Tải bản đầy đủ (.doc) (43 trang)

MỘT SỐ BIỆN PHÁP HẠN CHẾ RỦI RO TÍN DỤNG TẠI NGÂN HÀNG TMCP NGOẠI THƯƠNG VIỆT NAM - CHI NHÁNH THĂNG LONG.DOC

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (324.02 KB, 43 trang )

Website: Email : Tel : 0918.775.368
MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU................................................................................................4
CHƯƠNG 1
NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI VÀ RỦI RO TÍN DỤNG TRONG HOẠT
ĐỘNG CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI...............................................1
1.1. Khái quát về ngân hàng thương mại..........................................................1
1.1.1 . Khái niệm về ngân hàng thương mại......................................................1
1.1.2. Vai trò của ngân hàng thương mại..........................................................1
1.1.3. Hoạt động tín dụng của NHTM................................................................1
1.2. Tín dụng của NHTM....................................................................................2
1.2.1. Khái niệm.................................................................................................2
1.2.2. Đặc điểm của tín dụng.............................................................................2
1.2.3. Vai trò của tín dụng.................................................................................3
1.3. Rủi ro tín dụng và tiêu chí xác định rủi ro tín dụng :...............................4
1.3.1. Khái niệm về rủi ro tín dụng....................................................................4
1.3.2. Bản chất rủi ro tín dụng ..........................................................................4
1.3.3. Các loại rủi ro tín dụng...........................................................................5
1.3.4. Các chỉ tiêu xác định rủi ro tín dụng ......................................................7
1.3.5. Các dấu hiệu nhận biết rủi rotíndụng ..................................................10
1.3.6. Nguyên nhân dẫn đến rủi ro:................................................................11
1.3.7. Ý nghĩa của phòng ngừa và hạn chế rủi ro tín dụng:.............................13
CHƯƠNG 2
THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG VÀ RỦI RO
TÍN DỤNG TẠI CHI NHÁNH NGÂN HÀNG VIETCOMBANK THĂNG
LONG...........................................................................................................14
2.1. Quá trình hình thành và phát triển của Ngân hàng TMCP Ngoại
Thương Việt Nam – Chi nhánh Thăng Long..................................................14
2.2. Chức năng của Ngân hàng TMCP ngoại thương Việt Nam – Chi nhánh
Thăng Long........................................................................................................15
2.3. Khái quát về tình hình huy động vốn.......................................................16


SV: Trần Mạnh Hoàng MSV: 06A05586N
Website: Email : Tel : 0918.775.368
2.4. Thực trạng hoạt động tín dụng và rủi ro tín dụng Ngân hàng
Vietcombank Thăng Long................................................................................17
2.4.1.Tình hình cho vay ...................................................................................17
2.4.2. Rủi ro tín dụng.......................................................................................18
2.5. Một số khó khăn cần giải quyết đối với Ngân hàng TMCP Ngoại
thương Việt Nam - Chi nhánh Thăng Long....................................................20
2.5.1. Khó khăn còn tồn tại.............................................................................20
2.5.2. Nguyên nhân..........................................................................................21
CHƯƠNG 3
MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM HẠN CHẾ RỦI RO TÍN DỤNG
TẠI VIETCOMBANK THĂNG LONG.....................................................22
3.1. Phương hướng hoạt động của Vietcombank Thăng Long trong thời
gian 2010.............................................................................................................22
3.2. Giải pháp ngăn ngừa và hạn chế rủi to tín dụng.....................................23
3.3. Một số giải pháp hạn chế rủi ro tín dụng áp dụng tại Vietcombank
Thăng Long........................................................................................................25
3.3.1. Giải pháp hoàn thiện công tác phân tích đánh giá khách hàng.............25
3.3.2. Giải pháp nâng cao năng lực đội ngũ cán bộ tín dụng..........................28
3.3.3. Các giải pháp phân tán rủi ro................................................................29
3.3.4. Tổ chức phân tích tín dụng theo định kỳ................................................31
3.3.5. Cần có biện pháp phát hiện và xử lý kịp thời đối với các khoản nợ quá
hạn...................................................................................................................31
3.3.6. Cần thay đổi quan điểm: Thế chấp là sự đảm bảo vững chắc cho khoản
tiền vay mà phải là hiệu quả sử dụng vốn vay của khách hàng.......................33
3.3.7. Tăng cường công tác kiểm tra kiểm soát nội bộ.....................................34
3.3.8. Kiểm tra chỉ đạo điều hành hoạt động tín dụng của Giám đốc và Ban
lãnh đạo...........................................................................................................34
3.3.9. Trích lập rủi ro đúng qui định................................................................35

3.3.10. áp dụng lãi suất cho vay biến đổi.........................................................35
3.4. Một số kiến nghị.........................................................................................35
3.4.1. Kiến nghị đối với Nhà nước...................................................................35
3.4.2. Kiến nghị với Ngân hàng Nhà nước.......................................................37
SV: Trần Mạnh Hoàng MSV: 06A05586N
Website: Email : Tel : 0918.775.368
3.4.3. Kiến nghị với Ngân hàng.......................................................................37
KẾT LUẬN....................................................................................................1
DANH MỤC VIẾT TẮT
NHNN : Ngân hàng Nhà nước
NHTM : Ngân hàng thương mại
TD : Tín dụng
NH : Ngân hàng
PGD : Phòng giao dịch
TGTT : Tiền gửi thanh toán
TMCP : Thương mại cổ phần
SV: Trần Mạnh Hoàng MSV: 06A05586N
Website: Email : Tel : 0918.775.368
LỜI MỞ ĐẦU
Hoạt động kinh doanh Ngân hàng vốn đã hàm chứa nhiều rủi ro tiềm ẩn, nhất
là trong nền kinh tế thị trường như hiện nay. Đất nước hội nhập nền kinh tế thế giới,
Việt Nam đã trở thành thành viên chính thức của nhiều hiệp hội hợp tác cùng phát
triển như ASEAN, APEC, AFTA, WTO, hiệp định thương mại Việt-Mỹ (BTA)
cũng đã được thông qua hoàn toàn…, hệ thống ngân hàng với tư cách là trụ cột của
nền tài chính nước nhà đứng trước nhiều cơ hội và thách thức mới. Cạnh tranh với
các ngân hàng nước ngoài có ưu thế hơn hẳn về phương diện vốn và công nghệ đòi
hỏi các ngân hàng trong nước phải có những chiến lược mang ý nghĩa sống còn. Rủi
ro là không thể tránh khỏi và là điều tất yếu trong kinh doanh nhưng làm thế nào để
có thể giảm thiểu rủi ro đến mức tối đa mà vẫn đảm bảo mức sinh lời cao cho các
ngân hàng là một bài toán trăn trở của những nhà nghiên cứu tâm huyết với nghành

ngân hàng nói chung và của các nhà quản trị nói ngân hàng nói riêng.
Nói đến rủi ro, người ta không thể không nhắc đến rủi ro tín dụng – một loại
rủi ro gây tổn thất nặng nề tới hoạt động kinh doang trong ngân hàng. Xuất phát từ
yêu cầu bức thiết đó, em lựa chọn đề tài: “MỘT SỐ BIỆN PHÁP HẠN CHẾ
RỦI RO TÍN DỤNG TẠI NGÂN HÀNG TMCP NGOẠI THƯƠNG VIỆT
NAM - CHI NHÁNH THĂNG LONG” làm luận văn tốt nghiệp.
Ngoài phần mở đầu và kết luận, luận văn được chia làm 3 chương:
Chương 1: Ngân hàng thương mại và rủi ro tín dụng trong hoạt động của
Ngân hàng thương mại.
Chương 2: Thực trạng tín dụng và rủi ro tín dụng trong hoạt động của ngân
hàng Vietcombank Thăng Long.
Chương 3: Một số biện pháp phòng ngừa và hạn chế rủi ro trong hoạt động tín
dụng tại ngân hàng Vietcombank Thăng Long.
Hà Nội, tháng 3 năm 2010
Sinh viên thực hiện
Trần Mạnh Hoàng
SV: Trần Mạnh Hoàng MSV: 06A05586N
Website: Email : Tel : 0918.775.368
CHƯƠNG 1
NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI VÀ RỦI RO TÍN DỤNG TRONG
HOẠT ĐỘNG CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
1.1. Khái quát về ngân hàng thương mại.
1.1.1 . Khái niệm về ngân hàng thương mại.
Ngân hàng thương mại là một trung gian tài chính, một bộ phận hợp thành
trong hệ thống tài chính của nền kinh tế thị trường. Trong mỗi nước có một mô
hình riêng về hệ thống trung gian tài chính nhưng các ngân hàng thương mại lớn
nhất về phạm vi, đối tượng, cũng như khối lượng hoạt động giao dịch và dịch vụ.
Tại Việt Nam theo luật ngân hàng Nhà Nước và các tổ chức tín dụng được
ban hành ngày 26/12/1997, NHTM được định nghĩa như sau: “NHTM là tổ chức
tín dụng kinh doanh tiền tệ mà hoạt động chủ yếu và thường xuyên là nhận tiền gửi

của khách hàng với trách nhiệm hoàn trả và sử dụng số tiền đó để cho vay, đầu tư,
thực hiện nghĩa vụ chiết khấu và làm các phương tiện thanh toán”.
1.1.2. Vai trò của ngân hàng thương mại.
Cùng với sự nghiệp đổi mới và đi lên của đất nước thì không phủ nhận vai trò
đóng góp to lớn của nghành Ngân hàng:
Thứ nhất: NHTM là nguồn chủ yếu huy động cung cấp vốn khơi dậy tiềm
năng và phát triển kinh tế.
Thứ hai: NHTM là thủ quỹ của các tổ chức kinh tế.
Thứ ba: NHTM là cầu nối giữa các doanh nghiệp với thị trường thông qua
hoạt động tín dụng của Ngân hàng đối với các doanh nghiệp.
Thứ tư: NHTM là công cụ để nhà nước điều tiết vĩ mô nền kinh tế
Thứ năm: NHTM là cầu nối của nền tài chính quốc gia với nền tài chính quốc
tế.
1.1.3. Hoạt động tín dụng của NHTM
Tín dụng Ngân hàng là một hình thức phát triển cao của tín dụng, tuy nhiên
nó vẫn giữ được bản chất ban đầu của quan hệ tín dụng của NHTM dựa trên một
SV: Trần Mạnh Hoàng MSV: 06A05586N
1
Website: Email : Tel : 0918.775.368
số nguyên tắc nhất định nhằm đảm bảo tính an toàn và khả năng dinh lời. Các
nguyên tắc này được cụ thể hóa trong các quy định của ngân hàng Nhà nước.
Khách hàng cam kết hoàn trả nợ gốc và lãi vốn vay đúng thời hạn đã thỏa
thuận trong hợp đồng tín dụng. Các khoản tín dụng của ngân hàng có nguồn vốn
chủ yếu từ các khoản vay và phát triển.
Khách hàng phải cam kết sử dụng vốn vay đúng mục đích đã thỏa thuận trong
hợp đồng tín dụng.
1.2. Tín dụng của NHTM
1.2.1. Khái niệm.
Tín dụng là giao dịch về tài sản (tiền hoặc hàng hoá) giữa bên cho vay là ngân
hàng và các định chế tài chính khác với bên đi vay là cá nhân, doanh nghiệp…

Trong đó quyền cho vay chuyển giao tài sản cho bên đi vay sử dụng trong một thời
hạn nhất định theo thoả thuận, bên đi vay có trách nhiệm hoàn trả vô điều kiện cả
vốn gốc lẫn lãi cho bên cho vay khi đén hạn thanh toán.
Bên cạnh đó quan hệ tín dụng cũng cần được hiểu là quan hệ hai chiều, và
ngân hàng vừa là người đi vay, vừa là người cho vay.
Nghiệp vụ kinh doanh tín dụng là nghiệp vụ kinh doanh chủ chốt của NHTM
để tạo ra lợi nhuận nhằm bù đắp những chi phí phát sinh trong hoạt động kinh
doanh, trong đó có chi phí bù đắp rủi ro tín dụng, và các chi phí khác.
1.2.2. Đặc điểm của tín dụng.
- Những hình thức trong quan hệ tín dụng ngân hàng bao gồm cho vay và cho
thuê . Tài sản giao dịch trong cho vay là bằng tiền và tài sản trong cho thuê là bất
động sản và động sản. Trong quan hệ tín dụng ngân hàng, tiền vay được cấp trên
cơ sở cam kết hoàn trả vô điều kiện.
- Lòng tin: Quan hệ tín dụng được hình thành trên cơ sở niềm tin rằng người
đi vay sẽ hoàn trả đúng hạn.
- Về mặt pháp lý, những văn bản xác dịnh quan hệ tín dụng như hợp đồng tín
dụng, khế ước…đó là những văn bản pháp lý nhằm ràng buộc những trách nhiệm,
nghĩa vụ và quyền lợi của hai bên cho vay và đi vay.
SV: Trần Mạnh Hoàng MSV: 06A05586N
2
Website: Email : Tel : 0918.775.368
- Tính hoàn trả: Người đi vay thông thường phải thanh toán phần lãi ngoài
vốn gỗc, vì vậy người đi vay phải thanh toán nhiều hơn so với lúc đầu vay.
- Tính thời hạn: Là khoảng thời gian mà người đi vay phải hoàn trả đúng hạn.
1.2.3. Vai trò của tín dụng.
- Thứ nhất, tín dụng đáp ứng nhu cầu vốn để duy trì quá trình tái sản xuất
đồng thời góp phần đầu tư vào phát triển kinh tế.
Nhu cầu vốn trong hoạt động sản xuất kinh doanh luôn là vấn đề quan trọng
đối với mỗi doanh nghiệp, bên cạnh đó quan hệ mua bán chịu luôn tồn tại trên thị
trường, do đó với hoạt động tín dụng đã góp phần vào quá trình luân chuyển vốn

trong nền kinh tế được diễn ra nhanh hơn, giúp cho người cần vốn có thể tìm được
vốn nhanh hơn, hiệu quả hơn để có thể duy trì hoạt động sản xuẩt kinh doanh được
liên tục và giúp cho người thừa vốn có thể bảo quản an toàn, đồng thời kinh doanh
kiếm lời.
- Thứ hai, tín dụng thúc đẩy quá trình tập trung vốn và tập trung sản xuất.
Bản chất đặc trưng hoạt động ngân hàng là huy động vốn tiền tệ tạm thời nhàn
rỗi phân tán trong nền kinh tế, trong xã hội để thực hiện cho vay tới các đơn vị
kinh tế có nhu cầu vốn phục vụ cho quá trình sản xuất kinh doanh.
- Thứ ba, tín dụng thúc đẩy quá trình luân chuyển hàng hoá và luân chuyển
tiền tệ. Tín dụng đã tham gia trực tiếp vào quá trình luân chuyển hàng hoá và luân
chuyển tiền tệ tạo điều kiện phát triển nền kinh tế, đặc biệt những ngành kinh tế
trọng điểm trong mỗi giai đoạn phát triển kinh tế.
-Thứ tư, tín dụng góp phần thúc đẩy chế độ hạch toán kinh tế
Với sự tài trợ tín dụng của ngân hàng, mỗi doanh nghiệp phải thực hiện một
chế độ hạch toán kinh tế và các định chế tài chính khác một cách minh bạch và
hiệu quả hơn. Khi sử dụng vốn vay ngân hàng các doanh nghiệp phải tôn trọng các
hợp đồng tín dụng, phải thực hiện thanh toán lãi và nợ vay đúng hạn, cũng như
việc chấp hành các quy định ràng buộc trách nhiệm nghĩa vụ khác ghi trong hợp
đồng như là về vấn đề tài chính…
- Thứ năm, tín dụng tạo điều kiện hội nhập kinh tế quốc tế.
SV: Trần Mạnh Hoàng MSV: 06A05586N
3
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Hiện nay, xu hướng hội nhập kinh tế quốc tế của đát nước yêu cầu các doanh
nghiệp phải mở rộng mối quan hệ kinh tế không chỉ trong phạm vi một quốc gia
mà còn phả mơ rộng ra phạm vi khu vực và thế giới. Đối với nước ta, một nước
đang trong quá trình công nghiệp hoá hiện đại hoá, tín dụng đóng vai trò rất quan
trọng nhất là trong công tác xuất nhập khẩu, trong công cuộc quảng bá thương hiệu
NGƯỜI VIỆT trên thế giới.
1.3. Rủi ro tín dụng và tiêu chí xác định rủi ro tín dụng :

1.3.1. Khái niệm về rủi ro tín dụng
Rủi ro tín dụng là những sự cố liên quan đến huy động vốn và cho vay, gây tổn
thất về vốn, tài sản và uy tín của ngân hàng thương mại trong nền kinh tế thị
trường.
1.3.2. Bản chất rủi ro tín dụng
Rủi ro tớn dụng gắn liền với hoạt động quan trọng nhất và có quy mô lớn
nhất của Ngân hàng thương mại – hoạt động tín dụng. Khi thực hiện một hoạt động
tài trợ cụ thể, ngân hàng cố gắng phân tích các yếu tố của người vay sao cho độ an
toàn là cao nhất. Và nhìn chung ngân hàng chỉ quyết định cho vay khi thấy an toàn.
Tuy nhiên, không một nhà kinh doanh ngân hàng tài ba nào có thể dự đoán chính
xác các vấn đề sẽ xảy ra. Khả năng hoàn trả tiền vay của khách hàng có thể bị thay
đổi do nhiều nguyên nhân. Hơn nữa, nhiều cán bộ ngân hàng không có khả năng
thực hiện phân tích tín dụng thích đáng. Do vậy, trên quan điểm quản lý toàn bộ
ngân hàng, rủi ro tín dụng là không thể tránh khỏi, là khách quan. Nhiều quan điểm
nhất trí rằng, rủi ro tín dụng là bạn đường trong kinh doanh, có thể đề phòng, hạn
chế, chứ không thể loại bỏ hoàn toàn. Do vậy, rủi ro dự kiến luôn được xác định
trước trong chiến lược hoạt động chung của ngân hàng.
Hoạt động tín dụng bao gồm nhiều hình thức khác nhau : cho vay, chiết
khấu thương phiếu, cho thuê tài sản (leasing), bảo lãnh hoặc tái bảo lãnh... Tuy
nhiên trong khuôn khổ đề tài, chỉ đề cập tín dụng là hoạt động cho vay và rủi ro tín
dụng là rủi ro trong hoạt động cho vay của Ngân hàng thương mại.
SV: Trần Mạnh Hoàng MSV: 06A05586N
4
Website: Email : Tel : 0918.775.368
1.3.3. Các loại rủi ro tín dụng
* Rủi ro mất vốn
Là rủi ro cho vay không thu hồi được nợ. Bản chất của tín dụng ngân hàng
chứa đựng nội dung ứng trước tiền cho doanh nghiệp (người vay), sau một chu kỳ
sản xuất hoặc kỳ luân chuyển hàng hoá thì khách hàng mới có tiền trả nợ ngân
hàng. Nội dung “ứng trước” của tín dụng ngân hàng càng cao thì mức độ rủi ro

càng lớn. Ngân hàng thương mại cho vay bằng tín chấp mức độ rủi ro cao hơn cho
vay có tài sản thế chấp. Tài sản thế chấp bằng giấy tờ có giá dễ chuyển đổi ra tiền
thì rủi ro ít hơn tài sản thế chấp là bất động sản (ruộng, vườn, ao hồ, nhà cửa kèm
theo thổ cư). Trong hoạt động kinh doanh ngân hàng, rủi ro này thường chiếm tỷ
trọng lớn nhất ảnh hưởng nghiêm trọng đến tài sản kinh doanh. Vì hơn 2/3 tài sản
có của ngân hàng là các món cho vay và đầu tư, đem lại thu nhập chủ yếu cho ngân
hàng, do đó nếu các khoản cho vay của ngân hàng không được hoàn trả, ngân hàng
sẽ mất cả vốn lẫn lãi. Số tiền thiệt hại này khi đã vượt quá vốn tự có của ngân hàng
sẽ khiến ngân hàng lâm vào tình trạng mất khả năng thanh toán dẫn đến phá sản.
* Rủi ro sai hẹn
Là các khoản cho vay mà đến hạn khách hàng vẫn chưa thu hồi được vốn để
trả cho ngân hàng. Thông thường trường hợp này khách hàng sẽ xin ngân hàng gia
hạn thêm thời hạn trả nợ. Nếu lý do của khách hàng không được ngân hàng chấp
thuận, họ sẽ phải chịu lãi suất phạt. Khoản tiền thu hồi chậm này có thể làm đảo
lộn kế hoạt kinh doanh của ngân hàng và luôn tiềm ẩn nguy cơ mất vốn.
* Rủi ro lãi suất
Quá trình chuyển hoá tài sản của ngân hàng bao gồm việc huy động vốn và
việc sử dụng vốn. Kỳ hạn và độ thanh khoản của các tài sản nợ thường không cân
xứng với kỳ hạn và độ thanh khoản của các tài sản có làm cho ngân hàng phải
chịu rủi ro về lãi suất.
Giả sử lãi suất huy động vốn là 9%/năm và lãi suất đầu tư là 10%/ năm. Sau
năm thứ nhất, bằng cách vay ngắn hạn 1 năm và cho vay dài hạn hai năm, ngân
hàng thu được lợi nhuận từ chênh lệch lãi suất là 10% - 9% = 1%. Tuy nhiên lợi
nhuận thu của năm thứ hai chưa biết trước là bao nhiêu cho nên sẽ là một số không
SV: Trần Mạnh Hoàng MSV: 06A05586N
5
Website: Email : Tel : 0918.775.368
chắc chắn. Nếu lãi suất thị trường không thay đổi từ năm thứ nhất sang năm thứ
hai thì ngân hàng có thể tái tài trợ tài sản nợ với mức lãi suất không thay đôỉ là
9%; và do đó, mức lợi nhuận thu được trong năm thứ hai sẽ bằng năm thứ nhất và

bằng 1%. Vì lãi suất thị trường có thể thay đổi từ năm thứ nhất sang năm thứ hai,
cho nên ngân hàng luôn đứng trước rủi ro về sự thay đổi lãi suất. Giả sử, sang năm
thứ hai ngân hàng chỉ có thể huy động vốn theo mức lãi suất thị trường hiện hành
là 11%, do đó lợi nhuận của ngân hàng sang năm thứ hai sẽ là một số âm, tức là
ngân hàng sẽ chịu lỗ 10% - 11% = -1%. Như vậy lợi nhuận của năm thứ nhất chỉ
đủ bù đắp cho khoản lỗ của năm thứ hai. Kết quả là, trong mọi trường hợp nếu
ngân hàng duy trì tài sản có kỳ hạn dài hơn so với tài sản nợ thì ngân hàng luôn
đứng trước rủi ro về lãi suất trong việc tái tài trợ đối với tài sản nợ. Rủi ro sẽ trở
thành hiện thực nếu lãi suất huy động vốn bổ sung trong những năm tiếp theo tăng
lên trên mức lãi suất đầu tư tín dụng dài hạn.
Ngoài rủi ro lãi suất tái tài trợ tài sản nợ hoặc tái đầu tư tài sản có, thì khi lãi
suất thị trường thay đổi ngân hàng còn có thể gặp phải rủi ro giảm giá trị tài sản.
Như chúng ta đã biết, giá trị thị trường của tài sản có hay tài sản nợ là dựa trên
khái niệm giá trị hiện tại của tiền tệ. Do đó, nếu lãi suất thị trường tăng lên thì mức
chiết khấu giá trị tài sản cũng tăng lên, và do đó giá trị hiện tại của tài sản có và tài
sản nợ giảm xuốn. Ngược lại, nếu lãi suất thị trường giảm thì giá trị của tài sản có
và tài sản nợ sẽ tăng lên. Do đó, nếu kỳ hạn của tài sản có và tài sản nợ không cân
xứng với nhau, ví dụ tài sản có có kỳ kỳ hạn dài hơn tài sản nợ, thì khi lãi suất thị
trường tăng, giá trị của tài sản có sẽ giảm nhanh hơn và nhiều hơn so với sự giảm
giá trị của tài sản nợ. Rủi ro giảm giá trị tài sản khi lãi suất thay đổi thuộc loại rủi
ro về lãi suất và có thể dẫn đến thiệt hại cho ngân hàng.
* Rủi ro tỷ giá
Rủi ro hối đoái thường diễn ra dưới hình thức của một chênh lệch giữa giá đặt
mua và giá chào bán của tiền tệ. Các rủi ro trong việc giao dịch ngoại hối xuất phát
từ tỷ giá hối đoái của các loại tiền tệ khác nhau do tác động của kinh tế và chính trị
của một nước. Để thấy được rủi ro hôí đoái phát sinh như thế nào, chúng ta giả sử
một ngân hàng Úc cấp tín dụng bằng đồng bảng Anh cho một công ty của Anh.
SV: Trần Mạnh Hoàng MSV: 06A05586N
6
Website: Email : Tel : 0918.775.368

Khi đồng bảng Anh giảm giá so với đồng đôla Úc. Thậm chí trong trường hợp nếu
đồng bảng Anh giảm giá đáng kể, thì cả gốc và lãi khi chuyển đổi sang đôla Úc có
thể là nhỏ hơn số gốc đầu tư ban đầu, và do đó kết quả đầu tư sẽ là âm. Nghĩa là
khi chúng ta chuyển đổi gốc và lãi từ bảng Anh sang đôla Úc, thì số tiền lãi thu
được chưa đủ để bù đắp rủi ro hối đoái.
1.3.4. Các chỉ tiêu xác định rủi ro tín dụng
* Rủi ro huy động vốn
+ Lãi xuất tăng là biện pháp mang lại hiệu quả cao hơn trong việc chống lạm
phát so với các biện pháp hành chính khác như kiểm soát tín dụng hay tăng tỷ lệ dự
trữ bắt buộc, do biện pháp này gây ra ít tác động tiêu cực hơn và lại có hiệu quả lâu
dài hơn đối với nền kinh tế.
+ Tỷ lệ dự trữ bắt buộc tăng nhằm rút bớt tiền từ lưu thông về, chủ động kiểm
soát tốc độ tăng tổng phương tiện thanh toán và tăng trưởng dư nợ tín dụng phù
hợp với các mục tiêu kinh tế vĩ mô.
+ Vốn bị ứ đọng không đầu tư được là do lãi xuất của ngân hàng ngày càng
cao và áp lực phải hạn chế tăng trưởng tín dụng, tăng dự trữ bắt buộc nên ngân
hàng đã cắt giảm hạn mức tín dụng thậm chí không quyết định cho doanh nghiệp
vay vốn.
+ Mất vốn: Trong điều kiện nền kinh tế lạm phát như hiện nay các ngân hàng
đang gồng mình để chống chọi nhằm đảm bảo công ăn việc làm cho nhân viên.
Với mức lãi xuất vay biến động. Các ngân hàng đang rơi vào trong tình trạng mất
vốn.
* Rủi ro trong cho vay:
+ Nợ quá hạn tăng với tỷ lệ lớn: Khi cỏc ngân hàng cho vay xuất hiện những
khoản nợ quá hạn, việc đầu tiên là các ngân hàng cho vay phải tìm cách thu hồi nợ.
Việc thu hồi nợ quá hạn vừa làm mất thời gian của cán bộ cho vay, vừa làm tăng
khoản chi phí về đi lại để lấy nợ. Nếu các khoản nợ này có liên quan đến nhiều bên
thì ngân hàng cho vay phải chi phí về cả thời gian lẫn tiền cho công việc thương
SV: Trần Mạnh Hoàng MSV: 06A05586N
Tổng giá trị NQH

Tổng dư nợ
7
Website: Email : Tel : 0918.775.368
lượng, gặp gỡ các bên trong quá trình xử lý nợ. Đây là những chi phí trước mắt mà
các ngân hàng cho vay phải bỏ ra.
* Rủi ro trong thanh toán:
Một ngân hàng hoạt động bình thường phải đảm bảo được khả năng thanh
toán. Khả năng thanh toán tưc là đáp ứng được các nhu cầu thanh toán hiện đại, đột
xuất khi có vấn đề nảy sinh và đáp ứng được khả năng thanh toán trong tương lai.
Khi ngân hàng thiếu khả năng thanh toán, nếu không được giải quyết một cách kịp
thời có thể dẫn đến mất khả năng thanh toán. Khi ngân hàng thừa khả năng thanh
toán sẽ dẫn đến ứ đọng vốn, làm giảm khả năng sinh lời, thu nhập của ngân hàng
giảm.
Rủi ro thanh toán nảy sinh do những nguyên nhân sau:
+ Do mất cân bằng giữa nguồn vốn và sử dụng vốn, nguồn vốn dư thừa quá
lớn, trong khi đó thị trường đầu ra hạn hẹp nên một số ngân hàng đã dùng vốn huy
động ngắn hạn để cho tập trung dài hạn quá mức, dẫn đến thiếu hụt khả năng thanh
toán cuối cùng.
+ Loại rủi ro này còn có thể phát sinh trong quá trình thanh toán của ngân
hàng, có thể do ngân hàng bị lợi dụng trong thanh toán điện tử, thanh toán séc chấp
nhận thanh toán các chứng từ giả mạo hoặc do nhầm lẫn, sai sót trong hoạt động
nghiệp vụ…dẫn đến sự thiệt hại của ngân hàng.
* Rủi ro thuần tuý
Đây là loại rủi ro khách quan do thiên tại gây ra như: lụt lội, động đất, hoả
hoạn hoặc do bị mất trộm, bị lừa đảo, tham nhũng…làm thiệt hại hay phá huỷ các
tài sản của ngân hàng. Các rủi ro này xảy ra cũng gây mất mát, thiệt hại không nhỏ
cho ngân hàng.
* Rủi ro mất khả năng thanh toán
Đây là loại rủi ro đặc trưng của NHTM liên quan đến sự sống còn của ngân
hàng, nó là hậu quả của một hoặc nhiều loại rủi ro kể trên dẫn đến việc NHTM bị

thua lỗ, không có đủ khả năng trả nợ cho người gửi tiền khi đến hạn hoặc không có
đủ tiền nhất thời để chi trả cho nhu cầu rút tiền ồ ạt của khách hàng tại một thời
điểm. Đây là loại rủi ro nghiêm trọng nhất, nó không những làm sụp đổ chính
SV: Trần Mạnh Hoàng MSV: 06A05586N
Tổng giá trị NQH
Tổng dư nợ
8
Tỷ trọng
Website: Email : Tel : 0918.775.368
NHTM đó mà còn là nguy cơ dẫn đến sự phá sản của hàng loạt các chưc năng, các
tổ chức tín dụng khác có liên quan.
* Các chỉ tiêu phản ánh rủi ro tín dụng
(1) NQH và tỷ lệ NQH / Tổng dư nợ
(2) Nợ khó đòi và tỷ lệ Nợ khó đòi / Tổng dư nợ
(3) Tính đa dạng của tài sản
(4) Tình hình tài chính và phương án của người vay
(5) Đảm bảo tiền vay
(6) Quan hệ tín dụng giữa ngân hàng và khách hàng
(7) Môi trường hoạt động của người vay
Do thời gian và mức độ giới hạn của luận văn nên chỉ xét hai chỉ tiêu chính và
chủ yếu: NQH và tỷ lệ NQH / Tổng dư nợ, Nợ khó đòi và tỷ lệ Nợ khó đòi / Tổng
dư nợ
- NQH là khoản nợ mà khách hàng không trả được khi đã đến hạn thoả thuận
trên hợp đồng.
- Nợ khó đòi là khoản nợ quá hạn đã quá một kì gia hạn nợ.
- NQH / Tổng dư nợ

Chỉ tiêu này phản ánh 100 đồng vốn cho vay của ngân hàng thì có bao nhiêu
đồng chưa thu được. Tỷ lệ này càng nhỏ càng tốt
- Nợ khó đòi / Tổng dư nợ

Tỷ lệ này phản ánh tổn thất trong hoạt động tín dụng của ngân hàng
- Nợ khó đòi / NQH
SV: Trần Mạnh Hoàng MSV: 06A05586N
Tổng giá trị NQH
Tổng dư nợ
Tỷ trọng NQH =
9
X 100
Tổng giá trị nợ khó đòi
Tổng dư nợ
Tỷ trọng nợ
khó đòi
=
X 100
Nợ khó đòi
NQH
Tỷ trọng
X 100
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Tỷ lệ này phản ánh hiệu quả công tác xử lí rủi ro tín dụng của ngân hàng, cho
biết bao nhiêu NQH không xử lí được.
Các chỉ tiêu này có liên quan chặt chẽ với nhau và phản ánh các mức độ rủi ro
tín dụng khác nhau. Đối với ngân hàng việc khách hàng không trả đúng hạn có liên
quan đến thanh khoản: Chi phí gia tăng để tím nguồn mới để chi trả tiền gửi và cho
vay đúng hợp đồng
1.3.5. Các dấu hiệu nhận biết rủi rotíndụng
- Khách hàng có thể sử dụng vốn vay đúng mục đích nhưng nhận vốn chậm
trễ so với kế hoạch thoả thuận với ngân hàng.
- Chất lượng sản phẩm hoặc dịch vụ của doanh nghiệp giảm sút, hàng tồn kho
tăng lên quá mức, doanh số bán hàng giảm sút cùng các khoản công nợ gia tăng.

Điều đó làm cho khả năng thanh toán giảm sút.
- Khó khăn khi giải thích mục đích khoản vay.
- Hoàn trả nợ vay ngân hàng chậm hoặc quá thời hạn.
- Sự thay đổi nhà quản lý, hoặc sự thay đổi tổ chức hoạt động đều được coi
như dấu hiệu xem xét.
- Các thảm hoạ thiên nhiên như lũ lụt, hoả hoạn đều có thể là những nguyên
nhân ảnh hưởng lớn đến hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Các biến động
về chính trị xã hội sẽ tạo điều kiện nảy sinh rủi ro.
- Khách hàng không kể ra được chính xác và đầy đủ thông tin tài chính, đặc
biệt là những thông tin về những món nợ ghi trong danh mục.
- Những ước tính quá khả năng về khả năng sinh lời và nguồn ngân quỹ của
khách hàng.
- Khách hàng muốn mở rộng điều hành kinh doanh quá nhanh và quá tin vào
lượng mua bán hàng hóa tăng sẽ giải quyết được tất cả những vấn đề của khách
hàng.
SV: Trần Mạnh Hoàng MSV: 06A05586N
10
Website: Email : Tel : 0918.775.368
- Doanh nghiệp luôn có những quyết định tức thời và luôn vội vã trong hoạt
động sản xuất kinh doanh.
- Doanh nghiệp bị các chủ nợ khác xem là chậm trả
- Sự biến mất hay xuống giá tài sản thế chấp cầm cố, bảo lãnh.
- Thái độ thù nghịch đối với các chủ nợ khác.
- Doanh nghiệp mua bán trước khi thu xếp nguồn tài chính.
- Công việc kinh doanh của doanh nghiệp nằm ngoài khu vực tài trợ kinh
doanh bình thường của ngân hàng. Doanh nghiệp giao dịch buôn bán với nhiều chủ
nợ.
- Những khoản chi trội thường xuyên trong tài khoản kinh doanh .
1.3.6. Nguyên nhân dẫn đến rủi ro:
- Nguyên nhân khách quan

Đây là những nguyên nhân gây nên rủi ro co hoạt động kinh doanh của ngân
hàng cho vay không xuất phát từ cán bộ cho vay hay ý thức trả nợ của khách hàng
mà do môi trường bên ngoài tác động vào. Nguyên nhân này xuất hiện đột ngột,
khó đoán, khó kiểm soát, nó thường gây ra những thiệt hại lớn cho khách hàng và
ngân hàng cho vay. Bao gồm các nguyên nhân cụ thể sau.
* Do sự thay đổi chính sách của chính phủ:
Nước ta đang thực hiện quá trình chuyển đổi cơ cấu kinh tế sang nền kinh tế
thị trường. Do đó phải tuân thủ và chấp nhận sự biến động theo quy luật của nền
kinh tế thị trường. Mỗi khi nền kinh tế biến động lên, xuống thì lập tức chính phủ
phải đưa ra các chính sách kinh tế mới phù hợp với điều kiện hiện hành nhằm hạn chế
ảnh hưởng xấu tới nền kinh tế đất nước. Các chính sách của chính phủ thường xuyên
quan tâm và có sự thay đổi kịp thời là:
+ Chính sách tài chính: Chính sách này liên quan đến cơ chế thu chi ngân
sách chính phủ.
+ Chính sách tiền tệ: Chính phủ sử dụng các công cụ như: lãi suất chiết khấu,
dự trữ bắt buộc, nghiệp vụ thị trường mở… Để điều chỉnh mức cung ứng tiền tệ
khi có biến động xẩy ra.
SV: Trần Mạnh Hoàng MSV: 06A05586N
11
Website: Email : Tel : 0918.775.368
+ Chính sách đầu tư phát triển: Đây là những chính sách mà khi chính phủ
điều chỉnh sẽ gây ảnh hưởng trực tiếp cho các ngân hàng thương mại, thường là
những ảnh hưởng không tích cực cho hoạt động kinh doanh của ngân hàng thương
mại.
* Nguyên nhân từ phía môi trường pháp lý.
Hoạt động kinh doanh của các ngân hàng thương mại liên quan đến nhiều lĩnh
vực của nền kinh tế, mang tính xã hội cao, khi hệ thống pháp luật ổn định và lành
mạnh thì môi trường kinh doanh của ngân hàng thương mại sẽ có nhiều thuận lợi.
Ngược lại nếu môi trường pháp lý thiếu đồng bộ, có nhiều khe hở thỡ rất rể bị lợi
dụng gây ra tình trạng tham ô, chiếm đoạt tài sản… Kinh tế xã hội không ổn định

dẫn đến kinh doanh gập nhiều khó khăn, ngân hàng cho vay gặp rủi ro.
* Môi trường tự nhiên.
Những biến động lớn về thời tiết, khí hậu gây ảnh hưởng hoạt động sản xuất
kinh doanh đặc biệt là lĩnh vực sản xuất nông nghiệp, điều kiện tự nhiên là yếu tố
khó dự đoán, nó thường xẩy ra bất ngờ với thiệt hại lớn ngoài tầm kiểm soát của
con người. Vì vậy khi cú thiên tai địch hoạ xẩy ra khách hàng cùng các ngân hàng
cho vay sẽ có nguy cơ tổn thất lớn, phương án, dự án kinh doanh không có nguồn
thu… Điều đó đồng nghĩa với các ngân hàng cho vay phải cùng chia sẽ rủi ro với
khách hàng của mình.
* Môi trường kinh tế xã hội.
Môi trường kinh tế xó hội trong một nước biến động chịu ảnh hưỏng của
những biến động từ nền kinh tế thế giới, đó là nguyên nhân làm phát sinh rủi ro
trong hoạt động kinh doanh của nền kinh tế, từ đó ảnh hưởng tới các lĩnh vực kinh
tế trong đó hoạt động kinh doanh tiền tệ chứa nhiều nguy cơ rủi ro lớn nhất.
Bên cạnh đó hoạt động cho vay phụ thuộc rất nhiều thói quen, truyền thống,
tập quán của ngươi dân. Những yếu tố đó nhiêu khi gây khó khăn và hạn chế mở
rộng hoạt động cho vay của các ngân hàng cho vay.
- Nguyên nhân chủ quan
Do chính sách của ngân hàng cho vay không phù hợp, thiếu sự kiểm soát chặt
chẽ hoặc đặt mục tiêu lợi nhuận quá cao. Chúng ta đều biết đặc điểm của kinh
SV: Trần Mạnh Hoàng MSV: 06A05586N
12
Website: Email : Tel : 0918.775.368
doanh tiền tệ là: Lợi nhuận cao luôn đi cùng với các ngân hàng cho vay phải biết
lựa sức mình để xác định, lợi nhuận hợp lý cho ngân hàng của mình.
Trình độ, năng lực, phẩm chất đạo đức của đội ngũ cán bộ cho vay yếu kém
dẫn đến cán bộ cho vay không đánh giá chính xác về khách hàng và phương án vay
vốn, từ đó làm phát sinh những hợp đồng cho vay kém an toàn. Mức độ rủi ro
trong trường hợp này sẽ ngày càng tăng dần trong suốt quá trình kể từ khi xét
duyệt đến khi giám sát và cuối cùng là thu nợ. Cùng với sự hạn chế về trình độ là

vấn đề phẩm chất đạo đức của cán bộ cho vay.
1.3.7. Ý nghĩa của phòng ngừa và hạn chế rủi ro tín dụng:
- Đảm bảo an toàn vốn cho ngân hàng và cho khách hàng gửi tiền, làm ổn
định nền kinh tế nói chung.
- Làm tăng lợi nhuận cho các đối tác.
- Đảm bảo an ninh cho nền kinh tế quốc dân.
SV: Trần Mạnh Hoàng MSV: 06A05586N
13

×