Tải bản đầy đủ (.docx) (17 trang)

sáng kiến kinh nghiệm giải toán có lời văn

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (108.36 KB, 17 trang )

1

I. THÔNG TIN CHUNG
II. NỘI DUNG
1. Thực trạng của giải pháp đã biết
Trong chương trình mơn Tốn tiểu học, giải tốn có lời văn giữ một vai trị quan
trọng. Thơng qua việc giải toán, các em thấy được nhiều khái niệm toán học. Qua việc
giải toán đã rèn luyện cho học sinh năng lực tư duy, tính cẩn thận, óc sáng tạo, cách lập
luận bài toán trước khi giải, giúp học sinh vận dụng các kiến thức, rèn luyện kĩ năng tính
tốn, kĩ năng ngơn ngữ. Đồng thời qua việc giải tốn của học sinh mà giáo viên có thể dễ
dàng phát hiện những ưu điểm, thiếu sót của các em về kiến thức, kĩ năng, tư duy để
giúp học sinh phát huy những mặt đạt được và khắc phục những mặt thiếu sót.
Chính vì vậy, việc đổi mới phương pháp dạy tốn có lời văn ở cấp tiểu học nói chung
và ở lớp 5 nói riêng là một việc rất cần thiết mà mỗi giáo viên tiểu học cần phải nâng cao
chất lượng dạy học tốn cho học sinh.
Vì những tác dụng to lớn nói trên mà mỗi học sinh đều phải ra sức rèn luyện để giải
toán cho tốt. Điều đó khơng những giúp các em học giỏi tốn mà nó cịn giúp các em học
giỏi tất cả các mơn học khác.
Trong mạch kiến thức giải tốn có lời văn bao gồm nhiều dạng bài: dạng toán đơn,
dạng toán hợp, dạng tốn điển hình, dạng tốn có nội dung liên quan đến hình học,... Đa
số các dạng tốn đơn thì HS làm được, song các bài toán từ 2 phép tính trở lên thì đa số
học sinh yếu khơng làm được bởi một số nguyên nhân sau:
Kĩ năng đọc đề, phân tích đề của HS cịn hạn chế.
Kĩ năng nhận dạng toán, nắm các bước giải trong từng dạng toán cịn lúng túng.
Chưa biết lập kế hoạch giải bài tốn.
Khả năng phân tích, tổng hợp, khái qt hố vấn đề còn nhiều hạn chế.
Kĩ năng đặt lời giải, kĩ năng tính tốn của học sinh cịn gặp nhiều khó khăn.
Học sinh chưa được luyện tập thường xuyên, nên thường nhầm lẫn giữa các dạng
tốn.
Đa số giải tốn có lời văn thường tập trung ở các đối tượng học sinh khá giỏi nên
thói quen của các đối tượng học sinh trung bình và yếu là bỏ qua các bài tốn giải hoặc


làm cho có, khơng có động não suy nghĨ.Từ thói quen lười suy nghĩ dẫn đến hiệu quả
thấp.
Qua thực tế giảng dạy ở khối lớp 5, tôi nhận thấy việc học sinh học tốn và giải tốn
có lời văn đạt chất lượng chưa cao. Học sinh còn lúng túng trong việc xác định và tóm
tắt đề tốn, đặt lời giải chưa sát với yêu cầu của đề…


2

Chính vì vậy, tơi chọn đề tài “Một số biện pháp rèn kỹ năng giải bài tốn có lời
văn cho học sinh lớp 5” với mong muốn đưa ra giải pháp nhằm nâng cao chất lượng học
toán và giúp học sinh lớp 5 biết cách giải bài tốn có lời văn đạt hiệu quả cao hơn.
 Mạch kiến thức phần giải tốn có lời văn ở lớp 5.
Trong chương trình mơn Tốn ở Tiểu học nói chung và ở lớp 5 nói riêng, phần
giải tốn có lời văn là nội dung tương đối khó, nó được xen kẽ với các mảng kiến thức
của số học, hình học, đại lượng và đo đại lượng. Hơn nữa, các bài tốn có lời văn cũng
có nhiều dạng khác nhau như bài tốn đơn, bài tốn hợp…
Nội dung giải tốn có lời văn ở lớp 5 gồm:
- Các bài toán về quan hệ tỉ lệ.
- Toán về tỷ số phần trăm.
- Toán về chuyển động đều.
- Bài tốn có nội dung hình học.
Qua thực tế tơi thấy rằng kĩ năng giải Tốn có lời văn của học sinh còn nhiều lúng
túng, đặc biệt là cách tìm ra hướng giải và câu trả lời cho phép tính chưa nhanh và chưa
chính xác. Điều này đã làm mất thời gian trong các giờ học và không tạo được hứng thú
học tốn cho học sinh.
*Về phía giáo viên.
- Hầu hết giáo viên chưa nắm bắt đầy đủ tổng thể mạch kiến thức giải tốn có lời
văn lớp 1->5 nên không nắm được mối quan hệ giữa các kiến thức học sinh đã biết và
chưa biết nên hiệu quả dạy học chưa cao.

- Việc sử dụng các phương pháp, hình thức và phương tiện tiện thiết bị đồ dùng
dạy học khi Giải tốn có lời văn cịn nhiều hạn chế. Đa số giáo viên chỉ truyền đạt, giảng
giải theo các tài liệu có sẵn trong sách giáo khoa, sách giáo viên (Hướng dẫn giảng dạy).
Vì vậy, giáo viên thường làm việc một cách máy móc, ít quan tâm đến việc phát huy khả
năng sáng tạo của học sinh. Chưa thực sự là người tổ chức hướng dẫn giờ học để học
sinh chủ động chiếm lĩnh tri thức, với những hình thức tổ chức như thế đã ảnh hưởng
đến quá trình tiếp thu kiến thức mới của các em, dẫn đến việc học sinh giải tốn một
cách máy móc thiếu tư duy khoa học và sáng tạo.
- Chưa tự chủ điều chỉnh nội dung, dữ liệu, yêu cầu bài tốn cho phù hợp tình hình
thực tế của địa phương và đối tượng học sinh, làm cho một số bài tốn thiếu tính thực tế
và vận dụng.
- Việc sử dụng các phương pháp, kĩ thuật đánh giá học sinh theo Thông tư 22 sửa
đổi của Bộ Giáo dục chưa thành thạo, linh hoạt, chưa động viên khích lệ học sinh trong
học tập và rèn luyện.
*Về phía học sinh:
- Năng lực nắm bắt kiến thức, khả năng tư duy, lập luận, nhận dạng toán, xác định


3

bước giải, trình bày lời giải, phép tính, khả năng tính tốn, xác định đơn vị đo lường,
trình bày bài giải, khả năng phán đoán, liên hệ bài toán với thực tế... khi học giải tốn có
lời văn cịn nhiều hạn chế. Các em nắm chưa vững cấu trúc, cách giải của bài toán, chưa
thực sự sáng tạo để đưa ra cách giải tốt nhất cho mình dẫn tới năng lực vốn có của cá
nhân các em ít có cơ hội phát triển. Vì vậy việc tìm ra các dữ kiện của bài tốn rất khó
khăn.
- Năng lực hợp tác, tự học, tự đánh giá khi làm bài toán giải tốn có lời văn chưa
thành thạo, hiệu quả chưa cao.
- Chưa hứng thú khi học bài, làm bài toán giải tốn có lời văn.
Để đánh giá kĩ năng giải tốn có lời văn của học sinh lớp 5D tơi đã tiến hành khảo

sát, kết quả như sau:
Tổng Đạt điểm 9;
số
10
HS
SL
TL
%

Dạng tốn

Bài tốn tìm
hai số khi biết
tổng (hiệu, tỉ
số) của hai số

Đạt điểm 7;
8

Đạt điểm 5;
6

Đạt dưới
điểm 5

SL

TL%

SL


TL
%

SL

TL
%

22

5

23%

7

32%

8

36%

2

9%

Bài toán về tỉ
số phần trăm


22

4

18%

7

32%

9

41%

2

9%

Bài tốn
hình học

về

22

4

18%

7


32%

9

41%

2

9%

Bài tốn về
chuyển
động
đều

22

5

23%

5

23%

10

45%


2

9%

Thơng qua bài khảo sát, tơi thấy học sinh cịn nhiều hạn chế như:
- Nhận dạng tốn sai
- Viết lời giải sai
- Viết phép tính sai
- Viết đơn vị sai
- Vận dụng công thức sai


4

2. Nội dung giải pháp đề nghị công nhận sáng kiến
2.1 Mục đích của sáng kiến
Giải tốn có lời văn đối với học sinh là một hoạt động trí tuệ khó khăn, phức tạp. Việc
hình thành kĩ năng giải tốn khó hơn nhiều so với kĩ năng tính vì bài toán là sự kết
hợp đa dạng hoá nhiều khái niệm, quan hệ tốn học. Giải tốn khơng chỉ là nhớ mẫu
rồi áp dụng, mà đòi hỏi nắm chắc khái niệm, quan hệ tốn học, nắm chắc ý nghĩa của
phép tính, đòi hỏi khả năng độc lập suy luận của học sinh, địi hỏi biết làm tính thơng
thạo. Chính vì vậy dạy và học tốt về giải bài tốn có lới văn có ý nghĩa quyết định
thành cơng của dạy và học mơn tốn, do đó người giáo viên phải xác định rõ mục tiêu
của việc dạy giải các bài toán có lời văn và cần phải đạt được các tri thức, kĩ năng
sau :
Mục tiêu 1: Học sinh nhận biết “cái đã cho” và “cái phải tìm” trong mỗi bài tốn,
mối quan hệ giữa các đại lượng có trong mỗi bài toán, chẳng hạn: Khi dạy toán về
chuyển động đều thì mối quan hệ đó thể hiện ở qng đường đi bằng tích của vận tốc với
thời gian đi đường.
Mục tiêu 2: Học sinh giải được các bài toán hợp với một số quan hệ thường gặp

giữa các đại lượng thông dụng.
Mục tiêu 3: Học sinh giải được một số bài tốn điển hình được hình thành từ lớp 4
đến lớp 5 như sau :
* Tìm số trung bình cộng của hai số hoặc nhiều số.
* Tìm hai số khi biết tổng và hiệu của hai số đó.
*Tìm hai số khi biết tổng (hoặc hiệu) và tỉ số.
* Giải toán về tỉ số phần trăm.
* Bài toán cơ bản về chuyển động đều cùng chiều (hoặc ngược chiều)
* Giải toán có nội dung hình học
Mục tiêu 4: Học sinh biết trình bày bài giải đúng quy định theo yêu cầu bài tốn.
1.2.

Nội dung sáng kiến

Biện pháp1: Hình thành kỹ năng đọc, phân tích, nhận dạng các bài tốn.
1. Cho học sinh nhận biết các yếu tố của bài toán
a) Cho học sinh nhận biết nguồn gốc thực tế và tác dụng phục vụ thực tiễn cuộc sống
của bài tốn. Ví dụ: Cần tính năng suất lúa trên một diện tích đất trồng; tính bình qn
thu nhập hàng tháng theo đầu người hay gia đình em (Tốn 5 trang 167,....)
b) Cho học sinh nhận rõ mối quan hệ chặt chẽ giữa các đại lượng trong bài tốn. Ví dụ:
Khi giải bài toán chuyển động đều, học sinh dựa vào “cái đã cho”, “cái phải tìm” và mối
quan hệ giữa các đại lượng: vận tốc, quãng đường, thời gian để tìm đại lượng chưa biết.


5

c) Tập cho học sinh biết xem xét các đối tượng toán học và tập diễn đạt các kết luận
dưới nhiều hình thức khác nhau. Ví dụ : “số bạn trai bằng 1/2 số bạn gái” cũng có nghĩa
là “số bạn gái gấp 2 lần số bạn trai”; “đáy nhỏ bằng 1/3 đáy lớn” cũng có nghĩa là “đáy
lớn gấp 3 đáy nhỏ”.

2. Phân loại bài tốn có lời văn
Để giải được bài tốn thì học sinh phải hiểu đề bài, hiểu các thành phần của nó.
Những cái đã cho và những cái cần tìm thường là những số đo đại lượng nào đấy được
biểu thị bởi các phép tính và các quan hệ giữa các số đo. Dựa vào đó mà có thể phân loại
các bài tốn.
a) Phân loại theo đại lượng
Với mỗi loại đại lượng có một loạt bài tốn có lời văn về đại lượng đó như:
* Các bài toán về số lượng.
* Các bài toán về khối lượng của vật.
* Các bài toán về các đại lượng trong hình học
b) Phân loại theo số phép tính
* Bài toán đơn: Là bài toán mà khi giải chỉ cần một phép tính- ở lớp 5, loại này
thường dùng nêu ý nghĩa thực tế của phép tính, nó phù hợp với q trình nhận thức.
Ví dụ : Một ca nơ đi với vận tốc 15,2 km/giờ. Tính quảng đường của ca nơ đi được
trong 3 giờ. (Tốn 5 trang 141)
Từ bản chất bài tốn, học sinh hình thành cách tính:
15,5 x 3 = 46,5 ( km/giờ).
* Bài tốn hợp: Là bài tốn mà khi giải cần ít nhất 2 phép tính trở lên. Loại bài tốn
này dùng để luyện tập, củng cố kiến thức đã học. Ở lớp 5, bài tốn này có mặt ở hầu hết
các tiết học tốn.
Ví dụ: Tính diện tích xung quanh và diện tích tồn phần của hình lập phương có cạnh
1,5m. (Tốn 5 trang 111)
Từ bản chất bài tốn, học sinh hình thành cách giải bài Tốn:
Diện tích xung quanh hình lập phương là:
1,5 x,1,5 x 4 = 9 (m)
Diện tích xung quanh hình lập phương là:
1,5 x,1,5 x 6 = 13,5 (m)
Đáp số: 9 mét
13,5 mét
Hai cách phân loại này đóng vai trị lớn trong q trình dạy học.



6

3. Phân loại theo phương pháp giải
Trong thực tế, nhiều bài tốn có nội dung khác nhau nhưng có thể sử dụng cùng
một phương pháp suy luận để giải, vì thế có thể coi “có cùng phương pháp giải” là một
tiêu chí để phân loại bài tốn có lời văn. Các bài tốn có cùng phương pháp giải dẫn đến
cùng một mơ hình tốn học tức là cùng một dạng bài tốn.
Ví dụ 1: Mua 5m vải hết 80.000 đồng. Hỏi mua 7m vải loại đó bao nhiêu tiền?
(Sách Tốn trang 19)
Ví dụ 2: Để hút hết nước ở một cái hồ, phải dùng 3 máy bơm làm việc liên tục trong
4 giờ. Vì muốn cơng việc hồn thành sớm hơn nên người ta đã dùng 6 máy bơm như thế.
Hỏi sau mấy giờ sẽ hút hết nước ở hồ? (Sách Toán 5 trang 21)
Đối với học sinh, khi giải 2 bài tốn này, giáo viên ln chú ý hỏi xem bài toán
thuộc dạng nào? (quan hệ tỉ lệ), giải bằng cách nào trong hai cách đã học (cách “rút về
đơn vị” hoặc “tìm tỉ số”). Nếu học sinh khá, giỏi, giáo viên có thể yêu cầu giải bài tập ở
ví dụ 2, bằng 2 cách. Việc tìm ra nhiều cách giải khác nhau sẽ giúp học sinh có dịp so
sánh các cách giải đó, chọn ra được cách hay hơn và tích luỹ được nhiều kinh nghiệm để
giải tốn. Q trình tìm tịi những cách giải khác nhau của bài tốn cũng là q trình rèn
luyện trí thơng minh, óc sáng tạo và khả năng suy nghĩ linh hoạt cho học sinh.
Như vậy, sự phân loại theo phương pháp giải chính là sự phân loại theo mối quan
hệ giữa những “cái đã cho” và những “cái cần tìm” trong bài tốn.
Biện pháp2: Hình thành và phát triển các năng lực quan sát, ghi nhớ, tưởng
tượng, tư duy qua các bài tốn
1. Dạy học sinh biết quan sát các mơ hình, sơ đồ, từ đó cũng dễ dàng tìm ra cách
giải.
Ví dụ: Lớp học có 34 học sinh, số học sinh nữ nhiều hơn số học sinh nam là 6 em.
Hỏi có bao nhiêu học sinh nam? Bao nhiêu học sinh nữ ? (dạng tốn “Tìm hai số khi biết
tổng và hiệu của hai số đó” ).

Ta có thể diễn đạt bằng một trong các sơ đồ sau:
* Sơ đồ :

?

Nam
6

34 học sinh

Nữ
2. Tập cho học sinh có năng lực ghi nhớ có ý nghĩa và ghi nhớ máy móc để học
thuộc và nắm vững các quy tắc, công thức, chẳng hạn như: Muốn so sánh hai số thập
phân hay muốn cộng (trừ, nhân, chia) một số thập phân với một số thập phân, . . . cơng
thức tính chu vi, diện tích, thể tích các hình đã học, . . .
3. Phát triển trí tưởng tượng của học sinh qua các bài tốn có lời văn: Ví dụ: Ở bài
toán về chuyển động đều cùng chiều, khi 2 đối tượng chuyển động đuổi kịp nhau thì học


7

sinh phải biết được là đối tượng có vận tốc lớn hơn đã đi hơn đối tượng có vận tốc nhỏ
một khoảng cách đúng bằng khoảng cách ban đầu của hai đối tượng chuyển động.
4. Tập cho học sinh quen với các thao tác tư duy phân tích, tổng hợp, so sánh, trừu
tượng hố, khái qt hóa, cụ thể hóa.
Học sinh tóm tắt bài tốn bằng sơ đồ, hình vẽ là dịp để kết hợp các thao tác trừu
tượng hoá và cụ thể hố. Trong q trình giải bài tập, học sinh phải vận dụng một cách
tổng hợp nhiều thao tác tư duy và đây chính là mặt mạnh của việc dạy tốn qua giải các
bài tốn có lời văn.
Ví dụ 1: Một ô tô đi được quãng đường dài 170km hết 4 giờ. Hỏi trung bình mỗi

giờ ơ tơ đó đi được bao nhiêu kí-lơ-mét ? (Tốn 5- trang 138)
Tóm tắt
? km

170 km
Bài giải:
Trung bình mỗi giờ ơ tơ đi được là :
170 : 4 = 42,5 ( km )
Đáp số : 42,5 ki-lơ-mét
Ví dụ 2: Hình tam giác ABC có ba cạnh dài bằng nhau, mỗi cạnh dài 1,2m. Hỏi chu
vi của hình tam giác đó bằng bao nhiêu mét ? (Tốn 5 trang 155)
Tóm tắt
A

1,2m
B

1,2m
1,2m

C

Bài giải
Chu vi hình tam giác :
1,2 x 3 = 3,6 (m)
Đáp số : 3,6 mét


8


Biện pháp 3: Hình thành và phát triển những phẩm chất cần thiết để học sinh có
phương pháp học tập, làm việc khoa học, sáng tạo.
Các phẩm chất đó là:
* Hình thành nề nếp học tập, làm việc có kế hoạch.
* Rèn luyện tính cách cẩn thận, chu đáo trong học tập.
* Rèn luyện tính chính xác trong diễn đạt.
* Rèn luyện ý thức vượt khó khăn trong học tập.
Để có được những phẩm chất nói trên, học sinh cần phải lập ra thời gian biểu học
tập, sinh hoạt ở nhà. Đối với bài tốn khó, giáo viên cần động viên khuyến khích các em
tự lực vượt khó, khơng nản, khơng chép bài của bạn. Ngồi ra, giáo viên phải xây dựng
nhóm học tập “đơi bạn cùng tiến” tổ chức cho học sinh khá, giỏi thường xuyên giúp đỡ
các bạn còn yếu về cách học tập, củng cố lại kiến thức trước các giờ học và vào thời gian
rảnh tại nhà. Kết quả học tập được giáo viên theo dõi để giúp đỡ và uốn nắn kịp thời.
3. Các bước thực hiện dạy Tốn có lời văn ở lớp 5.
* Bước 1: Đọc kỹ đề tốn.
Có đọc kỹ đề học sinh mới tập trung suy nghĩ về ý nghĩa, nội dung của bài toán và
đặc biệt chú ý đến câu hỏi bài tốn. Từ đó rèn cho học sinh thói quen chưa hiểu đề tốn
thì chưa tìm cách giải.
* Bước 2: Phân tích- tóm tắt đề tốn:
Bài tốn cho ta biết gì? Hỏi gì? (tức là u cầu gì)?
Đây chính là trình bày lại một cách ngắn gọn phần đã cho và phần phải tìm của bài
tốn được thể hiện dưới dạng câu văn ngắn gọn hoặc dưới sơ đồ các đoạn thẳng.
* Bước 3: Tìm cách giải bài tốn
Thiết lập trình tự giải, lựa chọn phép tính thích hợp.
* Bước 4: Trình bày bài giải.B
Trình bày lời giải (nói- viết) phép tính tương ứng, đáp số, kiểm tra lời giải (khi giải
xong cần thử lại xem đáp số tìm được có trả lời đúng câu hỏi bài tốn, có phù hợp với
điều kiện của bài tốn khơng? )- trong một số trường hợp, nên thử xem có cách giải khác
gọn hơn, hay hơn không?
4. Hướng dẫn cụ thể cách giải một số dạng Tốn có lời văn lớp 5.

* Dạng Toán về chuyển động.
Để giả được giạng toán này học sinh phải vận dụng các công thức theo sơ đồ sau:
v=s : t


9

t=s : v

s=v x t

v = vận tốc

; s = quãng đường

; t = thời gian

Như vậy, khi biết hai trong ba đại lượng: vận tốc, quãng đường, thời gian ta có thể
tính được đại lượng thứ ba nhờ các cơng thức trên.
Ví dụ: Một xe máy đi qua chiếc cầu dài 1250m hết 2 phút. Tính vận tốc của xe máy
với đơn vị km/giờ (Toán 5 trang 144)
Hướng dẫn cách giải
Gọi 1 học sinh đọc đề bài, cả lớp đọc thầm bằng mắt để hiểu yêu cầu bài.
Giáo viên: Đề bài cho biết gì?
Giáo viên: Bài tốn u cầu tính gì?
Giáo viên: Để tính vận tốc của xe máy, cần làm thế nào?
Giáo viên: Vậy quãng đường phải tính theo đơn vị nào mới chính xác và phù hợp?
Giáo viên: Hãy đổi đơn vị cho phù hợp rồi tính vận tốc của xe máy.
Yêu cầu học sinh tự làm bài, đổi chéo kiểm tra.
Cách giải

Cách 1:

Vận tốc của xe máy là :
1250 : 2 = 625 (m/phút)
625 m/phút = 0,625 (km/phút)
Vận tốc của xe máy tính ra km/giờ là:
0,625 x 60 = 37,5 ( km/giờ )
Đáp số : 37,5 km/giờ

Cách 2:

1250 m = 1,25 km
1
2 phút = 30 giờ

Vận tốc của xe máy là:
1
1,25 x 30 = 37,5 ( km/giờ )

Đáp số : 37,5 km/giờ
Qua các thao tác hướng dẫn trên, tơi đã hình thành dần kĩ năng giải toán cho học
sinh trong các giờ dạy toán đối với tất cả các dạng bài. Từ phương pháp dạy như trên,
giáo viên có thể áp dụng với tất cả những loại bài như sau:
* Chuyển động cùng chiều


10

Muốn tính thời gian “đuổi kịp” của 2 chuyển động cùng chiều, cùng lúc, ta lấy
khoảng cách ban đầu giữa hai chuyển động chia cho hiệu hai vận tốc.


t đuổi kịp =

v2

s
− v1

t đuổi kịp : thời gian để 2 chuyển động gặp nhau
S
A

B
v2 

C

v1 

Lưu ý: Khoảng cách S là khoảng cách ban đầu giữa 2 chuyển động khi chúng xuất
phát cùng một lúc.
Ví dụ: Một người đi xe đạp từ A đến B với vận tốc 12km/giờ. Sau 3 giờ, một xe máy
cũng đi từ A đến B với vận tốc 36 km/giờ. Hỏi kể từ lúc xe máy bắt đầu đi, sau bao lâu
xe máy đuổi kịp xe đạp?
Hướng dẫn cách giải
Giáo viên gợi ý học sinh vẽ sơ đồ ghi tóm tắt đề bài.
A

B






Xe máy

Xe đạp

C

Vận tốc xe đạp = 12 km/giờ
Vận tốc xe máy = 36 km/giờ
Xe máy đuổi kịp xe đạp vào lúc . . . giờ ?
GV : Bài toán thuộc dạng nào ?
GV : Đã biết yếu tố nào ?
GV : Ta có thể sử dụng ngay cơng thức để tính hay chưa ? Còn phải xác định yếu
tố nào ?
GV : Xe đạp đi trước xe máy 3 giờ, đó chính là khoảng cách ban đầu của 2 xe.
Yêu cầu học sinh tự làm bài .
Cách 1 :
Quãng đường xe đạp đi trước xe máy là :


11

12 x 3 = 36 ( km )
Khi 2 xe cùng chạy trên đường thì sau mỗi giờ xe máy gần xe đạp
36 - 12 = 24 ( km/giờ )
Thời gian xe máy đuổi kịp xe đạp là :
36 : 24 = 1,5 ( giờ )

1,5 giờ = 1 giờ 30 phút
Đáp số : 1 giờ 30 phút
Cách 2 :
Sau 3 giờ, xe đạp đã cách A một khoảng là :
12 x 3 = 36 ( km )
Xe máy sẽ duổi kịp xe đạp sau thời gian :
36 : (36 – 12) = 1,5 ( giờ )
1,5 giờ = 1 giờ 30 phút
Đáp số : 1 giờ 30 phút
* Chuyển động ngược chiều
Muốn tính thời gian gặp nhau của 2 chuyển động ngược chiều và cùng lúc ta lấy
quảng đường chia cho tổng vận tốc của 2 chuyển động.
s
( v1 + v2 )
t gặp nhau =

A

C

v1

B

v2

Ví dụ : Quãng đường AB dài 276 km. Hai ô tô khởi hành một lúc, một xe đi từ A
đến B với vận tốc 42 km/giờ, một xe đi từ B đến A với vận tốc 50 km/giờ. Hỏi từ lúc bắt
đầu đi, sau mấy giờ 2 ô tô gặp nhau?
Hướng dẫn cách giải

Gọi học sinh đọc đề
Bài tốn cho chúng ta biết gì? Hỏi gì?
Bài tốn thuộc dạng tốn gì?
u cầu học sinh tóm tắt bài tốn


12

Dựa vào cơng thức tính hai chuyển động ngược chiều và cùng lúc, học sinh sẽ tiến
hành giải như sau:
Tóm tắt
A

C

B

Gặp nhau
Ơ tơ 42 km/giờ

Ơ tơ 50 km/giờ

276 km
Bài giải
Cách 1: Sau mỗi giờ, cả 2 ô tô đi được quãng đường
42 + 50 = 92 ( km )
Thời gian đi để 2 ô tô gặp nhau là :
276 : 92 = 3 ( giờ )
Đáp số : 3 giờ
Cách 2 : Thời gian đi để 2 ô tô gặp nhau :

276 : ( 42 + 50 ) = 3 ( giờ )
Đáp số : 3 giờ.
* Dạng Toán Tỉ số phần trăm.
Ví dụ1 : Số học sinh khá giỏi của Trường Vạn Thịnh là 552 em, chiếm 92% số học
sinh tồn trường. Hỏi Trường Vạn Thịnh có bao nhiêu học sinh? ( Toán 5 trang 78)
Hướng dẫn cách giải
Gọi 1 học sinh đọc đề bài, cả lớp đọc thầm bằng mắt để hiểu yêu cầu bài.
Bài toán cho chúng ta biết gì? Hỏi gì?
Bài tốn thuộc dạng tốn gì?
u cầu học sinh tóm tắt bài tốn.
*Phương pháp giải
Đây là bài tốn dạng tìm một số khi biết giá trị phần trăm của nó.
Theo đề bài, 92% số học sinh của trường Vạn Thịnh là 552 em . Để tìm số học sinh
trường Vạn Thịnh ta có thể lấy 552 chia cho 92 rồi nhân với 100 hoặc lấy 552 nhân với
100 rồi chia cho 92.
Tóm tắt:
552 học sinh : 92% số học sinh toàn trường


13

Trường có:... học sinh?
Bài giải
Trường Vạn Thịnh có số học sinh là:
552 : 92 × 100 = 600 (học sinh)
Đáp số: 600 học sinh
Ví dụ 2: Lãi suất tiết kiệm là 0,5% một tháng. Một người gửi tiết kiệm 5 000 000
đồng. Hỏi sau 1 tháng cả số tiền gửi và số tiền lãi là bao nhiêu?
Hướng dẫn cách giải
Gọi 1 học sinh đọc đề bài, cả lớp đọc thầm bằng mắt để hiểu yêu cầu bài.

Bài toán cho chúng ta biết gì? Hỏi gì?
Bài tốn thuộc dạng tốn gì?
u cầu học sinh nêu cách giải bài tốn.
*Phương pháp giải
Tính số tiền lãi sau 1 tháng, tức là tìm 0,5% của 5000000 đồng, lấy 5000000 chia cho
100 rồi nhân với 0,5 hoặc lấy 5000000 nhân với 0,5 rồi chia cho 100.
Số tiền cả tiền gửi và tiền lãi sau 1 tháng = tiền gửi + tiền lãi.
Bài giải
Tiền lãi sau một tháng là:
5 000 000 × 0,5 : 100 = 25 000 (đồng)
Cả tiền gửi lẫn tiền lãi suất sau một tháng là:
5 000 000 + 25 000 = 5 025 000 (đồng)
Đáp số: 5 025 000 đồng
Như vậy, dù ở dạng tốn nào thì điều quan trọng đối với học sinh là phải biết cách
tóm tắt đề tốn. Nhìn vào tóm tắt xác định đúng dạng tốn để tìm chọn phép tính cho phù
hợp và trình bày giải đúng.
Tất cả những việc làm trên, tôi đều nhằm thực hiện tiết dạy giải toán theo phương
pháp đổi mới và rèn kĩ năng cho học sinh để khi giải bất kì loại toán nào các em cũng
vận dụng được .
 Kết quả áp dụng
Với những việc đã thực hiện đối với tôi hoạt động như trên, bản thân tôi tự đánh giá
và khẳng định đã đạt được kết quả như sau:
Giáo viên đã tự học tập và nâng cao được tay nghề trong việc dạy giải tốn có lời
văn nói riêng và cho tất cả các mơn học khác nói chung.


14

Đối với học sinh: Đã dần dần hiểu nhanh đề bài, nắm chắc được từng dạng bài, biết
cách tóm tắt, biết cách phân tích đề, lập kế hoạch giải, phân tích kiểm tra bài giải, tâm lý

ngán ngại mơn Tốn được thay bằng các hoạt động thi đua học tập sơi nổi, hứng thú. Các
điển hình “làm tính nhanh”, “làm tính đúng” là điều khơng thể thiếu trong tiết học. Cụ
thể kết quả kiểm tra mơn Tốn của lớp 5D năm học 20.. – 20.. là:
Kết quả kiểm tra môn Tốn
Thời gian kiểm
tra

Tổng số
học sinh

Hồn thành tốt

Hồn thành

Chưa HT

SL

%

SL

%

SL

%

Cuối kì I


22

5

23

15

68

2

9

Cuối năm

22

5

23

17

77

0

0


1.3.

Về tính mới, tính sáng tạo.

Đề tài lần đầu tiên đưa ra thực trạng đồng thời đề xuất ba biện pháp vận dụng nhiều hình
thức hoạt động vào việc học Toán, giúp học sinh bộc lộ được khả năng, phát huy tính
tích cực và hứng thú hơn trong học tập.
Thơng qua các tiết dự giờ, thao giảng, tồn diện, thực tập, triển khai chuyên đề để có
thể quan sát trực tiếp, xác định được năng lực học sinh qua đó biết được khả năng tiếp
thu bài, vận dụng kiến thức vào việc học Tốn để tìm ra phương pháp dạy phù hợp.
Kiểm tra, đánh giá phương pháp dạy của mình có hiệu quả như thế nào thơng qua q
trình học tập và các bài kiểm tra của học sinh trong năm học 20..-20...
Thảo luận trao đổi ý kiến với đồng nghiệp để khắc phục những nhược điểm từ đó đúc
kết cho bản thân một số kinh nghiệm cần thiết trong việc dạy.
3.1. Về phạm vi ảnh hưởng.
Sáng kiến không chỉ áp dụng tại lớp 5A, trường…… mà cịn có thể áp dụng toàn
khối 5 các trường trên địa bàn tỉnh…..
3.1. Về hiệu quả, lợi ích thu được
*Mang lại lợi ích kinh tế:
- HS học tập tiếp thu bài tốt, gia đình khơng phải cho học sinh đi học thêm ở các
trung tâm góp phần giảm chi phí cho gia đình.
- Phụ huynh khi thấy con em mình học tập tiến bộ nên yên tâm làm việc, góp phần
tăng năng suất lao động.
- HS tiếp thu bài nhanh góp phần tiết kiệm thời gian.
*Mang lại lợi ích xã hội:
- Học sinh hiểu bài nên thích học mơn Tập làm văn, khơng cịn sợ đến lớp, đến
trường, sợ cơ giáo.


15


- Biện pháp giáo dục giúp giáo viên gần gũi, mến trẻ hơn. Đến lớp với tâm lí thoải
mái, khơng cịn căng thẳng.
- Học sinh học tập tốt gia đình đầm ấm, cha mẹ và học sinh vui vẻ, yêu thương nhau
hơn.
2. Các tài liệu, hình ảnh liên quan (nếu có):
Để hồn thành được sáng kiến kinh nghiệm này, tơi đã tham khảo một số tài liệu sau:
Năm
TT
Tên tác giả
Tên tài liệu
Nhà xuất bản
XB
Tạp chí nghiên cứu Nhà xuất bản giáo
Tháng
1
giáo dục
dục
4/ 1996
Đỗ Trung Hiệu Phương pháp dạy
Nhà xuất bản ĐH sư
2004
2
Đỗ Đình Hoan học mơn Tốn ở
phạm
Tiểu học
Trần Ngọc Lan Thực hành phương Nhà xuất bản ĐH sư
2009
3
pháp dạy học Tốn phạm

ở TH
Đỗ Đình Hoan Sách giáo khoa
Nhà xuất bản giáo
2012
4
Tốn 5
dục
5
6

7

8
9

Đỗ Đình Hoan

Vở bài tập Tốn 5
Tập 1+ 2

Nhà xuất bản giáo
dục

2012

Đỗ Đình Hoan

Sách giáo viên
Tốn 5


Nhà xuất bản giáo
dục

2009

Sách nâng cao
Toán 5

Nhà xuất bản giáo
dục

2010

Phương pháp
nghiên cứu khoa
học giáo dục
PP dạy học các
môn học lớp 5

Nhà xuất bản giáo
dục

1997

Nhà xuất bả giáo dục

2007

Nguyễn Danh
Ninh

Vũ Dương
Thuỵ

Tôi xin cam đoan những nội dung trong sáng kiến là hoàn toàn đúng. Không vi phạm về bản
quyền và tôi xin chịu hoàn toàn trách nhiệm theo quy định của Pháp luật./.
, ngày…tháng 02 năm 2023
ĐỒNG TÁC GIẢ (nếu có)
(Ký, ghi rõ họ tên)

TÁC GIẢ SÁNG
KIẾN


16

(Ký, ghi rõ họ

tên)

THỦ TRƯỞNG ĐƠN VỊ
(Xác nhận)
(Ký tên, đóng dấu)


17



×