Tải bản đầy đủ (.doc) (4 trang)

Câu hỏi Đúng - Sai môn Địa lý kinh tế - ĐH Kinh tế quốc dân

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (84.29 KB, 4 trang )

1 Nền kinh tế thế giới mang tính thống nhất,đa dạng,phát triển không đồng đều,chứa
đựng nhiều mâu thuẫn. Đ Nền kinh tế thế giới trở nên đa dạng,bao gồm các nền kinh tế khu
vực và quốc gia với những đặc điểm,tính chất và con đường phát triển khác nhau.Vì vậy chứa
đựng nhiều mâu thuẫn:giữa các giầu-nghèo,phát triển-chậm phát triển,mâu thuẫn nội bộ Tất
cả là những mâu thuẫn tất yếu trong quá trình phát triển,là các mặt đối lập của 1 tổng thể,biểu
hiển sự thống nhất trong đa dạng
2 Bản chất kinh tế của vị trí địa lý là địa tô chênh lệch Đ Vị trí địa lý thuận lợi cho phép
thu được địa tô chênh lệch cao và ngược lại,vị trí địa lý k thuận lợi chỉ đem lại địa tô chênh
lệch thấp,thậm chí không có địa tô chênh lệch.Vị trí địa lý thuận lợi chính là "lợi thế so sánh"
3 Tài nguyên thiên nhiên đóng vai trò quyết định đối với sự phát triển kinh tế-xã hội
của quốc gia S Tài nguyên thiên nhiên là tài sản quý của 1 quốc gia,là 1 trong những nguồn
lực chủ yếu để xây dựng và phát triển kih tế-xã hội.Tài nguyên thiên nhiên tuy k có tác dụng
quyết định đối vs phát triển kinh tế-xã hội,song đó là đk thg xuyên,cần thiết cho mọi hoạt
động sản xuất,là 1 yếu tô cơ bản của quá trình sản xuất.Tài nguyên thiên nhiên là 1 trong
những yếu tố tạo vùng quan trọng,có ý nghĩa to lớn đối vs việc hình thành các ngành sản xuất
chuyên môn hóa,các ngành mũi nhọn
4 Ngoài tính chất chung là nhiệt đới gió mùa ẩm,khí hậu VN còn mang tính chất phân
hóa đa dạng Đ Khi hậu nước ta thay đổi từ Bắc vào Nam,từ Đông sang Tây,từ thấp lên
cao.Có thể chia thành 3 miền khí hậu ở nước ta như sau:+Miền khí hậu Bắc:có mùa đông rõ
rệt,trong năm có bốn mùa thay đổi+Miền khí hậu đông Trường Sơn:miền khí hậu trung gian
giữa Bắc và Nam,mùa mưa đến chậm hay gây lũ lụt,chịu ảnh hưởn gió phơn tây
nam,bão+Miền khí hậu Tây Nguyên,nam TB và Nam bộ:nhiệt độ đều quan năm,ít biến
chuyển,nhiệt độ TB cả năm trên 25 độ,có 2 mùa mưa và khô
5 Bể trầm tích sông Cửu Long có trữ lượng dầu khí lớn nhất trong các bể trầm tích ở
nước ta hiện nay. S Bể trầm tích cửa long trữ lượng dự báo địa chất khoảng 2,5 tỷ tấn.Bể
trầm tích nam côn sơn có tiềm năng lớn nhất,trữ lượng địa chất có thể đạt từ 2 đến 4 tỷ tấn
6 Tình trạng thất nghiệp thiếu việc làm là 1 trong những vấn đề bức xúc ở nước ta hiện
nay Đ vì tỷ lệ gia tăng tự nhiên của dân số qua các thời kì ở nước ta rất cao khiến tốc độ tăng
nguồn lđ cũng rất cao,nhất là thời kì từ 1986 đên nay (thời kì 1960-1975:tỷ lệ tăng nguồn lđ
là 3.2%, thời kì 1975-1980: 3,37% thời kì 1980-1985: 3,36%, thời kì kì 1985 đến nay
3,55%), trong khi nền kt chưa phát triển lại mất cân đối nghiêm trọng, đã gây nhiều khó khăn


cho vấn đề sắp xếp việc làm cho những người trong độ tuổi lao động. mặc dù ko ngừng gia
tăng về số lượng song lực lượng lao động kĩ thuật trong các ngành ktqd còn ít và yếu, ko đáp
ứng được yêu cầu. lực lượng lđ kĩ thuật, được đào tạo dã ít lại phân bố,sử dụng ko hợp lý: tập
trùn quá mức ở cơ quan trung ương và thành phố còn ở nhiều địa phương lại có rất ít cán bộ
khoa học kĩ thuật, nhất là các tỉnh miền núi
7 Để khai thác tối ưu tiềm năng lãnh thổ của nước ta hiện nay,vấn đề quan trọng nhất là
phải phân bố lại dân cư lao động theo ngành và theo vùng Đ vì tốc dộ phát triển nền sản
xuất của nước ta chưa tương xứng với nhịp độ tăng đan số và nguồn lđ, dẫn đên hậu quả cơ
cấu kt ko phù hợp với cơ cấu nguồn lđ. tình hình đó đòi hỏi phải phân công lại lđ giữa các
ngành kt nhằm đáp ứng yêu cầu cn hóa,hiện đại hóa đất nước.Cần chuyển dịch lđ từ khu vực
nhà nước sang khu vực tư nhân để phù hợp với quá trình nước ta chuyển sang nền kt thị
trường.
Hiện nay vẫn có sự phân bố chênh lệch dân cư và nguồn lđ giữa các vùng, nhất là đồng bằng
và miền núi,giữa miền bắc và miền nam,đb song hồng vầ đb song cửu long chiếm trên 44%
dân số và nguồn lđ cả nước trong khi các vùng có tiềm năng lớn như tây nguyên, đong nam
bộ, miền núi và trung du bắc bộ lại có tỉ lệ thấp.tình hình đó đòi hỏi phân bố lại dân cư và
nguồn lđ nhằm điều hòa lực lượng lđ và khai thác có hiệu quả tiềm năng các vùng.
8 Yếu tố ảnh hưởng quan trọng nhất đến tổ chức lãnh thổ nông nghiệp là đất đai,khí
hậu,nguồn nước Đ Điều kiện tự nhiên có ảnh hưởng rất lớn đến sự phát triển và phân bố
nông nghiệp,đến năng suất lao động nông nghiệp.Các vùng có điều kiện tự nhiên khác nhau
có thể đạt năng suất tự nhiên khác nhau đối với loại nông sản nhất địn.Vì vậy đánh giá 1 cách
đầy đủ và khoa học nhg điều kiện tự nhiên,đặc biệt là khí hậu,thổ nhưỡng là tiền đề để phân
bố sản xuất nông nghiệp hợp lý.
9 Tính thời vụ là đặc trưng cơ bản của sản xuất nông nghiệp Đ Mỗi loại sinh vật đều phát
triển theo mùa và đòi hỏi thời hạn sinh trưởng nhất định.Trong thời hạn ấy,sinh vật có thể tự
phát triển và có những thời đoạn không cần tới sự tác động của con người.Vì vậy lao động
nông nghiệp thường có những lúc dồn dập,khẩn trương và những lúc nhàn rỗi.Thời gian lao
động bao giờ cũng ngắn hơn thời gian sản xuất.Do đó,để giảm tính thời vụ,sử dụng hợp lý
nguồn lao động ở nông thôn,cần,xác định 1 cơ cấu cây trồng ,vật nuôi hợp lý,kết hợp lao
động với thời vụ

10 Nền nông nghiệp hiện đại luôn luôn được gắn liền với công nghiệp chế biến và tiêu
thụ nông sản Đ để tạo thành các chu trình sx nông-công nghiệp phù hợp với các điều kiện và
đặc điểm của từng vùng. Các hình thức tổ chức sx này sẽ làm tăng giá trị của các sản phẩm
nông nghiệp, nâng cao trình độ chuyên môn hoá sx, giảm bớt tính thời vụ, sử dụng lao động
nông nghiệp hợp lý hơn.
11 Nền nông nghiệp nước ta đang phát triển theo hướng sản xuất hàng hóa,từng bước
hình thành các vùng sản xuất nông nghiệp chuyên canh trên quy mô lớn Đ Từ sau hoà
bình 1954, nhất là sau khi giải phóng miền Nam và từ sau đổi mới nền kinh tế đi đôi với sự
chuyển dịch cơ cấu ngành, cơ cấu lãnh thổ của sx nông nghiệp nước ta cũng đã có những
chuyển dịch theo hướng tiến bộ. Đã hình thành những vùng chuyên môn hóa nông nghiệp
như: các vùng chuyên môn hoá lúa và hoa màu lương thực, các vung chuyên canh cây công
nghiệp(mía, đậu tương, thuốc lá, cao su, cà phê, chè), các vùng chăn nuôi đại gia súc(trâu,
bò)
12 Sản xuất công nghiệp có tính tập trung cao theo lãnh thổ Đ Tính tập trung cao độ trên
lãnh thổ của sx công nghiệp được thể hiện ở hai mặt: quy mô của xí nghiệp và mật độ của xí
nghiệp trên một lãnh thổ. Nếu trên một đơn vị lãnh thổ phân bố nhiều xí nghiệp, trong đó đa
phần xí nghiệp có quy mô lớn thì mức độ tập trung công nghiệp của vùng đó cao và ngược lại
mức độ tập trung công nghiệp thấp. Tuy nhiên, hiệu quả của sx công nghiệp sẽ phụ thuộc rất
lớn vào việc xác định giới hạn hợp lý của tập trung theo lãnh thổ của nó.
13 Vùng kinh tế được hình thành là hoàn toàn mang tính khách quan trên cơ sở phân
công lao động xã hội theo lãnh thổ S Dựa trên cơ sở nhận thức những tính quy luật khách
quan của sự hình thành và PT vùng kinh tế và trên cơ sở vận dụng một cách sang tạo các quy
luật kinh tế vào hoàn cảnh cụ thể đất nước mình, Nhà nước xã hội chủ nghĩa tác động có ý
thức vào quá trình hình thành và phát triển của vùng kinh tế, phục vụ cho các mục tiêu phát
triển kinh tế-xã hội của đất nước. Nhà nước chủ nghĩa xã hội không chỉ có khả năng xây
dựng vùng kinh tế mới, mà còn có khả năng cải tạo những vùng kinh tế cũ một cách khoa học
phù hợp với chiến lược phát triển quốc gia.
14 Đồng bằng sông cửu long là vùng trọng điểm số 1 về cây công nghiệp của cả nước S
ĐBSCL là vùng trọng điểm sản xuất cây lương thực hàng hoá của nước ta. Đến năm 1995,
diện tích cây lương thực đã có 3.236.800ha, chiếm 40,6% diện tích cây lương thực cả nước.

Sản lượng lương thực quy ra thóc là 12,99 triệu tấn, chiếm 44,46% sản lượng lương thực cả
nước. Trong đó, sản lượng lúa chiếm 98,7% sản lượng lương thực của vùng(12,83triệu tấn).
Theo định hướng PT kinh tế xã hội của vùng thì mũi nhọn kinh tế là lương thực và thực
phẩm.
15 Tây nguyên là vùng trọng điểm số 1 về cây công nghiệp của cả nước Đ Quá trình khai
thác lãnh thổ TN cũng là quá trình phát triển trồng cây công nghiệp dài ngày. Tây Nguyên có
đến 2 triệu hecta đất bazan màu mỡ, tức chiếm đến 60% đất bazan cả nước, rất phù hợp với
những cây công nghiệp như cà phê, ca cao, hồ tiêu, dâu tằm, trà. Cà phê là cây công nghiệp
quan trọng số một ở Tây Nguyên. Diện tích cà phê ở Tây Nguyên hiện nay là hơn 290 nghìn
ha, chiếm 4/5 diện tích cà phê cả nước. Tây Nguyên cũng là vùng trồng cao su lớn thứ hai sau
Đông Nam Bộ, chủ yếu tại Gia Lai và Đắk Lắk. Tây Nguyên còn là vùng trồng dâu tằm, nuôi
tằm tập trung lớn nhất nước ta, nhiều nhất là ở Bảo Lộc Lâm Đồng. Ở đây có liên hiệp các xí
nghiệp ươm tơ xuất khẩu lớn nhất Việt Nam.
16 Đông Nam Bộ là vùng có lợi thế nhất về sản xuất công nghiệp ở nước ta Đ Quá trình
phát triển kinh tế của vùng đã tạo cho vùng một cơ sở vật chất-kỹ thuật, kết cấu hạ tầng tốt
nhất trong cả nước. Thành phố Hồ Chí Minh với cảng Sài Gòn, sân bay Tân Sơn Nhất, sa lộ
Sài Gòn Biên Hoà, là những cơ sở vật chất -kỹ thuật lớn nhất và hiện đại, cho phép tạo ra
một cơ cấu lãnh thổ tương đối hợp lý, hình thành dải công nghiệp Thủ Đức- Tam Điệp, Biên
Hoà, gắn TP HCM và Biên Hoà, sử dụng có hiệu quả vị thế, tiềm năng và nguông lực của
vùng. Mặt khác, quá trình phát triển kinh tê-xã hội của vùng đã tạo ra một đội ngũ lao đông
có kỹ năng, kinh nghiệm sử dụng máy móc và thiết bị hiện đại, có tính năng động cao, nhạy
bén với khoa học và công nghệ mới, với sx hàng hoá và thị trường.
17 Khu chế xuất là 1 dạng đặc biệt của khu công nghiệp tập trung và là 1 loại hình tổ
chức lãnh thổ rất có hiệu quả Đ Khu chế xuất là 1 đơn vị lãnh thổ tập trung các cơ sở công
nghiệp chế biến chuyên sản xuất hàng xuất khẩu,thực hiện các dịch vụ cho sản xuất hàng xuất
khẩu và hoạt động xuất khẩu,dựa vào những đk thuận lợi của nước chủ nhà dành cho các hđ
đầu tư như:vị trí thuận tiện cho xuất khẩu và sản xuất hàng xuất khẩu,có cơ cấu hạ tầng hoàn
hảo,chính sách thuế khóa,chuyển lợi nhuận hợp lý có đội ngũ lao động có trình độ đáp ứng
yêu cầu của sx và dịch vụ.Hàng hóa của các xí nghiệp trog khu chế xuất đc coi như hàng hóa
VN nhập khẩu từ nc ngoài hoặc xuất khẩu nc ngoài.Dưới giác độ tổ chức lãnh thổ nền kinh

tế-xã hội ta có thể coi khu chế xuất là 1 dạng đặc biệt của tổ chức lãnh thổ sx công nghiệp tập
trung
18 Đồng bằng sông Cửu Long là vùng có tiềm năng nhất về nuôi trồng,đánh bắt thủy
hải sản ở nước ta Đ Vùng đb sông Cửu Long có 736 km bờ biển với nhiều cửa sông và
vịnh,lớn nhất là Rạch Giá.Biển chứa đựng nguồn hải sản thuộc loại nhiều nhất trong cả
nước.Trữ lượng tôm chiếm 50% tôm cả nước,cá nổi 20%,cá đáy 36%.Ngoài ra còn có các hải
sản quý như đồi mồi,mực măng,mực ống Rừng ngập mặn là địa bàn để tôm cá ven bờ phát
triển.
19 Thế mạnh của vùng Tây Nguyên là trồng cây công nghiệp dài ngày Đ Đất và khí hậu
là tài nguyên cơ bản để phát triển nông lâm nghiệp ở Tây Nguyên.Ở độ cao TB 600-800m so
vs mặt biển,Tây nguyên phổ biến là đát đỏ bazan,có tầng phông hóa dầy trên địa hình lượn
sóng nhẹ tạo thành cao nguyên.Đất đỏ bazan thích hợp vs nhiều loại cây đặc biệt là các cây
công nghiệp dài ngày như:cao su,cà phê,chè,hồ tiêu,điều
20 Tây Bắc Bắc Bộ là vùng có tiềm năng thủy điện lớn nhất ở nước ta Đ Vùng này có địa
hình cao,hiểm trở,nhiều sông suối,thung lũng sâu.Sông Đà và phụ lưu chứa nguồn thủy năng
lớn với 120 tỷ m3/năm,trữ năng lý thuyết là 260-270 tỷ kWh.trữ năng kinh tế 50-60 tủ
kWh.Tiềm năng phát triển lớn nhất ở đây là ngành năng lượng với thủy điện Hòa Bình
1920Mw công suất,sản lượng điện từ 8->12 tỷ kwh/năm cung câp cho cả nước.
21 Việc phát triển kinh tế xã hội của quốc gia của một vùng ko thể tách ròi các nguồn
lực của quốc gia đó Đ Nguồn lực là tiền đề vật chất quan trọng để phát triển kinh tế-xã hội
của 1 quốc gia.Qui mô và tốc độ phát triển kinh tế-xã hội của 1 nước ở mức độ lớn,phụ thuộc
vào việc khai thác hợp lý,sử dụng có hiệu quả các nguồn lực bên trong và bên ngoài,đặc biệt
đới với các nước đang phát triển như nước ta.
22 ĐB sông Hồng là trọng điểm số một về lương thực, thực phẩm nước ta S Đồng bằng
sông Cửu Long là vùng trọng điểm sản xuất lương thực hàng hóa ở nước ta.Đến năm
1995,diện tích cây lương thực đã chiếm 40,60% diện tích cây lương thực cả nước.Hoa màu
và cây công nghiệp cũng được phát triển.Cây công nghiệp nhiều nhất là mía,chiếm 40% diện
tích mía cả nước,dừa chiếm 74% diện tích dừa cả nước.Ngoài ra còn có cói,lạc,đay.Chăn nuôi
được phát triển với mục đích là cung cấp thực phẩm hàng hóa.Giá trị chăn nuôi chiếm 21%
GDP nông nghiệp.Chăn nuôi chủ yếu là trâu,bò ,lợn vịt,thủy sản.Năm 1995 diện tích nuôi

trồng thủy sản chiếm 64,2% so với cả nước,tỉ lệ đánh bắt cá biển chiếm 42% sản lượng cá
biển toàn quốc.
23 Thời điểm có tính chất bước ngoặt đối với sự phát triển kinh tế xã hội của VN là năm
86 Đ Đại hội Đảng Cộng sản Việt Nam VI năm 1986 đã tìm ra lối thoát cho cuộc khủng
hoảng kinh tế xã hội, thể hiện quan điểm đổi mới toàn diện đất nước, đặt nền tảng cho việc
tìm ra con đường thích hợp đi lên chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam. Những chủ trương, chính
sách mới đã gợi mở, khuyến khích các thành phần kinh tế phát triển, giải phóng năng lực sản
xuất của xã hội để mở đường cho phát triển sản xuất.
Đổi mới về kinh tế:+Xóa bỏ kinh tế bao cấp, thực hiện cơ cấu kinh tế nhiều thành phần+Đổi
mới về cơ chế quản lý kinh tế: cơ chế kinh tế thị trường có sự quản lý của nhà nước theo định
hướng xã hội chủ nghĩa.+Đổi mới về nội dung và cách thức công nghiệp hóa, thực hiện 3 chủ
trương kinh tế:-Sản xuất lương thực, thực phẩm-Sản xuất hàng tiêu dùng-Sản xuất hàng xuất
khẩu
24 CN sản xuất hàng tiêu dùng được coi là ngành CN có trọng điểm của VN S CN nặng

×