Tải bản đầy đủ (.docx) (61 trang)

Lv ths csc thực hiện chính sách bảo trợ xã hội từ thực tiễn quận hải châu, thành phố đà nẵng

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (546.79 KB, 61 trang )

MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Cơng tác đảm bảo an sinh xã hội luôn được Đảng và Nhà nước ta xác
định là một nhiệm vụ trọng tâm trong công cuộc đổi mới đất nước. Qua 32
năm đổi mới, đường lối lãnh đạo của Đảng về xây dựng hệ thống chính sách
ASXH đã có những bước phát triển cả về tư duy và xây dựng chính
sách; quan điểm, mục tiêu, nội dung và phương thức thực hiện có nhiều
đổi mới theo hướng ngày càng toàn diện và hiệu quả hơn thể hiện rõ trong
các văn kiện, văn bản lãnh đạo, chỉ đạo, Nghị quyết, Chỉ thị của Đảng qua
các kỳ Đại hội.
Đại hội XI tiếp tục làm rõ những quan điểm, định hướng nội dung của
từng chính sách ASXH trong đó có chính sách BTXH: “Tiếp tục sửa
đổi, hồn thiện hệ thống BHXH, BHYT, bảo hiểm thất nghiệp, trợ giúp và
cứu trợ xã hội đa dạng, linh hoạt có khả năng bảo vệ, giúp đỡ mọi thành viên
trong xã hội, nhất là các nhóm yếu thế, dễ tổn thương, vượt qua khó khăn
hoặc các rủi ro trong cuộc sống...chuyển các loại hình trợ giúp, cứu trợ sang
cung cấp dịch vụ BTXH dựa vào cộng đồng; bảo đảm các đối tượng BTXH
có cuộc sống ổn định, hịa nhập tốt hơn vào cộng đồng, có cơ hội tiếp cận
nguồn lực kinh tế, dịch vụ cơng thiết yếu".
Từ năm 2000, Chính phủ đã ban hành Nghị định 07/2000/NĐ-CP quy
định về chính sách cứu trợ xã hội và qua nhiều lần bổ sung sửa đổi, thay thế
bằng các Nghị định 67/2007/NĐ-CP, Nghị định số 13/2010/NĐ-CP,…và
hiện nay thực hiện theo Nghị định 136/2013/NĐ-CP ngày 21/10/2013 của
Chính phủ quy định chính sách trợ giúp xã hội đối với đối tượng BTXH và
Thông tư liên tịch số 29/2014 ngày 24/10/2014 của Bộ LĐ-TB&XH và Bộ
Tài chính về hướng dẫn thực hiện một số điều của Nghị định 136/2013/NĐCP.

1


Với những nguy cơ, rủi ro kinh tế và xã hội ngày càng có xu hướng


tăng như khủng hoảng kinh tế - tài chính tồn cầu, thiên tai, dịch bệnh, biến
đổi khí hậu tiếp tục đặt ra nhiều khó khăn thách thức, tạo áp lực lớn lên hệ
thống bảo hiểm xã hội, bảo trợ xã hộ và các dịch vụ chăm sóc xã hội cho các
cá nhân và tổ chức. Điều này địi hỏi phải có một hệ thống bảo trợ xã hội
hiệu quả hơn, phù hợp hơn với nhu cầu và đặc điểm của xã hội.
Tuy hiện nay, các quy định của Luật và các văn bản dưới Luật về
chính sách BTXH cơ bản đầy đủ, đối tượng thụ hưởng chính sách đã được
mở rộng gắn với phương thức thực hiện cũng được đa dạng hóa, nhưng chính
sách BTXH vẫn chưa đáp ứng được so với nhu cầu và sự đòi hỏi của xã hội,
chưa bao phủ hết các tất cả các đối tượng thật sự cần trợ giúp, một số quy
định, quy trình thủ tục thực hiện chính sách BTXH chưa phù hợp, chưa đáp
ứng yêu cầu thực tiễn đặt ra.
Từ thực tế thực hiện chính sách BTXH tại quận Hải Châu, thành phố
Đà Nẵng, trung bình hàng năm có hơn 6.000 đối tượng được thụ hưởng các
giá trị mà chính sách BTXH mang lại với tổng kinh phí trên 27 tỷ đồng/năm
đã góp phần cải thiện đời sống của đối tượng liên quan. Tuy nhiên, trong quá
trình tổ chức thực hiện đã phát sinh một số vướng mắc đó là: bỏ sót đối tượng
đủ điều kiện hưởng, quy trình chưa đảm bảo về thời gian, các thủ tục có lúc
cịn chậm, văn bản quy định đơi lúc chưa phù hợp với thực tế,…xuất phát từ
thực tế đó bản thân chọn đề tài "Thực hiện chính sách bảo trợ xã hội từ
thực tiễn quận Hải Châu, thành phố Đà Nẵng" làm đề tài nghiên cứu.
2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài
Những năm vừa qua, vấn đề an sinh xã hội luôn được các học giả quan
tâm, nhiều bài viết trên các tạp chí khoa học, báo chí, nhiều luận văn và các
cơng trình nghiên cứu dưới dạng tài liệu sau:
Trong các giáo trình: “Giáo trình nhập môn ASXH” của Nguyễn
Hữu Hải chủ biên (2007) [25]; “Xây dựng hồn thiện chính sách trợ giúp xã
2



hội thường xuyên ở Việt Nam” của tác giả Nguyễn Văn Toản (2011) [36];
“Phát triển hệ thống ASXH đến năm 2020” của nhóm tác giả Nguyễn Thị
Lan Hương, Đặng Kim Chung, Lưu Quang Tuấn, Nguyễn Thị Bích Ngọc,
Đặng Thị Hà Thu (2013) [27] đã nêu những lý luận về ASXH; những chủ
chương, đường lối của Đảng, chính sách của nhà nước về chính sách ASXH
nói chung và chính sách BTXH nói riêng, phương pháp tiếp cận, hệ thống
thực thi, điểm mạnh, điểm hạn chế của chính sách BTXH hiện hành và đề
xuất, kiến nghị hồn thiện chính sách trợ giúp xã hội thường xuyên ở Việt
Nam.
Các đề tài nghiên cứu nêu trên tuy đã chỉ ra những cơ sở lý luận mới
về chính sách ASXH, trợ giúp thường xuyên tại cộng đồng, định hướng các
phương pháp giải quyết các vấn đề ASXH, BTXH trong xu thế tồn cầu hóa
nhưng chưa đi sâu nghiên cứu q trình thực hiện chính sách BTXH; kết quả
đánh giá việc thực hiện chính sách trợ giúp thường xuyên chỉ dừng tại thời
điểm năm 2010 trở về trước. Riêng đối với quận Hải Châu, thành phố Đà
Nẵng, đến nay chưa có cơng trình nghiên cứu khoa học nào đánh giá về
kết quả thực hiện chính sách bảo trợ xã hội trên địa bàn, nhất là trong giai
đoạn 20 năm xây dựng và phát triển quận. Chính vì vậy, tơi lựa chọn hướng
nghiên cứu về những vấn đề lý luận về chính sách BTXH ở Việt Nam; kết
quả thực hiện chính sách bảo trợ xã hội trong 3 năm từ 2015 đến 2017; đưa ra
giải pháp hoàn thiện về thực hiện chính sách BTXH trong thời gian đến
trên địa bàn quận Hải Châu, thành phố Đà Nẵng.
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
3.1. Mục đích nghiên cứu
Trên cơ sở lý luận về thực hiện chính sách BTXH nói chung và

phân tích thực trạng thực hiện chính sách BTXH tại quận Hải Châu, thành
phố Đà Nẵng trong thời gian qua, luận văn đề xuất một số giải pháp chủ yếu

3



nhằm nâng cao nhằm nâng cao hiệu quả thực hiện chính sách BTXH trên

địa bàn quận Hải Châu trong thời gian tới.
3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
Hệ thống hóa cơ sở lý luận của chính sách BTXH.
Đánh giá kết quả thực hiện chính sách BTXH từ thực tiễn quận
Hải Châu, thành phố Đà Nẵng.
Đề xuất một số giải pháp cơ bản nhằm nâng cao hiệu quả thực hiện chính

sách BTXH trên địa bàn quận Hải Châu trong thời gian tới.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
4.1. Đối tượng nghiên cứu
Chính sách bảo trợ xã hội
4.2. Phạm vi nghiên cứu
- Phạm vi về đối tượng nghiên cứu: Tập trung 4 chính sách:
+ Chính sách trợ cấp xã hội hàng tháng (trợ cấp xã hội thường xuyên)
+ Chính sách trợ giúp về y tế
+ Chính sách hỗ trợ chi phí mai táng
+ Chính sách trợ giúp đột xuất
- Phạm vi về khách thể: Người được trợ cấp xã hội hàng tháng
theo Nghị định 136/2013/NĐ-CP bao gồm: trẻ em dưới 16 khơng có nguồn
nuôi dưỡng; Trẻ em bị nhiễm HIV thuộc hộ nghèo, người bị nhiễm HIV
thuộc hộ nghèo khơng cịn khả năng lao động; Trẻ em khuyết tật, người
khuyết tật thuộc diện hưởng trợ cấp xã hội theo quy định của pháp luật về
người khuyết tật; Người đơn thân nghèo đang nuôi con, người cao tuổi cô
đơn không nơi nương tựa; Người từ đủ 80 tuổi trở lên mà khơng có lương
hưu, trợ cấp bảo hiểm xã hội hàng tháng, trợ cấp xã hội hàng tháng …
4



- Phạm vi thời gian: Từ năm 2015 đến nay.
- Phạm vi không gian: Tại quận Hải Châu, thành phố Đà Nẵng
5. Cơ sở lý luận và phương pháp nghiên cứu
5.1. Cơ sở lý luận
Luận văn dựa trên cơ sở lý luận về đường lối, chủ trương của Đảng,
chính sách pháp luật của nhà nước về vấn đề an sinh xã hội và chính sách
BTXH nói riêng.
5.2. Phương pháp nghiên cứu
- Thu thập thông tin liên quan từ các các văn bản Luật, văn bản dưới
Luật (Nghị định, Thông tư…), tài liệu chun ngành về BTXH; các
cơng trình nghiên cứu, các báo cáo thống kê, báo cáo tổng hợp.
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn
6.1. Ý nghĩa lý luận
Luận văn hệ thống hóa cơ sở lý luận các chính sách về BTXH, làm rõ
vị trí, vai trị, đặc điểm chức năng các chế độ chính sách BTXH hiện hành đối
với các đối tượng yếu thế trong xã hội tại quận Hải Châu.
Qua đánh giá làm sáng tỏ cơ sở lý luận liên quan đến chính sách xã
hội, từ đó có cơ sở để đề xuất các giải pháp thực hiện chính sách BTXH đạt
hiệu quả cao.
6.2. Ý nghĩa thực tiễn
Kết quả nghiên cứu góp phần làm rõ thêm lý luận và thực tiễn
trong việc vận dụng cơ sở lý luận về vấn đề chính sách cơng để xem xét
mối quan hệ giữa lý thuyết và thực tiễn trong việc thực hiện chính sách
BTXH trên địa bàn quận Hải Châu.

5



Làm cơ sở cho các cơ quan quản lý nhà nước về lĩnh vực này hồn
thiện các chính sách, thực hiện có hiệu quả bảo trợ xã hội ở quận Hải
Châu nói riêng và các quận, huyện khác của thành phố Đà Nẵng.
7. Kết cấu của luận văn
Bên cạnh phần mở đầu, kết luận, luận văn có kết cấu gồm 3 chương,
cụ thể như sau:
Chương 1: Cơ sở lý luận về chính sách BTXH.
Chương 2: Thực trạng thực hiện chính sách BTXH tại quận Hải
Châu, thành phố Đà Nẵng.
Chương 3: Giải pháp hồn thiện thực hiện chính sách BTXH tại
quận Hải Châu, thành phố Đà Nẵng.

6


CHƯƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CHÍNH SÁCH BẢO TRỢ XÃ HỘI
1.1. Khái quát về chính sách bảo trợ xã hội
1.1.1. Một số khái niệm
1.1.1.1. Chính sách cơng: Là thuật ngữ được sử dụng rộng rãi trong
đời sống kinh tế xã hội là công cụ tập hợp các quyết định chính trị có liên
quan nhằm lựa chọn các mục tiêu cụ thể gắn với giải quyết các công cụ thực
hiện giải quyết các vấn đề của xã hội theo mục tiêu đã xác định của đảng cầm
quyền. [22]
1.1.1.2. An sinh xã hội
Nguyễn Hải Hữu (2007) định nghĩa “ASXH là một hệ thống các cơ chế
chính sách các giải pháp của nhà nước và cộng đồng nhằm trợ giúp mọi thành
viên trong xã hội đối phó với các rủi ro, các cú sốc về kinh tế, xã hội làm cho
cho họ suy giảm hoặc mất nguồn thu nhập do bị ốm đau, thai sản, tai
nạn, bệnh nghề nghiệp, già cả không cịn khả năng lao động hoặc vì các

ngun nhân khác rơi vào nghèo khổ, bần cùng và cung cấp dịch vụ chăm
sóc sức khỏe cộng đồng, thơng qua các hệ thống chính sách về bảo hiểm xã
hội, bảo hiểm y tế và trợ giúp đặc biệt”. [42]
1.1.1.3. Chính sách xã hội
Là một hệ thống quan điểm, chủ trương, biện pháp dựa trên những tư
tưởng, quan điểm của chủ thể lãnh đạo, được cụ thể hóa và thể chế hóa bằng
pháp luật của nhà nước để giải quyết các vấn đề xã hội phù hợp với bản chất
chế độ xã hội (chính trị), phản ánh lợi ích, trách nhiệm của cộng đồng nói
chung và từng nhóm xã hội nói riêng, nhằm mục đích thỏa mãn những nhu
cầu ngày càng tăng về đời sống vật chất, văn hóa, tinh thần của nhân dân, góp
phần ổn định an tồn xã hội, phát triển và tiến bộ xã hội. [15]
7


1.1.1.4. Trợ giúp xã hội
Là sự trợ giúp bằng tiền mặt hoặc hiện vật của nhà nước (lấy từ nguồn
thu thuế, khơng phải đóng góp của người nhận) nhằm đảm bảo mức sống tối
thiểu cho đối tượng được nhận. Hầu hết các khoản trợ cấp được dựa trên cơ
sở đánh giá gia cảnh hoặc thu nhập nhất định. Theo quan điểm hiện đại trợ
giúp xã hội bao gồm 3 loại hình: hỗ trợ thu nhập, trợ cấp gia đình, dịch vụ xã
hội. [42]
1.1.1.5. Bảo trợ xã hội (social protection)
Bảo trợ xã hội ở Việt Nam thường được hiểu theo nghĩa rộng và nghĩa
hẹp. BTXH theo nghĩa rộng có khái niệm nội hàm và vai trò giống như
ASXH; còn BTXH theo nghĩa hẹp (truyền thống) là hệ thống cơ chế, chính
sách và các giải pháp của nhà nước và cộng đồng xã hội nhằm trợ giúp và bảo
vệ đối tượng yếu thế, thiệt thòi trong xã hội (còn gọi là đối tượng xã hội) ổn
định cuộc sống và hòa nhập cộng đồng như: người già, người tàn tật, trẻ
em có hồn cảnh khó khăn đặc biệt, người bị nhiễm HIV/AIDS, những nạn
nhân của thiên tai và những người có hồn cảnh đặc biệt khác. [36, tr.23]

BTXH theo nghĩa hẹp khơng có đầy đủ chức năng phòng ngừa, hạn chế
và khắc phục rủi ro cho tất cả các thành viên trong xã hội. Độ bao phủ của nó
chỉ giới hạn trong phạm vi các đối tượng BTXH chứ không phải hướng tới
các thành viên trong xã hội và hoạt động của nó cũng mang tính bị động đối
phó với rủi ro hơn là chủ động phòng ngừa và hạn chế rủi ro. [36, tr.24]
1.1.1.6. Thực hiện chính sách bảo trợ xã hội (CSBTXH)
CSBTXH bao gồm cả hệ thống chính sách của nhà nước như chính
sách trợ cấp xã hội, chính sách cứu đói, chính sách hỗ trợ chăm sóc sức khỏe,
chính sách hỗ trợ giáo dục cho bộ phận dân cư yếu thế. Vì vậy BTXH có vai
trị và là trách nhiệm của nhà nước, khơng những thế mà cịn là hoạt động có
tính chất về cơng tác xã hội, khơng dành riêng cho một hoặc một số đối tượng
8


xã hội, đồng thời BTXH không phải là giải pháp toàn diện về ASXH mà
là một phần của ASXH. [36, tr.15]
Chính sách của nhà nước về BTXH là hệ thống các quy định, giải
pháp hỗ trợ của nhà nước đối với các đối tượng BTXH với mục tiệu giúp các
đối tượng khắc phục những khó khăn trước mắt cũng như lâu dài trong cuộc
sống. Việc bảo đảm này thông qua các hoạt động hỗ trợ tài chính, nhu yếu
phẩm và các điều kiện vật chất khác cho các nhóm đối tượng.
1.1.2. Phân loại đối tượng bảo trợ xã hội
Tùy theo cách tiếp cận và nghiên cứu mà có các cách phân loại đối
tượng bảo trợ xã hội như sau:
+ Theo đối tượng, bao gồm: (i) Trẻ em mồ côi: cả cha lẫn mẹ, trẻ
em mồ côi cha, mồ côi mẹ, trẻ em bị bỏ rơi...;(ii) Trẻ em khuyết tật, người
khuyết tật: Người khuyết tật đặc biệt nặng, người khuyết tật nặng. Người
khuyết tật nặng là người cao tuổi, người khuyết tật nặng là trẻ em, Người
khuyết tật đặc biệt nặng, người khuyết tật nặng đang mang thai hoặc nuôi một
con dưới 36 tháng tuổi…;(iii) Người cao tuổi: Người cao tuổi thuộc hộ nghèo

khơng có người có nghĩa vụ và quyền phụng dưỡng hoặc có người có
nghĩa vụ và quyền phụng dưỡng nhưng người này đang hưởng chế độ trợ
cấp xã hội hàng tháng, người cao tuổi thuộc hộ nghèo không có người có
nghĩa vụ và quyền phụng dưỡng, khơng có điều kiện sống ở cộng đồng, đủ
điều kiện tiếp nhận vào cơ sở bảo trợ xã hội, nhà xã hội nhưng có người nhận
chăm sóc tại cộng đồng…;(iv) Người nhiễm HIV nghèo khơng có khả năng
lao động; (v) Đối tượng khó khăn khác….
+ Theo loại hình thực hiện, bao gồm: (i) Trợ giúp xã hội đột xuất;
(ii) Trợ cấp xã hội hàng tháng; (iii) Trợ giúp giáo dục, đào tạo và dạy nghề…
1.1.3. Đặc trưng của chính sách bảo trợ xã hội

9


Người được trợ cấp thông thường không phải trực tiếp đóng góp
tồn bộ chi phí trợ giúp xã hội do nhà nước chi trả và đóng góp từ các tổ
chức xã hội khác...thực tế khi đã là đối tượng bảo trợ xã hội thì người dân
khơng cịn khả năng tạm thời hoặc vĩnh viễn tự đảm bảo cho cuộc sống bản
thân và gia đình. Vì vậy, người được trợ cấp xã hội khơng bị ràng buộc bởi
những điều kiện đóng góp, nguồn quỹ trợ cấp thường do các tổ chức, cá nhân
hoặc nhà nước gây dựng. [25, tr.244]
Thơng thường thì trợ cấp xã hội sẽ góp phần cùng với gia đình và bản
thân đối tượng đảm bảo cho mức sống của đối tượng được trợ cấp bằng hoặc
cao hơn mức sống tối thiểu của nhân dân cùng khu vực cư trú. Vì vậy,
hạn mức trợ cấp xã hội thường được nghiên cứu dựa trên nhu cầu thực tế của
từng đối tượng cụ thể được trợ giúp, đồng thời đảm bảo phù hợp với điều
kiện kinh tế, xã hội trong từng giai đoạn cụ thể. [25, tr.244]
Trợ giúp xã hội đột xuất thơng thường là hình thức cứu trợ khẩn
cấp, chỉ cứu trợ một lần với các hình thức trợ giúp bằng: tiền, lương thực
hoặc các hiện vật khác như: nhu yếu phẩm, dụng cụ sinh hoạt, đồ dùng cá

nhân.
1.1.4. Vai trị của chính sách bảo trợ xã hội
- Thực hiện chức năng tái cơ cấu của cải xã hội: Nhà nước tăng cường
nguồn lực đối với các vùng nghèo, vùng chậm phát triển thông qua nguồn
thu thuế để thực hiện chính sách TGXH nhằm tiến đến sự phát triển cân bằng,
hài hòa giữa các vùng, từng bước hạn chế và khắc phục sự chênh lệch giữa
các vùng và giữa các nhóm dân cư. [35, tr.19]
1.1.5. Ngun tắc thực hiện chính sách bảo trợ xã hội
Chính sách BTXH được tổ chức thực hiện trên nguyên tắc tuân thủ quy
trình tổ chức thực hiện một hợp phần chính sách của nhà nước vì vậy
phải đảm bảo tính hiệu lực, hiệu quả của mục tiêu chính sách đó là trợ giúp
10


có thể là đột xuất hoặc thường xuyên đối với các đối tượng khó khăn trong xã
hội vươn lên thốt khỏi hồn cảnh khó khăn.
1.1.5.1. Đảm bảo tính hiệu lực
Đảm bảo tính hiệu lực là nhằm đạt được mục tiêu mong muốn của nhà
nước. Bảo đảm cân đối các nguồn lực và dự lường được các nhân tố
ảnh hưởng trong q trình thực hiện chính sách.
1.1.5.2. Đảm bảo tính hiệu quả
Để đảm bảo tính hiệu quả, việc thực hiện chính sách BTXH cần
phải đạt được mục tiêu mà chính sách đề ra với một mức chi phí hợp lý
nhất, tiến độ thực hiện chính sách đảm bảo theo kế hoạch hoặc dao động
trong khoảng thời gian cho phép.
1.1.5.3. Đảm bảo tính cơng bằng
Chính sách BTXH tổ chức thực hiện đã được phân loại theo từng nhóm
với từng tiêu chí. Tuy nhiên trong từng nhóm đối tượng lại có từng loại đối
tượng cụ thể khác nhau. Vì vậy, khi xác định từng loại đối tượng cụ thể cần
phải xác định đúng, tính đủ đảm bảo cơng bằng trong thực thi chính sách.

1.1.5.4. Đảm bảo tính cơng khai, minh bạch
Đảm bảo tính cơng khai, minh bạch là cơng khai hóa, minh bạch
hóa các q trình trong thực hiện chính sách đến chủ thể thụ hưởng chính
sách cũng như chủ thể ban hành chính sách
1.1.6. Vấn đề chính sách bảo trợ xã hội
1.1.6.1. Cơng cụ chính sách bảo trợ xã hội
- Hệ thống văn bản quy phạm pháp luật: TGXH được thể hiện
thông qua Luật, Nghị quyết của Quốc hội, Pháp lệnh, Nghị định, Quyết
định của Thủ tướng Chính phủ, các văn bản hướng dẫn của các Bộ, các cơ
quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ (Thơng tư) và các quy định của cấp
11


địa phương. Tùy từng chính sách để thể chế văn bản cho phù hợp. Có những
chế độ trợ giúp chỉ thực hiện trong ngắn hạn thì chưa nên thể chế trong văn
bản Luật, hoặc ngược lại có chế độ cần được bảo đảm bằng hệ thống Luật thì
mới bền vững và ổn định lâu dài. Thơng thường, chính sách và cơ chế tài
chính được quy định do thể chế chính sách, nhưng trong TGXH có những
giai đoạn việc thể chế chính sách phụ thuộc vào nguồn lực tài chính vì điều
kiện ngân sách chưa bảo đảm. Vì có sự khác biệt này mà có chế độ chính
sách TGXH chưa bao phủ 100% đối tượng ngay khi chính sách ban hành.
- Kế hoạch chính sách: Là tập hợp các mục tiêu, chỉ tiêu cụ thể và các
biện pháp thực hiện chính sách trong một khoảng thời gian nhất định để đảm
bảo sử dụng hiệu quả các nguồn lực hoàn thành mục tiêu chính sách đã đề ra.
Các kế hoạch phải đảm bảo các nguyên tắc và các bước yêu cầu của xây dựng
kế hoạch thực hiện chính sách.
- Tổ chức bộ máy và cán bộ: Tổ chức thực thi chính sách TGXH chịu
sự chi phối bởi các nguyên tắc quản lý ngành, lĩnh vực (cơ quan chuyên môn)
và quản lý địa phương (lãnh thổ của các tỉnh, vùng, miền) sở dĩ hình thành
hai cơ chế quản lý này là do có sự phân cấp quản lý theo ngành và phân cấp

quản lý theo địa phương. Sự đan xem của hệ thống quản lý tạo được tính
thống nhất của tổ chức quản lý, tính chủ động của các địa phương, nhưng
nó cũng tạo ra những hạn chế trong tổ chức thực hiện chính sách.
- Tài chính: Nguồn ngân sách vẫn là nguồn chính để thực hiện chính
sách TGXH bao gồm: Ngân sách nhà nước, các nguồn vận động xã hội hóa,
kêu gọi đóng góp của các doanh nghiệp, các tổ chức, cá nhân… Sở dĩ
xác định có nguồn hình thành ngồi ngân sách để thực hiện chính sách là vì
trên thực tế có các hoạt động huy động kinh phí từ các doanh nghiệp, các tổ
chức quốc tế.
Cơ chế tài chính thực hiện chính sách là những quy định về quản lý, sử
dụng và thanh quyết toán, giám sát, đánh giá về tài chính và tuân thủ nguyên
12


tắc: (i) hướng đến bảo đảm đủ ngân sách cho nhu cầu trợ giúp, (ii) thống nhất
quản lý từ TW đến địa phương, (iii) tạo ra sự linh hoạt về nguồn, (iv) quản lý
chặt chẽ, khơng thất thốt. Với các nguyên tắc này, các cấp phải đảm bảo đủ
nguồn để thực hiện chính sách, khơng vì lý do khó khăn mà bố trí thiếu
nguồn. [36, tr.36]
- Giáo dục, tâm lý: Cơng tác giáo dục được thực hiện thơng qua các
hình thức giáo dục truyền thống như: giảng dạy tại trường lớp, trung tâm đào
tạo; hệ thống thông tin chuyên ngành; hệ thống tư vấn chính sách;
tun truyền thơng qua các phương tiện thông tin đại chúng, báo đài, phát
thanh…; các phong trào, các hoạt động xã hội như: từ thiện nhân đạo, hoạt
động chăm sóc, phụng dưỡng các đới tượng chính sách…
1.1.6.2. Chủ thể chính sách bảo trợ xã hội
Chính sách BTXH ở nước ta xuất phát từ những đường lối, chủ trương
của Đảng. Quốc hội, Chính phủ ban hành các chính sách, tổ chức điều hành,
thực hiện và giám sát việc thực hành chính sách BTXH. Bộ Lao động –
Thương binh và xã hội chủ trì phối hợp với Bộ Tài chính và các đơn vị có

liên quan tổ chức hoạch định và tham mưu ban hành các chính sách BTXH
thuộc phân quyền, phân nhiệm. UBND các cấp chỉ đạo các cơ quan chức
năng như: LĐ-TB&XH, Tài chính, Y tế, Giáo dục đào tạo tổ chức thực hiện
chính sách; mời Ủy ban Mặt trận tổ quốc và các hội đồn thể cùng cấp tham
gia giám sát q trình tổ chức thực hiện chính sách.
Việc giám sát và bình xét, đánh giá kết quả thực hiện chính sách BTXH
cần có sự tham gia của các đối tượng BTXH và cộng đồng dân cư để đảm bảo
tính khách quan, minh bạch và chính xác.
1.1.6.3. Thể chế chính sách bảo trợ xã hội
Hiến pháp Nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam năm 2013 quy
định: tại Điều 3: “…,mọi người có cuộc sống ấm no, tự do, hạnh phúc,
13


có điều kiện phát triển tồn diện” và tại Điểm 2, Điều 59: “Nhà nước tạo bình
đẳng về cơ hội để công dân thụ hưởng phúc lợi xã hội, phát triển hệ thống an
sinh xã hội, có chính sách trợ giúp người cao tuổi, người khuyết tật,
người nghèo và người có hồn cảnh khó khăn khác”.
1.2. Nội dung chính sách bảo trợ xã hội
1.2.1. Chính sách trợ cấp xã hội hàng tháng (trợ cấp xã hội
thường xuyên)
Trợ cấp xã hội hàng tháng được tính bằng khoản tiền của nhà nước hỗ
trợ cho đối tượng CSXH trong khoảng thời gian nhất định là 01 tháng để mua
lượng thực, nhu yếu phẩm và chi trả các khoản chi tiêu cần thiết phục vụ cho
nhu cầu tối thiểu của một người.
1.2.1.1. Đối tượng được hưởng trợ cấp thường xuyên.
Theo Nghị định 136/2013/NĐ-CP, thì các đối tượng sau đây
được hưởng chế độ trợ cấp xã hội hàng tháng.
1. Trẻ em dưới 16 tuổi không có nguồn ni dưỡng thuộc một trong
các trường hợp quy định sau đây:

(i) Bị bỏ rơi chưa có người nhận làm con nuôi; (ii) Mồ côi cả cha và
mẹ;
(iii) Mồ cơi cha hoặc mẹ và người cịn lại mất tích theo quy định của
pháp luật;
(iv) Mồ côi cha hoặc mẹ và người cịn lại đang hưởng chế độ chăm
sóc, ni dưỡng tại cơ sở bảo trợ xã hội, nhà xã hội;
(v) Mồ cơi cha hoặc mẹ và người cịn lại đang trong thời gian
chấp hành án phạt tù tại trại giam hoặc đang chấp hành quyết định xử lý vi
phạm hành chính tại trường giáo dưỡng, cơ sở giáo dục bắt buộc, cơ sở cai
nghiện bắt buộc;
14


(vi) Cả cha và mẹ mất tích theo quy định của pháp luật;
(vii) Cả cha và mẹ đang hưởng chế độ chăm sóc, ni dưỡng tại cơ sở
bảo trợ xã hội, nhà xã hội;
(viii) Cả cha và mẹ đang trong thời gian chấp hành án phạt tù tại
trại giam hoặc đang chấp hành quyết định xử lý vi phạm hành chính tại
trường giáo dưỡng, cơ sở giáo dục bắt buộc, cơ sở cai nghiện bắt buộc;
(ix) Cha hoặc mẹ mất tích theo quy định của pháp luật và người cịn
lại đang hưởng chế độ chăm sóc, ni dưỡng tại cơ sở bảo trợ xã hội, nhà xã
hội; (x) Cha hoặc mẹ mất tích theo quy định của pháp luật và người còn lại
đang trong thời gian chấp hành án phạt tù tại trại giam hoặc đang chấp hành
quyết định xử lý vi phạm hành chính tại trường giáo dưỡng, cơ sở giáo
dục bắt buộc, cơ sở cai nghiện bắt buộc;
(xi) Cha hoặc mẹ đang hưởng chế độ chăm sóc, ni dưỡng tại cơ
sở bảo trợ xã hội, nhà xã hội và người còn lại đang trong thời gian chấp hành
án phạt tù tại trại giam hoặc đang chấp hành quyết định xử lý vi phạm
hành chính tại trường giáo dưỡng, cơ sở giáo dục bắt buộc, cơ sở cai
nghiện bắt buộc.

2. Người từ 16 tuổi đến 22 tuổi thuộc một trong các trường hợp quy
định tại Khoản 1 nêu trên mà đang học phổ thông, học nghề, trung
học chuyên nghiệp, cao đẳng, đại học văn bằng thứ nhất.
3. Trẻ em bị nhiễm HIV thuộc hộ nghèo; người bị nhiễm HIV thuộc hộ
nghèo khơng cịn khả năng lao động mà khơng có lương hưu, trợ cấp
bảo hiểm xã hội hàng tháng, trợ cấp ưu đãi người có cơng hàng tháng, trợ
cấp hàng tháng khác.
4. Người thuộc hộ nghèo khơng có chồng hoặc khơng có vợ; có chồng
hoặc vợ đã chết; có chồng hoặc vợ mất tích theo quy định của pháp luật và
đang nuôi con dưới 16 tuổi hoặc đang nuôi con từ 16 tuổi đến 22 tuổi nhưng
15


người con đó đang học phổ thơng, học nghề, trung học chuyên nghiệp, cao
đẳng, đại học văn bằng thứ nhất (sau đây gọi chung là người đơn thân nghèo
đang nuôi con).
5. Người cao tuổi thuộc một trong các trường hợp sau đây:
(i) Người cao tuổi thuộc hộ nghèo khơng có người có nghĩa vụ và
quyền phụng dưỡng hoặc có người có nghĩa vụ và quyền phụng dưỡng nhưng
người này đang hưởng chế độ trợ cấp xã hội hàng tháng;
(ii) Người từ đủ 80 tuổi trở lên không thuộc diện quy định tại Điểm a
Khoản này mà khơng có lương hưu, trợ cấp bảo hiểm xã hội hàng tháng, trợ
cấp xã hội hàng tháng;
(iii) Người cao tuổi thuộc hộ nghèo không có người có nghĩa vụ và
quyền phụng dưỡng, khơng có điều kiện sống ở cộng đồng, đủ điều kiện tiếp
nhận vào cơ sở bảo trợ xã hội, nhà xã hội nhưng có người nhận chăm sóc tại
cộng đồng.
6. Trẻ em khuyết tật, người khuyết tật thuộc diện hưởng trợ cấp xã hội
theo quy định của pháp luật về người khuyết tật.
1.2.1.2. Mức trợ cấp xã hội hàng tháng (Phụ lục 1)

(i) Mức chuẩn trợ cấp, trợ giúp xã hội (sau đây gọi chung là mức chuẩn
trợ giúp xã hội) là 270.000 đồng (Khoản 1, Điều 4, Nghị định
136/2013/NĐ-CP).
(ii) Trường hợp đối tượng thuộc diện hưởng các mức theo hệ số khác
nhau thì chỉ được hưởng một mức cao nhất. Riêng người đơn thân nghèo
đang nuôi con đồng thời là đối tượng quy định tại các Khoản 3, 5, 6, Điều 5,
Nghị định 136 thì ngồi chế độ đối với người đơn thân nghèo đang ni con
cịn được hưởng chế độ đối với đối tượng quy định tại Khoản 3 hoặc
Khoản 5 hoặc Khoản 6, Điều 5, Nghị định 136.
1.2.1.3. Thủ tục thực hiện trợ cấp xã hội hàng tháng
16


(i) Đối tượng hoặc người giám hộ của đối tượng làm hồ sơ theo
quy định tại Điều 7 Nghị định 136 gửi chủ tịch UBND cấp xã;
(ii) Trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ, Hội đồng xét
duyệt trợ giúp xã hội (sau đây gọi chung là hội đồng xét duyệt) thực hiện
xét duyệt và niêm yết công khai kết quả xét duyệt tại trụ sở UBND cấp xã
trong thời gian 07 ngày, trừ những thông tin liên quan đến HIV của đối
tượng.
Trường hợp có khiếu nại, trong thời hạn 10 ngày làm việc, kể từ ngày
nhận được khiếu nại, hội đồng xét duyệt kết luận và cơng khai về vấn đề
khiếu nại, trình chủ tịch UBND cấp xã;
(iii) Trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được biên
bản kết luận của hội đồng xét duyệt, chủ tịch UBND cấp xã có văn bản (kèm
theo hồ sơ của đối tượng) gửi Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội;
(iv) Trong thời hạn 07 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được hồ sơ của
đối tượng và văn bản đề nghị của chủ tịch UBND cấp xã, Phòng Lao động Thương binh và Xã hội có trách nhiệm thẩm định, trình chủ tịch UBND
quận, huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh (sau đây gọi chung là UBND cấp
huyện) quyết định trợ cấp xã hội cho đối tượng. Trường hợp đối tượng không

đủ điều kiện hưởng, Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội phải trả lời
bằng văn bản và nêu rõ lý do;
(v) Trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được văn bản
trình của Phịng Lao động - Thương binh và Xã hội, chủ tịch UBND cấp
huyện xem xét, quyết định trợ cấp xã hội hàng tháng cho đối tượng.
Thời gian hưởng trợ cấp xã hội đối với người cao tuổi quy định
tại Điểm b, Khoản 5, Điều 5, Nghị định 136 kể từ thời điểm người đó đủ 80
tuổi. Thời gian hưởng trợ cấp xã hội hàng tháng của đối tượng khác, kể từ
tháng chủ tịch UBND cấp huyện ký quyết định trợ cấp xã hội hàng tháng.
17


1.2.1.4. Thủ tục điều chỉnh, thôi hưởng trợ cấp xã hội hàng tháng
(i) Đối tượng, người giám hộ của đối tượng hoặc tổ chức, cá nhân liên
quan có kiến nghị về việc đối tượng khơng cịn đủ điều kiện hưởng hoặc thay
đổi điều kiện hưởng gửi chủ tịch UBND cấp xã;
(ii) Trình tự thẩm định, quyết định khơng cịn đủ điều kiện hưởng
trợ cấp xã hội hàng tháng thực hiện quy định tại các Điểm b,c,dvà đ,
Khoản 1, Điều 8, Nghị định 136;
(iii) Thời gian điều chỉnh, thôi hưởng trợ cấp xã hội hàng tháng kể từ
tháng ngay sau tháng chủ tịch UBND cấp huyện ký quyết định.
(iv) Trường hợp đối tượng hưởng trợ cấp xã hội hàng tháng bị chết,
chủ tịch UBND cấp xã đề nghị phòng LĐ-TB&XH báo cáo chủ tịch UBND
cấp huyện quyết định thôi hưởng trợ cấp xã hội hàng tháng. Thời gian thôi
hưởng trợ cấp xã hội hàng tháng kể từ ngay sau tháng đối tượng đang hưởng
trợ cấp xã hội hàng tháng chết.
1.2.2. Chính sách trợ giúp về y tế
Chính sách y tế đối với đối tượng BTXH là việc đối tượng BTXH được
nhà nước cấp thẻ bảo hiểm y tế để khám, chữa bệnh tại các cơ sở y tế.
1.2.2.1. Đối tượng được cấp thẻ BHYT

Theo quy định tại Điều 9, Nghị định 136 thì các đối tượng sau
đây được nhà nước cấp thẻ BHYT bao gồm:
(i) Trẻ em dưới 16 tuổi không có nguồn ni dưỡng:
(ii) Người từ 16 tuổi đến 22 tuổi thuộc một trong các trường hợp quy
định tại Khoản 1 Điều này mà đang học phổ thông, học nghề, trung
học chuyên nghiệp, cao đẳng, đại học văn bằng thứ nhất.
(iii) Trẻ em bị nhiễm HIV thuộc hộ nghèo; người bị nhiễm HIV thuộc
hộ nghèo khơng cịn khả năng lao động mà khơng có lương hưu, trợ cấp bảo
18


hiểm xã hội hàng tháng, ưu đãi người có cơng hàng tháng, trợ cấp hàng tháng
khác.
(iv) Người cao tuổi thuộc một trong các trường hợp sau đây: Người cao
tuổi thuộc hộ nghèo khơng có người có nghĩa vụ và quyền phụng dưỡng hoặc
có người có nghĩa vụ và quyền phụng dưỡng nhưng người này đang hưởng
chế độ trợ cấp xã hội hàng tháng; người từ đủ 80 tuổi trở lên không thuộc
diện quy định tại Điểm a Khoản này mà khơng có lương hưu, trợ cấp bảo
hiểm xã hội hàng tháng, trợ cấp xã hội hàng tháng; người cao tuổi thuộc hộ
nghèo khơng có người có nghĩa vụ và quyền phụng dưỡng, khơng có điều
kiện sống ở cộng đồng, đủ điều kiện tiếp nhận vào cơ sở bảo trợ xã hội,
nhà xã hội nhưng có người nhận chăm sóc tại cộng đồng.
(v) Con của người đơn thân nghèo đang nuôi con. Người thuộc
hộ nghèo khơng có chồng hoặc khơng có vợ; có chồng hoặc vợ đã chết; có
chồng hoặc vợ đã chết theo quy định của pháp luật
(vi) Người khuyết tật nặng và người khuyết tật đặc biệt nặng
(vii) Người từ đủ 80 tuổi trở lên đang hưởng trợ cấp tuất bảo hiểm xã
hội hàng tháng, trợ cấp hàng tháng khác mà chưa được cấp BHYT miễn phí
1.2.2.2. Thủ tục cấp thẻ BHYT
Trên cơ sở quyết định hưởng trợ cấp xã hội hàng tháng của UBND cấp

huyện, UBND cấp xã lập văn bản đề nghị cấp thẻ BHYT đối với đối tượng
gửi về cơ quan bảo hiểm xã hội cấp huyện.
Sau khi tiếp nhận văn bản đề nghị cấp thẻ BHYT, BHXH quận chủ trì
phối hợp với cơ quan quản lý đối tượng (phòng LĐ-TB&XH cùng cấp) để
xác định đối tượng trước khi cấp thẻ BHYT.
Thời gian quy định từ khi tiếp nhận đến khi cấp thẻ BHYT tại cơ quan
BHXH là 05 ngày làm việc.
1.2.3. Chính sách về hỗ trợ mai táng
19


1.2.3.1. Đối tượng BTXH khi chết được hỗ trợ chi phí mai táng
bằng 20 lần mức chuẩn trợ giúp xã hội (theo Điều 11, Nghị định
136/2013/NĐ- CP).
1.2.3.2. Hồ sơ đề nghị hỗ trợ chi phí mai táng bao gồm:
(i) Văn bản hoặc đơn đề nghị của cơ quan, tổ chức, hộ gia đình hoặc cá
nhân đứng ra tổ chức mai táng cho đối tượng;
(ii) Bản sao giấy chứng tử;
(iii) Bản sao quyết định hưởng trợ cấp xã hội của người đơn thân đang
nuôi con và bản sao giấy khai sinh của người con bị chết đối với trường hợp
quy định đối với con của người đơn thân nghèo;
(iv) Bản sao sổ hộ khẩu hoặc văn bản xác nhận của công an cấp xã, bản
sao quyết định thôi hưởng trợ cấp BHXH trợ cấp khác của cơ quan có thầm
quyền đối với trường hợp người từ 80 tuổi trở lên đang hưởng trợ cấp tuất
BHXH hàng tháng, trợ cấp khác.
1.2.3.3. Thủ tục hỗ trợ chi phí mai táng:
(i) Cơ quan, tổ chức, hộ gia đình hoặc cá nhân tổ chức mai táng cho đối
tượng làm hồ sơ gửi cho chủ tịch UBND cấp xã;
(ii) Trong thời hạn 02 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ, chủ
tịch UBND cấp xã có văn bản đề nghị kèm theo hồ sơ của đối tượng gửi

phòng LĐ-TB&XH;
(iii) Trong thời gian 03 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được văn bản
của chủ tịch UBND cấp xã, phịng LĐ-TB&XH thẩm định, trình chủ tịch
UBND cấp huyện quyết định hỗ trợ chi phí mai táng.
1.2.4. Chính sách trợ giúp đột xuất
Cứu trợ đột xuất là một bộ phận hợp thành chính sách xã hội, bao gồm
các chính sách, chế độ, biện pháp nhằm trợ giúp về vật chất, tinh thần đối với
20



×