Tải bản đầy đủ (.doc) (58 trang)

ĐỀ TÀI: Bảo trì , sửa chữa hệ thống máy lạnh, điều hòa không khí, tủ lạnh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.87 MB, 58 trang )

UBND TỈNH KHÁNH HỊA
TRƯỜNG CAO ĐẲNG KỸ THUẬT CƠNG NGHỆ NHA TRANG

BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP
LẮP ĐẶT SỬA CHỮA ĐIỀU HỊA KHƠNG KHÍ
MÁY LẠNH, TỦ LẠNH

Họ và tên: Hồ Cơng Đồn
Mã số HSSV: CDLT-KTML1604
Lớp: CĐLT-KTML16
GVHD: Lê Xn Phong

Khánh Hịa, tháng 6 năm 2023


LỜI CÁM ƠN
Qua thời gian tìm hiểu về quy trình thiết kế và lắp đặt điều hồ khơng khí
em nhận thấy Doanh Nghiệp cần trang bị thêm nhiều dụng cụ máy móc, của
nhiều hảng sản xuất để sản phẩm thêm đa dạng, khách hàng có nhiều sự lựa
chọn.
Trải qua thời gian thực tế, em cảm thấy nhà trường đã tạo điều kiện rất tốt
cho chúng em. Bởi vì sau thời gian thực tập em cảm thấy tay nghề của mình đã
vững vàng hơn em tự tin hơn trước nghề nghiệp của mình. Tại vì ở đó em được
các anh các chú tận tình giúp đỡ, chỉ dẫn cho em những công việc xác thực với
thực tế hơn. Đây đúng là môi trường làm việc của một công nhân thực sự. Chính
vì vậy giờ đây em nghĩ, sau khi tốt nghiệp ra trường em sẽ tự tin hơn khi đi xin
việc tại một Doanh Nghiệp nào đó.
Em xin chân thành cảm ơn Ban giám hiệu nhà trường, cùng các thầy cô giáo
trong Bộ mơn Kỹ Thuật Máy Lạnh và Điều Hịa Khơng Khí, Trường Cao Đẳng Kỹ
Thuật Cơng Nghệ Nha Trang đặc biệt là thầy Nguyễn Xuân Phong đã tận tình hướng
dẫn em trong thời gian vừa qua để em hoàn thành báo cáo.


Em xin chân thành cảm ơn các chú, anh (nhân viên lắp đặt, bảo trì) đã giúp đỡ
em rất nhiều trong suốt thời gian thực tập tại công ty.
Em xin chân thành cảm ơn!
Sinh viên thực tập

Hồ Công Đoàn


MỤC LỤC
LỜI NĨI ĐẦU.......................................................................................................1
CHƯƠNG I: GIỚI THIỆU VỀ CƠNG TY TNHH ĐTKT XD NHẬT CƯỜNG
CME......................................................................................................................2
I. Sự hình thành và phát triển............................................................................2
II. Sơ đồ tổ chức của công ty:............................................................................2
CHƯƠNG II: GIỚI THIỆU VỀ KỸ THUẬT ĐIỀU HỒ KHƠNG KHÍ...........5
A. Điều hịa khơng khí..........................................................................................5
I. Máy điều hịa rời (2 mảng):...........................................................................5
1. Lắp đặt:......................................................................................................5
2. Các thiết bị chính:....................................................................................11
3. Bảo dưỡng và sửa chữa những lỗi hư hỏng của điều hòa dân dụng:.......14
II.Vệ sinh điều hịa:.........................................................................................21
III. Máy lạnh cơng nghiệp:.................................................................................23
IV. Những sự cố thường thấy và cách giải quyết............................................30
1. Chế độ làm việc khơng bình thường.......................................................30
2. Máy nén làm việc liên tục và không thể dừng lại được..............................33
3. Máy nén khơng làm việc.........................................................................35
4. Quạt gió không quay...............................................................................37
5.Máy nén khởi động và dừng liên tục........................................................38
6.Máy điều hoà làm việc bị rung và ồn nhiều.............................................39
CHƯƠNG III: SỬA CHỮA, BẢO TRÌ TỦ LẠNH...........................................40

1. Cấu tạo:........................................................................................................40
2. Nguyên lý hoạt động:..................................................................................43
3. Những hư hỏng khi máy nén vẫn làm việc:................................................46
4. Những hư hỏng khác:................................................................................47
CHƯƠNG IV: TỔNG KẾT THỰC TẬP............................................................52
MỘT SỐ HÌNH ẢNH THỰC TẬP.....................................................................54
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO............................................................55


Báo cáo thực tập

GVHD: Nguyễn Xuân Phong

LỜI NÓI ĐẦU
Cùng với sự phát triển của lực lượng sản xuất và thành tựu khoa học kỹ
thuật, cơ cở vật chất kỹ thuật ngày càng đa dạng và phong phú, tiện nghi hơn.
Từ đó các cơng trình cao cấp được xây dựng, nâng cao chất lượng của thiết bị
trong đó điện lạnh là một trong những yếu tố cơ bản trong các công trình đó.
bao gồm nhiều loại hình: máy lạnh, máy điều hịa khơng khí… Đáp ứng nhu cầu
của người dân xây dựng cung cấp những mặt hàng thiết yếu nhất cho con người.
Chúng được sử dụng rộng rãi trong nhiều ngành nghề khác nhau của đời sống.
Để đạt được điều đó cho dù một doanh nghiệp nhà nước, doanh nghiệp tư
nhân hay một Doanh Nghiệp cũng không thể thiếu một đội ngũ cơng nhân viên
có trình độ chun mơn tay nghề cao.
Học thường đi đôi với thực hành nên thực tập là một phần bắt buộc trong
chương trình đào tạo của nhà trường. Đến gần cuối năm thứ 2, nhà trường đã tổ
chức cho các sinh viên vào Doanh Nghiệp, xí nghiêp và sau một tháng thực tập
em đã rút ra một số kinh nghiệm trong ngành nghề mà em đã học hỏi ở trường.

SVTT: Hồ Cơng Đồn


Trang 1


Báo cáo thực tập

GVHD: Nguyễn Xuân Phong

CHƯƠNG I: GIỚI THIỆU VỀ CƠNG TY TNHH ĐTKT XD

NHẬT CƯỜNG CME
I. Sự hình thành và phát triển.
Địa chỉ: 11/5A Phong Châu, Vĩnh Thái, TP.Nha Trang, Tỉnh Khánh Hoà
Điện thoại: 3.525.817
Fax: (84-58) 3.522.042
Mã số thuể: 4200294379
Email:
Ngành nghề kinh doanh chính:
-

Sửa chữa thiết bị điện khác

-

Lắp đặt hệ thống điện khác

-

Bán buôn đồ dùng cho gia đình


-

Bán bn máy móc, thiết bị và phụ tùng máy khác

-

Sửa chữa thiết bị, đồ dùng gia đình khác

II. Sơ đồ tổ chức của cơng ty:

Giám đốc

Kế tốn

SVTT: Hồ Cơng Đồn

Kinh doanh

Kỹ thuật

Trang 2


Báo cáo thực tập

GVHD: Nguyễn Xuân Phong

Chức năng từng bộ phận
 Giám đốc
-Trách nhiệm : Chịu trách nhiệm trước công ty về hoạt động SXKD, việc quản lý

máy móc thiết bị, quản lý chất lượng sản phẩm và điều hành các hoạt động của cơng ty
tn thủ các quy trình, quy phạm, quy định của công ty đảm bảo thực hiện đúng tiêu
chuẩn chất lượng sản phầm, số lượng theo đơn hàng.
 Phịng kinh doanh
-Trách nhiệm : Xây dựng trình Giám đốc kế hoạch và chương trình làm việc của
bộ phận mình, đảm bảo đúng quy định, chất lượng và hiệu quả của công tác tham mưu.
Bảo đảm tuân thủ theo quy định của Công ty và pháp luật của Nhà nước trong q
trình thực hiện cơng việc;Thường xun báo cáo Giám đốc việc thực hiện các nhiệm
vụ được giao;Bảo quản, lưu trữ, quản lý hồ sơ , tài liệu, …thuộc cơng việc của phịng
theo đúng quy định, quản lý các trang thiết bị, tài sản của đơn vị được Công ty
giao;Chịu trách nhiệm trước Giám đốc và trước pháp luật về việc thực hiện các nhiệm
vụ nêu trên.
 Phòng kế toán
-Nhiệm vụ : Lập kế hoạch thu, chi tài chính hàng năm của Cơng ty tham mưu cho
Giám đốc trình HĐTV phê duyệt để làm cơ sở thực hiện. Chủ trì thực hiện nhiệm vụ
thu và chi, kiểm tra việc chi tiêu các khoản tiền vốn, sử dụng vật tư, theo dõi đối chiếu
công nợ. Xây dựng kế hoạch quản lý, khai thác và phát triển vốn của công ty, chủ trì
tham mưu trong việc tạo nguồn vốn, quản lý, phân bổ, điều chuyển vốn và hoàn trả
vốn vay, lãi vay trong tồn Cơng ty. Tham mưu giúp Giám đốc phân bổ chỉ tiêu kế
hoạch tài chính cho các đơn vị trực thuộc. Triển khai công tác nghiệp vụ kế tốn tài vụ
trong tồn Cơng ty.Thực hiện quyết tốn quý, 6 tháng, năm đúng tiến độ và tham gia
cùng với phịng nghiệp vụ của cơng ty để hoạch tốn lỗ, lãi cho từng đơn vị trực
thuộc, giúp cho ban giám đốc Công ty nắm chắc nguồn vốn, lợi nhuận. Trực tiếp thực
hiện các chế độ, chính sách tài chính, kế tốn, thống kê, cơng tác quản lý thu chi tài
chính của cơ quan Văn phịng Cơng ty, thực hiện thanh toán tiền lương và các chế độ
khác cho Cán bộ cơng nhân viên (CBCNV), khối Văn phịng theo phê duyệt của Giám
đốc.
 Phòng nhân sự
-Nhiệm vụ : Lập kế hoạch xây dựng bộ máy, tổ chức trong công ty. Nghiên cứu
tham mưu cho về cơ cấu mơ hình sản xuất, chủ trì xây dựng phương án tổ chức quản

lý, tham mưu về việc thành lập, sáp nhập, giải thể các tổ chức quản lý tại Công ty và
các đơn vị trực thuộc.

SVTT: Hồ Cơng Đồn

Trang 3


Báo cáo thực tập

GVHD: Nguyễn Xuân Phong

Lập kế hoạch tuyển dụng, sử dụng, đánh giá, bổ nhiệm, miễn nhiệm cán bộ. Tham
mưu cho Giám đốc trong công tác quản lý, sắp xếp bố trí cán bộ theo phân cấp.Chủ trì
lập quy hoạch đào tạo và bồi dưỡng nghiệp vụ cán bộ để đáp ứng yêu cầu sản xuất và
quản lý.Chủ trì lập kế hoạch và tổ chức thực hiện cơng tác đào tạo về kỹ thuật, kỹ năng
chuyên môn nghiệp vụ và kỹ năng quản lý cho CBCNV và các đơn vị thành viên.Quản
lý đội ngũ cán bộ, công nhân viên theo phân cấp. Tham mưu Giám đốc hoặc trình cấp
trên quyết định bổ nhiệm, miễn nhiệm, khen thưởng, kỷ luật theo phân cấp. Quản lý và
lưu trữ thông tin về hồ sơ lý lịch của người lao động như: hợp đồng lao động, sổ bảo
hiểm, lý lịch công tác và các thơng tin cần thiết khác.
 Phịng thi cơng kỹ thuật
-Nhiệm vụ : Chịu trách nhiệm kiểm tra, theo dõi, đôn đốc và tham mưu giúp Giám
đốc về lĩnh vực quản lý, sử dụng phương tiện, máy móc, thiết bị, vật tư trong tồn
Cơng ty. Tham mưu cơng tác điều động các phương tiện, thiết bị, vật tư giữa các đơn
vị trong công ty. Hướng dẫn và kiểm tra các đơn vị thành viên trong công tác quản lý
vật tư thiết bị như lập báo cáo quyết toán ca máy, vật tư, nhiên liệu vv…Tham mưu
công tác xây dựng quy định các phương pháp thử nghiệm và kiểm tra chất lượng.
Kiểm nghiệm nguyên vật liệu, bán thành phẩm và thành phẩm.Phối hợp với các phòng
nghiệp vụ tham mưu cho Giám đốc về thanh lý tài sản cố định.


SVTT: Hồ Cơng Đồn

Trang 4


Báo cáo thực tập

GVHD: Nguyễn Xuân Phong

CHƯƠNG II
GIỚI THIỆU VỀ KỸ THUẬT ĐIỀU HỒ KHƠNG KHÍ
A. Điều hịa khơng khí
I. Máy điều hòa rời (2 mảng):
- Máy điều hòa rời hai mảng hay còn gọi là máy điều hòa hai cục,quen thuộc với mọi gia
đình. Nó gồm 1 dàn nóng và 1 dàn lạnh. Kết nối với nhau qua hai đường ống đồng đẩy và
hút trong khơng gian kín. Máy điều hồ kiểu rời có cơng suất nhỏ từ 9.000 Btu/h ÷ 60.000
Btu/h, bao gồm chủ yếu các model sau : 9.000, 12.000, 18.000, 24.000, 36.000, 48.000 và
60.000 Btu/h. Tuỳ theo từng hãng chế tạo máy mà số model mỗi chủng loại có khác nhau.
1. Lắp đặt:

SVTT: Hồ Cơng Đồn

Trang 5


Báo cáo thực tập

GVHD: Nguyễn Xuân Phong


Để lắp đặt 1 máy điều hịa địi hỏi người thợ phải có q trình học tập,kinh nghiệm
riêng,để đáp ứng yêu cầu khách quan về thẩm mĩ và vị trí của người tiêu dùng mà lắp đặt
một cách hoàn thiện nhất.
Ngoài ra người thợ phải tỉ mĩ,quan sát khơng gian chọn vị trí phù hợp nhất để triển khai
lắp đặt. Nên chú ý đến độ chênh lệch của máng nước dàn lạnh mà cho xả đến nơi thích
hợp nhất.

a, Yêu cầu khi lắp đặt
1.Vị trí lắp: máy phải dễ thao tác. Nếu ở vị trí khó lắp phải trang bị giàn giáo và dây bảo
hiểm.
2.Dây ống đồng nối giữa cục nóng và cục lạnh khơng được dài q 15m đối với máy có
cơng suất 9000BTU và 12000BTU.
3.Đối với máy có cơng suất 18000BTU, 20000BTU và 24000BTU dây ống đồng nối giữa
cục nóng với cục lạnh khơng dài q 20m.
4.Cục nóng khơng nên đặt cao q cục lạnh 7m đối với máy có cơng suất 9000BTU và
12000BTU, khơng q 15m đối với máy có cơng suất 18000BTU, 20000BTU và
24000BTU.
5.Dây cáp nguồn cho máy có cơng suất 9000BTU và 12000BTU ≥1,5mm.
6.Dây cáp nguồn cho máy có công suất trên 18000 BTU ≥ 2,5mm.
-Sau khi khảo sát vị trí tháo lắp, đảm bảo được các tiêu chuẩn thợ kỹ thuật tiến hành lắp
đặt điều hịa khơng khí. Việc lắp đặt có thể được chia ra các phần sau:
*Lắp đặt dàn lạnh:

SVTT: Hồ Cơng Đồn

Trang 6


Báo cáo thực tập


GVHD: Nguyễn Xuân Phong

Hướng dẫn lắp đặt dàn lạnh
-Tiến hành như sau:
+ Dàn lạnh được treo trên tường, cách trần khoảng10 -15cm (với máy điều hòa treo
tường). Tháo bộ giá đỡ được lắp ở sau dàn lạnh, dùng giá treo giàn lạnh định vị và đo kích
thước lắp đặt, cân bằng giá treo bằng Đi vô, (lưu ý giá treo phải cân bằng nhưng tốt nhất
nên để dốc phía ống thốt nước từ 0.5 tới 1mm để nước trong máng được thoát dễ dàng
hơn). Khi lấy dấu tiến hành khoan rồi bắt vít giá treo lên tường.
+ Dùng tua vít tháo vỏ ốp bên ngồi dàn lạnh để đấu dây điện, dây tín hiệu theo hướng
dẫn trong sách đi kèm.
+ Nắn ống đồng cho phù hợp với lỗ khoan, tháo giắc co, dùng băng dính bịt kín 2 đầu lỗ,
tránh bụi bẩn xâm nhập.
Bọc bảo ôn, cuốn băng xi gồm ống nước, ống đồng, dây diện thành một khối luồn qua lỗ
khoan đi ra ngoài.
Đo khoảng cách từ giàn lạnh đến giàn nóng. Lưu ý khoảng cách từ dàn nóng tới dàn lạnh
khơng được vượt q giới hạn nhà sản xuất quy định .
Loe ống đồng và kết nối ống với dàn lạnh

SVTT: Hồ Cơng Đồn

Trang 7


Báo cáo thực tập

GVHD: Nguyễn Xuân Phong

hướng dẫncách loe ống đồng
* Lắp đặt dàn nóng:

-Vị trí dàn nóng được đặt trên bê tơng hoặc giá đỡ có chiều cao nhỏ nhất là 10 cm được
giữ chặt bằng bulong.
-Nếu dàn nóng được treo bằng giá đỡ thì thực hiện các bước sau :
1,Đo vị trí đặt giá treo, tiến hành lấy dấu.
2,Dùng khoan khoan vào vị trí vừa lấy dấu, đóng nở rồi bắt giá.
3,Đưa máy lên giá, dùng bulong bắt chặt chân máy vào giá đỡ.
4,Tiến hành loe ống và kết nối với dàn nóng.
5,Lắp ống nước xả dưới đáy dàn nóng ( đối với máy 2 chiều)

* Lắp đặt đường ống và đấu dây tín hiệu:
Sơ đồ các bước nối làm ống nối giữa 2 dàn:

SVTT: Hồ Cơng Đồn

Trang 8


Báo cáo thực tập

SVTT: Hồ Cơng Đồn

GVHD: Nguyễn Xn Phong

Trang 9


Báo cáo thực tập

GVHD: Nguyễn Xuân Phong


-Ống dùng dẫn gas là ống đồng nên khi cắt ống phải dùng dao cắt chuyên dụng, dùng dao
cạo mép đầu ống sau khi cắt ống (nên cẩn thận không cho mạt bụi rơi vào trong ống).
-Đo khoảng cách dàn nóng và dàn lạnh, chiều dài đường ống sẽ dài hơn một chút so với
khoảng cách đo.
-Loe ống sao cho đầu loe ống tròn đều, bề mặt phẳng, không nứt hoặc bề dày các hướng
không điều.
-Đặt ống đồng vào đầu ty (đầu đực dàn lạnh) rồi xiết chặt rắc co-cái bằng tay khoảng 3
đến 5 vịng, sau đó dùng mỏ lết xiết chặt. Lập lại q trình trên với ống gas cịn lại.
-Đặt ống đồng vào van thẳng, (bên hơng cục nóng) rồi xiết nhẹ rắc co-cái bằng tay khoảng
3 đến 5 vòng sau đó dùng mỏ lết xiết chặt. Lập lại q trình trên với ống gas cịn lại.
-Đường dây tín hiệu sẽ dài hơn đường ống 1,5m
-Cách nhiệt toàn bộ ống gas.
-Đấu dây tín hiệu lần lượt vào dàn nóng và dàn lạnh theo sơ đồ đấu dây trên máy.
-Đấu điện nguồn cho máy.

SVTT: Hồ Cơng Đồn

Trang 10


Báo cáo thực tập

GVHD: Nguyễn Xuân Phong

* Tiến hành kiểm tra, chạy thử:
-Sau khi hoàn thành xong các bước trên thợ kỹ thuật tiến hành kiểm tra cho chạy thử máy.
Đảm bảo được các yêu cầu kỹ thuật đặt ra .
- Điều hịa hoạt động ổn định ít nhất 30 phút sau khi chạy thử.
- Kiểm tra giàn nóng và giàn lạnh xem hoạt động có êm hay khơng.
- Dùng đồng hồ Ampe để đo mức ổn định của dòng điện.

- Dùng đồng hồ áp suất để đo áp suất ở đầu hồi về của giàn nóng theo đúng tiêu chuẩn quy
định.
*chú ý:
- Không được mở van cấp dịch và van hồi khi việc lắp đặt chưa hoàn tất.
- Xả E hệ điều hồ bình thường và mở gas.
- Hút chân không hệ thống ( bắt buộc) với hệ điều hồ inverter.
- Dàn nóng đã được nạp gas sẵn khi xuất xưởng nên dàn nóng khơng phải hút chân khơng
(đuổi khí).
- Sau khi lắp đặt đường ống gas, phải hút chân khơng hoặc xả đuổi khí đường ống dẫn gas
và dàn lạnh.
- Hồn tất việc hút chân khơng mở van cấp dịch. Bật máy cho máy hoạt động.
* Nguyên lý hoạt động
- Khi máy nén hoạt động, hơi môi chất lạnh được máy nén nén lên áp suất nhiệt độ
cao, sau đó mơi chất lạnh được đẩy đến dàn ngưng tụ. Tại dàn ngưng tụ, hơi môi chất
lạnh đi vào một dãy các ống dẫn bằng đồng hoặc bằng thép đặt trong các lớp cánh tản
nhiệt. Vì hơi mơi chất lạnh có áp suất cao và nhiệt độ cao nên khi đi qua hệ thống
ống dẫn và cánh tản nhiệt sẽ tản nhiệt cho khơng khí mơi trường và được một quạt hút
khơng khí nóng tản nhiệt đó đẩy ra ngồi, hơi mơi chất lạnh giải nhiệt cho khơng khí
sẽ hạ nhiệt độ đến nhiệt độ ngưng tụ và ngưng tụ thành lỏng môi chất.
- Sau khi qua dàn ngưng tụ, lỏng môi chất lạnh đi vào đường ống xoắn, trong q trình đi
vào đường ống xoắn hơi mơi chất còn dư sau khi đi qua dàn ngưng tụ sẽ hóa lỏng hồn
tồn và nhiệt độ của lỏng mơi chất cũng giảm xuống do khi đi vào ống xoắn thì lưu
lượng giảm nên áp suất và nhiệt độ môi chất lạnh cũng giảm.
- Sau khi đi qua ống xoắn, lỏng môi chất đi vào dàn bay hơi, tại đây không khí trong
phịng được quạt hút và thổi qua dàn ống dẫn lỏng môi chất đặt trong cánh tản nhiệt, khi
không khí đi qua hệ thống này sẽ trao đổi nhiệt với lỏng môi chất lạnh, lỏng môi chất lạnh

SVTT: Hồ Cơng Đồn

Trang 11



Báo cáo thực tập

GVHD: Nguyễn Xuân Phong

nhận nhiệt của không khí đạt ngưỡng nhiệt độ sơi thì sẽ hóa hơi. khơng khí sau khi thải
nhiệt cho lỏng mơi chất lạnh sẽ giảm nhiệt độ và được thổi vào phòng làm hạ nhiệt
độphịng. Hơi mơi chất lạnh sau khi đi qua dàn bay hơi sẽ được hút về máy nén và bắt
đầu lại một chu trình mới.
2. Các thiết bị chính:
- Trong một máy điều hịa dân dụng có các chi tiết chính: Máy nén, Dàn ngưng tụ, ống
mao, dàn bay hơi. Ngồi ra cịn có các thiết bị phụ khác như ống dẫn gas, dây dấn điện
nguồn khởi động, phin lọc ẩm, van đảo chiều (trong máy lạnh 2 chiều)…
a, Máy nén:- Máy nén được ví như trái tim của tất cả các loại máy lạnh. Máy điều hịa
khơng khí dân dụng có cơng suất thấp nên sử dụng máy nén kín và chủ yếu là máy nén
piston.
- Máy nén kín là loại máy nén có động cơ và máy nén được bố trí trong một vỏ máy
bằng thép và hàn kín gọi là lốc. Tồn bộ máy nén, động cơ được đặt trên ba lò xo giảm
rung trong vỏ máy, vỏ máy được hàn kín nên hầu như khơng ồn. Trục động cơ và máy
nén lắp liền nhau nên có thể đạt tốc độ tối đa 3600 vịng/ phút, do đó máy nén rật gọn
nhẹ khơng chiếm nhiều diện tích lắp đặt.

SVTT: Hồ Cơng Đồn

Trang 12


Báo cáo thực tập


GVHD: Nguyễn Xuân Phong

- Về vấn đề bơi trơn, các máy nén có trục đứng được bố trí các rãnh dầu xoắn quanh trục
với đường thơng qua tâm trục xuống đáy để hút dầu. Khi trục quay, dầu được hút lên nhờ
lực ly tâm và được đưa đến các vị trí cần bơi trơn. Nhất thiết trục khuỷu được quay theo
một hướng nhất định nếu quay ngược lại dầu sẽ không lên được. Phần lớn các lốc sử
dụng động cơ điện một pha nên chiều quay đước cố định qua cuộn khởi động. Một số lốc
lớn công suất 2,5KW trở lên thường sử dụng động cơ ba pha, đối với lốc này các đầu dây
đã được đánh dấu để đảm bảo chiều quay đúng của trục. Nếu lắp nhầm, chiều quay của
trục không đúng, dầu không lên máy nén sẽ bịhỏng rất nhanh trong một khoảng thời gian
ngắn. Các lốc có trục nằm ngang nhất thiết phải có bơm dầu bơi trơn.
- Làm mát: Máy nén chủ yếu được làm mát bằng hơi môi chất lạnh hút từ giàn bay hơi
về. Ngồi ra dầu bơi trơn sau khi bơi trơn các chi tiết nóng lênsẽ văng ra vỏ tản nhiệt cho
khơng khí đối lưu tự nhiên bên ngồi. Người ta cịn sơn vỏ lốc màu đen để bức xạ nhiệt
ra mơi trường bên ngồi. Một số lốc được bố trí một vài vịng ống xoắn làm mát máy nén
gián tiếp thơng qua dầu. Hơi nóng sau khi được làm mát ở dàn ngưng tụ sẽ được đưa
lại qua vịng ống xoắn làm mát dầu sau đó đưa trở lại giàn ngưng tụ.
b. Thiết bị ngưng tụ:
- Thiết bị ngưng tụ là thiết bị trao đổi nhiệt để biến hơi mơi chất lạnh có áp suất cao và
nhiệt độ cao sau quá trình nén thành trạng thái lỏng. Trong thiết bị ngưng tụ có thể xảy
ra q trình quá lạnh lỏng tức là hạ nhiệt độ lỏng ngưng tụ thấp hơn nhiệt độ ngưng tụ.
Môi trường nhận nhiệt trong thiết bịngưng tụ gọi là môi trường được làm mát
-Dàn ngưng tụ khơng khí cưỡng bức gồm các ống xoắn có cánh xếp trong nhiều dãy và
dùng quạt để tạo chuyển động khơng khí. Nó gồm những ống chữ U nối thơng với nhau,
tùy vào từng dàn mà có hai hay nhiều dãy (cụm) nối thông với nhau bởi ống góp. Vật liệu
ống thường là thép hoặc đồng, cịn cánh tản nhiệt thì bằng thép hoặc nhơm.

SVTT: Hồ Cơng Đoàn

Trang 13



Báo cáo thực tập

GVHD: Nguyễn Xuân Phong

Dàn ngưng tụ không khí đối lưu cưỡng bức
- Nguyên lý hoạt động: hơi mơi chất đi trong ống tỏa nhiệt cho khơng khí bên ngoài ống
để ngưng tụ thành lỏng, sự truyền động của khơng khí tản nhiệt cho hơi mơi chất nhờ
quạt thổi cưỡng bức.
- Với máy điều hịa dân dụng thì dùng thiết bị ngưng tụ loại này chịu ảnh hưởng rất lớn
từ mơi trường. Nếu dàn ngưng đặt ngồi trời và chịu bức xạ trực tiếp của mặt trời thì khả
năng thải nhiệt cho khơng khí là kém. Ngồi ra vì có nhiều dãy(cụm) ống đặt trong hệ hệ
thống cánh tản nhiệt nên việc vệ sinh lau chùi bảo dưỡng khó khăn và dàn dễ bám bụi.
c. Ống mao dẫn:
- Là ống thay đổi lưu lượng lỏng môi chất đi từ dàn ngưng tụ vào dàn bay hơi. Thực
chất là một đoạn ống xoắn có tiết diện nhỏ và dài.
- Nguyên lý hoạt động của ống mao dẫn khá đơn giản: Khi lỏng mơi chất đi từ đường
ống có tiết diện lớn vào đường ống xoắn có tiết diện nhỏ thì lưu lượng giảm, lưu lượng
giảm kéo theo áp suất và nhiệt độ cũng giảm. Do vậy nên khi lỏng môi chất đi qua van tiết
lưu dạng xoắn này, nhiệt độ giảm xuống rất nhiều trước khi vào dàn bay hơi.
- Độ dài và tiết diện của ống mao dẫn này phụ thuộc vào công suất lạnh của máy.

SVTT: Hồ Cơng Đồn

Trang 14


Báo cáo thực tập


GVHD: Nguyễn Xuân Phong

d. Thiết bị bay hơi:
- Thiết bị bay hơi là thiết bị trao đổi nhiệt trong đó mơi chất lạnh lỏng hấp thụ nhiệt từ
mơi trường lạnh sơi và hóa hơi, do vậy cùng với thiết bị ngưng tụ, nó là thiết bị trao đổi
nhiệt quan trọng.
- Cấu tạo của thiết bị bay hơi giống cấu tạo của thiết bị ngưng tụ. Gồm một dàn ống
hình chữ U xếp theo hình cánh cung xếp trong một hệ thống cánh nhôm để tăng khả
năng trao đổi nhiệt khi tiếp xúc với khơng khí cần làm lạnh khi quạt thổi qua.
- Nguyên lý hoạt động: Thiết bị bay hơi trong máy điều hịa khơng khí dân dụng thuộc
loại thiết bị trao đổi nhiệt bề mặt. ở đây khơng khí lưu động bên ngồi dàn ống dẫn lỏng
môi chất lạnh đặt trong hệ thống cánh tản nhiệt như thiết bị ngưng tụ. Khơng khí sẽ được
quạt hút rồi thổi qua dàn ống đặt trong hệ thống cánh nhơm, tại đây khơng khí trao đổi
nhiệt với bề mặt ống dẫn lỏng môi chất lạnh và lỏng môi chất lạnh lấy nhiệt khơng khí
đạt ngưỡng nhiệt độ sơi và hóa hơi, khơng khí sau khi thải nhiệt cho mơi chất lạnh sẽ hạ
nhiệt độ và được thổi ra ngoài làm giảm nhiệt độ trong phịng.
e. Mơi chất lạnh:
- Mơi chất lạnh thơng dụng trong điều hịa khơng khí dân dụng hiện nay là R22, có cơng
thức hóa học CHClF2, là chất khí khơng màu có mùi thơm nhẹ, sơi ở -40,8oC. R22 có
tính chất lý hóa phù hợp với máy điều hòa dân dụng: Năng suất làm lạnh cao nên nên máy
tương đối gọn; bền vững ởphạm vi nhiệt độ và áp suất làm việc, không tác dụng với kim
loại và phi kim; không cháy, không nổ; không độc hại với cơ thể sống, nếu nồng độ quá
cao gây ngạt thở do thiếu dưỡng khí; đắt nhưng dễ kiếm, vận chuyển và bảo quản dễ dàng.
3. Bảo dưỡng và sửa chữa những lỗi hư hỏng của điều hòa dân dụng:
Với máy điều hịa dân dụng thì việc bảo dưỡng và vệ sinh định kỳ là rất cần thiết.
Khoảng thời gian giữa hai lần vệ sinh và bảo dưỡng là 6 tháng hoặc nhanh hơn với
những nơi có mơi trường nhiều khói bụi.
a, Các bước vệ sinh, bảo dưỡng:
- Ngắt nguồn điện của máy.
- Tháo bỏ vỏ ngài mặt lạnh vệ sinh vỏa bằng lau chùi hoặc dùng máy bơm áp suất cao để

vệ sinh. Trong vỏ mặt lạnh có lưới lọc, cần vệ sinh thật sạch vì đây là nới nhiều bụi bám
nhất, bụi bám làm cho trở nhiệt tăng lên ở các bề mặt trao đổi nhiệt.
- Và có thể dẫn tới nhiều trục trặc hỏng hóc:

SVTT: Hồ Cơng Đồn

Trang 15


Báo cáo thực tập

GVHD: Nguyễn Xuân Phong

+ Áp suất ngưng tụ tăng, áp suất bay hơi giảm, tỷ số nén tăng việc làm mát động cơ và
máy nén khó khăn hơn, tiêu tốn nhiều điện năng, máy dễ quá tải và có thể gay cháy máy.
+ Bụi bẩn làm cho các thiết bị điện và tự động, đặc biệt là các tiếp điểm làm việc không
đảm bảo.
- Sau khi thảo bỏ vỏ mặt lạnh ta sẽ thấy dàn bay hơi gồm ống đồng và cánh nhôm tản
nhiệt, dùng rẻ ướt để lau hoặc dùng máy bơn nước áp suất cao để xịt, xịt tồn bộ dàn
ống đồng và cánh nhơm tản nhiệt, quạt gió lồng sóc.
*Lưu ý:- Trước khi xịt cần che đậy mạch điều khiển cảu dàn lạnh.
- Lau khô vỏ, lắp lại vỏ. Dùng máy bơm áp suất cao xịt bụi bẩn bám ở dàn ống đồng
cánh nhôm ở thiết bị ngưng tụ (cục nóng). xịt thật kỹ với áp lực mạnh vì cánh tản nhiệt
nhơm xếp khá dày nên bụi bám khá chặt, nếu quá nhiều bụi thì khả năng tản nhiệt của mơi
chất lạnh tại đây sẽ giảm đi rất nhiều.
- Dùng đồng hồ đo kiểm tra áp suất của gas, áp suất dao động từ 60 - 75 PSI là đạt yêu
cầu, nếu áp suất thấp hơn thì tiến hành bật máy và nạp gas bổxung. Lưu ý phải bật cho
máy chạy từ 3 - 5 phút rồi mới tiến hành đo ápsuất vì lúc đó áp suất giữa đầu hút và đầu
đẩy mới cân bằng. Nếu áp suất q thấp thì máy bị rị rỉ gas, cần tìm vị trí rị rỉ, khắc
phục và nạp gas bổ xung.

- Tra dầu mỡ, cho quạt để quạt được bôi trơn, không gây tiếng ồn và nhanh
đảo trục do khô dầu.
b, Các trục trặc và cách khắc phục:
* Máy điều hịa và quạt dàn lạnh khơng chạy sau khi bấm nút
- Kiểm tra cầu chì có bị đứt khơng, nguồn điện có vào được đến máy khơng.
- Hạ nhiệt độ trên điều khiển hay núm vặn xuống mức nhiệt độ thấp nhất.
- Nếu chuyển qua chế độ quạt mà quạt quay, chuyển sang chế độ làm lạnh hoặc làm
mát mà máy nén không chạy cần kiểm tra xem nguồn điện có đủ khơng. Nếu nguồn phù
hợp thì nguyên nhân có thể là:
+ Tụ điện bị hỏng.
+ Rơle điện áp bị hỏng.
+ Các cuộn dây đã bị đứt hoặc động cơ đã bị cháy.
- Khi đó phải tiến hành kiểm tra từng phần thứ tự. Nếu thấy tất cả bình thường: Tụ vẫn
tốt, rơle điện áp vẫn ổn, các cuộn dây vẫn thông, điện trở của các cuộn dây đúng thơng số,

SVTT: Hồ Cơng Đồn

Trang 16


Báo cáo thực tập

GVHD: Nguyễn Xuân Phong

độ cách điện giữa vỏ và cuộn dây vẫn đạt lớn hơn hoặc bằng 5M nhưng máy nén vẫn
khơng chạy thì có thể máy nén bị kẹt cơ.
- Hiện tượng kẹt cơ là khi cấp điện, máy nén kêu ù ù hơi rung tay nếu sờ vào máy nén và
sau một vài giây thécmic sẽ ngắt, khi đó cần phải nạp thêm dầu cho máy nén, nếu máy
nén vẫn không chạy cần bổ máy nén ra và tìm nguyên nhân và sửa chữa.
* Máy điều hịa và quạt đều làm việc nhưng khơng lạnh hoặc kém lạnh:

- Dàn nóng bị bám bụi quá nhiều.
- Khơng khí làm mát dàn nóng bị thiếu.
- Tấm lọc khơng khí phía trong nhà bị bịt kín.
- Nói chung các dàn bị bẩn, khơng khí lưu thơng qua dàn không tốt nên gây ra hiện tượng
kém lạnh.
- Kém lạnh và mất lạnh hồn tồn có thể do thiếu gas, hoặc mất gas hồn tồn, khi đó ta
phải tìm chỗ rò rỉ ( theo vết dầu hoặc dùng bọt xà phòng, đèn halogen, máy dò gas điện tử)
để khắc phục và nạp gas lại.
- Đường ống quá dài.
- Nhiệt độ bức xạ do mặt trời vào phịng cao, diện tích phịng q rộng so với
cơng suất máy.
- Phịng nhiều người và thiết bị sinh nhiệt.
- Cục nóng đặt tại vị trí trao đổi nhiệt kém hoặc tại vị trí bức xạ mặt trời mạnh.
- Đối với các hệ thống lạnh đã sử dụng hoặc đã sửa chữa rất dễ bị tắc phin lọc, tắc ống
mao vì bẩn.
+ Khi đó quan sát ống mao và phin lọc, nếu thấy “đổ mồ hơi” thì chắc chắn là phin và
ống mao đã bị tắc, chỗ này nằm ở chỗ bắt đầu đổ mồ hơi.
+ Có thể sờ tay vào thấy mát (tuy chưa đổ mồ hơi) cũng có thể phin lọc bị tắc một
phần.
+ Có thể dùng đèn khị hơ nóng chỗ bị tắc sau đó lấy tcnơvit gõ nhẹ vài lần có thể hết,
nếu không được phải cắt phin ra thay rồi mới nạp gas lại.
- Các máy điều hịa cũ có thời gian hoạt động nhiều có thể máy nén bị “dão” piston,
xecmăng bị mòn, chốt tay biên, tay biên, trục khuỷu bị mòn nên năng suất hút giảm, tốt
nhất nên thay máy nén mới cho phù hợp vì khắc phục rất phức tạp và không đảm bảo.
Khắc phục, sửa chữa:
- Kiểm tra gas nếu thiếu nạp gas bổ xung.

SVTT: Hồ Cơng Đồn

Trang 17




×