Tải bản đầy đủ (.doc) (35 trang)

Hệ thống quản lý môi trường theo ISO 14000 và tình hình áp dụng tại các doanh nghiệp Việt Nam ppsx

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (630.06 KB, 35 trang )

Đề Tài:
HỆ THỐNG QUẢN LÝ MÔI TRƯỜNG THEO ISO 14000 VÀ TÌNH HÌNH ÁP DỤNG TẠI
CÁC DOANH NGHIỆP VIỆT NAM.
Danh sách nhóm:
1. NGUYỄN TRẦN NGỌC TUẤN
2. TRẦN NGUYỄN THÁI BÌNH
3. NGUYỄN ĐÌNH ĐỨC
4. LÊ VĂN THẢO
5. NGUYỄN VĂN THÀNH VINH
6. DƯƠNG MẠNH TUỆ
7.
MỤC LỤC
A. MỞ ĐẦU
B. NỘI DUNG
CHƯƠNG I. GIỚI THIỆU VỀ ISO 14000
1. Lịch sử hình thành
2. Khái niệm, nguyên tắc, mục đích của ISO 14000
2.1 Khái niệm
2.2 Nguyên tắc của ISO 14000
2.3 Mục đích của ISO 14000
3. Vai trò, lợi ích, phạm vi lĩnh vực áp dụng ISO 14000
3.1 Vai trò, lợi ích của ISO 14000
3.2 Phạm vi lĩnh vực áp dụng
4. Các yếu tố cấu thành
5. Quy trình, cách thức áp dụng
CHƯƠNG II. THỰC TRẠNG VẤN ĐỀ ÁP DỤNG TIÊU CHUẨN ISO 14000
1.Tình hình áp dụng tiêu chuẩn ISO 14000 trên thế giới
2. Tình hình áp dụng tiêu chuẩn ISO 14000 ở Việt Nam
2.1 Tình hình chung
2.2 Ở Thừa Thiên Huế
CHƯƠNG III. ĐÁNH GIÁ, GIẢI PHÁP VỀ VẤN ĐỀ ÁP DỤNG TIÊU CHUẨN


ISO 14000 CỦA CÁC TỔ CHỨC, DOANH NGHIỆP VIỆT NAM.
1. Đánh giá
1.1 Kết quả đạt được
1.2 Thuận lợi, khó khăn
1.2.1 Thuận lợi
1.2.2 Khó khăn
2. Giải pháp
2.1 Về phía Nhà nước
2.2 Về phía doanh nghiệp
C. KẾT LUẬN
MỞ ĐẦU
Sự phát triển vượt bậc của nền khoa học kĩ thuật tiên tiến và sự phát triển như vũ bão của nền công
nghiệp hiện đại nhằm đáp ứng mọi nhu cầu của con người đã gây ra nhiều thách thức to lớn cho môi
trường toàn cầu: cạn kiệt tài nguyên, ô nhiễm môi trường và kết quả cuối cùng là làm suy thoái chất
lượng sống của cộng đồng. Do đó, bảo vệ môi trường đã trở thành một vấn đề hết sức quan trọng, là
nhiệm vụ có tính xã hội sâu sắc, gắn liền với cuộc đấu tranh xóa đói giảm nghèo ở mỗi nước cùng với
cuộc đấu tranh vì bền vững và tiến bộ xã hội. Bên cạnh những thành tựu kinh tế đáng kể đạt được, con
người cũng đã nhận thức được những tác động và hậu quả to lớn gây nên đối với môi trường. Và những
năm gần đây, vấn đề môi trường ngày càng được người tiên dùng toàn cầu, Chính phủ các quốc gia và
quốc tế quan tâm.Chính vì vậy, Tổ chúc Tiêu chuẩn quốc tế ISO đã cho ra đời Bộ tiêu chuần quốc tế
ISO 14000 - Bộ tiêu chuần quốc tế về quản lý môi trường. Đây là công cụ quản lý giúp mọi tổ chức
không phân biệt quy mô và loại hình xây dựng hệ thống quản lý môi trường có hiệu quả , quản lýcác hoạt
động, sản phẩm và dịch vụ của mình đối với môi trường và ngăn ngừa ô nhiễm môi trường đảm bảo phù
hợp với các nhu cầu của nền kinh tế xã hội. Hòa nhập với tiến trình bảo vệ môi trường trên thế giới, Việt
Nam đã đạt được nhũng thành quả trong công tác kiểm soát và ngăn ngùa ô nhiễm . Tuy nhiên đối với
các doanh nghiệp Việt Nam , ISO 14000 còn khá mới mẻ và muốn áp dụng lại gặp phảinhiều khó khăn.
Chính vì vậy, việc đề ra các giải pháp chung cho các doanh nghiệp nhằm giúp họ thực hiện việc áp dụng
hệ thống là rất cần thiết phù hợp với xu hướng thời đại – phát triển bền vững.
Nắm bắt được nhu cầu cấp bách đó, nhóm chúng em xin làm bài tiểu luận với đề tài : HỆ THỐNG
QUẢN LÝ MÔI TRƯỜNG THEO ISO 14000 VÀ TÌNH HÌNH ÁP DỤNG TẠI CÁC DOANH

NGHIỆP VIỆT NAM.
CHƯƠNG I. GIỚI THIỆU VỀ ISO 14000:
1.Lịch sử hình thành:
Dân số, tài nguyên và môi trường trong những năm gần đây đã trở thành mối quan tâm
của nhiều quốc gia và các tổ chức quốc tế. Hiện tượng suy giảm tầng ozone, sự tăng dần nhiệt
độ của trái đất và tần suất thiên tai, mưa, bão ngày càng tăng, gây thiệt hại về người và của
với con số ngày càng lớn, quá trình hoạt động công nghiệp đã ngày càng làm cho cạn kiệt tài
nguyên, ô nhiễm môi trường và hiệu quả cuối cùng là làm suy thoái chất lượng sống của cộng
đồng. Do đó, bảo vệ môi trường đã trở thành một vấn đề hết sức quan trọng, một trong những
mục tiêu chính nằm trong các chính sách chiến lược của các quốc gia. Nhất là sau Hội nghị
thượng đỉnh về Trái đất tại Rio De Janeiro-Brazil tháng 6/1992 thì vấn đề môi trường đã nổi
lên như một lĩnh vực kinh tế, được đề cập đến trong mọi hoạt động của xã hội, trong phạm vi
quốc gia, khu vực và quốc tế.
Với mục đích xây dựng và đưa vào áp
dụng một phương thức tiếp cận chung về quản lý
môi trường, tăng cường khả năng đo được các kết
quả hoạt động của môi trường, tạo điều kiện thuận
lợi cho thương mại quốc tế, năm 1993, Tổ chức
tiêu chuẩn hoá quốc tế (ISO) đã triển khai xây
dựng bộ tiêu chuẩn về quản lý môi trường có mã
hiệu ISO 14000 nhằm mục đích tiến tới thống
nhất áp dụng Hệ thống quản lý môi trường (EMS)
đảm bảo sự phát triển bền vững trong từnh quốc
gia, trong khu vực và quốc tế.
Đến tháng 9.1996 bộ tiêu chuẩn ISO 14000 về
Hệ thống quản lý môi trường chính thức được ban
hành. Đây là một đóng góp tích cực cho mục tiêu
ngăn ngừa ô nhiễm môi trường và bãi bỏ hàng rào
thuế quan trong thương mại.
2.Khái niệm, nguyên tắc, mục đích của ISO 14000:

2.1 Khái niệm:
ISO 14000 là bộ tiêu chuẩn về hệ thống quản lý môi trường (Environmental Management
System) do Tổ chức Tiêu chuẩn hoá Quốc tế (International Standard Organization) xây dựng
và ban hành nhằm đưa ra các chuẩn mực để xác định, kiểm soát và theo dõi những ảnh hưởng
của tổ chức/doanh nghiệp đến môi trường; từ đó giảm thiểu tác động gây tổn hại tới môi
trường cũng như đưa ra phương pháp quản lý và cải tiến hệ thống quản lý môi trường cho
bất kỳ tổ chức/doanh nghiệp mong muốn áp dụng nó.
ISO14000 là một đa phức hợp các hệ thống tiêu chuẩn, theo tiêu chuẩn được chia thành
ba loại:
Loại I: tiêu chuẩn cơ bản - những tiêu chuẩn hạn.
Loại II: tiêu chuẩn cơ bản - hệ thống quản lý môi trường, tiêu chuẩn, nguyên tắc,
hướng dẫn ứng dụng.
Loại thứ ba: hỗ trợ tiêu chuẩn lớp Công nghệ (công cụ), bao gồm:
- môi trường kiểm toán;
- ghi nhãn môi trường;
- Đánh giá về hành vi môi trường;
- cuộc sống chu trình đánh giá.
Khi tính năng tiêu chuẩn, có thể được chia thành hai loại:
 Để đánh giá việc tổ chức
- Quản lý môi trường;
- Đánh giá về hành vi môi trường;
- môi trường kiểm toán.
 Đánh giá sản phẩm
- đánh giá vòng đời;
- ghi nhãn môi trường;
- sản phẩm tiêu chuẩn trong các chỉ số môi trường.
Cụ thể, Bộ tiêu chuẩn ISO 14000, bao gồm các tiêu chuẩn và các tài liệu hướng dẫn khác
liên quan đến một số chủ đề về môi trường như:
• Hệ thống quản lý môi trường (Environmental Management Systems) : ISO
14001,14004.

• Đánh giá hiệu quả môi trường (Environmental Performance Evaluation) : ISO 14031.
• Ghi nhãn môi trường (Environmental Labeling) : ISO 14020, 14021, 14022, 14023,
14024.
• Đánh giá vòng đời của sản phẩm (Life Cycle Assessment) : ISO 14040, 14041, 14042,
14043.
• Các khía cạnh môi trường trong tiêu chuẩn sản phẩm (Environmental aspects in Product
Standards) : ISO 14060.…
2.2 Nguyên tắc của ISO 14000:
• Kết quả trong quản lý môi trường tốt hơn .
• Bao gồm các hệ thống quản lý môi trường và các khía cạnh môi trường của sản phẩm.
• Được áp dụng trong tất cả các quốc gia.
• Thúc đẩy lợi ích rộng lớn hơn của công chúng cũng như người sử dụng các tiêu chuẩn
này.
• Để có thể đáp ứng các nhu cầu khác nhau của bất kỳ tổ chức/doanh nghiệp, loại sản
phẩm - dịch vụ… trên toàn thế giới.
• Để được dựa trên khoa học
• Trên tất cả là nhằm có tính thực tế, tính hữu ích và tính dụng.
2.3 Mục đích của ISO 14000:
 Hỗ trợ trong việc bảo vệ môi trường và kiểm soát ô nhiễm.
 Đảm bảo các hoạt động môi trường được đáp ứng và tuân thủ luật định.
 Hỗ trợ các tổ chức trong việc phòng tránh các ảnh hưởng môi trường.
3.Vai trò, lợi ích, phạm vi lĩnh vực áp dụng ISO 14000:
3.1 Vai trò, lợi ích của ISO 14000:
Vai trò của ISO 14000
Bộ tiêu chuẩn ISO 14000 thiết lập một hệ thống quản lý môi trường và cung cấp các công
cụ hỗ trợ cho các doanh nghiệp, giúp các cơ sở này nhận thức và quản lý được tác động của
mình đối với môi trường ngăn ngừa ô nhiễm và liên tục có hành động cải thiện môi trường.
Đây cũng là cơ sở để bên thứ ba đánh giá hệ thống quản lý môi trường của các cơ sở sản
xuất, kinh doanh và dịch vụ.
Lợi ích từ ISO 14000

♦ Về mặt thị trường:
• Nâng cao uy tín và hình ảnh của Doanh nghiệp với khách hàng.
• Nâng cao năng lực cạnh tranh nhờ nâng cao hiệu quả kinh tế trong hoạt động môi
trường.
• Phát triển bền vững nhờ đáp ứng các yêu cầu của cơ quan quản lý môi trường và cộng
đồng xung quanh.
♦ Về mặt kinh tế:
• Giảm thiểu mức sử dụng tài nguyên và nguyên liệu đầu vào.
• Giảm thiểu mức sử dụng năng lượng.
• Nâng cao hiệu suất các quá trình sản xuất và cung cấp dịch vụ.
• Giảm thiểu lượng rác thải tạo ra và chi phí xử lý.
• Tái sử dụng các nguồn lực/tài nguyên.
• Tránh các khoản tiền phạt về vi phạm yêu cầu pháp luật về môi trường.
• Giảm thiểu chi phí đóng thuế môi trường.
• Hiệu quả sử dụng nhân lực cao hơn nhờ sức khoẻ được đảm bảo trong môi trường làm
việc an toàn.
• Giảm thiểu các chi phí về phúc lợi nhân viên liên quan đến các bệnh nghề nghiệp.
• Giảm thiểu tổn thất kinh tế khi có rủi ro và hoặc tai nạn xảy ra.
♦ Về mặt quản lý rủi ro:
• Thực hiện tốt việc đề phòng các rủi ro và hạn chế thiệt hại do rủi ro gây ra.
• Điều kiện để giảm chi phí bảo hiểm.
• Dễ dàng hơn trong làm việc với bảo hiểm về tổn thất và bồi thường.
♦ Về mặt pháp lý:
• Tăng cường nhận thức về quy định pháp luật về quản lý môi trường.
• Quan hệ tốt với chính quyền và cộng đồng.
♦ Tạo cơ sở cho hoạt động chứng nhận, công nhận và thừa nhận:
• Được sự đảm bảo của bên thứ ba.
• Vượt qua rào cản kỹ thuật trong thương mại.
• Cơ hội cho quảng cáo, quảng bá.
Ngoài ra chúng ta cần phải lưu ý việc làm ISO 14000 không đơn thuần là một chi phí, mà

là một khoản đầu tư sẽ mang lại hiệu quả cũng như không nhất thiết là phải đáp ứng đầy đủ
ngay các yêu cầu của tiêu chuẩn hoặc pháp luật mới làm được ISO 14000.Đặc biệt, cần xem
xét đến hiện trạng cơ sở hạ tầng và nguồn lực sẵn có hoặc sẽ được huy động trước khi cam
kết dự án.
ISO 14000 được ví như là "giấy thông hành xanh" khi Tổ chức/doanh nghiệp tham
gia thị trường thế giới.
3.2 Phạm vi lĩnh vực áp dụng:
Phạm vi áp dụng ISO 14000:
• Tất cả các tổ chức/doanh nghiệp, các lĩnh vực, khu vực trên thế giới
• Các khu vực như dịch vụ, ngân hàng, bảo hiểm, khách sạn, xuất nhập khẩu,
buôn bán, phân phối, lưu kho, vận tải hàng hoá, khai thác.
• Các cơ quan như trường học, các cơ quan chính phủ và các tổ hợp quân sự
4. Các yếu tố cấu thành:
Các tiêu chuẩn về tổ chức tập trung vào các khâu tổ chức hệ thống quản lý môi
trường của doanh nghiệp, vào sự cam kết của lãnh đạo và của các cấp quản lý đối với việc
áp dụng và cải tiến chính sách môi trường, vào việc đo đạc các tính năng môi trường cũng
như tiến hành thanh tra môi trường tại các cơ sở mình.
Các tiêu chuẩn về sản phẩm tập trung vào việc thiết lập các nguyên lý và cách tiếp cận
thống nhất đối với việc đánh giá các khía cạnh của sản phẩm có liên quan đến môi trường.
Các tiêu chuẩn này đặt ra nhiệm vụ cho các công ty phải lưu ý đến thuộc tính môi trường của
sản phẩm ngay từ khâu thiết kế, chọn nguyên vật liệu cho đến khâu loại bỏ sản phẩm ra môi
trường.
Bản chất của ISO 14000 là phương pháp Quản lý môi trường theo tiêu chuẩn Hệ thống
quản lý.Ngoại trừ tiêu chuẩn ISO 14001 là tiêu chuẩn quy định thì tất cả các tiêu chuẩn còn
lại đều là tiêu chuẩn hướng dẫn. Chúng tôi sẽ tập trung vào các tiêu chuẩn về hệ thống quản
lý môi trường (EMS) đặc biệt là ISO 14001 vì đây là tiêu chuẩn quan trọng nhất trong bộ tiêu
chuẩn ISO 14000.
Bộ tiêu chuẩn về hệ thống quản lý môi trường ISO 14000 chính thức ra đời năm 1996 có
cấu trúc tương tự như bộ tiêu chuẩn về hệ thống quản lý chất lượng ISO 9000 bao gồm:
- Các tiêu chuẩn về hệ thống quản lý môi trường (EMS):

• ISO 14001: Hệ thống quản lý môi trường - Các yêu cầu và hướng dẫn sử dụng.
• ISO 14004: Hệ thống quản lý môi trường - Hướng dẫn chung về nguyên tắc, hệ thống
và kỹ thuật hỗ trợ.
- Các tiêu chuẩn về đánh giá môi trường:
• ISO 14010: Hướng dẫn đánh giá môi trường - Nguyên tắc chung.
• ISO 14011: Hướng dẫn đánh giá môi trường - Thủ tục đánh giá - Đánh giá hệ thống
quản lý môi trường.
• ISO 14012: Hướng dẫn đánh giá môi trường - Chuẩn cứ trình độ đối với chuyên gia
đánh giá môi trường.
ISO 14001
Đến nay các tiêu chuẩn ISO 14001 và ISO 14004 đã ban hành phiên bản năm 2004.
ISO 14001:2004 Hệ thống quản lý môi trường -
Các yêu cầu và hướng dẫn sử dụng - là tiêu chuẩn được
biết đến và áp dụng rộng rãi nhất trên toàn thế giới.ISO
14001 đưa ra một tập hợp các yêu cầu chung làm khuôn
khổ để các tổ chức có thể hình thành nên một hệ thống
quản lý môi trường của riêng mình. Qua đó, nó giúp các tổ
chức hướng tới việc xây dựng một cách tiếp cận có hệ
thống các phương pháp quản lý nhằm đạt được mục đích
cân bằng giữa việc duy trì lợi nhuận và giảm thiểu các tác
động tới môi trường. Đây là tiêu chuẩn dùng để xây dựng
và chứng nhận hệ thống quản lý môi trường theo ISO 14000.Đến nay các tiêu chuẩn ISO
14001 đã ban hành phiên bản năm 2004.
Có ba yêu cầu về cam kết cơ bản trong chính sách môi trường, đáp ứng các yêu cầu của
tiêu chuẩn ISO 14001, bao gồm:
- Phòng chống ô nhiễm.
- Tuân thủ pháp luật.
- Liên tục cải tiến của EMS.
Những cam kết giúp định hướng cải tiến trong hoạt động môi trường tổng thể. ISO 14001
có thể được sử dụng như một công cụ, nó tập trung vào việc kiểm soát các khía cạnh về môi

trường của tổ chức hoặc cách thức mà các hoạt động sản xuất sản phẩm và dịch vụ của bạn
tương tác với môi trường.Ví dụ, lượng chất thải vào không khí, đất, nước. Các tổ chức phải
miêu tả những gì họ định làm, tuân theo thủ tục của họ và ghi lại những nỗ lực của họ để
chứng minh việc tuân thủ và cải tiến. Tổ chức phải thiết lập các mục tiêu, chỉ tiêu và thực
hiện một chương trình nhằm cải thiện hiệu suất về môi trường của tổ chức có liên quan đến
lợi ích tài chính.
Tiêu chuẩn này không đưa ra một chuẩn mực cụ thể nào về môi trường. Vì vậy, nó có thể
áp dụng đối với bất kỳ một tổ chức nào có mong muốn áp dụng, không phân biệt quy mô tổ
chức, cũng như loại hình sản phẩm, dịch vụ mà họ cung cấp. Tuy nhiên, tiêu chuẩn nhấn
mạnh tới việc tổ chức phải xem xét tới các yêu cầu pháp quy về môi trường có liên quan
trong quá trình triển khai áp dụng. Do đó, ít nhất tổ chức cũng cần có một kế hoạch khả thi
nhằm đáp ứng các yêu cầu pháp lý về môi trường tại nơi tổ chức dự định xây dựng hệ thống
quản lý.
Các tổ chức có thể tự xây dựng và công bố phù hợp với tiêu chuẩn ISO14001 hoặc sử
dụng nó như một tiêu chuẩn để được chứng nhận bởi một tổ chức độc lập, như QUACERT.
Khảo sát chứng nhận ISO 14001 năm 2008
Các yêu cầu của tiêu chuẩn ISO 14001:
- Chính sách môi trường:
Một hệ thống quản lý môi trường có cơ cấu chắc chắn hay không phụ thuộc rất nhiều vào
việc đưa ra chính sách môi trường của lãnh đạo cao nhất. Bất cứ ai vốn đã làm việc trong một
môi trường kinh doanh đều nhận thấy sự cam kết của lãnh đạo có tầm quan trọng như thế
nào. Thiếu nó, mọi kế hoạch dù có sự chuẩn bị tốt đều gặp phải thất bại. Chính sách môi
trường phải bao gồm các cam kết của lãnh đạo cao nhất. Các cam kết đó là cam kết cải tiến
liên tục, cam kết phòng ngừa ô nhiễm và cam kết tuân thủ các yêu cầu của pháp luật.
- Khía cạnh môi trường:
Tiếp sau việc đưa ra chính sách môi trường là quá trình lập kế hoạch, bắt đầu với việc xác
định các khía cạnh môi trường và các khía cạnh môi trường có ý nghĩa (các khía cạnh môi
trường quan trọng). Thuật ngữ ̉khía cạnh môi trường̃ theo tiêu chuẩn được định nghĩa là các
yếu tố của các hoạt động, sản phẩm hay dịch vụ của tổ chức có thể có các tương tác với môi
trường. ̉Khía cạnh môi trường có ý nghĩã là các khía cạnh gây ra các tác động đáng kể tới môi

trường, trong đó các tác động môi trường là những thay đổi về môi trường một cách toàn bộ
hay từng phần (cả có hại và có lợi) gây bởi các hoạt động, sản phẩm và dịch vụ của doanh
nghiệp.
- Yêu cầu pháp luật và các yêu cầu khác:
Việc xác định các yêu cầu của pháp luật về môi trường và các yêu cầu khác về môi trường
có liên quan tới doanh nghiệp là một yếu tố bắt buộc của hệ thống QLMT. Cùng với cam kết
phòng ngừa ô nhiễm và cải tiến liên tục, tiêu chuẩn ISO 14001 còn buộc doanh nghiệp phải
thể hiện rõ cam kết tuân thủ các yêu cầu về môi trường của các bên liên quan trong chính
sách môi trường của doanh nghiệp. Các bên liên quan ngoài cơ quan nhà nước về quản lý môi
trường (Bộ Tài nguyên và Môi trường, đại diện là Cục Môi trường, Sở Tài nguyên và Môi
trường các tỉnh / thành) còn có thể là Ban quản lý khu công nghiệp, khách hàng (đặc biệt là
khách hàng Châu Âu hay Nhật bản ), ngân hàng cho vay, các nhà bảo hiểm hay cộng đồng
địa phương lân cận
- Mục tiêu và chỉ tiêu:
Sau khi đã xác định được các khía cạnh môi trường và các tác động tới môi trường liên
quan, xác định được các quy định, tiêu chuẩn cần tuân thủ, doanh nghiệp cần phải đề ra các
mục tiêu và chỉ tiêu để định hướng cho việc thực hiện và làm cơ sở đánh giá hiệu quả của hệ
thống QLMT. Tuy nhiên từ một mục tiêu có thể đề ra nhiều chỉ tiêu (và ngược lại) và được
chia ra các giai đoạn thực hiện khác nhau. Việc đề ra nhiều chỉ tiêu với các mức độ cao dần
giúp cho việc đạt được chúng trở nên khả thi hơn.
- Chương trình quản lý môi trường:
Tiêu chuẩn ISO 14001 yêu cầu doanh nghiệp phải thiết lập và duy trì chương trình quản
lý môi trường nhằm đạt được các mục tiêu, chỉ tiêu đã được thiết lập. Chương trình quản lý
môi trường được thiết kế tốt sẽ giúp các mục tiêu và chỉ tiêu trở nên khả thi. Yếu tố cốt lõi
của chương trình là phải chỉ rõ nhân tố con người, thời gian và biện pháp cần phải có để đạt
được mục tiêu đề ra.
- Cơ cấu và trách nhiệm:
Đây là bước đầu tiên của quá trình thực hiện và điều hành. Bởi vậy việc phân công, chỉ
định những nguồn lực cho việc thực hiện và kiểm soát hệ thống QLMT là công việc rất quan
trọng và cần thiết. Một vị trí quan trọng cần được bổ nhiệm là người đại diện cho lãnh đạo về

môi trường. Trách nhiệm của họ là thay mặt lãnh đạo, giúp lãnh đạo điều hành hệ thống
QLMT một cách có hiệu quả. Bởi vậy phải là người có tiếng nói trong doanh nghiệp, có được
sự tín nhiệm của mọi người và là một người có khả năng quản lý.
- Đào tạo, nhận thức và năng lực:
Doanh nghiệp phải thiết lập các thủ tục nhằm đảm bảo mọi nhân viên nhận thức được
hành động và vai trò của mình trong việc đảm bảo sự hoạt động của hệ thống QLMT. Vì thế,
doanh nghiệp phải có thủ tục để xác định nhu cầu về đào tạo cho nhân viên của mình. Mọi
nhân viên mà hoạt động có thể gây ra các tác động môi trường đáng kể đều phải được đào tạo
những kiến thức và kỹ năng nhất định. Đó có thể là các kỹ năng về vận hành máy an toàn, các
kiến thức cần thiết để ứng phó khi xảy ra sự cố về môi trường do các hoạt động của mình.
Ngoài ra mọi nhân viên trong doanh nghiệp phải nắm được chính sách môi trường của công
ty mình, nắm được các yêu cầu của hệ thống QLMT.
- Thông tin liên lạc:
Thông tin liên lạc là một yêu cầu quan trọng của tiêu chuẩn ISO 14001, trong đó đề cập
tới cả thông tin liên lạc nội bộ giữa các cấp và bộ phận chức năng khác nhau của doanh
nghiệp và thông tin bên ngoài giữa doanh nghiệp với các bên liên quan khác.
- Tài liệu của hệ thống QLMT:
Hệ thống QLMT theo ISO 14001 được xác định dựa trên cơ sở cấp bậc của tài liệu hệ
thống QLMT. Những tài liệu này phải mô tả các yếu tố cốt lõi của hệ thống QLMT và các
mối quan hệ của nó. Những tài liệu chủ yếu của hệ thống QLMT là Sổ tay môi trường và các
thủ tục (quy trình) chung.
- Kiểm soát tài liệu:
Tài liệu của hệ thống QLMT trong doanh nghiệp rất đa dạng và phong phú. Chúng là Sổ
tay môi trường, các qui trình, biểu mẫu, hướng dẫn công việc bởi vậy cần có cách thức
quản lý khác nhau đối với mỗi loại tài liệu khác nhau. Các tài liệu như biểu mẫu, quy trình, sổ
tay và các tài liệu khác mô tả các hoạt động của hệ thống. Một khi các yếu tố cơ bản của hệ
thống QLMT đã được xác định, cùng với các tài liệu liên quan với chúng thì những tài liệu đó
cần phải được kiểm soát. Việc kiểm soát tài liệu rất cần thiết để đảm bảo các tài liệu quan
trọng được cập nhật và có ngay khi cần. Đây là một bước quan trọng nhằm đảm bảo mọi
người làm đúng công việc của mình.

- Kiểm soát điều hành:
Kiểm soát điều hành là một yêu cầu quan trọng của tiêu chuẩn ISO 14001. Với yêu cầu
này, doanh nghiệp sẽ phải xác định các thủ tục kiểm soát cần thiết để đảm bảo rằng chính
sách môi trường được theo sát và đạt được các mục tiêu đề ra. Đây chính là khâu quan trọng
và cần dành thời gian nhiều nhất để lập nên hệ thống tài liệu của doanh nghiệp. Mục đích của
kiểm soát điều hành là chỉ ra những tác động đáng kể nhất dựa trên chính sách và các mục
tiêu của doanh nghiệp. Việc thực hiện kiểm soát điều hành sẽ giúp cải thiện môi trường và
hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.
- Sự sẵn sàng và đáp ứng các tình trạng khẩn cấp:
Doanh nghiệp phải thiết lập và duy trì các thủ tục nhằm xác định khả năng và ứng phó với
các tai nạn và tình huống khẩn cấp xảy ra cũng như phòng ngừa và giảm thiểu các tác động
gây bởi chúng. Doanh nghiệp cũng phải thường xuyên xem xét và điều chỉnh các thủ tục
chuẩn bị ứng phó cho hợp lý, phải thường xuyên diễn tập tình huống khẩn cấp.
- Giám sát và đo lường:
Muốn biết hệ thống QLMT của doanh nghiệp hoạt động có hiệu quả không hay còn vấn
đề gì cần giải quyết thì phải có các thông số chỉ thị cho các hoạt động đó. Để có kết quả của
các thông số đó thì phải có quá trình đo đạc. Việc đo đạc sẽ dựa trên các chỉ số và các số liệu
này cần được ghi lại và lưu giữ. Yêu cầu này của tiêu chuẩn nhằm giám sát, đo đạc tính hiệu
quả của hệ thống xem hệ thống hoạt động có hiệu quả không. Kết quả của quá trình này là
bằng chứng cho sự hoạt động của hệ thống, đồng thời chỉ ra điểm không phù hợp cần chú ý
tập trung giải quyết. Ngoài ra, tiêu chuẩn còn yêu cầu doanh nghiệp phải theo dõi, đánh giá
định kỳ mức độ tuân thủ các yêu cầu pháp luật có liên quan đến hoạt động của mình. Đồng
thời đối với các thiết bị được sử dụng trong quá trình giám sát và đo đạc cần phải được đảm
bảo là chúng được hiệu chỉnh, hiệu chuẩn định kỳ và đúng quy định.
- Sự không phù hợp và hành động khắc phục phòng ngừa:
Doanh nghiệp thiết lập và duy trì các thủ tục nhằm xác định trách nhiệm và quyền hạn
trong việc xử lý và điều tra sự không phù hợp, đưa ra những hành động nhằm giảm thiểu mọi
tác động môi trường và đưa ra các hành động khắc phục, phòng ngừa thích hợp. Tiêu chuẩn
cũng yêu cầu tổ chức phải có những thay đổi các thủ tục nếu cần thiết nhằm đảm bảo sự phù
hợp, và đó cũng được coi là kết quả của hành động khắc phục, phòng ngừa. Một yêu cầu

quan trọng đối với doanh nghiệp là phải thực hiện và ghi lại bất kỳ sự thay đổi nào do kết quả
của hành động khắc phục và phòng ngừa tạo ra vào trong các thủ tục đã được lập thành văn
bản.
- Hồ sơ:
Tiêu chuẩn ISO 14001 phân định rõ việc quản lý cả tài liệu và hồ sơ. Việc quản lý hồ sơ
rất cần thiết cho tổ chức để chứng minh họ đã thực hiện hệ thống QLMT như đã đề ra. Cũng
giống như ở các phần khác, đối với việc quản lý hồ sơ, tiêu chuẩn ISO 14001 cũng yêu cầu tổ
chức phải thiết lập và duy trì các thủ tục để xác định, duy trì và loại bỏ hồ sơ. Hồ sơ của hệ
thống QLMT của doanh nghiệp phải gồm có cả hồ sơ đào tạo và kết quả của quá trình đánh
giá hệ thống QLMT và việc xem xét lại của lãnh đạo.
- Đánh giá hệ thống QLMT:
Tiêu chuẩn ISO 14001 yêu cầu việc đánh giá hệ thống QLMT nhằm xác định xem liệu hệ
thống có được thực hiện theo kế hoạch đề ra hay không, xem có phù hợp với tiêu chuẩn ISO
14001, có được thực hiện và duy trì một cách thích hợp hay không. Tiêu chuẩn cũng yêu cầu
tổ chức phải thiết lập và duy trì các thủ tục và chương trình cho việc đánh giá hệ thống
QLMT. Việc định kỳ đánh giá Hệ thống QLMT sẽ xem xét liệu tất cả các yêu cầu của hệ
thống QLMT có được thực hiện theo cách thức đã được chỉ ra hay không.
- Xem xét của lãnh đạo:
Yếu tố cuối cùng của tiêu chuẩn ISO 14001 là việc xem xét lại của lãnh đạo. Điều này
yêu cầu lãnh đạo cao nhất của doanh nghiệp phải xem xét lại hệ thống QLMT nhằm đảm bảo
tính phù hợp và tính hiệu quả của hệ thống. Quá trình xem xét của lãnh đạo là chìa khoá cho
cải tiến liên tục và bảo đảm hệ thống QLMT sẽ tiếp tục thoả mãn được các nhu cầu của doanh
nghiệp theo thời gian và tạo ra những cơ hội tốt giúp hệ thống QLMT có hiệu suất và hiệu
quả về chi phí.
5. Quy trình, cách thức áp dụng:
Bước 1: Chuẩn bị và Lập kế hoạch tiến hành dự án
 Thành lập ban chỉ đạo dự án - Bổ nhiệm đại diện lãnh đạo về môi trường.
Trang bị cho Ban chỉ đạo này các kiến thức cơ bản về môi trường và quản lý môi trường theo
ISO 14000 (mục đích, lợi ích )
 Thực hiện đánh giá ban đầu về môi trường.

 Lập kế hoạch hành động
 Xây dựng chính sách môi trường và cam kết của lãnh đạo, tuyên bố cam kết này với
toàn thể cán bộ, nhân viên trong Công ty
 Phân tích và xem xét những khía cạnh môi trường và những ảnh hưởng của chúng, so
sánh với các điều khoản luật hiện hành và những yêu cầu khác có liên quan
 Ðặt ra những mục tiêu, chỉ tiêu và các chương trình quản lý môi trường
Bước 2: Xây dựng và lập văn bản hệ thống quản lý môi trường
 Trang bị kiến thức chi tiết về các yêu cầu của tiêu chuẩn ISO 14000 cho nhóm thực
hiện dự án và các cán bộ lãnh đạo.
 Xây dựng chương trình quản lý môi trường.
 Lập kế hoach cụ thể và phân công cán bộ chuyên trách từng phần công việc cụ thể
cho việc xây dựng hệ thống.
 Tổ chức đào tạo về hệ thống tài liệu và kỹ năng viết văn bản.
 Xem xét và cung cấp đầu vào cho những qui trình bằng văn bản nhằm bao quát các
khía cạnh môi trường, các ảnh hưởng và các nhân tố của hệ thống quản lý môi trường.
 Xây dựng Sổ tay quản lý môi trường.
Bước 3: Thực hiện và theo dõi hệ thống quản lý môi trường
 Ðảm bảo về nhận thức và thông tin liên lạc cho mọi thành viên trong tổ chức để thực
hiện hệ thống quản lý môi trường một cách hiệu quả.
 Sử dụng các kỹ thuật Năng suất xanh như các công cụ hỗ trợ nâng cao hiệu quả hoạt
động môi trường.
 Theo dõi và kiểm tra việc thực hiện hệ thống quản lý môi trường, thực hiện các hành
động cần thiết nhằm đảm bảo sự phù hợp với các yêu cầu của tiêu chuẩn, các chương trình về
môi trường, các qui trình và Sổ tay quản lý môi trường.
Bước 4: Đánh giá, xem xét và khắc phục
 Trang bị kiến thức về đánh giá nội bộ hệ thống quản lý môi trường cho lãnh đạo và
các cán bộ chủ chốt của Công ty.
 Thiết lập hệ thống đánh giá nội bộ và hệ thống xem xét của lãnh đạo
Thực hiện chương trình đánh giá hệ thống quản lý môi trường nội bộ theo các yêu cầu của
tiêu chuẩn ISO 14000.

 Báo cáo kết quả của đợt đánh giá trên lên lãnh đạo để xem xét, thực hiện các hành
động khắc phục.
Bước 5: Hoàn chỉnh, đánh giá chính thức và chứng nhận hệ thống
 Tổ chức tiến hành đánh giá trước chứng nhận để đảm bảo chất lượng của hệ thống.
 Lựa chọn cơ quan chứng nhận phù hợp và xin đăng ký chứng nhận
Chuẩn bị cho cơ quan chứng nhận tiến hành đánh giá hệ thống văn bản và đánh giá thực trạng
của tổ chức.
 Xem xét kết quả đánh giá ban đầu của cơ quan chứng nhận và thi hành các biện pháp
khắc phục đối với những điểm không phù hợp.
 Nhận chứng chỉ từ cơ quan chứng nhận.
Bước 6: Duy trì chứng chỉ
 Thực hiện đánh giá nội bộ.
 Thực hiện các hành động khắc phục.
 Thực hiện đánh giá giám sát.
 Tổ chức các kỳ họp xem xét của lãnh đạo.
 Không ngừng cải tiến.
6. Triển khai xây dựng trong tổ chức/doanh nghiệp:
Muốn xây dựng thành công hệ thống quản lý môi trường theo ISO 14000, việc đầu tiên
của các doanh nghiệp là phải có sự cam kết và đưa ra một chính sách môi trường được toàn
thể cán bộ công nhân viên và lãnh đạo nhất trí. Sự cam kết và chính sách này phải được thể
hiện bằng văn bản, ở đó phải đề ra được những mục tiêu, mục đích, những qui trình, qui
phạm cụ thể để giải quyết các vấn đề về môi trường. Hệ thống quản lý môi trường muốn hoạt
động tốt và có hiệu quả thì phải được kiểm tra theo định kỳ để đánh giá đúng thực trạng của
hệ thống, từ đó đưa ra các biện pháp bổ trợ, phòng ngừa và cải tiến, có khả năng đáp ứng
được với những yêu cầu đặt ra trong chính sách môi trường của doanh nghiệp cũng như giải
quyết được những vấn đề khẩn cấp về môi trường có liên quan đến doanh nghiệp.
Tiêu chuẩn này dựa trên phương pháp lập luận là Chu trình Deming (PDCA/Plan – Do –
Check - Act)
Nội dung của các giai đoạn của vòng tròn này có thể tóm tắt như sau:
• P (Plan): Lập kế hoạch, định lịch và phương pháp đạt mục tiêu

• D (Do): Đưa kế hoạch vào thực hiện.
• C (Check): Dựa theo kế hoạch để kiểm tra kết quả thực hiện.
• A (Act): Thông qua các kết quả thu được để đề ra những tác động điều chỉnh
thích hợp nhằm bắt đầu lại chu trình với những thông tin đầu vào mới.
QUY TRÌNH ISO 14000
Bước 1: Enviromental Policy (Xây dựng chính sách môi trường):
Chính sách môi trường là kim chỉ nam cho việc áp dụng và cải tiến hệ thống quản lý môi
trường của tổ chức sao cho tổ chức có thể duy trì và có khả năng nâng cao kết quả hoạt động
môi trường của mình. Do vậy, chính sách cần phản ánh sự cam kết của lãnh đạo cao nhất về
việc tuân theo các yêu cầu của luật pháp và các yêu cầu khác được áp dụng, về ngăn ngừa ô
nhiễm và cải tiến liên tục. Đây là giai đoạn đầu của cấu trúc HTQLMT, và là nền tảng để
xây dựng và thực hiện HTQLMT. Chính sách môi trường phải được xem xét thường xuyên
để đảm bảo hệ thống được thực hiện và đầy đủ.
Bước 2: Planning (Lập kế hoạch về quản lý môi trường):
Đây là giai đoạn Lập kế hoạch trong chu trình Lập kế hoạch - Thực hiện – Kiểm tra -
Đánh giá. Giai đoạn lập kế hoạch được thiết lập một cách hiệu quả là khi tổ chức phải đạt
được sự tuân thủ với các yêu cầu về pháp luật và tuân thủ với các yêu cầu của tiêu chuẩn
ISO 14001 và những mong đợi kết quả môi trường do chính mình lập ra. Các công việc cần
thực hiện trong giai đoạn này gồm:
• Xác định các yêu cầu pháp luật và các yêu cầu khác về môi trường mà tổ chức/doanh
nghiệp phải tuân thủ, các yêu cầu này có thể bao gồm: các yêu cầu pháp luật của quốc tế,
quốc gia; các yêu cầu pháp luật của khu vực/tỉnh/ngành; các yêu cầu pháp luật của chính
quyền địa phương.
• Xác định các khía cạnh môi trường có ý nghĩa: Tổ chức cần định đó các khía cạnh
môi trường trong phạm vi hệ thống quản lý môi trường của mình, có tính đến đầu vào và đầu
ra và, đây là một hoạt động rất quan trọng trong việc xây dựng và áp dụng hệ thống quản lý
môi trường. Khi xác định khía cạnh môi trường cần xem xét đến các hoạt động, quá trình
kinh doanh, đầu vào và đầu ra có liên quan đến: Sự phát thải vào không khí, xả thải nước
thải, quản lý chất thải, ô nhiễm đất, sử dụng nguyên liệu thô và tài nguyên thiên nhiên, các
vấn đề môi trường của địa phương và cộng đồng xung quanh.

• Thiết lập mục tiêu, chỉ tiêu và chương trình quản lý môi trường nhằm đạt được các
mục tiêu và chỉ tiêu đặt ra. Mỗi chương trình cần mô tả cách thức tổ chức sẽ đạt được các
mục tiêu và chỉ tiêu của mình, bao gồm cả thời gian, các nguồn lực cần thiết và người chịu
trách nhiệm thực hiện các chương trình này.
Bước 3: Implementation & Operation (Thực hiện và điều hành):
Giai đoạn thứ ba của mô hình cung cấp các công cụ, các qui trình và các nguồn lực cần
thiết để vận hành hệ thống HTQLMT một cách bền vững. Giai đoạn thực hiện và điều hành
đưa hệ thống QLMT vào hoạt động. Giai đoạn này yêu cầu cập nhật liên tục những thay đổi,
như phân công lại trách nhiệm cho các nhân viên khi các hoạt động hoặc sản phẩm của tổ
chức thay đổi, hay những thay đổi nhu cầu đào tạo theo thời gian, hay chính sách và các thủ
tục thông qua sự cải tiến liên tục. Các công việc cần thực hiện trong giai đoạn này gồm:
• Cơ cấu và trách nhiệm: Tổ chức chỉ định một hoặc một nhóm người có trách nhiệm
và quyền hạn để thực hiện và duy trì hệ thống quản lý môi trường và cung cấp các nguồn lực
cần thiết.
• Năng lực, đào tạo và nhận thức: Thực hiện các nội dung đào tạo thích hợp cho các
đối tượng quản lý, các nhóm nhân công, nhóm quản lý dự án và các cán bộ điều hành chủ
chốt của nhà máy.
• Thông tin liên lạc: Thiết lập và triển khai hệ thống thông tin nội bộ và bên ngoài
nhằm tiếp nhận và phản hồi các thông tin về môi trường và phổ biến các thông tin cho
những cá nhân/phòng ban liên quan. Các thông tin này thường bao gồm: luật định mới,
thông tin của các nhà cung cấp, khách hàng và cộng đồng xung quanh, và phổ biến các
thông tin về hệ thống quản lý môi trường tới người lao động.
• Văn bản hóa tài liệu của hệ thống quản lý môi trường: Tài liệu của hệ thống quản
lý môi trường có thể bao gồm: sổ tay, các qui trình và các hướng dẫn sử dụng. Theo tiêu
chuẩn, có 11 yêu cầu cần được lập thành văn bản, và các hướng dẫn công việc. Nếu tổ chức
đã có hệ thống quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn ISO 9001, có thể kết hợp 6 qui trình cơ
bản của hệ thống quản lý chất lượng với hệ thống quản lý môi trường.
• Kiểm soát điều hành: Thực hiện các qui trình điều hành (các hướng dẫn công việc
để kiểm soát các khía cạnh môi trường quan trọng của các quá trình sản xuất và các hoạt
động khác mà đã được tổ chức xác định. Tổ chức cần lưu ý đến các khía cạnh môi trường có

ý nghĩa liên quan đến các hoạt động và sản phẩm của các nhà thầu và nhà cung cấp.
• Sự chuẩn bị và ứng phó với tình trạng khẩn cấp: Thực hiện các qui trình nhằm
xác định các tình trạng khẩn cấp tiềm ẩn và giảm thiểu tác động nếu tình trạng đó xảy ra (ví
dụ : cháy nổ, rò rỉ các nguyên vật liệu nguy hại).
Bước 4: Checking & Corrective action (Kiểm tra và hành động khắc phục):
Giai đoạn thứ tư của mô hình thể hiện hoạt động vận hành của hệ thống HTQLMT, đây
là giai đoạn để xem xét cải tiến quá trình hoặc quyết định những thay đổi cho các giai đoạn
khác. Giai đoạn thể hiện bước Kiểm tra trong chu trình Lập kế hoạch - Thực hiện – Kiểm tra
- Đánh giá. Các công việc cần thực hiện trong giai đoạn này gồm:
• Giám sát và đo: Tiến hành thủ tục giám sát và đo tiến trình của các dự án nhằm đạt
được các mục tiêu đã đặt ra, hiệu quả hoạt động của các quá trình so với các tiêu chí đã đặt
ra, định kỳ kiểm tra sự tuân thủ của tổ chức với các yêu cầu pháp luật và các yêu cầu khác
có liên quan đến các hoạt động kinh doanh của mình.
• Đánh giá sự tuân thủ: Tổ chức cần chứng minh rằng tổ chức đã đánh giá sự tuân
thủ với các yêu cầu của pháp luật đã định rõ.
• Sự không phù hợp và hành động khắc phục và phòng ngừa: Thực hiện các thủ
tục nhằm đưa ra các hành động khắc phục và phòng ngừa phù hợp khi xảy ra những sự
không phù hợp của hệ thông quản lý môi trường như các vấn đề về kiểm soát quá trình,
không tuân thủ với các yêu cầu của pháp luật, sự cố về môi trường.
• Hồ sơ: thực hiện thủ tục lưu giữ hồ sơ của hệ thống quản lý môi trường, các hồ sơ có
thể bao gồm: các hồ sơ về giám sát quá trình; các hồ sơ về nhà thầu và nhà cung cấp, các hồ
sơ về sự cố, các hồ sơ về thử nghiệm và sự chuẩn bị sẵn sàng với các tình huống khẩn cấp,
hồ sơ về các cuộc họp môi trường, hồ sơ pháp luật…
• Đánh giá hệ thống quản lý môi trường: thực hiện thủ tục đánh giá hệ thống quản
lý môi trường và các hoạt động của tổ chức nhằm xác nhận sự tuân thủ với hệ thống quản lý
môi trường và với tiêu chuẩn ISO 14001. Cần báo cáo kết quả đánh giá tới lãnh đạo cấp cao.
Thông thường chu kỳ đánh giá là một năm/ 1 lần nhưng tần suất có thể thay đổi phụ thuộc
vào mức độ quan trọng của các hoạt động
Bước 5: Management review (Xem xét của lãnh đạo):
Là giai đoạn thứ năm và là giai đoạn cuối của mô hình liên quan đến hoạt động xem xét

của lãnh đạo về hệ thống QLMT. Quá trình xem xét yêu cầu thu thập các thông tin liên quan
tới hệ thống QLMT và thông báo các thông tin này tới lãnh đạo cấp cao theo kế hoạch định
trước. Mục đích của quá trình xem xét này gồm:
• Đảm bảo tính phù hợp liên tục của hệ thống HTQLMT;
• Xác định tính đầy đủ;
• Thẩm tra tính hiệu quả của hệ thống;
• Tạo điều kiện cải tiến liên tục hệ thống HTQLMT, các quá trình và thiết bị môi
trường…
Từ kết quả xem xét của lãnh đạo về các thiết bị và nhân lực sử dụng trong quá trình áp
dụng hệ thống HTQLMT cũng như các kết quả hoạt động về môi trường, tổ chức sẽ quyết
định được điều kiện hiện tại có thể chấp nhận được, và cần phải thay đổi những gì. Giai
đoạn này là bước Đánh giá trong chu trình Lập kế hoạch - Thực hiện – Kiểm tra - Đánh giá.
Khác với quản lý chất lượng, quản lý môi trường thể hiện trách nhiệm của doanh nghiệp
đối với cộng đồng, đối với xã hội. Bảo vệ môi trường là bảo vệ sức khoẻ cho con người, bảo
vệ tài nguyên thiên nhiên - làm cho đất nước phát triển bền vững. Vì vậy muốn xây dựng và
áp dụng hệ thống quản lý môi trường theo ISO 14000, lãnh đạo doanh nghiệp phải thực sự tự
nguyện và thể hiện bằng sự cam kết của mình. Đối với một quốc gia thì sự cam kết đó thể
hiện trong chính sách của Chính phủ về bảo vệ môi trường.
CHƯƠNG II. THỰC TRẠNG VẤN ĐỀ ÁP DỤNG TIÊU CHUẨN ISO 14000
TRÊN THẾ GIỚI VÀ VIỆT NAM
1.Thực trạng áp dụng ISO 14000 trên thế giới:
Năm 1996, tiêu chuẩn ISO 14001 được tổ chức Tiêu chuẩn hoá quốc tế (ISO) soạn
thảo và ban hành lần đầu tiên, nó đưa ra các yêu cầu và hướng dẫn sử dụng cho bất kỳ tổ
chức nào có mong muốn xây dựng và áp dụng một hệ thống quản lý môi trường cho đơn vị
mình. Ngày 15/11/2004, tiêu chuẩn ISO 14001 được ban kỹ thuật ISO/IEC 207 của tổ chức
ISO sửa đổi, cập nhật và ban hành phiên bản ISO 14001:2004 thay thế tiêu chuẩn phiên bản
năm 1996 phiên bản này sẽ hết hiệu lực trên phạm vi toàn cầu vào tháng 5 - 2006 trong khi
phiên bản thứ hai bắt đầu có hiệu lực từ tháng 12 - 2004. Do ra đời muộn hơn, áp lực về môi
trường ở hầu hết các nước đang phát triển chưa cao như vấn đề chất lượng, do nhận thức
không đầy đủ về lợi ích và yêu cầu của tiêu chuẩn nên số tổ chức áp dụng và được chứng

nhận theo ISO 14000 ở hầu hết các nước trên thế giới đều thấp hơn rất nhiều so với ISO
9000. Chẳng hạn, theo thống kê không chính thức, số đơn vị đã được chứng nhận phù hợp
tiêu chuẩn ISO 14001 ở các nước trong khu vực.
Trong bộ tiêu chuẩn ISO 14000, tiêu chuẩn ISO 14001:2004 là tiêu chuẩn được biết đến
và áp dụng rộng rãi nhất trên toàn thế giới. ISO 14001 đưa ra một tập hợp các yêu cầu chung
làm khuôn khổ để các tổ chức có thể hình thành nên một hệ thống quản lý môi trường của
riêng mình. Qua đó, nó giúp các tổ chức hướng tới việc xây dựng một cách tiếp cận có hệ
thống các phương pháp quản lý nhằm đạt được mục đích cân bằng giữa việc duy trì lợi nhuận
và giảm thiểu các tác động tới môi trường.
Tiêu chuẩn này không đưa ra một chuẩn mực cụ thể nào về môi trường. Vì vậy, nó có
thể áp dụng đối với bất kỳ một tổ chức nào có mong muốn áp dụng, không phân biệt quy mô
tổ chức, cũng như loại hình sản phẩm, dịch vụ mà họ cung cấp. Tuy nhiên, tiêu chuẩn nhấn
mạnh tới việc tổ chức phải xem xét tới các yêu cầu pháp quy về môi trường có liên quan
trong quá trình triển khai áp dụng. Do đó, ít nhất tổ chức cũng cần có một kế hoạch khả thi
nhằm đáp ứng các yêu cầu pháp lý về môi trường tại nơi tổ chức dự định xây dựng hệ thống
quản lý.
Các tổ chức có thể tự xây dựng và công bố phù hợp với tiêu chuẩn ISO14001 hoặc sử
dụng nó như một tiêu chuẩn để được chứng nhận bởi một tổ chức độc lập, như QUACERT
Chúng ta đều biết mọi loại hình doanh nghiệp, tổ chức khi hoạt động đều gây nên những
tác động môi trường với những mức độ ảnh hưởng khác nhau, vấn đề là các doanh nghiệp với
các quy mô khác nhau đó cần làm những gì để có thể quản lý, giảm thiểu tác động lên môi
trường của mình. Đó là lý do của sự ra đời của tiêu chuẩn ISO 14001 về Hệ thống quản lý
môi trường. Được ban hành lần đầu vào năm 1996 bởi Tổ chức quốc tế về tiêu chuẩn hóa
(ISO), tiêu chuẩn ISO 14001 hiện đã có mặt tại 138 quốc gia và vùng lãnh thổ và đã có trên
140.000 doanh nghiệp/tổ chức được chứng nhận.
Lý do của sự thành công trong việc phổ biến áp dụng tiêu chuẩn ISO 14001 tại nhiều
quốc gia với các nền kinh tế khác nhau, với các mức độ phát triển và các đặc trưng văn hóa
khác nhau chính bởi vì tiêu chuẩn ISO 14001 đã chỉ ra các yêu cầu trong việc thiết lập một hệ
thống để quản lý các vấn đề về môi trường cho tổ chức/doanh nghiệp nhưng không nêu ra cụ
thể bằng cách nào để có thể đạt được những điều đó. Chính bởi vì sự linh động đó mà các

loại hình doanh nghiệp khác nhau, từ doanh nghiệp vừa và nhỏ đến các tập đoàn đa quốc gia
có thể tìm cách riêng cho mình trong việc xác định mục tiêu môi trường cần cải tiến và cách
thức để đạt được các yêu cầu của hệ thống quản lý môi trường.
Do sự phát triển mạnh mẽ của các ngành sản xuất công nghiệp, sự bùng nổ dân số, và tình
trạng khai thác vô tội vạ các nguồn tài nguyên thiên nhiên mà trái đất (ngôi nhà chung của
loài người chúng ta) đang bị đe dọa bởi thảm họa môi trường.
Các nhà khoa học chân chính trên toàn thế giới đã cảnh báo nguy cơ có thật này, nhưng
các tập đoàn sản xuất đa quốc gia và cả chính phủ của một số nước công nghiệp phát triển vì
những khoản lợi nhuận kếch xù vẫn tảng lờ. Ví trái đất của chúng ta với con tàu “TITANIC”
cũng không phải là quá đáng. Được đánh giá là không thể chìm, nhưng khi vừa va vào tảng
băng ngầm ngay chuyến viễn du đầu tiên con tàu Titanic đã nhanh chóng bị chìm, mang
xuống đáy biển mấy ngàn sinh mạng. Có một điều trớ trêu là khi con tàu đã lâm nạn rồi thì tất
cả hành khách trên tàu vẫn không hay biết gì, vẫn vui vẻ ăn chơi nhảy múa, họ hoàn toàn tin
rằng, con tàu vĩ đại này không thể chìm được.
Trái đất của chúng ta ngày nay cũng vậy. Nguy cơ của thảm họa môi trường đang đe dọa
trên phạm vi toàn cầu, nhưng con người vẫn “vô tư”, vẫn không muốn tin rằng sẽ có một
thảm họa như vậy. Tổ chức Tiêu chuẩn hóa quốc tế đã ban hành bộ tiêu chuẩn ISO 14000 để
góp phần ngăn chặn thảm họa môi trường. Nhật Bản hiện đang dẫn đầu thế giới về áp dụng
và chứng nhận ISO 14000. Chỉ sau hơn một năm khi Tiêu chuẩn ISO 14000 được ban hành
năm 1996, Nhật Bản đã có hơn một ngàn doanh nghiệp được chứng nhận và cho đến nay họ
vẫn đang dẫn đầu thế giới về áp dụng ISO 14000 với khoảng 15 ngàn doanh nghiệp được
chứng nhận, gấp gần 3 lần nước đứng thứ 2 là UK. Chắc chắn rằng những công ty nào gắn
được vấn đề nâng cao chất lượng sản phẩm và dịch vụ với vấn đề bảo vệ môi trường toàn cầu
sẽ là những công ty thành đạt ở thế kỷ 21. Việc triển khai nhiệm vụ cấp Bộ này sẽ đặt vấn đề
hướng dẫn doanh nghiệp cách tiếp cận khoa học nhằm giảm chi phí sản xuất gắn với bảo vệ
và quản lý môi trường - GHK. Đây cũng là một module trong Chương trình quản lý môi
trường sinh lợi - PREMA (Profitable Environment Management) đã được áp dụng thí điểm ở
Việt Nam, mang lại hiệu quả, đặc biệt là với các doanh nghiệp vừa và nhỏ.
Vào cuối tháng 12 năm 2009, 13 năm sau khi xuất bản phiên bản đầu tiên của tiêu chuẩn
ISO 14001, trong đó đưa ra các yêu cầu đối với hệ thống quản lý môi trường, tiêu chuẩn này

đã được sử dụng và thực thi tại 159 quốc gia và nền kinh tế. Đối tượng sử dụng tiêu chuẩn
này bao gồm cả các tổ chức thuộc khu vực dịch vụ công và tư nhân, cả quy mô lớn và nhỏ, cả
trong ngành sản xuất và cung cấp dịch vụ, và trong các nền kinh tế đã phát triển và đang phát
triển.
Ngoài tiêu chuẩn ISO 14001, bộ tiêu chuẩn ISO 14000 còn bao gồm 22 tiêu chuẩn khác
giúp giải quyết các thách thức cụ thể như quá trình phân tích vòng đời (Life Cycle Analysis –
LCA, việc dán nhãn môi trường (environmental labelling) và các loại khí nhà kính.
Tiêu chuẩn ISO 14064:2006 và ISO 14065:2007 cung cấp một khuôn khổ hành động
thống nhất mang tính quốc tế áp dụng cho việc đo lường mức phát thải khí nhà kính (GHG)
và kiểm chứng các công bố về lượng phát thải GHG để đảm bảo rằng “một tấn carbon luôn
luôn là một tấn carbon”. Nhóm tiêu chuẩn này hỗ trợ các chương trình giảm phát thải GHG
và cũng hỗ trợ cho các chương trình kinh doanh quyền phát thải. Ngoài sự công nhận bởi
Công ước khung của Liên Hiệp Quốc về biến đổi khí hậu (UNFCCC), các tiêu chuẩn này
cũng đang được thực thi hằng ngày bởi các đối tượng sử dụng khác nhau ví dụ như một
xưởng in của New Zealand, một công ty vận tải biển của Na Uy, một công ty xây dựng của
Ấn Độ và một tổ chức của Tây Ban Nha, một trong những nhà cung cấp cơ sở hạ tầng vận tải
lớn nhất trên thế giới.
Bộ tiêu chuẩn ISO 14000 là phần đóng góp rõ rệt nhất của Tổ chức ISO cho môi trường.
Tuy nhiên, thêm vào đó, Tổ chức ISO còn cung cấp một tập hợp phong phú các phương pháp
phân tích và kiểm tra, thử nghiệm và lấy mẫu đã được tiêu chuẩn hóa nhằm giải quyết những
thách thức môi trường cụ thể. Tổ chức ISO đã phát triển trên 650 Tiêu chuẩn Quốc tế được sử
dụng cho việc giám sát các khía cạnh ví dụ như chất lượng không khí, nước, đất và bức xạ hạt
nhân.
Những tiêu chuẩn này chính là các công cụ hữu hiệu cung cấp cho doanh nghiệp và chính
phủ nguồn dữ liệu có giá trị về mặt khoa học về những tác động môi trường từ các hoạt động
kinh tế. Những tiêu chuẩn này cũng có thể được sử dụng làm cơ sở kỹ thuật cho các quy định
về môi trường.
2.Thực trạng áp dụng ISO 14000 ở Việt Nam:
2.1 Tình hình chung:
Sau 10 năm triển khai ISO 14001 tại Việt Nam, tính đến hết 2007, chỉ có 230 chứng chỉ

được cấp. Các chuyên gia về xây dựng hệ thống quản lý môi trường đều có nhận xét: doanh
nghiệp Việt Nam chưa “mặn mà” với vấn đề môi trường. Chứng chỉ ISO 14001 đã được cấp
lần đầu tiên tại Việt Nam vào năm 1998, sau 2 năm tiêu chuẩn ISO 14001 ra đời. Thời gian
đầu, các công ty tại Việt Nam áp dụng ISO 14001 hầu hết là công ty nước ngoài hoặc liên
doanh, đặc biệt là với Nhật Bản, vì quốc gia này luôn đi đầu trong bảo vệ môi trường và áp
dụng ISO 14001.
Tại Việt Nam.chứng chỉ ISO 14001 đã được cấp cho nhiều loại hình sản xuất kinh doanh,
dịch vụ như chế biến thực phẩm (mía đường, thủy sản…), điện tử, hóa chất (dầu khí, sơn, bảo
vệ thực vật), VLXD
Các doanh nghiệp Việt Nam áp dụng thành công hệ thống này là Dệt Phong Phú, Dệt Việt
Thắng, Giày Thuỵ Khuê, INAX Giảng Võ Đặc biệt, Tổng Công ty Du lịch Sài Gòn - đơn
vị vừa trúng thầu cung cấp dịch vụ phục vụ APEC 2006 đã có một loạt khách sạn được cấp
chứng chỉ ISO 14000 như: Rex, Continental, Grand, Quê Hương 4
Tuy nhiên, so với số lượng khoảng 6.000 doanh nghiệp đã được chứng nhận về hệ thống
quản lý chất lượng ISO 9001 thì số lượng các doanh nghiệp áp dụng tiêu chuẩn về quản lý
môi trường còn rất nhỏ bé.
Doanh nghiệp nản
Theo Trung tâm Năng suất Việt Nam, một trong những nguyên nhân quan trọng khiến
việc triển khai ISO: 14001 rộng rãi trong bộ phận doanh nghiệp là do Nhà nước, cơ quan
quản lý chưa có chính sách cụ thể để hỗ trợ các tổ chức, doanh nghiệp trong việc áp dụng hệ
thống quản lý môi trường theo tiêu chuẩn ISO 14001. Việc áp dụng ISO 14001 cho tới nay
vẫn chịu áp lực chính là từ phía khách hàng.
"Hiệu quả thực thi yêu cầu pháp luật trong công tác bảo vệ môi trường chưa cao, dẫn tới
nản lòng và thiệt thòi cho những doanh nghiệp quan tâm và đầu tư cho công tác bảo vệ môi
trường", một báo cáo gần đây của Trung tâm này cho biết.
Xuất hiện tình trạng nếu không thật sự cần thiết (không có yêu cầu của khách hàng, để ký
kết hợp đồng…) thì có doanh nghiệp không áp dụng ISO 14001 để tránh những khoản đầu tư
nhất định.
Cũng theo Trung tâm Năng suất Việt Nam, một nguyên nhân khác cũng được chỉ ra là
doanh nghiệp Việt Nam còn yếu kém trong hoạch định đường hướng phát triển và tầm nhìn

dài hạn, ảnh hưởng tới khả năng và động lực phát triển của doanh nghiệp. Trong khi định
hướng phát triển còn chưa rõ ràng thì chính sách về môi trường sẽ còn mờ nhạt.
"Vì vậy, việc xây dựng chính sách bảo vệ môi trường còn mang tính hình thức, thậm chí
nhiều người lao động chưa biết, chưa hiểu chính sách môi trường của doanh nghiệp mình.
Điều đó đã gây hạn chế trong việc phát huy sự tham gia của mọi thành viên trong công tác
bảo vệ môi trường", Báo cáo cho biết.
Ở một góc độ khác, trong khi nhiều doanh nghiệp không mấy mặn mà với việc bảo vệ
môi trường, một số đơn vị sau khoảng thời gian triển khai áp dụng ISO 14001 và đạt được
mục tiêu môi trường của mình đề ra, lại lúng túng không biết đưa ra mục tiêu gì tiếp theo.
"Có những doanh nghiệp đã cắt giảm tối đa việc sử dụng giấy văn phòng và nhận thấy rất
khó để có thể giảm được nữa, nhưng họ vẫn bám lấy mục tiêu đó và cố gắng thực hiện nó
một cách chật vật. Trong khi đó vẫn còn rất nhiều khía cạnh có thể cải tiến như tiết kiệm
điện, tiết kiệm nước, giảm chất thải… thì lại bị bỏ qua", ông Phạm Trường Sơn, chuyên gia
về hệ thống quản lý môi trường nhận xét.
Việc triển khai đánh giá nội bộ cũng là một trong các điểm yếu của nhiều doanh nghiệp.
Quá trình đánh giá nhiều khi vẫn mang tính hình thức, bởi vậy các phát hiện đánh giá đôi khi
chưa mang lại giá trị thực sự cho việc cải tiến môi trường.
“Biển cấm” đã giương lên
Tuy bảo vệ môi trường là một vấn đề còn mới, nhưng tỷ lệ thuận với tốc độ xuống cấp
của môi trường, các văn bản quy phạm pháp luật về vấn đề này đã từng bước được hoàn
chỉnh, thể chế hoá vào hầu hết các ngành luật.
Hệ thống pháp luật quy định về bảo vệ môi trường ở nước ta từ năm 1993 đến nay đã điều
chỉnh tương đối đầy đủ các yếu tố tạo thành môi trường. Các văn bản quy phạm pháp luật về
bảo vệ môi trường đã quy định từ chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của cơ quan quản lý nhà
nước về bảo vệ môi trường, quyền và nghĩa vụ cơ bản của mỗi tổ chức, cá nhân trong khai
thác, sử dụng và bảo vệ môi trường.
Hệ thống tiêu chuẩn về môi trường cũng đã được ban hành, làm cơ sở pháp lý cho việc
xác định trách nhiệm, nghĩa vụ của chủ thể trong việc bảo vệ môi trường. Các quy định pháp
luật đã chú trọng tới khía cạnh toàn cầu của vấn đề môi trường.
Thời gian vừa qua, một loạt hoạt động gây ô nhiễm môi trường nghiêm trọng của các tổ

chức, doanh nghiệp đã bị người dân, báo chí, các cơ quan chức năng phát hiện, thậm chí có
doanh nghiệp đã phải tạm thời đóng cửa.
Vấn đề môi trường đã và đang nhận được sự quan tâm đặc biệt lớn từ phía cơ quan quản
lý và cộng đồng. Đó sẽ là "biển cấm" đối với các doanh nghiệp thể hiện trách nhiệm yếu
trước vấn đề này.
2.2 Ở Thừa Thiên Huế:
CÔNG TY XI MĂNG LUKS
Đáng kể nhất trong Thập niên Chất lượng lần thứ Nhất ở Thừa Thiên - Huế là việc
xây dựng và áp dụng các hệ thống quản lý chất lượng tiên tiến trong các doanh nghiệp.
Trước năm 1996, Thừa Thiên - Huế chưa có doanh nghiệp nào áp dụng hệ thống quản
lý chất lượng, từ khi phát động Thập niên Chất lượng đến nay đã có 11 doanh nghiệp
được cấp chứng chỉ và 5 doanh nghiệp đang trong giai đoạn áp dụng. Trong đó có Công
ty Hữu hạn LUKS Việt Nam được cấp 3 chứng chỉ (ISO 9001:2000, ISO 14000,

×