Tải bản đầy đủ (.doc) (77 trang)

Rủi ro và đánh giá rủi ro trong thẩm định dự án xin vay vốn tại Sở giao dịch I, ngân hàng Công Thương.DOC

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (510.41 KB, 77 trang )

Lời nói đầu
Yêu cầu hội nhập kinh tế quốc tế là một vấn đề cấp thiết của nước ta trong
xu thế tồn cầu hố hiện nay. Nhất là trong giai đoạn khủng hoảng kinh tế thế
giới với nguyên nhân chính xuất phát từ hệ thống tài chính – ngân hàng mà cụ
thể là do các khoản tín dụng rủi ro cao. Do tính chất lây lan ngày càng cao của
đợt suy thối này khiến nhiều nhà kinh tế phải nhìn lại các chính sách của mình
để bảo đảm hoạt động ổn định cho nền kinh tế. Ở nước ta Nhà nước đã có nhiều
chính sách thích hợp nhưng bản thân mỗi ngân hàng cần có cho mình những cách
thức và lối đi riêng để có thể tồn tại và phát triển trong điều kiện hiện nay. Một
trong những yếu tố quan trọng nhất chính là giảm thiểu rủi ro trong hoạt động tín
dụng. Và hoạt động đánh giá rủi ro trong thẩm định dự án đầu tư là yếu tố vơ
cùng quan trọng. Chính vì vậy, u cầu cần thiết là phải đánh giá phân tích rủi ro
đối với một dự án, để đưa ra quyết định cho vay hay khước từ đối với dự án. Từ
đó đưa ra một quyết định cho vay chính xác và đảm bảo thu hồi vốn cho ngân
hàng. Do đó, các cán bộ ngân hàng cần đánh giá rủi ro đối với dự án một cách
thận trọng và chính xác.
Nhận thức rõ được điều này, em đã lựa chọn cho mình đề tài: “Rủi ro và
đánh giá rủi ro trong thẩm định dự án xin vay vốn tại Sở giao dịch I, ngân
hàng Công Thương”.
Nội dung cụ thể của chuyên đề gồm 2 phần chính:
Chương I: Thực trạng cơng tác đánh giá rủi ro trong thẩm định dự án xin vay
vốn tại Sở giao dịch I Ngân hàng Công Thương
Chương II. Một số giải pháp nhằm nâng cao chất lượng công tác đánh giá rủi ro
đối với dự án xin vay vốn tại Sở giao dịch I ngân hàng Công Thương
Em xin chân thành cảm ơn PGS. TS Nguyễn Bạch Nguyệt cùng phòng
Quản lý rủi ro tại Sở giao dịch I NHCT đã nhiệt tình giúp đỡ em trong quá trình
thực tập giúp em hoàn thành chuyên đề này.

1|Page

Nguyễn Thị Hồng Trang – KTĐT47A




Chương I: Thực trạng công tác đánh giá rủi ro trong
thẩm định dự án xin vay vốn tại Sở giao dịch I Ngân hàng
Công Thương
1.1 Tổng quan về hoạt động kinh doanh ở Sở giao dịch I Ngân hàng
Công Thương
1.1.1 Quá trình hình thành và phát triển của Sở giao dịch I Ngân hàng
Công Thương
Qua 20 năm xây dựng và trưởng thành cùng với sự phát triển đổi mới của
đất nước cũng như của ngành ngân hàng, NHCTVN ngày càng lớn mạnh đồng
thời khẳng định được vai trị, vị trí là một trong năm NHTM Nhà nước lớn của
Việt Nam, với tổng tài sản chiếm trên 25% thị phần của Sở giữ vai trò quan trọng
trụ cột của ngành ngân hàng. Cùng với hệ thống mạng lưới trải rộng toàn quốc
với 2 sở giao dịch, trên 130 chi nhánh và 700 điểm giao dịch, có quan hệ đại lý
với hơn 600 ngân hàng lớn trên tồn thế giới.
NHCTVN có 3 cơng ty hạch tốn độc lập và là cơng ty cho th tài chính,
Cơng ty TNHH Chứng khốn, Cơng ty Quản lý Nợ và Khai thác Tài sản và 2
đơn vị sự nghiệp đó là trung tâm cơng nghệ thơng tin và Trung tâm Công Nghệ
Thông tin, trung tâm đào tạo, là sáng lập viên và đối tác liên doanh của Ngân
Hàng INDOVINA, cơng ty cho th tài chính quốc tế (VILC), công ty liên doanh
bảo hiểm châu Á, Sài Gịn cơng thương Ngân Hàng, NHCT cịn là thành viên của
Hiệp hội ngân hàng Việt Nam, Hiệp hội ngân hàng Châu Á, Hiệp hội phát hành
và thanh toán thẻ VISA, MASTER, Hiệp hội tài chính viễn thơng Liên ngân hàng
tồn cầu (SWIFT).
Sở Giao Dịch I Ngân hàng Công Thương Việt Nam (Industrial and
Commercial Bank of Việt Nam – Transantion Office No 1) được thành lập vào
ngày 30/3/1995 theo QĐ (CTHĐQT). Đây là đơn vị lớn nhất của Ngân hàng
Công Thương Việt Nam, trụ sở đặt tại số 10 Lê Lai, Hồn Kiếm, Hà Nội là đơn
vị hạch tốn phụ thuộc và là nơi thí điểm để cung cấp các dịch vụ mơí của Ngân

hàng Cơng Thương.
2|Page

Nguyễn Thị Hồng Trang – KTĐT47A


Lịch sử phát triển của Sở giao dịch I – Ngân hàng Cơng Thương có thể
được phân chia thành 3 giai đoạn chủ yếu như sau:
Từ năm 1988 đến 1/4/1993
Sở giao dịch I có tên gọi là Ngân hàng Cơng Thương Hà Nội. Trong giai
đoạn này, cơ sở vật chất kĩ thuật của ngân hàng còn nghèo nàn, sản phẩm dịch vụ
đơn điệu, kinh doanh đối ngoại chưa được phát triển. Đội ngũ cán bộ được đào
tạo trong cơ chế cũ, đông về số lượng nhưng lại yếu về chất lượng. Cịn về quy
mơ thì hoạt động của Sở cịn rất khiêm tốn.
Từ 1/4/1993 đến 31/12/1998
Sở giao dịch I sát nhập với Ngân hàng Công Thương Trung Ương được đặt
tên là Hội sở chính Ngân hàng Cơng Thương Việt Nam. Ở giai đoạn này, cơ sở
vật chất kỹ thuật công nghệ của Hội sở được tăng cường, sản phẩm dịch vụ ngân
hàng khá phong phú, ngoài cho vay ngắn, trung và dài hạn vốn tại Sở có nhiều
loại cho mới ra đời như: Cho vay uỷ thác, cho vay thanh tốn cơng nợ, đồng tài
trợ…Kinh doanh đối ngoại đã phát triển mạnh hơn. Đội ngũ cán bộ được đào tạo
lại và dần dần thích ứng với hoạt động kinh doanh trong cơ chế thị trường.
Từ 1/1/1999 đến nay
Hội sở được tách ra theo quyết định số 134/QĐ HĐQT Việt Nam và mang
tên Sở Giao Dịch I phát triển mạnh trên tất cả các mặt nghiệp vụ. Sở đã áp dụng
giao dịch tức thời trên máy tính tại tất cả các điểm huy động vốn, mở rộng mạng
lưới kinh doanh, phát triển các dịch vụ mới.
Ngày 20/10/2003 Chủ tịch HĐQT NHCTVN đã ban hành quyết định số
153/QĐ – HĐQT về mô hình tổ chức mới của Sở giao dịch I như là một trong
những đơn vị thí điểm NHCT trong đó nguồn vốn luồn chiếm khoảng 20%,đủ

điều kiện áp dụng chương trình theo dự án hiện đại hố ngân hàng và cơng nghệ
thanh tốn do ngân hàng thế giới (WB) tài trợ.
Vị trí của Sở giao dịch I – NHCT Việt Nam
Trong những năm qua, Sở giao dịch I – NHCT đã có vị trí quan trọng trong
hệ thống Ngân hàng Công Thương Việt Nam. Các chỉ tiêu kinh tế cơ bản luôn
chiếm khoảng 20%, dư nợ và đầu tư được đánh giá là đứng một trong hai vị trí
đầu trong hệ thống Ngân hàng Công Thương Việt Nam. Lợi nhuận hạch toán nội
3|Page

Nguyễn Thị Hồng Trang – KTĐT47A


bộ ln cao nhất, chiếm gần 50% trong tồn hệ thống.
Chính vì những lý do trên Sở ln được chọn làm nơi thí điểm cho sản
phẩm dịch vụ của Ngân hàng Công Thương Việt Nam, là đầu mối cho các chi
nhánh trên địa bàn để triển khai chương trình hợp tác của Ngân hàng Công
Thương Việt Nam với các đối tác và bạn hàng.
1.1. 2 Cơ cấu tổ chức
1.1.2.1 Sơ đồ cơ cấu tổ chức

Giám đốc

Phó Giám đốc

Phó Giám đốc

Phó Giám đốc

Phó Giám đốc


Phịng khách
hàng tư nhân.

Phịng kế tốn
giao dịch.
Phịng kế tốn
tài chính.

Phịng khách
hàng số1.

1.1.2.2
Phịng thơng tin
điện tốn.

Phịng khách
hàng số 2.

Phịng quản lý
rủi ro.

Phịng tổng
hợp.

Phịng thanh
tốn xuất nhập
khẩu.

Phịng tiền tệ
kho quỹ.


Chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của các phòng ban
Sở giao dịch Ngân hàng Cơng Thương Việt Nam có cơ cấu bao gồm 1
Giám đốc, 4 phó giám đốc và 11 phòng ban nghiệp vụ thực hiện chức năng
nhiệm vụ do Tổng Giám đốc Ngân hàng Công Thương Việt Nam giao cho đơn
4|Page

Nguyễn Thị Hồng Trang – KTĐT47A


vị.
 Phòng khách hàng số 1 (Doanh nghiệp lớn)
* Chức năng: Là phòng nghiệp vụ trực tiếp giao dịch với khách hàng là các
Doanh nghiệp lớn, để khai thác vốn bằng VNĐ & ngoại tê; thực hiện các nghiệp
vụ liên quan đến tín dụng, quản lý các sản phẩm tín dụng phù hợp với chế độ, thể
lệ hiện hành và hướng dẫn của Ngân hàng Công Thương Việt Nam. Trực tiếp
quảng cáo bằng tiếp thị, giới thiệu và bán sản phẩm dịch vụ cho các doanh
nghiệp lớn/
* Nhiệm vụ:
- Khai thác nguồn vốn bằng VNĐ và ngoại tệ từ khách hàng là các doanh
nghiệp lớn
- Thực hiện tiếp thị hỗ trợ, chăm sóc khách hàng, tư vấn cho khách hàng về
các sản phẩm dịch vụ của NHCT Việt Nam. Thẩm định, xác định, quản lý các
giới hạn tín dụng cho các khách hàng có nhu cầu giao dịch về tín dụng và tài trợ
thương mại, trình cấp có thẩm quyền quyết định theo quy định của NHCT VN.
- Thực hiện nghiệp vụ tín dụng và xử lý giao dịch:
- Quản lý các khoản tín dụng đã được cấp; quản lý tài sản đảm bảo theo quy
định của NHCT VN.
- Thực hiện nhiệm vụ thành viên Hội đồng tín dụng, hội đồng miễn giảm
lãi, hội đồng xử lý rủi ro.

- Cung cấp hồ sơ, tài liệu, thông tin của khách hàng cho phòng quản lý rủi
ro để thẩm định độc lập và tái thẩm định theo quy định của chi nhánh và NHCT
VN.
- Cập nhật, phân tích thường xuyên hoạt động kinh tế, khả năng tài chính
của khách hàng đáp ứng yêu cầu quản lý hoạt động tín dụng.
- Thực hiện phân loại Nợ cho từng khách hàng theo quy định hiện hành,
chuyển kết quả phân loại Nợ cho phòng quản lý rủi ro
- Thực hiện chấm điểm xếp hạng tín nhiệm đối với khách hàng có nhu cầu
quan hệ giao dịch và đang có quan hệ giao dịch tín dụng với chi nhánh. - Lưu trữ
hồ sơ số liệu, làm báo cáo theo quy định hiện hành.
- Tổ chức học tập, nâng cao trình độ nghiệp vụ cho cán bộ của phòng.
5|Page

Nguyễn Thị Hồng Trang – KTĐT47A


- Làm công tác khác khi được giám đốc giao
 Phòng khách hàng số 2(Doanh nghiệp vừa và nhỏ)
* Chức năng:
Là phòng nghiệp vụ trực tiếp giao dịch với khách hàng là các Doanh nghiệp
vừa và nhỏ (DNV&N), để khai thác vốn bằng VND $ ngoại tệ, thực hiện các
nghiệp vụ liên quan đến tín dụng, quản lý các sản phẩm tín dụng phủ hợp với chế
độ, thể lệ hiện hành và hướng dẫn của NHCT VN. Trực tiếp quảng cáo, tiếp thị,
giới thiệu và bán các sản phẩm dịch vụ ngân hàng cho các DNV&N.
* Nhiệm vụ:
- Khai thác nguồn vốn bằng VNĐ và ngoại tệ từ khách hàng là các DNV$N
- Thực hiện tiếp thị, hỗ trợ chăm sóc khách hàng, tư vấn cho khách hàng về
các sản phẩm dịch vụ của NHCT VN. Tín dụng, đầu tư, chuyển tiền mua bán
ngoại tê, thanh toán xuất nhập khẩu, thẻ, dịch vụ ngân hàng điện tử...; Làm đầu
mối bán các sản phẩm dịch vụ của NHCT VN đến các khách hàng là DNV$N.

Nghiên cứu đưa ra các đề xuất về cải tiến sản phẩm dịch vụ hiện có, cung cấp
những sản phẩm dịch vụ mới phục vụ cho các khách hàng là DNV$N.
- Thẩm định, xác định, quản lý các giới hạn tín dụng cho các khách hàng có
nhu cầu giao dịch về tín dụng và tài trợ thương mại, trình cấp có thẩm quyền
quyết định theo quy định của NHCT VN.
-Thực hiện nghiệp vụ tín dụng và xử lý giao dịch:
- Quản lý các khoản tín dụng đã được cấp; quản lý tài sản đảm bảo theo quy
định của NHCT VN
- Thực hiện nhiệm vụ thành viên Hội đồng tín dụng, hội đồng miễn giảm
lãi, Hội đồng xử lý rủi ro.
- Cung cấp hồ sơ, tài liệu, thông tin của khách hàng cho phòng quản lý rủi
ro để thẩm định độc lập và tái thẩm định theo quy định của chi nhánh và NHCT
VN.
- Cập nhật, phân tích thường xuyên hoạt động kinh tế, khả năng tài chính
của khách hàng đáp ứng yêu cầu quản lý hoạt động tín dụng.
- Thực hiện phân loại nợ cho từng khách hàng theo quy định hiện hành,
chuyển kết quả phân loại nợ cho phịng Quản lý rủi ro để tính tốn trích lập dự
6|Page

Nguyễn Thị Hồng Trang – KTĐT47A


phịng rủi ro.
- Thực hiện chấm điểm xếp hạng tín nhiệm đối với khách hàng có nhu cầu
quan hệ giao dịch và đang có quan hệ giao dịch tín dụng với chi nhánh. Thực
hiện việc quản lý và xử lý nợ nhóm 2.
- Lưu trữ hồ sơ số liệu, làm báo cáo theo quy định hiện hành.
- Tổ chức học tập, nâng cao trình độ nghiệp vụ cho cán bộ của phịng.
- Làm cơng tác khác khi được giám đốc giao.
 Phòng khách hàng cá nhân

* Chức năng
Là phòng nghiệp vụ trực tiếp giao dịch với khách hàng là các cá nhân, để
khai thác vốn bằng VNĐ & ngoại tệ; Thực hiện các nghiệp vụ liên quan đến tín
dụng, quản lý các sản phẩm tín dụng phủ hợp với chế độ, thể lệ hiện hành và
hướng dẫn của NHCT VN Trực tiếp quảng cáo, tiếp thị, giới thiệu và bán các sản
phẩm dịch vụ ngân hàng cho các khách hàng cá nhân.
* Nhiệm vụ:
- Khai thác nguồn vốn bằng VNĐ và ngoại tệ từ khách hàng là cá các cá
nhân theo quy định của Ngân Hàng nhà nước (NHNN) và NHCT VN.
- Thực hiện tiếp thị, hỗ trợ, chăm sóc khách hàng, tư vẫn cho khách hàng về
các sản phẩm dịch vụ của NHCT VN. Tín dụng, đầu tư, chuyển tiền, mua bán
ngoại tệ, thanh toán xuất nhập khẩu, thẻ, dịch vụ ngân hàng điện tử…; Làm đầu
mối bán các sản phẩm dịch vụ của NHCT VN đến các khách hàng là cá nhân.
Nghiên cứu đưa ra các đề xuất về cải tiến sản phẩm dịch vụ hiện có, cung cấp
những sản phẩm dịch vụ mới phục vụ cho các khách hàng là cá nhân.
- Thẩm định, xác định, quản lý các giới hạn tín dụng cho các khách hàng có
nhu cầu giao dịch về tín dụng và tài trợ thương mại, trình cấp có thẩm quyền
quyết định theo quy định của NHXT VN.
- Thực hiện nghiệp vụ tín dụng và xử lý giao dịch:
- Quản lý các khoản tín dụng đã được cấp; Quản lý tài sản đảm bảo theo
quy định của NHCT VN.
- Thực hiện nhiệm vụ thành viên Hội đồng tín dụng, Hội đồng tín dụng, Hội
đồng miễn giảm lãi, Hội đồng xử lý rủi ro.
7|Page

Nguyễn Thị Hồng Trang – KTĐT47A


- Cung cấp hồ sơ, tài liệu, thông tin của khách hàng cho phòng quản lý rủi
ro để thẩm định độc lập và tái thẩm định theo quy định của chi nhánh và NHCT

VN.
- Cập nhật, phân tích thường xuyên hoạt động kinh tê, khả năng tài chính
của khách hàng đáp ứng yêu cầu quản lý hoạt động tín dụng.
- Thực hiện phân loại Nợ cho từng khách hàng theo quy định hiện hành,
chuyển kết quả phân loại Nợ cho phịng Quản lý rủi ro để tính tốn lập dự phòng
rủi ro.
 Phòng quản lý rủi ro
* Chức năng:
Phòng quản lý rủi ro có nhiệm vụ tham mưu cho giám đốc chi nhánh về
công tác quản lý rủi ro và quản lý nợ xấu, nợ đã xử lý rủi ro; Quản lý giám sát
thực hiện danh mục cho vay, đầu tư đảm bảo tuân thủ các giới hạn tín dụng cho
từng khách hàng. Thẩm định hoặc tái thẩm định khách hàng, dự án, phương án đề
nghị cấp tín dụng. Thực hiện chức năng đánh giá, quản lý rủi ro trong toàn bộ các
hoạt động ngân hàng theo quy chỉ đạo của NHCT VN. Là đầu mối khai thác và
xử lý tài sản bảo đảm tiền vay theo quy định của nhà nước.
* Nhiệm vụ:
- Nghiên cứu chủ trương, chính sách, chính sách của Nhà nước và kế hoạch
phát triển theo vùng kinh tê, ngành kinh tế tại địa phương, các văn bản về hoạt
động ngân hàng… chiến lược kinh doanh, chính sách quản lý rủi ro của NHCT
VN và thực trạng tín dụng tại chi nhánh trong từng thời ký để:
Đề xuất danh sách khách hàng cần hạn chế tín dụng hoặc ngừng quan hệ tín
dụng.
- Thực hiện thẩm định độc lập ( theo cấp độ quy định của NHCT VN hoặc
theo yêu cầu của Giám đốc chi nhánh, Hội đồng tín dụng chi nhánh) hoặc tái
thẩm định:
- Tái thẩm định, đánh giá rủi ro đối với các khoản bảo lãnh, khoản cấp tín
dụng khác hoặc đề nghị cơ cấu lại thời hạn trả nợ theo yêu cầu của Giám đốc chi
nhánh hoặc hội đồng tín dụng chi nhánh
 Phịng kế toán giao dịch
8|Page


Nguyễn Thị Hồng Trang – KTĐT47A


* Chức năng
Là phòng nghiệp vụ thực hiện các giao dịch trực tiếp với khách hàng; Các
nghiệp vụ và các công việc liên quan đến công tác quản lý tài chính, chi tiêu nội
bộ tại chi nhánh; cung cấp các dịch vụ ngân hàng liên quan đến nghiệp vụ thanh
toán, xử lý hạch toán các giao dịch. Quản lý kho tiền và quỹ tiền mặt đến từng
giao dịch viên theo đúng quy định của Nhà nước và NHCT VN. Thực hiện nhiệm
vụ tư vẫn cho khách hàng về sử dụng các sản phẩm ngân hàng.
* Nhiệm vụ
- Phối hợp với phịng Thơng tin điện tốn quản lý hệ thống giao dịch
trên máy: Thực hiện mở, đóng giao dịch chi nhánh hàng ngày; Nhận các dữ liệu/
tham số mới nhất từ các NHCT VN; Thiết lập thông số mới nhất từ NHCT VN;
Thiết lập thông số đầu ngày để thực hiện hoặc không thực hiện các giao dịch.
- Thực hiện các giao dịch trực tiếp với khách hàng:
- Thực hiện kiểm soát sau:
Riêng về việc chấm chứng từ kế toán của các phịng trước mắt quy định như
sau:
Các phịng có chứng từ phát sinh hàng ngày phải tự chấm chi tiết với liệt kê
chứng từ và Modul ứng dụng, cuối ngày chuyển tồn bộ chứng từ về phịng kế
tốn tài chính để chấm với sổ cái (TKGL)
- Thực hiện công tác liên quan đến thanh toán bù trừ, thanh toán điện tử
thanh tốn liên ngân hàng.
- Quản lý thơng tin:
- Quản ký séc và giấy tờ có giá, các ấn chỉ quan trọng, các chứng từ gốc…
của các giao dịch viên và toàn chi nhánh.
- Quản lý quỹ tiền mặt trong ngày (Quỹ tiền mặt của các Giao dịch viên);
Thực hiện việc kiểm soát, đối chiếu tiền mặt hàng ngày với Phòng Tiền tệ kho

quỹ theo quy định của NHNN và NHCT VN.
- Lưu giữ chứng từ của các bộ phận nghiệp vụ, số liệu theo quy định hiện
hành của NHCT VN.
- Làm giữ chứng từ của các bộ phận nghiệp vụ, số liệu theo quy định hiện
hành của NHCT VN.
9|Page

Nguyễn Thị Hồng Trang – KTĐT47A


- Làm báo cáo định kỳ hoặc đột xuất theo quy định của NHNN và NHCT
VN.
- Tổ chức học tập nâng cao trình độ của cán bộ phịng.
- Làm cơng tác khác do giám đốc giao.
 Phịng kế tốn tài chính
* Chức năng
Phịng kế tốn tài chính là phịng nghiệp vụ giúp cho giám đốc thực hiện
công tác quản lý tài chính và thực hiện nghiệp vụ chi tiêu nội bộ tại chi nhánh
theo đúng quy định của Nhà nước và của Ngân hàng Cơng Thương.
* Nhiệm vụ:
- Tính lương và các khoản thu nhập khác cho cán bộ nhân viên hàng tháng.
- Thực hiện quản lý các giao dịch nội bộ, lập và in báo cáo theo quy định
của nhà nước NHCT.
- Quản lý séc và giấy tờ có giá, các ấn chỉ quan trọng, các chứng từ gốc…
của chi nhánh.
- Kiểm soát đối chiếu (Chấm báo cáo - sổ phụ ) tính, hạch tốn, đánh giá kết
quả kinh doanh ngoại tệ.
- Lập kế hoạch mua sắm tài sản, trang thiết bị làm việc, kế hoạch chi tiêu
nội bộ bảo đảm hoạt động kinh doanh của chi nhánh trình Giám đốc chi nhánh
quyết định.

- Tính và trích nộp thuế, bảo hiểm xã hội theo quy định. Là đầu mối trong
quan hệ với cơ quan thuế, tài chính.
- Phối kết hợp các phịng tổ chức hành chính \m xây dựng nội quy quản lý,
sử dụng trang thiết bị tại chi nhánh.
- Thực hiện lưu giữ chứng từ, số liệu, làm báo cáo theo quy định của nhà
nước và NHCT
- Tổ chức học tập nâng cao trình độ của cán bộ phòng
- Làm các nhiệm vụ khác do Giám đốc giao.
 Phịng thanh tốn xuất nhập khẩu
* Chức năng
Là phịng nghiệp vụ tổ chức thực hiện nghiệp vụ về thanh toán xuất nhập
10 | P a g e

Nguyễn Thị Hồng Trang – KTĐT47A


khẩu và kinh doanh nghiệp tệ tại chi nhánh theo quy định của NHCT VN.
* Nhiệm vụ
- Thực hiện nghiệp vụ về thanh toán xuất nhập khẩu theo hạn mức được
cấp:
- Thực hiện nghiệp vụ về mua bán ngoại tệ:
- Hỗ trợ phịng Kế tốn thực hiện chuyển tiền nước ngồi.
- Phối hợp với các phịng khách hàng thực hiện công tác tiếp thị để khai
thác nguồn ngoại tệ cho chi nhánh; tiếp thị khách hàng sử dụng sản phẩm dịch vụ
ngân hàng.
- Tư vấn khách hàng sử dụng các sản phẩm tài trợ thương mại, thanh toán
xuất nhập khẩu.
- Tham gia Hội đồng tín dụng, Hội đồng miễn giảm lãi, hội đồng xử lý rủi
ro (Khi có yêu cầu)
- Tổng hợp báo cáo, lưu giữ chứng từ tài liệu theo quy định.

- Đảm bảo an tồn bí mật các số liệu quan theo quy định.
- Tổ chức học tập nâng cao trình độ nghiệp vụ cho cán bộ.
- Làm cơng tác khác do Giám đốc giao.
 Phịng tiền tệ kho quỹ
Là phịng nghiệp vụ quản lý an tồn kho quỹ, quản lý quỹ tiền mặt theo quy
định của NHNN và NHCT VN, ứng và thu tiền cho các Quỹ tiết kiệm, các Điểm
giao dịch trong và ngoài quầy, thu chi tiền mặt cho các doanh nghiệp có thu, chi
tiền mặt lớn.
 Phịng thơng tin điện tốn:
Là phịng thực hiện cơng tác quản lý, duy trì hệ thống thơng tin điện tốn tại
chi nhánh. Bảo trì bảo dưỡng máy tính đảm bảo thông suốt hoạt động của hệ
thống mạng, máy tính của chi nhánh.
 Phịng tổng hợp:
Là phịng nghiệp vụ tham mưu cho Giám đốc chi nhánh dự kiến kế hoạch
kinh doanh, tổng hợp, phân tích đánh giá tình hình hoạt động kinh doanh, thực
hiện báo cáo hoạt động hàng năm của chi nhánh.
11 | P a g e

Nguyễn Thị Hồng Trang – KTĐT47A


1.1.3 Tổng quan về hoạt động kinh doanh của Sở giao dịch I Ngân hàng
Cơng Thương
1.1.3.1 Tình hình huy động vốn
Nhận thức được tầm quan trọng của công tác huy động vốn nên trong những
năm qua, chính vì vậy Sở giao dịch I đặc biệt chú trọng mở rộng phạm vi huy
động. Cùng với cơ chế lãi suất linh hoạt và nhiều hình thức khuyến khích, cũng
như những hình thức ưu đãi đặc biệt, việc chú trọng đổi mới về phong cách phục
vụ khách hàng, chú trọng quan tâm chăm sóc khách hàng có nguồn tiền gửi lớn
chủ động phục vụ khách hàng có nguồn tiền gửi lớn, đồng thời chủ động phục vụ

khách hàng tại đơn vị nhất là các đơn vị cá nhân có doanh số hoạt động lớn.
Phát huy thế mạnh truyền thống của mình, trong những năm gần đây công
tác huy động vốn của Sở giao dịch I vẫn duy trì và phát triển về nguồn vốn, và là
đơn vị có nguồn vốn huy động lớn nhất trong toàn hệ thống NHCT VN. Ngoài
việc đáp ứng đầy đủ nhu cầu vốn cho hoạt động đầu tư và cho vay, thanh tốn,
Sở giao dịch I cịn đóng một vai trò quan trọng trọng trong việc điều chuyển một
khối lượng vốn lớn về quỹ điều hoà của NHCT VN. Kết quả huy động vốn tại
SGD I trong những năm gần đây được phản ánh qua bảng số liệu sau:
Bảng 1.1: Tổng vốn huy động

(đơn vị: tỷ đồng)

Năm 2006
17.448

T11/ 2007
16.718

T12/ 2008
17.940

- VND

14.953

13.713

14.865

-Ngoại tệ (quy đổi VND)

Tăng trưởng (%)

2.495
8,57

3.005
-1,04

3.075
3.9

Tổng vốn huy động

12 | P a g e

Nguyễn Thị Hồng Trang – KTĐT47A


(Nguồn: báo cáo hoạt động kinh doanh năm 2006,2007,2008 Sở giao dịch
I – NHCT Việt Nam)

VNĐ

2.495

3.005

14.953

Biểu


Ngoại tệ

1

3.075

13.713

14.865

2

3

đồ

1.1:
Tổng vốn huy động
Trong 3 năm 2006-2008, tổng vốn huy động của SGD I ln duy trì ở mức
tăng trưởng khá (>17.000 tỷ đồng). Với kết quả đó, hàng năm, SGD I đã góp
phần điều chuyển một khối lượng vốn lớn khoảng 10.000 tỉ đồng về quỹ điều hồ
vốn tại Hội sở chính NHCT VN.
Năm 2006, huy động vốn của SGD I gặp nhiều khó khăn do các ngân hàng
mở rộng mạng lưới hoạt động cũng như có sự cạnh tranh ngày càng gay gắt trên
thị trường. Trong khi lãi suất bình quân đầu vào trong năm tăng lên và bằng
0.13% do các doanh nghiệp có nguồn tiền gửi lớn để thực hiện gửi tiền có kỳ hạn
theo lãi suất của hình thức đấu thầu cạnh tranh. Bên cạnh đó SGD I đã triển khai
nhiều biện pháp để thu hút vốn như tổ chức các chương trình khuyến mại,
chương trình rút thăm trúng thưởng, cũng như các chương trình huy động tiết

kiệm dự thưởng cùng với những chính sách lãi suất do đó hấp dẫn cho người gửi
như gửi tiền có kì hạn với lãi suất bậc tháng linh hoạt theo số tiền và kì hạn gửi
nhằm mục đích giữ vững và tăng cường được nguồn vốn huy động. Đặc biệt
nhất, trong dịp cuối năm 2006, SGD I đã có chính sách linh hoạt mở đợt phát

13 | P a g e

Nguyễn Thị Hồng Trang – KTĐT47A


hành kỳ phiếu 7 tháng và 13 tháng và đã thu hút được một khối lượng lớn vốn
nhàn rỗi của nhân dân.
Kết quả năm 2006 tổng vốn huy động đạt ở mức khá cao là 17.448 tỷ đồng,
tăng 1.377 tỷ đồng, tương đương với tốc độ tăng 8,5% so với năm 2005.
Theo số liệu tổng kết của SGD I thì kết quả nguồn vốn huy động đến ngày
31/12/2007 đạt giá trị 16.718 tỷ đồng, so với năm trước thì tình hình huy động
vốn của SGD I đã giảm 730 tỷ đồng và đạt 95% kế hoạch. Nguyên nhân của kết
quả này chủ yếu là do nguồn huy động từ các tổ chức tín dụng và các tổ chức
khác giảm đi đáng kể. Tuy nhiên huy động vốn đạt 16.718 tỷ đồng cũng là một
con số không nhỏ, không phải bất kỳ ngân hàng nào trong nước cũng đạt được và
từ đó phần nào đã đánh giá được hiệu quả huy động của SGD I trong thời gian
qua. Nguồn vốn huy động của SGD I năm 2007 được đánh giá là chiếm tỷ trọng
trên 11% trên tổng nguồn vốn của toàn hệ thống NHCT đồng thời chiếm 5% thị
phần huy động của các ngân hàng trên địa bàn Hà Nội.
Năm 2008 được đánh dấu là một năm có những biến động kinh tế toàn cầu,
lãi suất ngân hàng trên thị trường biến đổi khôn lường. Các DN gần như đang
kiệt sức vì thiếu vốn, ngân hàng đang khó khăn với nguồn vốn lãi suất cao đang
lớn lên, khiến các doanh nghiệp, cá nhân phải tính tốn kỹ lưỡng khi vay vốn, do
vậy đã có rất nhiều ngân hàng vừa và nhỏ thi nhau phá sản. Đứng trước tình hình
đó, ngày 11/10, Ngân hàng Công Thương Việt Nam (vietinbank) đã công bố điều

chỉnh giảm lãi suất cho vay với mức giảm lên tới 1,3%/năm, lãi suất cho vay
VND ngắn hạn sẽ được vietinbank điều chỉnh từ 19,5%/năm xuống còn
18,2%/năm. Đối với các khách hàng có uy tín trong quan hệ tín dụng với
vietinbank, khách hàng sử dụng các sản phẩm, dịch vụ trọn gói của vietinbank
đang kinh doanh trong các lĩnh vực quan trọng có thể được xem xét áp dụng mức
lãi suất bằng hoặc thấp hơn mức ưu đãi của các ngân hàng khác (17,5%/năm).
Khách hàng truyền thống có sử dụng dịch vụ trọn gói của vietinbank hưởng lãi
suất chiết khấu USD thấp nhất là 7%/năm. Trong bối cảnh thị trường tài chính
tồn cầu lâm vào khủng hoảng dây chuyền, các nền kinh tế lớn đều suy thoái;
trong nước, chỉ số giá cả tăng bình qn 22,9%, thị trường chứng khốn và bất
động sản suy giảm lớn về giá trị và tính thanh khoản, với khả năng quản trị nhạy
14 | P a g e

Nguyễn Thị Hồng Trang – KTĐT47A


bén, kiểm sốt phịng ngừa tốt rủi ro, cùng với những chính sách kịp thời hiệu
quả này, đồng thời với sự nỗ lực cố gắng của toàn thể nhân viên, năm 2008 Sở
giao dịch I đã cơ bản hoàn thành những mục tiêu, nhiệm vụ lớn đề ra từ đầu năm:
phát triển an toàn, hiệu quả, bền vững. Đem lại lợi nhuận cao hơn năm trước và
đạt được kế hoạch đề ra (17.940 tỷ)
Qua đó, SGD I tiếp tục khẳng định vị trí dẫn đầu trong tồn hệ thống, góp
phần quan trọng vào việc cân đối nguồn vốn chung để thanh toán, cho vay và đầu
tư trên phạm vi cả nước.
Mặc dù cịn gặp nhiều khó khăn trong cơng tác huy động vốn trên địa bàn,
Sở giao dịch I đã chủ động khai thác các hình thức huy động phong phú như:
phát hành kỳ phiếu nội, ngoại tệ với nhiều kỳ hạn, các hình thức tiết kiệm, tiền
gửi… từ mọi thành phần trong nền kinh tế, nên đã thu hút được số lượng đông
đảo khách hàng.
Bảng 1.2: Cơ cấu nguồn huy động theo đối tượng

(đơn vị: tỷ đồng)
Năm 2006

T11/2007

T12/2008

Tổng vốn huy động 17.448
16.718
17.940
Tiền gửi doanh
7.377
9.859
12.735
nghiệp
41
56,5
76,2
- Tỷ trọng (%)
Tiền gửi dân cư
3.370
3.144
2.994
- Tỷ trọng (%)
19,3
18,8
16.7
Tiền gửi khác
4.219
571

7.569
- Tỷ trọng (%)
24,2
5
42.2
(Nguồn: Báo cáo hoạt động kinh doanh năm 2006, 2007, 2008 Sở giao dịch
I – NHCT Việt Nam)

15 | P a g e

Nguyễn Thị Hồng Trang – KTĐT47A


Biểu đồ 1.2: Cơ cấu nguồn vốn huy động
theo đối tượng 2006 -2008
TG DN
24.2 %

TG DC

TG Khác

5%
18.8 %

42.2 %

19.3 %
16.7 %
76.2 %

56.5 %

Năm 2006

41 %

Năm 2007

Năm 2008

Như vậy, qua số liệu trên ta thấy:
- Thứ nhất, Sở giao dịch I huy động vốn chủ yếu từ tiền gửi của doanh
nghiệp. Trong 3 năm, tỷ trọng của nguồn này luôn là lớn nhất. Tuy nhiên, đây lại
là một nguồn không ổn định do có kỳ hạn ngắn và doanh nghiệp có thể rút vốn
bất cứ lúc nào mà không phải báo trước với ngân hàng. Đây là một bất lợi cho
hoạt động kinh doanh của Sở.
- Thứ hai, tỷ trọng nguồn vốn từ tiền gửi doanh nghiệp có xu hướng giảm
dần. Xu hướng này cho thấy Sở giao dịch I trong những năm qua đã có những cố
gắng từ đó nhằm nâng cao chất lượng huy động vốn, không quá phụ thuộc vào
một nguồn duy nhất là tiền gửi của doanh nghiệp.
1.1.3.2 Hoạt động sử dụng vốn
Cùng với hoạt động huy động vốn, hoạt động tín dụng cũng là một hoạt
động hết sức quan trọng trong hoạt động kinh doanh của các ngân hàng thương
mại hiện nay. Các hình thức tín dụng Sở cung cấp cho khách hàng gồm có: tín
dụng ngắn hạn, tín dụng trung – dài hạn. Ngồi việc cho vay trực tiếp từ ngân
hàng, Sở giao dịch I còn kết hợp với các ngân hàng khác trên địa bàn cấp tín
dụng dưới dạng đồng tài trợ, làm đa dạng hình thức sử dụng vốn đồng thời mang
them thu nhập cho Sở. Trong những năm qua, cùng với sự phát triển của nền
kinh tế, Sở giao dịch I đã đơn giản hố thủ tục cho vay từ đó nhằm tạo sự nhanh
16 | P a g e


Nguyễn Thị Hồng Trang – KTĐT47A


chóng, thuận tiện cho khách hàng nhưng vẫn đáp ứng đầy đủ các tiêu chí theo
những quy định đã đưa ra.
Bảng 1.3:Hoạt động tín dụng của Sở giao dịch I Ngõn hng Cụng Thng
n v: T ng

Chỉ tiêu

VNĐ

I.Tổng d nợ
cho vay
và đầu t
T.đó: cho vay
A/ Phân theo
thời hạn
T.đó:
- Ngắn hạn
- Trung và
dài hạn
B/ Phân theo
TPKT
- Kinh tế quốc
doanh
-Kinh
tế
ngoài Qdoanh

C/Chất lợng
tín dụng
- D nợ trong
hạn
- D nợ quá
hạn
Trong đó: +
KTQD
+ KTNQD
D/ Chỉ tiêu
hiệu quả
- Tổng doanh
số cho vay
- Tổng doanh
số thu nợ

3.618

2006
Ngoại Tổng
tệ
số
quy
VNĐ
880
4.499

3.205

2007

Ngoạ Tổng
i tệ số
quy
VNĐ
1.154 4.359

1.906

870

2.776

1.958

1.142

653

242

895

722

1.253

628

1.881


1.236

VNĐ

2008
VN


Ngoi Tng
t quy s
VN

3.023 1.520

4.543

3.101

2.369 1.512

3.882

286

1.008

1.009 581

11.591


857

2.093

1.502 930.399 2.290

2.081

2.341

2.983

695

760

899

2.774,5

3.101

3.882

1,5

0

0


6.960

7.380

7.435

6.971

7.056

7.394

17 | P a g e

Nguyễn Thị Hồng Trang – KTĐT47A


Bảng 1.4: Dư nợ cho vay và đầu tư đối với nền kinh tế của Sở giao dịch I
Đơn vị: tỷ đồng
Tổng vốn huy
động
Tổng dư nợ cho
vay

Năm 2006

Năm 2007

Năm 2008


17.448

16.718

17.940

2.777

3.100,7

3.882

18,55%

21.6%

và đầu tư
Tỷ lệ Tổng dư
nợ /Tổng vốn 16%

huy động
(Nguồn: báo cáo hoạt động kinh doanh năm 2005, 2006, 2007 Sở giao dịch
I – NHCT Việt Nam)

Tỷ đồng

Biểu đồ 1.3: Tổng dư nợ cho vay và đầu tư
4.5
4
3.5

3
2.5
2
1.5
1
0.5
0
Tổng dư nợ cho vay
và đầu tư

Năm
2006

Năm
2007

Năm
2008

2.777

3.1

3.882

Tổng dư nợ cho vay và đầu tư năm 2006 không cao, bởi lẽ năm 2006 là
năm tiến trình cổ phần hố doanh nghiệp được đẩy mạnh, đã có nhiều doanh
nghiệp sau khi cổ phần hố hoạt động kinh doanh có hiệu quả, tận dụng vốn tự có
để kinh doanh không đi vay vốn ngân hàng. Năm 2007và năm 2008 dù có rất
nhiều biến động kinh tế nói chung nhưng dư nợ cho vay và đầu tư tăng lên đáng

kể. Có được điều đó vì gần đây Sở giao dịch I phát huy thế mạnh và bề dày kinh
nghiệm hoạt động của mình và đã tiếp tục đẩy mạnh cho vay nhiều dự án lớn của
các tập đoàn kinh tế (như tập đoàn VINASAT của tập đoàn BCVT, tập đoàn điện
lực Việt Nam, dự án đổi mới đấu thầu của Tổng cơng ty Đường Sắt VN…) do đó
18 | P a g e

Nguyễn Thị Hồng Trang – KTĐT47A


năm 2008 đã hoàn thành kế hoạch được giao là tăng trưởng tín dụng trong
khoảng từ 10-15%. Phát huy thế mạnh và bề dày kinh nghiệm trong hoạt động
kinh doanh của mình, SGD I đã tiếp tục đẩy mạnh cho vay nhiều dự án lớn của
các Tập đoàn kinh tế.

Bảng 1.5: Cơ cấu dư nợ cho vay và đầu tư
Đơn vị: tỷ đồng
Tổng Dư nợ
Trong đó:
- Dư nợ VND
Tỷ trọng(%)
- Dư nợ ngoại tệ

Năm 2006

Năm 2007

Năm 2008

2.777


3.100,7

3.882

1.906,7

1.958

2.370

68,7
870,3

63
1.142,7

61
1.512

Tỷ trọng(%)
31,3
37
39
Tổng (%)
100
100
100
(Nguồn: Báo cáo hoạt động kinh doanh năm 2006, 2007, 2008 Sở giao dịch I –
NHCT Việt Nam)
Từ hai bảng trên có thể thấy rằng:

- Sở giao dịch I chủ yếu cho vay bằng nội tệ, tuy nhiên cho vay bằng ngoại tệ vẫn
chiếm một tỷ lệ không nhỏ trong cơ cấu dư nợ của Sở giao dịch I, và đang có xu
hướng ngày càng gia tăng.
- Vốn huy động của ngân hàng chưa được sử dụng có hiệu quả tối đa. Tỷ lệ Dư
nợ/ Tổng vốn huy động trong 3 năm đều không vượt quá 20%. Lý giải cho vấn
đề này là do tỷ trọng tiền gửi doanh nghiệp trong tổng vốn huy động của Sở giao
dịch I chiếm tỷ trọng lớn, mà đây là một nguồn khơng thích hợp để cho vay của
19 | P a g e

Nguyễn Thị Hồng Trang – KTĐT47A


ngân hàng như đã nói ở trên. Đây cũng chính là một vấn đề mà Sở giao dịch I cần
quan tâm xem xét để từ đó có thể đề xuất được các biện pháp nhằm nâng cao
hiệu quả sử dụng vốn trong điều kiện cạnh tranh và hội nhập của thời buổi kinh
tế thị trường hiện nay.
1.1.3.3 Tình hình hoạt động cung cấp các sản phẩm dịch vụ khác của Sở giao
dịch I – NHCT Việt Nam
Xác định mục tiêu đẩy mạnh các sản phẩm dịch vụ là hướng đi tất yếu phù hợp
với xu thế hội nhập kinh tế, và là nhiệm vụ xuyên suốt trong chiến lược kinh
doanh của mình, Sở giao dịch I đã có những bước chuẩn bị cần thiết từ việc đào
tạo cán bộ đến việc nghiên cứu, triển khai các sản phẩm dịch vụ ngày càng mới
mẻ. Đến nay, ngoài những sản phẩm dịch vụ truyền thống, Sở đã triển khai đa
dạng các sản phẩm dịch vụ như: dịch vụ cho thuê két sắt, kiều hối, dịch vụ du
học trọn gói, dịch vụ điện tử qua mạng Internet, mở rộng dịch vụ thẻ ATM, thẻ
tín dụng quốc tế, giải ngân các dự án…
Doanh số hoạt động thanh toán năm 2008 đạt 775.000 tỷ đồng, tăng 2,8 lần so
với năm 2002 (kể từ khi bắt đầu hiện đại hố), bình qn hàng năm tăng 19%.
Doanh số thanh toán xuất - nhập khẩu năm 2008 đạt 312 triệu USD, tăng 3,6 lần
so với năm 2002, bình quân hàng năm tăng 26%.

Hoạt động kinh doanh thẻ đạt tốc độ tăng lớn và liên tục được gia tăng thêm
nhiều tiện ích. Đến nay, Sở giao dịch I đã phát hành được gần 35.000 thẻ Epartner và thẻ tín dụng quốc tế. Đã có 47 doanh nghiệp thực hiện chi trả lương
cán bộ công nhân viên qua thẻ E-partner, có 21 đơn vị chấp nhận thẻ và quản lý
15 máy ATM.
1.1.3.4 Kết quả hoạt động kinh doanh
Phát huy thế mạnh truyền thống của mình, trong những năm qua, Sở giao
dịch I vẫn luôn là đơn vị dẫn đầu trong tồn bộ hệ thống Ngân hàng Cơng
Thương Việt Nam. Trong 3 năm 2006 và 2007,2008 lợi nhuận trong hoạt động
kinh doanh của Sở đã đóng góp một phần khơng nhỏ trong lợi nhuận hợp nhất
của toàn bộ hệ thống Ngân hàng Công Thương Việt Nam.
Trong năm 2007 lợi nhuận của Sở đạt 331.5 tỷ đồng vượt 18.4% so với kế hoạch
đặt ra. Đến năm 2008, mặc dù còn gặp nhiều khó khăn nhưng NHCTVN vẫn
20 | P a g e

Nguyễn Thị Hồng Trang – KTĐT47A



×