Tải bản đầy đủ (.pdf) (60 trang)

Phân tích tình hình tín dụng ngắn hạn tại agribank

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (768.43 KB, 60 trang )

i
MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU 1
CHƯƠNG 1: NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VỀ TÍN DỤNG NGẮN HẠN VÀ GIỚI
THIỆU KHÁI QUÁT VỀ NGÂN HÀNG 2
1.1 Khái niệm về tín dụng ngân hàng 2
1.2 Khái niệm về tín dụng ngắn hạn 3
1.3 Những nguyên tắc về tín dụng ngân hàng 6
1.4 Điều kiện vay vốn 7
1.5 Phương thức cho vay 9
1.6 Giới thiệu ngân hàng 12
1.6.1 Giới thiệu chung 12
1.6.1.1 Qúa trình hình thành và phát triển 12
1.6.1.2 Chi tiết về ngân hàng Agribank chi nhánh Bình Dương 13
1.6.1.3 Cơ cấu tổ chức bộ máy của Agribank 15
1.6.2 Các yếu tố ảnh hưởng đến hoạt động của ngân hàng 20
1.6.2.1 Chủ trương chính sách phát triển kinh tế xã hội của Nhà nước 20
1.6.2.2 Môi trường kinh tế, chính trị, xã hội trong và ngoài nước 21
1.6.2.3 Khả năng ý thức thanh toán của doanh nghiệp nhập khẩu 21
1.6.2.4 Năng lực cho vay của ngân hàng 22
1.6.2.5 Các nhân tố khác 22
ii
CHƯƠNG 2: PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG NGẮN HẠN
TẠI NGÂN HÀNG 23
2.1 Tình hình hoạt động tại ngân hàng từ năm 2011-2013 23
2.2 Phân tích tín dụng ngắn hạn theo ngành nghề từ năm 2011-2013 24
2.2.1 Phân tích doanh số cho vay ngắn hạn theo ngành nghề 24
2.2.2 Phân tích doanh số thu nợ ngắn hạn theo ngành nghề 27
2.2.3 Phân tích dư nợ ngắn hạn theo ngành nghề 29
2.3 Phân tích tín dụng ngắn hạn theo thành phần kinh tế từ năm 2011-2013 31
2.3.1 Phân tích doanh số cho vay ngắn hạn theo thành phần kinh tế 31


2.3.2 Phân tích doanh số thu nợ ngắn hạn theo thành phần kinh tế 32
2.3.3 Phân tích dư nợ ngắn hạn theo thành phần kinh tế 33
2.4 Phân tích nợ xấu ngắn hạn 35
2.5 Các chỉ tiêu đánh giá tình hình cho vay ngắn hạn của ngân hàng 39
2.6 Nhận xét, đánh giá về hoạt động tín dụng, ưu điểm, nhược điểm của tín dụng tại
ngân hàng Agribank chi nhánh Bình Dương 45
2.6.1 Nhận xét và đánh giá 45
2.6.2 Ưu điểm và nhược điểm 46
CHƯƠNG 3: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 48
3.1 Kết luận 48
3.2 Kiến nghị 48
TÀI LIỆU THAM KHẢO 51
1
LỜI MỞ ĐẦU
Ngân hàng là một loại hình tổ chức trung gian tài chính quan trọng đã xuất hiện từ
rất lâu. Sự xuất hiện của ngân hàng đã góp phần rất quan trọng vào việc thúc đẩy nền
kinh tế phát triển. Ngân hàng hiện nay vẫn là người cho vay chủ yếu đến người tiêu
dùng, doanh nghiệp và các cơ quan chính quyền. Đặc biệt là đối với doanh nghiệp,
ngân hàng là nơi cung cấp các nguồn tín dụng quan trọng giúp các doanh nghiệp đảm
bảo nguồn vốn cho quá trình sản xuất được liên tục, hiệu quả.
Bên cạnh nhu cầu vốn trung và dài hạn để đổi mới công nghệ, nhà xưởng, máy móc
thiết bị, các doanh nghiệp cũng luôn có nhu cầu về những nguồn vốn ngắn hạn nhằm
đáp ứng nhu cầu thiếu hụt tạm thời. Và ngân hàng cũng là một tổ chức cung cấp vốn
lưu động quan trọng nhất cho các doanh nghiệp.
Vì vậy nhóm chúng em quyết định chọn đề tài “Phân tích hoạt động tín dụng ngắn
hạn tại ngân hàng AGRIBANK chi nhánh Bình Dương”. Đề tài nghiên cứu của nhóm
chúng em gồm 3 chương:
Chương 1: Những vấn đề chung về tín dụng ngắn hạn và giới thiệu khái quát về
NH.
Chương 2: Phân tích tình hình hoạt động tín dụng ngắn hạn tại ngân hàng.

Chương 3: Kết luận và kiến nghị.





2
CHƯƠNG 1
NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VỀ TÍN DỤNG NGẮN HẠN VÀ
GIỚI THIỆU KHÁI QUÁT VỀ NGÂN HÀNG
1.1 Khái niệm tín dụng ngân hàng
 Tín dụng ngân hàng là quan hệ tín dụng giữa ngân hàng, các tổ chức tín dụng khác, với
các doanh nghiệp và cá nhân.
 Trong nền kinh tế, ngân hàng đóng vai trò là một định chế tài chính trung gian, vì vậy
trong quan hệ tín dụng với các nhà doanh nghiệp và các cá nhân , ngân hàng vừa là
người cho vay vừa là người đi vay.
 Với tư cách là người đi vay ngân hàng nhận tiền gửi của các doanh nghiệp và cá nhân
hoặc phát hành chứng chỉ tiền gửi, trái phiếu để huy động vốn trong xã hội. Trái lại,
với tư cách là người cho vay thì ngân hàng cung cấp tín dụng cho các doanh nghiệp và
cá nhân.
 Vai trò của tín dụng ngân hàng.
 Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp.
 Với chức năng là trung gian tài chính đứng giữa người gửi tiền và người đi vay, ngân
hàng đã biến mọi nguồn tiền tệ phân tán trong xã hội thành nguồn vốn tập trung, qua
đó điều hòa quan hệ cung - cầu về tiền tệ trong xã hội, thỏa mãn tốt nhất nhu cầu của
khách hàng. Nguồn vốn nhàn rỗi mà ngân hàng huy động bao gồm:
 Vốn tạm thời nhàn rỗi của tổ chức kinh tế
 Vốn tạm thời nhàn rỗi trong các tầng lớp dân cư
Thông qua công tác tín dụng, ngân hàng đã đáp ứng được hầu hết các nhu cầu về vốn
của các thành phần kinh tế trong xã hội, giúp cho quá trình sản xuất được liên tục, đẩy

3
mạnh quá trình tái sản xuất. Đồng thời tập trung và phân phối vốn tín dụng đã góp
phần điều hòa vốn trong nền kinh tế quốc dân từ nơi thừa sang nơi thiếu. Ngoài ra khi
sử dụng vốn vay của ngân hàng, doanh nghiệp bị ràng buộc bởi trách nhiệm hoàn trả
vốn gốc cộng lãi trong thời gian nhất định được ghi trong hợp đồng tín dụng.
 Đẩy nhanh quá trình tái sản xuất mở rộng, đẩy mạnh đầu tư phát triển.
 Cùng với việc mở rộng thông thương với nhiều nước trên thế giới, nhu cầu về vốn
ngày càng cao, các thành phần kinh tế đang rất cấn vốn để đổi mới công nghệ, mở rộng
sản xuất kinh doanh phù hợp với sự phát triển của xã hội, do đó ngân hàng là nơi tin
cậy có thể đáp ứng nhu cầu về vốn ngày càng lớn của các doanh nghiệp.
 Nâng cao năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp.
 Thông qua việc đầu tư vốn để hiện đại hóa máy móc thiết bị, đổi mới công nghệ của
các doanh nghiệp hay qua đầu tư tín dụng vào các ngành kinh tế mủi nhọn của đất
nước, tín dụng ngắn hạn đã góp phần làm giảm giá thành sản xuất, nâng cao khả năng
cạnh tranh của các doanh nghiệp trên thị trường quốc tế.
1.2 Khái niệm tín dụng ngắn hạn
 Theo quyết định 324 của Thống đốc ngân hàng nhà nước Việt Nam tín dụng ngắn hạn
là hình thức mà tổ chức tín dụng cho khách hàng vay ngắn hạn nhằm dáp ứng nhu cầu
vốn cho sản xuất, kinh doanh, dịch vụ và đời sống. Thời hạn đối với tín dụng ngắn hạn
được tổ chức tín dụng khách hàng thỏa thuận tối đa là 12 tháng, được xác định phù hợp
với chu kì sản xuất, kinh doanh và khả năng trả nợ của khách hàng.
 Vai trò của tín dụng ngắn hạn:
 Tín dụng ngắn hạn bổ sung vốn, tạo điều kiện cho doanh nghiệp mở rộng hoạt
động sản xuất kinh doanh.
4
 Ngân hàng với tư cách là một trung gian tài chính thực hiện một trong những chức
năng chủ yếu của mình là tiến hành huy động nguồn vốn tạm thời nhàn rỗi sau đó cho
ra đối với nền kinh tế. T hông qua các hoạt động cho vay của mình ngân hàng đã đảm
bảo cho các doanh nghiệp nói chung, cho doanh nghiệp nhà nước nói riêng không chỉ
duy tri sản xuất kinh doanh mà còn tái sản xuất mở rộng.

 Đối với các doanh nghiệp hiện nay, vốn vẫn luôn là vấn đề gây khó khăn nhất trong
hoạt động sản xuất kinh doanh của họ, tình trạng thiếu vốn của các doanh nghiệp là
phổ biến và nghiêm trọng. Tín dụng ngắn hạn là hình thức tốt nhất để đáp ứng nhu cầu
vốn lưu động hoặc sử dụng nguồn vốn tạm thời nhàn rỗi của doanh nghiệp bởi tính linh
hoạt của nó. Tín dụng ngắn hạn không chỉ còn là nguồn vốn bổ sung nữa mà dần trở
thành một nguồn vốn chủ yếu, quan trọng trong hoạt động sản xuất kinh doanh của các
doanh nghiệp. Tín dụng ngắn hạn giúp cho cac doanh nghiệp không bỏ lỡ thời vụ làm
ăn, duy trì hoạt động sản xuất kinh doanh liên tục, quá trình liên thông được thông
suốt, nâng cao hiệu quả sử dụng vốn trong toàn xã hội.
 Mở rộng sản xuất kinh doanh, đổi mới thiết bị công nghệ, nâng cao chất lượng sản
phẩm, tăng khả năng cạnh tranh, chiếm lĩnh được thị trường… để thực hiện được các
khoảng đầu tư đó doanh nghiệp không chỉ cần có vốn lưu động tạm thời mà còn phải
có một lượng vốn cố định và ổn định lâu dài. Qui mô vốn đầu tư cho các yêu cầu trên
đôi khi vượt quá khả năng vốn của doanh nghiệp.Tín dụng ngắn hạn có thể giúp cho
các doanh nghiệp thỏa mãng nhu cầu vốn phục vụ cho các hoạt động đầu tư mở rộng
sản xuất kinh doanh đó.
 Tín dụng ngắn hạn giúp các doanh nghiệp tăng cường quản lý và sử dụng vốn
kinh doanh có hiệu quả.
 Bản chất của tín dụng ngắn hạn không phải là hình thức cung ứng vốn mà là hoàn trả
cả gốc và lãi sau một thời hạn quy định. Do đó, các doanh nghiệp sau khi sử dụng vốn
vay trong sản xuất kinh doanh không chỉ cần thu hồi vốn là đủ mà còn phải tìm ra
nhiều biện pháp để sử dụng vốn có hiệu quả, tiết kiệm, tăng nhanh vòng quay của vốn
đảm bảo tỉ suất lợi nhuận lớn hơn lãi suất ngân hàng thì doanh nghiệp mới có thể trả
5
được nợ và thu lãi. Về phía ngân hàng, khả năng thu hồi khoản cho vay phụ thuộc rất
lớn vào kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp vay vốn. Vì vậy, trướt
khi cho vay, ngân hàng thường xem xét đánh giá rất kĩ lưỡng phương án sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp, ngân hàng chỉ cấp tín dụng cho các doanh nghiệp có phương
án khả thi, lợi nhuận đủ cao để có thể trả nợ ngân hàng. Ngoài ra, doanh nghiệp muốn
có được vốn vay ngân hàng thì phải hoàn thiện năng lực tổ chức quản lý sản xuất kinh

doanh để đảm bảo kinh doanh có hiệu quả. Thêm vào đó, trong thời hạn hiệu lực của
hợp đồng tín dụng, ngân hàng sẽ thực hiện quy trình giám sát, kiểm tra, kiểm soát trong
và sau khi cho vay, thông qua việc làm đó ngân hàng giám sát chặt chẽ việc sử dụng
vốn của doanh nghiệp, buộc các doanh nghiệp phải thực hiện đúng những điều khoản
như đa thoả thuận trong hợp đồng, sử dụng vốn đúng mục đích để đem lại hiệu quả cao
nhất. Một yếu tố khác là do quyền lợi của ngân hàng luôn gắn chặt với quyền lợi của
khách hàng, nên ngân hàng sẽ sẵn sàng hợp tác với doanh nghiệp để tháo gỡ những khó
khăn trong phạm vi cho phép, tư vấn cho doanh nghiệp về các vấn đề có liên quan, tạo
điều kiện giúp doanh nghiệp tiến hành sản xuất kinh doanh có hiệu quả.
 Tín dụng ngắn hạn tác động tích cực đến nhịp độ phát triển, thúc đẩy cạnh tranh.
 Trong điều kiện nền kinh tế thị trường, hoạt động của các doanh nghiệp chịu sự tác
động mạnh mẽ của các quy luật kinh tế khách quan như quy luật giá trị, quy luật cung
cầu, quy luật cạnh tranh, sản xuất phải trên cơ sở đáp ứng nhu cầu thị trường, thoả mãn
nhu cầu thị trường trên mọi phương diện, không những thoả mãn về phương diện giá
cả, khối lượng, chất lượng, chủng loại hàng hoá mà còn đoi hỏi thoả mãn cả trên
phương diện thời gian, địa điểm. Hoạt động của các nhà doanh nghiệp phải đạt hiệu
quả kinh tế nhất định theo qui định chung của thị trường thì mới đảm bảo đứng vững
trong cạnh tranh. Để có thể đáp ứng tốt nhất các yêu cầu của thị trường, doanh nghiệp
không những cần nâng cao chất lượng lao động, củng cố và hoàn thiện cơ chế quản lý
kinh tế, chế độ hạch toán kế toán, mà còn phải không ngừng cải tiến máy móc thiết bị,
dây chuyền công nghệ, tìm tòi sử dụng vật liệu mới, mở rộng qui mô sản xuất một cách
thích hợp. Những hoạt động này đoi hỏi một khối lượng lớn vốn đầu tư nhiều khi vượt
quá khả năng vốn tự có của doanh nghiệp. Giải quyết khó khăn này, doanh nghiệp có
6
thể tìm đến ngân hàng xin vay vốn thoả mãn nhu cầu đầu tư của mình. Thông qua hoạt
động tín dụng, ngân hàng là chiếc cầu nối doanh nghiệp với thị trường, nguồn vốn tín
dụng ngắn hạn cấp cho các doanh nghiệp đóng vai trò quan trọng trong việc nâng cao
chất lượng mọi mặt của quá trình sản xuất kinh doanh, giúp doanh nghiệp đáp ứng nhu
cầu thị trường, theo kịp với nhịp độ phát triển chung, từ đó tạo cho doanh nghiệp một
chỗ đứng vững chắc trong cạnh tranh.

1.3. Những nguyên tắc về tín dụng ngân hàng
 Hoạt động TD của NHTM dựa trên một số nguyên tắc nhất định nhằm đảm bảo tính an
toàn và khả năng sinh lời. Các nguyên tắc này được cụ thể hoá trong quy định của
NHNN và các NHTM.
 Nguyên tắc: Hoàn trả vốn và lãi đúng hạn
KH phải cam kết hoàn trả vốn gốc và lãi với thời gian xác định. Các khoản TDNH chủ
yếu có nguồn gốc từ các khoản tiền gửi của KH và các khoản NH vay mượn. NH phải
có trách nhiệm hoàn trả cả gốc và lãi như đã cam kết. Do vậy, NH luôn yêu cầu người
nhận TD phải thực hiện đúng cam kết này. Đây là điều kiện để NH tồn tại và phát triển.
Ngoài ra một số khoản tài trợ NH không thu lãi như là TD ưu đãi. Tuy nhiên, đó chỉ
phản ánh chính sách ưu đãi của NH đối với KH riêng biệt, không phản ánh bản chất
của hoạt động TD.
 Nguyên tắc : Sử dụng đúng mục đích và có hiệu quả
 KH phải cam kết sử dụng TD theo đúng mục đích được thoả thuận với NH, tuân thủ
các quy định của pháp luật và các quy định khác của NH cấp trên. Bên cạnh đó, mỗi
NH có thể có mục đích và phạm vi hoạt động riêng. Mục đích tài trợ được ghi trong
hợp đồng TD đảm bảo NH không tài trợ cho các hoạt động trái pháp luật và việc tài trợ
đó là phù hợp với cương lĩnh của NH.
 Nguyên tắc: Có đảm bảo tín dụng
7
NH tài trợ dựa trên phương án hoặc dự án có hiệu quả. Thực hiện nguyên tắc này là
điều kiện để thực hiện nguyên tắc thứ nhất. Phương án hoạt động có hiệu quả của
người vay minh chứng cho khả năng thu hồi được vốn đầu tư và có lãi để trả nợ NH.
Các khoản tài trợ của NH phải gắn liền với việc hình thành tài sản của người vay.
Trong trường hợp xét thấy kém an toàn, NH đòi hỏi người vay phải có tài sản đảm bảo
khi vay. Tài sản đảm bảo này có thể khác với tài sản tương đương hình thành từ tiền
vay.
1.4. Điều kiện vay vốn
A. ĐỐI VỚI KHÁCH HÀNG LÀ PHÁP NHÂN VÀ CÁ NHÂN VIỆT NAM:
NHNo nơi cho vay xem xét và quyết định cho vay khi khách hàng có đủ các điều

kiện sau:
1. Có năng lực pháp luật dân sự, năng lực hành vi dân sự và chịu trách nhiệm dân
sự theo quy định của pháp luật:
 Pháp nhân: được công nhận là pháp nhân theo Điều 94 và Điều 96 Bộ Luật dân
sự và các quy định của pháp luật Việt Nam.
Đối với doanh nghiệp thành viên hạch toán phụ thuộc: phải có giấy ủy quyền vay
vốn của pháp nhân trực tiếp quản lý.
 Doanh nghiệp tư nhân:
Chủ doanh nghiệp tư nhân phải có đủ năng lực pháp luật dân sự, năng lực hành vi
dân sự và hoạt động theo Luật doanh nghiệp.
 Hộ gia đình, cá nhân: Cư trú (thường trú, tạm trú) tại địa bàn quận, huyện, thị xã,
thành phố (trực thuộc tỉnh) nơi chi nhánh NHNo cho vay đóng trụ sở. Trường hợp
người vay ngoài địa bàn nói trên giao cho giám đốc Sở giao dịch, chi nhánh cấp 1
quyết định. Nếu người vay ở địa bàn liền kề (thôn, làng, bản) ngoài tỉnh, thành
8
phố trực thuộc trung ương, khi cho vay giám đốc NHNo nơi cho vay phải thông
báo cho giám đốc NHNo nơi người vay cư trú biết. Đại diện cho hộ gia đình để
giao dịch với NHNo là chủ hộ hoặc người đại diện của hộ; chủ hộ hoặc người đại
diện phải có đủ năng lực pháp luật dân sự và năng lực hành vi dân sự.
 Tổ hợp tác: Hoạt động theo Điều 120 Bộ Luật dân sự. Đại diện của tổ hợp tác
phải có đủ năng lực pháp luật dân sự và năng lực hành vi dân sự.
 Công ty hợp danh: thành viên hợp danh của công ty hợp danh phải có năng lực
pháp luật dân sự và năng lực hành vi dân sự và hoạt động theo Luật doanh nghiệp.
2. Mục đích sử dụng vốn vay hợp pháp.
3. Có khả năng tài chính đảm bảo trả nợ trong thời hạn cam kết:
 Có vốn tự có tham gia vào dự án, phương án sản xuất, kinh doanh, dịch vụ, đời sống.
Mức vốn tự có thực hiện theo Điều 12 Quy định này.
 Kinh doanh có hiệu quả: có lãi; trường hợp lỗ thì phải có phương án khả thi khắc phục
lỗ đảm bảo trả nợ trong thời hạn cam kết. Đối với khách hàng vay vốn nhu cầu đời
sống, phải có nguồn thu ổn định để trả nợ ngân hàng.

 Không có nợ khó đòi hoặc nợ quá hạn trên 6 tháng tại NHNo Việt Nam.
4. Có dự án đầu tư, phương án sản xuất, kinh doanh, dịch vụ khả thi và có hiệu quả;
hoặc có dự án đầu tư, phương án phục vụ đời sống khả thi.
5. Thực hiện các quy định về bảo đảm tiền vay theo quy định của Chính phủ,
NHNN Việt Nam và hướng dẫn của NHNo Việt Nam.
B. ĐỐI VỚI KHÁCH HÀNG VAY LÀ PHÁP NHÂN VÀ CÁ NHÂN NƯỚC
NGOÀI:
 Khách hàng vay là pháp nhân và cá nhân nước ngoài phải có năng lực pháp luật dân sự
và năng lực hành vi dân sự theo quy định pháp luật của nước mà pháp nhân đó có quốc
tịch hoặc cá nhân đó là công dân, nếu pháp luật nước ngoài đó được Bộ Luật dân sự
9
của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam, các văn bản pháp luật khác của Việt
Nam quy định hoặc được điều ước quốc tế mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam ký
kết hoặc tham gia quy định.
1.5 Phương thức cho vay
 Cho vay từng lần:
 Phương thức cho vay từng lần áp dụng đối với khách hàng có nhu cầu vay vốn từng
lần. Mỗi lần vay vốn, khách hàng và NHNN nơi cho vay lập thủ tục vay vốn theo quy
định và ký hợp đồng tín dụng.
 Cho vay theo hạn mức tín dụng:
 Phương thức cho vay này áp dụng với khách hàng vay ngắn hạn có nhu cầu vay vốn
thường xuyên, kinh doanh ổn định.
 Xác định hạn mức tín dụng: NHNN nơi cho vay sau khi nhận đủ các tài liệu của khách
hàng tiến hành xác định hạn mức tín dụng. Đối với khách hàng sản xuất, kinh doanh
tổng hợp thì phương án sản xuất, kinh doanh của khách hàng là tổng hợp phương án
sản xuất, kinh doanh của từng đối tượng, theo đó NHNN nơi cho vay xác định hạn mức
tín dụng cho cả phương án sản xuất, kinh doanh tổng hợp.
 Phát tiền vay: trong phạm vi hạn mức tín dụng, thời hạn hiệu lực của hạn mức tín dụng,
mỗi lần rút vốn vay khách hàng và NHNN nơi cho vay lập giấy nhận nợ kèm theo các
chứng từ phù hợp với mục đích sử dụng vốn trong hợp đồng tín dụng.

 Lãi suất cho vay: Căn cứ vào quy định của Tổng giám đốc NHNN Việt Nam, NHNN
nơi cho vay ghi vào hợp đồng tín dụng hoặc giấy nhận nợ kèm theo hợp đồng tín dụng.
 Quản lý hạn mức tín dụng: NHNN nơi cho vay phải quản lý chặt chẽ hạn mức tín dụng,
bảo đảm mức dư nợ không vượt quá hạn mức tín dụng đã ký kết. Trong quá trình vay
vốn, trả nợ, nếu việc sản xuất, kinh doanh có thay đổi và khách hàng có nhu cầu điều
chỉnh hạn mức, khách hàng phải làm giấy đề nghị xác định lại hạn mức tín dụng;
NHNN nơi cho vay xem xét, nếu thấy hợp lý thì cùng khách hàng thỏa thuận điều
10
chính hạn mức tín dụng và bổ sung hợp đồng tín dụng. Ký kết hạn mức tín dụng mới:
Trước 10 ngày khi hạn mức tín dụng cũ hết hiệu lực khách hàng gửi cho NHNN nơi
cho vay phương án sản xuất, kinh doanh kỳ tiếp theo. Căn cứ vào nhu cầu vay vốn của
khách hàng, NHNN nơi cho vay thẩm định để xác định hạn mức tín dụng và thời hạn
của hạn mức tín dụng mới.
 Xác định thời hạn cho vay: Thời hạn cho vay được xác định trên hợp đồng tín dụng
hoặc trên từng giấy nhận nợ phù hợp với chu kỳ sản xuất, kinh doanh và khả năng trả
nợ của khách hàng, nguồn vốn của NHNN nhưng tối đa không quá 12 tháng; nếu
khách hàng kinh doanh tổng hợp thì lựa chọn sản phẩm có chu kỳ kinh doanh dài nhất
hoặc chiếm tỷ trọng chủ yếu để xác định thời hạn cho vay. Thời hạn cho vay trên từng
giấy nhận nợ có thể không phù hợp với thời hạn hiệu lực của hạn mức tín dụng.
 Cho vay theo dự án đầu tư:
 NHNN cho khách hàng vay vốn để thực hiện các dự án đầu tư phát triển sản xuất, kinh
doanh, dịch vụ và các dự án đầu tư phục vụ đời sống.
 NHNN nơi cho vay cùng khách hàng ký hợp đồng tín dụng và thỏa thuận mức vốn đầu
tư duy trì cho cả thời gian đầu tư của dự án, phân định các kỳ hạn trả nợ.
 Ngân hàng thực hiện giải ngân theo tiến độ thực hiện dự án.
 Mỗi lần rút vốn vay, khách hàng lập giấy nhận nợ tiền vay trong phạm vi mức vốn đầu
tư đã thỏa thuận; kèm theo các chứng từ xin vay phù hợp với mục đích sử dụng vốn
trong hợp đồng tín dụng.
 Trường hợp khách hàng đã dùng nguồn vốn huy động tạm thời khác để chi phí cho dự
án được duyệt trong thời gian chưa vay được vốn ngân hàng, thì NHNN nơi cho vay có

thể xem xét cho vay bù đắp nguồn vốn đó.
 Cho vay hợp vốn:
11
 Việc cho vay hợp vốn thực hiện theo quy chế đồng tài trợ của tổ chức tín dụng do
Thống đốc NHNN ban hành, văn bản hướng dẫn của Tổng giám đốc NHNN Việt Nam
và các thỏa thuận giữa các tổ chức tham gia đồng tài trợ.
 Cho vay trả góp:
 NHNN nơi cho vay và khách hàng xác định và thỏa thuận số lãi tiền vay phải trả cộng
với số nợ gốc được chia ra để trả nợ theo nhiều kỳ hạn trong thời hạn cho vay.
 Cho vay theo hạn mức tín dụng dự phòng:
 Căn cứ nhu cầu vay của khách hàng, NHNN nơi cho vay và khách hàng thỏa thuận
trong hợp đồng tín dụng: hạn mức tín dụng dự phòng, thời hạn hiệu lực của hạn mức
dự phòng; NHNN nơi cho vay cam kết đáp ứng nguồn vốn cho khách hàng bằng đồng
Việt Nam hoặc ngoại tệ; trong thời gian hiệu lực của hợp đồng, nếu khách hàng không
sử dụng hoặc sử dụng không hết hạn mức tín dụng dự phòng, khách hàng vẫn phải trả
phí cam kết tính cho hạn mức tín dụng dự phòng đó. Mức phí cam kết phải được thỏa
thuận giữa khách hàng và NHNN nơi cho vay. Khi khoản vay theo cam kết được thực
hiện, NHNN nơi cho vay và khách hàng thực hiện quy trình, thủ tục, hồ sơ theo các
điều khoản trong Quy định này. Chi nhánh có nhu cầu mở hạn mức tín dụng dự phòng
phải trình Tổng giám đốc NHNN Việt Nam xem xét quyết định.
 Cho vay thông qua nghiệp vụ phát hành và sử dụng thẻ tín dụng:
 NHNN nơi cho vay chấp thuận cho khách hàng được sử dụng số vốn vay trong phạm
vi hạn mức tín dụng để thanh toán tiền mua hàng hóa, dịch vụ và rút tiền mặt tại máy
rút tiền tự động hoặc điểm ứng tiền mặt là đại lý của NHNN. Khi cho vay phát hành và
sử dụng thẻ tín dụng, NHNN nơi cho vay và khách hàng phải tuân theo các quy định
của Chính phủ và NHNN Việt Nam và hướng dẫn của NHNN Việt Nam về phát hành
và sử dụng thẻ tín dụng.
 Phương thức cho vay thông qua nghiệp vụ phát hành và sử dụng thẻ tín dụng thực hiện
theo hướng dẫn của Tổng giám đốc NHNN Việt Nam.
12

 Cho vay theo hạn mức thấu chi:
 Là việc cho vay mà NHNN Việt Nam thỏa thuận bằng văn bản chấp thuận cho khách
hàng chi vượt số tiền có trên tài khoản thanh toán của khách hàng phù hợp với các quy
định của Chính phủ và NHNN Việt Nam về hoạt động thanh toán qua các tổ chức cung
ứng dịch vụ thanh toán. Phương thức cho vay theo hạn mức thấu chi thực hiện theo
hướng dẫn của Tổng giám đốc NHNN Việt Nam.
1.6 Giới thiệu ngân hàng
1.6.1 Giới thiệu chung về NH Agribank:
1.6.1.1 Quá trình hình thành và phát triển
 Được thành lập tháng 06/2003 theo quyết định số 153/QĐ/HĐQT - TCCB của Hội
đồng quản trị NHNo & PTNT Việt Nam. Là đơn vị được xếp hạng doanh nghiệp Nhà
nước hạng I, trực thuộc Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Việt Nam.
 Hoà cùng nhịp độ phát triển của đất nước, qua 7 năm xây dựng và trưởng thành; đặc
biệt từ khi mới thành lập trở lại đây thực hiện đề án phát triển hoạt động kinh doanh
trên địa bàn đô thị loại I. Chi nhánh NHNo&PTNT Bình dươn đã có những bước đi
vững chắc trên con đường đổi mới hoạt động, chuẩn bị hội nhập và đã gặt hái được
những thành quả đáng mừng trên mọi phương diện, cụ thể là:
Về màng lưới, ngoài Hội sở đến nay chúng tôi đã có 4 phòng giao dịch trực
thuộc trên địa bàn thành phố.
Về công nghệ, Ngân hàng chúng tôi đã áp dụng chương trình hiện đại hoá ngân
hàng và hệ thống thanh toán theo tiêu chuẩn của Ngân hàng thế giới, nhằm cung cấp
những sản phẩm, dịch vụ ngân hàng hoàn hảo cho khách hàng.
 Từ năm 2005 đến nay họat động kinh doanh của chúng tôi đã có bước tăng trưởng khá.
Nguồn vốn tăng trưởng bình quân hàng năm đạt 40%, dư nợ tăng trưởng bình quân
13
hàng năm 25%, lợi nhuận tăng trưởng bình quân hàng năm 20%/năm. Họat động thanh
tóan quốc tế và kinh doanh ngọai tệ tăng trưởng bình quân hàng năm trên 20%, chi
nhánh đã có quan hệ thanh tóan với trên 100 quốc gia và vùng lãnh thổ; uy tín vị thế
của Chi nhánh trên địa bàn đối với các đối tác và khách hàng tiếp tục được nâng cao.
 Là doanh nghiệp nhà nước hạng đặc biệt. Agribank Bình Dương đã quy tụ đội ngũ

CBNV có trình độ chuyên môn cao, nghiệp vụ giỏi, đạo đức nghề nghiệp, nhạy bén
trong quan hệ giao tiếp. Với đội ngũ trẻ và năng động chúng tôi tin tưởng sẽ mang lại
cho quý khách hàng những dịch vụ ngân hàng tốt nhất.
1.6.1.2 Chi tiết về Ngân hàng Agribank chi nhánh Bình Dương
 Tên đơn vị: Ngân hàng Nông Nghiệp Và Phát Triển Nông Thôn Việt Nam – chi
nhánh Bình Dương
 Tên giao dịch: AGRIBANK
 Trụ sở chính: 9 Đoàn Trần Nghiệp phường Phú Cường thị xã Thủ Dầu Một Bình
Dương
 Giám đốc:Lưu Thị Hợp
 Ngày hoạt động: 09/08/1993
 Vốn điều lệ: 21 000 000 000 đng
 Điện thoại: (0650) 3859819
 Sản phẩm dịch vụ
 Chi nhánh NHNo&PTNT Bình Dương đang thực hiện tất cả các sản phẩm, dịch vụ
hiện có của một ngân hàng hiện đại; với đội ngũ cán bộ nhân viên năng động, sáng tạo,
tinh thông nghiệp vụ, luôn tận tâm, nhiệt thành phục vụ khách hàng trên các lĩnh vực
sau:
14
1. Nhận các loại tiền gửi, tiền gửi tiết kiệm, kỳ phiếu bằng VND và ngoại tệ từ các tổ
chức kinh tế và cá nhân với lãi suất linh hoạt, hấp dẫn. Tiền gửi của các thành phần
kinh tế được bảo hiểm theo qui định của Nhà nước.
2. Thực hiện đồng tài trợ bằng VND, USD các dự án, chương trình kinh tế lớn với tư
cách là ngân hàng đầu mối hoặc ngân hàng thành viên với thủ tục thuận lợi nhất, hoàn
thành nhanh nhất.
3. Cho vay các thành phần kinh tế theo lãi suất thỏa thuận với các loại hình cho vay đa
dạng: ngắn hạn, trung, dài hạn bằng VND và các ngoại tệ mạnh. Cho vay cá nhân, hộ
gia đình có bảo đảm bằng tài sản, cho vay tiêu dùng, cho vay du học sinh…
4. Phát hành thẻ ATM (Success), thẻ tín dụng nội địa.
5. Bảo lãnh ngân hàng: bảo lãnh dự thầu, bảo lãnh thực hiện hợp đồng, bảo lãnh thanh

toán, bảo lãnh đối ứng.
6. Chiết khấu các loại chứng từ có giá với mức phí thấp.
7. Thanh toán xuất nhập khẩu hàng hoá và dịch vụ, chuyển tiền bằng hệ thống SWIFT
với các ngân hàng lớn trên thế giới bảo đảm nhánh chóng, an toàn, chi phí thấp.
8. Chuyển tiền nhanh chóng trong và ngoài nước, với dịch vụ chuyển tiền
nhanh Western Union, chuyển tiền du học sinh, kiều hối.
9. Mua bán trao ngay và có kỳ hạn các loại ngoại tệ; thu đổi ngọai tệ mặt.
10. Thanh toán thẻ Visa, Master, ACB Card …
11. Cung cấp dịch vụ kiểm ngân tại chỗ, dịch vụ thu hộ, chi hộ theo yêu cầu của khách
hàng.
12. Dịch vụ rút tiền tự động 24/24 (ATM).
15
13. Dịch vụ vấn tin, nhắn tin qua điện thoại, giao dịch từ xa qua mạng.
14. Thực hiện các dịch vụ khác về tài chính, ngân hàng.
Với phương châm kinh doanh “ Agribank Bình Dương góp phần làm gia tăng
lợi ích của khách hàng” đến với chúng tôi Quý khách sẽ được phục vụ nhiệt thành,
tận tâm, chu đáo, nhanh chóng, an toàn và hiệu quả. Với mong muốn trở thành người
bạn đồng hành cùng với quá trình phát triển của doanh nghiệp và mọi nhà, Ngân hàng
chúng tôi mong tiếp tục nhận được sự quan tâm, hợp tác của các đối tác và của Quý
khách hàng.
1.6.1.3 Cơ cấu tổ chức bộ máy của Agribank
Hình 1.1: Cơ cấu tổ chức bộ máy và điều hành chi nhánh tỉnh bình
dương

 Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn chi nhánh Thủ Dầu Một là chi nhánh
loại 1, là đơn vị trực thuộc ngân hàng nông nghiệp bao gồm các chi nhánh được nhà
nước xếp hạng doanh nghiệp loại 1, có các chi nhánh hoạt động hạn chế phụ thuộc và
16
các phòng giao dịch trực thuộc. có quyền tự chủ kinh doanh. Theo phân cấp của ngân
hàng Nông Nghiệp, chịu sự rang buộc về nghĩa vụ và quyền lợi đối với ngân hàng

nông nghiệp.
 Cơ cấu tổ chức bộ máy , quản lý và điều hành chi nhánh bao gồm : giám đốc , phòng
kinh doanh, phòng thanh toán quốc tế, phòng kế toán và ngân quỹ, phòng tổ chức hành
chánh, phòng kiểm tra.
 Chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn của giám đốc:
- Phụ trách điều hành các công việc sau: công tác tổ chức cán bộ, công tác kiểm soát kế
hoạch, công tác kế toán tài chính, thống kê cho quỹ, công tác kí duyệt cho vay, công
tác quan hệ đối ngoại với các địa phương và các đơn vị bạn.
- Quyền hạn của giám đốc : Nhận vốn, đất đai tài nguyên và các nguồn lực khác do ngân
hàng nhà nước giao để quản lý, sử dụng theo mục tiêu mà cấp trên giao, bảo toàn và
phát triển vốn; Xây dựng chiến lược phát triển lâu dài và hàng năm của ngân hàng. Đề
ra các phương án kinh doanh về đề án tổ chức quản lý của ngân hàng để trình cấp trên
có thẩm quyền; Tổ chức điều hành ngân hàng; Thực hiện nhiệm vụ bổ nhiệm, khen
thưởng, kỉ luật cán bộ.
Giám đốc là đại diện pháp nhân của ngân hàng chịu trách nhiệm trước cấp trên về mặt
pháp lý về mọi hoạt dộng của ngân hàng. Sau khi có quyết định của cấp trên, giám đốc
có thẩm quyền điều hành cao nhất của ngân hàng và thực hiện chức năng quản lý đối
với các phòng
 Chức năng, nhiệm vụ của phó giám đốc :
 Nhiệm vụ của phó giám đốc là giúp việc cho giám đốc, chỉ huy điều hành các chức
năng quản trị nhưng ở mức độ sâu hơn, cụ thể hơn theo sự phân công và ủy quyền của
giám đốc, chịu trách nhiệm hoàn toàn trước giám đốc về nhiệm vụ đã được giao
 Chức năng và nhiệm vụ của các phòng ban :
 Phòng kế hoạch tổng hợp-kinh doanh
17
- Trưởng phòng : nắm hoạt động chung của cả phòng với nhiệm vụ tham mưu cho giám
đốc về các khoản tín dụng
- Phó phòng : giúp việc cho trưởng phòng
- Nhân viên : có nhiệm vụ theo dõi phần tín dụng cho các pháp nhân và doanh nghiệp tư
nhân, thống kê và báo cáo kết quả thống kê tổng hợp cho lãnh đạo.

- Nhiệm vụ của phòng kinh doanh :Nhiệm vụ cho vay ngắn hạn, trung hạn đối với
khách hàng (chủ yếu trên địa bàn Bình Dương nơi ngân hàng phụ trách ). Tư vấn cho
khách hàng trong các trường hợp khó khăn trong việc vay vốn.
 Phòng kế toán ngân quỹ :
- Kế toán trưởng : phụ trách chung mọi công việc trong phòng và giữ những ấn chỉ quan
trọng.
- Phó phòng : kiểm soát chứng từ, tính kí hiệu mật và giữ những ấn chỉ thường.
- Các nhân viên : phụ trách tiền gửi, tiền vay của các tổ chức kinh tế , vào máy tính,
nhận chứng từ hàng ngày, tham gia vào công bù trừ hàng ngày; Giúp giám đốc chỉ đạo
thực hiện các công tác kế toán, tổ chức ngân hàng và các văn bản quyết định hướng
dẫn của cấp trên; Nhận tiền huy động của khách hàng; Thực hiện nhiệm vụ thanh toán
cho khách hàng; Mở tài khoản cho đối tượng có nhu cầu; Kiểm tra, kiểm soát tính hợp
lệ của các chứng từ; Thực hiện các nhiệm vụ đổi tiền, thanh toán và các nhiệm vụ
khác; Kiểm tra tình trạng thực tế về số vốn thực tế thừa hay thiếu của quỹ có hàng
ngày, trên cơ sở đó chuyển chứng từ thu chi sang bộ phận kho quỹ
 Phòng hành chính nhân sự
 Có nhiệm vụ tổ chức hành chánh, phục vụ kinh doanh ngân hàng, văn thư, lưu trữ, giao
dịch đối nội , đối ngoại, quản lý nhân sự, quản lý tài sản, bảo vệ an toàn cơ quan; Trực
tiếp triển khai thực hiện các nghiệp vụ về tổ chức, cán bộ, lao động, tiền lương, khen
thưởng, công tác hậu cần trong chi nhánh; Thực hiện và hướng dẫn kiểm tra chuyên đề
về tổ chức, cán bộ, lao động, tiền lương, khen thưởng, công tác hậu cần trong chi
nhánh.
18
 Phòng kiểm tra, kiểm toán nội bộ :
 Phát huy tốt nhiệm vụ kiểm tra, kiểm toán nội bộ, góp phần quan trọng cho việc chỉ
đạo điều hành kinh doanh chấn chỉnh kịp thời các sai sót trong việc thực hiện nghiệp
vụ nâng cao chất lượng kinh doanh, an toàn tài sản cho ngân hàng .
 Phòng giao dịch
 Thực hiện việc mở, quản lý tài khoản cho khách hàng và thanh toán giao dịch của khác
hàng; Nhận lệnh, kiểm tra lệnh và nhập lệnh giao dịch mua bán chứng khoán của khách

hàng vào hệ thống của Sở giao dịchChứng khoán Hà Nội và Sở giao dịch TP.HCM;
Xác nhận kết quả giao dịch cho khách hàng;
 Tư vấn khách hàng về thủ tục mở tài khoản, giao dịch, đầu tư chứng khoán niêm yết
tại Sở giao dịch Chứng khoán Hà Nội và Sở giao dịch TP.HCM; Thực hiện nghiệp vụ
lưu ký chứng khoán: gửi, rút, chuyển khoản, cầm cố, giải tỏa cầm cố, thanh toán và bù
trừ, thực hiện quyền theo quy chế của Trung tâm Lưu ký.
 Thực hiện thanh toán, theo dõi và phân bổ lãi tiền gửi cho khách hàng trên các tài
khoản; Giúp khách hàng thực hiện các quyền cổ đông liên quan đến sở hữu chứng
khoán lưu ký trên tài khoản; Lập báo cáo giao dịch, báo cáo lưu ký tháng, quý, năm và
các báo cáo khác theo chế độ quy định; Quản lý, lưu giữ hồ sơ, tài liệu theo quy định.
 Phòng tín dụng
 Tiếp thị và tìm kiếm khách hàng (cá nhân, hộ gia đình, tổ chức kinh tế ) có nhu cầu:
vay hoặc sử dụng các dịch vụ của ngân hàng (tiền gửi tiết kiệm, tiền gửi thanh toán và
các tiện ích khác); Tiếp xúc khách hàng, căn cứ trên nhu cầu của khách hàng và khả
năng cung ứng dịch vụ, tiện ích của ngân hàng hướng dẫn và tư vấn cho khách hàng
hoàn tất các thủ tục cần thiết theo quy định của ngân hàng. Nếu xét thấy khách hàng
không đáp ứng được các yêu cầu của ngân hàng về điều kiện vay vốn nên thông tin
ngay cho khách hàng để khỏi làm mất thời gian, công sức của khách hàng.
 Thẩm định khách hàng có nhu cầu vay vốn về uy tín, năng lực kinh doanh, quy mô
hoạt động, khả năng tài chính, tình hình kinh doanh, phương án (kế hoạch) kinh doanh,
khả năng trả nợ gốc và lãi vay, tài sản đảm bảo nợ vay
19
 Lập tờ trình thẩm định hoặc báo cáo thẩm định theo quy trình của ngân hàng và trình
các cấp xét duyệt cho vay hoặc từ chối cho vay; Lập hợp đồng tín dụng, hợp đồng thế
chấp và các hồ sơ văn bản có liên quan.
 Theo dõi và lập hồ sơ giải ngân theo yêu cầu của khách hàng và các quy định về giải
ngân của ngân hàng; Kiểm tra sử dụng vốn vay theo quy định của ngân hàng và theo
dõi việc trả nợ gốc và lãi vay theo hợp đồng; Thực hiện việc chuyển nhóm nợ, xử lý
thu hồi nợ trước hạn, khởi kiện để thu hồi nợ, đôn đốc khách hàng trả nợ trong trường
hợp khoản vay phát sinh nợ xấu, nợ khó đòi ; Thực hiện tất toán hợp đồng và giải

chấp tài sản thế chấp, xoá đăng ký giao dịch đảm bảo khi khách hàng tất toán hợp
đồng.
1.6.2 Các yếu tố ảnh hưởng đến hoạt động của ngân hàng
1.6.2.1. Chủ trương chính sách phát triển kinh tế-xã hội của nhà nước:
Các hoạt động kinh tế nói chung và NK nói riêng chịu tác động rất lớn bởi chính
sách chủ trương đường lối phát triển kinh tế của Nhà nước.
 Về mặt tích cực:
 Chính sách vĩ mô của Nhà nước có thể tạo điều kiện cho vay NK của ngân hàng được
mở rộng và phát triển. Nếu Nhà nước dùng chính sách tiền tệ mở rộng thì NHTM được
cấp thêm vốn dự trữ, khả năng cho vay của ngân hàng sẽ gia tăng. Các ngân hàng có
thể có chính sách cho vay tự do hơn. Chính sách lãi suất linh hoạt, lãi suất thực dương
luôn là đòn bẩy thúc đẩy hoạt động tín dụng của ngân hàng. Hoạt động tín dụng tài trợ
NK chủ yếu diễn ra theo hình thức cho vay bằng ngoại tệ. Vì vậy nếu Nhà nước cho
phép tập trung ngoại tệ vào ngân hàng, quản lý ngoại tệ một cách chặt chẽ thì ngân
hàng sẽ có nhiều nguồn ngoại tệ đáp ứng nhu cầu nhập máy móc, thiết bị, nguyên liệu
của nhà nhập khẩu.
 Về mặt tiêu cực:
20
 Chính sách kinh tế vĩ mô của Nhà nước có thể gây ra nhiều rủi ro cho hoạt động tín
dụng NK của ngân hàng. Nếu Nhà nước không có chiến lược hướng về nhập khẩu thì
hoạt động kinh doanh của các doanh nghiệp NK rất hạn chế. Từ đó dẫn đến hoạt động
cho vay của ngân hàng sẽ ít đi lợi nhuận của ngân hàng sẽ giảm xuống. Khi Nhà nước
áp đặt một hàng rào thuế quan, phi thuế quan thì nó sẽ dẫn đến tăng giá của một số loại
hàng nhập khẩu, lượng hàng nhập khẩu giảm dẫn đến nhu cầu vay vốn giảm.
Ngoài ra, việc thay đổi nhỏ trong chính sách lãi suất, tỷ giá hối đoái cũng tác động
không ít đến hoạt động tín dụng tài trợ NK của Ngân hàng. Môi trường pháp không ổn
định, cơ chế chính sách hay thay đổi làm ảnh hưởng đến chiến lược kinh doanh của
doanh nghiệp, làm đảo lộn chính sách tín dụng của từng ngân hàng. Đây chính là
nguyên nhân gây ra rủi ro tín dụng cho các NHTM.
1.6.2.2. Môi trường kinh tế, chính trị, xã hội trong và ngoài nước

 Đất nước, khu vực mà có nền kinh tế bị rơi vào khủng hoảng hoặc luôn luôn bị chao
đảo, biến động mạnh về kinh tế, chính trị dễ dẫn đến hoạt động tín dụng của Ngân hàng
bị thu hẹp. Ngược lại, nếu kinh tế ổn định sẽ dẫn đến chính sách cho vay tự do hơn.
Thực tiễn cuộc khủng hoảng tài chính tiền tệ năm 1997 ở khu vực Đông Nam á đã
chứng minh điều đó. Tất cả hoạt động của các ngành các lĩnh vực của các quốc gia
trong khu vực, đặc biệt hoạt động của hệ thống ngân hàng đã bị ảnh hưởng sâu sắc.
Hàng loạt ngân hàng của Hàn Quốc, Nhật Bản, Malaysia bị tàn phá do không thu lại
được các khoản nợ, không cho vay được để bù đắp chi phí khi nhu cầu tín dụng của
khu vực giảm.
 Tình hình chính trị xã hội chiến tranh cũng như thiên tia, dịch hoạ cũng là một trong
những nguyên nhân gây ra rủi ro bất khả kháng đối với các khoản cho vay của Ngân
hàng.
1.6.2.3. Khả năng ý thức thanh toán của doanh ngiệp nhập khẩu
 Nhu cầu tín dụng của ngân hàng là yếu tố quyết định đến hoạt động tín dụng ngân hàng
được mở rộng hay thu hẹp. Song nếu có nhu cầu vay vốn để nhập máy móc thiết bị từ
21
nước ngoài để sản xuất hàng xuất khẩu nhưng khả năng hoàn trả của doanh nghiệp
không cao thì ngân hàng cũng sẽ không cho vay. Mặt khác, khi ngân hàng cấp vốn cho
vay các doanh nghiệp XNK, nhưng vì một nguyên nhân nào đó các ngân hàng này gặp
rủi ro trong quá trình hoạt động kinh doanh (bị huỷ bỏ hợp đồng, hàng bị mất cắp giảm
giá trị) làm cho họ không thu hồi đủ vốn để trả lại các khoản vay cho ngân hàng. Đối
với ngân hàng khi mà có quá nhiều khách hàng đến hạn trả mà khôn có khả năng thanh
toán hoặc cố ý chây ỳ thiếu ý thức tôn trọng các điều khoản thoả thuận trong hợp đồng
tín dụng thì ngân hàng sẽ mất khả năng thanh toán của mình thậm chí ngân hàng còn
rơi vào tình trạng phá sản.
 Tình hình hoạt động kinh doanh của ngân hàng nói chung và của doanh nghiệp hoạt
động NK nói riêng với thái độ ý thức thanh toán của doanh nghiệp sẽ thúc đẩy hay kìm
hãm hoạt động tín dụng của ngân hàng.
1.6.2.4. Năng lực cho vay của ngân hàng
 Khả năng huy động vốn của năng lực cho vay phụ thuộc vào vốn tự có của ngân hàng.

Do đó nếu doanh nghiệp kinh doanh NK có nhu cầu vốn lớn, trong khi nguồn vốn của
ngân hàng nhỏ thì sẽ không thoả mãn yêu cầu của doanh nghiệp. Tín dụng NK của
NHTM gắn liền với nguồn vốn ngoại tệ. Do đó làm thế nào để huy động đủ ngoại tệ
đáp ứng nhu cầu vay của doanh nghiệp nhập khẩu đang là vấn đề lớn đối với nhiều
NHTM.
1.6.2.5. Các nhân tố khác
 Trình độ quản lý kinh doanh, quản lý vốn cũng như trình độ chuyên môn của đội ngũ
nhân viên tín dụng không phải là không có ý nghĩa đối với hoạt động cho vay XNK của
ngân hàng. Với một đội ngũ nhân viên có kinh nghiệm, có trình độ trong thẩm định dự
án, xem xét đơn vay vốn của khách hàng thì chất lượng tín dụng sẽ cao và ngược lại.
 Bên cạnh đó, hoạt động tín dụng tài trợ NK của NHTM cũng luôn phải đối mặt với rủi
ro lãi suất hay tỷ giá hối đoái. Tỷ giá hối đoái luôn luôn biến động, sự biến động này có
thể diễn ra hàng ngày. Nếu tỷ giá hối đoái hợp lý sẽ khuyến khích cả nhập khẩu, tạo
22
điều kiện cho nền kinh tế nói chung và hoạt động kinh doanh của ngân hàng nói riêng
sẽ phát triển.
 Hoạt động cho vay của ngân hàng chịu tác động của nhiều nhân tố khác nhau. Có nhân
tố tác động tích cực khuyến khích mở rộng hoạt động cho vay. Song cũng có không ít
những nhân tố kìm hãm, gây rủi ro cho hoạt động này của ngân hàng. Các ngân hàng
khi cấp tín dụng cho doanh nghiệp NK phải lường trước mọi rủi ro có thể xảy ra trong
hoạt động ngoại thương để từ đó có những quyết định đúng đắn, kịp thời, đạt hiệu quả
kinh tế cao nhất.
23
CHƯƠNG 2
PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG NGẮN
HẠN TẠI NGÂN HÀNG
2.1 Tình hình hoạt động tại ngân hàng từ năm 2011-2013:
NH tiến hành đổi mới toàn diện mô hình tổ chức, màng lưới kinh doanh theo hương
tinh giảm trung gian, tăng năng lực cho các đơn vị trực tiếp kinh doanh., Đổi mới công
tác quản trị điều hành, quy trình nghiệp vụ theo hướng đơn giản hoá các thủ tục tạo

điều kiện thuận lợi cho khách hàng., Tập trung mọi nguồn lực đào tạo cán bộ nhân viên
theo hướng chuyên mon hoá., tăng cường cơ sở vật chất kỹ thuật, hiện đại hoá công
nghệ
 Năm 2011, thực hiện Quyết định số 214/QĐ-NHNN, ngày 31/01/2011, của Thống đốc
Ngân hàng Nhà nước Việt Nam, Agribank chuyển đổi hoạt động sang mô hình Công ty
Trách nhiệm hữu hạn một thành viên do Nhà nước làm chủ sở hữu 100% vốn điều lệ.
Tháng 11/2011, Agribank được Chính phủ phê duyệt cấp bổ sung 8.445,47 tỷ đồng,
nâng tổng số vốn điều lệ của Agribank lên 29.605 tỷ đồng, tiếp tục là Ngân hàng
Thương mại có vốn điều lệ lớn nhất Việt Nam, đảm bảo hệ số CAR đạt trên 9% theo
quy định của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam.
Năm 2011 là năm Agribank đầu tư cho "Tam nông" đạt mốc 300.000 tỷ đồng, dẫn
đầu các tổ chức tín dụng trong việc cho vay thí điểm xây dựng nông thôn mới, qua đó
góp phần vào thành công bước đầu của Chương trình mục tiêu Quốc gia về xây dựng
nông thôn mới giai đoạn 2010- 2020 của Chính phủ.
Cũng trong năm 2011, Agribank được bình chọn là "Doanh nghiệp có sản phẩm
dịch vụ tốt nhất", được Hiệp hội Ngân hàng Việt Nam trao tặng Cúp "Ngân hàng xuất
sắc trong hoạt động thẻ", ghi nhận những thành tích, đóng góp xuất sắc của Agribank

×