Tải bản đầy đủ (.doc) (12 trang)

SKKN giáo dục kỹ năng sống cho học sinh 11 qua môn Địa lý

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (155.19 KB, 12 trang )

SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM
ĐỀ TÀI:
"GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG TRONG MÔN ĐỊA LÝ LỚP 11"
1

A. ĐẶT VẤN ĐỀ
I. LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI
- Hiện nay, nội dung giáo dục kỹ năng sống đã được nhiều quốc gia trên thế giới đưa vào
dạy học cho học sinh các trường phổ thông dưới nhiều hình thức khác nhau.
- Đối với Việt Nam đây là nội dung mới thực hiện thông qua nhiều chương trình, dự án
như “Giáo dục bảo vệ môi trường, giáo dục phòng chống ma tuý ”.
- Để nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện thế hệ trẻ, đáp ứng nguồn nhân lực phục vụ
sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước, đáp ứng yêu cầu hội nhập quốc tế và
nhu cầu phát triển của người học, giáo dục phổ thông đã và đang được đổi mới mạnh mẽ
theo bốn trụ cột của giáo dục thế kỷ XXI, mà thực chất là cách tiếp cận kỹ năng sống đó
là: Học để biết, học để làm, học để tự khẳng định mình và học để cùng chung sống. Mục
tiêu giáo dục phổ thông đã và đang chuyển hướng từ chủ yếu là trang bị kiến thức sang
trang bị những năng lực cần thiết cho các em học sinh. Phương pháp giáo dục phổ thông
cũng đã và đang được đổi mới theo hướng phát huy tính tích cực, tự giác, chủ động, sáng
tạo của người học, phù hợp với đặc điểm của từng lớp học, tăng cường khả năng làm việc
theo nhóm, rèn luyện kỹ năng vận dụng kiến thức vào thực tiễn, tác động đến tình cảm
đem lại niềm vui hứng thú học tập cho học sinh. Đặc biệt rèn luyện kỹ năng sống cho học
sinh được xác định là một trong những nội dung cơ bản của Phong trào thi đua “Xây
dựng trường học thân thiện, học sinh tích cực” trong các trường phổ thông giai đoạn
2008-2013 do Bộ giáo dục và đào tạo chỉ đạo.
- Giáo dục kỹ năng sống là yêu cầu cấp thiết đối với thế hệ trẻ vì:
+ Các em chính là những chủ nhân tương lai của đất nước, là những người sẽ quyết định
sự phát triển của đất nước trong những năm tới. Nếu không có kỹ năng sống các em sẽ
không thể thực hiện tốt trách nhiệm đối với bản thân, gia đình, cộng đồng và đất nước.
+ Lứa tuổi học sinh là lứa tuổi đang hình thành những giá trị nhân cách, giàu ước mơ,
ham hiểu biết thích tìm tòi, khám phá song còn thiếu hiểu biết sâu sắc về xã hội, còn


thiếu kinh nghiệm sống, dễ bị lôi kéo kích động. Đặc biệt trong bối cảnh hội nhập quốc tế
và cơ chế thị trường hiện nay, thế hệ trẻ thường xuyên chịu tác động đan xen của những
yếu tố tích cực và tiêu cực, luôn được đặt vào hoàn cảnh phải lựa chọn những giá trị, phải
đương đầu với những khó khăn, thách thức, những áp lực tiêu cực. Nếu không được giáo
dục kỹ năng sống, các em dễ bị lôi cuốn vào các hành vi tiêu cực, bạo lực, lối sống ích
kỷ, lai căng, thực dụng…
2
Vì vậy, việc giáo dục kỹ năng sống cho thế hệ trẻ là rất cần thiết, giúp các em rèn luyện
hành vi có trách nhiệm đối với bản thân, gia đình, cộng đồng và tổ quốc; Giúp các em có
khả năng ứng phó tích cực trước các tình huống của cuộc sống, xây dựng mối quan hệ tốt
đẹp với gia đình, bạn bè và mọi người.
II. THỰC TRẠNG CỦA VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU.
- Nội dung giáo dục kỹ năng sống đã được tích hợp trong một số môn học và giáo dục có
tiềm năng trong trường phổ thông.
- Môn địa lý có nhiều khả năng để giáo dục kỹ năng sống cho học sinh, bởi:
+ Mục tiêu của bộ môn đã tạo cơ hội tốt cho việc giáo dục kỹ năng sống.
+ Nội dung môn địa lý cung cấp cho học sinh một số vấn đề của thế giới đương đại cả
những mặt tích cực và tiêu cực; một số vấn đề về tự nhiên và xã hội Việt Nam, thông qua
những nội dung này có thể giáo dục cho các em một số kỹ năng sống như: Kỹ năng ứng
phó và tự bảo vệ trước những thiên tai, những hiểm họa trong xã hội có nguy cơ ảnh
hưởng tới cuộc sống lành mạnh và an toàn của các em; đồng thời cũng hình thành ở các
em kỹ năng cảm thông, chia sẻ với những con người sống ở mọi nơi; kỹ năng tư duy khi
phân tích, so sánh, phán đoán; tìm kiếm và xử lý thông tin về các sự vật hiện tượng địa
lý.
+ Một số phương pháp dạy học đặc trưng của bộ môn có nhiều khả năng hình thành và
rèn luyện kỹ năng tư duy cho học sinh. Việc thực hiện đổi mới phương pháp dạy học theo
định hướng tích cực hóa người học, với các phương pháp dạy học tích cực như: Phương
pháp dạy học nhóm, giải quyết vấn đề… tạo điều kiện thuận lợi cho việc hình thành các
kỹ năng giao tiếp, kỹ năng giải quyết vấn đề…
- Chương trình lớp 11 gồm hai phần:

A. Khái quát nền kinh tế xã hội Thế giới.
B. Địa lý khu vực và quốc gia.
Từ thực trạng trên, tôi xin trình bày sáng kiếm kinh nghiệm với đề tài:
“Giáo dục kỹ năng sống trong môn Địa lý lớp 11”
3
B. GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ
I. BIỆN PHÁP, CÁC GIẢI PHÁP THỰC HIỆN.
1. Mục đích, nghiên cứu
Môn Địa lý, với đặc điểm về nội dung và phương pháp dạy học đặc trưng sẽ góp phần
vào việc giáo dục các kỹ năng sống, tập trung vào các kỹ năng nòng cốt đối với giáo dục
phổ thông Việt Nam như:
- Tự nhận thức: Thể hiện sự tự tin khi được trình bày ý tưởng của cá nhân trước bạn bè và
thầy cô; có nghị lực để hoàn thành các nhiệm vụ được giao… Xác định giá trị bản thân
thể hiện ở thái độ đồng tình hay phản đối trước những hành động tiêu cực.
- Giao tiếp: Lắng nghe và phản hồi tích cực trong quá trình trao đổi nội dung bài học
trong nhóm nhỏ hoặc cả lớp; Trình bày suy nghĩ, ý tưởng của cá nhân hoặc nhóm trong
quá trình làm việc cá nhân/ nhóm để tìm hiểu những vấn đề giáo viên gợi ý, nhằm đi đến
nội dung cần tiếp thu của bài học. Biết cách ứng xử, giao tiếp với bạn bè, thầy cô giáo.
- Tư duy:
+ Trong quá trình làm việc cá nhân hoặc nhóm, học sinh có điều kiện suy ngẫm hồi tưởng
những kiến thức, kỹ năng địa lý đã tiếp nhận trước đó để giải quyết nhiệm vụ được đặt ra.
+ Nội dung và phương pháp dạy học địa lý có điều kiện để phát triển kỹ năng tư duy phê
phán khi tiếp cận những hiện tượng tác động tích cực tiêu cực đến môi trường Tư duy
phê phán, tư duy kinh tế khi đánh giá những thuận lợi và khó khăn của điều kiện tự nhiên
đối với việc phát triển kinh tế, tư duy không gian khi làm việc với bản đồ…
+ Trong quá trình làm việc cá nhân và nhóm, học sinh luôn phải tìm kiếm và xử lý thông
từ SGK, các nguồn tư liệu khác nhau để có được tri thức cần thiết gắn với nội dung bài
học địa lý. Vận dụng các kỹ năng phân tích, so sánh, đối chiếu với các hiện tượng, sự vật
địa lý giúp học sinh hiểu sâu vấn đề và có thể đưa tới những ý kiến sáng tạo khi đề xuất
biện pháp giải quyết tình huống của thực tiễn.

- Giải quyết vấn đề: Trong nhiều bài học địa lý, học sinh có nhiệm vụ phân tích khó khăn
và thuận lợi của các điều kiện tự nhiên, xã hội, điều đó giúp các em có được kĩ năng phân
tích điểm mạnh, điểm yếu. Những kĩ năng này giúp các em lựa chọn cách giải quyết một
số vấn đề của thực tiễn và từ đó có thể đưa ra quyết định phù hợp với hoàn cảnh và điều
kiện thực tiễn.
4
- Làm chủ bản thân: Hoạt động nhóm hoặc thực hiện những bài tập nhỏ trong các tiết học
địa lý theo yêu cầu và nhiệm vụ mà giáo viên giao sẽ tạo điều kiện cho học sinh rèn luyện
kỹ năng đặt mục tiêu cho từng hoạt động. Tham gia hoạt động nhóm, mỗi học sinh nhận
nhiệm vụ theo sự phân công và hoàn thành nhiệm vụ sẽ rèn luyện cho các em khả năng
chịu trách nhiệm (đảm nhận trách nhiệm) với công việc được giao. Biết cân nhắc công
việc và tính toán thời gian để hoàn thành nhiệm vụ, qua đó các em có được kỹ năng lập
kế hoạch và quản lý thời gian. Làm việc hợp tác trong nhóm, học sinh sẽ phải trao đổi,
tranh luận, với nhau, trong bối cảnh đó học sinh phải biết kiểm soát cảm xúc, giữ bình
tĩnh, biết cách ứng phó với căng thẳng, tránh gây mâu thuẫn.
2. Đối tượng và yêu cầu nghiên cứu.
- Giới hạn của đề tài: Giáo dục kỹ năng sống trong chương trình địa lý lớp 11.
- Đối tượng: Giáo viên và học sinh trong giảng dạy và học tập môn địa lý.
3. Phương pháp.
- Thông qua kinh nghiệm giảng dạy môn địa lý trong nhiều năm.
- Phối hợp nhiều phương pháp dạy học tích cực và một số kỹ thuật dạy học tích cực tạo
điều kiện thuận lợi hình thành kỹ năng tư duy, kỹ năng giao tiếp, kỹ năng giải quyết vấn
đề…
II. CÁC BIỆN PHÁP TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Xác định các nội dung được thực hiện.
- Một bài giáo dục kỹ năng sống thường được thực hiện theo bốn bước/ giai đoạn sau:
+ Khám phá.
+ Kết nối.
+ Thực hành.
+ Vận dụng.

 Mỗi bước phải xác định được: Mục đích, mô tả quá trình thực hiện, vai trò của Giáo
viên và Học sinh
- Nội dung từng bài học phải xác định được:
+ Các kĩ năng sống cơ bản được giáo dục :
• Tự nhận thức
• Giao tiếp
• Tư duy
• Làm chủ bản thân
5
+ Các phương pháp/ kĩ thuật dạy học tích cực có thể sử dụng :
• Thuyết trình tích cực.
• Sơ đồ tư duy.
• Động não.
• Suy nghĩ - thảo luận cặp đôi – chia sẻ.
• Nhóm nhỏ.
• Phát vấn.
• Tranh luận.
2. Ứng dụng vào một bài cụ thể ở chương trình địa lý lớp 11.
BÀI 10 : LIÊN BANG NGA
Tiết 1- Tự nhiên, dân cư và xã hội
1.Nội dung giáo dục kĩ năng sống :
Các kĩ năng sống được giáo dục
Các phương
pháp/kĩ thuật dạy
học tích cực có
thể sử dụng
Giao tiếp : Lắng nghe, phản hồi ý kiến trong nhóm;
trình bày suy nghĩ về những khó khăn và thuận lợi
của các điều kiện tự nhiên, dân cư, xã hội đối với sự
phát triển kinh tế của Liên Bang Nga. Động não, thuyết

giảng tích cực, làm
việc nhóm nhỏ,
hỏi - đáp
Tư duy : Phân tích tư liệu để tìm hiểu các điều kiện
tự nhiên, dân cư, xã hội của Liên Bang Nga.
Làm chủ bản thân : Quản lý thời gian trao đổi
nhóm, thực hiện nhiệm vụ được phân công trong
tìm hiểu các điều kiện tự nhiên, dân cư, xã hội của
Liên Bang Nga.
2. Bài soạn vận dụng :
I. MỤC TIÊU BÀI HỌC
1.Kiến thức:
6
- Biết được vị trí, phạm vi lãnh thổ LB Nga.
- Trình bày được đặc điểm tự nhiên, tài nguyên thiên nhiên và phân tích được thuận lợi,
khó khăn của chúng đối với sự phát triển kinh tế.
- Phân tích được các đặc điểm dân cư, xã hội và ảnh hưởng của chúng đối với sự phát
triển kinh tế.
2.Kĩ năng:
- Sử dụng bản đồ (lược đồ) đê nhận biết và phân tích đặc điểm tự nhiên, phân bố dân cư
của LB Nga.
- Phân tích số liệu, tư liệu về biến động dân cư của LB Nga.
3. Thái độ:
Khâm phục tinh thần hy sinh của dân tộc Nga để cứu loài người khỏi ách Phát xít Đức
trong Chiến tranh thế giới thứ II và tinh thần sáng tạo của Nga, sự đóng góp lớn lao của
người Nga cho kho tàng văn hóa chung của thế giới.
II. CÁC KĨ NĂNG SỐNG ĐƯỢC GIÁO DỤC TRONG BÀI
- Phản hồi/ lắng nghe tích cực; trình bày suy nghĩ, ý tưởng.(HĐ1, HĐ 2, HĐ 3, H Đ4)
- Tìm kiếm và xử lý thông tin.( HĐ1, HĐ 2, HĐ 3, HĐ 4)
- Quản lý thời gian; đảm nhận trách nhiệm.(HĐ 2 )

III. CÁC PHƯƠNG PHÁP KĨ THUẬT DẠY HỌC TÍCH CỰC CÓ THỂ SỬ DỤNG
Động não, hỏi - đáp, làm việc nhóm nhỏ, suy nghĩ - thảo luận cặp đôi- chia sẻ, thuyết
trình tích cực, đàm thoại gợi mở
IV. PHƯƠNG TIỆN DẠY HỌC
- Bản đồ Địa lý tự nhiên LB Nga.
- Bản đồ Các nước trên thế giới.
- Phóng to bảng 10.1 và 10.4 trong SGK.
V. TIẾN TRÌNH DẠY HỌC:
1. Khám phá
- GV đặt câu hỏi : các em hãy nêu những hiểu biết của mình về Liên Bang Nga.
- GV gọi vài HS trả lời và ghi nhanh những ý HS trả lời lên bảng.
- GV nhận xét và dẫn dắt HS tìm hiểu bài mới về tự nhiên, dân cư và xã hội Liên Bang
Nga.
7
2.Kết nối:
Mở bài: Trong cuộc kháng chiến chống Mỹ, nhân dân Việt Nam đã nhận được sự giúp
đỡ vô cùng to lớn của Liên Xô cũ, trong đó có LB Nga về cả vật chất lẫn tinh thần, góp
phần đưa cuộc kháng chiến nhanh chóng giành thắng lợi. Ngày nay, quan hệ hai nước
Nga- Việt đang mở rộng và có nhiều phát triển tốt đẹp. Đất nước Nga từ nền kinh tế bị
khủng hoảng trong thập niên 90 của thế kỉ XX đang hồi phục và vươn lên mạnh mẽ.
Hoạt động của GV và HS Nội dung chính
HĐ 1: Cá nhân/ cặp
Bước 1: HS dựa vào hình 10.1 SGK,
vốn hiểu biết và trả lời các câu hỏi:
- LB Nga có vị trí ở đâu? Xác định vị
trí của LB Nga trên bản đồ thế giới.
- Nêu đặc điểm của diện tích lãnh thổ
LB Nga.
- Đọc tên 14 nước láng giềng với LB
Nga.

- Kể tên một số biển và đại dương
bao quanh LB Nga.
- Cho biết ý nghĩa của vị trí địa lý,
diện tích lãnh thổ đối với việc phát
triển kinh tế LB Nga.
- Cho biết ý nghĩa của vị trí địa lý,
lãnh thổ đối với việc phát triển kinh
tế LB Nga.
Bước 2: HS phát biểu, GV chuẩn
kiến thức.
I. Vị trí địa lý và lãnh thổ
- Diện tích: 17 triệu km2, lớn
nhất thế giới.
- Lãnh thổ trải dài ở phần Đông
8
HĐ 2: Cặp/ nhóm
Bước 1: HS làm việc theo Phiếu học
tập:
- Các nhóm số lẻ tìm hiểu phần phía
Tây.
- Các nhóm số chẵn tìm hiểu phần
phía Đông.
Bước 2:
- HS trình bày, GV chuẩn kiến thức.
- GV yêu cầu cả lớp cùng xem bảng
8.1 và trả lời các câu hỏi giữa bài
trong SGK.
HĐ 3: Cá nhân/ cặp
Bước 1: HS phân tích bảng 10.2,
hình 10.3 ( tháp dân số).

- Dựa vào kênh chữ , vốn hiểu biết,
trình bày đặc điểm thành phần dân
tộc của LB Nga.
Âu và Bắc Á.
- Giao lưu thuận tiện với nhiều
nước, thiên nhiên đa dạng giàu
tài nguyên.
II. Điều kiện tự nhiên
* Địa hình:
- Dòng sông Ê-nit-xây chia LB
nga thành 2 phần: phần phía
Tây và phần phía Đông.
* Khoáng sản: giàu khoáng sản:
đá, dầu mỏ, vàng, kim cương,
sắt, kẽm, thiếc Một số loại có
trữ lượng lớn nhất nhì thế giới.
* Rừng: Có diện tích đứng đầu
thế giới.
* Sông hồ: Nhiều sông lớn có
giá trị thủy điện, hồ Bai-can sâu
nhất thế giới.
* Khí hậu ôn đới lục địa chiếm
phần lớn diện tích lãnh thổ,
- Phía Bắc khí hậu hàn đới.
- Phía Nam khí hậu cận nhiệt.
III. Dân cư và xã hội
1. Dân cư:
9
- Dựa vào hình 10.4 và kênh chữ, trả
lời các câu hỏi giữa bài trong SGK

hoặc trả lời các câu hỏi:
+ Mật độ dân số trung bình của LB
Nga?
+ Dân cư phân bố chủ yếu ở những
vùng nào? Điều đó có thuận lợi và
khó khăn gì cho phát triển kinh tế?
Bước 2: HS trình bày và chỉ bản đồ.
GV thông tin thêm để minh họa cho
phần II và chốt ý quan trọng. GV bổ
sung thông tin:
- Chính phú có giải pháp trợ cấp sinh
con ( 1500 rúp/ tháng cho bà mẹ sinh
con đầu và 3000 rúp/ tháng cho con
thứ hai, 4000 rúp/ tháng, khuyên
khích nhập cư ).
- Dân cư giảm với nhịp độ 700.000
người/ năm. Chính phủ có giải pháp:
tăng tỉ suất sinh, giảm tỉ suất tử, áp
dụng chính sách nhập cư có hiệu quả,
quan tâm tới người già, tăng lương
hưu. Dự án tăng dân số của Tổng
thống V.Putin thực hiện trong 10 năm
từ 2007 lên tới 1,1 tỉ USD.
HĐ 4: Cả lớp
GV yêu cầu HS đọc mục II.2, kết hợp
vốn hiểu biết, tìm ý chứng minh LB
Nga có tiềm lực văn hóa và khao học
lớn.
GV nêu thêm:
- Các tác phẩm văn học nổi tiếng:

Sông Đông êm đềm, Chiến tranh và
- Dân số đông: 143 triệu người
(2005), đứng thứ 8 thế giới.
- Dân số ngày càng giảm do tỉ
suất gia tăng âm, nhiều người
ra nước ngoài sinh sống nên
thiếu nguồn lao động.
- Nhiều dân tộc(hơn 100), 80%
dân số là người Nga.
- Mật độ dân số trung bình: 8,4
người/km2. Nhưng phân bố
không đều:
+ Tập trung ở phía Tây.
+ 70% dân số sống ở thành phố.
2. Xã hội:
- Nhiều công trình kiến trúc, tác
phẩm văn học nghệ thuật, nhiều
10
hòa bình, Thép đã tôi thế đấy
- Công trình kiến trúc: Cung điện
Kremlin Quảng trường đỏ
LB Nga là nước đi đầu trong việc
nghiên cứu vũ trụ.
công trình khoa học có giá trị.
- Đội ngũ khoa học, kĩ sư, kĩ
thuật viên lành nghề đông đảo,
nhiều chuyên gia giỏi.
- Trình độ học vấn cao.
3.Thực hành- Luyện t ập:
Phân tích mối quan hệ theo nhóm HS :

- GV yêu cầu HS dựa vào hình 10.1 và 10.4, kiến thức về địa hình, khí hậu và phân bố
dân cư Liên bang Nga, phân tích mối quan hệ này.
- HS quan sát hình 10.4 cần nhận xét nơi đông dân, thưa dân, nêu được nguyên nhân của
sự phân bố này.
Như vậy nhân tố quyết định sự phân bố dân cư của một khu vực chính là các điều kiện
về kinh tế xã hội.
4.Vận dụng :
Viết tin ngắn : Viết vài dòng(ở mức độ đơn giản) chứng minh Liên Bang Nga có tiềm lực
kinh tế và khoa học lớn.
VI. ĐÁNH GI Á
A. Trắc nghiệm
1. Ý nào thể hiện đúng nhất sự rộng lớn về lãnh thổ của LB Nga.
A. Diện tích lớn nhất thế giới, chiếm phần phía Bắc châu Á.
B. Diện tích rất lớn, chiếm phần lớn đồng bằng châu Âu thuộc châu Âu.
C. Nằm cả trên phần châu lục Á và Âu, có diện tích lớn nhất thế giới.
D. Chiếm phần lớn đồng bằng Đông Âu và toàn bộ phần Bắc Á.
2. LB Nga đứng đầu thế giới về trữ lượng:
A. Dầu mỏ, khí đốt, quặng sắt.
B. Than đá, quặng kaly, rừng.
C. Quặng săt, quặng kim loại màu.
D. Dầu mỏ, vàng, kim cương.
3. Địa hình LB Nga thấp ở phía Đông, cao ở phía Tây
A. Đúng. B. Sai.
11
B. Tự luận
1. Điều kiện tự nhiên LB Nga có những thuận lợi và khó khăn gì đối với phát triển kinh
tế?
2. Nêu một số tác phẩm văn học, nghệ thuật, công trình khoa học và các nhà khoa học nổi
tiếng của LB Nga.
VII. HOẠT ĐỘNG NỐI TIẾP

- Trả lời các câu hỏi cuối bài.
- Sưu tầm tư liệu về kinh tế LB Nga.
12

×