Tải bản đầy đủ (.doc) (38 trang)

Kế hoạch thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) giai đoạn 2006 – 2010 của Việt Nam.DOC

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (219.7 KB, 38 trang )

MỞ ĐẦU
Với mục tiêu thoát khỏi nước kém phát triển trước năm 2010 và cơ bản
trở thành nước công nghiệp theo hướng hiện đại vào năm 2020, nước ta đòi
hỏi phải có một lượng vốn đầu tư khổng lồ. Trước nhu cầu đó thì ngồi việc
thu hút vốn đầu tư trong nước còn phải thu hút vốn đầu tư nước ngồi. Vốn
đầu tư nước ngồi có nhiều nguồn: nguồn đầu tư trực tiếp (FDI), nguồn vốn
đầu tư hỗ trợ phát triển chính thức (ODA), nguồn đầu tư gián tiếp thơng qua
thị trường chứng khoán … Trong các nguồn vốn đầu tư nước ngồi, nguồn
ODA tuy có lãi suất thấp, thời gian vay dài nhưng đó thực chất là nguồn vốn
đi vay nên nếu sử dụng khơng có hiệu quả thì nợ nần sẽ để lại cho thế hệ sau
này. Nguồn đầu tư gián tiếp thơng qua thị trường chứng khốn là nguồn tài
chính ngắn hạn, đưa vào nhanh nhưng cũng rút đi rất nhanh điều này có thể
làm bất ổn định trong thị trường vốn. Nguồn vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài
(FDI) là nguồn đầu tư dài hạn, nhà đầu tư tự chịu trách nhiệm về lỗ lãi, đóng
góp vào nền kinh tế về vốn, về thu hút lao động làm việc, đóng góp vào ngân
sách, chuyển giao cơng nghệ… Từ đó ta thấy dịng vốn FDI có một ý nghĩa
quan trọng, nó khơng những giúp ta giải quyết được vấn đề thiếu vốn đầu tư
mà cịn có tác dụng nhiều mặt như: giải quyết việc làm, lao động; mở rộng
các mặt hàng trên thị trường và đây là một kênh có hiệu quả để thực hiện
chiến lược chuyển giao công nghệ ở Việt Nam. Trước những ý nghĩa quan
trọng của dòng vốn FDI như vậy em đã quyết định nghiên cứu đề tài: Kế
hoạch thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) giai đoạn 2006 –
2010 của Việt Nam.

1


NỘI DUNG
Chương I. Cơ sở lý lụân và thực tiễn về kế hoạch vốn FDI.
I. Tổng qua vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI)
1.Các khái niệm.


Vốn đầu tư là các chi phí bỏ ra để làm gia tăng quy mô của vốn sản xuất.
Vốn đầu tư sản xuất là toàn bộ giá trị các tư liệu sản xuất được hình
thành từ các hoạt động đầu tư, nhằm bảo đảm tái sản xuất giản đơn và tái sản
xuất mở rộng tài sản sản xuất của quốc gia.
Kế hoạch vốn đầu tư là một bộ phận trong hệ thống kế hoạch phát triển,
nó xác định quy mơ cơ cấu, tổng nhu cầu vốn đầu tư xã hội cần có và cân đối
với các nguồn bảo đảm nhằm thực hiện mục tiêu tăng trưởng và phát triển
kinh tế trong thời kỳ kế hoạch.
Vốn đầu tư trực tiếp nước ngồi (FDI) là hình thức đầu tư dài hạn của cá
nhân hay công ty nước này vào nước khác bằng cách thiết lập cơ sở sản xuất,
kinh doanh. Cá nhân hoặc công ty nước ngồi đó sẽ nắm quyền quả lý cơ sở
sản xuất kinh doanh này.
Các hình thức của vốn FDI phân theo tính chất dịng vốn:
Vốn chứng khốn: Nhà đầu tư nước ngồi có thể mua cổ phần hoặc trái
phiếu doanh nghiệp do một công ty trong nước phát hành.
Vốn tái đầu tư: Doanh nghiệp có vốn FDI có thể dùng lợi nhuận thu
được từ hoạt động kinh doanh trong quá khứ để đầu tư thêm.
Vốn vay nội bộ hay giao dịch nợ nội bộ: Giữa các chi nhánh hay công ty
con trong cùng một cơng ty đa quốc gia có thể cho nhau vay để đầu tư hay
mua cổ phiếu, trái phiếu doanh nghiệp.
2. Các bộ phận vốn đầu tư nước ngoài.
Các nhà đầu tư nước ngoài đầu tư dưới ba hình thức chủ yếu:
- Doanh nghiệp hợp tác kinh doanh là hình thức doanh nghiệp mà hai
hoặc nhiều bên ký kết hợp đồng hợp tác kinh doanh quy định rõ trách nhiệm
2


và phân chia kết quả kinh doanh cho mỗi bên để tiến hành đầu tư sản xuất
kinh doanh ở nước tiếp nhận đầu tư mà không thành một pháp nhân.
- Doanh nghiệp liên doanh là loại hình doanh nghiệp do hai bên hoặc các

bên nước ngoài hợp tác với nước tiếp nhận đầu tư cùng góp vốn, cùng kinh
doanh, cùng hưởng lợi nhuận và chia sẻ rủi ro theo tỷ lệ vốn góp. Doanh
nghiệp liên doanh được thành lập theo hình thức cơng ty trách nhiệm hữu hạn,
có tư cách pháp nhân theo pháp luật của nước tiếp nhận đầu tư.
- Doanh nghiệp 100% vốn nước ngoài là doanh nghiệp thuộc sở hữu của
nhà đầu tư nước ngoài là doanh nghiệp thuộc sở hữu của nhà đầu tư nước
ngoài (tổ chức hoặc cá nhân nước ngoài ) do nhà đầu tư nước ngoài thành lập
tại nước tiếp nhận đầu tư, tự quản lý và tự chịu trách nhiệm về kết quả sản
xuất, kinh doanh.
II. Các lợi ích của vốn FDI.
1. FDI bổ sung nguồn vốn trong nước.
Cũng như các nước đang phát triển và có nền kinh tế chuyển đổi, Việt
Nam đang đứng trước hai vấn đề quan trọng có liên quan đến có liên quan
đến vốn đầu tư để đảm bảo tốc độ tăng trưởng. Tỷ lệ huy động vốn trong
nước thông qua kênh tiết kiệm và các khoản thu của Nhà nước không đáp ứng
được nhu cầu vốn đầu tư. Để giải quyết vấn đề thiếu vốn đầu tư trên bằng
cách thu hút vốn đầu tư nước ngoài, trong đó có vốn FDI.
Nhiều cơng trình nghiên cứu của thế giới đã chỉ ra rằng, FDI nói chung
và nhất là FDI từ các cơng ty xun quốc gia có tác động: Kích thích các cơng
ty khác tham gia đầu tư vào nước chủ nhà; Là một tác nhân để thu hút vốn
viện trợ phát triển (ODA) từ các nước và các tổ chức quốc tế; Gia tăng tốc độ
tăng trưởng kinh tế và do đó tăng tỷ lệ huy động vốn trong nước.
So với đầu tư gián tiếp và vay thương mại thì FDI là dịng vốn ổn định
hơn lại được các nhà đầu tư cam kết lâu dài, mà vịêc trả các khoản tiền vay
quốc tế cũng thuận lợi hơn đối với nước chủ nhà.

3


Hoạt động FDI cũng có quan hệ với thị trường vốn trong nứơc. FDI cung

cấp phương tiện để kích thích thị trường vốn hoạt động, đồng thời hoạt động
của các doanh nghiệp FDI thúc đẩy thương mại quốc tế, tạo ra các nguồn
ngoại tệ thặng dư cho thị trường vốn trong nước; hơn nữa, nếu có chính sách
đúng đắn, cho các doanh nghiệp FDI tham gia vào thị trường chứng khoán sẽ
tạo diều kiện cho thị trường này mở rộng nhanh chóng.
2. FDI với việc nâng cao năng lực sản xuất và cơng nghệ.
FDI có thể tác động đến cả chiều rộng và chiều sâu của quá trình tăng
trưởng, nếu Việt Nam hình thành được chính sách kinh tế vĩ mơ thích hợp tạo
được mơi trưịng đầu tư và kinh doanh đủ sức thu hút vốn FDI, nhất là từ các
công ty xuyên quốc gia.
Theo nghiên cứu của một số chuyên gia kinh tế vào năm 1995, đã đánh
giá tác động của FDI đối với tăng trưởng kinh tế trên cơ sở dữ liệu của các
dòng chảy FDI từ các nước công nghiệp phát triển sang 69 nước đang phát
triển trong vòng hai thập niên, đã đưa ra ba kết luận:
- FDI là một phương tiện để chuyển giao công nghệ.
- FDI có tác dụng làm tăng tổng mức đầu tư trong một nền kinh tế hơn là
tăng từng phần.
- FDI có thể tạo ra năng suất cao hơn đầu tư trong nước nếu nước chủ
nhà có nguồn nhân lực đáp ứng được nhu cầu.
FDI khơng chỉ góp phần cải tạo mốt số năng lực sản xuất hiện có thơng
qua việc thiết lập các liên doanh giữ nhà đầu tư nước ngoài với doanh nghiệp
trong nước, chủ yếu là thuộc quốc doanh; những doanh nghiệp này vốn có
cơng nghệ lạc hậu, sản xúât không hiệu quả; từ khi đưa vào liên doanh hầu
như đã đổi mới cơ bản hoặc toàn bộ công nghệ, tạo ra năng suất cao hơn và
sản phẩm có chất lượng hơn.
3. FDI với việc gia tăng kim ngạch xuất khẩu.
Trong thập kỷ 90 của thế kỷ trước, mức tăng trưởng kim ngạch xuất
khẩu của Việt Nam hàng năm bình quân khoảng 25%, thuộc vào loại cao nhất
4



trong khu vực. Chỉ tính riêng lĩnh vực xuất khẩu hàng cơng nghiệp chế tạo,
nếu năm 1991 chỉ có 158 triệu USD, năm 1995 là 2.864 triệu USD và năm
2000 là 5.850 triệu USD, bằng 37 lần năm 1991. Các doanh nghiệp có vốn
đầu tư nứơc ngồi đã góp phần quan trọng gia tăng nhanh chóng kim ngạch
xuất khẩu.
Trong những năm đầu thời kỳ đổi mới và mở cửa, phần lớn các doanh
nghiệp FDI trong lĩnh vực chế tạo có khuynh hướng sản xuất cho thị trường
trong nước. Thời kỳ 1988-1990, chỉ có khoảng 20% dự án được phê chuẩn có
tỷ lệ sản phẩm xuất khẩu trên 50%; Thời kỳ 1991-1997, tỷ lệ này tăng dần và
sau năm 1997 đã đạt đến trên 70% dự án FDI có sản phẩm xuất khẩu từ 50%
trở lên.
4. FDI với việc làm và nguồn nhân lực.
Việt Nam đã có trên 45 vạn người lao động có việc làm trực tiếp trong
các doanh nghiệp FDI với mức thu nhập trung bình cao hơn 2 lần so với các
doanh nghiệp khác cùng nghành nghề. Đó là chưa kể hàng triệu việc làm
được tạo ra trong lĩnh vực xây dựng cơ bản, dịch vụ cung ứng hàng hoá, phân
phối sản phẩm, tiếp thị … Vấn đề có liên quan đến việc làm là tạo nguồn
nhân lực cho đất nước trong q trình cơng nghiệp hố. Con số trên 45 vạn
người chưa phải là nhiều so với nhu cầu cần có việc làm mỗi năm từ 1.2 -1.3
triệu người ở Việt Nam. Nhưng quan trọng hơn là só lao động này được tiếp
cận với cơng nghệ hiện đại, đáp ứng được yêu cầu của phương thức sản xúất
tiên tiến, có kỷ luật lao động cao, một số chuyên gia trong nước đã có thể thay
thế dần và có hiệu quả trong quản trị doanh nghiệp, trong tiếp thị, làm chủ các
quy trình cơng nghệ …
5. FDI với hiệu quả kinh tế - xã hội tổng quát
FDI còn có tác động đến những chỉ tiêu tổng quát về kinh tế - xã hội,
như tăng năng suất lao động xã hội, cán cân thanh toán quốc tế, các định chế
tiền tệ, tín dụng, đóng góp vào nguồn thu của ngân sách, góp phần làm thay
đổi phương thức làm việc, cải thiện môi trường sống của xã hội.

5


Đối với các nước đang phát triển như nước ta thì FDI có tác động đến
cán cân thanh tốn quốc tế lớn hơn nhiều so với các nước công nghiệp phát
triển. FDI đóng vai trị kích thích việc cải cách và hồn thiện thể chế tiền tệ,
tín dụng, ngoại hối ở nước ta.
FDI đóng góp ngày càng quan trọng vào nguồn thu ngân sách từ các
khoản thuế trực tiếp do doanh nghiệp nộp, cho đến các khoản gián tiếp do
FDI tạo ra cho các hoạt động dịch vụ, thương mại, thuế thu nhập của người
lao động.
Tác động quan trọng nhất của FDI trong gần 20 năm qua là góp phần
làm thay đổi bộ mặt đát nước, làm cho ngừơi Việt Nam tiếp cận các chuẩn
mực quốc tế trong các lĩnh vực hoạt động. trong những năm qua, thu nhập của
dân cư tăng lên khá nhiều, tỷ lệ đói nghèo giảm đi rõ rệt.
III. Kinh nghiệm thu hút vốn đầu tư nước ngoài của Trung Quốc và
bài học cho Việt Nam.
1. Kinh nghiệm thu hút vốn đầu tư nước ngoài của Trung Quốc.
a. Kết quả đạt được
Trong thời kỳ 1992-1995 là thời kỳ Trung Quốc thu hút vốn đầu tư trực
tiếp nước ngoài với tốc độ cao.Từ khi Trung Quốc cải cách mở cửa, các nhà
đầu tư nước ngoài đầu tư dưới ba hình thức doanh nghiệp: doanh nghiệp hợp
tác kinh doanh, doanh nghiệp liên doanh và doanh nghiệp 100% vốn nước
ngồi.
Quy mơ dự án đầu tư chủ yếu là vừa và nhỏ, nhưng từ những năm 1993,
các dự án lớn ngày càng tăng.Các dự án đầu tư nước ngoài vào Trung Quốc
mang tính sản xuất chiếm tỷ trọng lớn trong đó tập trung ở lĩnh vực nơng
nghiệp là chủ yếu.Từ năm 1986, Trung Quốc có sự điều chỉnh cơ cấu đầu tư.
Các dự án cơng nghiệp có hiệu quả chiếm hơn 90% tổng số và trên 70% tổng
vốn nước ngoài đầu tư vào. Từ những năm 90, tuy tình hình đầu tư nước

ngồi có sự thay đổi nhưng cơ cấu đầu tư cho công nghiệp vẫn được đảm bảo.
Đến cuối năm 1998, tỷ trọng các dự án đầu tư vào ngành công nghiệp
6


là57.1% các ngành nông nghiệp, nghề rừng, chăn nuôi gia súc, nghề cá, bảo
vệ nguồn nước là 5%, dịch vụ là36%.
b. Những chính sách đã áp dụng nhằm khuyến khích đầu tư trực tiếp
nước ngoài vào Trung Quốc
* Mở rộng địa bàn thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài từng bước,
nhiều tầng, ra mọi hướng.
Trung Quốc đã tiến hành mở cửa từng khu vực, bắt đầu từ việc thành lập
5 lập đặc khi kinh tế, sau đó là việc mở cửa thành phố ven biển, 13 thành phố
ven biên giới nhằm mở rộng thương mại và đầu tư vùng biên.
* Môi trường luật pháp.
Cho đến nay Trung Quốc đã ban hành trên 500 văn bản gồm các bộ luật
và pháp quy liên quan đến thương mại và vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài.
Luật pháp được xây dựng trên ngun tắc: Bình đẳng cùng có lợi, tơn trọng
tập quán quốc tế.
* Tạo dựng môi trường kinh doanh thuận lợi cho các hoạt động đầu tư
trực tiếp nước ngoài.
Các chủ trương, biện pháp được hướng vào cải tạo cơ sở hạ tầng, thực
hiện các ưu đãi ( như ưư đãi thuế đối với khu vực đầu tư, ưu đãi thuế theo kỳ
hạn kinh doanh và ưu đãi thuế trong tái đầu tư), đa dạng hố các hình thức
đầu tư và chủ đầu tư.
2. Vận dụng kinh nghiệm của Trung Quốc vào việc hồn thiện chính
sánh thu hút FDI của Việt Nam.
* Mở cửa thu hút vốn đầu tư nước ngoài từng bước, theo từng lĩnh vực.
Trung Quốc đã thực hiện mở cửa dần từng bước theo liệu pháp “dò đá
qua sơng”, dễ trước khó sau, tiến dần từng bước, giảm bớt rủi ro nên tránh

được những va chạm lớnvà sự phân hoá hai cực nhanh.
Từ bài học kinh nghiệm này và muốn cho hoạt động FDI của Việt Nam
trong những năm đầu gia nhập WTO đạt hiệu quả, thì ta cũng nên mở dần
từng bước, theo từng lĩnh vực và điều cần chu ý tránh nhận đầu tư ồ ạt sẽ gây
7


nóng, vượt qua sự kiểm sốt của cơ quan chính quyền. Điều này sẽ ảnh hưởng
không lớn môi trường đầu tư cũng như môi trường dân cư xung quanh.
* Phương thức thu hút cơng nghệ tiên tiến của nước ngồi.
Phương châm “dùng thị trường đổi lấy công nghệ” của Trung Quốc là
một con dao hai lưỡi, bởi lẽ với phương châm này, trình độ kỹ thuật của
Trung Quốc chỉ trong thời gian ngắn đã có những bước tiến đáng kể so với
các nước đang phát triển khác. Tuy nhiên bên cạnh những mặt đạt được,
Trung Quốc cũng đã gặp phải những khó khăn hết sức to lớn.
Từ bài học kinh nghiệm trên cho thấy cần phải có những chính sách,
bước đi phù hợp để phát huy tốt mặt tích cực, hạn chế mặt tiêu cực trong thu
hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài. Việt Nam với phương châm là đa dạng
hoá các đối tác và ngày càng mở rộng các hợp đồng FDI với công ty đa quốc
gia, các tập đoàn kinh tế lớn trên thế giới, điều này sẽ cho phép tranh thủ được
các công nghệ “gốc”của các nước phát triển một cách có hiệu quả nhất.
* Quản lý hoạt động của các doanh nghiệp có vốn đầu tư trực tiếp nước
ngồi.
Phát triển cơng nghệ quốc gia cơ sở vừa hợp tác, vừa cạnh tranh với các
Công ty xuyên quốc gia; làm tốt công tác kiểm tra, kiểm tốn trong các doanh
nghiệp có vốn đầu tư trực tiếp nước ngồi, phấn đấu tăng tỷ lệ góp của đối tác
thuộc quốc gia tiếp nhận đầu tư để hạn chế các thua thiệt trong đầu tư nước
ngoài. Hướng FDI vào các nhu cầu đầu tư thực sự cần thiết cho đất nước và
tăng cường khả năng sản xuất và tiêu thụ hàng hoá của các doanh nghiệp FDI.
* Nâng cao hiệu lực và hiệu quả của quản lý nhà nước đối với hoạt động

thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài.
Để mở rộng thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngồi, cần thiết phải có
chính sách ưu đãi đối với các nhà đầu tư nước ngoài, nhưng cần phải nghiên
cứu để có chính sách ưu đãi hợp lý nhằm tạo sự bình đẳng trong cạnh tranh
giữa các doanh nghiệp thuộc mọi thành phần kinh tế, tránh gây thua thiệt cho
các doanh nghiệp nhà nước.
8


Về cải cách thủ tục hành chính, Trung Quốc thực hiện chế độ phân cấp
ra quyết định đầu tư cho các tỉnh, thành phố, tạo điều kiện thuận lợi hơn cho
các nhà đầu tư về thời gian, chi phí trong việc làm thủ tục xin đầu tư. Mặt trái
của sự phân cấp này là phát sinh mâu thuẫn giữa lợi ích địa phương và lợi ích
quốc gia, tạo nên nạn quan liêu trì trệ, hối lộ tham nhũng trong hàng ngũ cán
bộ làm cơng tác đầu tư. Vì vậy, cần nâng cao vai trò hiệu lực và hiệu quả của
nhà nứơc trong việc kiểm tra, kiểm soát, giám sát mọi hoạt động liên quan
đến đầu tư nước ngồi.
Chính phủ Việt Nam cần phải thường xuyên cải thiện môi trừong đầu tư
như: Luật đầu tư nước ngoài và các bộ luật khác có liên quan; xây dựng và
hồn thiện cơ sở hạ tầng kinh tế, ổn định mơi trường chính trị - xã hội, các
vấn đề thuộc chính sách thuế, tài chính, ngân hàng, thị trường và tiêu thụ sản
phẩm…

9


Chương II thực trạng thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài ở Việt
Nam giai đoạn 2001-2005
I . Kết quả thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài của Việt Nam
giai đoạn 2001-2005

1. Đặc điểm tình hình chung của giai đoạn 2001-2005
1.1. Thuận lợi
* Về trong nước:
- Tình hình kinh tế chính trị xã hội nước ta tiếp tục ổn định và nền kinh
tế tiếp tục tăng trưởng nhanh đã tạo ra thế và lực mới cho nền kinh tế Việt
Nam. Giai đoạn này, nền kinh tế Việt Nam vẫn duy trì được tốc độ tăng
trưởng khá cao. GDP tăng bình quân 7.4% /năm, riêng năm 2005 đạt mức
tăng trưởng 8.4%, giá trị sản xuất công nghiệp tăng 16.5%, giá trị sản xuất
ngành dịch vụ tăng 8.7%, tổng khả năng xuất khẩu tăng 20% , tạo thêm được
1.6 triệu việc lam mới. Năm 2005, khu vực kinh tế này đóng góp khoảng
15.5%GDP, 37%giá trị sản xuất cơng nghiệp và 55%khả năng xuất khẩu của
cả nước.
- thể chế kinh tế thị trường đang hình thành và vận hành có hiệu quả,
nhiều cơ chế, chính sách đi vào cuộc sống. Tiến trình hồn thiện mơi trường
pháp lý đang được đẩy nhanh để đáp ứng yêu cầu của hội nhập kinh tế quốc
tế, tạo mơi trường kinh doanh bình đẳng, thơng thóáng, hấp dẫn.
- Nhiều văn bản pháp luật quan trọng được ban hành trong thời gian gần
đây như Luật đầu tư, luật doanh nghiệp áp dụng chung cho cả đầu tư trong
nước và đầu tư nước ngoài, luật đấu thầu; đồng thời Quốc hội sê xem xét
thông qua một số đạo luật mới.
- Việc đầu tư cho cơ sở hạ tầng đã tăng lên đắng kể, tạo điều kiện thuận
lợi cho các nhà đầu tư tiến hành các hoạt động kinh doanh.
- Chủ trương tăng cường thu hút và nâng cao hiệu quả sử dụng vốn FDI
tiếp tục được khẳng định trong các văn kiện của Đảng, nhất là từ sau Đại hội
Đảng toàn quốc lần thứ IX. Đặc biệt đầu năm 2005, Thủ tướng chính phủ đã
10


ban hành Nghị quyết số 13/2005/CT- TTg ngày 8/4/2005 về một số giải pháp
nhằm tạo chuyển biến mới trong việc thu hút FDI tại Việt Nam.

- Trong năm qua, Chính phủ đã chỉ đạo cán Bộ ngành, địa phương tăng
cường cải thiện môi trường đầu tư trên cả phương diện quản lý, cải cách thủ
tục hành chính, nâng cao cơ sở hạ tầng, chống tham nhũng và đào tạo cán bộ.
* Về quốc tế
- Nằm trong khu vực Châu Á – Thái Bình Dương phát triển năng động,
Việt Nam có nhiều cơ hội thu hút các nguồn lực quốc tế cho đầu tư phát triển
và chủ động hội nhập kinh tế quốc tế.
- Quá trình hội nhập kinh tế quốc tế của Việt Nam đã có những bước tiến
quan trọng. Đến nay, Việt Nam đã ký kết Hiệp định khuyến khích và bảo hộ
đầu tư với 49 nước, Hiệp định tránh đánh thuế trung với 40 nước. Đặc biệt về
cơ bản đã kết thúc việc đàm phán gia nhập WTO đã tạo ra cơ hội lớn về mở
rộng thị trường xuất khẩu và khả năng thu hút FDI của Việt Nam.
- Vốn FDI đã chuyển mạnh sang các nền kinh tế đang phát triển, đặc biệt
là các nền kinh tế có tốc độ tăng trưởng nhanh, và các nền kinh tế mới nổi để
giảm chi phí đầu tư và tiếp cận đến các nguồn tài nguyên thiên nhiên đang
tăng giá đột biến trên thị trường thế giới để khai thác phục vụ cho quá trình
sản xuất kinh doanh tại các nền kinh tế đó.
1.2. Khó khăn
* Về trong nước
- Là giai đoạn đầu thực hiện chiến lược phát triển kinh tế xã hội 20012010. Mục tiêu phát triển đặt ra trong chiến lược phát triển kinh tế xã hội giai
đoạn này khó thực hiện hơn giai đoạn trước vì những yếu tố phát triển nền
kinh tế theo chiều sâu.
- Là giai đoạn Việt Nam hội nhập mạnh mẽ vào nền kinh tế khu vực và
toàn cầu. Mức độ cạnh tranh ở thị trường trong nước ngày càng gay gắt, gây
bất lợi cho các doanh nghiệp FDI.

11


- Thiên tai dịch bệnh ảnh hưởng khơng nhị đến hoạt động kinh doanh

của các doanh nghiệp FDI.
- Một số Nghị định của Chính phủ ban hành và có hiệu lực ban hành
trong thời gian gần đây đã bắt đầu gây ra một số khó khăn cho hoạt động FDI
.
* Về quốc tế
- Sức ép cạnh tranh quốc tế gia tăng cùng với tiến trình hội nhập là thách
thức to lớn đối với nền kinh tế còn yếu về tiềm lực kinh tế và sức cạnh tranh
như Việt Nam.
- Biến động bất thường của thị trường thế giới về giá cả một số nguyên
liệu nhập khẩu đã ảnh hưởng khá lớn đến kết quả kinh doanh của các doanh
nghiệp FDI.
Những đặc điểm trên cũng ảnh hưởng đồng thời lên hoạt động thu hút và
triển khai các dự án FDI ở Việt Nam.
2. Kết quả thu hút vốn FDI tại Việt Nam trong giai đoạn 2001-2005.
2.1. Các chỉ tiêu thu hút
Nghị định số 09/2001/NĐ – CP ngày 28/8/2001 về tăng cường thu hút và
nâng cao hiệu quả FDI giai đoạn 2001-2005 đã xác định mục tiêu thu hút mới
cho giai đoạn này là 12 tỷ USD (trung bình mỗi năm thu hút 2.4 tỷ USD).
Trong đó, Bộ kế hoạch đầu tư xác định vốn FDI thu hút mới trong năm 2005
là 4.5 tỷ USD.
2.2. Kết quả thực hiện thu hút vốn FDI
* Về quy mô và tốc độ thu hút
- Đây là thời kỳ phục hồi chậm chạp của hoạt động FDI tại Việt Nam.
Trong giai đoạn này, Việt Nam đã thu hút được 20.8 tỷ USD vốn FDI, trong
đó năm 2001 đã thu hút được 30 tỷ đồng chiếm 17.6% tổng vốn đầu tư xã hội,
năm 2002 đã thu hút được 34.5 tỷ chiếm 17.3% tổng vốn đầu tư xã hội, năm
12


2003 đã thu hút được 37.8 tỷ đồng chiếm 16.3% tổng vốn đầu tư xã hội, năm

2004 đã thu hút được 44.2 tỷ đồng chiếm 16.1% tổng vốn đầu tư xã hội, năm
2005 đã thu hút được 53 tỷ đồng chiếm 16.3% tổng vốn đầu tư xã hội.
Bảng1. kết quả thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài giai đoạn 2001-2005
Giá hiện hành
chỉ tiêu
tổng
vdtxh
vốn FDI
%tỏng
vdt xh

đơn vị
nghin
đồng
nghin
đồng

2001

2002

2003

2004

2005

170.5

199.1


231.6

275

326

30

34.5

37.8

44.2

53

%

17.6

17.3

16.3

16.1

16.3

nguồn: kế hoạch phát triển kt –xh 5 năm 2006-2010

Vốn đăng ký (vdk) năm 2001 bằng 123% so với năm 2000. Hai năm tiếp
theo vốn tiếp tục giảm: năm 2002 vdk chỉ bằng 88% so với năm 2001, năm
2003 chỉ bằng 96.6% so với năm 2002. Chỉ sang năm 2004 FDI mới thực sự
bắt đầu phục hồi đạt hơn 4.2 tỷ USD nhưng vẫn chưa đạt được con số của
năm 1998, và đến cuối năm 2005, FDI tăng gần 40% đạt 5.9 tỷ USD nhưng
vẫn chỉ xấp xỉ con số của năm 1997 (đây là năm FDI chịu tác động rõ rệt của
cuộc khủng hoảng tài chính tiền tệ khu vực). Giai đoạn 2001-2005, cả nước
đã thu hút được khoảng gần19.3 tỷ USD vốn FDI mới, giảm 24% so với
25.37 tỷ USD giai đoạn 1996-2000. Trong đó, vốn cấp mới chỉ bằng có 60%
giai đoạn 1996-2000, tăng vốn gấp 1.7 lần và vốn giải thể chỉ bằng 75%so với
giai đoạn trước. Vốn còn hiệu lực tính cho đến cuối năm 2005 là khoảng 50 tỷ
USD. Nếu tính chung cho cả vốn cấp mới và tăng vốn thì thời kỳ 2001-2005
chỉ hơn thời kỳ 1996-2000 gần 3%. Sản xuất công nghiệp của khu vực có vốn
FDI năm 2005 tằng 21%, cao hơn mức tăng trưởng chung của công nghiệp cả
nước là 16.5%. Thành quả này có được chủ yếu là do thị trường xuất khẩu của
một số sản phẩm công nghiệp được mở rộng, giá dầu thơ tăng cao và có thêm
nhiều doanh nghiệp FDI mới đi vào hoạt động. Trong giai đoạn này khu vực
có vốn FDI xuất siêu khoảng 5.8 tỷ USD(riêng năm 2005 Xuất siêu khoảng
13


2.8 tỷ USD). Tỷ trọng đóng của FDI vào GDP bình quân giai đoạn 2001-2005
đạt 14.36% , trong khi giai đoạn 1996-2000 bình quân chỉ đạt 10.2%. Nộp
ngân sách giai đoạn 2001-2005 gấp 2.38 lần giai đoạn 1996-2000.
Riêng năm 2005, trên địa bàn cả nước có 922 dự án FDI mới được cấp
giấy phếp đầu tư với số vốn đầu tư đăng ký đạt hơn 4 tỷ USD, tăng 24% số dự
án và 61.2% vốn đầu tư so với năm 2004. Đó là sự tăng trưởng đột biến trong
việc thu hút FDI của Việt Nam kể từ sau khi cuộc khủng hoảng tài chính tiền
tệ khu vực xảy ra.
* Cơ cấu đâu tư.

- Theo lĩnh vực:
Phần lớn các dự án FDI mới tập trung vào lĩnh vực công nghiệp và xây
dựng, chiếm tới gần 67% số dự án và 60.8% vốn đăng ký. Tiếp đến lĩnh vực
dịch vụ, chiếm tới hơn 19.7% số dự án và hơn 31.7% vốn đăng ký cấp mới.
Trong thời kỳ 1991-1995, lĩnh vực dịch vụ tỏ ra hấp dẫn với các nhà đầu tư
nước ngoài nên đã chiếm tới hơn 43% tổng số vốn dăng ký, với nhiều dự án
quy mô lớn xậy dựng khách sạn, văn phòng cho thuê, nhà ở. Giai đoạn sau
giảm xuống còn 22.4% do tác động của cuộc khủng hoảng kinh tế khu
vực.Tiếp đến là nông lâm ngư nghiêp hơn 13% số dự án và gần 7.5% vốn
đăng ký cấp mới, với số dự án còn hiệu lực là789 và3.775 tỷ USD. Trong đó
đẩu tư vào ngành nơng lâm nghiệp chiếm hơn 85.5% số dự án với 91.7% vdk,
đầu tư vào ngành thuỷ sản chỉ chiếm có 14.5% số dự án với hơn 8%vdk.
Bảng2. Vốn FDI theo ngành(giai đoạn 1988-2005, chỉ tính d.a cịn hiệu lực)
chun ngành

Số d.a

cơng nghiệp
4053
nơng lâm ngư
789
nghiệp
dịch vụ
1188

67.21

tổng vốn
tỷ
đầu tư

trọng
(1000USD)
%
31040965 60.84

vốn pháp
định
(1000USD)
13355201

13.08

3774878

1427350

19.7

16202102 31.76
7698540
(Nguồn Cục ĐTNN, Bộ kế hoạch và đầu tư)

tỷ
trọng

14

7.4



- Theo đối tác.
Tính đến hết 31/12/2005, đã có tới hơn 75 quốc gia và vùng lãnh thổ có
dự án đầu tư vào Việt Nam. Trong đó có 12 nước có số vốn đầu tư trên 1 tỷ
USD, và trong số 12 nước đó có tới 7 nước thuộc Châu Á(đông nam đông á),
đứng đầu là 4 nước Đài Loan, Singapore, Nhật Bản, Hàn Quốc, Hồng Kơng
có số vốn đầu tư trên 3.7 tỷ trở lên.
- Theo địa phương.
Các nhà đầu tư Nứơc ngồi đã có mặt ở tất cả các địa phương trong cả
nước, ở 65 tỉnh thành phố nhưng phân bố không đều. FDI tập trung ở thành
phố HCM và các tỉnh lân cân chiếm hơn một nửa vdk của cả nước(với 28.66
tỷ USD chiếm 56% vdk)
Tếp đến là Hà Nội và các tỉnh lân cận chỉ chiếm chưa đầy ½ số lượng
vốn ở khu vực phía nam, với 13.42 tỷ USD chiếm 26.3% vdk.
Sự phân bố không đều là do nhân tố địa lý - tự nhiên quết định. Những
nơi có bảng biển, sân bay, hệ thống đường giao thông thuận tiện, diện nước
tốt và các dịch vụ phát trỉên tôt là những nơi hấp dẫn các nhà đầu tư nước
ngồi đến lập nghiệp.
- Theo hình thức đầu tư.
Sau khi cuộc khủng hoảng tài chính tiền tệ khu vực nổ ra thì ngay càng
các dự án doanh nghiệp liên doanh xin chuyển sang hình thưc 100% vơn nước
ngồi.
Tính cho đến hết năm 2004, các dự án đầu tư trực tiếp vào nước ta mới
chỉ được phép đầu tư trong 4 hình thức được quy định trong luật đầu tư nước
ngoài. Đến năm 2005, các nhà đầu tư nước ngồi được phép đầu tư vào 2 hình
thức mới là công ty cổ phần FDI và công ty quản lý vốn (thí điểm). Tính
chung đến hết ngày 31/12 năm 2005, cơ cấu FDI vào Việt Nam theo hình
thức được phân bổ như sau:

15



Bảng: Đầu tư trực tiếp nứớc ngồi theo hình thức đầu tư 1988-2005
Dự án
vốn đầu tư
hình thức
tổng số tỷ trọng tổng
tỷ trọng
stt đầu tư
DA
(%)
vốn
(%)
1 100%VNN
4504
74.7
26041 51
2 DNLD
1327
22
19180 37.6
3 HĐHTKD
184
3.05
4710 8.17
4 BOT
6
0.1
1370 2.7
5 Cty cổ phần
8

0.13
199
0.4
6 Cty qlý vốn
1
0.02
55.5
0.11
tổng
6030
100
51017 100
(nguồn :cục đầu tư nước ngoài - Bộ kế hoạch và đầu tư)
Qua bảng ta thấy: tính đến hết năm 2005, hình thức 100%VNN chiếm tới
gần 75% số dự án và 51%VDK. Hình thức ĐNL chiếm 22%số dự án và
37.6% VĐK. Hai hình thức này chiếm đến gần 97%số dự án và 88,6%VĐK.
Chỉ có khoảng 3%số dự án và 11.4%VĐK là thuộc về 3 hình thức đầu tư cịn
lại. Như vậy có thể thấy rằng các nhà ĐTNN ưa thích đầu tư vào hình
thức100%VNN. Hình thức DNLD cũng khơng mấy được ưa chuộng vì tính
phức tạp của hình thức này trong quản lý và điều hành. Tuy nhiên, số liệu trên
cũng cho thấy, quy mô của ác dự án là 100%VNN thường là nhỏ, đầu tư vào
những ngành ít rủi ro. Trong khi đó, các dự án liên doanh thường có quy mô
lớn hơn và đầu tư trong nhiều lĩnh vực mà nếu đầu tư 100%VNN khơng chắc
chắn vì nhà ĐTNN ít am hiểu lĩnh vực này hoặc ít am hiểu thị trường Việt
Nam. Hình thức BOT được Chính phủ ưu đãi nhiều hơn so với các hình thức
FDI khác như khơng thu tiền thuê đất, thời hạn thực hiện dự án thường là dài
nhưng có rất ít các nhà ĐTNN lựa chọn, chủ yếu là do các doanh nghiệp Việt
Nam liên quan đến cung ứng đầu vào hoặc đầu ra mang tính chất cục bộ rất
lớn. Đây là thực tế cần được nghiên cứu và có các giải pháp tháo gỡ kịp thời
để khuyến khích các nhà ĐTNN đầu tư bằng hình thức BOT; hồn thiện và

hiện đại hố cơ sở hạ tầng của quốc gia nhằm hấp dẫn các nhà ĐTNN mới và
phục vụ sự nghiệp CNH, HĐH đất nước.

16


2.3. Tình hình thu hút vốn đầu tư FDI.
Trong giai đoạn này cuộc khủng hoảng tiền tệ trong khu vực và sự suy
giảm kinh tế thế giới đã tác động xấu dến nền kinh tế Việt Nam, đặc biệt là
lĩnh vực đầu tư và thương mại. Nhận thức được điều này, Việt Nam đã có
những biện pháp nhằm thu hút dịng FDI đang có xu hướng giảm: mở cửa thị
trường vốn; điều chỉnh chính sách bảo hộ sản xuất trong nước có điều kiện, có
thời hạn, thực hiện lộ trình cắt giảm thuế; giảm thiểu hàng rào phi thuế quan
… Khuyến khích thu hút FDI thơng qua các chính sách thúê, giá cả dịch vụ;
chủ động đàm phán Hiệp định thương mại Việt Nam – Hoa kỳ, gia nhập
APEC và thực hiện các cam kết trong khuôn khổ AFTA, ASEAN, … trên các
mặt: đối xử tối hệ quốc, đối xử quốc gia; xuất nhập khẩu, dịch vụ, đầu tư, sở
hữu trí tuệ, …
Việc ban hành Luật đầu tư và Luật doanh nghiệp (năm 2005) là một
bước tiến quan trọng khuyến khích đầu tư, tạo “sân chơi” bình đẳng cho các
loại hình doanh nghiệp, xác lập lại quyền tự do kinh doanh cho các doanh
nghiệp. Tiến hành đàm phán song phương và chuẩn bị các điều kiện gia nhập
WTO.
Kết quả hoạt động đầu tư nước ngoài thời kỳ 2001-2005: vốn đăng ký
năm 2001 là 2.592tỷ USD bằng 128% của năm 2000. Hai năm tiếp theo vốn
đăng ký lại gỉam sút, năm 2002 là 1.621tỷ USD, chỉ bằng 62.5%năm 2001;
năm 2003 là 1.914 tỷ USD, xấp xỉ năm 2000; vốn đăng ký năm2004 là 2.1tỷ
USDtăng 10.5% so với năm trước, năm2005 Việt Nam đã thu hút được 3.6 tỷ
USD vốn đầu tư mới.
2.4. Triển vọng đầu tư trực tiếp nước ngoài tại Việt Nam

Con đưòng phát triển kinh tế đầy ấn tượng của Đông Nam Á trong hơn
20 năm qua đã tỏ ra xứng đáng với hoạt động sôi động của FDI, vì thế khơng
lấy gì làm ngạc nhiên rằng Việt Nam đã thu được những kết quả đáng kể như
là một phần của xu thế phát triển kinh tế. Các kết quả thu hút FDI này không
đơn thuần là gia tăng nguồn vốn mà có thể (ít nhất là về tiềm năng ) mở rộng
17


một loạt những đóng góp phi tài chính khác như: công nghệ mới, các kỹ năng
và thiết kế, các kỹ thuật quản lý tổ chức, sự tiếp cận những thông tin về thị
trường nước ngồi .v.v…Thậm chí điều này có thể được làm rõ rằng - theo
khảo sát của Changhong tại Trung Quốc - hoạt động FDI có thể đóng vai trò
như một “thành phần tư nhân thay thế tạm thời “ đối với một nền kinh tế quá
độ, khi mà việc cải cách khu vực kinh tế nhà nước vẫn còn chậm chạp và
thành phần tư nhân trong nước vẫn chưa đủ mạnh để có được những ảnh
hưởng quan trọng đối với nền kinh tế. Trong bối cảnh đó, việc thu hút FDI
của Việt Nam giống như việc”nhập khẩu “một thành phần tư nhân có sẵn, và
do đó có thể có những tác đồng khả quan tức thời đối với nền kinh tế trong
thời ky chuyển đổi. Tại Đại hội IX, Đảng cũng khẳng định có thêm thành
phần kinh tế có vốn đầu tư nước ngồi, điều này phản ánh đúng thực tế đang
diễn ra trong nền kinh tế nước ta hiện nay.
Kể từ năm 2003 đến 2005 thiện cảm của nhà đầu tư nước ngoài đối với
Việt Nam đã tăng lên, mặc dù khó có thể đánh giá nhưng một số chỉ số phát
triển kể từ đầu năm 2003 đến nay có thể phản ánh mối thiện cảm đang gia
tăng này. Một sự cảm nhận chung của các nhà đầu tư là công cuộc cải cách
kinh tế và tự do hoá kinh doanh đã dần được mở rộng, điều này thể hiện qua
những thay đổi về luật đầu tư nước ngồi, ban hành luật doanh nghiệp, sự
cơng nhận vai trò ngày càng gia tăng của thành phần tư nhân; việc ký kết và
thông qua hiệp định thương mại song phương với Hoa Kỳ; việc mở cửa thị
trường chứng khoán; việc quay trở lại cho vay của IMF. Tất cả các hoạt động

này được nhìn nhận như là các tín hiệu tích cực thề hiện qua các chỉ số kinh tế
hàng đầu mà đà phát triển cải cách đã lấy lại được. Con số 4.1 tỷ USD trong
thu hút FDI của năm 2004 (cao nhất trong vòng 7 năm qua) là một dấu mốc
quan trọng ghi nhận sự phục hồi FDI sau nhiều năm trì trệ. Tuy nhiên, khi xu
hướng tăng trở lại dịng vốn FDI trên tồn thế giới (sau khi đã đạt mức kỷ lục
760 tỷ USD trong năm 2004 và sẽ tiếp tục được duy trì đến năm 2008) thì con

18


số 4.1 tỷ này(chỉ bằng năm 1994 và bằng gần ½của năm 1996) theo đánh giá
của nhiều chuyên gia, vẫn còn dưới mức tiềm nảng của Việt Nam.

19


2.5. Ma trận SWOT
Điểm mạnh

Điểm yếu

- Sự ổn định chính trị, kinh tế và xã

- Sức cạnh tranh và khả năng hội

hội, có được niềm tin của tồn dân,

nhập kinh tế quốc tế của các

cũng như của các doanh nghiệp và


doanh nghiệp và toàn nền kinh

các nhà đầu tư trong và ngồi nước.

tế cịn yếu so với u cầu so

- Thể chế kinh tế thị trường định

với thế giới.

hướng xã hội chủ nghĩa gắn với

- Quy mô của nền kinh tế nhỏ

hội nhập kinh tế quốc tế đã

bé, thu nhập thấp hạn chế sức

bước đầu hình thành và vận

bật đối với sản xuất và phát

hành có hiệu quả.

triển thị trường.

- Các cơ chế, chính sách thơng

- Cơ cấu sản xuất trong từng


thoáng trong việc thu hút các

nghành,

từng

vùng

chưa

nguồn lực cải thiện môi trường

chuyển dịch kịp thời theo sự

đầu tư, thúc đẩy tăng trưởng

biến động nhanh của nhu cầu

kinh tế.

thị trường trong và ngồi nước.

- Cơ cấu kinh tế có sự chuyển

- Kết cấu hạ tầng kinh tế, xã hội

dịch tích cực theo hướng cơng

cịn yếu kém chưa đáp ứng u


nghiệp hố, hiện đại hố.

cầu phát triển. Trình độ cơng

- Quan hệ kinh tế quốc tế được

nghệ lạc hậu, năng lực tiếp

củng cố và phát triển, một số

nhận chuyển giao công nghệ

mặt hàng xuất khẩu của Việt

còn hạn chế.

Nam đã đứng vững trên nhiều

- Chất lượng nguồn nhân lực

thị trường và có triển vọng sẽ

chưa đáp ứng yêu cầu phát

được mở rộng.

triển trong giai đoạn mới

- Cải cách thể chế kinh tế, đổi


- Cơng tác cải cách hành chính

mới bộ máy, chất lượng đội

được tiến hành chậm; tình trạng

ngũ cán bộ được nâng cao…

quan liêu, tham nhũng, lãng

20


phí.
Cơ hội

Thách thức

- Hồ bình, hợp tác và phát triển

- Xung đột cục bộ, khủng bố và

vẫn là xu thế chủ đạo của thế

những bất ổn vẫn có thể xảy ra

giới và khu vực. Kinh tế thế

làm ảnh hưởng tới việc đầu tư


giới có khả năng duy trì được

của thế giới vào các nước phát

tốc độ phát triển cao, trong đó

triển.

Châu Á – Thái Bình Dương

- Các nước phát triển cạnh tranh

vẫn là khu vực phát triển năng

quyết liệt về lợi ích kinh tế và

động nhất.

tìm cách áp đặt các rào cản

- Cuộc cách mạng khoa học và

thương mại với các nước đang

công nghệ thông tin và công

phát triển.

nghệ sinh học, tiếp tục phát

triển mạnh theo chiều sâu, tác

cạnh tranh lên nước ta. Sự cạnh

động rộng lớn đến việc cơ cấu

tranh kinh tế, thương mại, thu

lại nền kinh tế thế giới.
-

- Tồn cầu hố làm tăng sức ép

hút vốn đầu tư và cơng nghệ

Tồn cầu hố và hội nhập kinh tế

càng trở nên gay gắt.

quốc tế với tự do thương mại sẽ được

- Môi trường đầu tư con gặp

đẩy nhanh:đầu tư, lưu chuyển hàng

nhiều khó khăn, tác động

hố và dịch vụ, lao động và vốn ngày

không thuận lợi đến sự phát


được mở rộng

triển kinh tế, xã hội của nước
ta.

Từ những điểm mạnh, điểm yếu, cơ hội và thách thức đã cho thấy nhà
nước ta cần có những chính sách cho phù hợp.
Chương II .Các giải pháp thực hiện kế hoạch thu hút vốn FDI của
Việt Nam giai đoạn 2006-2010

21


I. Kế hoạch thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài giai đoạn 20062010
Trong giai đoạn 2006-2010 Việt nam sẽ tiếp tục cải thiện môi trường đầu
tư, khắc phục các mặt hạn chế nhằm thu hút được khoảng 25 tỷ USD vốn FDI
thực hiện (VĐK khoảng 30-35 tỷ USD). Đầu tư nước ngồi sẽ được ưu tiên,
khuyến khích vào những ngành nghề, llĩnh vực có tác dụng thúc đẩy sự phát
triển chung của nền kinh tế như sản xuất sản phẩm công nghệ cao, công nghệ
sinh học, công nghệ thông tin; sản xuất vạt liệu mới; năng lượng mới; công
nghệ chế tạo, nuôi trồng, chế biến nông sản, lâm sản, thuỷ sản; xây dựng và
phát triển kết cấu hạ tầng; phát triển các ngành dịch vụ, nhất là giáo dục, đào
tạo, y tế.
Riêng năm 2006, năm đầu tiên thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế - xã
hội 5 năm 2006-2010, cần tăng mạnh thu hút FDI để tạo ra sự chuyển biến về
mọi mặt kinh tế, xã hội, mơi trường, chủ động thực hiện từng bứoc lộ trình
hội nhập có hiệu quả và đạt tốc độ tăng trưởng GDP là 8%, thì FDI cần đạt
6.5tỷ USD vốn cấp mới và 3.5 tỷ USD vốn thực hiện(vth). Trong đó vốn của
các dự án mới khoảng 4.2 tỷ USD và vốn tăng thêm khoảng 2.3 tỷ USD.

Trong 3.5 tỷ vốn thực hiện thì vốn từ bên ngồi là khoảng 3.3 tỷ USD.
Tăng cường công tác quản lý dự án FDI sau khi được cấp giấy phép, đối
thoại thường xuyên với các cộng đồng doanh nghiệp nhằm nhanh chóng tháo
gỡ vướng mắc cho các nhà đầu tư nước ngoài.
Mở rộng các kênh đầu tư mới gắn mở cửa thị trường phù hợp với các
cam kết quốc tế.
Thành lập quỹ xúc tiến đầu tư, đổi mới và tăng cường công tác xúc tiến
đầu tư.
Xây dựng các đầu mối xúc tiến đầu tư tại các khu vực trọng điểm.
Bảng kế hoạch thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngồi 2006-2010
chỉ tiêu

đơn vị
tính

thực hiện

2006

22

2007

2008

2009

2010

Tổng



năm
2005
tổng
vdtxh

nghìn
tỷ đồng
nghìn
tỷ đồng

FDI
% so với
tổng
vdtxh

%

377

355.7

391.2

435.8

484.3 537.3 2204.3

57.6


54.3

59.7

73.3

88.2

102.2 377.7

15.3

15.3

15.3

16.8

18.2

19

17.1

Từ bảng trên ta thấy kết quả thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài năm
2005 là 57.6 tỷ đồng đạt 15.3% so với tổng vốn đầu tư xã hội.
Mục tiêu năm 2006 sẽ thu hút đữợc 355.7 tỷ đồng trong đó vốn FDI
chiếm 54.3 tỷ đồng chiếm 15.3%. Năm 2007 sẽ thu hút được 391.2 tỷ đồng,
FDI đạt 59.7 tỷ đồng chiếm 15.3%. Trong hai năm đầu của giai đoạn này ta

thấy tổng vốn đầu tư xã hội và vốn FDI tăng nhưng tỷ lệ %của FDI trong tổng
vốn đầu tư xã hội là khơng thay đổi cho thấy chính phủ đã nhận thấy mức độ
cạnh chanh về thu hút vốn đầu tư trên thế giới đang diễn ra rất quyêt liệt. Đến
ba năm tiếp theo của giai đoạn này ta thấy có sự thay đổi rõ rệt về mặt chiến
lược trong việc đặt ra mục tiêu thu hút vốn FDI. Điều này cho thấy chính phủ
đã có kế hoạch khai thác những lợi thế và tận dụng những cơ hội có thể đạt
được.
II. Kết quả thực hiện kế hoạch vốn đầu tư hai năm 2006, 2007 và
nhiệm vụ cho các năm còn lại.
1.

Kết quả thực hiện kế hoạch thu hút vốn FDI trong năm 2006

Năm 2006 đã khép lại với nhiều thành công lớn trong hoạt động đầu tư
trực tiếp nước ngoài tại Việt Nam.
Vượt xa kế hoạch và cả con số dự báo, nguồn vốn FDI vào Việt Nam đã
đạt con số kỷ lục 10.2 tỷ USD. Con số thu hút FDI này, bao gồm cả dự án cấp
mới và tăng vốn, đã tăng 45.1% so với cùng kỳ năm trước và vượt 31.7%kế

23


hoạch ban đầu đề ra cho cả năm là 6.5 tỷ USD. Đây là mức cao nhất kể từ khi
có Luật Đầu tư nước ngoài tại Việt Nam từ năm 1987 đến nay.
Năm 2006, cả nước đã có 797 dự án được cấp giấy phép với tổng vốn
đầu tư đăng ký hơn 7.6 tỷ USD, tăng 60.8% về vốn đầu tư đăng ký so với
cùng kỳ năm trước. Quy mô vốn đầu tư trung bình cho một dự án đạt 9.4 triệu
USD/dự án, cao hơn quy mơ bình qn của năm 2005(4.6 triệu USD/dự án).
Đó là nét mới của thu hút FDI năm nay. Đã xuất hiện hàng loạt các dự án có
quy mơ lớn do các tập đồn xun quốc gia đầu tư, trong đó Cơng ty thép

Posco là dự án có vốn đầu tư lớn nhất 1.126 tỷ USD, tiếp theo là công ty
TNHH Intel Products Việt Nam vốn đầu tư trên 1tỷ USD, công ty TNHH thép
Tycoon Steel VN 556 triệu USD… Điều này cho thấy, nhiều nhà đầu tư lớn
đã và đang đặc biệt quan tâm đến Việt Nam.
Trong năm 2006 có 439 lượt dự án tăng vốn đầu tư mở rộng sản xuất với
tổng vốn tăng hơn 2.1 tỷ USD, tăng 18.9% về vốn so với cùng kỳ năm trước.
Tuy số lượt dự án thấp hơn so với năm 2005, nhưng số vốn tăng thêm nhiều
hơn, chứng tỏ số dự án tăng vốn lớn cao hơn so với năm 2005. Một số công ty
tăng vốn nhiều như: Công ty Intel Produce VNtừ 605triệu USD, tăng thêm
395 triệu USD; Công ty Bạch Mã tăng 10 triệu USD; Công ty giầy Linh Luh
tăng 98 triệu USD… Một số tập đoàn kinh tế lớn đã chuyển dự án từ Trung
Quốc sang Việt Nam.
Năm 2006, vốn FDI thực hiện đạt khoảng 4.1 tỷ USD, tăng 24.2%so với
năm2005, trong đó có nhiều dự án có quy mơ đầu tư lớn được cấp phép đã
tích cực triển khai thực hiện như các nhà máy của Công ty Hoya Glass Disle,
canon, Matsushita, Brothers Industríe, honda;…
Hoạt động sản xuất, kinh doanh của khu vực kinh tế đầu tư nước ngoài
tiếp tục đạt mức tăng trưởng cao. Doanh thu trong năm 2006 ước đạt 29.4 tỷ
USD, tăng 31.3% so với cùng kỳ năm trước, trong đó, doanh thu xuất khẩu
(trừ dầu thơ) ước đạt 14.6 tỷ USD, tăng 31.2% so với cùng kỳ, nếu tính cả dầu

24


thơ thì giá trị xuất khẩu của khối doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngồi năm
2006 đạt 22.6 tỷ USD, chiếm trên 57%giá trị xuất khẩu của cả nước.
Năm 2006, sản xuất cơng nghiệp của khu vực có vốn đầu tư nước ngoài
tăng 19.5%, cao hơn mức tăng trưởng chung của công nghiệp cả nước.
Đáng chú ý là số lượng các tỉnh có số vốn FDI đạt trên 100 triệu USD đã
tăng lên gấp đôi so với năm 2005. tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu đã thu hút được 27

dự án đầu tư nước ngoài với số vốn gần 2.2 tỷ USD, nhiều nhất từ trước đến
nay và vươn lên dẫn đầu cả nước về thu hút FDI…
Nếu xét theo đối tác, trong số 40 nước và vùng lãnh thổ đầu tư tại Việt
Nam, Hàn Quốc dẫn đầu trong số các nước và vùng lãnh thổ đầu tư tại Việt
Nam, chiếm 31.9 tổng vốn cấp mới; tiếp theo là Hồng Kông chiếm 15.09%
tổng vốn cấp mới; Nhật Bản đứng thứ 3 chiếm 10.3%; Hoa Kỳ đứng thứ 4
chiếm 9.5%. Nếu tính cả một số dự án của Hoa Kỳ đầu tư thơng qua nước thứ
ba thì Hoa Kỳ đứng thứ hai.
Sự gia tăng các dự án của những tập đoàn kinh tế hàng đầu thế giới, nhất
là Hoa Kỳ và Nhật Bản. Chỉ trong 1 ngày, tháng 11 năm 2006 Việt Nam đã
thu hút 2 tỷ USD vốn đầu tư và kinh doanh của các doanh nghiệp nước ngoài,
đạt mức kỷ lục so với các năm trước.
Ngồi ra cịn có xu hướng gia tăng vốn FDI trên lĩnh vực công nghệ
thông tin. trước đây, vốn FDI thường giới hạn trong lĩnh vực nông nghiệp và
dệt may, nhưng những đầu tư gần đây đã nhằm vào công nghệ cao như ngành
viễn thơngvà con chíp máy vi tính.
2. Kết quả thu hút vốn đầu tư trong 9 tháng đầu năm 2007
Theo cục Đầu tư nước ngoài, Bộ kế hoạch - đầu tư, trong 9 tháng đầu
năm 2007, tổng vốn FDI thực hiện trong cả nước đạt 3.3 tỷ USD, tăng 19.6%,
trong đó, vốn đăng ký mới đạt 9.6 tỷ USD tăng 38% so với cùng kỳ năm
ngối, gồm có 1.045 dự án mới được cấp giấy chứng nhận đầu tư với tổng số
vốn đăng ký đạt 8.29 tỷ USD, 274 lượt dự án đăng ký tăng vốn đầu tư mở
rộng sản xuất, với tổng vốn đầu tư đăng ký tăng đạt 1.31 tỷ USD.
25


×