Tải bản đầy đủ (.doc) (115 trang)

Giao trinh ky nang song final 8 11

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (452.88 KB, 115 trang )

GIÁO TRÌNH
KỸ NĂNG SỐNG

1


MỤC LỤC
CHƯƠNG I. NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VỀ KỸ NĂNG
SỐNG............................

7

1. Khái niệm chung về kỹ năng sống...........................................................................7
1.1. Định nghĩa............................................................................................................7
1.2. Một số kỹ năng sống cơ bản...............................................................................8
2. Tầm quan trọng của kỹ năng sống và lợi ích của giáo dục kỹ năng sống..............11
2.1. Tầm quan trọng của kỹ năng sống..................................................................11
2.2. Lợi ích của giáo dục kỹ năng sống...................................................................12
3.Các yếu tố ảnh hưởng tới hình thành kỹ năng sống................................................15
3.1. Mơi trường gia đình..........................................................................................15
3.2. Mơi trường nhà trường:...................................................................................15
3.3 Mơi trường bạn bè:............................................................................................16
3.4. Mơi trưịng cộng đồng, xã hội..........................................................................17
3.5. Tính tích cực hoạt động của cá nhân...............................................................17
CÂU HỎI ÔN TẬP CHƯƠNG I...............................................................................19
CHƯƠNG II: CÁC KỸ NĂNG SỐNG CƠ
BẢN........................................................

20

1. Kỹ năng tự nhận thức.............................................................................................20


1.1 Khái niệm...........................................................................................................20
1.2 Các yếu tố của tự nhận thức:............................................................................20
1.3 Quá trình tự nhận thức bản thân được thực hiện qua ba bước:..................21
2. Kỹ năng xác định giá trị:........................................................................................22
3. Kỹ năng kiên định..................................................................................................25
3.1.Khái niệm:..........................................................................................................25
3.2 Các bước hình thành kỹ năng kiên định..........................................................27
4. Kỹ năng xác định mục tiêu....................................................................................27
4.1 Khái niệm mục tiêu và kỹ năng xác định mục tiêu.........................................27
4.2.Căn cứ để xác định mục tiêu.............................................................................28
2


4.3. Các bước thực hiện mục tiêu..............................................................................29
5. Kỹ năng ra quyết định, giải quyết vấn đề..............................................................30
6 .Kỹ năng ứng phó với căng thẳng...........................................................................31
6.1 Căng thẳng và biểu hiện của căng thẳng.........................................................31
6.2 Những nguyên nhân gây ra stress:...................................................................33
6.4. Phương pháp đối phó với stress:.....................................................................35
7. Kỹ năng tư duy tích cực.........................................................................................36
7.1 Khái niệm và lợi ích của tư duy tích cực..........................................................36
8. Kỹ năng tự chăm sóc bản thân:..............................................................................42
9. Kỹ năng từ chối......................................................................................................47
9.1 Khái niệm từ chối...............................................................................................47
9.2 Một số nguyên tắc từ chối cơ bản :...................................................................47
9.3 . Tác dụng của sự từ chối...................................................................................49
9.4 Các bước từ chối.................................................................................................50
9.5 Các hình thức từ chối.........................................................................................51
9.6. Bí quyết biểu lộ sự cương quyết từ chối :........................................................52
10. Kỹ năng thích ứng................................................................................................53

10.1 Khái niệm..........................................................................................................53
10.2 Các hình thức thích ứng..................................................................................54
10.3 Các cách thức để thích ứng với hồn cảnh....................................................55
11. Kỹ năng giải quyết mâu thuẫn một cách tích cực................................................56
11.1. Khái niệm.........................................................................................................56
11.2. Nguyên nhân nảy sinh mâu thuẫn.................................................................57
11.3. Cách bước giải quyết mâu thuẫn :..............................................................58
CÂU HỎI ÔN TẬP CHƯƠNG II..............................................................................60
CHƯƠNG III: PHƯƠNG PHÁP GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG VÀ HOẠT
ĐỘNG THỰC
HÀNH......................................................................................................................61
1. Các nguyên tắc giáo dục kỹ năng sống..................................................................61
1.1. Cách tiếp cận giáo dục kỹ năng sống...............................................................61
1.2. Các nguyên tắc giáo dục kỹ năng sống............................................................64
2. Các phương pháp giáo dục kỹ năng sống..............................................................66

3


2.1.Động não.............................................................................................................66
2.2. Phương pháp sắm vai.......................................................................................67
2.3. Trò chơi..............................................................................................................68
2.4. Thảo luận nhóm................................................................................................68
2.5. Phương pháp kể chuyện...................................................................................70
2.6. Phương pháp luyện tập, thực hành làm bài tập.............................................70
3. Các bước giáo dục kỹ năng sống...........................................................................71
CÂU HỎI ÔN TẬP CHƯƠNG III............................................................................74
CÁC HOẠT ĐỘNG THỰC HÀNH KỸ NĂNG SỐNG...........................................75
1. Kỹ năng tự nhận thức..........................................................................................75
2.Kỹ năng xác định giá trị:......................................................................................79

3. Kỹ năng kiên định................................................................................................84
4. Kỹ năng xác định mục tiêu..................................................................................87
5. Kỹ năng ra quyết định, giải quyết vấn đề..........................................................91
6. Kỹ năng ứng phó với căng thẳng........................................................................93
7. Kỹ năng tư duy tích cực.......................................................................................96
8. Kỹ năng tự chăm sóc bản thân:..........................................................................97
THAM KHẢO..........................................................................................................99

4


LỜI MỞ ĐẦU
Hiện nay những biến đổi nhiều mặt của xã hội đã tác động mạnh mẽ đến đời
sống con người.Chất lượng cuộc sống được cải thiện, nhận thức con người ngày
càng cao, khoa học kỹ thuật và công nghệ phát triển như vũ bão. Bên cạnh đó, sự
phát triển của xã hội cũng nảy sinh nhiều vấn đề khiến con người phải đương đầu
như vấn đề ô nhiễm môi trường, tại nạn giao thông, áp lực công việc căng thẳng,
mức thu nhập thấp, nhiều người khơng có việc làm, ranh giới giữa cái cũ và cái mới,
giữa cái tốt và cái xấu rất mong manh...Con người nhiều khi cảm thấy bất lực, cảm
thấy mất phương hướng, mất niềm tin vào cuộc sống, bi quan, tuyệt vọng, khơng có
khả năng hợp tác với người khác và khơng thể thích nghi được với sự thay đổi của
xã hội. Trước thực trạng đó, giáo dục đặt ra các mục tiêu cơ bản là: học để biết- học
để làm- học để khẳng định mình và học để cùng chung sống. Giáo dục khơng chỉ
nhằm trang bị kiến thức mà còn phải dạy những kỹ năng sống giúp người học tham
gia vào cuộc sống đa dạng, biết cách thích ứng và đối đầu với những khó khăn trong
cuộc sống. Ngồi ra giáo dục kỹ năng sống cịn giúp nhân viên xã hội có thêm kiến
thức tự chăm sóc bản thân, để có một cuộc sống cân bằng và vui vẻ, bởi công việc
của họ ln chịu áp lực về thời gian, về tính đa dạng và phức tạp. Lewis L.
Dunmington đã viết : «Ý nghĩa của cuộc sống khơng phải ở chỗ nó đem đến cho ta
điều gì mà ở chỗ ta có thái độ đối với nó ra sao, khơng phải ở chỗ điều gì xảy ra với

ta, mà ở chỗ ta phản ứng với những điều đó như thế nào ». Vì vậy, giáo dục kỹ năng
sống đang là một đòi hỏi cấp thiết trong nhà trường hiện nay.
Kỹ năng sống đã được đưa vào giảng dạy ở các trường phổ thông và đại học,
nhằm tạo điều kiện cho sinh viên trường đại học Lao Động- Xã Hội có tài liệu trong
q trình học tập, nghiên cứu và vận dụng. Chúng tôi đã tiến hành biên soạn cuốn
giáo trình này với kết cấu như sau :

Chương I : Những vấn đề chung về kỹ năng sống
5


Chương II : Các kỹ năng sống cơ bản
Chương III : Phương pháp giáo dục kỹ năng sống và các hoạt động thực hành
Các tác giả biên soạn giáo trình có ý thức chú trọng nhiều đến những vấn đề
thực tiễn và ứng dụng nên sau mỗi vấn đề lý thuyết có những hoạt động, thơng tin
tham khảo hoặc những tình huống được đưa ra để dẫn dắt và giải thích vấn đề,
giúp người học vận dụng linh hoạt trong cuộc sống và học tập.
Các tác giả đã hết sức cố gắng để biên soạn cuốn giáo trình này nhưng chắc
chắn vẫn cịn nhiều thiếu sót. Chúng tơi hi vọng nhận được sự đóng góp của các
chuyên gia, các đồng nghiệp, các em sinh viên để cuốn giáo trình ngày càng hồn
thiện. Xin chân thành cảm ơn !

KHOA CÔNG TÁC XÃ HỘI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC LAO ĐỘNG – XÃ HỘI

6


CHƯƠNG I. NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VỀ KỸ NĂNG SỐNG
I. Khái niệm chung về kỹ năng sống

1.1. Định nghĩa
Trong xu thế hội nhập hợp tác cùng phát triển hiện nay địi hỏi mỗi cá nhân phải
nhanh chóng hịa nhập mà khơng hịa tan. Xã hội phát triển một mặt đem đến cho
con người những thuận lợi và cơ hội để phát huy tiềm năng của bản thân, mặt khác
cũng mang lại cho con người những khó khăn, thách thức địi hỏi con người phải
trang bị cho mình cả kiến thức và những kỹ năng hành động cần thiết để giải quyết
và nỗ lực vượt qua. Trong số những kỹ năng hành động đó, kỹ năng sống có vai trị
rất quan trọng, góp phần đảm bảo thành cơng cho mọi hoạt động mà con người tham
gia vào đó.
Có nhiều quan điểm khác nhau về kỹ năng sống, mỗi quan niệm lại có cách lý
giải khác nhau về kỹ năng sống.
Theo quan niệm của tổ chức văn hóa, khoa học giáo dục của Liên Hiệp Quốc
(UNESCO) : Kỹ năng sống là năng lực cá nhân để thực hiện đầy đủ các chức năng
và tham gia vào cuộc sống hàng ngày.
Theo quan niệm của tổ chức y tế thế giới (WHO) : Kỹ năng sống là những kỹ
năng mang tính tâm lý xã hội và kỹ năng về giao tiếp được vận dụng trong các tình
huống hằng ngày để tương tác có hiệu quả với người khác và giải quyết có hiệu quả
những vấn đề, những tình huống của cuộc sống hàng ngày.
Theo quan niệm của UNICEF, kỹ năng sống là tập hợp rất nhiều kỹ năng tâm
lý xã hội và giao tiếp cá nhân, giúp cho con người đưa ra những quyết định có cơ sở,
giao tiếp một cách có hiệu quả,phát triển các kỹ năng tự giải quyết vấn đề, quản lý
bản thân có hiệu quả, nhằm giúp họ có cuộc sống lành mạnh và hiệu quả. Từ những
kỹ năng sống có thể thể hiện những hành động cac nhân và những hành động đó tác
động tới người khác, cũng như dẫn đến những hành động nhằm thay đổi môi trường
xunh quanh, làm cho môi trương trở nên lành mạnh
7


Trong một số tài liệu của Việt Nam, Kỹ năng sống được hiểu như là năng lực
của cá nhân, là khả năng cho phép con người giải quyết những vấn đề, những khó

khăn, thách thức trong cuộc sống hằng ngày một cách có hiệu quả.
Nói tóm lại, kỹ năng sống đề cập tới các vấn đề trong cuộc sống, hướng tới
cuộc sống an toàn, khỏe mạnh và nâng cao chất lượng cuộc sống, nói tới kỹ năng
sống khơng đơn giản chỉ ở nhận thức mà cao hơn nữa con người cịn biết tích cực
vận dụng những kiến thức đã học vào xử lý các tình huống thực tiễn có hiệu quả,
qua đó giúp con người sống vui vẻ, có ý nghĩa hơn.
Kỹ năng sống có những đặc trưng cơ bản sau đây :
- Kỹ năng sống là khả năng con người biết cách sống phù hợp và hữu ích
- Kỹ năng sống là khả năng con người dám đương đầu với những tình huống
khó khăn trong cuộc sống và biết cách vượt qua.
- Kỹ năng sống là kỹ năng tâm lý xã hội, con người biết quản lý bản thân
mình và tương tác tích cực với người khác, với xã hội.
1.2. Một số kỹ năng sống cơ bản
Có nhiều cách phân loại kỹ năng sống khác nhau, mỗi cách đưa ra những tiêu chí
nhất định
Theo cách phân loại của tổ chức Y tế thế giới (WHO), kỹ năng sống được chia ra
làm ba loại :
- Nhóm kỹ năng về nhận thức bao gồm: Kỹ năng tư duy phê phán, kỹ năng
phân tích, kỹ năng sáng tạo, kỹ năng giải quyết vấn đề, kỹ năng đặt mục tiêu...
- Nhóm kỹ năng đương đầu với cảm xúc bao gồm: Kỹ năng ý thức về trách
nhiệm, kỹ năng kiềm chế căng thẳng, kỹ năng tự quản lý
- Nhóm kỹ năng xã hội bao gồm: Kỹ năng giao tiếp, tính quyết đốn, kỹ năng
thương thuyết, từ chối,...
Như vậy, theo cách phân loại của tổ chức y tế thế giới, kỹ năng sống gồm các
kỹ năng mang tính tâm lý xã hội và kỹ năng về giao tiếp để vận dụng những tình
huống hàng ngày, để tương tác một cách có hiệu quả với người khác, để giải quyết
8


vấn đề và những căng thẳng trong cuộc sống, thiếu các kỹ năng sống, người ta có thể

có cách ứng xử không lành mạnh trước những tác động, áp lực của môi trường xung
quanh và của cuộc sống.
Theo cách phân loại của UNESCO thì ba nhóm trên được coi là những kỹ
năng sống chung, ngồi ra cịn các kỹ năng sống được thể hiện trong những lĩnh vực
khác nhau của đời sống xã hội như :
- Vệ sinh thực phẩm, sức khỏe, dinh dưỡng
- Các vấn đề về giới, giới tính, sức khoẻ sinh sản
- Phòng tránh rượu, thuốc lá,
- Ngăn ngừa thiên tai, rủi ro
- Ngăn ngừa bạo lực gia đình
- Gia đình và cộng đồng
- Bảo vệ thiên nhiên và mơi trường
- Phịng tránh bn bán trẻ em và phụ nữ…
Theo cách phân loại của tổ chức Quỹ nhi đồng Liên hợp quốc (UNICEF) kỹ
năng sống bao gồm :
- Nhóm kỹ năng về nhận biết và sống với chính mình: Kỹ năng tự nhận thức, kỹ
năng về lòng tự trọng, sự kiên định,...
- Nhóm kỹ năng nhận biết và sống với người khác: Kỹ năng thương thuyết, kỹ
năng cảm thông-thấu cảm, kỹ năng quan hệ-tương tác liên nhân cách,...
- Nhóm kỹ năng ra quyết định một cách có hiệu quả: Kỹ năng tư duy sáng tạo,
ra quyết định, giải quyết vấn đề.
Theo cách phân loại của Bloom dựa trên cách phân chia các lĩnh vực học tập,
kỹ năng sống bao gồm :
- Nhóm các kỹ năng thuộc lĩnh vực nhận thức :là kỹ năng tư duy sáng tạo và tư
duy phê phán . Tư duy sáng tạo chủ yếu tạo ra ý tưởng, giải pháp mới còn tư
duy phê phans chủ yếu đánh giá các ý tưởng và giải pháp đó để tìm ra giải
pháp tốt hơn.
9



- Nhóm các kỹ năng thuộc lĩnh vực tình cảm :là kỹ năng nhận thức và thấu
cảm, tự trọng và trách nhiệm xã hội
- Nhóm các kỹ năng thuộc lĩnh vực tâm vận động :là kỹ năng quan hệ liên nhân
cách , giao tiếp có hiệu quả, ra quyết định, giải quyết vấn đề , đương đầu với cảm
xúc và căng thẳng.

Tự nhận thức

Quan hệ liên
nhân cách và
giao tiếp

Thấu cảm
Tư duy phê phán

Ra quyết định và
giải quyết vấn đề

Tư duy sáng tạo
Tự trọng

Trách nhiệm xã
hội

Đương đầu với
cảm xúc và căng
thẳng

Việc phân loại kỹ năng sống trên đây chỉ mang tính chất tương đối. Trên thực
tế, kỹ năng sống thường không tồn tại độc lập, mà thường có mối quan hệ mật thiết

với nhau, đan xen và bổ sung cho nhau. Tuy nhiên các cách phân loại đều đề cập đến
một số kỹ năng sống cơ bản sau đây :
- Kỹ năng tự nhận thức
10


- Kỹ năng giao tiếp
- Kỹ năng xác định giá trị
- Kỹ năng xác định mục tiêu
- Kỹ năng ra quyết định và giải quyết vấn đề
- Kỹ năng xử lý căng thẳng
- Kỹ năng tư duy tích cực
2. Tầm quan trọng của kỹ năng sống và lợi ích của giáo dục kỹ năng sống
2.1. Tầm quan trọng của kỹ năng sống
Xã hội hiện đại có những thay đổi về kinh tế, văn hóa, xã hội và lối sống, một
mặt sự phát triển của xã hội hiện đại làm cho chất lượng cuộc sống của con người
ngày càng tốt hơn, nhưng mặt khác làm nảy sinh những vấn đề mới mà trước đây
con người chưa gặp, chưa trải nghiệm, chưa biết cách đương đầu, đồng thời mức độ
phức tạp, khó khăn của những vấn đề cũ đã gặp trước đây cũng có xu hướng tăng
lên. Như vậy trong xã hội hiện đại con người càng cần có kỹ năng sống để thích nghi
tốt hơn và nâng cao chất lượng cuộc sống.
Kỹ năng sống là một phần quan trọng của cuộc sống cá nhân trong xã hội hiện
đại, như Lewis L. Dunmington đã viết : «Ý nghĩa của cuộc sống khơng phải ở chỗ
nó đem đến cho ta điều gì mà ở chỗ ta có thái độ đối với nó ra sao, khơng phải ở chỗ
điều gì xảy ra với ta, mà ở chỗ ta phản ứng với những điều đó như thế nào »
Theo triết lí của Edgar Morlin thì mục tiêu của giáo dục là cần tạo được
những cái đầu được rèn luyện tốt để tự nó chiếm lĩnh và làm chủ thế giới, dẫu cho
thế giới có biến động đến đâu. Làm thế nào để con người có khả năng đương đầu với
những bất ngờ, đột biến, bất định.
Kỹ năng sống giúp con người tích lũy thêm kiến thức, kinh nghiệm để có cái

nhìn tự tin, có suy nghĩ theo chiều hướng tích cực.
Kỹ năng sống giúp con người biến kiến thức, cảm xúc thành hành động thực
tiễn.
11


Kỹ năng sống giúp con người luôn sống yêu đời, hạnh phúc, biết làm chủ cuộc
sống của mình. Kỹ năng sống đặc biệt quan trọng đối với vấn đề chăm sóc sức khỏe
về thể chất và tinh thần.
Trong mơi trường sống ln có những biến động, xã hội ln đặt ra với con
người những yêu cầu cao thì kỹ năng sống giúp con người biết cách nghĩ, ứng xử,
hành động phù hợp với hồn cảnh, với bối cảnh văn hóa xã hội.
Như vậy, kỹ năng sống góp phần thúc đẩy cá nhân và xã hội, ngăn ngừa được
các vấn đề tiêu cực nảy sinh trong xã hội, bảo vệ sức khỏe và quyền con người. Các
cá nhân thiếu kỹ năng sống là một nguyên nhân nảy sinh nhiều vấn đề lệch chuẩn.
Người có kỹ năng sống biết cách bảo về mình trước những yếu tố bất lợi của cuộc
sống, biết xây dựng các mối quan hệ tốt đẹp, nhân văn và từ đó góp phần làm giảm
tệ nạn xã hội, làm cho xã hội phát triển, văn minh.
2.2. Lợi ích của giáo dục kỹ năng sống
Giáo dục kỹ năng sống là hình thành cách sống tích cực trong xã hội hiện đại,
là xây dựng những hành vi lành mạnh và thay đổi những hành vi, thói quen tiêu cực,
trên cơ sở giúp người học có thêm kiến thức, thái độ đúng đắn và kỹ năng thích hợp.
Mục tiêu cơ bản của giáo dục kỹ năng sống là làm thay đổi những hành vi của
người học từ thói quen thụ động, thói quen xấu thành hành vi mang tính tích cực, có
hiệu quả để nâng cao chất lượng cuộc sống cá nhân và góp phần phát triển bền vững
cho xã hội.
Giáo dục kỹ năng sống là một nội dung quan trọng trong chương trình đào tạo
giáo dục con người, nhằm cung cấp cho thế hệ trẻ không chỉ vững vàng về kiến thức
chun mơn, nghiệp vụ mà cịn nhằm chuẩn bị cho thế hệ trẻ đầy đủ hành trang để
bước vào cuộc sống hiện đại với những thách thức mới, yêu cầu mới. Qua đó, giúp

hình thành những phẩm chất nhân cách cần thiết của con người hiện đại.
Con người vừa là một thực thể tự nhiên vừa là một thực thể xã hội, con người
sống, hoạt động, phát triển trong xã hội. Con người là một chỉnh thể thống nhất, là
một hệ thống phức tạp bao gồm nhận thức, thái độ, hành vi. Con người luôn thường
12


xuyên phải giao tiếp, trao đổi tích cực với những người xung quanh, với chính mình
và với mơi trường. Do vậy con người cần phải có kiến thức, thái độ đúng đắn, đồng
thời phải có kỹ năng để biết kiểm sốt bản thân, biết tương tác với người khác và
mơi trường xung quanh một cách hiệu quả, thành công.
Giáo dục kỹ năng sống không phải đưa ra câu trả lời đơn giản cho những câu
hỏi đơn giản, giáo dục kỹ năng sống hướng tới thay đổi hành vi. Nếu mục tiêu của
đào tạo nghề là cung cấp cho người học những kỹ năng chuyên môn,để thực hiện
các công việc, nhiệm vụ chun mơn, thì kỹ năng sống là các kỹ năng cần thiết cho
sự thành công trong công việc. Kỹ năng sống là sự bổ xung về kiến thức, năng lực
cần thiết cho cá nhân có thể hoạt động một cách độc lập, giúp họ tránh được những
khó khăn trong q trình làm việc. Giáo dục kỹ năng sống khơng chỉ đem đến lợi ích
cho cá nhân mà cịn cho cả xã hội ở những bình diện khác nhau.
- Lợi ích đối với cá nhân:
Giáo dục kỹ năng sống giúp cá nhân biết cách đáp ứng nhu cầu để phát triển.
Giáo dục kỹ năng sống giúp cá nhân biết kết hợp các nhân tố tâm lý-xã
hội để xây dựng hành vi lành mạnh.
Việc nâng cao các kỹ năng xã hội và kỹ năng sống nói chung góp phần
quan trọng cho việc chăm lo sức khỏe của cá nhân, cũng như mọi người trong
cộng đồng.
Giáo dục kỹ năng sống giúp cá nhân biết phòng tránh những rủi ro,
bệnh tật, những hành vi tiêu cực (lạm dụng rượu, ma túy, nhiễm HIV/AIDS...)
- Lợi ích về giáo dục:
Giáo dục kỹ năng sống là một nội dung quan trọng trong chương trình

đào tạo, giúp hình thành và phát triển những phẩm chất tâm lý cần thiết đáp
ứng yêu cầu của xã hội hiện đại; ngoài ra giáo dục kỹ năng sống thường được
thực hiện bằng các phương pháp dạy học tích cực, lấy người học làm trung
tâm, người học có nhiều cơ hội chia sẻ tâm tư, nguyện vọng, những vấn đề

13


riêng tư... Điều này có tác dụng tích cực đối với công tác giáo dục và được
biểu hiện ở những khía cạnh sau đây:
Xây dựng mối quan hệ nhân văn giữa thầy và trò
Nâng cao hứng thú học tập của học viên và phát huy tính chủ động,
sáng tạo của học viên
Đề cao các giá trị nhân văn, xây dựng các chuẩn mực, đạo đức cho các
thành viên trong nhà trường, nâng cao vị trí của nhà trường trong xã hội.
Nâng cao ý thức, thái độ làm việc hợp tác của học viên và hạ thấp tỉ lệ
học viên bỏ học.
Khích lệ sự tham gia của người học vào việc giải quyết những vấn đề
có liên quan đến cuộc sống của người học, khiến người học hình thành thái độ
trách nhiệm với bản thân và người khác, với nhà trường.
- Lợi ích về văn hóa- xã hội
Giáo dục kỹ năng sống giúp thúc đẩy hành vi xã hội tích cực, góp phần
vào việc giảm bớt tỉ lệ phạm pháp, đặc biệt ở lứa tuổi thanh thiếu niên.
Giáo dục kỹ năng sống giúp xác định rõ những quan điểm, niềm tin,
nhu cầu.... của con người trong xã hội hiện đại.
Giáo dục kỹ năng sống khích lệ lối sống lành mạnh, lối sống có văn
hóa, có trách nhiệm với bản thân, gia đình, xã hội
Giáo dục kỹ năng sống giúp con người có khả năng thích nghi để phát
triển trong một xã hội hiện đại, trong nền văn hóa đa dạng, đứng vững trong
nền kinh tế thị trường.

- Lợi ích về kinh tế - chính trị
Giáo dục kỹ năng sống giúp hình thành những phẩm chất cần thiết cho
các nhà kinh doanh, nhà quản lý kinh tế trong xã hội hiện đại .
Giáo dục kỹ năng sống giúp đảm bảo, tôn trọng quyền, nhu cầu của con
người , kể cả những người có hành vi tiêu cực, lầm lỡ ... giúp họ hướng thiện.

14


Giáo dục kỹ năng sống giúp cá nhân xác định rõ nghĩa vụ, trách nhiệm
của mình
Giáo dục kỹ năng sống góp phần bình ổn chính trị, qua đó góp phần xây
dựng xã hội công bằng, dân chủ, văn minh.
3.Các yếu tố ảnh hưởng tới hình thành kỹ năng sống
3.1. Mơi trường gia đình
Con người vừa là thực thể tự nhiên vừa là thực thể xã hội. Sự phát triển tâm lý
con người không chỉ tuân theo quy luật tự nhiên mà còn tuân theo quy luật xã hội,
ngay từ khi sinh ra con người đã được đặt trong mối quan hệ xã hội. Gia đình chính
là mơi trường xã hội gần gũi, gắn bó tình cảm và an tồn nhất đối với con người nói
chung và trẻ em nói riêng. Từ mơi trường gia đình trẻ sẽ học được cách sống, cách
làm người nhờ vào sự hướng dẫn của người lớn, đặc biệt là cha mẹ. Cha mẹ là
người hướng dẫn, chỉ bảo trẻ cách giao tiếp, ứng xử có văn hóa, tạo cơ hội cho trẻ
tham gia những hoạt động phù hợp khả năng, chuẩn mực, năng đỡ trẻ khi gặp khó
khăn, hoạn nạn...Những gia đình hịa thuận, hạnh phúc, các thành viên trong gia đình
biết tơn trọng lẫn nhau, yêu thương nhau, tin tưởng nhau thì trẻ sẽ học được sự chia
sẻ, trẻ có lịng tin để thực hiện nhiệm vụ và khi gặp khó khăn trẻ sẽ có sự hỗ trợ từ
các thành viên trong gia đình. Ngược lại, những gia đình có vấn đề như có thành
viên vi phạm pháp luật, cha mẹ bỏ rơi, gia đình bất hịa, gia đình sống khơng theo
chuẩn mực xã hội... trẻ em trong gia đình ấy sẽ tập nhiễm những hành vi tiêu cực,
trẻ sẽ khó khăn trong việc hiểu cảm xúc của người khác, không biết cách chia sẻ

cảm xúc, trẻ sống vô cảm và thiếu trách nhiệm với mọi người cũng như với bản
thân. Có thể nói mơi trường gia đình là nền tảng đầu tiên để hình thành và phát triển
kỹ năng sống .
3.2. Mơi trường nhà trường:
Từ 6 tuổi trở đi, trẻ em đã được đi học phổ thơng( trước đó trẻ có thể đi học ở
nhà trẻ, mẫu giáo...). Nhà trường là nơi tiến hành hoạt động giáo dục có mục tiêu, có
15


phương pháp khoa học và hướng vào việc hình thành những phẩm chất cần thiết đáp
ứng yêu cầu xã hội. Ngoài việc dạy chữ, dạy kiến thức khoa học, thầy cô giáo là
người chỉ bảo, hướng dẫn, giúp đỡ học trị của mình điều hay, lẽ phải, học cách đối
nhân, xử thế, cách sống hòa hợp với người khác... Như vậy, thầy cơ giáo là những
người hỗ trợ tích cực, chuẩn bị hành trang cho trẻ bước vào đời. Có thể nói trong
suốt cuộc đời con người, quãng thời gian con ngưòi gằn với nhà trường tương đối
nhiều, đặc biệt trong xã hội hiện đại, việc học là suốt đời không bao giờ thừa.
Môi trường nhà trường là nơi giáo dục kỹ năng sống thuận lợi và khoa học,
bởi đội ngũ giáo viên có trình độ có kiến thức và có phương pháp giáo dục phù hợp.
Giáo dục kỹ năng sống trong mơi trườngcó đơng người tham gia dễ tạo ra hiệu ứng
lây lan tâm lý, con người có thể thơng qua việc nhìn thấy, nghe thấy người làm, hoặc
thể hiện dễ làm theo, nếu được cổ vũ họ có xu hướng lặp lại hành động vừa được
khen ngợi trước đám đơng và qua đó hình thành thói quen mới tích cực. Thói quen
mới nếu được luyện tập thêm ở gia đình thì sẽ bền vững hơn rất nhiều.
3.3. Mơi trường bạn bè:
Bạn bè là những người có mối quan hệ tương tác, bình đẳng, trực tiếp tới cá
nhân, những người bạn chơi cùng nhóm thường có sự tương đồng tâm lý cao
Người xưa thường nói: “ Học thầy khơng tày học bạn”. Trẻ em thường quan
sát , bắt chước, học hỏi rất nhanh ở những nhóm bạn cùng trang lứa( Bạn cùng khu
phố, bạn cùng lớp, bạn cùng sở thích khi tham gia hoạt động...) Đặc biệt từ 12 tuổi
trở đi, mối quan hệ bạn trở nên quan trọng. Mơi trường bạn bè có thể ảnh hưởng tích

cực hoặc tiêu cực tới suy nghĩ, quan điểm, cảm xúc, hành động. Mối quan hệ bạn bè
tốt và bền vững là chỗ dựa tinh thần, sức mạnh cho mỗi cá nhân khi gặp khó khăn,
hoạn nạn trong cuộc sống, có thể nói bạn bè có những ảnh hưởng tới nhận thức, thái
độ, hành động của cá nhân dễ nhất, vì những lý do sau đây:
- Thứ nhất: Bạn bè là những mơ hình xã hội để cá nhân thực hiện hành vi cá
nhân, đặc biệt là ở trẻ nhỏ. Bạn bè có hành vi tích cực trẻ sẽ học được hành vi
tích cực( VD: trẻ chơi với những người bạn học giỏi, chăm học, trẻ học được
16


cách học, chăm học hơn). Bạn bè có hành vi tiêu cực trẻ bắt chước làm
theo( VD: trẻ bắt chước hành vi hút thuốc lá ở bạn để được khen là sành điệu)
- Thứ hai: Bạn bè là tác nhân củng cố hành vi được lặp lại, nếu được bạn bè tán
dương, cổ vũ hành vi được lặp lại rất nhanh chóng, trẻ thường đề cao ý kiến
bạn bè hơn ý kiến người thân
- Thứ ba: Bạn bè là mẫu hành vi để trẻ đối chiếu. Mỗi giai đoạn phát triển cá
nhân thường gắn bó đặc biệt với những nhóm bạn đặc trưng( VD: Trẻ 11- 15
tuổi đề cao bạn bè cùng trang lứa, thanh niên đề cao ý kiến người u, bạn
cùng sở thích...).
3.4. Mơi trưịng cộng đồng, xã hội
Khi trưởng thành, con người thường chịu ảnh hưởng nhiều hơn bởi môi
trường cộng đồng, xã hội.
Xã hội được coi là “ trường đời” bởi cuộc sống ngoài xã hội như một trường
đại học khổng lồ cung cấp cho con người một kho tàng tri thức, kinh nghiệm của
nhân loại đã được đúc kết qua nhiều thế hệ, trong môi trường đó con người học được
rất nhiều điều cần thiết cho cuộc sống trước mắt và cuộc sống sau này.
Mỗi xã hội bao giờ cũng có những quan điểm giáo dục phù hợp với yêu cầu
của xã hội đó. Giáo dục xã hội là nền giáo dục của một thiết chế xã hội do nhà nước
hay một tổ chức xã hội thành lập nhằm thúc đẩy tiến trình xã hội hóa cá nhân, tạo
điều kiện để họ tham gia vào các mặt của đời sống xã hội.

Ngoài ra,mối quan hệ gần gũi, giúp đỡ ở cộng đồng nơi con người sinh sống
sẽ cho chúng ta cảm giác an toàn, đây cũng là nơi “ tắt lửa tối đèn có nhau”. Con
người có thể nhận được sự giúp đỡ, tương thân, tương ái, sự chia sẻ hàng ngày.
ngồi ra mơi trường sống trong sạch, lành mạnh ở cộng đồng như không có tệ nạn
xã hội, khơng có bn bán ma t, các thiết chế xã hội nghiêm minh,con người ứng
xử với nhau văn minh, có tình người sẽ là nền tảng tốt giúp mỗi cá nhân học hỏi và
bổ sung những kinh nghiệm sống.
3.5. Tính tích cực hoạt động của cá nhân
17


Tất cả những yếu tố gia đình, bạn bè, cộng đồng, xã hội có thể ảnh hưởng tới
sự hình thành, phát triển kỹ năng sống của mỗi cá nhân.Tuy nhiên, sự quyết định lựa
chọn cách tích cực hay tiêu cực còn phụ thuộc rất nhiều vào yếu tố cá nhân, vào bản
thân chủ thể có ý thức được vấn đề của mình và có muốn thay đổi hay khơng? Nếu
bản thân cá nhân khơng có trách nhiệm, khơng tích cực học hỏi, không chia sẻ hoặc
luôn xa lánh, từ chối sự trợ giúp của mọi người thì sự giáo dục của bạn bè, gia đình,
nhà trường cũng khơng có hiệu quả. Vì vậy, đối với sự hình thành và phát triển kỹ
năng sống thì yếu tố có tính chất quyết định phụ thuộc vào tính tích cực của bản
thân. Có thể nói, học kỹ năng sống là học suốt cả cuộc đời, vì cuộc sống ln vận
động và thay đổi, do đó con người phải học cách thích nghi với những loại khó
khăn mới để ln làm chủ cuộc sống của mình.

18


CÂU HỎI ÔN TẬP CHƯƠNG I

1. Khái niệm kỹ năng sống? Tầm quan trọng của kỹ năng sống đối với con người
trong xã hội hiện đại?

2. Các mục tiêu của giáo dục kỹ năng sống?
3. Làm rõ lợi ích của giáo dục kỹ năng sống đối với cá nhân và đối với xã hội?
4. Gia đình có ảnh hưởng như thế nào tới việc hình thành kỹ năng sống?
5. Trường học có ảnh hưởng như thế nào tới việc hình thành kỹ năng sống?
6. Mối quan hệ bạn bè có ảnh hưởng như thế nào tới việc hình thành kỹ năng sống?
7.Mơi trường cộng đồng và xã hội có ảnh hưởng như thế nào tới việc hình thành kỹ
năng sống?

19


CHƯƠNG II: CÁC KỸ NĂNG SỐNG CƠ BẢN
1. Kỹ năng tự nhận thức
1.1 Khái niệm
Kỹ năng tự nhận thức là khả năng con người ý thức một cách rõ ràng về tính
cách,cảm xúc, quan điểm, giá trị, động cơ của mình, khả năng con người hiểu biết và
chấp nhận những tố chất vốn có của mình và nếu có thể phát huy điểm mạnh, hạn
chế điểm yếu nhằm tổ chức tốt cuộc sống của mình, cải thiện mối quan hệ với mọi
người.
1.2 Các yếu tố của tự nhận thức:
- Yếu tố thể chất: Con người tự nhận thức về các đặc điểm hình thể của mình
( chiều cao, cân nặng, hình dáng, màu tóc, màu da...). Tự nhận thức về thể
chất để có được cảm giác bản thể, hình ảnh cơ thể. Yếu tố này phần nhiều
do di truyền, bẩm sinh, khơng được quyền lựa chọn. Vì vậy, ta phải chấp
nhận. Tuy nhiên, yếu tố này chỉ là hình thức bên ngồi, khơng phải là giá trị
cốt lõi của con người.
- Yếu tố tâm lý: Tự nhận thức về cảm xúc, động cơ, tính cách, sở thích, nhu
cầu... của mình.Tự nhận thức để thấy được đâu là điểm tích cực, đâu là điểm
hạn chế không phù hợp. Yếu tố tâm lý phần nhiều ảnh hưởng bởi quá trình
giáo dục. Do vậy, nếu ta ý thức được ta muốn thay đổi, có thể ta sẽ làm được

những điều phi thường. Điều quan trọng là ta phải có niềm tin, có nghị lực
để vượt qua những thử thách, khó khăn trong quá trình thực hiện.
- Yếu tố hồn cảnh, mơi trường: Cá nhân tự nhận thức về môi trường xã hội ,
cộng đồng, cơ quan nơi mình sinh sống, hoạt động. Yếu tố này gồm hai khía
cạnh: Một số yếu tố ta khơng có quyền lựa chọn như gia đình, dân tộc, địa
phương... vì thế cá nhân phải chấp nhận hồn cảnh. Ví dụ: sinh ra trong một
gia đình nghèo,là người dân tộc thiểu số, q hương nghèo khó ... thì cá

20



×