Tải bản đầy đủ (.doc) (80 trang)

Rủi ro và đánh giá rủi ro trong quá trình thẩm định dự án xin vay vốn tại Ngân hàng cổ phần Các doanh nghiệp ngoài quốc doanh VPBank.DOC

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (364.87 KB, 80 trang )

MỤC LỤC
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
DANH MỤC SƠ ĐỒ BẢNG BIỂU
LỜI MỞ ĐẦU............................................................................................................................4
CHƯƠNG 1: THỰC TRẠNG VỀ CÔNG TÁC ĐÁNH GIÁ RỦI RO TRONG THẨM
ĐỊNH DỰ ÁN ĐẦU TƯ XIN VAY VỐN TẠI NGÂN HÀNG VPBANK.............................6
1. Khái quát về Ngân hàng cổ phần các doanh nghiệp ngoài quốc doanh VPBank.............6
1.1 Sơ lược về sự hình thành và phát triển của Ngân hàng VPBank................................6
1.2. Cơ cấu tổ chức và chức năng nhiệm vụ của các phòng ban.......................................9
1.2.1. Cơ cấu tổ chức .....................................................................................................9
1.2.2. Chức năng nhiệm vụ của các phòng ban VPBank Kinh Đơ ............................11
1.2.2.1 Phịng Giao dịch- Kho quỹ.........................................................................11
1.2.2.2 Phịng Phục vụ khách hàng Doanh nghiệp..................................................13
1.2.2.3.Phòng phục vụ khách hàng cá nhân.............................................................14
1.2.2.4 Cơ cấu, chức năng và nhiệm vụ của Ban tín dụng......................................15
1.2.2.5.Phịng thẩm định tài sản đảm bảo................................................................17
1.2.2.6. Phịng thanh toán quốc tế............................................................................18
1.3.1 Một số hoạt động chủ yếu của VPBank Kinh Đô..............................................19
1.3.1.1. Nhận tiền gửi...............................................................................................19
1.3.1.2. Cho vay........................................................................................................19
1.3.1.3. Bảo lãnh.......................................................................................................20
1.3.1.4. Các sản phẩm thanh toán............................................................................20
1.3.1.5. Các sản phẩm ngoại hối..............................................................................21
1.2 Lý luận về đánh giá rủi ro dự án đầu tư xin vay vốn tại Ngân hàng.........................21
1.2.1 Sự cần thiết phải thực hiện đánh giá rủi ro trong công tác thẩm đinh dự án xin
vay vốn tại ngân hàng...................................................................................................21
1.2.2 Nội dung đánh giá rủi ro trong thẩm định dự án...............................................22
1.2.2.1 Rủi ro về chủ đầu tư.....................................................................................24
1.2.2.2 Rủi ro dự án đầu tư......................................................................................27
1.2.2.3 Rủi ro tín dụng (hay rủi ro cho vay)...........................................................30
1.3 Thực trạng đánh giá rủi ro trong thẩm định dự án xin vay vốn tại VPBank.............32


1.3.1 Quy trình đánh giá rủi ro trong thẩm đinh dự án xin vay vốn tại ngân hàng.........32
1.3.2 Phương pháp thực hiện đánh giá rủi ro.............................................................35
1.3.2.1 Phương pháp định tính.................................................................................36
1.3.2.2 Phương pháp định lượng..............................................................................38
Rủi ro của dự án đầu tư...........................................................................................44
Đánh giá định tính rủi ro dự án đầu tư.....................................................................44
1.5 Nhận xét công tác đánh giá rủi ro trong thẩm định dự án xin vay vốn tại ngân hàng
...........................................................................................................................................50
1.5.1 Những kết quả đạt được......................................................................................50
1.5.2 Những mặt còn tồn tại và nguyên nhân..............................................................53

================================================================
Lưu Thị Thu Trang – KTĐT 47A


CHUƠNG 2: MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM HỒN HIỆN CƠNG TÁC ĐÁNH GIÁ RỦI
RO ĐỐI VỚI DỰ ÁN ĐÀU TƯ XIN VAY VỐN TẠI NGÂN HÀNG VPBANK...............56
2.1 Định hướng của Ngân hàng VPBank trong thời gian tới..............................................56
2.1.1 Về vốn và nguồn vốn..........................................................................................58
2.1.2 Về công tác thẩm đinh dự án..............................................................................59
2.2 Một số giải pháp nhằm hồn thiện chất lượng cơng tác đánh giá rủi ro trong thẩm
định dự án xin vay vốn tại Ngân hàng VPBank...............................................................61
2.2.1 Tư vấn cho các dự án trong quá trình hoạt động...............................................61
2.2.2 Nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ và đạo đức của cán bộ đánh giá rủi ro
.......................................................................................................................................62
2.2.3 Đẩy mạnh cơng tác hồn thiện quy trình đánh giá rủi ro...................................64
2.2.4 Đa dạng hóa cơng tác đánh giá rủi ro.................................................................67
2.2.5 Giải pháp về chất lượng trang thiết bị ngân hàng...............................................69
2.2.6 Giải pháp về xử lý nợ khó địi.............................................................................69
2.2.7 Nâng cao chất lượng thơng tin trong đánh giá rủi ro.........................................70

2.2.8 Lập phương án ngăn ngừa (khắc phục) rủi ro....................................................72
2.3 Một số kiến nghị.........................................................................................................73
2.3.1 Đề xuất với các Bộ, ngành liên quan..................................................................73
2.3.2 Đề xuất với Ngân hàng Nhà nước......................................................................75
KẾT LUẬN...............................................................................................................................77
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO

================================================================
Lưu Thị Thu Trang – KTĐT 47A


DANH MỤC BẢNG BIỂU, SƠ ĐỒ

Bảng 1: Kết quả hoạt động kinh doanh……………………………………….……..4
Bảng 2: Các tỷ lệ an toàn………………………………………...………………….5
Bảng 3:Bảng mẫu tính tốn độ nhạy của dự án……………………………………36
Bảng 4: Các hạng mục đầu tư dự án lắp đặt nhà máy sản xuất ơxy hóa lỏng
3000m3/h……………………………………...………………………………..….40
Bảng 5: Thống kê thị trường tiêu thụ hiện tại và tương lai………………………...44
Bảng 6: Thống kê khách hàng quen thuộc………………………………………....46
Bảng 7 : Phân tích độ nhạy của dự án……………………………………………...48
Bảng 8: Tổng kết về hoạt động cho vay đối với dự án………………………….…49
Bảng 9: Tổng kết % thu nợ gốc và thu lãi với doanh số cho vay theo dự án………49
Bảng 10 : Chấm điểm rủi ro tín dụng………………………………………………65
Bảng 11 : Đánh giá tài sản đảm bảo theo các tiêu chí……………………………...66
Bảng 12 : Đánh giá xếp hạng rủi ro………………………………………………..67

Sơ đồ 01: Sơ đồ tổ chức của VPBank Kinh Đô……………………………………..7
Sơ đồ 2: Nội dung quản lý rủi ro của VPBank………………………………….…19
Sơ đồ 3: Quy trình quản trị rủi ro nói chung……………………………………….29

================================================================
Lưu Thị Thu Trang – KTĐT 47A


Sơ đồ 4: Các loại rủi ro của dự án xin vay vốn…………………………………….30
Sơ đồ 5 : Vị trí của thẩm định rủi ro trong quy trình thẩm định dự án VPBank…...32
Sơ đồ 6: Quy trình đánh giá rủi ro cần xây dựng………………………………..…63
Sơ đồ 7: Mơ hình 5 lực lượng cạnh tranh của Porter……………………………....67

LỜI MỞ ĐẦU

Nền kinh tế sẽ không thể phát triển nếu khơng có hoạt động kinh doanh đầu tư.
Hoạt động đầu tư được coi như chìa khố, tiền đề cho sự phát triển. Hoạt động đầu tư
có rất nhiều hướng, trong đó kế hoạch hố đầu tư đã cụ thể hoá các kế hoạch đầu tư
là một hướng quan trọng. Dự án đầu tư là một hình thức cụ thể hoá các kế hoạch đầu
tư. Đầu tư theo dự án được xem như là một hình thức đầu tư có căn bản nhất và sẽ
đem lại hiệu quả kinh tế, phòng ngừa được những rủi ro.
Nhưng hầu hết các dự án đầu tư không thể tự tài trợ tồn bộ vốn, vốn ln là
vấn đề quan tâm hàng đầu khi bắt tay vào thực hiện bất kỳ dự án nào. Có rất nhiều
phương án tài trợ vốn song thông qua các Ngân hàng thương mại (NHTM) vẫn là sự
lựa chọn hàng đầu đối với các dự án đầu tư bởi tính ưu việt hơn các hình thức cấp tín
dụng khác.
NHTM là hệ thần kinh, trái tim của nền kinh tế, là dấu hiệu báo hiệu trạng thái sức
khoẻ của nền kinh tế. Các ngân hàng mạnh, nền kinh tế mạnh. Ngược lại, các ngân hàng
yếu, nền kinh tế sẽ yếu kém. Thậm chí nếu ngân hàng đổ vỡ nền kinh tế sẽ lâm vào khủng
hoảng và sụp đổ.
Với tư cách là tổ chức trung gian tài chính nhận tiền gửi và tiến hành các hoạt động
cho vay và đầu tư. NHTM đã thâm nhập vào mọi lĩnh vực kinh tế - xã hội như là người mở
đường, người tham gia, người quyết định đối với mọi quá trình sản xuất kinh doanh. NHTM
ngày càng đóng vai trị là trung tâm tiền tệ, tín dụng và thanh tốn của các thành phần kinh

tế, là định chế tài chính quan trọng nhất của nền kinh tế.

================================================================
Lưu Thị Thu Trang – KTĐT 47A


Nhưng cho vay theo dự án tiềm ẩn rất nhiều nguy cơ rủi ro, xuất phát từ chính đặc
điểm của dự án đầu tư là thời gian thực hiện dài, cần nguồn vốn lớn đồng thời lại tồn tại độ
trể thời gian trong đầu tư. Rủi ro đối với dự án ảnh hưởng không nhỏ đến hoạt động của
ngân hàng làm giảm lợi nhuận đáng kể và suy giảm uy tín của ngân hàng trên thị trường
liên ngân hàng và trong suy nghĩ của khách hàng. Dẫu rằng rủi ro luôn song hành với dự án
đầu tư và hoạt động cấp tín dụng của ngân hàng song việc giảm thiểu và hạn chế là hồn
tồn có thể làm được.
Trong q trình thực tập tại Ngân hàng Các doanh nghiệp ngồi quốc doanh Việt
Nam VPBank, nhận thức được tầm quan trọng của vấn đề em đã chọn nghiên cứu đề tài
“Rủi ro và đánh giá rủi ro trong quá trình thẩm định dự án xin vay vốn tại Ngân hàng cổ
phần Các doanh nghiệp ngoài quốc doanh VPBank”.
Chuyên đề thực tập gồm hai chương :
Chương 1: Thực trạng về công tác đánh giá rủi ro trong thẩm định dự án đầ tư xin
vay vốn tại Ngân hàng VPBank.
Chương 2: Một số giải pháp nhằm hồn thiện cơng tác đánh giá rủi ro đối
với dự án đầu tư xin vay vốn tại Ngân hàng.
Do giới hạn về trình độ, kinh nghiệm và thời gian tìm hiểu thực tế, vì vậy bài viết của
em khơng tránh khỏi những hạn chế, thiếu sót. Em rất mong nhận được sự đóng góp giúp
đỡ, đóng góp ý kiến và chỉ bảo tậm tình của các thầy cô giáo và các cô, chú cán bộ tại Chi
nhánh để bài viết thêm hoàn thiện.
Em rất cảm ơn sự giúp đỡ của Th.s Phan Thu Hiền và các anh chị Phịng phục vụ
khách hàng doanh nghiệp VPBank Kinh Đơ đã giúp đỡ em hoàn thành chuyên đề.

================================================================

Lưu Thị Thu Trang – KTĐT 47A


CHƯƠNG 1: THỰC TRẠNG VỀ CÔNG TÁC ĐÁNH GIÁ
RỦI RO TRONG THẨM ĐỊNH DỰ ÁN ĐẦU TƯ XIN VAY
VỐN TẠI NGÂN HÀNG VPBANK.
1. Khái quát về Ngân hàng cổ phần các doanh nghiệp ngoài quốc doanh VPBank.
1.1 Sơ lược về sự hình thành và phát triển của Ngân hàng VPBank.
NHTM Cổ phần các Doanh nghiệp Ngoài quốc doanh Việt Nam (VPBANK)
được thành lập theo Giấy phép hoạt động số 0042/NH-GP của Thống đốc Ngân hàng
Nhà nước Việt Nam cấp ngày 12 tháng 8 năm 1993 với thời gian hoạt động 99 năm.
Ngân hàng bắt đầu hoạt động từ ngày 04 tháng 9 năm 1993 theo Giấy phép thành lập
số 1535/QĐ-UB ngày 04 tháng 09 năm 1993.
Các chức năng hoạt động chủ yếu của VPBank bao gồm: Huy động vốn ngắn
hạn, trung hạn và dài hạn, từ các tổ chức kinh tế và dân cư; Cho vay vốn ngắn hạn,
trung hạn và dài hạn đối với các tổ chức kinh tế và dân cư từ khả năng nguồn vốn của
ngân hàng; Kinh doanh ngoại hối; chiết khấu thương phiếu, trái phiếu và các chứng
từ có giá khác; Cung cấp các dịch vụ giao dịch giữa các khách hàng và các dịch vụ
ngân hàng khác theo quy định của Ngân hàng Nhà nước (NHNN) Việt Nam.
Vốn điều lệ ban đầu khi mới thành lập là 20 tỷ VND. Sau đó, do nhu cầu phát
triển, theo thời gian VPBank đã nhiều lần tăng vốn điều lệ. Đến tháng 8/2006, vốn
điều lệ của VPBank đạt 500 tỷ đồng. Tháng 9/2006, VPBank nhận được chấp thuận
của NHNN cho phép bán 10% vốn cổ phần cho cổ đơng chiến lược nước ngồi là
Ngân hàng OCBC - một Ngân hàng lớn nhất Singapore, theo đó vốn điều lệ sẽ được
nâng lên trên 750 tỷ đồng. Tiếp theo, đến cuối năm 2006, vốn điều lệ của VPBank sẽ
tăng lên trên 1.000 tỷ đồng, xấp xỉ 2000 tỷ đồng vào cuối quý 4 năm 2007. Và hiện
nay, đã tăng lên 2200 tỷ đồng tính đến hết năm 2008 vừa qua.
================================================================
Lưu Thị Thu Trang – KTĐT 47A



Trong suốt quá trình hình thành và phát triển, VPBank luôn chú ý đến việc mở
rộng quy mô, tăng cường mạng lưới hoạt động tại các thành phố lớn. Tính đến tháng
8 năm 2008, hệ thống VPBank có tổng cộng 53 điểm giao dịch gồm có: Hội sở chính
tại Hà Nội, 30 Chi nhánh và 23 phòng giao dịch tại các Tỉnh, Thành phố lớn của đất
nước là Hà Nội, Thành phố Hồ Chí Minh, Hải Phịng, Thừa Thiên Huế, Đà
Nẵng, Cần Thơ, Quảng Ninh, Vĩnh Phúc; Bắc Giang và 2 Cơng ty trực thuộc. Hiện
tại VPBank đã có 90 Chi nhánh và Phòng giao dịch hoạt động tại 34 tỉnh, thành trên
cả nước.
Số lượng nhân viên của VPBank trên tồn hệ thống tính đến nay có trên 2.600
người, trong đó phần lớn là các cán bộ, nhân viên có trình độ đại học và trên đại học
(chiếm 87%). Nhận thức được chất lượng đội ngũ nhân viên chính là sức mạnh của
ngân hàng, giúp VPBank sẵn sàng đương đầu được với cạnh tranh, nhất là trong giai
đoạn đầy thử thách sắp tới khi Việt Nam bước vào hội nhập kinh tế quốc tế. Chính vì
vậy, những năm vừa qua VPBank luôn quan tâm nâng cao chất lượng công tác quản
trị nhân sự.
Phấn đấu trong một vài năm tới trở thành ngân hàng bán lẻ hàng đầu khu vực
phía Bắc và nằm trong nhóm 5 Ngân hàng dẫn đầu các Ngân hàng TMCP trong cả
nước. Hoạt động của ngân hàng trong những năm gần đây rất khả quan.
Bảng 1: Kết quả hoạt động kinh doanh
Đơn vị: tỷ đồng
Chỉ tiêu

2006

phòng rủi ro
Lợi nhuận ròng

2008


158

316

193

113,7

Lợi nhuận trước thuế và sau dự

2007

226,7

139

Khả năng sinh

ROE

17,63%

lời

ROA

1,8%
Nguồn: Báo cáo thường niên VPBank

================================================================

Lưu Thị Thu Trang – KTĐT 47A


Các tỷ lệ an tồn vốn được VPBank duy trì theo đúng quy định của NHNN, cụ
thể các tỷ lệ an toàn vốn của VPBank các năm gần đây như sau:
Bảng 2: Các tỷ lệ an toàn
Chỉ tiêu

2006

2007

2008

Tỷ lệ an toàn vốn

17,6%

21%

18,3%

Tỷ lệ an toàn về khả năng trả nợ

112%

126%

118%


Tỷ lệ nguồn vốn ngắn hạn dùng để

13,4%

18,7%

10,6%

cho vay trung và dài hạn
`Nguồn: Báo cáo thường niên VPBank
Hiện nay mức độ cạnh tranh giữa các ngân hàng ngày càng gay gắt, cả trong
lĩnh vực huy động vốn, cho vay, phát triển dịch vụ và thu hút chất xám… Nhận thức
được điều này, nhờ kịp thời tận dụng được thời cơ, cùng với những nỗ lực cao của
Hội đồng quản trị, Ban điều hành cùng toàn thể đội ngũ cán bộ nhân viên, VPBank
đã đạt được những thành tựu rất đáng ghi nhận trong những năm vừa qua. Năm 2007
được coi là năm được mùa của hệ thồng các ngân hàng thương mại cổ phần trong đó
có VPBank với những con số hết sức ấn tượng: Tổng tài sản đạt 18.200 tỷ đồng, tăng
78%, tổng nguồn vốn huy động hơn 15.000 tỷ đông, tăng 163%. Tỷ lệ nợ xấu là
0,49% - đây là tỷ lệ gần như thấp nhất trong hệ thống các NHTM cổ phần.
Trong những năm qua cũng là những năm VPBank hồn thành nhiều dự án lớn,
có ý nghĩa sống cịn với hoạt động của ngân hàng: hồn thành dự án hiện đại hóa
cơng nghệ ngân hàng lõi Core Bank: Phát hành 2 loại thẻ đầu tiên tại Việt Nam áp
dụng công nghệ chip theo tiêu chuẩn EMV: VPBank Platium Master Card – thẻ hàng
cao cấp và VPBank mc2 Master Card – thẻ dành cho giới trẻ năng động, sành điệu;
Phát triển mạng lưới với hơn 150 chi nhánh và Phòng giao dịch nhằm nâng cao năng
lực cạnh tranh và phát triển dịch vụ tốt hơn cho khách hàng. Mặt khác, nguồn nhân
lực đươc bổ sung thêm 15% so với năm 2007 mặc dù năm 2008 là một năm đầy khó
khăn, số lượng nhân viên bị mất việc là khơng ít trong các doanh nghiệp nói chung.
Ngày nay, thương hiệu ngân hàng ngày càng được khách hàng biết đến, bộ máy quản
================================================================

Lưu Thị Thu Trang – KTĐT 47A


trị điều hành tiếp tuc duy trì ổn định và phát triển vững mạnh, phúc lợi cho cán bộ
công nhân viên không ngừng được cải thiện.
Nằm trong chuỗi các hoạt động hướng tới kỷ niệm 15 năm thành lập (12/8/1993
– 12/8/2008), ngày 18/7/2008, VPBank sẽ chính thức khai trương Chi nhánh Kinh Đô
tại địa chỉ 292 Tây Sơn, Quận Đống Đa, Hà Nội. Đây là chi nhánh cấp I thứ 5 cũng là
trung tâm lợi nhuận thứ 5 của VPBank trên địa bàn Hà Nội (4 chi nhánh cấp I khác
hiện đang hoạt động là Hà Nội, Thăng Long, Ngô Quyền và Đông Đô). Thực chất
VPBank Kinh Đô là chi nhánh cấp 1 phát triển lên từ chi nhánh cấp 2 VPBank Thanh
Xuân. VPBank Thanh Xuân được thành lập ngày 30/5/2005 theo công văn chấp
thuận số 365/NHNN – HAN7 của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam. Mặc dù mới phát
triển lên thành chi nhánh cấp 1 nhưng trong thời gian hoạt động tuy khơng dài nhưng
với nỗ lực của mình đặc biệt là đội ngũ nhân viên cũ giàu kinh nghiệm, nhân viên
mới năng động nhiệt tình, dần dần VPBank Kinh Đô đã trở thành địa chỉ quen thuộc
ngay cả đối với những khách hàng khó tính nhất.
1.2. Cơ cấu tổ chức và chức năng nhiệm vụ của các phòng ban
1.2.1. Cơ cấu tổ chức
Ngay từ khi thành lập VPBank Kinh Đơ đã xây dựng mơ hình tổ chức quy củ,
đầy đủ chức năng và các phòng ban như các chi nhánh cấp 1 khác trên địa bàn thành
phố và theo đúng mơ hình tổ chức trong điều lệ của Ngân hàng. Hệ thống nhân sự
của các phòng ban cũng đang trong q trình hồn thiện và bổ sung. Hiện tại cơ cấu
tổ chức tại chi nhánh như sau:

================================================================
Lưu Thị Thu Trang – KTĐT 47A


Sơ đồ 01: Sơ đồ tổ chức của VPBank Kinh Đơ


GIÁM ĐỐC
CHI NHÁNH

Ban Tín
dụng
PHĨ GIÁM
ĐỐC CHI
NHÁNH

Phịng
thanh tốn
quốc tế

Phịng phục
vụ khách
hàng DN

Phòng phục
vụ khách
hàng Cá
nhân

Phòng giao
dịch –Kho
quỹ

Phòng thẩm
định tài sản
đảm bảo


Phòng kế
tốn- hành
chính

Trong đó:
- Giám đốc Chi nhánh Kinh Đơ có trách nhiệm :
Điều hành hoạt động của Chi nhánh, phòng giao dịch đúng pháp luật, đúng thể
lệ, chế độ của ngân hàng nhà nước và của VPBank.
Lập kế hoạch kinh doanh cho chi nhánh phù hợp với đặc điểm, tình hình của địa
phương và chiến lược kinh doanh của VPBank.
Tổ chức thực hiện các nhiệm vụ của chi nhánh được quy định theo quy chế.
Quản lý nhân sự các nhiệm vụ của chi nhánh theo quy định của VPBank.
Kiến nghị và chủ động đề xuất với Tổng Giám Đốc.
Kiểm tra, giám sát, đôn đốc các bộ phận nghiệp vụ, nhân viên dưới quyền, các
đơn vị trực thuộc (nếu có) về việc thực hiện nghiệp vụ, chấp hành các chính sách, chế
độ của Nhà nước, thể lệ, chế độ của NHNN và của VPbank. Báo cáo lên ban Tổng
Giám đốc nội dung các vụ việc về tham nhũng, tiêu cực (nếu có) tại đơn vị.
================================================================
Lưu Thị Thu Trang – KTĐT 47A


Xử lý theo quyền hạn trách nhiệm được Tổng Giám đốc giao và kiến nghị cấp
có thẩm quyền xử lý những vi phạm về các nghiệp vụ và dịch vụ Ngân hàng có liên
quan đến hoạt động kinh doanh của Chi nhánh.
Khi có nhu cầu mở phịng giao dịch, Giám đốc chi nhánh lập phương án mở
phịng giao dịch trình Tổng Giám đốc xem xét (nếu phòng giao dịch trực thuộc chi
nhánh cấp 2 thì Giám đốc chi nhánh cấp 2 thì Giám đốc chi nhánh cấp 1 trực tiếp
quản lý có ý kiến trình Tổng Giám đốc xin mở phịng giao dịch).
- Phó Giám Đốc chi nhánh có nhiệm vụ và quyền hạn.

Được Giám đốc Chi nhánh uỷ nhiệm chỉ đạo, điều hành một số mặt công tác,
ký thay Giám Đốc và chịu trách nhiệm trước Giám Đốc về các nhiệm vụ phân cơng.
Khi Giám đốc vắng mặt, Phó Giám đốc được uỷ quyền thay thế Giám đốc giải
quyết công việc của Chi nhánh, phải chịu trách nhiệm và báo cáo lại Giám đốc về
những công việc đã giải quyết trong thời gian thay thế.
1.2.2. Chức năng nhiệm vụ của các phịng ban VPBank Kinh Đơ
1.2.2.1 Phịng Giao dịch- Kho quỹ
 Bộ máy nghiệp vụ của Phòng Giao dịch – Kho quỹ gồm:
1) Tổ kế toán – Giao dịch thực hiện chức năng của phịng Kế tốn Tin học và
phịng Giao dịch kho quỹ.
2) Tổ Tín dụng thực hiện chức năng nhiệm vụ của phòng phục vụ khách hàng
cá nhân, phòng phục vụ khách hàng doanh nghiệp, phòng thẩm định Tài sản đảm báo
(TSĐB) và phòng thu hồi nợ.
3) Tổ hành chính (hoặc nhân viên hành chính).


Chức năng và nhiệm vụ của phòng Giao dịch – Kho quỹ

- Chào đón khách hàng, giới thiệu và bán chéo sản phẩm, dịch vụ Ngân hàng.
- Giải đáp và hướng dẫn khách hàng sử dụng các tiện ích về sản phẩm, dịch vụ
Ngân hàng.

================================================================
Lưu Thị Thu Trang – KTĐT 47A


- Giải đáp các thắc mắc, yêu cầu của khách hàng về sản phẩm Ngân hàng, về tài
khoản của khách hàng.
- Thu nhập các thông tin về khách hàng, cập nhật thay đổi, bổ sung thông tin về
khách hàng.

- Thực hiện mở các loại tài khoản khách hàng (tiền gửi, tiết kiệm, tiền vay…)
và thay đổi, bổ sung các thông tin về các tài khoản khách hàng.
- Quản lý các loại tài khoản dùng trong giao dịch với khách hàng.
- Thực hiện các nghiệp vụ liên quan đến tài khoản tiền gửi như gửi tiền, rút tiền,
chuyển tiền, uỷ nhiệm chi, uỷ nhiệm thu, phát hành séc, thanh toán séc, bảo chi séc...
giữ hộ, thu chi hộ.
- Thực hiện các nghiệp vụ liên quan đến tài khoản tiết kiệm như gửi tiền, rút
tiền, chi trả vốn, lãi.
- Thực hiện giải ngân, thu vốn, thu lãi, hạch toán chuyển nợ quá hạn… trên tài
khoản tiền vay.
- Thực hiện thu, chi trên tài khoản ký quỹ, thanh tốn thư tín dụng…
- Thực hiện chi trả lệnh chuyển tiền, mua séc du lịch.
- Thực hiện thu đổi ngoại tệ và tiền mặt cho khách hàng theo đúng các quy định
về quản lý ngoại hối của NHNN và của VPBank.
- Cung cấp các thông tin về tài khoản, gửi giấy báo nợ, giấy báo có, sao kê tài
khoản…cho khách hàng theo đúng chế độ và thẩm quyền quy định.
- Tính tốn thu lãi, thu phí dịch vụ theo đề nghị của các phịng có liên quan và
đúng với quy định của VPBank.
- Hạch toán kế toán các giao dịch với khách hàng, thực hiện nghiệp vụ chi, kiểm
kê tiền mặt theo quy định .
- Tiếp thu, ghi nhận các đề nghị, góp ý, phàn nàn của khách hàng về sản phẩm,
dịch vụ Ngân hàng, hoặc về cung cách, thái độ phục vụ của nhân viên Ngân hàng.

================================================================
Lưu Thị Thu Trang – KTĐT 47A


- Thực hiện nghiệp vụ kho quỹ (thu chi, kiểm kê và bảo quản tiền), chỉ đạo các
Phòng giao dịch thực thuộc thực hiện nghiệp vụ kho quỹ.
1.2.2.2 Phòng Phục vụ khách hàng Doanh nghiệp

- Lập kế hoạch cho vay, thu nợ của Chi nhánh theo tháng, quý, năm.
- Tiếp xúc, hướng dẫn khách hàng, bán chéo sản phẩm, dịch vụ Ngân hàng: Tư
vấn, góp ý và đề xuất sản phẩm dịch vụ phục vụ yêu cầu của khách hàng; Kiến nghị
sản phẩm, dịch vụ mới phục vụ khách hàng.
- Đề xuất điều chỉnh các quy định về hoạt động tín dụng cho phù hợp với thực
tế trên địa bàn của Chi nhánh như: lãi suất, đối tượng vay, điều kiện vay, phương
thức thanh tốn nợ vay…
- Thu thập thơng tin về khách hàng, thường xuyên theo dõi hoạt động của khách
hàng, theo dõi sự biến chuyển ngành nghề của khách hàng: xây dựng tiêu chí thẩm
định, đánh giá khách hàng và thực hiện phân loại khách hàng, xây dựng quan hệ
khách hàng.
- Tiếp nhận hồ sơ vay, bảo lãnh (trong và ngồi nước) thanh tốn, mua bán
ngoại tệ… của khách hàng. Thẩm định và có ý kiến đề xuất để cấp trên có cơ sở xem
xét giải quyết; tập hợp hồ sơ, tài liệu, lập tờ trình thẩm định khách hàng về món vay,
bảo lãnh (trong và ngồi nước) và cấp hạn mức tín dụng; thuyết trình về tờ trình thẩm
định khách hàng trước Ban tín dụng/ Hội đồng tín dụng.
- Chịu trách nhiệm về mặt pháp lý liên quan đến hoạt động cấp tín dụng cho
khách hàng, chẳng hạn như: Tính hợp pháp của tư cách pháp lý của khách hàng, tính
hợp pháp của các nội dung Hợp đồng tín dụng nhằm đảm bảo quyền lợi của VPBank
khi tranh chấp, khiếu kiện.
- Thường xuyên kiểm tra, giám sát tình hình hoạt động, sản xuất, kinh doanh
của khách hàng sau khi VPBank đã cấp tín dụng.
- Đơn đốc thu hồi nợ: thường xuyên đánh giá lại khách hàng và các món vay,
bảo lãnh, đề xuất gia hạn nợ, điều chỉnh kỳ hạn nợ, đề xuất điều chỉnh lãi, miễn lãi,

================================================================
Lưu Thị Thu Trang – KTĐT 47A


giảm lãi tiền vay cho khách hàng, đề xuất giải chấp tài sản thế chấp, cầm cố, xoá

đăng ký Giao dịch bảo đảm.
- Đề xuất chuyển món vay sang nợ khó địi; chuyển hồ sơ khách hàng có vấn đề
hoặc khoản vay khó địi sang phịng (bộ phận) thu hồi nợ để xử lý theo pháp luật.
- Phân tích, tổng hợp, báo cáo tình hình hoạt động cho vay/bảo lãnh tại Chi nhánh.
- Lưu trữ các chứng từ, tài liệu, giấy tờ liên quan đến khách hàng, đến tình hình
hoạt động, sản xuất, kinh doanh của khách hàng: lưu trữ các hợp đồng tín dụng, hợp
đồng bảo đảm tài sản và các chứng từ liên quan.
1.2.2.3.Phòng phục vụ khách hàng cá nhân
- Nghiên cứu thị trường, tìm hiểu nhu cầu khách hàng, đề xuất chính sách tiếp
thị khách hàng theo từng đối tượng, chú trọng các khách hàng thuộc tầng lớp trung
lưu trở lên: lập kế hoạch tiếp thị và thực hiện kế hoạch đã được duyệt: Nghiên cứu,
đề xuất và thực hiện các hình thức quảng cáo thu hút khách hàng cá nhân.
- Tiếp xúc, hướng dẫn khách hàng, bán chéo sản phẩm, dịch vụ ngân hàng: Tư
vấn, góp ý và đề xuất sản phẩm dịch vụ phục vụ yêu cầu của khách hàng: kiến nghị
bán sản phẩm, dịch vụ mới phục vụ nhu cầu của khách hàng.
- Thu thập thông tin về khách hàng, thường xuyên theo dõi hoạt động của khách
hàng, kịp thời phát hiện những dấu hiệu tốt hoặc khơng bình thường của khách hàng,
xây dựng quan hệ khách hàng.
- Tiếp nhận hồ sơ vay, bảo lãnh… của khách hàng. Thẩm định và có ý kiến đề
xuất để cấp trên có cơ sở xem xét giải quyết; tập hợp hồ sơ, tài liệu, lập tờ trình thẩm
định khách hàng về món vay, bảo lãnh; Thuyết trình về tờ trình thẩm định khách
hàng trước Ban tín dụng/ hội đồng tín dụng
- Chịu trách nhiệm về mặt pháp lý liên quan đến hoạt động cấp tín dụng cho
khách hàng, chẳng hạn như: Tính hợp pháp của tư cách pháp lý của khách hàng, tính
hợp pháp của các nội dung Hợp đồng tín dụng… nhằm đảm bảo quyền lợi của
VPBank.

================================================================
Lưu Thị Thu Trang – KTĐT 47A



- Thường xuyên kiểm tra, giám sát tình hình hoạt động sản xuất, kinh doanh của
khách hàng sau khi VPBank đã cấp tín dụng.
- Đơn đốc thu hồi nợ: thường xuyên đánh giá lại khách hàng và các món vay,
bảo lãnh; Đề xuất gia hạn nợ, điều chỉnh kỳ hạn nợ: Đề xuất điều chỉnh lãi; miễn lãi,
giảm lãi tiền vay cho khách hàng: Đề xuất giải chấp tài sản thế chấp, cầm cố , xoá
đăng ký giao dịch bảo đảm.
- Đề xuất chuyển món vay sang nợ khó địi: Chuyển hồ sơ khách hàng có vấn
đề hoặc khoản vay khó địi sang phịng (bộ phận) thu hồi nợ để xử lý theo pháp luật.
- Phân tích, tổng hợp, báo cáo tình hình hoạt động cho vay/bảo lãnh tại Chi nhánh.
- Lưu trữ các chứng từ, tài liệu, giấy tờ liên quan đến khách hàng, đến tình hình
hoạt động, sản xuất, kinh doanh của khách hàng; Lưu trữ các hợp đồng tín dụng, hợp
đồng bảo đảm tài sản và các chứng từ liên quan.
1.2.2.4 Cơ cấu, chức năng và nhiệm vụ của Ban tín dụng
Tại mỗi Chi nhánh cấp 1 sẽ có một Ban tín dụng. Ban tín dụng có trách nhiệm
phê duyệt tín dụng tại trụ sở chính Chi nhánh cấp 1, các chi nhánh cấp 2 và các phịng
giao dịch trực thuộc.
Cơ cấu nhân sự của Ban tín dụng gồm:
Mỗi Ban tín dụng gồm ít nhất 3 thành viên chính thức và có thể có thêm các
thành viên dự khuyết (có 1 trưởng ban, 1 phó ban, các thành viên chính thức/dự
khuyết), chọn từ các cán bộ lãnh đạo hoặc chuyên viên của Ngân hàng.
Giúp việc cho Ban tín dụng có một thư ký do nhân viên Văn phịng VPBank tại
chi nhánh đảm nhiệm.
Ban tín dụng và các thành viên của Ban tín dụng do chủ tịch Hội đồng quản trị
(HĐQT) ra quyết định thành lập hoặc bổ nhiệm theo đề nghị của Tổng Giám đốc.
 Chức năng :
Ban tín dụng (Ban TD) là cơ quan xét duyệt và quyết định về các vấn đề cho
vay, bảo lãnh và mở L/C trong và ngoài nước, gia hạn, miễn giảm lãi… tại địa bàn

================================================================

Lưu Thị Thu Trang – KTĐT 47A


nhất định theo quy định của VPBank, trong phạm vi quyền phán quyết được quy định
theo “Quy chế tổ chức và hoạt động của Ban tín dụng và Hội đồng tín dụng
VPBank”.
 Nhiệm vụ .
Xem xét và quyết định việc cho vay, bảo lãnh, mở L/C của VPBank đối với
khách hàng.
Ban tín dụng tại các chi nhánh có nhiệm vụ và thẩm quyền xem xét, quyết định
việc miễn giảm lãi tiền vay, phí ….đối với khách hàng theo quy chế miễn giảm lãi
của VPBank.
Xem xét và kiến nghị HĐQT thay đổi chính sách tín dụng.
Xem xét và quyết định các vấn đề khác có liên quan đến tín dụng, đầu tư, bảo
lãnh, thu hồi nợ của VPBank.
Thẩm quyền phán quyết của Ban tín dụng.
Ban tín dụng có thẩm quyền phán quyết tín dụng tử trên mức phán quyết của
Tổng Giám đốc và Ban điều hành đến giới hạn tối đa sau.
Tổng dư nợ cho vay đối với mỗi khách hàng: Tối đa đến 2.000 triệu đồng.
Tổng mức cho vay, bảo lãnh, mở L/C với mỗi khách hàng: Tối đa đến 3.000
triệu đồng
Hạn mức phán quyết của Tổng Giám đốc và Ban điều hành do Chủ tịch HĐQT
quy định trong từng thời kì. Tuy nhiên đối với các khoản tín dụng thuộc hạn mức
phán quyết của Tổng |Giám đốc và Ban điều hành, Các cá nhân được phân cấp, uỷ
quyền quyết định vẫn có thể trình hồ sơ lên Ban tín dụng xét duyệt nếu thấy cần thiết.
 Nguyên tắc hoạt động.
- Trong q trình thực hiện Ban tín dụng phải bám sát các chiến lược, chủ
trương của HĐQT về hoạt động tín dụng trong từng thời kỳ.
- Các uỷ viên Ban tín dụng trực tiếp thực hiện các nhiệm vụ và tự chịu trách
nhiệm trước pháp luật về các quyết định của mình, khơng uỷ quyền cho người khác.

================================================================
Lưu Thị Thu Trang – KTĐT 47A


- Trong các phiên họp của Ban tín dụng, tất cả các thành viên chính thức đều
được triệu tập tham dự. Trường hợp số thành viên chính thức khơng đủ số lượng quy
định thì trưởng ban hoặc người được uỷ quyền triệu tập thêm thành viên dự khuyết
tham dự họp cho đủ số lượng theo quy định.
- Các phiên họp của Ban tín dụng để quyết định cho vay/bảo lãnh trong nước
phải có tối thiểu 3 thành viên dự họp và quyết định.
- Ban tín dụng hoạt động theo nguyên tắc biểu quyết nhất trí 100% với đầy đủ
chữ kí của các thành viên tham dự. Khi một thành viên đi cơng tác xa thì phải báo cáo
cho trưởng Ban tín dụng về thời gian vắng mặt để chủ động trong kế hoạch triệu tập
họp.
- Để thống nhất theo dõi hoạt động tín dụng và bảo lãnh, thư ký Ban tín dụng
tại Chi nhánh có trách nhiệm báo cáo định kỳ hàng tuần, hàng tháng, hàng quý và
hàng năm cho Tổng Giám đốc của Ban tín dụng trong kỳ.
1.2.2.5.Phịng thẩm định tài sản đảm bảo
Phòng thẩm định tài sản đảm bảo thi hành trách nhiệm an tồn tín dụng về mặt
TSĐB. Thẩm định và đánh giá đúng đắn các tài sản thế chấp, cầm cố bảo đảm khoản
vay và bảo lãnh của khách hàng. Chức năng chính của phịng thẩm định TSĐB:
+ Thực hiện việc thẩm định và đánh giá các TSĐB.
- Kiểm tra tính hợp lý, hợp pháp của TSĐB.
- Thẩm định và chịu trách nhiệm về giá trị thẩm định TSĐB.
+ Quan hệ với cơ quan định giá chuyên nghiệp bên ngoài để định giá các tài sản
thế chấp cầm cố mà việc định giá vượt khả năng của Phịng;
+ Xây dựng và hồn thiện hệ thống chuẩn mực trong việc định giá TSĐB phù
hợp với tình hình thực tế và đảm bảo an toàn cho VPBank.
+ Xây dựng tiêu chuẩn phân hạng và thực hiện việc phân hạng TSĐB.
+ Lập các văn bản thông báo việc thế chấp, cầm cố tài sản đảm bảo nợ vay.


================================================================
Lưu Thị Thu Trang – KTĐT 47A


+ Lập các văn bản thông báo việc thế chấp, cầm cố tài sản cho các cơ quan chức
năng theo quy định của pháp luật.
+ Khai thác các hệ thống thuê kho bãi để quản lý tài sản cầm cố, soạn thảo các
hợp đồng thuê kho, bãi.
+ Định kỳ tái định giá TSĐB, kiểm tra định kỳ và thường xuyên các TSĐB, hệ
thống kho bãi và đề xuất các biện pháp xử lý kịp thời các vấn đề phát sinh để đảm
bảo an tồn tín dụng.
+ Chỉ đạo, kiểm tra và hướng dẫn thực hiện nghiệp vụ đánh giá TSĐB trên địa
bàn.
+ Sưu tầm, tập hợp các văn bản pháp luật, pháp quy của nhà nước về quản lý
đất đai, nhà xưởng, kho bãi, các bảng giá đất, xây dựng.
1.2.2.6. Phịng thanh tốn quốc tế
- Thực hiện đầy đủ các nghiệp vụ chun mơn về bảo lãnh, thanh tốn quốc tế
(thư tín dụng, nhờ thu, bảo lãnh ngân hàng, chuyển tiền điện, thanh toán séc..)
- Thực hiện và phát triển mạng lưới nghiệp vụ kiều hối trên địa bàn.
Định kỳ phân tích, tổng hợp tình hình hoạt động thanh tốn quốc tế, kiều hối
trong Chi nhánh.
- Đề xuất và kiến nghị với hội sở về việc cải tiến nghiệp vụ thanh toán quốc tế
và kiều hối phù hợp với điều kiện trên địa bàn.
- Lưu trữ các hồ sơ thanh toán quốc tế, kiều hối trong Chi nhánh;
- Chịu trách nhiệm quản lý mạng SWIFT, Test key của Chi nhánh.
- Giải quyết các vấn đề tranh chấp trong thanh toán quốc tế và kiều hối trong
địa bàn.

================================================================

Lưu Thị Thu Trang – KTĐT 47A


1.3.1 Một số hoạt động chủ yếu của VPBank Kinh Đô
1.3.1.1. Nhận tiền gửi
Nếu như hoạt động cho vay là hoạt động sinh lời cho ngân hàng thì huy động
tiền gửi được coi là tiền đề tạo nên sự hình thành và phát triển của nghiệp vụ cho vay,
vì vậy mà các ngân hàng rất chú trọng vào hoạt động huy động tiền gửi. Một nguồn
quan trọng đó là các khoản tiền gửi của các tổ chức kinh tế và dân cư thơng qua hình
thức như huy động tiết kiệm…Khi thực hiện huy động vốn ngân hàng phải bỏ các
khoản chi phí như: chi trả lãi, chi phí bảo quản và phải trả gốc và lãi đúng hạn hoặc
trả gốc và một phần lãi (nếu có) khi khách hàng rút tiền trước thời hạn trong hợp
đồng. Để thu hút được khách hàng gửi tiền ngân hàng đã có nhiều hình thức khuyến
mãi cho người gửi tiền như hình thức tiết kiệm trả lãi trước, tiết kiệm có thưởng, tiết
kiệm dự thưởng…Đây được coi là nghiệp vụ quan trọng nhất trong việc tạo nguồn
vốn của ngân hàng.
1.3.1.2. Cho vay
Cho vay từng lần:
Đối tượng khách hàng có nhu cầu vốn khơng thường xuyên hoặc có chu kỳ kinh
doanh dài. Mỗi nhu cầu vay vốn được lập hồ sơ, quản lý, theo dõi theo một hợp đồng
tín dụng riêng. Việc giải ngân có thể thực hiện làm nhiều lần trong một khoảng thời
gian nhất định. Khách hàng không thể vừa trả nợ vừa tiếp tục rút vốn vay xen kẽ
nhau.
Cho vay theo hạn mức tín dụng:
Đây là nghiệp vụ tín dụng theo đó ngân hàng thoả thuận cấp cho khách hàng
hạn mức tín dụng (HMTD). Hạn mức được cấp trên cơ sở kế hoạch sản xuất kinh
doanh, nhu cầu vốn và vay vốn của khách hàng. Mỗi lần rút vốn khách hàng không
cần ký Hợp đồng tín dụng mà chỉ cần lập “giấy đề nghị giải ngân kiêm khế ước nhận
nợ” kèm theo chứng từ về mục đích sử dụng vốn vay. Mỗi khế ước thời hạn tối đa là
12 tháng nhưng không được vượt quá 3 tháng sau ngày hiệu lực cuối cùng của


================================================================
Lưu Thị Thu Trang – KTĐT 47A


HMTD. HMTD cũng có thể sử dụng để bảo đảm cho việc mở L/C, bảo lãnh tại
VPBank.
Cho vay theo dự án đầu tư trung và dài hạn:
Phương thức nay áp dụng với khách hàng có nhu cầu vay vốn để thực hiện các
dự án đầu tư phát triển sản xuất kinh doanh, dịch vụ và các dự án phục vụ đời sống.
Thời hạn vay thường trên 12 tháng trở lên, lãi suất cho vay thường là lãi suất thả nổi.
thời gian ân hạn phù hợp với thời gian thi công hoặc thời gian cần thiết để chuẩn bị
đưa tài sản cố định vào sử dụng.
Cho vay chiết khấu chứng từ xuất khẩu :
Loại hồ sơ được nhận chiết khấu gồm có thư tín dụng xuất khẩu (L/C), bộ
chứng từ nhờ thu kèm chứng từ trả ngay (D/P). Mức chiết khấu đối với L/C và D/P
trả ngay tối đa 98% giá trị, còn L/C trả chậm tối đa 85% giá trị. Thời hạn chiết khấu
L/C hoặc D/P trả ngay tối đa 30 ngày. L/C trả chậm sau ngày đáo hạn thanh tốn 10
ngày.
Ngồi ra cịn có các hình thức cho vay khác như: cho vay trả góp mua, sửa
chữa, xây dựng nhà; cho vay trả góp mua ơ tơ, cho vay cầm cố ô tô cũ, cho vay du
học…
1.3.1.3. Bảo lãnh
Nghiệp vụ bảo lãnh Ngân hàng là cam kết của ngân hàng bảo lãnh chịu trách
nhiệm trả tiền thay cho bên được bảo lãnh, nếu bên được bảo lãnh không thực hiện
đúng và đầy đủ các nghĩa vụ đã thoả thuận với bên yêu cầu bảo lãnh, được quy định
cụ thể tại thư bảo lãnh của ngân hàng. Bên được bảo lãnh có trách nhiệm thực hiện
đầy đủ những cam kết của mình với bên yêu cầu bảo lãnh và với ngân hàng bảo lãnh.
1.3.1.4. Các sản phẩm thanh toán
VPBank thực hiện thanh toán bằng séc, uỷ nhiệm chi, nhờ thu… chuyển tiền

thanh toán trong nước, thanh toán quốc tế bằng hình thức thư tín dụng, thanh tốn
nhờ thu.

================================================================
Lưu Thị Thu Trang – KTĐT 47A


1.3.1.5. Các sản phẩm ngoại hối
VPBank thực hiện các hoạt động mua bán ngoại tệ giữa VNĐ với các đồng
ngoại tệ khác, mua bán giữa các đồng ngoại tệ với nhau, mua bán ngoại tệ kỳ hạn,
hoán đổi, mua bán quyền chọn ngoại tệ.
Ngồi ra cịn có các sản phẩm dịch vụ khác như: sản phẩm thẻ ngân hàng (thẻ
ghi nợ nội địa Autolink, thẻ tín dụng quốc tế Visa Card, Master Card), chuyển tiền
kiều hối…
1.2 Lý luận về đánh giá rủi ro dự án đầu tư xin vay vốn tại Ngân hàng
1.2.1 Sự cần thiết phải thực hiện đánh giá rủi ro trong công tác thẩm đinh
dự án xin vay vốn tại ngân hàng
Thực tế cho thấy bất kỳ hoạt động kinh doanh nào cũng tiềm tàng nhiều yếu tố
rủi ro, chỉ có điều nó ở mức độ cao hay thấp mà thôi. Đặc biệt rủi ro trong hoạt động
ngân hàng, khi ngân hàng sụp đổ sẽ ảnh hưởng đến tồn bộ nền kinh tế, chính trị và
xã hội của một đất nước. Rủi ro là không thể tránh khỏi và cũng khơng có cách nào
loại bỏ hồn tồn, cách can thiệp tốt nhất là chấp nhận nó và tìm các biện pháp giảm
thiểu ở mức thấp nhất.
Một đặc điểm quan trọng của đầu tư theo dự án là vòng đời của dự án thường
rất dài và tồn tại độ trễ về thời gian do đó ln gắn liền với các rủi ro. Đồng thời khi
đưa ra các quyết định đầu tư, các chủ dự án thường xem xét trên các số liệu giả định,
do đó khó có thể lường trước được những bất trắc trong tuơng lai. Hơn nữa trong
điều kiện nền kinh tế nhiều biến động trái chiều và nhanh chóng như hiện nay chi
phối khá lớn đến tính khả thi của các phương án đầu tư. Có những dự án được đánh
giá khả thi ngay từ khâu lập song khi đưa vào thực hiện gặp rất nhiều khó khăn, thậm

chí nếu tiếp tục thực hiện cịn khơng có khả năng bù lỗ nên đành phải chấm dứt trước
thời hạn. Điều này hồn tồn khơng mong muốn và ảnh hưởng không những đến bản
thân chủ đầu tư mà cịn gây khó khăn đáng kể cho các tổ chức cấp tín dụng, các ngân
hàng thương mại. Đó cũng là lý do khi thẩm định dự án, các ngân hàng cần tính tốn
đầy đủ các rủi ro có thể xảy ra đối với dự án để có các quyết định cấp tín dụng đúng
================================================================
Lưu Thị Thu Trang – KTĐT 47A


đắn, mang lại hiệu quả cho doanh nghiệp đồng thời tránh được rủi ro cho chính bản
thân các ngân hàng.
Là một ngân hàng thương mại hoạt động theo nguyên tắc tự chủ, đảm bảo an
toàn và phát triển tốt, phục vụ mọi đối tượng khách hàng ở mức độ tốt nhất, VPBank
luôn chú trọng đến công tác thẩm định dự án nói chung và thẩm định rủi ro nói riêng,
bởi nó liên quan mật thiết đến sự phát triển của ngân hàng, đặc biệt khi số lượng các
dự án vay vốn ngân hàng ngày càng nhiều về số luợng và quy mô vốn. Thực hiện tốt
công tác đánh giá rủi ro trong thẩm định dự án là cơ sở đảm bảo cho sự phát triển của
ngân hàng và nâng cao vị thế của VPBank trên thị trường liên ngân hàng. Ngược lại
nếu công tác đánh giá rủi ro không được chú trọng đúng mức, đánh giá hời hợt và
qua loa sẽ gây nên hiệu quả đáng kể. Thứ nhất, nó làm giảm uy tín của ngân hàng
trên thị trường liên ngân hàng và suy giảm lòng tin của khách hàng, họ không yên
tâm khi gửi tiền hoặc thực hiện các giao dịch thơng qua ngân hàng, thậm chí cịn có
thể mất di những khách hàng ruột của mình. Điều này cực kỳ nguy hiểm bởi trong
thực tế hiện nay chữ tín trong kinh doanh ln được đặt lên hàng đầu, đặc biệt khi
cạnh tranh lợi nhuận giữa các ngân hàng ngày càng gay gắt. Thứ hai, nó làm giảm lợi
nhuận từ hoạt động cho vay của VPBank - hoạt động đóng góp tới 16% lơi nhuận
của VPBank. Đánh giá rủi ro khơng chính xác sẽ đưa ra các quyết định cho vay sai
lầm như cho vay dự án không khả thi, cho vay quá nhiều… làm công tác thu hồi vốn
vay gặp khó khăn ảnh hưởng đến lợi nhuận và hoạt động của ngân hàng.
Như vậy rõ ràng công tác đánh giá rủi ro có vai trị hết sức quan trọng trong

thẩm định dự án đầu tư xin vay vốn tại ngân hàng, do đó tiến hành cơng tác này là
cần thiết.
1.2.2 Nội dung đánh giá rủi ro trong thẩm định dự án
Việc quản lý rủi ro trong ngân hàng có thể được khái quát trong sơ đồ dưới đây

================================================================
Lưu Thị Thu Trang – KTĐT 47A


Sơ đồ 2: Nội dung quản lý rủi ro của VPBank
Phát hiện rủi ro

Đánh giá rủi ro

Quản trị rủi ro

Tránh rủi ro

Hạn chế rủi
ro

Tự bảo hiểm

Phong tỏa rủi
ro

Chuyển giao
rủi ro

Hiện tại ở VPBank Kinh Đô đang áp dụng các biện pháp giảm thiểu rủi ro như

sau:
Tránh rủi ro: không hoặc hạn chế cho vay các dự án đầu tư cảm thấy khả năng
rủi ro cao, tính khả thi thấp, hoặc phương án kinh doanh không rõ ràng cụ thể.
Hạn chế rủi ro:
+ Tự hiện các quy định về an toàn tín dụng ghi trong luật các tổ chức tín dụng
và các Quyết định của ngành ngân hàng.
+ Xác định danh mục các dự án tài trợ với mật độ rủi ro khác nhau.
+ Xác định các dấu hiệu của khoản vay có vấn đề, giới hạn các khoản tín dụng
và đa dạng hóa các hình thức.
+ Quản lý các dự án đầu tư cho vay vốn, hỗ trợ hoạt động các dự án như cho
vay thêm, giới hạn nợ, giảm lãi.
+ Quản lý nợ q hạn, nợ khó địi, thường xuyên phân kiểm tra phân loại các
khoản nợ.

================================================================
Lưu Thị Thu Trang – KTĐT 47A


Tự bảo hiểm: mua bảo hiểm tín dụng.
Phong tỏa rủi ro.
Chuyển giao rủi ro: bán nợ.
1.2.2.1 Rủi ro về chủ đầu tư
Trong quá trình thẩm định của VPBank trước khi quyết định cấp tín dụng, bao
giờ đánh giá hồ sơ pháp lý và năng lực chủ đầu tư cũng là bước đầu tiên. Bởi khách
hàng hay chủ đầu tư là người có quyền quyết định tạo ra dự án và có trách nhiệm cao
nhất với dự án. Nếu ngay bản thân chủ đầu tư không hội đủ các điều kiện cần thiết thì
dự án khó có tính khả thi. Do đó, ngân hàng khơng cần tiến hành các bước thẩm định
tiếp theo cũng đưa ra được quyết định không tài trợ vốn, vừa tiết kiệm đựoc chi phí
vừa tiết kiệm được thời gian và nguồn nhân lực. Nội dung đánh giá rủi ro từ phía
khách hàng – chủ đầu tư gồm ba nội dung chủ yếu: Rủi ro về tính pháp lý của chue

đầu tư; Rủi ro điều hành, quản lý; Rủi ro về năng lực tài chính.
Trước hết rủi ro về năng lực pháp lý của chủ đầu tư
Căn cứ để đánh giá về năng lực pháp lý vủa chủ đầ tư dựa vào hồ sơ, tài liệu mà
khách hàng cung cấp theo yêu cầu của VPBank. Sau đó, cán bộ thẩm định sẽ tiến
hành so sánh những hồ sơ khách hàng đưa ra có phù hợp với tiêu chuẩn quy định của
Ngân hàng Nhà nước và VPBank hay không. Các tài liệu để đánh giá rủi ro khách
hàng gồm có: Hồ sơ pháp lý của khách hàng, hồ sơ xin vay vốn, báo cáo hoạt động
sản xuất kinh doanh và các tài liệu tham khảo khác…
Đối với khách hàng là tư nhân:
- Yêu cầu phải đủ 18 tuổi trở lên.
- Có đầy đủ năng lực hàh vi dân sự theo quy định của Bộ Luật dân sự, không bị
quản thúc hay trong q trình bị nghi vấn.
- Có chứng nhận về nhân thân như: Chứng minh nhân dân, hộ khẩu thương trú,
xác nhận của chính quyền địa phương, tình trạng hơn nhân…

================================================================
Lưu Thị Thu Trang – KTĐT 47A


Đối với doanh nghiệp, hồ sơ chứng mianh năng lực pháp lý cần có:
Quyết định thành lập doanh nghiệp (quyết định thành lập doanh nghiệp đối với
doanh nghiệp Nhà nước, các doanh nghiệp thành lập theo Luật công ty, Giấy phép
đầu tư đối với doanh nghiệp hoạt động theo Luật đầu tư nước ngoài..), Giấy phép
đăng ký kinh doanh.
Điều lệ của Công ty, doanh nghiệp.
Quyền hạn, trách nhiệm của các bên trong hợp đồng hợp tác kinh doanh hay
hợp đồng liên doanh.
Tính pháp lý của các quyết định bổ nhiệm Giám đốc (Tổng Giám đốc), kế toán
trưởng hoặc người quản lý tổ chức.
Biên bản họp HĐQT về việc quyết định xin vay vốn.

Rủi ro về năng lực quản lý điều hành của chủ đầu tư:
Trong quá rình thẩm định về năng lực điều hành của chủ đàu tư, ngân hàng
quan tâm đến rủi ro xảy ra trong: Quản trị điều hành của lãnh đạo; rủi ro trong quá
trình kinh doanh – hoạt động; Rủi ro ở phương án tổ chức bố trí lao động.
Đối với quản trị điều hành doanh nghiệp
Rủi ro phát sinh khi lãnh đạo khơng đủ trình độ lãnh đạo doanh nghiệp hay
khơng cịn đủ khả năng lãnh đạo do tuổi tác quá lớn. Thường đối với các doanh
nghiệp Nhà nước, khi đội ngũ cán bộ đã kiêm nhiệm quá lâu, kinh nghiệm tuy nhiều
nhưng sự tiếp thu cái mới cịn hạn chế do đó khả năng phản ứng lại những biến động
nhánh chóng của thị trừong khơng cịn nhạy bén kém linh hoạt và khơng cịn phù
hợp. Hoặc cũng có thể trong trường hợp người lãnh đạo tuy giỏi chuyên môn nhưng
không quan tâm hoặc không có khả năng đồn kết thống nhất nội bộ thì hiệu quả điều
hành cũng không cao, mang lại nhiều rủi ro tiềm ẩn.. Thậm chí rủi ro cịn phát sinh
khi doanh nghiệp chuyển đổi loại hình sản xuất kinh doanh hoặc thay đổi phương
pháp kỹ thuật nhưng lãnh đạo chưa nắm bắt được chuyên môn trong lĩnh vực mới
nên chắc chắn hiệu quả công tác điều hành không cao.

================================================================
Lưu Thị Thu Trang – KTĐT 47A


×