Tải bản đầy đủ (.pdf) (182 trang)

(Luận Án Tiến Sĩ) Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Chất Lượng Báo Cáo Tài Chính Của Công Ty Niêm Yết Trên Thị Trường Chứng Khoán - Bằng Chứng Thực Nghiệm Tại Việt Nam.pdf

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.2 MB, 182 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH
-------------------------------------

NGUYỄN THỊ PHƯƠNG HỒNG

CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG
ĐẾN CHẤT LƯỢNG BÁO CÁO TÀI CHÍNH CỦA CƠNG TY NIÊM
YẾT TRÊN THỊ TRƯỜNG CHỨNG KHOÁN BẰNG CHỨNG THỰC NGHIỆM TẠI VIỆT NAM

LUẬN ÁN TIẾN SĨ KINH TẾ

TP. HỒ CHÍ MINH, NĂM 2016


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH
-------------------------------------

NGUYỄN THỊ PHƯƠNG HỒNG

CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG
ĐẾN CHẤT LƯỢNG BÁO CÁO TÀI CHÍNH CỦA CƠNG TY NIÊM
YẾT TRÊN THỊ TRƯỜNG CHỨNG KHOÁN BẰNG CHỨNG THỰC NGHIỆM TẠI VIỆT NAM
Ngành: Kế toán
Mã số: 62.34.03.01

LUẬN ÁN TIẾN SĨ KINH TẾ
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC
PGS.TS. MAI THỊ HOÀNG MINH
TS. HUỲNH LỢI



TP. HỒ CHÍ MINH, NĂM 2016


i

MỤC LỤC
MỤC LỤC ............................................................................................................................. i
LỜI CẢM ƠN ..................................................................................................................... iv
DANH MỤC CÁC BẢNG ................................................................................................ vii
DANH MỤC CÁC HÌNH VÀ BIỂU ĐỒ.......................................................................... ix
PHẦN MỞ ĐẦU ...................................................................................................................1
1. Vấn đề nghiên cứu ....................................................................................................1
2. Mục tiêu nghiên cứu và câu hỏi nghiên cứu ...........................................................2
5. Đóng góp mới của nghiên cứu .................................................................................3
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ...........................................................................4
4. Phương pháp nghiên cứu .........................................................................................5
6. Kết cấu của luận án ..................................................................................................5
CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN CÁC NGHIÊN CỨU TRƯỚC LIÊN QUAN VỀ ĐO
LƯỜNG CHẤT LƯỢNG BÁO CÁO TÀI CHÍNH VÀ CÁC NHÂN TỐ ẢNH
HƯỞNG ĐẾN CHẤT LƯỢNG BÁO CÁO TÀI CHÍNH CỦA CÁC CƠNG TY NIÊM
YẾT TRÊN THỊ TRƯỜNG CHỨNG KHOÁN ...............................................................7
1.1. Các cách tiếp cận về phương pháp đo lường chất lượng BCTC theo các
nghiên cứu trước đây ....................................................................................................7
1.1.1. Đo lường chất lượng BCTC theo đặc điểm chất lượng ...........................7
1.1.2. Đo lường chất lượng BCTC theo chất lượng lợi nhuận (Earning
Quality) .................................................................................................................10
1.2. Tổng quan các nghiên cứu về các nhân tố ảnh hưởng chất lượng BCTC đo
lường thông qua chất lượng lợi nhuận .....................................................................23
1.2.1. Các nghiên cứu trên thế giới ....................................................................23

1.2.2. Các nghiên cứu tại Việt Nam ....................................................................28
1.3. Khe hổng nghiên cứu ...........................................................................................39
CHƯƠNG 2. CƠ SỞ LÝ THUYẾT VÀ MƠ HÌNH NGHIÊN CỨU ............................43
2.1. Giải thích một số thuật ngữ và các khái niệm ...................................................43
2.1.1. Chất lượng thơng tin (Information quality) ...........................................43
2.1.2. Biến kế tốn dồn tích (Accrual) ...............................................................43
2.1.3. Quản trị lợi nhuận (Earning Management)............................................44
2.1.4. Giá trị thích hợp của thơng tin kế tốn (Value relevance of accounting
information) .........................................................................................................46
2.1.5. Chất lượng lợi nhuận (Earning quality) .................................................47
2.1.6. Chất lượng BCTC (Financial reporting quality) ...................................49
2.2. Lý thuyết nền tảng có liên quan đến các nhân tố ảnh hưởng chất lượng
BCTC. ..........................................................................................................................53
2.2.1. Lý thuyết ủy nhiệm (Agency theory) .......................................................53
2.2.2. Lý thuyết phụ thuộc nguồn lực (Resource dependency theory) ...........56
2.2.3. Lý thuyết chi phí chính trị (Political cost theory) ..................................56
2.2.4. Lý thuyết tín hiệu (Signalling theory) .....................................................57
2.2.5. Lý thuyết Chi phí độc quyền (Exclusive cost theory) ............................58
2.2.6. Lý thuyết hợp đồng (Contractual theory) ...............................................59
2.3. Mơ hình nghiên cứu .............................................................................................59
2.3.1. Mơ hình nghiên cứu của luận án..............................................................59
2.3.2. Phát triển giả thuyết nghiên cứu ..............................................................63


ii

CHƯƠNG 3. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ..............................................................68
3.1. Phương pháp nghiên cứu và quy trình nghiên cứu ..........................................68
3.1.1. Phương pháp nghiên cứu ..........................................................................68
3.1.2. Quy trình nghiên cứu ................................................................................69

3.2. Mơ hình hồi quy và đo lường biến trong mơ hình ............................................71
3.2.1. Mơ hình hồi quy.........................................................................................71
3.2.2. Đo lường biến trong mơ hình ...................................................................73
3.3. Thiết kế nghiên cứu .............................................................................................80
3.3.1. Mẫu nghiên cứu .........................................................................................80
3.3.2. Thu thập dữ liệu ........................................................................................82
3.3.3. Quy trình phân tích dữ liệu ......................................................................83
CHƯƠNG 4. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ BÀN LUẬN............................................89
4.1. Phân tích thực trạng chất lượng BCTC của các cơng ty niêm yết trên TTCK
Việt Nam hiện nay. ......................................................................................................89
4.1.1. Phân tích thực trạng chất lượng BCTC đo lường theo QTLN .............89
4.1.2. Phân tích thực trạng chất lượng BCTC đo lường theo giá trị thích hợp
của thơng tin kế tốn. ..........................................................................................96
4.2. Mơ tả các biến nhân tố ảnh hưởng chất lượng BCTC .....................................99
4.3. Kết quả phân tích tương quan và hồi qui ....................................................... 103
4.3.1. Phân tích tương quan ............................................................................. 103
4.3.2. Kết quả phân tích hồi qui mơ hình 1 .................................................... 104
4.3.3. Kết quả phân tích hồi qui mơ hình 2 ..................................................... 114
4.4. Tổng hợp kết quả phân tích cả 2 mơ hình và bàn luận kết quả ................... 123
4.4.1. Nhóm nhân tố liên quan đến cơ cấu sở hữu ......................................... 128
4.4.2. Nhóm nhân tố liên quan đến cơ cấu QTCT ......................................... 130
4.4.3. Nhóm nhân tố liên quan đến cơ cấu vốn .............................................. 133
4.4.4. Nhóm nhân tố liên quan đến thị trường ............................................... 134
4.4.5. Nhóm nhân tố liên quan đến hiệu quả cơng ty .................................... 135
CHƯƠNG 5. NHẬN XÉT VÀ ĐỀ XUẤT KIẾN NGHỊ .............................................. 138
5.1. Nhận xét chung ................................................................................................. 138
5.2. Đề xuất một số kiến nghị liên quan đến chất lượng BCTC của các công ty
niêm yết trên TTCK Việt Nam ............................................................................... 142
5.2.1. Đối với các cơ quan quản lý Nhà nước ................................................. 142
5.2.2. Đối với các cơng ty kiểm tốn độc lập .................................................. 146

5.2.3. Đối với các công ty niêm yết .................................................................. 148
5.2.4. Đối với các đối tượng khác sử dụng thơng tin trên BCTC ................. 149
DANH MỤC CÁC CƠNG TRÌNH CỦA TÁC GIẢ .................................................... 154
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ....................................................................... 155


iii

LỜI CAM ĐOAN
Tác giả xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tác giả. Các số liệu
trong luận án là trung thực. Những kết quả của luận án chưa từng được ai công bố trong
bất kỳ công trình nào khác.

Tác giả
Nguyền Thị Phương Hồng


iv

LỜI CẢM ƠN
Trước tiên, tác giả xin bày tỏ sự kính trọng và lịng biết ơn sâu sắc tới PGS-TS Mai
Thị Hoàng Minh và TS. Huỳnh Lợi, người hướng dẫn khoa học của tác giả, cơ và thầy đã
tận tình dìu dắt và hướng dẫn trong suốt thời gian tác giả thực hiện luận án này. Những
nhận xét, đánh giá và chỉ bảo của cô và thầy thực sự là vơ cùng q giá đối với tác giả
trong q trình thực hiện luận án, đặc biệt, những lời động viên và khuyến khích của cơ và
thầy là sự khích lệ kịp thời và hữu ích giúp tác giả vượt qua những khó khăn trong q
trình thực hiện luận án này.
Tác giả cũng xin chân thành cảm ơn tập thể thầy cơ thuộc Đại Học Kinh Tế TP. Hồ
Chí Minh, đặc biệt là các Thầy Cơ Khoa Kế tốn- Kiểm tốn, đã tận tình giảng dạy hướng
dẫn tác giả hồn thành các học phần trong chương trình đào tạo tiến sĩ của nhà trường. Qua

đó đã giúp tác giả có được những kiến thức, những kinh nghiệm cần thiết để thực hiện luận
án.
Tác giả xin bày tỏ lời cảm ơn chân thành tới lãnh đạo và các đồng nghiệp thuộc
Khoa Kế toán Kiểm toán trường Đại học Ngân hàng TP. Hồ Chí Minh đã ln động viên
và tạo điều kiện cho tác giả hoàn thành luận án.
Cuối cùng, tác giả xin gửi lời tri ân sâu sắc đến gia đình của tác giả. Trong suốt
những năm qua, gia đình ln động viên khích lệ và tạo điều kiện để tác giả hoàn thành
luận án này.


v

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
Từ viết tắt

Nội dung

BCKT

Báo cáo kiểm tốn

BCTC

Báo cáo tài chính

BCTN

Báo cáo thường niên

BTC


Bộ Tài chính

BKS

Ban Kiểm sốt

CBTT

Cơng bố thơng tin

CEO

Giám đốc điều hành

CF

Khn mẫu lý thuyết chuẩn mực báo cáo tài chính quốc tế

DA

Biến kế tốn dồn tích có thể điều chỉnh

DN

Doanh nghiệp

FASB

Hội đồng chuẩn mực kế tốn tài chính Mỹ


FEM

Mơ hình tác động cố định

FGLS

Ước lượng bình phương bé nhất tổng quát

GAAP

Nguyên tắc kế tốn được chấp nhận chung

GLS

Ước lượng bình phương bé nhất tổng quát

HĐQT

Hội đồng quản trị

HNX

Sở Giao dịch chứng khoán Hà Nội

HOSE

Sở Giao dịch chứng khốn TP. Hồ Chí Minh

IASB


Hội đồng chuẩn mực kế tốn tài chính quốc tế

IFRS

Chuẩn mực báo cáo tài chính quốc tế

KTV

Kiểm tốn viên

NDA

Nondiscretionary accruals

NSD

Người sử dụng


vi

OLS

Ước lượng bình phương bé nhất

QSH

Quyền sở hữu


QTCT

Quản trị cơng ty

QTLN

Quản trị lợi nhuận

REM

Mơ hình tác động ngẫu nhiên

TGĐ

Tổng Giám đốc

TTCK

Thị trường chứng khốn

TTKT

Thơng tin kế tốn

UBCKNN

Ủy Ban Chứng Khốn Nhà nước

UBKT


Ủy ban kiểm toán

US GAAP

Nguyên tắc kế toán được chấp nhận chung của Mỹ

VACPA

Hội KTV hành nghề Việt Nam

VAS

Hệ thống chuẩn mực kế tốn Việt Nam

2SLS

Ước lượng bình phương bé nhất 2 giai đoạn


vii

DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 1.1. Tổng hợp các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng BCTC (Đo lường theo chất
lượng lợi nhuận) từ các nghiên cứu trước ............................................................................34
Bảng 2.1. Các giả thuyết nghiên cứu và mối quan hệ với các lý thuyết nền tảng có liên
quan ......................................................................................................................................63
Bảng 3.1. Danh sách biến độc lập và phương pháp đo lường..............................................76
Bảng 3.2. Mô tả mẫu các cơng ty sử dụng phân tích đo lường chất lượng BCTC ..............81
Bảng 3.3. Mô tả mẫu các cơng ty sử dụng phân tích các nhân tố ảnh hưởng chất lượng
BCTC ...................................................................................................................................81

Bảng 4.1. Thực trạng chất lượng BCTC (QTLN) ................................................................90
Bảng 4.2. So sánh chất lượng BCTC (QTLN) với một số quốc gia khác ...........................90
Bảng 4.3. Thực trạng chất lượng BCTC (QTLN) theo ngành năm 2012 ............................92
Bảng 4.4. Thực trạng chất lượng BCTC (QTLN) theo ngành năm 2013 ............................93
Bảng 4.5. Thực trạng chất lượng BCTC (QTLN) theo ngành năm 2014 ............................95
Bảng 4.6. Thực trạng chất lượng BCTC (Giá trị thích hợp của TTKT) ..............................97
Bảng 4.7. So sánh chất lượng BCTC (Giá trị thích hợp của TTKT) với một số quốc gia
khác ......................................................................................................................................98
Bảng 4.8. Bảng thống kê mô tả các biến loại cơng ty kiểm tốn và tình trạng niêm yết.. 100
Bảng 4.9. Bảng thống kê mô tả biến kiêm nhiệm giữa TGĐ và chủ tịch HĐQT và ngành
nghề ................................................................................................................................... 100
Bảng 4.10. Bảng thống kê mô tả các biến độc lập (định lượng) ....................................... 101
Bảng 4.11. Ma trận tương quan mơ hình 1 ....................................................................... 103
Bảng 4.12. Ma trận tương quan mơ hình 2 ....................................................................... 104
Bảng 4.13. Bảng kết quả hồi quy mơ hình Pooled OLS của mơ hình 1 ........................... 106
Bảng 4.14. Bảng kết quả so sánh giữa mơ hình Pooled OLS với FEM của mơ hình 1 .... 107
Bảng 4.15. Bảng kết quả so sánh giữa mơ hình Pooled OLS với REM của mơ hình 1 ... 108
Bảng 4.16. Bảng tổng hợp các kiểm định lựa chọn mơ hình 1 ......................................... 109
Bảng 4.17. Giá trị VIF của 2 mô hình ................................................................................ 110
Bảng 4.18. Bảng kết quả hồi quy mơ hình FGLS của mơ hình 1 ...................................... 113
Bảng 4.19. Bảng kết quả hồi quy mơ hình Pooled OLS của mơ hình 2 ............................ 115
Bảng 4.20. Bảng kết quả so sánh giữa mơ hình Pooled OLS với FEM của mơ hình 2 ..... 116
Bảng 4.21. Bảng kết quả so sánh giữa mơ hình Pooled OLS với REM của mơ hình 2 .... 117
Bảng 4.22. Bảng kết quả so sánh giữa FEM với REM của mơ hình 2 .............................. 119
Bảng 4.23. Bảng tổng hợp các kiểm định lựa chọn mơ hình 2 .......................................... 119
Bảng 4.24. Bảng kết quả hồi quy mơ hình FGLS của mơ hình 2 ..................................... 123


viii


Bảng 4.25. Bảng kết quả ước tính FGLS của 2 mơ hình .................................................. 124
Bảng 4.26. Tổng hợp kết quả kiểm định các giả thiết....................................................... 125


ix

DANH MỤC CÁC HÌNH VÀ BIỂU ĐỒ
Hình 2.1. Mơ hình các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng BCTC của các CT niêm yết trên
TTCK VN .............................................................................................................................62
Biểu đồ 4.1. Thực trạng chất lượng BCTC (QTLN) theo năm 2012 ...................................93
Biểu đồ 4.2. Thực trạng chất lượng BCTC (QTLN) theo năm 2013 ...................................94
Biểu đồ 4.3. Thực trạng chất lượng BCTC (QTLN) theo năm 2014 ...................................96
Biểu đồ 4.4. Biểu đồ phần dư có phân phối chuẩn mơ hình 1 ........................................... 111
Biểu đồ 4.5. Biểu đồ phần dư có phân phối chuẩn mơ hình 2 .......................................... 120


1

PHẦN MỞ ĐẦU
1. Vấn đề nghiên cứu
Thơng tin tài chính của các công ty niêm yết được rất nhiều đối tượng quan tâm, sử
dụng, vì vậy nâng cao chất lượng thơng tin tài chính sẽ giúp người sử dụng ra quyết định
thích hợp.
Có thể nói rằng chất lượng thơng tin tài chính của các cơng ty niêm yết khơng chỉ bị
ảnh hưởng bởi các đối tượng tác động đến quá trình thu thập, xử lý, thiết lập, kiểm sốt
thơng tin tài chính do các nhân tố bên trong cơng ty như người quản lý, hội đồng quản trị,
ban kiểm soát, ban điều hành và kiểm tốn nội bộ mà cịn chịu ảnh hưởng bởi sự kiểm soát
từ các yếu tố bên ngồi cơng ty như Ủy ban Chứng khốn Nhà nước, Hội Nghề nghiệp, Bộ
Tài chính, cơ quan thuế, kiểm tốn độc lập và kiểm tốn Nhà nước.
Chính vì vậy, trong thời gian vừa qua Việt Nam đã ban hành và chỉnh sửa bổ sung

nhiều quy định nhằm tăng cường kiểm sốt chất lượng thơng tin tài chính của các công ty
như Thông tư 121/2012/TT-BTC ngày 26/7/2012 thay thế Quyết định số 12/2007/QĐ-BTC
ngày 13/3/2007 của Bộ trưởng BTC về việc ban hành Quy chế quản trị công ty áp dụng
cho các công ty đại chúng và thay thế Quyết định số 15/2007/QĐ-BTC ngày 19/03/2007
của Bộ trưởng BTC về việc ban hành Điều lệ mẫu áp dụng cho các công ty niêm yết trên
Sở giao dịch chứng khoán/Trung tâm giao dịch chứng khoán, Luật kiểm toán độc lập số
67/2011/QH12 ngày 29/03/2011 Quốc hội với những quy định chặt chẽ hơn đối với nghề
kiểm tốn tại Việt Nam, Thủ tướng Chính phủ đã ban hành Quyết định số 252/QĐ-TTg
ngày 01/03/2012 về việc phê duyệt chiến lược phát triển thị trường chứng khoán Việt Nam
giai đoạn 2011-2020 và Bộ Tài chính vừa mới ban hành Thông tư số 155/2015/TT-BTC
ngày 06/10/2015 thay thế Thông tư số 52/2012/TT-BTC ngày 05/4/2012 hướng dẫn về
việc công bố thơng tin trên thị trường chứng khốn và ngồi ra, vào ngày 25/06/2012 Ủy
ban Chứng khoán Nhà nước đã ban hành Quyết định số 515/QĐ-UBCK về việc ban hành
quy trình thực hiện công bố thông tin trên cổng thông tin điện tử của Ủy ban chứng khoán
Nhà nước và báo cáo Ủy ban chứng khoán Nhà nước cho các đối tượng tham gia thị
trường chứng khốn và Bộ tài chính cũng đã ban hành quy định về kiểm soát chất lượng
dịch vụ kiểm tốn theo Thơng tư số 157/2014/TT-BTC ngày 23/10/2014.
Tuy nhiên, trong thời gian vừa qua, xã hội đang rất lo ngại về chất lượng thông tin


2

tài chính của các cơng ty niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam hiện nay. Các lo
ngại này xuất phát từ việc báo cáo tài chính có sai phạm trọng yếu nhưng kiểm tốn khơng
phát hiện được hoặc có sự chênh lệch lợi nhuận lên hàng trăm tỷ đồng giữa báo cáo tài
chính trước và sau kiểm tốn. Chẳng hạn như trường hợp mà Ủy ban Chứng khoán Nhà
nước đã đình chỉ đợt chào bán cổ phiếu ra công chúng là của Công ty Cổ phần Dược phẩm
Viễn Đông. Công ty này đã đưa vào bản cáo bạch chào bán cổ phiếu một số thông tin sai
lệch và bỏ sót các thơng tin quan trọng, gây hiểu nhầm và ảnh hưởng đến quyết định của
nhà đầu tư. Các sai phạm ở một số công ty niêm yết khác như là cơng khai tình hình tài

chính nhưng khơng có báo cáo kiểm tốn đính kèm theo, một số báo cáo tài chính đã được
kiểm tốn thì báo cáo kiểm tốn cũng chưa đảm bảo chất lượng điển hình như vụ kết quả
kiểm tốn chưa chính xác của các cơng ty kiểm tốn độc lập đối với cơng ty cổ phần Bơng
Bạch Tuyết…
Nhìn chung, khá nhiều cơng ty niêm yết cơng khai báo cáo tài chính thiếu trung
thực, chưa đầy đủ và kịp thời theo quy định của pháp luật. Tuy nhiên, như một số nhà
nghiên cứu trên thế giới đã nhận định, BCTC chất lượng cao sẽ giảm sự bất cân xứng
thông tin và kết quả sẽ giảm chi phí sử dụng vốn (Glosten và Milgrom, 1985; Amihud và
Mendelson, 1986; Diamond và Verrecchia, 1991; Bhattacharya và các cộng sự, 2003 và
Barth và các cộng sự, 2013). Vì vậy, việc nghiên cứu thực trạng chất lượng BCTC và các
nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng BCTC của các công ty niêm yết trên TTCK Việt Nam
hiện nay là thật sự cần thiết.
Với những lý do nêu trên, tác giả chọn nghiên cứu đề tài luận án “Các nhân tố ảnh
hưởng đến chất lượng báo cáo tài chính của các cơng ty niêm yết trên thị trường chứng
khoán – Bằng chứng thực nghiệm tại Việt Nam”. Đây là vấn đề mang tính thời sự, nhằm
cải thiện chất lượng thơng tin tài chính trên thị trường chứng khốn Việt Nam, góp phần
lành mạnh hóa thị trường và thúc đẩy nền kinh tế phát triển.
2. Mục tiêu nghiên cứu và câu hỏi nghiên cứu
a. Mục tiêu nghiên cứu
Mục tiêu của nghiên cứu là xác định và phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến chất
lượng báo cáo tài chính đo lường thơng qua chất lượng lợi nhuận của các công ty niêm yết
trên TTCK tại Việt Nam. Trên cơ sở đó đề xuất một số kiến nghị đối với các đối tượng liên
quan đến việc trình bày và cơng bố, sử dụng và quản lý chất lượng BCTC của các công ty


3

niêm yết trên TTCK Việt Nam hiện nay.
b. Câu hỏi nghiên cứu
Để đạt được mục tiêu của luận án đặt ra ở trên, nội dung chính của luận án cần phải

trả lời được các câu hỏi sau:
1. Thực trạng thực chất lượng BCTC đo lường thông qua chất lượng lợi nhuận của
các công ty niêm yết trên TTCK Việt Nam hiện nay là gì?.
2. Các nhân tố nào ảnh hưởng đến chất lượng BCTC đo lường thông qua chất lượng
lợi nhuận của các công ty niêm yết trên TTCK Việt Nam hiện nay?.
3. Cần đề xuất một số kiến nghị nào đối với các đối tượng liên quan đến việc trình
bày và cơng bố, sử dụng và quản lý chất lượng BCTC của các công ty niêm yết trên TTCK
Việt Nam hiện nay?.
5. Đóng góp mới của nghiên cứu
Trước thực trạng đáng lo ngại về chất lượng BCTC của các công ty niêm yết trên
TTCK Việt Nam, luận án này có tính cấp thiết cao. Kết quả của luận án này có một số
đóng góp về mặt lý luận và thực tiễn, cụ thể:
- Về mặt lý luận:
Dựa vào kết quả kiểm định mơ hình nghiên cứu, trong đó các nhân tố ảnh hưởng
được tác giả tổng hợp từ các nghiên cứu trước và 4 nhân tố mới được tác giả đưa thêm vào,
luận án hoàn thành sẽ bổ sung thêm lý thuyết mơ hình các nhân tố ảnh hưởng đến chất
lượng báo cáo tài chính được đo lường thơng qua chất lượng lợi nhuận của các công ty
niêm yết trên TTCK Việt Nam, làm tài liệu tham khảo cho các nghiên cứu có liên quan.
Đặc biệt, kết quả kiểm định của luận án cho thấy, trong số 17 nhân tố có tác động đến chất
lượng BCTC thì có 4 nhân tố mới được tác giả đưa vào để kiểm định đó là tính trì hỗn
của BCTC, khả năng thanh tốn nhanh, thời gian niêm yết và tình trạng niêm yết (sàn giao
dịch), cả 4 nhân tố mới này đều có ảnh hưởng đến chất lượng BCTC của các cơng ty niêm
yết trên TTCK Việt Nam.
- Về mặt thực tiễn:
+ Kết quả nghiên cứu cho thấy, thực trạng chất lượng về BCTC đánh giá thông qua
chất lượng lợi nhuận của các công ty niêm yết trên TTCK Việt Nam hiện nay chưa cao.


4


Theo tìm hiểu của tác giả, luận án này là một trong số những nghiên cứu đầu tiên tại Việt
Nam đánh giá thực trạng chất lượng BCTC của các công ty niêm yết trên TTCK thông qua
phương pháp tiếp cận đo lường BCTC bằng chất lượng lợi nhuận, đặc biệt đo lường chất
lượng lợi nhuận dựa trên cả 2 cơ sở là cơ sở kế toán và cơ sở thị trường cùng với việc sử
dụng dữ liệu thứ cấp (số liệu được trình bày trên BCTC) được cập nhật mới nhất giai đoạn
2012 - 2014 (số liệu trên BCTC cập nhật đến năm 2014), vì vậy, kết quả phân tích thực
trạng chất lượng BCTC của các công ty niêm yết trên TTCK trong luận án này phản ánh
đúng thực tế theo số liệu các công ty công bố trên BCTC chứ không dựa trên quan điểm
đánh giá của các đối tượng về chất lượng BCTC như các nghiên cứu trước đây tại Việt
Nam.
+ Với mơ hình đề xuất có khá nhiều các nhân tố tác động đến chất lượng BCTC của
các công ty niêm yết được đưa vào để kiểm định và kết quả của luận án cho thấy có đến 17
trong tổng số 23 nhân tố được kiểm định có ảnh hưởng đến chất lượng BCTC của các cơng
ty niêm yết trên TTCK Việt Nam.
+ Dựa trên kết quả về đánh giá thực trạng chất lượng BCTC trong giai đoạn 20122014, chi tiết theo từng năm và thậm chí chi tiết theo từng ngành, kết quả về các nhân tố
ảnh hưởng đến chất lượng BCTC của các Công ty niêm yết trên TTCK Việt Nam, những
kết quả này là cơ sở khoa học khá hữu ích cho các đối tượng quan tâm như các nhà quản
trị công ty, KTV, các nhà đầu tư, cơ quan ban hành chính sách, ủy ban chứng khoán Nhà
nước, các sở giao dịch chứng khốn... tham khảo để từ đó đưa ra các giải pháp nhằm nâng
cao chất lượng thông tin trên BCTC các công ty niêm yết tại Việt Nam cũng như tham
khảo trong việc sử dụng thông tin trên BCTC nhằm đưa ra các quyết định có liên quan một
cách hiệu quả.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu: Các công ty niêm yết trên TTCK Việt Nam, cụ thể là báo
cáo tài chính đã được kiểm tốn và công bố, báo cáo thường niên của các công ty niêm yết
tại Việt Nam trong giai đoạn 2012-2014.
- Phạm vi nghiên cứu:
+ Phạm vi về khơng gian: Phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng BCTC
các công ty phi tài chính niêm yết trên TTCK tại Việt Nam niêm yết trên cả 2 sàn giao dịch



5

HOSE và HNX (Không nghiên cứu về các công ty tài chính như Ngân hàng, cơng ty
chứng khốn...).
+ Phạm vi về thời gian: Dữ liệu nghiên cứu trong giai đoạn 3 năm 2012 - 2014.
4. Phương pháp nghiên cứu
Nghiên cứu này áp dụng phương pháp nghiên cứu hỗn hợp, trong đó phương pháp
chính là phương pháp nghiên cứu định lượng, cụ thể là nghiên cứu này được thực hiện dựa
vào các lý thuyết nền tảng phổ biến trong lĩnh vực kế toán và kiểm toán như lý thuyết ủy
nhiệm, lý thuyết tín hiệu, lý thuyết hợp đồng… và các nghiên cứu trên thế giới và Việt
Nam liên quan đến chất lượng BCTC và các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng BCTC,
đồng thời sử dụng phương pháp định tính thảo luận với các chuyên gia làm cơ sở đưa thêm
nhân tố mới vào mơ hình nghiên cứu và kiểm định mơ hình nghiên cứu này tại Việt Nam.
6. Kết cấu của luận án
Phần mở đầu:
Phần này bao gồm vấn đề nghiên cứu, mục tiêu nghiên cứu, đối tượng và phạm vi
nghiên cứu, phương pháp nghiên cứu, đóng góp của luận án và kết cấu của luận án.
Chương 1: Tổng quan về các nghiên cứu trước có liên quan về đo lường chất
lượng báo cáo tài chính và các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng báo cáo tài chính
của các cơng ty niêm yết trên thị trường chứng khốn.
Chương này sẽ tổng quan các nghiên cứu trên thế giới và tại Việt Nam về các cách
tiếp cận các phương pháp đo lường chất lượng BCTC và các nhân tố ảnh hưởng chất lượng
BCTC, trên cơ sở đó đưa ra những kết quả đạt được và vấn đề cần tiếp tục nghiên cứu, từ
đó nêu ra được khe hổng nghiên cứu cho luận án.
Chương 2. Cơ sở lý thuyết và mô hình nghiên cứu.
Chương này trình bày một số khái niệm, thuật ngữ quan trọng có liên quan và các lý
thuyết nền tảng có liên quan, trên cơ sở các lý thuyết này và tổng quan các nghiên cứu
trước ở chương I, đề xuất mơ hình nghiên cứu và phát triển giả thuyết nghiên cứu.
Chương 3: Phương pháp nghiên cứu.

Chương này trình bày các nội dung về quy trình nghiên cứu, phương pháp nghiên


6

cứu, kỹ thuật phân tích dữ liệu và thiết kế nghiên cứu.
Chương 4: Kết quả nghiên cứu và bàn luận
Chương này tập trung vào việc phân tích và bàn luận về kết quả của nghiên cứu.
Chương 5. Nhận xét và đề xuất kiến nghị.
Chương này đưa ra nhận xét chung và trên cơ sở đó đề xuất một số kiến nghị đối
với các đối tượng liên quan đến việc sử dụng, tạo lập và quản lý chất lượng BCTC của các
công ty niêm yết trên TTCK Việt Nam hiện nay.


7

CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN CÁC NGHIÊN CỨU TRƯỚC LIÊN QUAN
VỀ ĐO LƯỜNG CHẤT LƯỢNG BÁO CÁO TÀI CHÍNH VÀ CÁC
NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN CHẤT LƯỢNG BÁO CÁO TÀI CHÍNH
CỦA CÁC CƠNG TY NIÊM YẾT
TRÊN THỊ TRƯỜNG CHỨNG KHỐN

Nội dung chính của chương này, tác giả tổng quan các cơng trình nghiên cứu trên
thế giới và Việt Nam về cách tiếp cận các phương pháp đo lường chất lượng BCTC và các
nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng BCTC của các công ty niêm yết trên TTCK, để trên cơ
sở đó tác giả tìm ra khe hổng nghiên cứu đề xuất hướng nghiên cứu của luận án, vì vậy, nội
dung của chương này bao gồm:
- Các cách tiếp cận về phương pháp đo lường chất lượng BCTC theo các nghiên
cứu trước đây;
- Tổng quan các nghiên cứu về các nhân tố ảnh hưởng chất lượng BCTC;

- Khe hổng nghiên cứu.
1.1. Các cách tiếp cận về phương pháp đo lường chất lượng BCTC theo các nghiên
cứu trước đây
Trong bất kỳ một nghiên cứu nào có liên quan đến chất lượng BCTC, mặc dù chất
lượng BCTC đóng vai trị là nhân tố tác động hay nhân tố bị tác động thì việc đo lường
chất lượng BCTC là rất quan trọng, vì nó quyết định đến hiệu quả một cuộc nghiên cứu.
Tuy nhiên, chất lượng BCTC là khó có thể quan sát trực tiếp được, xuất phát từ đặc điểm
này, trong các nghiên cứu trước đây cũng đã sử dụng nhiều phương pháp đo lường khác
nhau và có thể chia làm 2 nhóm phương pháp chính: Đo lường theo đặc điểm chất lượng
BCTC và đo lường theo chất lượng lợi nhuận.
1.1.1. Đo lường chất lượng BCTC theo đặc điểm chất lượng
Phương pháp đo lường chất lượng BCTC thông qua đặc điểm chất lượng nhằm
đánh giá các khía cạnh và kích thước của thơng tài chính và thơng tin phi tài của BCTC
nhằm xác định tính hữu ích của thơng tin tài chính đó. Phương pháp đo lường chất lượng


8

BCTC theo đặc điểm chất lượng đó là chất lượng BCTC được đánh giá dựa trên các thang
đo được xây dựng dựa trên các đặc điểm chất lượng của FASB đó là 2 đặc điểm cơ bản:
Thích hợp và đáng tin cậy và 2 đặc điểm thứ yếu: Nhất quán và có thể so sánh, các đặc
điểm chất lượng của IASB đó là có thể hiểu được, thích hợp, đáng tin cậy và có thể so
sánh được và các đặc điểm theo quan điểm của dự án hội tụ của FASB và IASB đó là 2 đặc
điểm nền tảng: Thích hợp và trình bày trung thực và 4 đặc điểm bổ sung bao gồm có thể so
sánh, có thể kiểm chứng, tính kịp thời và có thể hiểu được.
Có nhiều nghiên cứu trước đây đã sử dụng phương pháp đo lường chất lượng
BCTC theo đặc điểm chất lượng như trên. Các nghiên cứu này xoay quanh những vấn đề
như đánh giá các đặc điểm chất lượng, các nhân tố ảnh hưởng đến đặc điểm chất lượng
hay các đặc điểm chất lượng trên khía cạnh quan điểm của người sử dụng nói chung hay
KTV, nhà đầu tư nói riêng…

Nghiên cứu đầu tiên mà tác giả muốn đề cập đến là nghiên cứu của Beest và các
cộng sự (2009). Nghiên cứu này đánh giá định lượng các đặc điểm chất lượng của BCTC
dựa trên các đặc điểm cơ bản và các đặc điểm bổ sung theo CF. Nghiên cứu tiến hành thu
thập dữ liệu từ 231 BCTC của các công ty niêm yết ở các sàn chứng khoán ở Mỹ, Anh và
Hà Lan năm 2005-2007, sử dụng BCTC để đánh giá 21 chỉ tiêu chất lượng chi tiết. Các
đặc điểm chất lượng được ước lượng mức độ thông qua các chỉ tiêu cấu thành dựa trên
thang đo năm mức độ Likert. Hơn nữa, nghiên cứu của Beest và các cộng sự còn tiến hành
xác định các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng BCTC. Nghiên cứu sử dụng phương pháp
hồi quy nhằm kiểm định các hệ số hồi quy, phương trình hồi quy, hiện tượng đa cộng tuyến
giữa các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng BCTC. Nghiên cứu này cũng góp phần cải
thiện việc đánh giá các đặc điểm chất lượng của thông tin và đưa ra các giải pháp cần thiết.
Beest và Braam (2011) tiếp tục có một nghiên cứu về đặc điểm chất lượng, nhưng
lần này nghiên cứu tập trung vào sự khác biệt của các đặc điểm giữa hai hệ thống chuẩn
mực IFRS và US GAAP hay cũng là sự khác biệt giữa BCTC của Anh và Mỹ. Nghiên cứu
được xây dựng trên 31 nhân tố dựa trên các đặc điểm chất lượng và tiến hành lấy mẫu
khảo sát từ 71 BCTC của các DN ở Anh và 71 báo cáo khác ở Mỹ trong năm 2009. Kết
quả cho thấy: nhìn chung, báo cáo của Anh thích hợp, trình bày trung thực và dễ hiểu hơn
so với báo cáo của Mỹ. Tuy nhiên, các báo cáo của Mỹ có khả năng so sánh được cao hơn
các báo cáo của Anh.


9

Trong nghiên cứu Beest và các cộng sự (2009) và một số nghiên cứu khác của Jara
và các cộng sự (2011), Bauwhede (2001) cũng nghiêm cứu về các nhân tố ảnh hưởng đến
các đặc điểm chất lượng. Đa số các nghiên cứu ứng dụng phương pháp nghiên cứu của
Jonas and Blanchet (2000). Một trong những mục đích của nghiên cứu Beest và các cộng
sự (2009) là xây dựng thang đo cho các đặc điểm chất lượng: tính thích hợp, trình bày
trung thực, có thể so sánh được, kịp thời, có thể hiểu được. Sau khi thu thập dữ liệu dựa
vào các BCTC, nghiên cứu này tiến hành xây dựng hàm hồi quy về những nhân tố ảnh

hưởng đến chất lượng BCTC. Các nhân tố ảnh hưởng đến đặc điểm chất lượng được đề
cập đến là CMKT, quốc gia, ngành nghề, quy mơ cơng ty, địn bẩy tài chính, năm… Mẫu
nghiên cứu của Beest các cộng sự (2009) là 120 công ty niêm yết trên sàn chứng khoán
của Mỹ, Anh, Hà Lan trong năm 2005 và 111 công ty trong năm 2007 được lấy từ các
ngành kinh doanh khác nhau. Đồng thời, các công ty này áp dụng theo hai khung CMKT
là IFRS và US GAAP. Cũng trong khoảng thời gian từ năm 2005 đến 2007, có sự chênh
lệch về số lượng cơng ty niêm yết là do có 9 cơng ty rời sàn hoặc một trong các công ty
này chưa công bố BCTC trước ngay thời điểm thu thập số liệu của nghiên cứu. Do vậy, các
biến độc lập có liên quan là CMKT (IFRS và US GAAP), quốc gia (Mỹ, Anh, Hà Lan),
ngành nghề, năm. Sau đó, Beest và các cộng sự (2009) thực hiện các kiểm định cần thiết
trong phương pháp hồi quy OLS để đánh giá mức độ ảnh hưởng của các nhân tố cũng như
độ tin cậy của mơ hình.
Tiếp cận theo một hướng khác, nghiên cứu của Saheli & Nassirzadeh (2012) chỉ ra
sự khác nhau giữa các quan điểm về đặc điểm chất lượng trên nhiều khía cạnh tiếp cận.
Nghiên cứu cung cấp những thống kê thực nghiệm từ việc khảo sát các nhà đầu tư ở Iran
về các đặc điểm chất lượng – những người có hiểu biết về kế tốn và khơng có hiểu biết về
kế toán.
Cùng cách tiếp cận, Terzungwe (2013) đã nghiên cứu ý kiến về chất lượng BCTC ở
Nigeria của các đối tượng liên quan đến BCTC. Terzungwe (2013) lấy kết quả thống kê từ
100 bảng khảo sát và phân tích thống kê về ý kiến đã được cung cấp. Các nhà nghiên cứu
không chỉ nghiên cứu các đặc điểm theo cách nhìn của đối tượng liên quan nói chung mà
cịn trên những của góc nhìn riêng của các đối tượng như kế toán viên, KTV, các nhà đầu
tư...
Tasios (2012) đã thực hiện nghiên cứu của mình thơng qua việc tiếp cận ý kiến từ


10

các KTV đối với các đặc điểm chất lượng. Quá trình thu thập ý kiến được tiến hành rất cẩn
thận từ việc xây dựng bảng câu hỏi đến việc xử lý số liệu. Nghiên cứu đã khẳng định tầm

quan trọng của các đặc điểm chất lượng đối với KTV ở Hy Lạp.
Một nghiên cứu nữa về quan điểm của KTV và nhà đầu tư đối với tầm quan trọng
của các đặc điểm chất lượng của thông tin là nghiên cứu của Obaidat (2007) đã xây dựng
bảng khảo sát để thu thập ý kiến từ 25 nhà đầu tư và 29 KTV. Kết quả cho thấy, tất cả các
đặc điểm chất lượng đều ảnh hưởng đến các quyết định và tồn tại sự khác nhau trong ý
kiến của KTV, nhà đầu tư về mức độ quan trọng của các nhân tố chất lượng.
Khơng nhằm vào các mục đích đo lường chất lượng lợi nhuận, đánh giá các yếu tố
chi tiết của BCTC, mục đích hướng đến của phương pháp trên là đánh giá mức độ hữu ích
của thơng tin thơng qua các đặc điểm chất lượng. Lợi ích có được từ phương pháp là sự tập
trung nghiên cứu vào các đặc điểm chất lượng, trong khi các mơ hình khác tập trung vào
các khía cạnh của việc quản trị lợi nhuận hay giá cả của cổ phiếu. Tuy nhiên, hạn chế của
phương pháp này là khó xác định thang đo cho các đặc điểm chất lượng, đồng thời, chính
vì đánh giá này dựa trên cơ sở thang đo nên nó cịn có hạn chế là kết quả thu thập được
khơng có độ tin cậy cao vì nó phụ thuộc vào yếu tố chủ quan của người đánh giá và mang
tính cảm tính cao như người đánh giá này cho điểm chỉ tiêu này đối với BCTC cao nhưng
có thể theo quan điểm của người khác là chưa cao.
1.1.2. Đo lường chất lượng BCTC theo chất lượng lợi nhuận (Earning Quality)
Phương pháp đo lường chất lượng BCTC theo chất lượng lợi nhuận có ưu điểm
chính là đáng tin cậy, bởi khác với phương pháp đo lường theo đặc điểm chất lượng mà
các nghiên cứu khác đã áp dụng, đó là theo quan điểm của người đánh giá dựa trên dữ liệu
thứ cấp (số liệu trên BCTC và BCTN) hoặc theo quan điểm của người được khảo sát (đối
với nghiên cứu sử dụng khảo sát quan điểm và dữ liệu thu thập được là dữ liệu sơ cấp) và
điều này có thể dẫn đến việc đánh giá chất lượng BCTC sẽ phụ thuộc vào quan điểm chủ
quan của họ và như vậy có thể kết quả nghiên cứu sẽ không phản ánh đúng thực trạng chất
lượng của BCTC mà các công ty đã cơng bố, cịn theo phương pháp đánh dựa trên chất
lượng lợi nhuận, các dữ liệu phục vụ cho việc phân tích này dựa trên thơng tin sẵn có trong
báo cáo tài chính và báo cáo thường niên của các cơng ty (dữ liệu thứ cấp) và việc đánh
giá chất lượng BCTC được thực hiện trực tiếp trên các dữ liệu sẵn có này. Ngồi ra, đo



11

lường chất lượng BCTC thông qua chất lượng lợi nhuận cũng rất hữu ích dựa trên quan
điểm người sử dụng BCTC, các nhà đầu tư, chủ nợ và các nhà soạn thảo chuẩn mực kế
tốn.
Để lượng hóa chất lượng BCTC từ việc đo lường chất lượng BCTC thông qua chất
lượng lợi nhuận, các tác giả trước đây thường sử dụng 2 nhóm mơ hình đó là mơ hình biến
kế tốn dồn tích và mơ hình giá trị thích hợp của TTKT. Nội dung tiếp theo, tác giả trình
bày cụ thể về các mơ hình đo lường thường sử dụng trong các nghiên cứu trước đây liên
quan đến chất lượng lợi nhuận, cụ thể như sau:
1.1.2.1. Một số mơ hình đo lường chất lượng lợi nhuận dựa trên biến kế toán dồn tích
bất thường.
Có khá nhiều mơ hình đo lường chất lượng lợi nhuận dựa trên biến kế tốn dồn tích
bất thường và các mơ hình này được nhà nghiên cứu sau phát triển dựa trên các mơ hình
trước, cụ thể như sau:
Mơ hình của Healy (1985)
Mơ hình của Healy (1985) sử dụng giá trị trung bình của tổng dồn tích (TA) được
chia cho tổng tài sản trễ một năm (At-1) trong giai đoạn nghiên cứu như là một cách đo
lường của NDA. Ở đây, mơ hình của biến kế tốn dồn tích khơng điều chỉnh được trong
năm t (NDAt) là:
NDAt/At-1 = 1/n Σ (TAt/At-1)

(1)

Trong đó:
NDAt/At-1: Biến kế tốn dồn tích không điều chỉnh được trong năm t được chia
cho tổng tài sản trễ một năm;
n: Số năm trong giai đoạn tính tốn; và t là một năm trong số những năm (t-n, tn+1, …, t-1) thuộc giai đoạn nghiên cứu.
Phần dồn tích có thể điều chỉnh (DAt) là chênh lệch giữa tổng dồn tích trong năm t
và biến kế tốn dồn tích khơng thể điều chỉnh (cả hai đều được chia cho tổng tài sản trễ

một năm).


12

Mơ hình của DeAngelo (1986)
DeAngelo (1986) cho rằng sự biến đổi về biến kế tốn dồn tích giữa hai kỳ chính là
lợi nhuận được điều chỉnh (DA). Vậy thì phần DA là chênh lệch giữa TA giữa năm t và
năm t-1. Vì vậy, phần biến kế tốn dồn tích khơng thể điều chỉnh là biến kế tốn dồn tích
của năm trước (TAt-1), mơ hình của NDAt là:
NDAt = TAt-1
Phần dồn tích có thể điều chỉnh (DAt) là chênh lệch giữa tổng dồn tích trong năm t
và biến kế tốn dồn tích khơng thể điều chỉnh năm t, mơ hình của nó là:
DAt = TAt – NDAt = TAt – TAt-1

(2)

Mơ hình của DeAngelo để ước tính NDA sẽ thật sự đúng nếu NDA không thay đổi
theo thời gian và trung bình DA bằng 0 ở kỳ mà mình ước tính. Nhưng NDA lại thường
phụ thuộc vào mức độ hoạt động kinh doanh bình thường của doanh nghiệp. Và nếu doanh
nghiệp đang ở thời kì tăng trưởng thì NDA sẽ có sự biến động từ năm này sang năm khác.
Nhược điểm này được khắc phục thơng qua cải tiến mơ hình nhằm kiểm soát phần NDA
thay đổi do thay đổi mức độ hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Cách thực hiện là
đem NDA tính được theo mơ hình của DeAngelo chia cho cho doanh thu. Mơ hình tính
DA lúc này trở thành:
DAt = (TAt / Doanh thu t-1) – (TAt-1 / Doanh thu t-2)
Mơ hình của Jones (1991)
Jones (1991) được xây dựng trên dựa trên kế thừa mơ hình của Healy (1985) và mơ
hình của DeAngelo (1986). Tuy nhiên, Jones đề xuất một mơ hình để kiểm sốt các tác
động của những thay đổi trong hoàn cảnh kinh tế của một cơng ty lên các biến kế tốn dồn

tích khơng thể điều chỉnh. Mơ hình của Jones là:
TAit = α1+ α2 ∆REVit + α3PPEit+ εi

(3)

Trong đó:
TAit : Tổng biến kế tốn dồn tích của cơng ty i trong năm t;
Tổng dồn tích TAit
Việc sử dụng tất cả các mơ hình trên để tính tốn biến kế tốn dồn tích khơng thể


13

điều chỉnh, từ đó xác định biến kế tốn dồn tích có thể điều chỉnh đều liên quan đến việc
tính tốn tổng dồn tích (TA). Theo tiến trình nghiên cứu trước đó của các nhà nghiên cứu
như Healy (1985) hay Jones (1991) thì cách tiếp cận bảng cân đối kế tốn để tính tổng dồn
tích được sử dụng, cụ thể như sau:
TAit = ∆CAit - ∆Cashit - ∆CLit + ∆DCLit – DEPit
∆CAit: Thay đổi trong tài sản lưu động trong năm t;
∆Cashit: Thay đổi trong khoản mục tiền và các khoản tương đương tiền trong năm t;
∆CLit: Thay đổi về công nợ hiện tại trong năm t;
∆DCLit: Thay đổi trong nợ vay được bao gồm trong nợ ngắn hạn trong năm t;
DEPit: Khấu hao và chi phí khấu trừ trong năm t.
Bên cạnh đó, Collins & Hribar (2002) lập luận rằng việc sử dụng cách tiếp cận bảng
cân đối kế tốn này để tính tốn tổng dồn tích là kém hiệu quả hơn trong những trường
hợp nhất định so với cách tiếp cận báo cáo lưu chuyển tiền tệ. Bởi vì dữ liệu báo cáo lưu
chuyển tiền tệ chỉ có sẵn chỉ từ năm 1987 nên một khoảng thời gian chỉ có thể sử dụng
cách tiếp cận bảng cân đối kế tốn trên cho việc tính tốn tổng dồn tích. Tuy nhiên, sau
thời gian đó, khi mà dữ liệu về lưu chuyển tiền tệ đã có sẵn, thì cách tính tổng dồn tích dựa
trên lưu chuyển tiền tệ được áp dụng nhiều với đặc điểm dễ hiểu, đơn giản và dễ thực hiện.

Cơng thức tính TA theo cách tiếp cận này là:
TAIt = NIIt – CFOIt
NIIt: Lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh trong năm t;
CFOIt: Lưu chuyển tiền thuần từ hoạt động kinh doanh trong năm t.
∆REVit: Doanh thu của công ty i trong năm t trừ doanh thu trong năm t-1;
PPEit: Nguyên giá bất động sản, nhà máy và các trang thiết bị của công ty i tại thời
điểm cuối năm t;
α1, α2, α3: Các thông số cụ thể của từng công ty.
Các thông số cụ thể công ty, α1, α2, và α3, thu được bằng cách sử dụng mơ hình sau
đây trong thời gian tính tốn:


14

Trong đó a1, a2 và a3 dùng để chỉ ước tính OLS cho α1, α2, và α3, và εi là phần
cịn lại, đại diện các phần có thể điều chỉnh của từng doanh nghiệp cụ thể của tổng biến kế
toán dồn tích có thể điều chỉnh.
Mơ hình của Jones đã qua điều chỉnh (Dechow và các cộng sự, 1995)
Mơ hình của Jones đã qua điều chỉnh được thực hiện để loại bỏ xu hướng phỏng
đốn của mơ hình Jones (1991) trong việc đo lường biến kế tốn dồn tích có thể điều chỉnh
xảy ra lỗi khi sự điều chỉnh được thực hiện trên việc ghi nhận doanh thu (Dechow và các
cộng sự, 1995). Trong mơ hình đã điều chỉnh, các khoản biến kế tốn dồn tích khơng thể
điều chỉnh được ước tính trong năm sự kiện (năm mà quản trị lợi nhuận được đưa ra giả
thuyết):
TAit = α1 + α2(∆REVit - ∆RECit)+ α3PPEit + εi (4)
Trong đó:
∆RECit: Các khoản phải thu thuần của công ty i trong năm t trừ các khoản phải thu
thuần trong năm t-1.
Sự tham gia của ∆RECit được Dechow và các cộng sự (1995) đã giải thích rằng:
Mơ hình gốc của Jones ngầm giả định rằng sự điều chỉnh không được thực hiện trên doanh

thu trong cả hai giai đoạn ước tính hoặc giai đoạn sự kiện phát sinh. Mơ hình của Jones đã
qua điều chỉnh lại ngầm giả định rằng tất cả các thay đổi về doanh thu bán chịu trong giai
đoạn sự kiện phát sinh là kết quả của QTLN. Điều này được dựa trên những lý luận rằng
QTLN dễ dàng hơn để bằng cách thực hiện theo sự điều chỉnh trên việc ghi nhận doanh
thu về bán hàng chịu hơn là so với việc QTLN bằng cách thực hiện điều chỉnh trên ghi
nhận doanh thu về bán hàng bằng tiền mặt. Tóm lại, Dechow và các cộng sự (1995) cho
rằng doanh số bán hàng khơng được quản lý trong giai đoạn ước tính, nhưng mà toàn bộ
sự thay đổi trong các khoản phải thu trong năm sự kiện đại diện cho QTLN. Nhưng có một
điều quan trọng để lưu ý trong việc sử dụng mơ hình này là sự ước lượng α1, α2, α3 sẽ vẫn
thu được từ mơ hình gốc của Jones chứ khơng phải từ mơ hình đã điều chỉnh. Sự điều
chỉnh duy nhất trong mơ hình ban đầu của Jones là sự thay đổi trong doanh thu được điều
chỉnh với sự thay đổi trong các khoản phải thu trong năm sự kiện.


×