Tải bản đầy đủ (.docx) (14 trang)

TIÊU CHUẨN ISO 14000 VÀ THỰC TIỄN ÁP DỤNG TẠI CÁC DOANH NGHIỆP VIỆT NAM

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (283.98 KB, 14 trang )

TÊN ĐỀ TÀI: TIÊU CHUẨN ISO 14000 VÀ THỰC TIỄN
ÁP DỤNG TẠI CÁC DOANH NGHIỆP VIỆT NAM.
Giáo viên hướng dẫn: TS. Vũ Quang Khoa- Viện: Viện Kinh Tế Và Quản Lý
Thành viên nhóm: MSSV: Lớp:
Lưu Thế Nguyên 20123370 KTTP 01 – K57
Nguyễn Thị Oanh 20123396 KTTP 01 – K57
Bùi Thị Thịnh 20123561 KTTP 01 – K57
Ngô Thị Mai Lan 20123224 KTTP 02 – K57
Vũ Thị Ánh Vân 20123715 KTTP 01 – K57
Vũ Thị Tuyết 20123676 KTTP 01 – K57
Phạm Tuấn Anh 20124325 Kinh Tế Công Nghiệp – K57
Trần Ngọc Thành 20092453 Kỹ Thuật Điện – K54
Dịp Trung Thành 20124555 Kế Toán – K57
Nguyễn An Khánh 20124446 Tài Chính Ngân Hàng – K57
1
Phụ Lục
2
I. GIỚI THIỆU CHUNG VỀ BỘ TIÊU CHUẨN ISO 14000.
1. LỊCH SỬ HÌNH THÀNH.
- Năm 1987 Hội đồng thế giới về môi trường và phát triển (WCED) đã được
thiết lập.
- Đến năm 2003 bắt đầu xây dựng một bộ các tiêu chuẩn quốc tế về Quản lý
môi trường gọi là ISO 14000.
2. NỘI DUNG TIÊU CHUẨN ISO 14000.
- ISO 14000 là bộ tiêu chuẩn về quản lý môi trường do tổ chức tiêu chuẩn hóa
quốc tế (ISO) ban hành nhằm giúp các tổ chức/doanh nghiệp giảm thiểu tác
động gây tổn hại tới môi trường và thường xuyên cải tiến kết quả hoạt động về
môi trường. Bộ tiêu chuẩn ISO 14000 gồm các tiêu chuẩn liên quan các khía
cạnh về quản lý môi trường như hệ thống quản lý môi trường (ISO 14001),
đánh giá vòng đời sản phẩm, nhãn sinh thái, xác định và kiểm kê khí nhà
kính…


- ISO 14001:2004 (Hệ thống quản lý môi trường): Bao gồm các yêu cầu và
hướng dẫn sử dụng là tiêu chuẩn trong bộ ISO 14000, quy định các yêu cầu về
quản lý các yếu tố ảnh hưởng tới môi trường trong quá trình hoạt động của tổ
chức, doanh nghiệp. Đây là tiêu chuẩn dùng để xây dựng và chứng nhận hệ
thống quản lý môi trường theo ISO 14000.
- Theo kết quả điều tra khảo sát của ISO, tính đến tháng 12/2009, toàn thế giới
có ít nhất 223.149 tổ chức/doanh nghiệp đã được cấp chứng chỉ ISO 14001.
Tiêu chuẩn này đã được phổ biến, áp dụng thành công tại nhiều quốc gia với
mức phát triển và đặc trưng văn hóa khác nhau là vì ISO 14001 quy định yêu
cầu đối với thiết lập một hệ thống để quản lý các vấn đề về môi trường của tổ
chức, doanh nghiệp nhưng cho phép linh hoạt cách thức đáp ứng, vì vậy các
loại hình doanh nghiệp khác nhau, từ doanh nghiệp vừa và nhỏ đến các tập
đoàn đa quốc gia đều có thể tìm được cách thức riêng trong việc xác định mục
tiêu môi trường cần cải tiến và kế hoạch cần thực hiện để để đáp ứng các yêu
cầu của hệ thống quản lý môi trường.
- Phiên bản hiện hành của tiêu chuẩn ISO 14001 là ISO 14001:2004/ Cor
3
1:2009. Phiên bản điều chỉnh này của ISO 14001 được ban hành để đảm bảo
sự tương thích sau khi ban hành tiêu chuẩn về hệ thống quản lý chất lượng ISO
9001:2008. Tiêu chuẩn ISO 14001 đã được Việt Nam chấp thuận trở thành tiêu
chuẩn quốc gia: TCVN ISO 14001:2010 Hệ thống quản lý môi trường – Các
yêu cầu và hướng dẫn sử dụng.
II. ỨNG DỤNG.
1. TÁC DỤNG CỦA ISO 14000.
Nhằm giúp các tổ chức/doanh nghiệp giảm thiểu tác động gây tổn hại tới môi
trường và thường xuyên cải tiến kết quả hoạt động về môi trường.
 Về quản lý:
• Giúp tổ chức/doanh nghiệp xác định và quản lý các vấn đề môi trường một
cách toàn diện.
• Chủ động kiểm soát để đảm bảo đáp ứng các yêu cầu của pháp luật về môi

trường.
• Phòng ngừa rủi ro, tổn thất từ các sự cố về môi trường.
 Về tạo dựng thương hiệu:
• Nâng cao hình ảnh của tổ chức/doanh nghiệp đối với người tiêu dùng và
cộng đồng.
• Giành được ưu thế trong cạnh tranh khi ngày càng có nhiều công ty, tập
đoàn yêu cầu hoặc ưu tiên lựa chọn các nhà cung cấp áp dụng hệ thống quản
lý môi trường theo ISO 14000.
 Về tài chính:
• Tiết kiệm chi phí sản xuất do quản lý và sử dụng các nguồn lực một cách
hiệu quả.
2. KHÓ KHĂN KHI ÁP DỤNG.
• Hầu hết các doanh nghiệp tuy ít nhiều quan tâm đến môi trường nhưng chưa
thực hiện quản lý theo hệ thống.
• Các cơ sở sản xuất phần lớn còn đang phải đương đầu với những khó khăn
về sản xuất, kinh doanh của cơ sở mình.
• Trình độ quản lý, công nghệ chưa cao.
• Kiến thức về quản lý môi trường của doanh nghiệp còn hạn chế.
• Kinh phí cho việc triển khai áp dụng còn khá cao.
4
• Tuy nhiên nếu các doanh nghiệp đã nhận thức được vấn đề môi trường đang
trở nên ngày càng bức bách và có khuynh hướng ảnh hưởng đến sự phát
triển thì sẽ phải hành động khác đi. ISO 14000 là một giải pháp chiến lược
để các doanh nghiệp suy nghĩ và ra quyết định. Có thể nói ISO 14000 là biện
pháp hữu hiệu mang tính lâu dài cho các doanh nghiệp mặc dù phải có đầu
tư ban đầu cho việc thiết lập hệ thống.
 Phương pháp giải quyết khó khăn.
• Cập nhật liên tục những yêu cầu pháp luật mới của địa phương hoặc của
chính phủ ban hành.
• Nâng cao nhận thức cho cán bộ,nhân viên về quản lý môi trường.

• Mời các chuyên gia tư vấn, hướng dẫn có liên quan đến môi trường.
• Xây dựng hệ thống giám sát để kiểm soát toàn bộ hoạt động quản lý môi
trường.
• Lắng nghe những phản hồi từ cộng đồng xung quanh để kịp thời điều chỉnh.
• Lãnh đạo phải xem xét lợi ích trước mắt với lợi ích lâu dài của doanh
.nghiệp khi có những tác động trực tiếp ảnh hưởng tới mooin trường.
• Phải quan tâm và có những chỉ đạo kịp thời để đảm bảo HTQLMT vận hành
một cách hiệu quả.
3. ĐỐI TƯỢNG ÁP DỤNG.
Tiêu chuẩn ISO 14001 hướng tới mọi loại hình tổ chức: kinh doanh, trường
học, bệnh viện, các tổ chức phi lợi nhuận… có mong muốn thực hiện hoặc
cải tiến hệ thống quản lý môi trường của mình. Tiêu chuẩn này có thể áp
dụng được tại các tổ chức sản xuất và dịch vụ, với các tổ chức kinh doanh
cũng như phi lợi nhuận.

4. QUY TRÌNH THỰC HIỆN.
5
 Chính sách môi trường:
Chính sách môi trường là kim chỉ nam cho việc áp dụng và cải tiến hệ thống quản
lý môi trường của tổ chức sao cho tổ chức có thể duy trì và có khả năng nâng cao
kết quả hoạt động môi trường của mình. Do vậy, chính sách cần phản ánh sự cam
kết của lãnh đạo cao nhất về việc tuân theo các yêu cầu của luật pháp và các yêu
cầu khác được áp dụng, về ngăn ngừa ô nhiễm và cải tiến liên tục. Đây là giai đoạn
đầu của cấu trúc HTQLMT, và là nền tảng để xây dựng và thực hiện HTQLMT.
Chính sách môi trường phải được xem xét thường xuyên để đảm bảo hệ thống
được thực hiện và đầy đủ.
 Lập kế hoạch về quản lý môi trường:
Đây là giai đoạn Lập kế hoạch trong chu trình Lập kế hoạch - Thực hiện – Kiểm
tra - Đánh giá. Giai đoạn lập kế hoạch được thiết lập một cách hiệu quả là khi tổ
6

chức phải đạt được sự tuân thủ với các yêu cầu về pháp luật và tuân thủ với các
yêu cầu của tiêu chuẩn ISO 14001 và những mong đợi kết quả môi trường do chính
mình lập ra. Các công việc cần thực hiện trong giai đoạn này gồm:
• Xác định các yêu cầu pháp luật và các yêu cầu khác về môi trường mà tổ
chức/doanh nghiệp phải tuân thủ, các yêu cầu này có thể bao gồm: các yêu
cầu pháp luật của quốc tế, quốc gia; các yêu cầu pháp luật của khu
vực/tỉnh/ngành; các yêu cầu pháp luật của chính quyền địa phương.
• Xác định các khía cạnh môi trường có ý nghĩa: Tổ chức cần định đó các khía
cạnh môi trường trong phạm vi hệ thống quản lý môi trường của mình, có
tính đến đầu vào và đầu ra và, đây là một hoạt động rất quan trọng trong việc
xây dựng và áp dụng hệ thống quản lý môi trường. Khi xác định khía cạnh
môi trường cần xem xét đến các hoạt động, quá trình kinh doanh, đầu vào và
đầu ra có liên quan đến: Sự phát thải vào không khí, xả thải nước thải, quản
lý chất thải, ô nhiễm đất, sử dụng nguyên liệu thô và tài nguyên thiên nhiên,
các vấn đề môi trường của địa phương và cộng đồng xung quanh.
• Thiết lập mục tiêu, chỉ tiêu và chương trình quản lý môi trường nhằm đạt
được các mục tiêu và chỉ tiêu đặt ra. Mỗi chương trình cần mô tả cách thức
tổ chức sẽ đạt được các mục tiêu và chỉ tiêu của mình, bao gồm cả thời gian,
các nguồn lực cần thiết và người chịu trách nhiệm thực hiện các chương
trình này.
 Thực hiện và điều hành:
Giai đoạn thứ ba của mô hình cung cấp các công cụ, các qui trình và các nguồn lực
cần thiết để vận hành hệ thống quản lý môi trường một cách bền vững. Giai đoạn
thực hiện và điều hành đưa hệ thống quản lý môi trường vào hoạt động. Giai đoạn
này yêu cầu cập nhật liên tục những thay đổi, như phân công lại trách nhiệm cho
các nhân viên khi các hoạt động hoặc sản phẩm của tổ chức thay đổi, hay những
thay đổi nhu cầu đào tạo theo thời gian, hay chính sách và các thủ tục thông qua sự
cải tiến liên tục. Các công việc cần thực hiện trong giai đoạn này gồm:
• Cơ cấu và trách nhiệm: Tổ chức chỉ định một hoặc một nhóm người có trách
nhiệm và quyền hạn để thực hiện và duy trì hệ thống quản lý môi trường và

cung cấp các nguồn lực cần thiết.
• Năng lực, đào tạo và nhận thức: Thực hiện các nội dung đào tạo thích hợp
cho các đối tượng quản lý, các nhóm nhân công, nhóm quản lý dự án và các
cán bộ điều hành chủ chốt của nhà máy.
• Thông tin liên lạc: Thiết lập và triển khai hệ thống thông tin nội bộ và bên
ngoài nhằm tiếp nhận và phản hồi các thông tin về môi trường và phổ biến
các thông tin cho những cá nhân/phòng ban liên quan. Các thông tin này
thường bao gồm: luật định mới, thông tin của các nhà cung cấp, khách hàng
7
và cộng đồng xung quanh, và phổ biến các thông tin về hệ thống quản lý môi
trường tới người lao động.
• Văn bản hóa tài liệu của hệ thống quản lý môi trường: Tài liệu của hệ thống
quản lý môi trường có thể bao gồm: sổ tay, các qui trình và các hướng dẫn
sử dụng. Theo tiêu chuẩn, có 11 yêu cầu cần được lập thành văn bản, và các
hướng dẫn công việc. Nếu tổ chức đã có hệ thống quản lý chất lượng theo
tiêu chuẩn ISO 9001, có thể kết hợp 6 qui trình cơ bản của hệ thống quản lý
chất lượng với hệ thống quản lý môi trường.
• Kiểm soát điều hành: Thực hiện các qui trình điều hành (các hướng dẫn
công việc để kiểm soát các khía cạnh môi trường quan trọng của các quá
trình sản xuất và các hoạt động khác mà đã được tổ chức xác định. Tổ chức
cần lưu ý đến các khía cạnh môi trường có ý nghĩa liên quan đến các hoạt
động và sản phẩm của các nhà thầu và nhà cung cấp.
• Sự chuẩn bị và ứng phó với tình trạng khẩn cấp: Thực hiện các qui trình
nhằm xác định các tình trạng khẩn cấp tiềm ẩn và giảm thiểu tác động nếu
tình trạng đó xảy ra (ví dụ : cháy nổ, rò rỉ các nguyên vật liệu nguy hại).
 Kiểm tra và hành động khắc phục:
Giai đoạn thứ tư của mô hình thể hiện hoạt động vận hành của hệ thống quản lý
môi trường, đây là giai đoạn để xem xét cải tiến quá trình hoặc quyết định những
thay đổi cho các giai đoạn khác. Giai đoạn thể hiện bước Kiểm tra trong chu trình
Lập kế hoạch - Thực hiện – Kiểm tra - Đánh giá. Các công việc cần thực hiện trong

giai đoạn này gồm:
• Giám sát và đo: Tiến hành thủ tục giám sát và đo tiến trình của các dự án
nhằm đạt được các mục tiêu đã đặt ra, hiệu quả hoạt động của các quá trình
so với các tiêu chí đã đặt ra, định kỳ kiểm tra sự tuân thủ của tổ chức với các
yêu cầu pháp luật và các yêu cầu khác có liên quan đến các hoạt động kinh
doanh của mình.
• Đánh giá sự tuân thủ: Tổ chức cần chứng minh rằng tổ chức đã đánh giá sự
tuân thủ với các yêu cầu của pháp luật đã định rõ.
• Sự không phù hợp và hành động khắc phục và phòng ngừa: Thực hiện các
thủ tục nhằm đưa ra các hành động khắc phục và phòng ngừa phù hợp khi
xảy ra những sự không phù hợp của hệ thông quản lý môi trường như các
vấn đề về kiểm soát quá trình, không tuân thủ với các yêu cầu của pháp luật,
sự cố về môi trường.
• Hồ sơ: thực hiện thủ tục lưu giữ hồ sơ của hệ thống quản lý môi trường, các
hồ sơ có thể bao gồm: các hồ sơ về giám sát quá trình; các hồ sơ về nhà thầu
và nhà cung cấp, các hồ sơ về sự cố, các hồ sơ về thử nghiệm và sự chuẩn bị
8
sẵn sàng với các tình huống khẩn cấp, hồ sơ về các cuộc họp môi trường, hồ
sơ pháp luật…
• Đánh giá hệ thống quản lý môi trường: thực hiện thủ tục đánh giá hệ thống
quản lý môi trường và các hoạt động của tổ chức nhằm xác nhận sự tuân thủ
với hệ thống quản lý môi trường và với tiêu chuẩn ISO 14001. Cần báo cáo
kết quả đánh giá tới lãnh đạo cấp cao. Thông thường chu kỳ đánh giá là một
năm/ 1 lần nhưng tần suất có thể thay đổi phụ thuộc vào mức độ quan trọng
của các hoạt động.
 Xem xét của lãnh đạo.
Là giai đoạn thứ năm và là giai đoạn cuối của mô hình liên quan đến hoạt động
xem xét của lãnh đạo về hệ thống quản lý môi trường. Quá trình xem xét yêu cầu
thu thập các thông tin liên quan tới hệ thống quản lý môi trường và thông báo các
thông tin này tới lãnh đạo cấp cao theo kế hoạch định trước. Mục đích của quá

trình xem xét này gồm:
• Đảm bảo tính phù hợp liên tục của hệ thống quản lý môi trường.
• Xác định tính đầy đủ.
• Thẩm tra tính hiệu quả của hệ thống.
• Tạo điều kiện cải tiến liên tục hệ thống quản lý môi trường, các quá trình và
thiết bị môi trường.
Sơ Đồ Quy Trình Đánh Giá ISO 14000.
9
III . THỰC TRẠNG ÁP DỤNG HỆ THỐNG QUẢN LÝ MÔI TRƯỜNG
ISO 14000.
1.THỰC TRẠNG ÁP DỤNG ISO 14000 Ở VIỆT NAM.
Sau 10 năm triển khai ISO 14001 tại Việt Nam, tính đến hết 2007, chỉ có 230
chứng chỉ được cấp. Các chuyên gia về xây dựng hệ thống quản lý môi trường đều
có nhận xét: doanh nghiệp Việt Nam chưa “mặn mà” với vấn đề môi trường.
Chứng chỉ ISO 14001 đã được cấp lần đầu tiên tại Việt Nam vào năm 1998, sau 2
năm tiêu chuẩn ISO 14001 ra đời. Thời gian đầu, các công ty tại Việt Nam áp dụng
ISO 14001 hầu hết là công ty nước ngoài hoặc liên doanh, đặc biệt là với Nhật
Bản, vì quốc gia này luôn đi đầu trong bảo vệ môi trường và áp dụng ISO 14001.
Tại Việt Nam.chứng chỉ ISO 14001 đã được cấp cho nhiều loại hình sản xuất
kinh doanh, dịch vụ như chế biến thực phẩm (mía đường, thủy sản…), điện tử, hóa
chất (dầu khí, sơn, bảo vệ thực vật), VLXD
10
Các doanh nghiệp Việt Nam áp dụng thành công hệ thống này là Dệt Phong
Phú, Dệt Việt Thắng, Giày Thuỵ Khuê, INAX Giảng Võ Đặc biệt, Tổng Công ty
Du lịch Sài Gòn - đơn vị vừa trúng thầu cung cấp dịch vụ phục vụ APEC 2006 đã
có một loạt khách sạn được cấp chứng chỉ ISO 14000 như: Rex, Continental,
Grand, Quê Hương 4
Tuy nhiên, so với số lượng khoảng 6.000 doanh nghiệp đã được chứng nhận về
hệ thống quản lý chất lượng ISO 9001 thì số lượng các doanh nghiệp áp dụng tiêu
chuẩn về quản lý môi trường còn rất nhỏ bé.

2. TỒN TẠI KHI ÁP DỤNG ISO 14000 .
 Về phía nhà nước.
- Năm 1993 Nhà nước đã ban hành luật bảo về môi trường nhưng chưa có
những biện pháp, định chế có tính hiệu lực cao đối với việc thực thi, kiểm soát các
văn bản pháp luật, công tác quản lý môi trường chưa đem lại hiệu quả cao trong
thực tiễn.
- Chưa có chính sách tăng cường nhận thức về quản lý môi trường của các bên
hữu quan đặc biệt là của các doanh nghiệp.
- Chưa có các biện pháp, chính sách khuyến khích các doanh nghiệp thực hiện
hệ thống quản lý môi trường.
 Về phía doanh nghiệp.
- Nhận thức về hệ thống quản lý môi trường và ISO 14000 ở các doanh nghiệp
Việt Nam còn hạn chế, mặc dù việc này được coi là tốt hơn ở các doanh nghiệp có
đinh hướng xuất khẩu.
Theo kết quả điều tra của bộ thương mại thì không ít các doanh nghiệp Việt
Nam hiện nay chưa hiểu biết đầy đủ về các tiêu chuẩn kỹ thuật và tiêu chuẩn môi
trường quốc tế. Đối với họ , các tiêu chuẩn kỹ thuật và tiêu chuẩn môi trường đều
thuộc khái niệm “chất lượng sản phẩm”. Tất cả các doanh nghiệp đều chú trọng
đến việc nâng cao chất lượng sản phẩm chứ chưa nhận thấy vai trò to lớn của hệ
thống quản lý môi trường ISO 14000.
- Các doanh nghiệp hầu như không có thông tin về các hiệp định môi trường
đa phương hoặc các quy định của WTO liên quan đến môi trường. Vấn đề
môi trường chỉ được các doanh nghiệp đề cập đến dưới góc độ bảo vệ môi
11
trường trong quá trình sản xuất ví dị như : vấn đề xử lý chất thải, an toàn vệ
sinh nơi làm việc…
- Sự thiếu thành thạo về chuyên môn và nguồn nhân lực, thời gian quản lý.
- Doanh nghiệp quá thiên về cân nhắc hiệu quả của mối quan hệ chi phí – lợi
ích.
- Các doanh nghiệp chưa thật sự coi bảo vệ môi trường là trách nhiệm trước

pháp luật kể cả một số doanh nghiệp lớn của Nhà nước.
3. MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM THÚC ĐẨY VIỆC ÁP DỤNG ISO 14000 Ở VIỆT NAM.
 Về phía nhà nước.
1. Đưa việc áp dụng ISO 14000 trở thành định hướng chiến lược về phát triển
bền vững , bảo vệ môi trường và ngăn ngừa ô nhiễm.
2. Hỗ trợ xây dựng và thực hiện hệ thống quản lý môi trường và các quy định
pháp luật có lien quan.
- Tăng cường vốn đầu tư, cho vay vốn với lãi suất ưu đãi đối với doanh
nghiệp vay vốn để xây dựng hệ thống quản lý môi trường.
- Giảm thuế xuất, nhập khẩu đối với các doanh nghiệp áp dụng hệ thống
quản lý môi trường để từ đó khuyến khích các doanh nghiệp khác áp dụng.
- Hạn chế và rằng buộc các àng rào mậu dịch.
3. Cơ quan Chính phủ Việt Nam cần thống nhất.
Cơ quan chính phủ Việt Nam cần thống nhất trong việc xác định các bước
cần thiết phải thực hiện theo cơ sở các kết quả và kinh nghiệm thu được
qua các chương trình áp dụng thí điểm hệ thống quản lý môi trường theo
ISO 14001 hiện đang được triển khai.
4. Hỗ trợ tham gia vào các cuộc họp chuyên đề, hội thảo có lien quan để chia
sẻ kinh nghiệm về áp dụng hệ thống quản lý môi trường.
5. Vấn đề tuyên truyền và phổ biến về thông tin.
Đây là một việc rất quan trọng nhằm thúc đẩy sự tham gia của các doanh
nghiệp vào công tác bảo vệ môi trường. Thông tin về quản lý môi trường cần
được truyền tải sâu , rộng đến tất cả các đối tượng có liên quan gồm : người
dân, nhà sản xuất, cơ quan quản lý kinh tế…
12
6. Hệ thống pháp luật về môi trường cần được hoàn thiện kèm theo kế hoạch
hành động cụ thể để có cơ sở tổng kết, đánh giá kết quả thực hiện.
7. Tạo mối quan hệ rộng rãi với các nước trên thế giới để từ đó thu thập đầy đủ
thông tin về hệ thống quản lý môi trường.
8. Nhà nước cần hỗ trợ để xây dựng các chương trình điểm trong đó chọn ra

một số doanh nghiệp tiêu biểu. Nhà nước hỗ trợ kinh phí thực hiện và kết quả
sẽ được phổ biến rộng rãi.
 Về phía doanh nghiệp:
1. Ban quản lý doanh nghiệp phải tìm hiểu nhiều hơn về hệ thống Quản lý
môi trường để từ đó xây dựng và thực hiện hệ thống Quản lý môi trường
thành công.
2. Tăng cường nhận thức về môi trường và bảo vệ môi trường cho mọi
thành viên trong doanh nghiệp.
3. Thường xuyên tổ chức các cuộc thảo luận về việc áp dụng ISO 14000
trong doanh nghiệp đưa ra những vấn đề chưa tốt trong việc áp dụng và
đồng thời cập nhật những thông tin mới về ISO 14000 để phổ biến cho
tất cả nhân viên.
4. Tiếp cận và chuyển giao những công nghệ thân thiện với môi trường để
từ đó vừa sản xuất với năng xuất cao, nâng cao chất lượng sản phẩm vừa
giảm thiểu ô nhiễm môi trường.
5. Nâng cao trình độ chuyên môn của mọi thành viên , luôn chủ động sáng
tạo đưa ra những giải pháp mới , hiệu quả trong việc áp dụng ISO 14000
vào tình hình cụ thể của doanh nghiệp.
IV. KẾT LUẬN.
 Tiêu chuẩn hệ thống quản lý nói chung, tiêu chuẩn ISO 14000 nói riêng đã
trở thành những công cụ quản lý hữa hiệu và không thể thiếu trong quá trình
phát triển và hội nhập của hầu hết các doanh nghiệp có tên tuổi ở Việt Nam.
 Các doanh nghiệp đã dần hiểu ra rằng cái đích cuối cùng của các nhà sản
xuất là khẳng định đẳng cấp của chất lượng sản phẩm, còn hệ thống quản lý
chỉ là công cụ hỗ trợ.
13
TÀI LIỆU THAM KHẢO:
 Tạp chí đo lường chất lượng.
 Tạp chí bảo vệ môi trường.
 Cổng thông tin điện tử tổng cục môi trường.đc web: vea.gov.vn

 Thư viện tài liệu điện tử.đc web: www.zbook.vn
 Trang web của Vietcert- trung tâm giám định và chứng nhận hợp chuẩn quy.
14

×