Tải bản đầy đủ (.docx) (25 trang)

Tiểu luận gttql vai trò của giao tiếp trong quản lý nhà nước

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (117.03 KB, 25 trang )

MỞ ĐẦU
1. Lí do chọn đề tài
Kỹ năng giao tiếp trong quản lý nhà nước là một trong những kỹ năng
mềm cực kỳ quan trọng trong phối hợp hoạt động và thực hiện nhiệm vụ của
mỗi cán bộ, công chức nhà nước. Đó là một tập hợp những qui tắc, nghệ
thuật, cách ứng xử, đối đáp được đúc rút qua kinh nghiệm thực tế hằng ngày
giúp mọi người giao tiếp hiệu quả thuyết phục hơn khi áp dụng thuần thục kỹ
năng giao tiếp. Có thể nói kỹ năng giao tiếp đã được nâng lên thành nghệ
thuật giao tiếp bởi trong bộ kỹ năng này có rất nhiều kỹ năng nhỏ khác như kỹ
năng lắng nghe, kỹ năng thấu hiểu, kỹ năng sử dụng ngôn ngữ, kỹ năng sử
dụng ngôn từ, âm điệu… Để có được kỹ năng giao tiếp tốt đòi hỏi người sử
dụng phải thực hành thường xuyên, áp dụng vào mọi hồn cảnh mới có thể
cải thiện tốt kỹ năng giao tiếp của mình trong thực hiện chức trách, nhiệm vụ
được giao.
Trên cơ sở thu nhận thông tin, hai bên sẽ xây dựng, điều chỉnh mục
tiêu, hành vi qua sự tác động lẫn nhau nhằm đem lại lợi ích nhiều nhất. Các
loại giao tiếp: Nghe, nói, đọc, viết Hoạt động giao tiếp trong hành chính diễn
ra qua hai mối quan hệ hành chính cơ bản: Thứ nhất, giao tiếp trong nội bộ cơ
quan hành chính nhà nước: gồm giao tiếp giữa cấp trên với cấp dưới và giao
tiếp giữa cán bộ, công chức với nhau. Thứ hai, giao tiếp giữa cán bộ, công
chức đại diện cho cơ quan hành chính nhà nước với tổ chức và cơng dân.
Giao tiếp hành chính cần đảm bảo về hình thức và cách thức giao tiếp: Khơng
ba hoa, luộm thuộm, ăn nói tuỳ tiện, x xoa, gia đình chủ nghĩa, cũng như
thói hách dịch, cửa quyền, nạt nộ nhân dân…mà phải luôn tuân theo những
chuẩn mực xác định, hướng tới những hành vi giao tiếp chuẩn mực, văn hoá,
văn minh, lịch sự, ln phải có thái độ vui vẻ, hồ nhã, “kính trọng nhân dân,
hoà nhã và thân ái với đồng sự”, giải quyết công việc cho dân một cách khách
quan, minh bạch vẫn là những chuẩn mực giao tiếp của một nền hành chính

1



hiện đại. Do tính cấp thiết của vấn đề, vậy nên em chọn nghiên cứu và phân
tích vấn đề “Vai trò của giao tiếp trong quản lý nhà nước” để nghiên cứu.
2. Mục đích của đề tài
Trên cơ sở làm rõ nội dung về vai trò của giao tiếp trong quản lý nhà
nước.
Nhiệm vụ nghiên cứu:
Nghiên cứu nội dung và vận dụng vai trò của giao tiếp trong quản lý
nhà nước.
3. Đối tượng nghiên cứu
Vai trò giao tiếp trong quản lý nhà nước.
4. Kết cấu của đề tài
Ngoài phần mở, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo thì đề tài gồm
3 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận về vai trò của giao tiếp trong quản lý nhà nước.
Chương 2: Thực trao giao tiếp trong quản lý nhà nước ở Việt Nam hiện
nay.
Chương 3: Một số kiến nghị nhằm thúc đẩy vai trò của giao tiếp trong
quản lý nhà nước hiện nay.

2


CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ VAI TRÒ CỦA GIAO TIẾP
TRONG QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC
1.1. Bản chất của giao tiếp trong quản lý nhà nước
Xét về mặt bản chất, giao tiếp trong quản lý nhà nước là giao tiếp giữa
con người với nhau trong hoạt động hành chính. Giao tiếp hành chính là giao
tiếp của đội ngũ cơng chức hành chính với các đối tượng để trao đổi tư tưởng,
tình cảm, hành vi thơng qua hệ thống tín hiệu ngơn ngữ hành chính

- Cơng vụ, được điều chỉnh bởi pháp luật và các thiết chế hành chính
nhà nước trong mối quan hệ hành chính để thiết lập và duy trì các hoạt động
hành chính
- Cơng vụ nhằm thỏa mãn những nhu cầu và mục tiêu nhất định của
Nhà nước. Bản chất của giao tiếp hành chính được thể hiện bao gồm hai khía
cạnh:
Một là, giao tiếp trong quản lý nhà nước gắn với thơng tin. Chính vì
bản chất này, người ta có thể nhìn nhận giao tiếp hành chính từ góc độ các
“dịng thơng tin”.
Hai là, giao tiếp trong quản lý nhà nước là một quá trình. Quá trình này
bắt đầu từ khi một bên tham gia giao tiếp (bên gửi) có nhu cầu chuyển đến
Bên nhận (người nhận) một thơng điệp nào đó. Bên gửi quyết định, lựa chọn
một cách mã hóa thơng điệp của mình và gửi qua một kênh nhất định (bằng
văn bản, bằng điệu bộ, cử chỉ) đến Bên nhận. Bên nhận sẽ giải mã thơng điệp
đó và phản hồi lại. Bên gửi, khi đó lại tùy cách phản hồi của Bên nhận mà
chuyển đi thông điệp tiếp theo… Rõ ràng, giao tiếp là một q trình.
1.2. Vai trị của giao tiếp trong quản lý nhà nước
Giao tiếp trong quản lý nhà nước có 5 vai trị (chức năng) chính sau:
- Định hướng các hoạt động của cơ quan, tổ chức: Giao tiếp chia sẻ và
truyền đạt cái đích mà các cơ quan, tổ chức cần đạt đến cũng như cách thức
để đạt được điều đó. Khơng có giao tiếp, các cá nhân, các nhóm trong cơ
quan, tổ chức có thể hiểu và hướng tới các mục tiêu theo những cách khác
3


nhau. Điều này dẫn tới nhiều nguy hại đối với cơ quan, tổ chức, trong đó có
cả việc chia rẽ, bất đồng và tan rã cơ quan, tổ chức.
- Hợp nhất các cá nhân, đơn vị và các nguồn lực: Mỗi tổ chức, đơn vị là
một tập hợp gồm nhiều yếu tố và kiểu người khác nhau với quan điểm, nhận
thức và kỳ vọng khác nhau. Giao tiếp là cơ sở, là chất keo dính lơi cuốn

những người, những yếu tố có những điểm chung căn bản lại với nhau để
hình thành tổ chức. Khi tổ chức đã ra đời, với vai trò giúp mọi người Biết Hiểu - Hành động và Cộng tác, giao tiếp giúp các yếu tố khác biệt, các cá
nhân, đơn vị, các nguồn lực và các mục tiêu được kết nối với nhau để tạo
thành sức mạnh. Đối với cán bộ, công chức, giao tiếp giúp họ nắm bắt thông
tin, nhiệm vụ và tương tác với đồng nghiệp.
- Duy trì các giá trị và truyền thống của cơ quan, tổ chức: Mỗi cơ quan,
tổ chức đều có một số hoặc một hệ thống các giá trị mà nó duy trì và muốn
khuếch trương. Giao tiếp là cách tốt nhất giúp định hình và duy trì các giá trị
của cơ quan, tổ chức.
- Khuyến khích, động viên các cá nhân, đơn vị trong cơ quan, tổ chức:
Giao tiếp trong q trình thực thi khơng đơn thuần và duy nhất liên quan đến
các nhiệm vụ và cách giải quyết nhiệm vụ, nó cịn liên quan đến con người
với tư cách là một thực thể sống, có đời sống riêng tư, có niềm vui, nỗi buồn,
có điểm mạnh và điểm yếu. Do vậy giao tiếp trong tổ chức cịn bao hàm cả
khía cạnh mang tính nhân bản là khuyến khích, động viên các cá nhân, đơn vị
trong cơ quan, tổ chức.
- Tạo môi trường cho các ý tưởng mới, sáng kiến mới: Giao tiếp tạo
mơi trường trong đó các ý tưởng mới, sáng kiến mới được hình thành, chia sẻ,
thách thức và trải nghiệm. Thông qua các buổi trao đổi, thảo luận, hội nghị,
hội thảo khoa học, các ý tưởng mới, sáng kiến mới được hình thành và phát
triển.

4


1.3. Các nguyên tắc giao tiếp
1.3.1. Nguyên tắc tuân theo pháp luật
Đây là nguyên tắc cơ bản, bao trùm toàn bộ hoạt động giao tiếp nhà
nước. Nội dung của nguyên tắc này địi hỏi: Người cán bộ, cơng chức phải
tn theo thủ tục, trình tự, thẩm quyền mà pháp luật đã quy định; căn cứ vào

pháp luật, chính sách, quyết định của cấp có thẩm quyền; Khơng một cơ quan,
tổ chức, cá nhân nào được can thiệp trái pháp luật vào q trình giao tiếp. Cán
bộ, cơng chức phải tn thủ pháp luật, xử lý mọi tình huống linh hoạt “có lý,
có tình” trong từng trường hợp giao tiếp cụ thể, phải lấy giáo dục, thuyết phục
làm chính.
1.3.2. Nguyên tắc bảo đảm chính xác trung thực, khách quan
Muốn q trình giao tiếp đạt được hiệu quả, thì cán bộ, cơng chức phải
bảo đảm tính chính chính xác khi đưa ra những tư liệu, nhận định, kết luận,
quyết định…Vì vậy, việc đảm bảo tính chính xác trong q trình tiếp xúc với
các chủ thể tham gia quá trình giao tiếp sẽ giúp cho hoạt động hành chính đạt
được hiệu quả cao. Tính khách quan, tồn diện địi hỏi người tiến hành giao
tiếp phải đánh giá trung thực tình hình vụ việc; xem xét tồn diện các khía
cạnh kinh tế, chính trị, văn hóa, xã hội của vụ việc; phải đề cập đến ý nghĩa
tác dụng tích cực hoặc tiêu cực của vụ việc; khơng có thái độ thiên lệch và
bóp méo sự thật để có thái độ tiếp xúc với các đối tượng cho phù hợp. Khi
giao tiếp với các đối tượng, người cán bộ, công chức phải chuẩn bị kỹ về tâm
lý, nắm chắc pháp luật, đảm bảo chứng cứ đầy đủ, sẵn sàng đối thoại đấu
tranh để làm sáng tỏ chân lý của sự việc một cách khách quan và chính xác.
1.3.3. Ngun tắc cơng khai, dân chủ
Tính cơng khai của giao tiếp hành chính thể hiện ở chỗ vào những thời
điểm thích hợp cán bộ, cơng chức phải thông báo đầy đủ nội dung cần công
khai trong tổ chức và với nhân dân để những người có trách nhiệm và có liên
quan biết nhằm khuyến khích sự tham gia của nhân dân và tổ chức vào hoạt
động này. Tính dân chủ cũng cần phải được bảo đảm khi giao tiếp hành chính.
5


Cán bộ, công chức cần phải lắng nghe, tôn trọng ý kiến của các chủ thể có
liên quan như các đối tượng được quyền giải trình, tiếp xúc với cơ quan, tổ
chức, cá nhân cần có thái độ tơn trọng, trao đổi thơng tin chính xác trong

phạm vi thẩm quyền của mình và phù hợp với quy định của pháp luật.
Nguyên tắc công khai, dân chủ nhằm đảm bảo sự bình đẳng trước pháp
luật trong mối quan hệ các bên. Trong hoạt động hành chính, giao tiếp cũng
cần có phong cách nhằm gây thiện cảm với các đối tượng, nhất là phải đảm
bảo dân chủ, công khai, gần gũi với các đối tượng, qua đó làm cho họ được
thoải mái, tự tin. Việc bình đẳng, dân chủ trong giao tiếp sẽ rút ngắn khoảng
cách giữa cán bộ, công chức và các đối tượng. Tuy nhiên, cần phải đảm bảo
được sự nghiêm túc và tơn trọng lẫn nhau, giữ vững tính lịch sự, giao tiếp có
văn hóa, đồng thời tránh việc tự do, bình đẳng quá trớn.
1.3.4. Nguyên tắc thận trọng, cân bằng và trách nhiệm
Mục đích của giao tiếp là làm hài lòng người dân, các đối tượng tham
gia vào q trình giao tiếp, nên nó mang tính chính trị, pháp lý, xã hội sâu sắc.
Vì thế, địi hỏi cán bộ, cơng chức phải thận trọng, có trách nhiệm cao, bởi mọi
sự nóng vội, chủ quan như biểu thị thái độ khi giao tiếp nóng nảy, bực tức đều
dễ dẫn đến sai lầm, xung đột giữa các bên, không đạt được hiệu quả trong
hoạt động hành chính. Nhìn chung, để hoạt động hành chính có hiệu quả thì
thái độ, ứng xử của người cán bộ, công chức phải luôn chuẩn mực, ln thể
hiện sự bình tĩnh, tự chủ trong mọi tình huống, nhất là khơng được thể hiện
thái độ trịch thượng, quan cách hay nóng nảy, cáu giận. Khi giao tiếp với
người dân địi hỏi người cán bộ, cơng chức phải luôn biết tự kiềm chế vừa thể
hiện sự cởi mở, chân thành, thông cảm nhưng lại nghiêm túc, đúng mực. Đặc
biệt, người cán bộ, công chức phải luôn cảm giác được sự cân bằng.
1.3.5. Nguyên tắc chuẩn mực đạo đức
Người cán bộ, cơng chức phải có phong cách làm việc tốt, phải coi
trọng và luôn ứng xử theo những tiêu chuẩn, nguyên tắc, chuẩn mực đạo đức
của nghề nghiệp. Phong cách làm việc tốt của người cán bộ, công chức trước
6


hết là tinh thần trách nhiệm cao trong công việc. Có trách nhiệm cao thì mới

có khả năng tạo ra hiệu quả công tác tốt. Cán bộ, công chức luôn là những
người có chức vụ, quyền hạn, do đó phong cách làm việc tốt của người cán
bộ, công chức trước hết là phải biết dựa vào quần chúng, gần gũi quần chúng.
Mặt khác, người cán bộ, công chức phải biết phòng, chống các biểu hiện chủ
quan, tác phong quan liêu, đại khái, phơ trương, quan cách.
1.3.6. Ngun tắc hài hịa các lợi ích
Nguyên tắc này thừa nhận quan niệm giao tiếp dưới hình thức thơng
cảm, thống nhất với nhau khơng phải là tranh đua, đối địch. Thành công của
giao tiếp không phải là sự việc chiến thắng đối tác mà là đem lại lợi ích càng
nhiều càng tốt cho cả hai bên. Trong hầu hết các tình huống, đều tồn tại
những giải pháp thích hợp với lợi ích của cả hai bên, hợp tác các bên sẽ có cơ
may tìm ra giải pháp tốt nhất. Nguyên tắc này phù hợp với hoạt động hành
chính là hoạt động mà mọi người hợp tác để thực hiện công vụ. Những người
giao tiếp có ý thức rõ về lợi ích của họ và lợi ích của phía bên kia sẽ dự kiến
được cách thức, lựa chọn các giải pháp để có các lợi ích đó. Họ sẽ cùng
nghiên cứu tìm các cơ may xây dựng được giải pháp đem lại lợi ích tối đa cho
mỗi bên.
1.4. Các hình thức giao tiếp
- Theo cách tiếp xúc của giao tiếp: Giao tiếp trực tiếp (mặt đối mặt) và
giao tiếp gián tiếp (thông qua các phương tiện trung gian như văn bản viết,
thư từ, sách báo), có thể là giao tiếp giữa hai bên (trị chuyện, trao đổi ý kiến)
và một bên (phát thanh trên đài), có thể là giữa các cá nhân (hai người hay
một nhóm người) và đại chúng (trong nhà hát, tại các cuộc mít tinh).
- Theo tính chất của giao tiếp: Giao tiếp chính thức theo qui định của
pháp luật, theo một quy trình được thể chế hóa (hội họp, mít tinh, học tập...)
và giao tiếp khơng chính thức mang nặng tính cá nhân, khơng có sự ràng buộc
bởi những qui định có tính pháp lý nhưng tn theo những tập qn xã giao

7



(giao tiếp giữa bạn bè với nhau, Thủ trưởng trò chuyện riêng tư với nhân
viên...).
- Dựa vào tâm thế của giao tiếp: Giao tiếp ở thế mạnh, giao tiếp ở thế
yếu và giao tiếp ở thế cân bằng. Tâm thế của một người đối với người khác
chi phối những hành vi trong giao tiếp của họ. Trong giao tiếp, cần điều chỉnh
tâm thế của mình một cách linh hoạt tùy thuộc vào tình huống cụ thể.
1.5. Vai trị của giao tiếp trong quản lý nhà nước
Giao tiếp là vấn đề có ý nghĩa quan trọng mang tính sống cịn của nhân
loại nói chung. Con người với tư cách là thành viên cộng đồng xã hội không
thể thiếu giao tiếp với những người xung quanh. Nếu khơng có sự giao tiêp,
con người khơng thể có sự hiểu biết lẫn nhau. Qua giao tiếp con người mới
thực hiện được quá trình xã hội hóa để tự hồn thiện mình bằng cách tiếp thu,
học tập kinh nghiệm, học cách ứng xử của cộng đồng xã hội từ thế hệ này
sang thế hệ khác. Hoạt động giao tiếp cho phép con người tổ chức các hoạt
động có mục đích. Nếu khơng có hoạt động giao tiếp sẽ khơng thể có tổ chức
xã hội.
Giao tiếp trong quản lý Nhà nước là sự tiếp xúc giữa con người với
nhau trong phạm vi hành chính nhằm thoả mãn những nhu cầu nhất định
trong việc xác lâp và giải quyết các mối quan hệ giữa nhà nước và nhân dân.
Trong góc độ nhất định, chúng ta có thể nói hoạt động quản lý hành
chính chủ yếu là hoạt động giao tiếp. Các nhà lãnh đạo, quản lý thường xuyên
phải thực hiện quá trình giao tiếp tương tác với cấp trên, cấp dưới, với cơ
quan đối tác các cơ quan hữu quan, các cán bộ nhân viên và các đối tượng
giao tiếp khác. Người làm công tác lãnh đạo và quản lý hành chính phải dành
khoảng 70% đến 90% thời gian làm việc để thực hiện các hoạt động giao tiếp
phục vụ trong cơng tác của mình. Do vậy, người cán bộ công chức cần thiết
phải thông thạo và có kỹ năng tốt về giao tiếp để hồn thành những nhiệm vụ
của mình trong cơng vụ.


8


Trong quản lý nhà nước, giao tiếp có chức năng chủ yếu là thu, nhận và
trao đổi thông tin giữa hai bên tham gia giao tiếp với nhau có tính đến cả mục
đích, tâm thế và mục tiêu của nhau trên cơ sở các quy định của Nhà nước.
Trên cơ sở thu nhận thông tin, hai bên giao tiếp sẽ xây dựng, điều chỉnh mục
tiêu, điều chỉnh hành vi qua sự tác động lẫn nhau để cùng hiểu biết về tình
huống, xác định rõ vai trị, nhiệm vụ, chức năng và quyền hạn của mỗi bên
nhằm đem lại lợi ích nhiều nhất, hiệu quả nhất trong quản lý hành chính Nhà
nước. Ngồi ra, giao tiếp cịn là sự giao lưu tình cảm, tư tưởng để phát triển
nhân cách hồn chỉnh cho con người trong xã hội.
Giao tiếp trong quản lý nhà nước có 5 vai trị chính sau:
- Định hướng các hoạt động của cơ quan, tổ chức: Giao tiếp chia sẻ và
truyền đạt cái đích mà các cơ quan, tổ chức cần đạt đến cũng như cách thức
để đạt được điều đó. Khơng có giao tiếp, các cá nhân, các nhóm trong cơ
quan, tổ chức có thể hiểu và hướng tới các mục tiêu theo những cách khác
nhau. Điều này dẫn tới nhiều nguy hại đối với cơ quan, tổ chức, trong đó có
cả việc chia rẽ, bất đồng và tan rã cơ quan, tổ chức.
- Hợp nhất các cá nhân, đơn vị và các nguồn lực: Mỗi tổ chức, đơn vị là
một tập hợp gồm nhiều yếu tố và kiểu người khác nhau với quan điểm, nhận
thức và kỳ vọng khác nhau. Giao tiếp là cơ sở, là chất keo dính lơi cuốn
những người, những yếu tố có những điểm chung căn bản lại với nhau để
hình thành tổ chức. Khi tổ chức đã ra đời, với vai trò giúp mọi người Biết Hiểu - Hành động và Cộng tác, giao tiếp giúp các yếu tố khác biệt, các cá
nhân, đơn vị, các nguồn lực và các mục tiêu được kết nối với nhau để tạo
thành sức mạnh. Đối với cán bộ, công chức, giao tiếp giúp họ nắm bắt thông
tin, nhiệm vụ và tương tác với đồng nghiệp.
- Duy trì các giá trị và truyền thống của cơ quan, tổ chức: Mỗi cơ quan,
tổ chức đều có một số hoặc một hệ thống các giá trị mà nó duy trì và muốn
khuếch trương. Giao tiếp là cách tốt nhất giúp định hình và duy trì các giá trị

của cơ quan, tổ chức.
9


- Khuyến khích, động viên các cá nhân, đơn vị trong cơ quan, tổ chức:
Giao tiếp trong quá trình thực thi không đơn thuần và duy nhất liên quan đến
các nhiệm vụ và cách giải quyết nhiệm vụ, nó cịn liên quan đến con người
với tư cách là một thực thể sống, có đời sống riêng tư, có niềm vui, nỗi buồn,
có điểm mạnh và điểm yếu. Do vậy giao tiếp trong tổ chức cịn bao hàm cả
khía cạnh mang tính nhân bản là khuyến khích, động viên các cá nhân, đơn vị
trong cơ quan, tổ chức.
- Tạo môi trường cho các ý tưởng mới, sáng kiến mới: Giao tiếp tạo
mơi trường trong đó các ý tưởng mới, sáng kiến mới được hình thành, chia sẻ,
thách thức và trải nghiệm. Thông qua các buổi trao đổi, thảo luận, hội nghị,
hội thảo khoa học, các ý tưởng mới, sáng kiến mới được hình thành và phát
triển.
1.6. Những điều kiện để nâng cao vai trò giao tiếp trong quản lý nhà
nước
1.6.1. Tạo ra môi trường thuận lợi trong giao tiếp
Để tạo ra môi trường giao tiếp hữu hiệu trong tổ chức, người quản lý
hành chính phải mẫu mực trong các mối quan hệ liên cá nhân. Vai trò mẫu
mực trong giao tiếp có thể được thực hiện qua các biện pháp:
- Tránh đơn phương thay đổi các quyết định trong hệ thống tổ chức.
Đây là điều rất quan trọng, có thể ảnh hưởng tới cơng việc bởi vì một sự thay
đổi trong hệ thống chính thức sẽ đe dọa các chuẩn mực hành vi trong hệ thống
phi chính thức. Con người hay có khuynh hướng chống đối lại hoặc có phản
ứng tự vệ khi họ bị đe dọa.
- Kêu gọi mọi cấp tham gia vào việc giải quyết các vấn đề có liên quan
và ảnh hưởng tới quyết định.
- Phải có khả năng tiếp thu các ý kiến trong các cuộc trao đổi thơng tin.

Điều này sẽ khích lệ mọi người đóng góp ý kiến.

10


1.6.2. Nắm chắc mục đích giao tiếp
- Nắm chắc mục đích giúp cho chúng ta đỡ mất thì giờ và hành động có
hiệu quả hơn bởi vì khi đã kê khai được từng điểm đặc trưng của vấn đề, chia
vấn đề khó khăn thành những vấn đề nhỏ để xử lý thì người giao tiếp sẽ thấy
vấn đề khơng cịn quá lớn lao, quá trừu tượng và quá khó giải quyết. Dĩ nhiên,
đơi khi cũng phải giải thích minh bạch một số lớn thông tin chi tiết. Điều
quan trọng ở đây là sẽ khơng phí thời gian để ơm đồm những chi tiết khơng
cần thiết và có thể khởi sự nhanh hơn khi đã biết chính xác điều cần nhằm tới.
- Nắm chắc mục đích chính xác sẽ làm cho thơng điệp có hiệu quả hơn,
bởi vì hiệu quả giao tiếp gắn liền với sự đáp ứng của cử tọa và người giao tiếp
mới yên tâm phát triển mục đích của mình. Sau khi xác định được mục tiêu
giao tiếp phải biết lựa chọn phương thức giao tiếp thích hợp. Có nhiều
phương thức giao tiếp, nhưng phải xác định phương thức thích hợp với mục
tiêu.
- Hãy sử dụng phương thức trình bày hay chỉ dẫn khi: (1) có đủ thơng
tin cần thiết; (2) có thể hiểu được thơng tin đó khơng cần có sự giúp đỡ của ai
khác và (3) chỉ quan tâm chủ yếu vào việc tìm ra một quyết định hợp lý, rành
mạch và nhanh chóng.
Thơng thường hãy sử dụng phương thức bàn bạc và tham gia khi: (1)
cần thêm thông tin; (2) cần ý kiến, quan điểm, sự đánh giá phê bình của người
khác, và (3) quan tâm tới cảm nghĩ của những người có liên quan và muốn
thực hiện các quyết định có hiệu quả.
1.6.3 Kinh nghiệm, kỹ năng trong giao tiếp
Kinh nghiệm, kỹ năng có sự liên hệ chặt chẽ. Kinh nghiệm là những tri
thức tích lũy được qua trải nghiệm thực tiễn. Kỹ năng là năng lực vận dụng có

kết quả những tri thức về phương thức hành động đã được chủ thể lĩnh hội để
thực hiện những nhiệm vụ tương ứng, ở mức độ kỹ năng, cơng việc hồn
thành trong điều kiện hồn cảnh không thay đổi, chất lượng chưa cao, thao tác
chưa thuần thục và chủ thể còn phải tập trung chú ý căng thẳng. Những cảm
11


nhận có được lại nhờ kỹ năng quan sát, tích lũy kinh nghiệm quan hệ con
người trên thực tiễn, kỹ năng lắng nghe, kỹ năng đọc trên nét mặt, cử chỉ đối
tượng giao tiếp.
1.7. Bố cục của buổi thuyết trình trong giao tiếp quản lý nhà nước
Phần mở đầu
Tạo quan hệ: Trước tiên phải có tác phong chững chạc, tự tin. Không
để lộ ra sự vụng về, thiếu tự tin qua nét mặt, cử chỉ và động tác ngay từ ban
đầu; Chào hỏi và tự giới thiệu; Trình bày lý do của buổi thuyết trình.
Làm cho thính giả tị mị: Bằng cách kể một câu chuyện vui hoặc một
câu thơ có ý nghĩa liên quan đến chủ đề, hoặc đặt câu hỏi cho thính giả; Các
vấn đề có tính mâu thuẫn của cuộc sống liên quan đến nội dung thuyết trình
hoặc trích dẫn lời các danh nhân; Các câu chuyện thời sự hấp dẫn theo
nguyên tắc tiêu cực trước, tích cực sau.
Định hướng: Từ các câu chuyện gây tò mò cho thính giả ở trên dẫn dắt
người nghe đến mục tiêu chính của bài thuyết trình; Định hướng bằng sơ đồ
trực quan; Đưa ra bố cục tổng quan hoặc nội dung chính của bài thuyết trình.
Giai đoạn triển khai
Giai đoạn giữa là giai đoạn triển khai chính nội dung của bài thuyết
trình. Đây là giai đoạn mà người thuyết trình cần đưa ra những lập luận sắc
bén dựa trên những kỹ năng truyền tải thơng tin một cách hồn hảo, giúp cho
người nghe đạt được mục tiêu là lĩnh hội thơng tin, kỹ năng và thay đổi thái
độ và hình thành tình cảm mới sau khi nghe xong nội dung của vấn đề.
Kết thúc

Phần này làm tốt sẽ tạo ấn tượng tốt nhất cho cả buổi thuyết trình.
Trọng tâm 1: Tóm tắt một thơng điệp;
Trọng tâm 2: Liên kết với tương lai;
Trọng tâm 3: Tạo dựng ý kiến, quan điểm.

12


CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG GIAO TIẾP TRONG QUẢN LÝ NHÀ
NƯỚC TẠI VIỆT NAM HIỆN NAY
Nhiều tài liệu nghiên cứu đều thống nhất quan niệm hoạt động giao tiếp
trong quản lý hành chính là hoạt động giao tiếp giữa cán bộ, công chức với
công dân hoặc giữa cán bộ, công chức với nhau nhằm thực thi công vụ nhà
nước. Đây là hoạt động có vị trí vai trị rất quan trọng trong hoạt động quản lý
của bộ máy nhà nước nói chung và hoạt động của bộ máy hành chính nhà
nước nói riêng. Hiệu quả của hoạt động giao tiếp chính là thước đo chất lượng
của hành chính phục vụ, thể hiện bản chất nhà nước của dân, do dân, vì dân,
với mục đích để thỏa mãn nhu cầu của các đối tượng phục vụ của nền hành
chính. Do vậy, giao tiếp hành chính là một thước đo đồng thời là một tiêu chí
phản ánh chất lượng của cán bộ, cơng chức và bộ máy hành chính nhà nước.
Tuy nhiên, trong thực tế hoạt động giao tiếp của cán bộ, công chức hiện
nay còn nhiều hạn chế, bất cập so với yêu cầu đặt ra. Những hạn chế của giao
tiếp trong hoạt động quản lý thường có qua những biểu hiện sau đây:
Thứ nhất, là các biểu hiện trong phong cách nói: Khi tiếp đối tượng,
nhất là tiếp dân hoặc cấp dưới, cán bộ, cơng chức hay mắc những lỗi: Nói nửa
chừng rồi dừng lại hoặc cướp lời của đối tượng giao tiếp. Nói thao thao bất
tut. Hay ln đặt câu hỏi cho người nghe. Không trả lời thẳng vào vấn đề
nêu ra mà quanh co, dài dòng, đưa câu chuyện ra ngồi chủ đề chính; ép
người giao tiếp nói theo ý mình, dùng ngơn ngữ khơng phù hợp, bóng bẩy hay
khích bác, đệm tiếng nước ngồi tùy tiện …

Thứ hai, là lỗi về phong cách giao tiếp: Bắt tay hờ hững, thái độ suồng
sã, ánh mắt thiếu thân thiện hay lơ là nhìn xung quanh… Thực trạng khả năng
giao tiếp kém của cán bộ, công chức, viên chức trên đây có thể dẫn tới nhiều
vấn đề phát sinh như: gây cảm giác khó chịu cho người dân đến liên hệ công
tác, giao dịch thất bại, đưa ra các hướng dẫn dễ gây hiểu lầm… Tất cả những

13


điều đó có thể ảnh hưởng rất nhiều đến hiệu quả công việc của bất kỳ cơ
quan, tổ chức nào. Những biểu hiện yếu kém, bất cập trong giao tiếp hành
chính, nhất là giao tiếp với dân đã gây nên những hậu quả khơng tốt đối với
quản lý hành chính. Hiện tượng khiếu kiện kéo dài, đông người… tạo nên
những điểm nóng là một minh chứng cho sự yếu kém trong đối thoại, giao
tiếp với dân của cán bộ, công chức trong q trình thực thi cơng vụ.
Hiện nay vấn đề giao tiếp trong hành chính nhà nước cũng được quy
định trong một số văn bản pháp luật. Trong đó, cần nói đến Quyết định số
03/2007/QĐ-BNV, ngày 26/02/2007 của Bộ Nội vụ về việc ban hành Quy tắc
ứng xử của cán bộ, công chức, viên chức làm việc trong bộ máy chính quyền
địa phương và Quy chế văn hóa cơng sở tại các cơ quan hành chính nhà nước,
ban hành kèm theo Quyết định số 129/2007/QĐ-TTg, ngày 02/8/2007 của
Thủ tướng Chính phủ. Hai văn bản này đều có những quy định cụ thể và rõ
ràng về giao tiếp trong thực thi cơng vụ. Quy chế văn hóa cơng sở tại các cơ
quan hành chính nhà nước, ban hành kèm theo Quyết định số 129/2007/QĐTTg, ngày 02/8/2007 của Thủ tướng Chính phủ. quy định từ Điều 8 đến Điều
10 như sau: Cán bộ, công chức, viên chức khi thi hành nhiệm vụ phải thực
hiện các quy định về những việc phải làm và những việc không được làm theo
quy định của pháp luật. Trong giao tiếp và ứng xử, cán bộ, cơng chức, viên
chức phải có thái độ lịch sự, tơn trọng. Ngôn ngữ giao tiếp phải rõ ràng, mạch
lạc; không nói tục, nói tiếng lóng, quát nạt. Trong giao tiếp và ứng xử với
nhân dân, cán bộ, công chức, viên chức phải nhã nhặn, lắng nghe ý kiến, giải

thích, hướng dẫn rõ ràng, cụ thể về các quy định liên quan đến giải quyết
công việc. Cán bộ, công chức, viên chức khơng được có thái độ hách dịch,
nhũng nhiễu, gây khó khăn, phiền hà khi thực hiện nhiệm vụ. Giao tiếp và
ứng xử với đồng nghiệp, cán bộ, công chức, viên chức phải có thái độ trung
thực, thân thiện, hợp tác.
Những Quy định này đã đóng một vai trị quan trọng trong việc xây
dựng lề lối, tác phong làm việc chuyên nghiệp và tạo dựng một diện mạo tích
14


cực về hành chính nhà nước đối với cơng dân, xã hội. Thực hiện tốt hoạt động
giao tiếp trong hoạt động quản lý theo đúng các quy định của Nhà nước, theo
tôi, đội ngũ cán bộ, công chức cần thiết phải xây dựng được phong cách giao
tiếp hành chính có hiệu quả với các yêu cầu sau đây:
Một là, tạo được môi trường giao tiếp tốt: Môi trường tốt là môi trường
tạo nên sự tin cậy, sự cởi mở, gần gũi và nhất là sự chia sẻ một cách tích cực.
Mơi trường đó giúp cho đối tượng giao tiếp, nhất là người dân hay cấp dưới
vững tin, chủ động tích cực trong giao tiếp. Mơi trường đó cịn tạo cho họ sự
hài lòng cần thiết mặc dù kết quả cuộc giao tiếp có theo ý họ hay khơng vì họ
biết là họ được tơn trọng.
Hai là, biết nói và biết lắng nghe. Nếu biết lắng nghe, con người sẽ luôn
biết người khác đang nghĩ gì và đang mong muốn ở mình điều gì. Trong q
trình giao tiếp hành chính cũng vậy, lắng nghe có thể đem đến cho cán bộ,
cơng chức, viên chức và những người tham gia các lợi ích thiết yếu: nắm rõ
nội dung thông tin, nhận ra trách nhiệm vai trị của mình trong vấn đề đang
thảo luận; xây dựng mối quan hệ thân thiện với nhau và với người dân; thể
hiện sự quan tâm, tôn trọng; đồng cảm với những khó khăn của người nói;
hiểu và đưa ra những câu trả lời hoặc ý kiến tư vấn hợp lý. Đây là cơ sở để
hình thành văn hóa, văn minh cơng sở, tạo nền tảng để cán bộ, cơng chức,
viên chức hồn thành tốt nhất nhiệm vụ được giao và tạo được lòng tin ở

người dân về nền hành chính nhà nước. Có kỹ năng lắng nghe tốt sẽ xây dựng
được lịng tin, sự thơng cảm và hiểu biết lẫn nhau với đồng nghiệp và với
người dân.
Ba là, phong cách giao tiếp, ứng xử với nhân dân trước hết phải kính
trọng, lễ phép, khơng hách dịch, nhũng nhiễu, gây khó khăn, phiền hà khi
thực hiện nhiệm vụ. Ln nhã nhặn, lắng nghe ý kiến, giải thích, hướng dẫn
rõ ràng, cụ thể về những quy định có liên quan đến công việc, tận tụy phục vụ
nhân dân, nhưng phải kiên định đảm bảo nguyên tắc theo đúng quy định của
pháp luât. Không dễ dãi xuôi chiều theo ý người trực tiếp giao tiếp với mình
15


mà vi phạm nguyên tắc, thủ tục theo quy định. Đây là vấn đề quan trọng của
giao tiếp trong hoạt động quản lý. Hoạt động giao tiếp này là hoạt động nhằm
thực thi cơng vụ nhà nước. Do đó, hoạt động giao tiếp phải đảm bảo đúng quy
trình, quy định của Nhà nước.
Hoạt động giao tiếp trong quản lý là một vấn đề lớn, ở bài viết này tôi
chỉ đưa ra một số nội dung theo tôi là quan trọng, mong góp một tiếng nói
trong diễn đàn, góp phần nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức
trong quá trình thực thi cơng vụ. Mong muốn rằng từ chất lượng trong hoạt
động giao tiếp của đội ngũ cán bộ, công chức sẽ tạo cho hiệu lực và hiệu quả
của hoạt động quản lý hành chính khơng ngừng được bảo đảm và nâng cao
theo yêu cầu của công cuộc cải cách hành chính hiện nay.

16


CHƯƠNG 3: MỘT SỐ KIẾN NGHỊ NHẰM THÚC ĐẨY VAI TRÒ
CỦA GIAO TIẾP TRONG QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC HIỆN NAY
3.1. Nâng cao nhận thức và sự quan tâm của cán bộ, công chức đối với kỹ

năng giao tiếp
Cần nâng cao nhận thức về vai trò và tầm quan trọng của kỹ năng giao
tiếp trong quản lý nhà nước trong quá trình thực thi cơng vụ nói chung và
nâng cao uy tín của chính cán bộ, cơng chức cũng như của cơ quan nói riêng
nhằm đảm bảo hiệu quả giải quyết cơng việc cho nhân dân. Bởi vì, để thực
hiện tốt bất cứ cơng việc hay hoạt động nào có hiệu quả chịu ảnh hưởng rất
lớn bởi nhận thức chủ quan từ phía đối tượng thực thi.
Nhận thức của cán bộ, cơng chức về vai trị, tầm quan trọng của kỹ
năng giao tiếp có vai trị quan trọng trong việc rèn luyện nâng cao kỹ năng
giao tiếp của cán bộ, công chức. Bởi lẽ, kỹ năng nói chung và kỹ năng giao
tiếp nói riêng là một khả năng khơng thể chuyển từ người này sang người
khác, nó khơng giống như những tri thức khoa học khác. Một người muốn có
kỹ năng giao tiếp tốt, bên cạnh việc nắm được nội dung và cách thức vận
dụng chúng thì cịn phải trải qua quá trình rèn luyện, vận dụng vào quá trình
giao tiếp hàng ngày. Do đó địi hỏi phải có một sự chú tâm, kiên trì luyện tập,
phải có một ý chí bền bỉ. Muốn làm được điều đó, địi hỏi người cán bộ, cơng
chức phải nhận thức được vai trị quan trọng của kỹ năng giao tiếp trong việc
giúp họ giải quyết công việc cho người dân tốt hơn, tạo được niền tin của
người dân đối với bản thân cán bộ, công chức và đối với cơ quan quản lý nhà
nước nói chung.
Ngồi ra, cần nâng cao nhận thức của cán bộ, công chức về nhà nước
của nhân dân, do nhân dân, vì nhân dân, nhận thức về vai trị, trách nhiệm của
một cán bộ, công chức với nhân dân, cũng như nhận thức mới về nền hành
chính hiện đại, ngày càng mang tính chất phục vụ mà người dân là những

17


khách hàng cần được hưởng những dịch vụ tốt nhất do các cơ quan quản lý
nhà nước mang lại.

Để nâng cao nhận thức của cán bộ, công chức về kỹ năng giao tiếp cần
tổ chức thường xuyên các buổi tuyên truyền, báo cáo chun đề… về vai trị,
mục đích, tầm quan trọng của việc trang bị kỹ năng giao tiếp. Đồng thời chỉ
cho cán bộ, công chức thấy những lợi ích của việc vận dụng hiệu quả kỹ năng
giao tiếp hành chính trong q trình thi hành cơng vụ. Cần quán triệt rõ ràng
tư tưởng: Nền hành chính nước ta đang chuyển mạnh mẽ từ nền hành chính
“cai trị” sang nền hành chính “phục vụ”. Các cơ quan nhà nước là nơi cung
cấp dịch vụ hành chính cịn người dân là những “khách hàng” và Hành chính
cơng trở thành những “dịch vụ” được tiêu chuẩn hóa. Đi cùng với các dịch vụ
là thái độ phục vụ nhân dân của cán bộ, công chức – những người thường
xuyên tiếp xúc trực tiếp với nhân dân. Để giao tiếp tốt với những khách hàng
của mình cán bộ, cơng chức cần có kỹ năng giao tiếp tốt.
Quy tắc ứng xử của cán bộ, cơng chức, viên chức làm việc trong bộ
máy chính quyền địa phương đã quy định rất cụ thể chuẩn mực xử sự của cán
bộ, công chức, viên chức trong thi hành nhiệm vụ, công vụ cũng như trong
quan hệ xã hội, quy định rõ những việc phải làm, không được làm trong khi
tham gia các quan hệ nêu trên. Đây cũng là căn cứ để xử lý trách nhiệm khi
cán bộ, công chức, viên chức vi phạm các chuẩn mực xử sự, đồng thời là căn
cứ để nhân dân giám sát việc chấp hành các quy định pháp luật của cán bộ,
cơng chức, viên chức.
Quy chế văn hố cơng sở tại các cơ quan hành chính nhà nước quy định
về trang phục, giao tiếp và ứng xử của cán bộ, cơng chức, viên chức khi thi
hành nhiệm vụ, bài trí cơng sở tại các cơ quan hành chính nhà nước. Một
trong những mục đích của Quy chế này là xây dựng phong cách ứng xử chuẩn
mực của cán bộ, công chức, viên chức trong hoạt động công vụ, hướng tới
mục tiêu xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức có phẩm chất đạo
đức tốt, hồn thành xuất sắc nhiệm vụ. Đây cũng là một thước đo cho mọi cán
18



bộ, công chức, viên chức, đặc biệt đối với những cán bộ, công chức thường
xuyên giao tiếp với nhân dân.
Thường xuyên thực hiện tổng kết, đánh giá, rút kinh nghiệm. Qua đó,
có cái nhìn khách quan về thực trạng kỹ năng giao tiếp, ứng xử của cán bộ,
công chức khi giải quyết công việc cho nhân dân, tổ chức. Cần mạnh dạn nêu
lên những hạn chế, khuyết điểm, phản ánh của nhân dân về những hạn chế,
khuyết điểm của cán bộ, công chức trong giao tiếp, ứng xử với người dân. Chỉ
ra những hậu quả do lối ứng xử lệch chuẩn của cán bộ, công chức cản trở
công cuộc cải cách hành chính nói chung, tổn hại đến uy tín của cán bộ, công
chức và cơ quan công quyền. Đặc biệt, là những tác động tiêu cực đến mối
quan hệ Nhà nước – nhân dân, cũng như lòng tin của người dân đối với cán
bộ, cơng chức nói riêng, với cơ quan nhà nước nói chung. Khi điều kiện kinh
tế cho phép, nên đặt các camera ghi lại hình ảnh giao tiếp giữa cán bộ, công
chức với nhân dân tại bộ phận một cửa và Văn phòng tiếp dân… Điều này
vừa có tác dụng răn đe cán bộ, cơng chức vừa có thể thu lại những tình huống
giao tiếp cần rút kinh nghiệm cho cán bộ, công chức và để làm tư liệu cho các
lớp huấn luyện kỹ năng giao tiếp.
Tổ chức cơ chế lấy ý kiến, phản ánh của nhân dân về thái độ giao tiếp,
ứng xử, cũng như thái độ phục vụ của cán bộ, công chức. Đây là kênh thông
tin quan trọng và khách quan nhất để đánh giá một cán bộ, công chức. Tuy
nhiên, ở các cơ quan nhà nước hiện nay rất ít quan tâm đến vấn đề này, chúng
ta vẫn chưa mạnh dạn tiếp nhận phản hồi ý kiến của nhân dân như một cơ sở
để cải thiện chất lượng phục vụ như các doanh nghiệp tư nhân thường làm.
Đặc biệt, ở một số cơ quan nhà nước đã áp dụng Hệ thống quản lý chất lượng
theo tiêu chuẩn TCVN ISO 9001:2000 thì cơng tác này là một yêu cầu bắt
buộc. Tuy nhiên, một số cơ quan vẫn cịn thực hiện theo hình thức đối phó để
được cơng nhận, thậm chí một số biểu lấy ý kiến nhân dân được chính cán bộ,
cơng chức của đơn vị hồn thành. Vì vậy, để thực hiện điều này phải xuất
phát từ ý thức chủ quan, từ sự nghiêm túc của cán bộ, công chức và đặc biệt là
19



sự kiên quyết của lãnh đạo cơ quan. Thiết nghĩ, để cải thiện hiệu quả nhận
thức của cán bộ, công chức về các nội dung đề cập trên thì những giải pháp
vừa nêu cần được thực hiện một cách thường xun, tích cực. Nhất là khi cán
bộ, cơng chức chưa có sự tự giác thì nhất thiết phải đề ra những tiêu chuẩn và
quy định bắt buộc nhằm thực hiện triệt để vì mục tiêu cải thiện chất lượng
phục vụ nhân dân trong bối cảnh công cuộc cải cách quản lý nhà nước đang
diễn ra mạnh mẽ và thu đực những kết quả đáng khích lệ.
3.2. Đào tạo kỹ năng giao tiếp trong quản lý nhà nước cho các cán bộ,
công chức
Hiện nay, kỹ năng giao tiếp là một trong những kỹ năng mềm được hầu
hết các doanh nghiệp dành mối quan tâm đặc biệt trong công tác đào tạo, bồi
dưỡng nghiệp vụ cho nhân viên. Trong môi trường cạnh tranh lành mạnh,
hiện đại thì kỹ năng giao tiếp đóng một vai trị quan trọng trong việc tạo nên
thành cơng của một doanh nhân. Vì vậy, họ ln quan tâm đào tạo, bồi dưỡng
kỹ năng giao tiếp nói riêng, các kỹ năng mềm nói chung cho nhân viên của
mình nhằm mục tiêu nâng cao sự hài lòng của khách hàng và làm tăng số
lượng khách hàng của tổ chức. Trong cơng cuộc cải cách hành chính hiện
nay, cùng với việc ứng dụng Hệ thống chất lượng theo tiêu chuẩn TCVN ISO
9001:2000 vào hoạt động của các cơ quan quản lý nhà nước thì chất lượng
phục vụ là một tiêu chí đánh giá hiệu quả hoạt động của một cơ quan quản lý
nhà nước. Nghĩa là người cán bộ, công chức ngồi việc nâng cao kỹ năng
chun mơn cần có kỹ năng giao tiếp tốt để phục vụ những khách hàng nhân
dân của mình, nâng cao sự tin cậy và làm nhân dân ngày càng hài lòng với
các dịch vụ mà các cơ quan quản lý nhà nước cung cấp cũng như với thái độ
của những người thực thi công vụ đó.
Bồi dưỡng kỹ năng nghiệp vụ chun mơn, đặc biệt là kỹ năng giao
tiếp cho cán bộ, công chức, nhất là đối với những người thường xuyên phải
tiếp xúc với nhân dân, xây dựng mơi trường văn hóa tốt đẹp trong hoạt động

của cơ quan nhà nước là một giải pháp mà trong tình hình hiện nay bất cứ cơ
20



×