Tải bản đầy đủ (.docx) (7 trang)

Câu 2 đầu tư trực tiếp nước ngoài FDI

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (91.25 KB, 7 trang )

BÀI TẬP NHÓM 12
Câu 3: Trình bày nguồn vốn FDI và các giải pháp nhằm tăng cường thu hút
và sử dụng có hiệu quả nguồn vốn này ở Việt Nam?
I.Đầu tư trực tiếp nước ngoài FDI:
- Ngày nay, giao lưu kinh tế quốc tế ngày càng phát triển, việc dịch chuyển các
dòng vốn đầu tư giữa các nước ngày càng mạnh mẽ và đa dạng. Không chỉ
các nước phát triển mà cả các nước đang phát triển cũng đầu tư ra nước
ngoài.
- Đầu tư nước ngoài là sự di chuyển vốn đầu tư sang lãnh thổ của một nước
do một nước khác sở hữu và kiểm soát trực tiếp hoặc gián tiếp. Trong đó đầu
tư trực tiếp nước ngoài FDI là một hình thức vô cùng quan trọng của đầu tư
nước ngoài.
- Đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) là loại hình di chuyển vốn giữa các nước
trong đó người chủ sở hữu vốn đồng thời là người trực tiếp quản lí và điều
hành hoạt động sử dụng vốn.
1, Về bản chất: đầu tư trực tiếp nước ngoài là loại hình đầu tư quốc tế mà chủ đầu
tư bỏ vốn để xây dựng hoặc để mua các doanh nghiệp ở nước ngoài để thành người
chủ sở hữu, trực tiếp quản lí hoặc điều hành, tham gia điều hành cơ sở kinh doanh
đó. Đồng thời họ cũng phải chịu trách nhiệm trực tiếp về kết quả sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp đó (tùy theo số vốn họ đóng góp)
2,Về đặc trưng của FDI khác với ODA :
- Thứ nhất, Đầu tư trực tiếp nước ngoài là khoản đầu tư dài hạn hơn, phản ánh
lợi ích lâu dài của nhà đầu tư ở nước nhận đầu tư và ít lệ thuộc hơn vào quan
hệ chính trị
- Thứ hai, Trong loại hình đầu tư trực tiếp nước ngoài, bên nước ngoài trực tiếp
tham gia vào quá trình kinh doanh của doanh nghiệp, nên họ trực tiếp kiểm
soát sự hoạt động và đưa ra những quyết định có lợi nhất cho nhà đầu tư, do đó
mức độ khả thi và hiệu quả của dự án cao
- Nước nhận đầu tư không phải lo trả nợ nhưng phải chia se lợi ích do đầu tư
mang lại tùy theo mức độ đóng góp của họ.
3,Về vai trò của FDI:


• Bổ sung thêm nguồn lực , góp phần phát triển kinh tế xã hội:
Năm 2007 vốn đầu tư trực tiếp tỉ trọng này tăng lên 24,8% , 2008 khoảng
30% . Các doanh nghiệp này thường có trình độ công nghệ cao hơn, quản lí tốt hơn
trong nước, đặc biệt trong lĩnh vực công nghệ thông tin, khai thác dầu khí, cơ khí
lắp ráp, Nhờ đó mà năng suất lao động trong khu vực này cao hơn trong nước.
Trong những năm 2006-2007, khu vực đầu tư trực tiếp nước ngoài tao ra khoảng
16-17 %GDP
• Thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng công nghiệp hóa hiện
đại hóa
Đầu tư trực tiếp nước ngoài đã tạo ra một số ngành công nghiệp mới giúp
nâng cao năng lực sản xuất của nhiều ngành kinh tế. Hiện nay, các doanh nghiệp
có vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài chiếm 100% về khai thác dầu thô, sản xuất oto ,
máy giặt, tủ lạnh, điều hòa nhiệt độ, 60% sản lượng thép cán, 28% xi măng, 33%
máy móc thiết bị điện, điện tử, Thông qua đầu tư FDI, thúc đẩy hình thành các
khu công nghiệp, khu chế xuất, góp phần phân bổ công nghiệp hợp lí trong cả nước
và nâng cao hiệu quả đầu tư.
• Mở rộng thị trường đẩy mạnh xuất khẩu
Các doanh nghiệp có vốn FDI góp phần quan trọng trong việc nâng cao năng
lực sản xuất, mở rộng thị trường ra nước ngoài. Trong thời kì 2001-2005, tổng kim
ngạch của khu vực có vốn FDI đạt 33,7 tỉ USD. FDI chiếm tỉ trọng đáng kể trong sản
xuất một số mặt hàng công nghiệp:100%dầu thô, 84% điện tử,máy tính , linh kiện,
42% giày da, Tỉ trọng xuất khẩu so với doanh nghiệp có vốn đầu tư trực tiếp nước
ngoài cúng đã tăng nhanh: thời kì 1996-2000 đạt 48,7%, thời kì 2000-2003 là 50%
• Tạo việc làm, góp phần đào tạo, nâng cao chất lượng nguồn nhân lực:
Năm 2008, các doanh nghiệp có vốn FDI đã tạo ra khoảng 1,4 triệu việc làm
trực tiếp, và hàng triệu công ăn việc làm gián tiếp trong lĩnh vực cung cấp nguyên
liệu. Ngoài ra còn góp phần đào tạo đội ngũ nồng cốt và lực lượng lao động lành
nghề trong nhiều ngành, lĩnh vực nhất là viễn thông, dầu khí, hóa chất, điện tử, tin
học, Mặt khác trong các doanh nghiệp này, cán bộ kĩ thuật, quản lí có điều kiện
thuận lợi để tiếp cận phương thức quản lí kinh tế, kinh doanh, công nghệ hiện đại

từ các nước đầu tư. Qua thời gian, nhiều người Việt Nam đã có thể thay thế dần các
chuyên gia nước ngoài đảm nhận các vai trò quan trọng, trong quản lí các quy trình
công nghệ hiện đại.
• Góp phần tăng thu ngân sách và cải thiện một số cân đối lớn:
Giai đoạn năm 2001-2005, thu ngân sách của Nhà nước thông qua việc trực
tiếp đóng thuế và các khoản thu khác là 3,6 tỉ USD, chỉ trong 3 năm 2006-2008, con
số này đã đạt 5 tỉ USD. Trong những năm gần đây, mức tăng bình quân hằng năm
các khoản nộp ngân sách của các doanh nghiệp là 24%, góp phần giảm bội chi ngân
sách.
Cải thiện cán cân vãng lai, thanh toán quốc tế, nhờ dòng vốn di chuyển vào
Việt Nam và nguồn thu ngoại tệ gián tiếp thông qua khách du lịch và kinh doanh
quốc tế, thanh toán các sản phẩm dịch vụ do Việt Nam cung cấp.
Tập trung nguồn vốn ngân sách đầu tư cho kết cấu hạ tầng, cho văn hóa giáo
dục và đào tạo, chăm sóc sức khỏe cộng đồng, cho hỗ trợ các vùng sâu vùng xa, nhờ
đó có thể kết hợp tốt hơn mối quan hệ giữa tăng trưởng kinh tế với phát triển
4, Các hình thức của đầu tư trực tiếp nước ngoài:
A, Hợp đồng hợp tác kinh doanh là hình thức đầu tư trong đó các bên tham
gia kí kết hợp đồng thỏa thuận để tiến hành một hoặc nhiều hoạt động sản xuất
kinh doanh ở nước nhận đầu tư.
- Quy định rõ đối tượng nội dung kinh doanh, nghĩa vụ, trách nhiệm và phân chia
kết quả kinh doanh cho từng bên tham gia.
- Thời hạn hợp đồng do các bên thỏa thuận và được các cơ quan có thẩm quyền
của nước nhận đầu tư chuẩn y.
- Không cần đòi hỏi vốn lớn, thời gian hợp đồng thường không dài nên những
nhà đầu tư có tiềm năng không lớn thường lựa chọn hình thức đầu tư này.
B, Liên doanh:
- Là loại hình thức doanh nghiệp do hai bên hay nhiều bên phía nước ngoài và
nước nhận đầu tư hợp tác cùng góp vốn, kinh doanh, cùng hưởng lợi, cùng chia
sẻ rủi ro theo tỉ lệ vốn.
- Hình thức này thường được các nước chủ nhà ưu chuộng vì thông qua đó có thể

tiếp thu được kĩ thuật ,công nghệ, học tập được kinh nghiệm, đào tạo đội ngũ
lao động trên thị trường quốc tế. Nhưng yêu cầu đặt ra đối với nước chủ nhà là
phải đáp ứng được những điều kiện về vốn, trình độ quản lí doanh nghiệp cùng
với bên nước ngoài thì mới đạt được hiệu quả mong muốn.
- Ví dụ như công ti xi măng vicem Hải Phòng ; công ti nhà đất, đĩa ốc Phú Mỹ
Hưng,
C,Doanh nghiệp 100% vốn nước ngoài là doanh nghiệp thuộc sở hữu của nhà
đầu tư nước ngoài. có thể do một hoặc nhiều tổ chức cá nhân người nước ngoài
thành lập tại nước nhận đầu tư. Họ tự đứng ra tổ chức quản lí, điều hành sản xuất
kinh doanh và tự chịu trách nhiệm về kêt quả kinh doanh cuối cùng. Hình thức này
được phía nước ngoài ưa chuộng vì họ được tự mình độc lập ra các quyết định
quản lí và hưởng lợi nhuận do kết quả đầu tư mang lại sau khi đã làm tròn nghĩa
vụ nộp thuế cho nước chủ nhà.
-Ví dụ như công ti bảo hiểm nhân thọ Manulife, công ti điện tử Sony,
- Ngoài ra còn có các hình thức: hợp đồng xây dựng kinh doanh chuyển giao (BOT);
hợp đồng xây dựng chuyển giao(BT); mua cổ phần hoặc góp vốn để tham gia quản
lí hoạt động đầu tư; đầu tư thực hiện việc sát nhập và mua lại doanh nghiệp và các
hình thức đầu tư trực tiếp khác.
5, Thực trạng vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài ở Việt Nam:
A, Khối lượng vốn đầu tư:
Trong 21 năm kể từ khi Luật đầu tư nước ngoài có hiệu lực (1988-2008) VN đã thu
hút được khối lượng lớn vốn đầu tư FDI với tổng số vốn đầu tư đăng kí là 163,6 tỉ
USD, vốn thực hiện là hơn 56,9 tỉ USD, bằng 34,7 %
Phân tích bảng trong slide 3 giai đoạn đầu
- Đặc biệt khi VN chuẩn bị gia nhập và sau khi gia nhập WTO, vốn FDI tăng rất
nhanh cả vốn đăng kí và vốn thực hiện, năm 2006 là
B, Hình thức đầu tư:
- Hình thức 100% vốn nước ngoài gia tăng thông qua đầu tư mới hoặc chuyển
từ liên doanh sang
C, Địa bàn đầu tư:

- Những nơi có cơ sở hạ tầng tốt, thủ tục hành chính được cải thiện, nguồn
nhân lực dồi dào, sẽ thu hút được nhiều nhà đầu tư nước ngoài.
- Phân tích bảng, biểu đồ
D, Lĩnh vực đầu tư:
Vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài tập trung chủ yếu vào các ngành công
nghiệp và dịch vụ. Đặc biệt gia tăng tỉ trọng trong các lĩnh vực: công nghệ
cao, lọc dầu,công nghệ thông tin, với sự có mặt của các tập đoàn như: Intel,
canon, panasanic,
E, Đối tác đầu tư:
- Hiện có 70/500 tập đoàn đa quốc gia của 81 quốc gia và vùng lãnh thổ đầu
tư vào VN
- Các nước châu Á chiếm đến 69%vốn đầu tư, châu Âu chiếm 24%, châu Mĩ
chiếm 5%
Bên cạnh đó, việc sử dụng nguồn vốn FDI còn nhiều hạn chế như: ảnh hưởng tới
môi trường: ô nhiễm môi trường đất, nước, không khí, Tăng sự cạnh tranh
giữa hàng hóa trong nước và nước ngoài, Sự hy sinh lợi ích chính trị
Nguyên nhân của những hạn chế trên:
- Hệ thống pháp luật, chính sách liên quan đến đầu tư chưa đồng bộ và thiếu
nhất quán: thủ tục còn rườm rà và tốn kém rất nhiều thời gian và công sức.
- Cơ sở hạ tầng chưa đáp ứng được nhu cầu phát triển của nền kinh tế: cơ sở
hạ tầng của nước ta còn kém phát triển nhất là hệ thống giao thông còn
nhiều bất cập như: ách tắc giao thông, hệ thống đường sắt đã đưa vào hoạt
động từ lâu nên có nhiều hỏng hóc,
- Sự phát triển của các ngành công nghiệp hỗ trợ còn hạn chế
- Chưa thực hiện tốt phân cấp quản lý
- Định hướng FDI chưa được xây dựng hợp lý
II. Giải pháp tăng cường thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài
Nguồn vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài là một nguồn vốn quan trọng và có
tỷ trọng đáng kể, để thu hút và sử dụng có hiệu quả nguồn vốn FDI cần thực
hiện một số biện pháp sau:

1. Mở rộng lĩnh vực và đa dạng hóa hình thức đầu tư
Triển khai các đề án đẩy mạnh thu hút đầu tư nước ngoài theo hướng sau:
- Tăng cường thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài để tăng lượng vốn cho khu vực
điện tử, cơ khí chế tạo, tăng cường tiềm lực để khai thác và nâng cao hiệu quả sử
dụng các nguồn lực trong nước như dầu khí, điện lực, bưu chính viễn thông
- Đẩy mạnh đầu tư vào khu công nghệ cao, kinh doanh bất động sản, dịch vụ, công
nghiệp phụ trợ,
- Rà soát để mở rộng những lĩnh vực hưởng ưu đãi khuyến khích của Nhà nước
- Đẩy nhanh tiến độ hoàn thành các dự án có quy mô lớn để nhanh chóng đưa vào
vận hành
- Về đa dạng hóa hình thức đầu tư:
2. Hoàn thiện cơ chế chính sách về đầu tư nước ngoài
- Đẩy nhanh việc thực hiện lộ trình giảm chi phí đầu tư và tiến tơi chế độ một giá áp
dụng thống nhất cho đầu tư nước ngoài
- Rà soát có hệ thống các loại phí, lệ phí đang áp dụng liên quan đến quá trình hoạt
động của DN đầu tư trực tiếp nước ngoài, bãi bỏ những lọa phí không cần thiết,
giảm các chi phí đầu vào (điện, viễn thông, dịch vụ cảng) hoặc có ưu đãi để chi phí
đầu vào
- Xây dựng cải cách hệ thống thuế, sửa đổi những bất hợp lý về thuế thu nhập
doanh nghiệp, thuế thu nhập cá nhân có liên quan,
- Thực hiện chính sách ưu đãi: đẩy nhanh tiến độ đền bù, giải phóng mặt bằng, quy
định đảm bảo vay vốn, cầm cố, thế chấp, bảo hành để doanh nghiệp nước ngoài có
thể tiếp cận thị trường vốn trong nước.
- Triển khai xây dựng đề án hoàn thiện các văn bản pháp luật, quy định, hướng dẫn
rõ quyền và nghĩa vụ đối với các bên liên quan khi có tranh chấp hay mâu thuẫn xảy
ra
- Nghiên cứu tình hình, chính sách đầu tư nước ngoài của các nước trọng điểm để
đáp ứng được điều kiện thu hút vốn đầu tư nước ngoài: cải thiện môi trường, xây
dựng cơ sở hạ tầng,
3. Nâng cao hiệu quả quản lý của Nhà nước

- Các cơ quan phải kiểm tra, giám sát, kịp thời tháo gỡ những khó khăn cho các dự
án đầu tư: dự án đã đi vào hoạt động cần có những biện pháp khuyến khích hay
giải quyết khó khăn,
- Thống nhất tập trung điều hành quản lý theo nguyên tắc tập trung, thống nhất
quản lý về quy hoạch, cơ cấu, chính sách và cơ chế: tăng cường sự quản lý của
Chính phủ phối hợp chặt chẽ với các cơ quan quản lý Nhà nước ở Trung ương và
địa phương, tăng cường sự hướng dẫn, kiểm tra
- Rút ngắn và cắt bớt những thủ tục hành chính không cần thiết
4. Tăng trưởng kinh tế nhanh và bền vững, đảm bảo sự ổn định của nền kinh tế vĩ

- Bất cứ vốn đầu tư nào cả trong nước và nước ngoài đều có nguyên tắc chủ đạo:
càng hiệu quả trong sử dụng thì khả năng thu hút nó càng lớn. Trong thời gian tới,
Việt Nam cần tăng trưởng phát triển sản xuất kinh doanh, thực hành tiết kiệm.
Nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh, các cơ sở hỗ trợ các doanh nghiệp trong
giải quyết hàng tồn kho, mở rộng sản xuất kinh doanh,
- Đảm bảo sự ổn đinh kinh tế vĩ mô: không gặp rủi ro do các yếu tố chính trị xã hội
hay môi trường kinh doanh. Đảm bảo là nơi an toàn cho sự vận động của vốn và là
nơi có khả năng sinh lợi cao.
- Liên quan chặt chẽ hoạt động đến hoạt động điều tiết kinh tế vĩ mô của Chính phủ
chính vì vậy phải thật thận trọng và phải nghiên cứu kỹ lưỡng trước khi đưa ra bất
cứ một cơ chế hay chính sách nào. Phải chủ động kiểm soát quá tình tăng trưởng và
tái lập trạng thái cân bắng mới cho nền kinh tế. Thực hiện tốt chức năng hoạch
định chiến lược phát triển kinh tế xã hội.
III. Kết luận
Đầu tư trực tiếp nước ngoài luôn là một vấn đề thu hút được sự quan tâm
của rất nhiều người. Muốn thu hút nguồn vốn này cần tạo được môi trường hấp
dẫn các nhà đầu tư, có những chính sách khuyến khích và cơ chế thuận lợi, phải xây
dựng được những quy hoạch cụ thể. Và hơn hết là phải sử dụng một cách có hiệu
quả nguồn vốn này và giảm thiểu tối đa những phản ứng tiêu cực của nó.


×