Tải bản đầy đủ (.doc) (24 trang)

Giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả huy động vốn của Ngân hàng TMCP Dầu khí toàn cầu tại chi nhánh Ba Đình – Hà Nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (309.2 KB, 24 trang )


Luận văn
Giải pháp nhằm nâng cao
hiệu quả huy động vốn tại
chi nhánh Ba Đình – Hà
Nội

MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU…………………………………………………………….…1
PHẦN I :TÌM HIỂU CHUNG VÊ HOẠT ĐỘNG VỐN CỦA NGÂN
HÀNG THƯƠNG MẠI……………………………………… ……………3
I.Khái niệm về vốn………………………………………………………….
1.Vốn tự có………………………………………………………………….
2.Vốn huy động……………………………………………………………
3.Vốn đi vay………………………………………………………………
4.Vốn khác……………………………………………………………………
II.Vai trò của vốn huy động………………………………………………….
III.Các hình thức huy động vốn……………………………………………
1.Tiền gửi của khách hàng…………………………………………………
2.Tạo vốn qua phát hành công cụ nợ………………………………………
IV.Các nhân tố ảnh hưởng tới hoạt động huy động vốn…………………….
1.Tình trạng kinh tế xã hội…………………………………………………
2.Chính sách tín dụng……………………………………………………….
3.Năng lực của NHTM……………………………………………………
PHẦN II:THỰC TRẠNG HUY ĐỘNG VỐN TẠI NHCPTM DKTC CHI
NHÁNH BĐ-HN
PHẦN III: MỘT SỐ GIẢI PHÁP VÀ KIẾN NGHỊ NHẰM NÂNG CAO HIỆU
QUẢ CÔNG TÁC HUY ĐỘNG VỐN TẠI CHI NHÁNH BĐ-HN…………
I.Định hướng hoạt động của chi nhánh Ba Đình trong thời gian tới………….
II.Một số giải pháp nâng cao hiệu quả huy động vốn cho ngân hàng chi
nhánh Ba Đình………………………………………………………………


1.Hiệu quả hoạt động huy động vốn…………………………………………
2.Thực hiện tốt công tác phân tích thị trường huy động vốn………………
3.Đa dạng hoá các sản phẩm huy động vốn bằng cách gia tăng tiện ích và
tính chất………………………………………………………………………
4.Xây dựng chính sách tiếp cận và chăm sóc khách hàng hiệu quả….
5.Quản lý nguồn vốn theo đúng phương pháp, mục tiêu……………….
6.Đào tạo nâng cao trình độ và nghiệp vụ của cán bộ……………………
III,KIẾN NGHỊ THỰC HIỆN CÁC GIẢI
PHÁP……………………………
1.Kiến nghị đối với Chính phủ và Ngân hàng Nhà nước………………
2.Kiến nghị đối với Ngân hàng Dầu khí toàn cầu…………………………
Kết luận……………………………………………………………………

DANH MỤC NHỮNG CỤM TỪ VIẾT TẮT
Huy động vốn HĐV
Ngân hàng cổ phần thương mại dầu khí
toàn cầu chi nhánh Ba Đình-Hà Nội.
NHCPTMDKTC
CHI NHÁNH
BĐ-HN
Ngân hàng thương mại NHTM
Ngân hàng nhà nước NHNN
LỜI MỞ ĐẦU

Ngân hàng thương mại
[1]
đã hình thành tồn tại và phát triển hàng trăm
năm gắn liền với sự phát triển của kinh tế hàng hoá. Sự phát triển hệ thống
NHTM đã có tác động rất lớn và quan trọng đến quá trình phát triển của nền
kinh tế hàng hoá, ngược lại kinh tế hàng hoá phát triển mạnh mẽ đến giai

đoạn cao nhất là nền kinh tế thị trường thì NHTM cũng ngày càng được
hoàn thiện và trở thành những định chế tài chính không thể thiếu được.
Ở Việt Nam thì ngân hàng thương mại được hiểu là một tổ chức kinh
doanh tiền tệ mà hoạt động chủ yếu và thường xuyên là nhận tiền gửi của
khách hàng với trách nhiệm hoàn trả và sử dụng số tiền đó để cho vay, thực
hiện các nghiệp vụ chiết khấu và làm phương tiện thanh toán. Ngày
nay,trong thời buổi kinh tế thị trường,Việt Nam được xem như một nền kinh
tế mới nổi của thế giới do có những thành công đáng kể trong cả chính sách
đối nội và đối ngoại.Việc Việt Nam tham gia vào “sân chơi kinh tế thế giới”
(WTO) đã tạo ra cơ hội lớn để nâng tầm mình nên vị thế mới trên trường thế
giới và để tận dụng được cơ hội này chúng ta phải có những nguồn lực cần
thiết và trong đó thì nguồn lực về vốn là rất quan trọng và được coi như
“dòng máu” đảm bảo cho sự sinh tồn của một nền kinh tế và để dòng máu
được lưu thông thì ngân hàng thương mại là người đảm nhận vai trò quan
trọng này đó là đi huy động vốn và cho vay,nhưng làm thế nào để huy động
được nguồn vốn với khối lượng lớn,hiệu quả và tốn ít chi phí thì đó là cả
một thách thức .Nằm trong hệ thống ngân hàng thương mại thì Ngân hàng
TMCP Dầu khí toàn cầu-GP Bank chi nhánh Ba Đình HN với chức năng là
trung gian tài chính đã và đang thực hiện tốt nhiệm vụ của mình,nhưng làm
thế nào nâng cao hơn nữa hiệu quả huy động vốn và xuất phát từ tính chất
quan trọng của yêu cầu này thì em tập trung vào nghiên cứu đề tài:”Giải
pháp nhằm nâng cao hiệu quả huy động vốn tại chi nhánh Ba Đình – Hà
Nội” là đề tài cho đề án của em.
Đối tượng nghiên cứu của đề tài là những lý luận cơ bản về huy động
vốn,hiệu quả huy động vốn và trọng tâm là giải pháp nâng cao hiệu quả huy
động vốn.Phạm vi nghiên cứu của đề tài gồm những số liệu hoạt động của
chi nhánh Ba Đình – Hà Nội trong 3 năm 2008,2009,2010.
Nội dung chính của bài viết được chia làm 3 phần:
Phần 1:Tìm hiểu về hoạt động huy động vốn của ngân hàng thương
mại.

Phần 2:Thực trạng hoat động huy động vốn của NHTMCPDKTC chi
nhánh Ba Đình-HN.
Phần 3:Những giải pháp và kiến nghị nhằm hoàn thiện công tác huy
động vốn tại NHTMCPDKTC chi nhánh Ba Đình- HN.
Do vốn kiến thức còn hạn chế nên trong bài viết của em không tránh khỏi
những thiếu sót,vậy em kính mong cô giáo và người đọc có ý kiến đóng góp
cho bài viết của em.
Em xin chân thành cảm ơn giảng viên hướng dẫn:Thạc sĩ và các giảng
viên trong khoa cùng tập thể cán bộ cùng nhân viên ngân hàng chi nhánh Ba
Đình – Hà Nội đã giúp đỡ em hoàn thành đề án này.
Hà Nội tháng 5 năm 2011
Sinh viên thực hiện
TẠ VĂN THU
PHẦN I:TÌM HIỂU CHUNG VỀ HOẠT ĐỘNG HUY ĐỘNG VỐN
CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI.
I,Khái niệm về vốn
Vốn của ngân hàng thương mại là những giá trị tiền tệ do ngân hàng thương
mại tạo lập hoặc huy động được dùng để cho vay,đầu tư hoặc thực hiện các
dịch vụ kinh doanh khác.Nó chi phối toàn bộ hoạt động của ngân hàng
thương mại,quyết định sự sinh tồn và phát triển của ngân hàng,bao gồm:
1.Vốn tự có:Là những giá trị tiền tệ do ngân hàng tạo lập được,thuộc sở hữu
của ngân hàng.
2.Vốn huy động:Là những giá trị tiền tệ mà ngân hàng huy động được từ các
tổ chức kinh tế và cá nhân trong xã hội và được dùng làm vốn để kinh
doanh.Vốn huy động là tài sản thuộc các chủ sở hữu khác nhau,ngân hàng
chỉ có quyền sử dụng và phải có trách nhiệm hoàn trả đúng gốc và lãi khi
đến hạn.
3.Vốn đi vay:Là phần vốn ngân hàng đi vay để bổ sung vào vốn hoạt động
trong trường hợp tạm thiếu vốn khả dụng.
4.Vốn khác:Là phần vốn phát sinh trong quá trình thực hiện các nghiệp vụ

thanh toán…
II,Vai trò của vốn huy động.
Đối với bất kì doanh nghiệp nào muốn hoạt động kinh doanh được thì phải
có vốn bởi vì nếu không có vốn thì doanh nghiệp không thể thực hiện các
hoạt động sản xuất kinh doanh chính vì vậy vốn phản ánh năng lực chủ yếu
của doanh nghiệp.Còn đối với ngân hàng là doanh nghiệp kinh doanh một
loại “hàng hóa đặc biệt” đó là tiền tệ với hoạt động kinh doanh đặc thù là “đi
vay để cho vay” vì vậy đối với ngân hàng thì nguồn vốn lại càng có vai trò
hết sức quan trọng trong hoạt động kinh doanh.Ngoài vốn ban đầu (vốn điều
lệ) mà ngân hàng buộc phải có đủ theo quy định của pháp luật để bắt đầu
hoạt động kinh doanh của mình thì việc đầu tiên ngân hàng phải làm là đi
huy động vốn.Vốn huy động cho phép ngân hàng thực hiện các hoạt động
cho vay,đầu tư…để thu lợi nhuận.
Bên cạnh đó,nguồn vốn huy động của ngân hàng quyết định đến khả năng
cạnh tranh.Nếu nguồn vốn huy động lớn chứng tỏ năng lực của ngân hàng
là tốt và quy mô hoạt động ngân hàng là lớn.
Ngoài ra,khả năng huy động vốn tốt sẽ là điều kiện thuận lợi đối với ngân
hàng trong việc mở rộng quan hệ tín dụng với các thành phần kinh tế cả về
qui mô,khối lượng tín dụng,chủ động về thời gian,thời hạn cho vay,thậm chí
quyết định mức lãi suất vừa phải cho khách hàng,doanh số hoạt động của
ngân hàng sẽ tăng lên nhanh chóng và ngân hàng sẽ có nhiều thuận lợi hơn
trong hoạt động kinh doanh,đảm bảo uy tín và năng lực trên thị trường.
III,Các hình thức huy động vốn.
1,Tiền gửi của khách hàng.
Tiền gửi khách hàng là tiền gửi của các tổ chức kinh tế,doanh nghiệp cơ
quan Nhà nước và các định chế tài chính trung gian cùng các cá nhân trong
và ngoài nước gửi tại ngân hàng.Đối với chi nhánh vốn huy động chủ yếu là
từ các tổ chức kinh tế
Tiền gửi tiết kiệm của dân cư.Các tầng lớp dân cư đều có các khoản
thu nhập tạm thời chưa dùng đến, họ tích luỹ lại cho tương lai.

Người dân có nhiều cách để giữ số tiền tiết kiệm của mình. Một
trong những cách đó là gửi tiền tiết kiệm tại ngân hàng. Ngân hàng
thu hút tiền gửi của người dân bằng việc đảm bảo an toàn cho tài sản
của họ đồng thời trả lãi để khuyến khích họ gửi nhiều tiền với thời
hạn lâu dài. Huy động tiền gửi trong dân cư là nghiệp vụ truyền
thống đem lại cho ngân hàng một lượng vốn rất lớn để có thể tiến
hành các hoạt động cho vay và đầu tư sinh lợi. Thông thường tiền
gửi tiết kiệm có 2 loại chính :
- Tiền gửi tiết kiệm không kì hạn
- Tiền gửi tiết kiệm có kì hạn
Với tiền gửi tiết kiệm không kì hạn, người gửi có thể rút bất cứ khi
nào họ muốn. Còn với tiền gửi tiết kiệm có kì hạn, người gửi chỉ có thể rút
tiền khi đến hạn nhưng lại được hưởng mức lãi suất cao hơn nhiều so với
tiền gửi tiết kiệm không kì hạn. Người gửi tiết kiệm có kì hạn có quyền yêu
cầu ngân hàng thay đổi kì hạn tiền gửi của mình, nhập các sổ tiết kiệm lại
với nhau, dùng sổ tiết kiệm để thế chấp vay vốn…Đặc biệt, hiện nay để cạnh
tranh hầu như các ngân hàng đều cho người gửi tiền tiết kiệm có kì hạn rút
tiền trước hạn khi cần. Điều này làm tăng sức hấp dẫn của tiền gửi tiết kiệm
có kì hạn. Hơn nữa, người dân cũng có thể yên tâm hơn khi khoản tiền gửi
của mình trong ngân hàng được bảo hiểm, trong trường hợp ngân hàng mất
khả năng thanh toán thì người gửi vẫn có thể nhận lại toàn bộ hoặc một phần
số tiền của mình từ tổ chức bảo hiểm tiền gửi.
2.Tạo vốn qua phát hành công cụ nợ.
a.Vốn phát hành của ngân hàng:Đây là hình thức huy động vốn thông qua
phát hành kỳ phiếu,trái phiếu …Đó là công cụ nợ của ngân hàng.
Đặc điểm của loại vốn này là lãi suất cao hơn lãi suất tiền gửi tiết kiệm .Mục
đích của huy động dùng để đáp ứng vốn cho các dự án đầu tư lớn.Nguồn vốn
này được huy động theo nhiều thời hạn khác nhau như ngắn hạn,trung
hạn,dài hạn.Thời hạn càng dài thì lãi suất càng cao.
b.Vốn vay từ các tổ chức tín dụng khác và Ngân hàng Trung ương:Khi

NHTM có sự mất cân đối giưa nguồn vốn huy động và sử dụng vốn thì sẽ
xảy ra thiếu vốn đột xuất và để đảm bảo khả năng thanh toán của mình,thì
các tổ chức tín dụng sẽ vay vốn của nhau qua thị trường liên ngân hàng.Thị
trường này giúp cho NHTM bổ sung nguồn vốn cho nhau,nhằm giải quyết
tình trạng thiếu hụt vốn trong thanh toán.Hoạt động của thị trường nhằm tận
dụng đến mức cao nhất các khả năng sẵn có một cách triệt để của các tổ
chức tín dụng,trước khi có nhu cầu vay vốn của Ngân hàng Trung ương.
IV,Nhân tố ảnh hưởng tới hoạt động huy động vốn.
1,Tình trạng kinh tế xã hội.
Vốn kinh doanh của NHTM chủ yếu được hình thành từ vốn huy động,trong
đó vốn huy động từ dân cư chiếm một tỷ trọng rất lớn.Đây là lượng tiền tạm
thời nhàn rỗi có được chủ yếu do tiết kiệm.Nếu không có tiết kiệm sẽ không
có vốn đầu tư sản xuất và nếu tỷ lệ tiết kiệm dân cư trong nước cao sẽ làm
tăng khối lượng tiền nhàn rỗi trong xã hội,qua đó có thể làm tăng quy mô
HĐV của ngân hàng.Nhưng bản than yếu tố tiết kiệm này chịu sự chi phối
tác động của nhiều yếu tố khác nhau:Thu nhập của dân cư,tâm lý tiêu dùng
của dân cư và mức độ ổn định của nền kinh tế.Một đất nước có kinh tế xã
hội phát triển và ổn định sẽ là nền tảng cho sự phát triển của mọi thành phần
kinh tế trong đó có sự phát triển của NHTM và hiệu quả HĐV của NHTM.
2.Chính sách tín dụng và lãi suất.
Lãi suất là công cụ chủ yếu để ngân hàng điều chỉnh gián tiếp lượng tiền
cung ứng của khách hàng đối với ngân hàng,lãi suất hấp dẫn sẽ thu hút nhiều
khách hàng vào gửi tiền.Trong tình trạng khan hiếm vốn thì lãi suất cạnh
tranh là công cụ hữu hiệu để ngân hàng huy động vốn.Tuy nhiên,cạnh tranh
bằng lãi suất là cạnh tranh có giới hạn.Bới vì,nếu huy động với lãi suất quá
cao thì sẽ làm tăng lãi suất cho vay như vậy người gửi thì mừng mà người
vay lại lo ngại.Mức lãi suất quá cao sẽ không tốt cho ngân hàng và cả doanh
nghiệp,vì như thế sẽ ảnh hưởng đến lợi nhuận của chính mình.
3.Năng lực của NHTM.
Năng lực chính là khả năng và trình độ của NHTM trong việc đáp ứng nhu

cầu của khách hàng về lượng vốn,về khả năng cho vay,khả năng thanh toán
và trong việc giải quyết các tình huống phát sinh của nghiệp vụ của ngân
hàng đó.
PHẦN II:THỰC TRẠNG CÔNG TÁC HUY ĐỘNG TẠI
CHI NHÁNH BA ĐÌNH - HÀ NỘI.
PHẦN III:MỘT SỐ GIẢI PHÁP VÀ KIẾN NGHỊ NHẰM
NÂNG CAO HIỆU QUẢ CÔNG TÁC HUY ĐỘNG VỐN
TẠI CHI NHÁNH BĐ-HN
I,Định hướng hoạt động của chi nhánh Ba Đình trong thời gian tới.
Định hướng phát triển của chi nhánh trong thời gian tới được xác định
căn cứ vào định hướng phát triển của Ngân hàng Dầu khí toàn cầu, định
hướng phát triển kinh tế quận Ba Đình và tình hình thực tế trong hoạt động
của chi nhánh.Nội dung định hướng phát triển của chi nhánh giai đoạn 2011-
2015 tập trung vào các nội dung cơ bản sau :
- Một là, phấn đấu thực hiện huy động vốn trên địa bàn tăng trưởng
với tốc độ bình quân 23-24%/ năm. Với tốc độ này sẽ đáp ứng được nhu cầu
cho vay ngày một tăng lên.
- Hai là, đa dạng hoá các hình thức huy động vốn, đặc biệt là các
hình thức huy động vốn kì hạn trên 12 tháng để nâng cao khả năng cạnh
tranh với các ngân hàng trên cùng địa bàn, đồng thời đảm bảo cân đối giữa
cơ cấu huy động và cho vay. Tiếp tục tìm kiếm nguồn vốn hoạt động có chi
phí thấp, ổn định.
- Ba là, tiếp tục đẩy mạnh huy động vốn từ dân cư để cân đối cơ cấu
vốn huy động và đảm bảo duy trì nguồn vốn ổn định. Xây dựng cụ thể chiến
lược khách hàng cá nhân để phục vụ tốt cho công tác huy động vốn.
- Bốn là, thực hiện nghiệp vụ Ngân hàng bán lẻ, đối tượng khách
hàng chủ yếu là các doanh nghiệp Nhà nước, địa phương, các doanh nghiệp
vừa và nhỏ, đẩy mạnh cho vay các thành phần kinh tế ngoài quốc doanh có
đủ điều kiện tín dụng và hoạt động hiệu quả, tăng thu phí dịch vụ, phục vụ
tốt mọi thành phần kinh tế.

II,MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ HUY ĐỘNG VỐN
CHO NGÂN HÀNG CHI NHÁNH BA ĐÌNH
1.Hiệu quả hoạt động huy động vốn.
Hiệu quả huy động vốn được thể hiện ở những nội dung sau:
-Lượng vốn huy động tăng trưởng cao hàng năm, tốc độ tăng trưởng được
duy trì và tăng dần theo mục tiêu đã định. Theo đó kế hoạch huy động vốn
phải được thực hiện thành công, mức vốn đạt được phải bằng hoặc vượt mức
kế hoạch.
-Chi phí cho việc huy động vốn phải ở mức chấp nhận được. lãi suất huy
động phải được xác định dựa trên mối quan hệ với lãi suất cho vay để người
vay vốn chấp nhận được lãi vay và chi nhánh vẫn có lợi nhuận.
-Chất lượng nguồn vốn huy động phải đảm bảo, mang những tính chất như :
hợp pháp, ổn định, lâu dài…để đảm bảo hiệu quả cho các hoạt động khác
của ngân hàng.
-Cơ cấu nguồn vốn phải hợp lý theo mục tiêu, chiến lược huy động vốn mà
chi nhánh đã đề ra. Sự hợp lý trong cơ cấu nguồn cũng là điều kiện để chi
nhánh có cơ sở thực hiện, triển khai các kế hoạch hoạt động kinh doanh của
mình theo chiều hướng có lợi hơn.
Xuất phát từ việc phân tích hoạt động và kết quả huy động vốn của
chi nhánh Ba Đình trong một số năm ở trên, em xin mạnh dạn đưa ra
một số đề xuất nhỏ nhằm nâng cao hiệu quả huy động vốn cho chi
nhánh như sau :
2.Thực hiện tốt công tác phân tích thị trường huy động vốn.
Thị trường huy động vốn là một thị trường có sự cạnh tranh gay gắt giữa
các ngân hàng và các tổ chức tài chính khác. Trước khi phát triển và triển
khai các sản phầm huy động vốn mới, các ngân hàng đều phải tiến hành
công tác phân tích thị trường huy động vốn.
Phân tích thị trường huy động vốn là phân tích môi trường hoạt động
của ngân hàng nhằm xác định nhu cầu của thị trường, các sản phẩm huy
động vốn của các đối thủ cạnh tranh để thay đổi phương hướng hoạt động

của ngân hàng cho phù hợp với sự biến đổi của thị trường. Đối với chi nhánh
Ba Đình, địa bàn quận Ba Đình là thị trường hoạt động chính của chi nhánh,
là thị trường mà chi nhánh cần phải phân tích kỹ để hoạt động tốt hơn. Việc
phân tích thị trường vẫn luôn được chi nhánh quan tâm thực hiện, tuy nhiên
để phân tích có hiệu quả thì tôi xin được đề xuất hướng phân tích như sau :
-Nghiên cứu cầu thị trường : Tức là phân tích quy mô cơ cấu và sự vận
động của thị trường để xác định những tiềm năng của thị trường đối với
ngân hàng, từ đó có cơ sở để ra các quyết định về sản phẩm. Đây là việc
nghiên cứu tập tính, thói quen, nhu cầu của khách hàng đối với những sản
phẩm huy động vốn của khách hàng. Chi nhánh có thể tiến hành công việc
này bằng cách điều tra nhu cầu của khách hàng trên địa bàn, phân loại khách
hàng thành từng nhóm và đánh giá nhằm tìm ra nhóm khách hàng có triển
vọng nhất đối với các loại sản phẩm huy động vốn của chi nhánh. Chi nhánh
cần phải đặc biệt chú ý tới những khách hàng truyền thống trên các mặt: sự
thay đổi trong nhu cầu, sự thay đổi về số lượng khách hàng….để có cơ sở dự
báo nhu cầu trong tương lai và phát triển các sản phẩm mới phù hợp.
-Nghiên cứu cung (khả năng thích ứng cầu): Đây là việc nghiên cứu khả
năng cung ứng các loại sản phẩm huy động vốn của chi nhánh và khả năng
cung ứng của các đối thủ cạnh tranh. Trước hết về khả năng cung ứng các
loại sản phẩm huy động vốn của chi nhánh : hiện nay các sản phẩm huy
động vốn của chi nhánhđều là các sản phẩm của Ngân hàng Dầu khí toàn
cầu, số lượng cũng khá đa dạng, thu hút được nhiều khách hàng. Đặc biết về
huy động tiết kiệm, chi nhánh có hình thức huy động “ Tiết kiệm dự thưởng”
rất hấp dẫn khách hàng song được triển khai, không thường xuyên trong
năm. Bên cạnh đó, sự cạnh tranh về sản phẩm huy động vốn của các ngân
hàng trên địa bàn rất gay gắt. Một số ngân hàng cũng đưa ra hình thức tiết
kiệm dự thưởng, tặng quà (như Ngân hàng Nông nghiệp, Ngân hàng
TechcomBank…) để cạnh tranh lôi kéo khách hàng gửi tiền. Để có thể hấp
dẫn thu hút khách hàng thường xuyên hơn nữa chi nhánh cần có kế hoạch
phát triển sản phẩm mới cho riêng mình dựa trên những phân tích về cầu và

cung đới với các sản phẩm của chi nhánh, ưu thế của các ngân hàng trên địa
bàn và trình lên Ngân hàng Dầu khí toàn cầu xem xét.
3.Đa dạng hoá các sản phẩm huy động vốn bằng cách gia tăng tiện
ích và tính chất.
Để tăng cường thu hút vốn, chi nhánh cần phải đa dạng hoá các sản
phẩm huy động vốn nhằm hấp dẫn và thoả mãn nhu cầu của khách hàng khi
lựa chọn sản phẩm gửi tiền. Mỗi một loại sản phầm huy động vốn đều có
những tính chất và hình thức riêng, phù hợp với nhu cầu một nhóm khách
hàng nào đó. Đồng thời, lượng khách hàng của các nhóm rất khác nhau. Vì
thế các sản phẩm huy động càng đa dạng, mới lạ cũng như đem lại lợi ích
cao cho khách hàng thì càng có có khả năng được nhiều nhóm khách hàng
chọn lựa, làm cho lượng vốn huy động của ngân hàng tăng lên cả về số
lượng lẫn chủng loại.
Các sản phẩm của ngân hàng nói riêng và các sản phẩm huy động vốn
nói chung đều rất dễ bắt chước. Hiện nay hầu như tất cả các ngân hàng trên
địa bàn Hà Nội đều có những sản phẩm huy động vốn có bản chất giống
nhau như: tiền gửi thanh toán, tiền gửi kì hạn, tiết kiệm…Để có thể thu hút
khách hàng, mỗi ngân hàng đều thêm vào những sản phẩm truyền thống đó
những tính chất, đặc điểm, tiện ích mới nhằm tạo ra nét riêng độc đáo. Việc
đa dạng hoá các sản phẩm của chi nhánh Ba Đình cũng đã và sẽ dựa trên
việc làm đó. Em xin được đề xuất một số ý tưởng về các sản phầm huy động
vốn mới chi nhánh như sau:
-Tăng cường các tiện ích cho tiền gửi thanh toán và thẻ ATM:
+ Triển khai dịch vụ thanh toán hoá đơn điện thoại, internet qua tài
khoản, thẻ ATM cho khách hàng. Đề thực hiện được dịch vụ này, chi nhánh
cần kí hợp đồng với các công ty viên thông.
+ Dịch vụ đầu tư tự động với những khách hàng có số dư tiền gởi giao
dịch lớn. Khách hàng có thể yêu cầu chi nhánh đầu tư theo ý mình.
- Tạo sự linh hoạt, thuận tiện cho khách hàng khi sử dụng hình thức tiền
gửi tiết kiệm truyền thống: Sự đa dạng của các mức lãi suất tiền gửi tiết

kiệm của chi nhánh tạo ra nhiều cơ hội lựa chọn cho khách hàng. Để khách
hàng có thể thoải mái lựa chọn kì hạn phù hợp với mình, chi nhánh nên tạo
điều kiện cho khách hàng chuyển đổi kì hạn dễ dàng hơn, cho phép khách
hàng rút gốc từng phần khi cần thiết; phát triển ản phẩm “ Tiết kiệm gắn với
Bảo hiểm Nhân thọ” khuyến khích khách hàng gửi tiền nhiều hơn.
-Phát triển các loại sản phẩm tiền gửi theo đối tượng gửi tiền dựa trên phân
loại về thu nhập, tuổi tác, giới tính Việc thực hiện giải pháp này có thể tốn
nhiều chi phí và thời gian song nó tạo ra sức hấp dẫn, tạo được điểm nhấn
trong loạt sản phẩm huy động vốn đa dạng của chi nhánh. Chẳng hạn: vào
những dịp kỉ niệm ngày của phụ nữ (20-10, 8-3), chi nhánh có thể triển khai
loại sản phẩm tiền gửi tiết kiệm kết hợp với việc tặng quà khuyến mại, dự
thưởng dành riêng cho phụ nữ với những tiện ích hấp dẫn.
4.Xây dựng chính sách tiếp cận và chăm sóc khách hàng hiệu quả.
Khi tiến hành đa dạng hoá các sản phẩm huy động vốn, chi nhánh cần phải
đồng thời xây dựng chính sách tiếp cận và chăm sóc khách hàng hiệu quả.
Đây là công việc có ý nghĩa quyết định tới sự thành công của các chiến lược
huy động vốn, có tác dụng lầu dài đối với hoạt động huy động vốn của chi
nhánh. Dựa trên việc phân nhóm khách hàng, phân tích nhu cầu, đặc điểm
khách hàng chi nhánh có thể xây dựng 1 chiến lược tiếp cận khách hàng hợp
lý. Khi tung ra một sản phẩm huy động vốn nào điều quan trọng nhất là phải
có 1 chương trình tuyên truyền, quảng cáo ấn tượng để khách hàng có thể
biết và tham gia. Không những chỉ quảng cáo sản phẩm trên các phương tiện
thông tin đại chúng mà cần phải gửi tờ rơi đến tận tay khách hàng, để họ có
thể tìm hiểu kĩ hơn về sản phẩm mới của ngân hàng. Bên cạnh đó, tại chi
nhánh luôn phải có một bộ phận hỗ trợ nhằm giải đáp những thắc mắc của
khách hàng về sản phẩm, truyền đạt sâu hơn những thông tin về sản phẩm để
kích thích nhu cầu của khách hàng. Việc chăm sóc khách hàng sau khi cung
cấp sản phẩm cũng rất quan trọng. Nó sẽ làm cho khách hàng có ấn tượng
tốt về sự chu đáo và chuyên nghiệp của chi nhánh, góp phần tạo ra một
lượng khách hàng truyền thống đông đảo cho chi nhánh trong tương lai. Tuy

nhiên công việc này chưa được chú ý đúng mức không chỉ ở chi nhánh mà
còn ở rất nhiều ngân hàng tại Việt Nam. Nguyên nhân có thể do họ chưa ý
thức được tầm quan trọng của việc làm này trong hoạt động Marketing ngân
hàng và một phần do lượng khách hang của ngân hàng quá đông. Tôi xin
được nêu vài gợi ý nhỏ cho việc chăm sóc khách hàng cho chi nhánh :
-Cuối mỗi đợt trả lãi và gốc cho mỗi khách hàng, chi nhánh nên có thư cảm
ơn tới khách hàng. Vào dịp lễ Tết, chi nhánh nên gửi thiệp chúc mừng tới
những khách hàng truyền thống, những khách hàng có lượng tiền gửi lớn…
Nhưng việc làm này tuy nhỏ nhưng lại có tác dụng rất lớn trong việc giữ
chân khách hàng.
-Mỗi khi triển khai đợt huy động vốn mới, sản phẩm mới…chi nhánh nên
có sự tuyên truyền rộng rãi không chỉ ở trụ sở, phòng giao dịch mà còn nên
đăng báo, hoặc phát tờ rơi tới tay khách hàng.Bên cạnh đó việc điều tra thăm
dò ý kiến của khách hang về sản phẩm, dịch vụ mới cũng là điều rất nên làm
(có thể phát bảng câu hỏi đến tận tay khách hàng tại quầy giao dịch để khách
hàng điền vào).
-Ngoài những đợt triển khai huy động vốn bằng “ Tiết kiệm dự thưởng” chi
nhánh vẫn có thể tặng quà khách hàng cá nhân, tổ chức tuỳ theo lượng tiền
gửi.
Những việc làm này tuy nhỏ nhưng lại có tác dụng rất lớn trong việc giữ
chân khách hàng vì nó thể hiện sự quan tâm của chi nhánh đối với khách
hàng của mình. Để làm được những việc này chi nhánh nên đẩy mạnh hoạt
động của bộ phận marketing hơn nữa.
5.Quản lý nguồn vốn theo đúng phương pháp, mục tiêu.
Để huy động vốn hiệu quả, chi nhánh cũng cần có phương pháp quản lý
nguồn vốn hợp lý. Cụ thể là quản lý nguồn vốn trên các mặt : Cơ cấu nguồn
vốn mỗi thời kì và mối quan hệ của các thành phần, chi phí huy động vốn,
tính thanh khoản của các khoản nợ.
-Quản lí quy mô, cơ cấu nguồn vốn của chi nhánh: bao gồm các nội dung
sau :

+ Thống kê đầy đủ, kịp thời những thay đổi về các loại nguồn, tốc độ
quay vòng của mỗi loại, so sánh tốc độ tăng trưởng các nguồn qua mỗi năm
để thấy được những thay đổi, từ đó tìm ra nguyên nhân để có những điều
chỉnh kịp thời.
+ Phân tích kĩ lưỡng những nhân tố gắn liền với thay đổi đó.
+ Lập kế hoạch nguồn cho từng giai đoạn phù hợp với yêu câu và
mục tiêu sử dụng nguồn.
-Quản lý chi phí huy động vốn : bao gồm quản lý lãi suất huy động vốn và
chi phí huy động vốn phi lãi suất. Quản lý lãi suất huy động vốn là xác định
lãi suất chi trả phù hợp cho mỗi loại nguồn, đồng thời xác định khả năng chi
trả lãi của chi nhánh cho khách hang trong mối quan hệ với lãi thu được từ
hoạt động cho vay. Bên cạnh đó, chi nhánh cần xác định chi phí phi lãi suất
cần thiết mỗi khi triển khai kế hoạch huy động vốn, làm thế nào để sử dụng
chi phí này có hiệu quả mà vẫn tiết kiệm được cho chi nhánh.
-Quản lý tính thanh khoản của của các khoản nợ (vốn huy động): Đây là
việc xác định kì hạn của nguồn phù hợp với yêu cầu về kì hạn sử dụng đồng
thời tạo sự ổn định của nguồn. Chi nhánh nên nghiên cứu phát triển các sản
phẩm có kì hạn mới, các sản phẩm dễ chuyển đổI kì hạn thoả mãn nhu cầu
của khách hàng.
6.Đào tạo nâng cao trình độ và nghiệp vụ của cán bộ.
Yếu tố con người là luôn yếu tố quan trọng nhất trong suốt quá trình hoạt
động của chi nhánh. Bởi tất cả các chiến lược huy động vốn, các biện pháp
nâng cao sức huy động vốn đều do lập ra và thực hiện. Sự thành công của
của chúng đều phụ thuộc lớn vào khả năng, trình độ của con người. Đào tạo
nâng cao trình độ và nghiệp vụ là một công việc nên làm thường xuyên vì có
tác dụng vừa phát triển trình độ nghiệp vụ vừa nâng cao khả năng sáng tạo
của nhân viên để thích ứng tốt với những điều kiện mới. Trong quá trình đào
tạo chi nhánh nên chú ý đến hai vấn đề sau :
-Nâng cao kĩ năng nghiệp vụ cho các giao dịch viên: Vai trò của các giao
dịch viên là rất quan trọng, là hình ảnh và sự đánh giá của khách hang về chi

nhánh. Do đó cần nâng cao hơn nữa ý thức tác phong nghiệp vụ giao tiêp
của đội ngũ giao dịch viên bằng việc đào tạo nghiệp vụ: Thuê các chuyên gia
về Marketing, tiếp xúc khách hàng , đào tạo các kĩ năng xử lý tình huống.
Bên cạnh đó cần có chế độ khen thưởng nhân viên giao dịch hợp lý để
khuyến khích tinh thần làm việc của họ.
-Cử cán bộ nguồn vốn đi học thêm các khoá ngắn hoặc dài hạn về huy
động vốn, marketing…để họ có thêm những kiến thức mới và cập nhật thông
tin về các sản phẩm và phương pháp huy động vốn mới của các ngân hang
trên thế giới để từ đó xây dựng được những chính sách huy động vốn hiệu
quả hơn.
III,KIẾN NGHỊ THỰC HIỆN CÁC GIẢI PHÁP.
1.Kiến nghị đối với Chính phủ và Ngân hàng Nhà nước.
● Đối với Chính phủ:
-Ổn định môi trường pháp lý : Môi trường hoạt động của hệ thống ngân
hang Việt Nam hiện nay đang từng bước hoàn thiện, tạo điều kiện cho các
ngân hàng hoạt động khá tốt song vẫn còn nhiều bất cập như: sự cạnh tranh
chưa lành mạnh giưa ngân hàng quốc doanh và ngân hàng cổ phần, nhiều
văn bản pháp lý về hoạt động ngân hàng còn chưa đầy đủ và cụ thể gây khó
khăn cho các ngân hàng. Vì vậy Đề nghị Quốc Hội và Chính phủ tiếp tục chỉ
đạo về việc xây dựng, chỉnh sửa và bổ sung Luật Ngân hàng Nhà nước, Luật
Các tổ chức tín dụng theo hướng quy định rõ quyền tự chủ, tự chịu trách
nhiệm của các Ngân hàng thưong mại, đồng thời có chính sách thúc đẩy sự
mở rộng phát triển của hoạt động ngân hàng hơn, góp phần đẩy mạnh sự
phát triển của kinh tế đât nước.
-Ổn định môi trường kinh tế: Môi trường kinh tế có ổn định, hoạt động sản
suất kinh doanh của các doanh nghiệp mới thuận lợi và lợi nhuận mới lớn
đem lại thu nhập cao cho cá nhân và doanh nghiệp. Từ đó tiền tích luỹ của
cá nhân và doanh nghiệp tăng lên, kích thích họ gửi tiền vào ngân hàng để
tăng thêm thu nhập. Như vậy hoạt động huy động vốn của ngân hàng mới có
điều kiện mở rộng và phát triển. Để ổn định môi trường kinh tế Nhà nước

phải có chính sách phát triển kinh tế đúng đắn, tạo điều kiện cho mọi ngành
nghề hợp pháp cùng phát triển, tạo môi trường cạnh tranh lành mạnh cho các
tổ chức kinh tế, khuyến khích phát triển kinh tế tư nhân, mở cửa thu hút đầu
tư nước ngoài.
● Đối với Ngân hàng Nhà nước(NHNN):
Ngân hàng Nhà nước là ngân hàng của các ngân hàng, mọi quyết định
hành động của NHNN đều ảnh hưởng đến toàn bộ hệ thống ngân hàng Việt
Nam. Trong những năm qua NHNN đã tích cực điều chỉnh và ban hành
nhiều chính sách về ngân hàng nhằm thúc đẩy sự phát triển của hệ thống
ngân hàng trong nước. Tuy nhiên, trước sự thay đổi của nền kinh tế trong
nước và thế giới, NHNN cần có nhiều điều chỉnh và hỗ trợ các ngân hang
thương mại hơn nữa để hệ thống ngân hàng Việt Nam có thể vững mạnh
hơn, chẳng hạn như : thực hiện giảm thanh toán bằng tiền mặt, tăng thanh
toán qua ngân hàng để các ngân hàng huy động được nhiều vốn hơn; điều
chỉnh lãi suất chiết khấu thích hợp để hỗ trợ vốn cho các ngân hàng thương
mại khi họ gặp khó khăn về vốn…
2.Kiến nghị đối với Ngân hàng Dầu khí toàn cầu.
Để tăng cường huy động vốn, Ngân hàng Dầu khí toàn cầu cần xây dựng
chính sách huy động vốn cụ thể và phù hợp với tình hình thị trường huy
động vốn. Trong đó, Ngân hàng nên điều chỉnh biểu lãi suất huy động để
tăng cao khả năng cạnh tranh đối với các ngân hàng thương mại cổ phần
trong nước. Bên cạnh đó, Ngân hàng nên khuyến khích các chi nhánh tự xây
dựng và thực hiện các chương trình huy động vốn riêng nhằm phát huy cao
sự chủ động của các chi nhánh trong quá trình hoạt động kinh doanh. Khi
các chi nhánh gặp khó khăn thì ngân hàng nên dung nhiều biện pháp hỗ trợ
khác nhau ngoài biện pháp cấp vốn trực tiếp. Về nhân sự, Ngân hàng Dầu
khí cũng nên thường xuyên tô chức các khoá đào tạo ngắn hạn về nghiệp vụ,
kĩ năng làm việc cho các cán bộ của các chi nhánh. Ngoài ra, mối liên hệ
giữa các chi nhánh cũng cần được thúc đẩy hơn, để các chi nhánh có điều
kiện giúp nhau cùng thực hiện hoạt động kinh doanh có hiệu quả.

KẾT LUẬN
Thông qua chuyên đề này em đã nhận thức được rõ hơn rằng: Hoạt
động huy động vốn có vai trò vô cùng quan trọng trong nền kinh tế, là động
lực thúc đẩy sự phát triển kinh tế của đất nước. Hệ thống ngân hàng là trung
giai chu chuyển vốn lớn nhất trong nền kinh tế, có ảnh hưởng rất lớn đến sự
phát triển kinh tế. Việc huy động vốn của hệ thống ngân hàng có hiệu quả thì
lượng vốn huy động đầu tư cho nền kinh tế mới cao, mới tạo ra sức mạnh
cho nền kinh tế vươn xa để đạt những thành tựu, tiến bộ mới. Qua phân tích
về hoạt động huy động vốn tại chi nhánh Ba Đình tôi có nhận xét là : Đây là
một chi nhánh có uy tín và nhiều nỗ lực trong hoạt động huy động vốn, đóng
góp một phần không nhỏ vào sự phát triển kinh tế quận Long Biên trong
những năm qua. Tuy nhiên, trước sự cạnh tranh gay gắt của thị trường ngân
hang cũng như những đòi hỏi trong việc đổi mới hoạt động, chi nhánh cần
tiếp tục giữ vững những lợi thế đã có đồng thời phát triển nhiều cách thức
huy động vốn hơn để đứng vững trên thị trường.
Một lần nữa em xin chân thành cảm ơn sự tận tình giúp đỡ của giảng
viên: và các giảng viên trong khoa cùng tập thể cán bộ cùng nhân viên chi
nhánh ngân hàng Ba Đình đã giúp dỡ em hoàn thành đề án này.
NHẬN XÉT CỦA CƠ QUAN KIẾN TẬP
………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………

………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………
Hà nội ngày……tháng ….năm……
(ký tên)


×