”). Song
du li luan thé nao chang nita thi hoat động của học sinh trong
tiết
mỗi
lên lớp
cụ
thể
trọng.
là rất quan
Sự hoạt
có hiệu
động
quả hoặc khơng có hiệu quả của học sinh bộc lộ rất rõ trong
tiết Kể chuyện, học sinh "học" những gì và "học" như thế nào ?
Khái
khác
tượng
niệm
khái
học
niệm
: học
như
trong phân
mơn
học troig những
cuốc
kêu
mùa
Kể chuyện
phân
hè,
học
mơn
về bản
khác.
vẹt...
chất
cũng
có
trong
Những
khơng
hiện
giáo đục, tháng 11-1973.
c
@) Tạp chí nghiên cứu
(2) Xem Giáo dục học tập Ì của N.V.Savin, NXB Giáo dục, 1983,
(3) Xem Tâm li học dạy học của Hồ Ngọc Đại, NXB Giáo dục, 1984.
35
‘phan
mơn
hỏi, làm
Hơn
bất
khả
năng
nghệ
Kể
bài kiểm
Những
tra cũng
kì một phân
giúp
thuật
chủ thể
_giah va
chuyện.
cho
khơng
mơn
học
; biến học
hiện tượng
có trong
nào
sinh
khác,
phát
sinh từ một
quay
cop,
tra lời câu:
phân
mơn
Kể chuyện.
phân
mơn
triển năng
Kể
chuyện
khiếu
sáng
đầu ở lớp'1 đầu cấp, ki năng kể chỉ bao hàm
mot.
của
kèm
4, 5
-cảm.
có.
tạo
bạn đọc nhỏ tuổi thành
một
đồng cảm thụ và đồng sáng tạo với các tác giả
cdc tác giả văn học hiện đại khác. Quả vậy 'khi
dân
ở tâm
ngây
được
cũng
từng
riêng
giảo viên rồi truyền đến trai tim
tho
của các em. Việc ghi nhớ tình tiết cốt truyện cũng tự phát ˆ
hình thành, việc thấm thía ý nghĩa giáo dục của truyện
đồng thời được nảy sinh vì như nhiều nhà nghiền cứu đã
chỉ rõ ; truyện nhất là truyện cổ dan gian cố cách nói
về những vấn đề lớn. mà rất hợp với trẻ. Hoàng Nguyên Cát
một tác giả
- bài
hồn người
viết
kì
đăng
cựu
đã
trên
q
Vănw
cố
hóa
của
nghệ
văn
học
thuật
thiếu
viết
nhỉ
: "Khả
trong
năng
một
và
trình độ tư duy cịn hạn chế, kinh nghiệm cuộc sống con. nghéo
nàn, các em chưa có được:cái nhìn đúng đắn và bao qt hết
sự việc. Do đó các em chưa hình dung tổng quát đầy đủ ý nghĩa
vi đại của những công cuộc lao động sáng tạo ngày nay : xẻ
úi,
khơi
sông,
vỡ
hoang,
gánh như núi trên vai Tô
tay TB Mia cũng như biết
tượng và ước mơ được cụ
đã đi thẳng vào tâm trí
truyện
liên
Với
phân
hệ
ra
mơn
và
nhận
thủy
lợi,
thâm
canh...
Chính
cái
địn
Mia, cái lưỡi cày rạch sơng dưới bàn
bao hình ánh giản đơn, kì lạ từ tưởngthể hớa trong câu chuyện dân gian,
trẻ em và đã giúp các em khi đọc
Kể chuyện,
thức
học
được
điều
sinh
học
đớ".
được
những
gì ? Loại
trừ những thu hoạch sâu sắc về
tâm hồn tư tưởng và nhân
cách như đã trỉnh bày trong nhiệm vụ phân mơn Kể chuyện,
học sinh cịn hình thành và phát triển được nhiều kỉ năng. Rĩ
năng đầu tiên và quan trọng nhất là kỉ năng kể chuyện. Ban
36
tiết. ‘Sau đó ở các lớp 2, 3, kỉ năng kể chuyện
có. thể kể lại cả một đoạn dài hoặc cả truyện,
điệu và nét mặt biểu cảm thích hợp. Ỏ các lớp
ki năng kể chuyện bao gồm cả kỉ năng truyền.
sở đó học sinh sẽ hình thãnh và rèn luyện được |
ki năng diễn đạt bao gồm
học
sinh nghe giáo viên kể một câu chuyện hấp dẫn thì lập tức các
em bị câu chuyện đớơ lôi cuốn. Các em sẽ hồi hộp, sẽ sung sướng,
sẽ buổn lo với số phận các nhân vật trong truyện và như vậy
cùng với giáo viên, các em là người đồng cảm thụ. Sự truyền
cam ở đây giống như một phản ứng dây chuyên lúc đầu dẫn
xuất
vai tình
học sinh
theo ngữ
cuối cấp,
Trên cơ
_
. chọn
từ,
tiến
dần
câu.
đặt
việc kế lại được
Nơi cho
kỉ năng nói, kỉ năng dùng
rảnh mạch,
rõ
ràng,
nói
có
từ, lựa
ngữ điệu
cố lên giọng, xuống giọng ở những chỗ cần thiết, nói trước một
nhớm người và nới trước cả lớp, nói bằng ngôn ngữ của riêng
minh là một trong ba kĩ năng chính cần hình thành và rèn
luyện của Chương trình Tiếng Viét va Văn học với tư cách là
một môn học cơng cụ : đọc, nói và. viết. Ở đây có sự tương
đồng với k năng nơi trong phân môn Tập làm n nói nhưng
vẫn có nét khác. Sự hình thành kỉ năng nói trong phân mơn
“Tập lam van noi thường khn theo những: đề bài nhất định,
' cịn ở phân mơn Kể chuyện ki năng' nơi đừợc hình thành một
cách phóng khống hơn, khơng hồn tồn tn theo những trật.
tự quy ước mà có phạm vi sáng tạo rộng rãi. Với những em có
. tư chất nghệ thuật, kí năng nói trong phân mơn Kể chuyện. sẽ
đến
trình độ
thành
thạo,
thuần. thục,
phát
triển
được
năng khiếu có sẵn. Nói có duyên, kể chuyện hấp dẫn là những
từ ngữ thường dùng để chỉ những người có năng khiếu này.
Do việc trả lời một số câu hỏi có tính chất tọa đàm, hội thảo
rút ra ý nghĩa, bài học sâu sắc của mỗi truyện, kí năng phân
tích tổng hợp cũng dần dần được hỉnh thành và phát triển. Kĩ
năng phân tích tổng hợp này sẽ được hồn. thiện trong phân
môn Tộp doc, Gidng van va Tập làm -uăn nghị luận sau này.
Tuy nhiên tất cả những kỉ năng mà học sinh học được qua phân
-môn Kể chuyện thường thơng qua phương thức khơng tự giác.
Nhìn chung học sinh không ý thức được một cách đẩy đủ việc
rèn luyện những kĩ năng ấy cho bản thân mình. Cũng như chất
lượng của việc giáo dục, xây dựng tâm hồn tư tưởng, xây dựng
nhân
cách
con
lực lượng trong
người
mới
và ngồi
là số thành
nhà
trường
của
tạo
nhiều
mơn
nên. Việc
học,
nhiều:
hình thành
37
_
Ệ
mee va, fen luyén ki nang cho hoc sinh trong phân: môn Kể chui yên |
dù cớ thuần thục đến đâu cũng chỉ là một phần bé nhỏ (tử số.
-¡
nhỏ hơn nhiều
trị thức
"tết
này
làm
đà cho trí thức
phân mơn Kế chuyện
sẽ
khác, người
có lợi cho
việc :học
học sinh
tốt
nhiều
học
đời lại trở thành những kẻ nhỏ nhen, ich ki chưa được cải tạo.
chưa
được
giáo. dục
thực
su),
Phân
môn
Kể
chuyện
cũng
như môn Tiếug Việt nói chung có kha nang gop ‘phan thanh
loc, diệt trừ mầm .bệnh của những thới xấu ấy ngay khi người
học sinh còn ngồi trên ghế nhà trường Tiểu học.
,
~
vài đặc
điểm
của đối
tượng
học sinh
lớp
đầu
các lớp khác
nối chung
tiên của người
về mặt tâm lí lứa
về mặt tư duy và
hướng lên lớp của
Kẻ chuyện. Phương
O
day
4
(1)
, 1979,
38
khái
Xem
niệm
Giáo
giáo viên.
:
Việc
học
người"
tập
2
tức là việc
(lí luận
dạy
học)
hiểu biết
của
T.A.Hina,
NXB
đối
các
dân tộc thiểu
dục
có
- -
.
những ếm vừa đủ 6 tuổi lần đầu tiên đến trường cịn có một. số ema lưu ban học lại. lớp 1 một năm nữa. Tuy có sự biến độn
-
đơi chút về lứa tuổi nhưng nhìn chung lứa tuổi học sinh khối
nhất.
là đồng
Việc
là bước
học
đến trường
ngoặt
vỉ đại
các
kỉ luật mới
em đem
- kỉ luật học tập. Việc bắt
lại những
thay đổi
căn
bản
trong
đầu
toàn
học tập
bộ cuộc
tập là
đời của trẻ. Tuổi thơ ấu vô tư đã chấm dứt. Việc học
định và sự tổn
bắt buộc, đồi hỏi ở trẻ một trách nhiệm nhất
đúng giờ, hết tiết
phí lao động nhất định. Các em phải đi học
sách giáo khoa, vở.
lên lớp mới được ra chơi, phải mang đẩy đủ
viết,
phấn và bảng,
bút và mực,
các em
học- bài và học
phải
gia các hoạt động
chép vẩn tại lớp, trả lời câu hỏi hoặc tham
dù những hoạt động:
học tập có tính chất nhanh trí tại lớp. Mặc
như vậy, song hầu
vả"
học tập có tính chất "bắt buộc" và "vất
tượng
Giáo
bào
số, tuổi của học sinh lớp l có thể
nhích thêm từ 1 đến 2 tuổi. Ở một số lớp nhất định, bên cạnh
của
số đặc điểm
về
đồng
tập, một
1
có tính chất su pham
tìm hiểu một
núi, vùng.
bạn cùng xóm ngõ hoặc cùng khu tập thể. Ở miền
tự giác hoặc không
làm quen với các thao tác học tập một cách
cơ bản. Chỉ khi
không
tự giác ở một mức độ nhất định nhưng
, các em mới thực
bước chân vào học thực thụ trong nhà trường
mới - hoạt động hoc
sự khép mình vào trong một hoạt động
tuổi, về nhận thức và vốn tích lũy của trẻ
ngơn ngữ là hết sức cần thiết trong phương
bất kì mơn học nào trong đó có phân mơn.
ngơn xưa có câu : "Biét minh, biết người...
"biết
đục
là hoạt động
gia đình, bên các ˆ
hoạt ba,tại anh
sinh éng,
_ nhiều năm của thời ki này đều me,
chi
em vA be”
|
người thân ‘cia minh như cha;
lớp.1
. Nghiên cứu đối tượng học sinh lớp 1 cũng như đối tượng học
sinh
sinh) cho đến tròn 7 tuổi: Trướctrẻ khi
3 tuổiTiểuvà.
từ 1đếnđếntrường
nhà
tuổi
lứa
qua
trai
da
em
u
học, nhiề
lứa tuổi mẫu giáo từ 3 đến 6 tuổi. Cũng có một số em trong '
theo năm
em có thé.
- đầu tiên trong cuộc đời các em. Trước tuổi học, các
II - VAN DE DAY KE CHUYEN 6 LOP 1
1. Một
học.-
năm
Học sinh lớp 1 theo quy định hiện nay là tròn 6 tuổi Œính
phân
mơn khác. Những hệ quả ấy chua thể. một lúc mà. tính tốn
_ hết. được. Rết luận cuối cùng thể hiện ở sự hoạt động sống của,
ˆ
"người học sinh đó-sau khi rời ghế nhà: trường *Xảo trong cuộc - |
sống của xã hội.: A.5.Macarenkô cho rằng: những kẻ "tâm ngấm" ;
"ki cóp", "cơ hội", "dan" "diéu", "An xin", "chán: đời", "mơ mộng",
|
"hoc vẹt",... những: học sinh thường khống gây hoặc Ít: gầy: khó
khăn cho giáo viên khi cịn học ở trên lớp, nhưng khi ra cuộc ''
và
một
suốt
'a) Đặc điểm uề mặt tam li lita tuổi `
thiết giữa các môn học, nhân tố này thường thúc đẩy nhân tố -
_ kia,
trong
đạo
chỉ
lần so với mẫu số) và vì mối tương quan mật
ˆ.
tiếp lên lớp,- hướng dẫn
giáo viên sẽ trực
sinh mà người
học
về mặt cảm xúc.
hết ở trẻ em lớp 1 đều có tính hưng phấn cao
:
Các
em
các
hiện
học
sinh lớp1 rất ham
tượng
thiên
nhiên,
các
hiểu
hiện
biết, khát
tượng
về
khà
tìm
hiểu
đời
sống
con
39.
-
người và biết bao lĩnh vực nhận thức khác. Một lời nói šâu sắc,
một câu chuyện kể hấp dẫn gây nên một tiếng vọng trong tâm
"hồn các em và tạo cho các em những tiền đề thuận lợi trong
việc hình thành
. eo
nhân
cách,
cả như tỉnh cảm
- cde ‘em
hoc
người lớn
cùng lớp,
lớn, thực
mà giáo
sinh lớp
ở trường
mẹ
đề
hưng
lớp-l
phấn
tập
cố
cao
như
cho
cảm
các
em
cách,
xúc
nảy, sinh
gây
đời
một
con
>)
Đặc
điểm.
vé
mat
nhận
trẻ. vừa
mới
sinh
gì
Cịn
nhận
thức
lũy được
thế giới và vốn
viên
đối
giao
trước
sinh
hậu quả
va
đạo đức
chung, .
tiếp
với
tuổi
nhận
học,
khá lớn,
ý tới
tính
lớp
L thì
tiêu
lâu
uốn tich
mới "khơng
tích lũy
chú
học
biểu. hiện
những
thức
khơng
tượng
người.
cuộc
có
Nhìn
trong việc
những
nên
suốt
tích
cao
giáo
của
theo
Chi
cầu
lại nếu người
về
và nhân
chựa
những tình cảm
tình yêu Tổ quốc.
(đặc biệt là với những thầy giáo, cơ giáo) và với bạn
có tính bắt nhạy những ảnh hưởng giáo dục của người
hiện một cách tận tình những nhiệm vụ khác nhau
vién yêu cầu. Cố khá nhiều trường hợp các em học
I thực hiện các. nhiệm vụ-cô giáo, “thầy giáo yêu cầu
cần mẫn hơn cả việc thực hiện các yêu cầu: do cha
ra. Ngược
rất: dễ làm
học
sinh
hình thành
gia đình,
cực
dai,
trong
có khi
luy
thức
trẻ
đã
nghĩa
được
có
gỉ
một
là việc
và
số
"học
tập" của chúng được tiến hành khá sớm, mặc dù được tiến hành
trong những điều kiện tất khác biệt với điều kiện nhã trường.
Trẻ đả có những biểu tượng (hiểu biết về hình đáng, mau sắc,
tính
chất,
cơng
dụng)
nhất
định
về
các
sự
vật,
các
hiện
tượng
tự nhiên và cuộc sống, về con người và những mối quan hệ của
con người, về kỉ năng lao động và các hình thức lao động này
hoặc
lao
động
về các
nhà
du
số vấn
đề
thời
khác
về
nhà. trường,
về
đội
thiếu nhỉ tiền phong,
vũ trụ (anh hùng Phạm Tuân) ; VỀ cả một
quốc tế (do xem tranh biếm họa trên các báo
hành
sự
hằng ngày hoặc qua đài và vơ tuyến truyền hình): Trẻ biết quan
sát, nghe ngóng, noi nang, kể chuyén, biét dém ti 1. dén 10,
ty
10
dén
trong
việc
40
20,
làm
biét
doc
tha,
và
sử
dụng
vé,
đồ
hat
chơi
va
dA
dâm
co
duge những ki xảo
máy: ảnh bằng giấy,
chong -chong, làm diều, làm súng gỗ
“hoặc dây chun, làm kiếm tre..). Để quá trình dạy học ở nhà
trường phổ thông được' tiến hành tốt. hơn, người giáo viên phải
làm thế nào để việc dạy học ở lớp 1 trường Tiểu học là q
mui,
thuyền có
gấp
làm
.
trình tiếp, tục sự phát triển và hồn thiện những nhận: thức và
vốn tích lũy ban đầu của trẻ hợp với quy luật nhận thức và
tích lũy của trẻ ở lứa tuổi mẫu giáo, Về thực chất dạy học Ở
lớp 1 là tiếp tục của việc dạy học ở lứa tuổi mẫu giáo. Ở mẫu
giáo, trẻ đã có dịp làm quen với chữ cái và tốn qua hình: vẽ
lớp
ở
thì
I,
các
em
học
sinh
học
học
vần,
tốn
lớp
; ở
mẫu
giáo trẻ đã được nghe cơ kể chuyện thì ở lớp 1 các em học kể...
chuyện. Quá trình tri giác các biểu tượng (tri giác là hoạt động
phản ánh trọn vẹn và nhiều mặt các thuộc tính của sự vật và hiện tượng khi chúng trực tiếp tác động. vào các cơ quan thụ
cảm) của trẻ ở lứa tuổi mẫu giáo sẽ được tiếp tục phát triển
và hoàn thiện ở lớp 1 và các lớp tiếp theo. Tất nhiên trong sự
nhận thức và vốn tích lũy ban đầu của trẻ trước tuổi đi học
có những lệch lạc và tiêu cực nhất định (nói năng thơ. lỗ, sự
nghịch ' ngợm q trớn, dùng từ khơng chính xác),- người giáo
viên dạy lớp l1 cần nấm bắt những hiện tượng đó và kiên quyết
,
dạy lại, điều chỉnh lại.
c) Dac diém
vé su phat
trién
ngén
ˆ
va tu duy
ng
Nới ngôn ngữ và tư duy của học sinh lớp 1 chưa phat triển
hoặc ít phát triển là một cách nói chung chung. Theo sự nghiên
cứu hiện nay với đứa trẻ hai tuổi vốn ngơn ngữ có khoảng 400
từ, với đứa trẻ ba tuổi vốn từ phát triển nhanh chóng và có
thể đạt đến 1000 từC), Từ năm thứ năm đến năm thứ bay, qua
trình hình thành chức năng ngơn ngữ kết thúc về cơ bản. Nói
của
ngữ
đến
ngơn
chọn
lựa
từ
Xem
.Dạy
và
cách
trẻ trước
hết
dùng
từ.
Về
trẻ trước
tuổi
cấp
cách
nói đến
mặt
phát
âm,
phát
âm,
trừ
những
có dị tật trong bộ máy phát âm cịn nói chung người
(1)
tr.13,
nói
cho
Mội.
Phan
Thiéu,
NXB Giao
cách
em
lớn (cha,
duc- 1979,
14.
41
-_ mẹ, người ' giữ trẻ, cô "giáo mẫu giáo) có "thể luyện: cách phát
_ ấm đúng. Ví dụ cớ em ngọng phát âm "hàng" thành. "ngang’. :
-_ Muốn uốn nắn tỉnh trạng ấy, nhất: định không thể đi tỉ mỉ: vào
- tách cấu âm, bắt em bé phải há rộng miệng, hạ thấp lưỡi xuống,
cho hơi bật mạnh ra để phát âm h. Tốt hơn hết nên: hướng:
dẫn cho em bé lặp đi: lặp lại, trong một trò chơi nào đớ, những
câu "kiểu “ha, ha, ha, mot, hai; ba" trong do sao cho những yếu.
tố cố âm vi h gay một ấn tượng chung mạnh mẽ. Làm như. vay,
mới cớ thể đạt kết quả tốt - vì phù hợp với đặc điểm của. quá trình tiếp thu của trẻ hơn, Về cách chọn. lựa từ ở lứa. tuổi-.
học sinh lớp 1, quá trình này vẫn tiếp tục. Do việc: không hiểu _ s,
nghĩa và sắc thái của từ, do biểu tượng bằng hình ảnh cụ thể
nên có em dùng từ sai mà nghe rất thú vị. VÍ dụ : có ‘em được mẹ cho về quê chơi, đến khi người lớn hỏi "Nhà bà có cái gì ?"-.
thi em do trả lời "Nhà bà cớ một đèn cây chuối, méot dan su
hào".
Lại
có em
xem
tranh, tranh
vẽ anh
bộ đội
vác
súng,
nìang .
bi đơng, đeo ba lơ. Em đó phát biểu nhận xét : "Khẩu súng :
ngài trên vai anh bộ đội, bỉ đông đi trước, cồn ba lô thi di6 đây những từ đờn, ngồi, đi trước, đi sau vi. khơng hiểu©
nghĩa của từ nên các em đã chọn lựa sai. Còn cách dùng từ.
tức là cách đặt câu (cú pháp) mang ý nghĩa ngữ pháp thì nhiều em chưa biết cách sắp xếp theo thứ tự C - V (chủ- vị). Khá
nhiều em: bước vào. tuổi học sinh lớp 1 còn giẫy nẩy đòi "Mẹ
bắt đền con đi" (thực ra là : Con bát đền mẹ
hóa cửa đóng hả mẹ ? (Thực ra là : Bách
mẹ ?). Những sai lệch về mặt ngôn ngữ này
.
đấy !) hoặc "Bách
hớa đóng cửa hả
sẽ được sửa chữa
trong hoạt động vui chơi và học tập của trẻ. Đặc biệt phân mơn
Wể
chuyện
có
vai
trị
lớn
trong
việc phát
triển
vốn
ngơn
42
Xem
Dạy nói cho trẻ ước
tuổi cấp Một.
Phan
Thiều,
Sdd.
Sách Truyện đọc 1 trước đây có tên là sách Kể "chuyện 1 duce.
- biên:soạn đầu tiên theo. chương trình cải cách giáo dục, xuất bản
lần 1 năm 1981,- được in lai lan 2 trong nam 1982. va được
(đổi tên là sách Truyện doc 1). Sach day 'ehinh lí năm 1994
-gan 100 trang khé 14,5 x 20,5 gồm 34 truyén chon kèm theo chú giải và câu hỏi hướng dẫn. Theo sự liệt kê ở đầu
sách thì truyện thần thoại, truyền. thuyết cớ. 2 truyện 3
cổ tích: 14 truyện; ngụ ngôn: 8 truyện; truyện: cười : 2 truyện: :
danh nhân : 3 truyện ; truyện khoa học :.2 truyện ; truyện người `
Dos
thực việc thực : 4 truyện.
-_ Việc chọn truyện cho đối tượng học sinh lớp 1 thực tế là
tiếp nối việc chọn truyện cho đối tượng trẻ mẫu giáo. VÌ vậy
cũng như ở lớp: mẫu giáo lớn, truyện chọn cho học sinh lớp. 1
hầu hết nên là truyện đồng thoại, truyện về lồi vật, truyện VỀ chim mng, về hoa quả, về cây lá... Các em: -nhi đồng có những
ngộ nhận thú vị về tính tương đồng của thế giới lồi vật với s
nói năng,
ngủ,
mẫu
trẻ
người.
lồi
giới
thế
chúng
giáo
ta rất
dễ
trẻ
niệm
em
Quan
con người.
ra điều
khái
rằng
cho
ổm: em, chăn
là trị chơi
nhận
em
các
Thường
đi đứng y như
nhất
triết lí hoặc rút ra
tầm nhận thức của
lớp
“Mot
đó.
trừu
lợn: của các
số truyện
tượng
cũng
chúng
thật
ăn
sát trị choi cua’
em
gái, ˆ
có
tính
chất
là
vượt
q
ra
1.
b) Về phương phóp lên lớp của tiết Kế chuyện ở lớp 1
ngữ.
_ Phân mơn Kể chuyện có khả năng góp phần phát triển tư duy.
của trẻ thơng qua việc nhận biết ý nghĩa của truyện, tính chất
thiện, ác, đúng sai của các nhân vật trong truyện, nhận biết ý
nghĩa của từ và cách sử dụng từ trong kể chuyện.
()
-
truyện
dạng
'1
đọc
a) Sách Truyén
các
dạy
cách
đọc 1 và
Truyện
Sách
—9.
Hiện nay tiết Kể chuyện ở lớp 1 trường Tiểu học thường
gắn với tiết sinh hoạt lớp cuối tuần. Sự gắn ấy có lợi và cũng
có cái chưa
lợi. Cái lợi ở chỗ
khí
sinh
hoạt
tập
hớa
của
một
tiết
tiết Kể chuyện
thể, giáo viên
hịa
và học
sinh
cùng
thật
chặt
chẽ,
với khơng
írạng.
một
thái hung phốn như nhơu, dễ vui vẻ cỏi mở, dễ bộc lộ những
phẩm cách trong sáng. Cái chưa lợi thể -hiện ở việc quy phạm
lên
lớp
khơng
do
đó
việc
43
thực
thể
ý
hiện
tùy
các
tiện
nghĩa,
-hạn
bước
cắt
lên. lớp
xén,
hiệu: quả
cớ:
thêm
giáo
thể:
bớt
cịn
theo
dục, giáo
long
thời
lẻo,
gian
dưỡng
chế.
viên. có
phép, 'do đó
cho
của
truyện. cd,
thé
su. -quy
định
của: Chương
trình,
thì phương. pháp. lên
lớp
viéc
tap
độ đơn
ké
giản
lai
cha
học
sinh
: tập kể lại từng
mới
đồn
chỉ
u
ngắn,
cau
thậm
ở miột
mức.
chí từng tỉnh
tiết, tập trả lời câu hỏi dễ. Trong mục Phương pháp dạy kể
- chuyện ở SGV Tiếng Việt 1 cũng có những: gợi ý dat dẫn khá .
đối với các bước trong q trình
nhắc
lại
phải
thâm
một
lại được
nhập
tồn
chuyện,
mặt,
vài
điểm
chính.
truyện,
nắm
truyện bằng
giáo
viên
phải
bộ
phù
hợp,
điệu
Trước
vững
ngơn
biết
sử dụng
kể
rõ
ở đây chỉ:
chuyện,
tình tiết
ngữ
dùng lời kể
kể chuyện,
khi
và
giáo viên
cốt
truyện,
kế
của mình, Trong
khi
kể
ràng,
có
nét
tranh
trong
ánh
sáng,
và minh
họa cần
thiết. Sau khi kể chuyện, giáo viên phải hướng dẫn học sinh tập,
kể lại và tổ chức đàm thoại, rút ra ý nghĩa cần thiết. Tuy nhiên
vì học
sinh
lớp
giáo
phân
mơn
cách
tổng
qt
Ở lớp mẫu
gióo
"một qua
dung:
trình
truyện
1 vừa
Xể
thì
chuyện
kể
có nâng
liên
chọn
từ lứa tuổi
là một
chuyện
cao.
ở
mẫu
giáo
mơn
học
lớp 1
chính,
là
/iếp
ở lớp
nên
tuc
Từ "tiếp tục" ở đây được
tục, khơng
đứt
chủ
truyện
yếu
lên mà
là
đoạn.
Tiếp
đồng
tục
thoại.
nối
kể
về
tục
14-
pháp :
các
mặt: chuẩn. bị,
mính
họa, khuyến
khích
cớ
và tổ chức lớp hoạt động theo phong cách vừa nghe kể: chuyện.
thú vị, vừa học tập tiến bộ. Tiết Kể chuyện nếu được tiến hành tốt sẽ là tiết học rất sinh động, đem, lại hiệu quả giáo dục, giáo
dưỡng cao. Việc tùy tiện cắt bỏ tiết Kể chuyện đối với các em học sinh lớp 1 là một việc làm thương tổn: đến lương tâm và.
trách nhiệm người thẩy. Vi sao ? Vì ở lứa tuổi lớp l1; các em
học sinh có một: nhu cầu tối đa-về việc nghe kể chuyện. Và
khó cớ thể nói hết ích lợi của phân mơn. Kể chuyện đối với trẻ.
em lớp 1 ma những dẫn chứng nêu 6 phần trên là những minh
chứng
—=
xác
Cách
đáng.
dạy
một
SỐ loại
truyện
+ Truyện đồng thoại: truyện có nhân vật là lồi vật, có
thoại ngắn gọn. Ví dụ truyện Dê con vang lai me. Ở đây,
.viên phải nhập vai : Dê mẹ, Dê con, Sói. Giọng Dê mẹ
mến, chậm rãi. "Các. con ơi, mẹ đi vắng, các con. phải đóng
- cho cẩn thận. Khơng phải mẹ về, nếu ai có lại gọi cửa, các
khơng được mở nhé !" Khi Dê mẹ trở về vừa ` gọi cửa, vừa
thì giọng hát ở đây thật vui về :
"Các
con
ngoan
Mau
mở
cửa
Cho
nội
minh về
tranh ảnh
sử dụng
nét mặt,
một
về
giáo viên kể là chính, các em học sinh nghe là
"chính, việc kể lại và đàm thoại chưa yêu cầu ở mức độ cao. Vì
vậy với phân môn Kể chuyện ở lớp 1, người giáo viên phải tập
mặt phương
với
Mẹ
chuyện:
mặt
.
của
cố gắng
những
tìm hiểu truyện, kể bằng ngơn ngữ có nghệ thuật,
nhập
mẫu
hiểu: như,
Tiếp
thâm
độ
cao
kết hợp
:
Théo
cụ thể
-
bị
chung của phân môn Kể chuyện ở lớp 1 là : Sau khi giáo viện
kể, học sinh tập kể lại từng đoạn ngắn câu. chuyện đã được
nghe và trả lời một số câu hỏi dễ, tập phát biểu cảm nghĩ của
mình đối với các nhân vật (yêu, ghét nhân: vật nào ? Thi sao ?);
Khi học sinh tập kể lại, giáo viên chú ý luyện | cách diễn. đạt
cho các em (như phát âm tốt, lời gọn gàng, dùng từ: chính xác).
- Như vậy phương pháp chung là giớo uiên bể, học sinh nghe. 6
_ day
trung
giáo
đối
giáo trìu..
cửa.
con
hát
ngỗn
ra
-
bú
!".
đã về nhà
các
con
Giọng Dê con ngây thơ song kiên quyết : " Chúng ta nghe
ra rồi, chúng ta nghe ra rồi, mày. không phải là mẹ chúng ta..."
Giong cia Soi 6m 6m rit trong ham răng : _
_"Các
Mau
Mẹ
Cho
con ngoan ngoãn
mở cửa ra
đã
về
nhà
các con bú
!".
45
Sự
nhớ
phân
biệt
củaả. học
Những
theo
các
sinh.
điệu: này
và: làm
truyện
như
phương pháp
các
Đi
em
sẽ
gây
ấn
Quả. tim 'của
pháp dùng
"
tượng
tốt
cho: trí
thích. thú.
tìm. bạn,
này, phương
ngữ đối thoại.
+
giọng
dấu
_
Khi
cũng
day
giọng trong: ngôn
rẽ
Truyện cổ tich :
giáo. viên kể chuyện cổ tích. theo dang
ngun hgp, két chop ngơn ngữ và nét. mặt biểu cảm. Với truyện
Núi cười, sự biểu cảm về nét mat. sé pay được ấn tượng tot.
VÍ dụ : nót mặt "buồn - rượi và một- cái thở dài đúng - chỗ khi
- Núi già buồn ngủ rũ rượi sẽ có giá trị: :biểu cảm tốt. Truyện
` Người nông dân uờ con quỷ lại thiên về cách sử dụng tranh.
Dựa theo các tranh, giáo viên sẽ kể lại sinh động cảnh ba lần
người nông dân thông minh chiến thắng con quỷ ngu ngốc và.
_tham lam. Truyén Than Só¿ chủ yếu hấp dẫnở ngữ điệu kể.
Hơi
lạnh
ngồn
tốt
của thần
ngữ người
Bạc,
thần
Vàng
kể để làm nổi bật
cần
cái đầm
được
ấm,
tái
hiện
cái thanh
thản
thiệu
đó
thêm
xuất xứ
để. tạo
này,
giáo
bước
vào
đất
nên
sự
viên
khơng
tiết Kể
tương. đồng. về tâm lí nhân vật và
đổi. Có điều: trước khi kể cần giới
nước
hịa hợp,
nên
chuyện.
và
cảm
bỏ
con
thơng.
qua
Nếu
người
Phần
và
truyện
của
giới
được
thực
có nêu
tên
bằng tiếng nước ngồi, giáo viên nên phiên âm
vat lén bang dé hoc sinh dễ theo dối.
+ Truyện
truyền
thuyết
lịch sử là truyện Trăm
lịch
trúng
sử
: sách
nỏ trăm
con
truyện cổ
thiệu
xuất
tích
xứ
hiện
ngay
khi
riêng
nhân
vật
46
lại
lịch sử
dưới
dạng
kể
chuyện.
Vì
dã sử. Tỉnh tiết Lạc Long Quân lấy. Âu cơ, tình tiết “ơng. Gióng.
nhổ tre diệt giặc từ lâu đã đi vào tiềm thức của: nhân dân. “Cũng
có. thể sử dụng tranh minh hoa để gợi khơng khí -lịch-. sử.
+ Truyện dựnh nhân ; sách Truyện đọc 1 có 3. truyện. viết.
danh
các
_về
nhân
: ông Yét
dẫn
dạy: hai
3.
Hướng
2) ‘Truyén
Qua
va
ngụ
ngôn
dục
tốt.
TL:
mới
bắt
lên 1ớp,
tiết
đầu
Mở
a
déu mau trang.
đen thui, và bộ
Ngày xửa ngày xưa Quạ và Cơng có lơng
Nhưng bây giờ thì bộ áo của Quạ lại có màu
áo của Cơng có màu sắc vơ cùng rực rỡ. Tại sao vậy ? Có một
Gióo
uiên
Ngày
1.
sau,
như
thích
truyện cổ giải
đầu kế nhé:
ý nghe. cơ
chú
em
các
bộ
xưa
áo
và
Quạ
của
áo
bộ
Cơng
của
thuyết
trắng, vÌ bộ áo màu trắng nên Quạ và Cơng múa
trong khi các loài chim khác Vàng Anh, Vet, Tra
và
truyện Ơng
Gióng.
nên
gây
bộ
rất hay,
múa
của
áo
"dụng
ngữ
Anh ->
áo
(thay)
bat
hể
hai truyền
việc
học
để
truyện:
vào
viên :
giáo
vẽ con qưa
và tranh
đầu
thức đồng.
hình
theo
kể
được
vẽ con cơng
sau. đố.
diện,
sinh. nhận
giáo
tranh
thiệu
giới
nên
nghĩa
ý
có
ở lớp
Cơng
Đây là một truyện
thoại
truyện
có
vậy
trang:
đời Trần,
giỏi
vi tng
Kiéu
Hiển. thời Lê, Hai Bà Trưng thời Trưng Vương. Danh nhân. là..
nhân vật thường. gắn với lịch. sử nên kể truyện danh nhân. cũng cần tái hiện lịch sử. Phuong pháp kể nói chung gan. với kể
truyền: thuyết lịch sử, có điểu triyện. đanh nhân mang "nhiều yếu tố thực: trong cuộc đời hơn, trong khi đó truyền thuyết. lịch:
SỬ. mang nhiéu yếu tố siêu nhiên, ki ảo.
'
và ghỉ tên nhân
Cả hai truyện thuộc dạng hơi khó kể và ít có những tình tiết
gợi cảm. Việc giải thích từ ngữ : £hủy quái, hồ tỉnh, tiên, rồng, ˆ
cần được xen vào lời kể. Dạy truyền thuyết lịch sử là nhằm tái
hiện
tình. tiết có tính chất -
khí lịch sử là cẩn thiết thơng qua những
qua
khi người nơng dân đón tiếp con người đẹn đủi, xấu xí nhưng
khỏe mạnh đơ. Đối với truyện cổ tích nước ngồi, phương pháp'
-kể nhìn chung cũng tương tự như với phương pháp kể chuyện
cổ. tích trong nước, vÌ nét
- ngơn ngữ đã được chuyển
-
mỗi
điệu
vàng
cả hai bạn
Đớ
người.
trong
rực
việc
rd,
nhau
bàn
thể
cha
hiện
Vet
—
thuốc
tìm
ý định
là một
Giáo
tốt.
câu
nói
do
mau
của
màu
khơng hay
co áo dep
`
vẽ để tơ. điểm:
viên
Cơng:
xanh
đều
cần
sử
chị Vàng
tươi. mát,
©
chú
khơng
41c
Trả —> áo xanh lam; trong khi đớ thì áo của Quạ và Công
đều -> màu trắng. Những màu sắc tương phản này làm bật nổi
sự cần thiết. phải tô điểm, vẽ lại bộ áo của Quạ và của Công.
2.
Qua
ve khéo
lắm, bộ áo của
Công
đẹp
tuyệt
vời,
Công rất
sung sướng vỉ bộ áo đẹp đó, mỗi chiếc lơng —> một mặt trăng
có tỉa sáng vàng, mình Cơng, cổ Cơng -> màu xanh óng ánh.
Ỏ đây tài vẽ của Quạ được: biểu dương, việc làm cha Qua gây
được thiện cảm tốt.
3. Quạ nhấp nhổm không chịu .ngồi yên để cho Công vẽ. Mới
nghe tiếng lợn kêu eng óc, Quạ —> nghĩ bụng (chắc có đình đám
chi day, mau mau ta sang kiếm khúc ruột lợn) —> bèn bảo Công
(Thôi bạn vẽ mau lên...) -> càng sốt ruột bảo Công (Mau lên !
Mau lên !' -> Nhanh lên
! Nhanh lên !) —> nhảy vào chậu.
phẩm đen. Kết quả : Quạ đành khốc trên mình bộ áo đen thui.
Diễn biến
lẹ. Giáo
và
từ
tâm
viên
ngữ
trạng
sinh
động của
thể hiện q trình
biểu
cảm
Vì tính xấu ấy mà
thui, bị mọi người
Học
và hành
nhằm
làm
Quạ
thật bất ngờ,
đó bằng ngữ
nổi bật
suốt đời Quạ phải
chê cười.
tính
mau
điệu cầu khiến
háu
ăn
của. Qua.
khốc một bộ áo màu
đen
hể,
Sử dụng các câu hỏi gợi mở in trong sách để hướng dẫn học
sinh kể. Có thể chia nhỏ và đặt thêm các câu hỏi phụ để dé
dẫn dắt học sinh kể. Ví dụ : Ngày xửa ngay xưa bộ áo của Qua
và của Cơng có màu gì ? (màu trắng) Quạ và Công bàn nhau
vẽ áo ra sao ? (nêu câu nói của Cơng)...
Giáo
Uuiên tổng hết
Qua truyện này, chúng ta thấy rất rõ tính nết của Cơng và
của Quạ khác nhau nên đã dẫn đến kết quả trái ngược nhau.
Cơng kiên nhẫn, chịu khó ngồi cho bạn vẽ thì được bộ áo đẹp.
Qua vội vàng, háu ăn nên chỉ có bộ áo đen thui. Chúng ta học
tập đức tính kiên nhẫn của Cơng và chớ có hấp tấp vội vàng
vỉ háu
48
ăn
như
Quạ
mà hỏng
việc.
a
bì Truyện Em bé thơng minh
Co hai tinh tiết cần chú ý : em bé bầy cách - cho dân. làng
|
hà
chống lại lệnh vua, em bé cùng cha: lên. kinh đơ đấu. trí với
vua. Ở. tình tiết 1 : lệnh vua ban ra hết sức vồ li nhưng: dan.
lang không ai nhận ra, mà chỉ biết sợ “hai lo lang. Em bé thong
. minh biết ngay cái mẹo vặt của vua rồi bày cách cho dân: làng 2.
chống lại lệnh vua. Câu nói của em đẩy vẻ xbình tĩnh, tự tin, :
lac quan. 6 tình tiết 2 có hai giai đoạn đấu trÍ : hủy bỏ lệnh
vua ban bằng chính lí lẽ của vua (bố -may. là đàn ơng làm sao. 7
dé được em, vậy thì... ba con trâu đực cũng. không thể dé. thanh :
sáu con nghé con được); vua thử tài, em bé cũng. thử tai (vua "
cho mang một con chim sẻ đến và -ra lệnh dọn thành: ba. cố
thức ăn. Em bé tâu -đức vua xin rèn cái kim khâu thành con
: dao sắc để xẻ thịt chim). Truyén hap dan vì tình tiết đối chọi
nhau chan chát, tương xứng. Nếu gọi phần lệnh vưa là đầu “đề
thì phần ứng xử của em bé là lời giải. Đầu để càng ‘hdc hiểm,
càng gợi trí tị mị, lời giải cằng thơng minh, cang sang khodi:. Đó chính là những móc nối tạo điều kiện cho. học sinh thích.
thú và nhớ được truyện kể này. Truyện cổ tích Em. Bé thơng
minh mang dáng đấp một truyện vui dân gian, cách kể của
giáo viên bộc lộ tính' chất vui của truyện. Nhân vật nhà vua ở
đây không hàm ý phê phán, châm biếm, nên việc thể hiện giọng
nhà
của
nói
cần
vua
biển
hịa,
-
lượng.
độ
II - VAN ĐỀ DẠY KỂ CHUYỆN
Ở CÁC LỚP
2, 3
1. Một vài đặc điểm của đối tương học sinh lớp 2, 3
a)
Đặc
điểm
uề
sự
phát
triển
tâm
li tứa
tuổi
~
Học sinh lớp 2, 3 hiện nay có độ tuổi từ 7 đến 9. "Tuổi
các em là tuổi đang phát triển về thể chất, hệ cơ xương
triển nhanh, đồng thời cũng có sự thay đổi cơ bản như
thay hệ răng sữa bằng hệ răng xương vinh viễn. Nét phổ
ở các
em
bây
4 - DẠY KE CHUYEN 0 TTH
tuổi
trai
cũng
như gái
:
là có
hàm
răng
"mở
của.
phát
việc
biến :
cửa".
49