Tải bản đầy đủ (.pdf) (73 trang)

(Luận Văn Thạc Sĩ) Nghiên Cứu Thực Trạng Và Đề Xuất Giải Pháp Nâng Cao Hiệu Quả Quản Lý Tài Nguyên Rừng Bền Vững Xã Cẩm Thịnh, Huyện Cẩm Xuyên, Tỉnh Hà Tĩnh.pdf

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.13 MB, 73 trang )

i

LỜI CẢM ƠN
Để hồn thành Chương trình đào tạo Sau Đại học của Trường Đại học Lâm
nghiệp Việt Nam, được sự đồng ý của Khoa Đào tạo sau đại học, Khoa Quản lý tài
nguyên rừng và Môi trường, tôi tiến hành nghiên cứu đề tài “Nghiên cứu thực
trạng và đề xuất giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý tài nguyên rừng bền vững
xã Cẩm Thịnh, huyện Cẩm Xuyên, tỉnh Hà Tĩnh”
Trong q trình hồn thành luận văn, ngồi sự nỗ lực của bản thân, tôi đã
nhận được sự hướng dẫn, giúp đỡ nhiệt tình của các thầy giáo, cơ giáo, các tổ chức,
cá nhân.
Tơi xin bày tỏ lịng biết ơn thầy giáo PGS.TS. Trần Quang Bảo đã giúp đỡ và
hướng dẫn tơi trong q trình nghiên cứu và thực hiện luận văn này.
Tôi xin chân thành cảm ơn các thầy giáo, cô giáo trong khoa Đào tạo Sau đại
học, Trường Đại học Lâm nghiệp, khoa Quản lý tài nguyên rừng và Môi trường đã
luôn động viên, giúp đỡ tôi nhiệt tình và chỉ dẫn nhiều ý kiến chun mơn quan
trọng, giúp tôi nâng cao chất lượng luận văn.
Qua đây, tôi cũng xin cảm ơn sự tạo điều kiện của các nhà quản lý, cán bộ
công nhân viên chức Chi cục Kiểm lâm tỉnh Hà Tĩnh trong quá trình thu thập tài
liệu nghiên cứu thực hiện đề tài. Tôi xin cảm ơn các tác giả của các tài liệu mà đề
tài đã sử dụng.
Mặc dù bản thân có nhiều cố gắng nhưng trong q trình thực hiện đề tài
khơng thể tránh khỏi những thiếu sót, rất mong nhận được sự đóng góp ý kiến quý
báu để bản luận văn được hồn thiện hơn
Cuối cùng, tơi xin cam đoan các kết quả, số liệu được trình bày trong luận
văn là trung thực, khách quan. Các hình ảnh minh họa trong luận văn là của tác giả.
Hà Nội, ngày 25 tháng 2 năm 2014
Tác giả
Nguyễn Quang Hùng



ii

MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN ............................................................................................................. i
MỤC LỤC .................................................................................................................. ii
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT .......................................................................... iv
DANH MỤC CÁC BẢNG..........................................................................................v
ĐẶT VẤN ĐỀ.............................................................................................................1
Chương 1 TỔNG QUAN VỀ VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU ............................................3
1.1. Những nhận thức chung về Quản lý rừng bền vững ............................................3
1.2. Nghiên cứu về quản lý rừng bền vững .................................................................5
1.2.1. Quản lý rừng bền vững trên thế giới .................................................................5
1.2.2. Quản lý rừng bền vững ở Việt Nam ..................................................................6
Chương 2 ĐỐI TƯỢNG, MỤC TIÊU, NỘI DUNG, PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 15
2.1. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu .........................................................................15
2.2. Mục tiêu nghiên cứu...........................................................................................15
2.3. Nội dung nghiên cứu ..........................................................................................15
2.4. Phương pháp nghiên cứu....................................................................................16
2.4.1. Phương pháp luận............................................................................................16
2.4.2. Phương pháp thu thập thông tin ......................................................................17
2.4.3. Phương pháp xử lý thông tin ...........................................................................21
Chương 3 ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN, KINH TẾ XÃ HỘI KHU VỰC NGHIÊN CỨU .22
3.1. Điều kiện tự nhiên, tài nguyên và cảnh quan mơi trường ..................................22
3.1.1. Vị trí địa lý ......................................................................................................22
3.1.2. Địa hình địa mạo .............................................................................................22
3.1.3. Khí hậu – Thủy văn .........................................................................................22
3.1.4. Các nguồn tài nguyên: .....................................................................................23
3.2. Điều kiện kinh tế xã hội .....................................................................................25
3.2.1. Thực trạng phát triển kinh tế ...........................................................................25
3.2.2. Thực trạng phát triển khu dân cư: ...................................................................26

3.2.3. Thực trạng phát triển cơ sở hạ tầng: ...............................................................26


iii

3.2.3. Nhận xét chung về thực trạng phát triển kinh tế xã hội: .................................28
Chương 4 KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN .......................................30
4.1. Đặc điểm hiện trạng, phân bố tài nguyên rừng tại xã Cẩm Thịnh huyện Cẩm
Xuyên và biến động tài nguyên rừng từ năm 1997 đến nay .....................................30
4.1.1. Phân bố diện tích các loại rừng và các kiểu sử dụng đất trong khu vực .........30
4.1.2. Đặc điểm cấu trúc các kiểu rừng chính ...........................................................32
4.1.3. Đặc điểm tài nguyên động thực vật ................................................................33
4.1.4. Đặc điểm biến động tài nguyên rừng tại xã Cẩm Thịnh huyện Cẩm Xuyên từ
năm 1997 đến nay. ....................................................................................................34
4.2. Những nhân tố ảnh hưởng đến diễn biến tài nguyên rừng tại xã Cẩm Thịnh
huyện Cẩm Xuyên .....................................................................................................39
4.2.1. Nhân tố chủ quan ............................................................................................39
4.2.2. Nhân tố khách quan .........................................................................................42
4.2.3. Lợi thế của xã Cẩm Thịnh trong công tác QLBVR ........................................45
4.2.4. Hạn chế và thách thức trong công tác QLBVR ..............................................46
4.3. Một số giải pháp quản lý bền vững tài nguyên rừng tại xã Cẩm Thịnh huyện
Cẩm Xuyên................................................................................................................47
4.3.1.Giải pháp cơ chế chính sách.............................................................................47
4.3.2. Giải pháp về quản lý .......................................................................................49
4.3.3. Giải pháp về khoa học và công nghệ ..............................................................50
4.3.4. Giải pháp về giáo dục tuyên truyền ................................................................51
KẾT LUẬN - TỒN TẠI - KIẾN NGHỊ ....................................................................55
TÀI LIỆU THAM KHẢO



iv

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
Viết tắt

STT

Viết đầy đủ

1

BQL

Ban quản lý

2

ĐDSH

Đa dạng sinh học

3

KBTTN

Khu bảo tồn thiên nhiên

4

KTXH


Kinh tế xã hội

5

NN&PTNT

Nơng nghiệp và phát triển nơng thơn

6

ODB

Ơ dạng bản

7

OTC

Ơ tiêu chuẩn

8

QLRBV

Quản lý rừng bền vững

9

QHSDĐ


Quy hoạch sử dụng đất

10

RĐD

Rừng đặc dụng

11

UBND

Ủy ban nhân dân xã


v

DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 4.1. Hiện trạng sử dụng đất Lâm nghiệp tại xã Cẩm Thịnh, ...........................30
huyện Cẩm Xuyên .....................................................................................................30
Bảng 4.2. Kết quả thống kê đất đai và cơ cấu sử dụng đất Lâm nghiệp tại xã Cẩm
Thịnh theo Quy hoạch 3 loại rừng ............................................................................31
Bảng 4.3. Hiện trạng đất lâm nghiệp phân theo chủ quản lý ....................................31
Bảng 4.4. Thống kê trữ lượng các loại rừng ở xã Cẩm Thịnh ..................................33
Bảng 4.5. Thống kê tình hình biến động đất lâm nghiệp xã Cẩm Thịnh giai đoạn
1997 – 2013 ...............................................................................................................35


1


ĐẶT VẤN ĐỀ
Rừng có vai trị rất quan trọng trong đời sống con người và sản xuất xã hội,
rừng bảo vệ mơi trường, điều hồ khí hậu, bảo vệ nguồn nước, bảo vệ đất, chống
xói mịn rửa trơi vv... là đối tượng để con người lợi dụng phục vụ cuộc sống. Trong
điều kiện nền kinh tế thế giới phát triển “nóng” như hiện nay thì rừng càng giữ vai
trị quan trọng hơn bao giờ hết trong việc bảo vệ môi trường sinh thái, đảm bảo cho
sự phát triển một nền kinh tế bền vững.
Nhưng với rất nhiều nguyên nhân xuất phát từ những hoạt động của con
người như khai thác lâm sản không đứng mức, nhu cầu về lương thực, nhà ở dẫn
đến việc chặt phá rừng, cùng với sự phát triển của các ngành công nghiệp chế biến
gỗ, giấy, việc chuyển đổi mục đích sử dụng đất để trồng cây công nghiệp, sự phát
triển của hệ thống cơ sở hạ tầng như xây dựng, giao thông... cùng với các hoạt động
khác khơng có sự kiểm sốt đã và đang làm cho diện tích rừng ngày càng bị thu hẹp
và nhất là rừng nhiệt đới.
Mất rừng đã gây ra những hậu quả rất nặng nề về kinh tế - xã hội, môi trường.
Thiên tai lũ lụt hạn hán thường xuyên xảy ra với mức độ ngày càng nghiêm trọng,
đất đai bị xói mịn rửa trơi, thối hố dẫn đến mất diện tích đất canh tác, năng suất
cây trồng ngày càng giảm, nguồn nước phục vụ cho nông nghiệp, công nghiệp và
đời sống của con người không đảm bảo.
Cùng với sự mất đi của rừng tự nhiên thì mơi trường sống của nhiều loài động
thực vật rừng bị đe doạ hoặc bị suy thoái nghiêm trọng, khu phân bố sinh thái lồi
ngày càng thu hẹp, đấy chính là ngun nhân làm cho nhiều loài sinh vật rừng bị
biến mất hoặc đang có nguy cơ tuyệt chủng cao, đa dạng sinh học bị suy giảm.
Nguyên nhân chủ yếu của tình trạng trên là do con người sử dụng, quản lý và
bảo vệ tài nguyên rừng chưa thực sự hợp lý dẫn đến những hậu quả xấu về kinh tế,
xã hội, tính đa dạng sinh học cũng như mơi trường sinh thái. Vì vậy, cần thiết phải
quy hoạch, quản lý rừng một cách bền vững để vừa phát huy hết vai trò chức năng
của rừng vừa lợi dụng được rừng một cách lâu dài, liên tục.



2

Xã Cẩm Thịnh, huyện Cẩm Xun nằm về phía Đơng Nam tỉnh Hà Tĩnh có
kiểu địa hình bán sơn địa với đầy đủ các dạng địa hình: đồi núi, đồng bằng rộng, bãi
cát ven biển …nơi đây thuận lợi cho phát triển các ngành Nông Lâm Ngư nghiệp và
đặc biệt ngành du lịch, dịch vụ. Trong nhiều năm qua, được sự quan tâm của các
cấp, các ngành với sự nỗ lực cố gắng của các đơn vị, tổ chức, hộ gia đình quản lý
rừng trong và ngồi xã đã thực hiện tốt công tác bảo vệ và phát triển tài nguyên
rừng, diện tích rừng được tăng lên, chất lượng cũng như tính đa dạng sinh học rừng
ngày càng được cải thiện. Rừng và đất lâm nghiệp trên địa bàn xã trong nhiều năm
qua đã được xây dựng và khẳng định về giá trị môi trường của khu vực, phát huy
tác dụng to lớn trong việc lưu giữ nguồn gen thiên nhiên quý hiếm, bảo vệ các loài
động thực vật đặc hữu; đảm bảo chức năng phòng hộ, điều tiết nguồn nước chống
xói mịn, rửa trơi đất, hạn chế triều cường.....
Tuy nhiên, tài nguyên rừng trong khu vực cũng đang phải đối mặt với những
tác động tiêu cực như săn bắt, khai thác động, thực vật rừng trái phép. Nếu khơng
có giải pháp ngăn chặn có hiệu quả tình trạng này thì tài ngun rừng tại đây sẽ bị
suy thối, mất đi những giá trị quý báu của nó trong tương lai. Ngăn chặn những tác
động làm tổn hại đến tài nguyên rừng nói chung và rừng tại xã Cẩm Thịnh huyện
Cẩm Xuyên là điều băn khoăn trăn trở của các cấp, các ngành, chính quyền và
người dân địa phương. Xuất phát từ những lý do trên chúng tôi tiến hành thực hiện
đề tài “Nghiên cứu thực trạng và đề xuất giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý
tài nguyên rừng bền vững xã Cẩm Thịnh huyện Cẩm Xuyên tỉnh Hà Tĩnh”


3

Chương 1
TỔNG QUAN VỀ VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU

1.1. Những nhận thức chung về Quản lý rừng bền vững
Rừng là tài nguyên vô cùng quý báu của mỗi một quốc gia nói riêng và tồn thể
nhân loại nói chung. Rừng khơng những là một bộ phận quan trọng của môi trường
sinh thái mà cịn có giá trị to lớn về mặt kinh tế, xã hội. Do vậy, tài nguyên rừng cần
được quản lý bền vững và đây cũng là xu thế phát triển lâm nghiệp của thế giới hiện
nay. Từ lâu, vấn đề QLRBV đã được các nhà lâm học, các quốc gia, vùng lãnh thổ
và các tổ chức trên thế giới xem là vấn đề cơ bản, quan trọng cần phải quan tâm.
Ngày nay, đi cùng với sự phát triển mạnh mẽ của nền kinh tế thế giới là sự ơ nhiễm
mơi trường, sự thay đổi khí hậu tồn cầu, bên cạnh đó nhu cầu của con người về các
sản phẩm của ngành lâm nghiệp cũng như nhu cầu về đất canh tác, đất xây dựng cơ
sở hạ tầng vv... ngày càng tăng cao, tạo áp lực ngày càng lớn vào tài nguyên rừng
thì vấn đề QLRBV càng trở nên quan trọng hơn, cấp thiết hơn và đã trở thành một
nguyên tắc đối với quản lý kinh doanh rừng, đồng thời cũng là một tiêu chuẩn mà
quản lý kinh doanh rừng cần phải đạt tới. Tuy nhiên, áp dụng QLRBV không phải
là một sự “giáo điều” bất di bất dịch mà tuỳ thuộc vào tình hình thực tế của từng
khu vực, từng quốc gia, từng vùng lãnh thổ mà được thực hiện theo những cách
khác nhau ở các mức độ khác nhau, đảm bảo tính linh hoạt khi áp dụng các biện
pháp QLBVR cho phù hợp với điều kiện cụ thể nơi đó và được quốc tế chấp nhận.
Cho dù cách tổ chức và mức độ thực hiện có khác nhau nhưng QLRBV cũng đều
vươn tới một mục tiêu chung là: Ngăn chặn được tình trạng mất rừng, trong đó việc
khai thác lợi dụng rừng không mâu thuẫn với việc đảm bảo diện tích và chất lượng
của rừng, đồng thời duy trì và phát huy chức năng bảo vệ mơi trường sinh thái lâu
bền. QLRBV nhằm phát huy và đồng thời đạt được những giá trị bền vững về kinh
tế, bền vững về xã hội và bền vững về môi trường của rừng.
Trong đó sự bền vững về các mặt có thể được hiểu :
- Bền vững về kinh tế: Là bảo đảm kinh doanh rừng lâu dài liên tục với năng
suất, hiệu quả ngày càng cao, lợi ích mang lại lớn hơn chi phí đầu tư và được truyền


4


lại từ thế hệ này sang thế hệ khác (không khai thác lạm vào vốn rừng; duy trì và phát
triển diện tích, trữ lượng rừng; áp dụng các biện pháp kỹ thuật làm tăng năng suất rừng).
- Bền vững về mặt xã hội: Bảo đảm kinh doanh rừng phải tuân thủ các luật
pháp, thực hiện tốt các nghĩa vụ đóng góp với xã hội, bảo đảm quyền hạn và quyền
lợi cũng như mối quan hệ tốt với nhân dân, với cộng đồng địa phương.
- Bền vững về môi trường: Bảo đảm kinh doanh rừng duy trì được khả năng
phịng hộ mơi trường và duy trì được tính đa dạng sinh học của rừng, đảm bảo hệ
sinh thái ổn định, giữ gìn và bảo tồn sản phẩm của rừng, đáp ứng khả năng phục
hồi của rừng trong quá trình tự nhiên, đồng thời không gây tác hại đối với các hệ
sinh thái khác.
Các mục tiêu cơ bản của QLRBV có quan hệ hữu cơ với nhau. Nếu đứng trên
quan điểm kinh tế sinh thái thì hiệu quả về mặt mơi trường có thể xác định được
bằng giá trị kinh tế, bởi vì nếu nâng cao được giá trị về mặt mơi trường sinh thái của
rừng thì sẽ giảm được những chi phí cần thiết để phục hồi và ổn định mơi trường
sống cho xã hội. Mặt khác, yếu tố xã hội cũng có ảnh hưởng khơng nhỏ đến giá trị
kinh tế và môi trường, thể hiện bằng ý thức của con người và những quy định của
pháp luật về bảo vệ rừng và phát triển kinh tế lâm nghiệp.
Hiện nay trên thế giới có những khái niệm khác nhau về QLRBV, nhưng có hai
khái niệm được quan tâm nhiều nhất đó là :
- Theo tổ chức gỗ nhiệt đới (ITTO) thì: “QLRBV là q trình quản lý những
diện tích rừng cố định, nhằm đạt được những mục tiêu là đảm bảo sản xuất liên tục
những sản phẩm và dịch vụ rừng như mong muốn mà không làm giảm đáng kể
những giá trị di truyền và năng suất tương lai của rừng, không gây ra những tác
động tiêu cực đối với môi trường vật lý và xã hội”.
- Theo tiến trình Helsinki thì: “ QLRBV là quản lý rừng và đất rừng một cách
hợp lý để duy trì tính đa dạng sinh học (ĐDSH), năng suất, khả năng tái sinh, sức
sống của rừng, đồng thời duy trì tiềm năng thực hiện các chức năng kinh tế, xã hội
và sinh thái của chúng trong hiện tại cũng như trong tương lai, ở cấp địa phương,
quốc gia và tồn cầu, khơng gây ra những tác hại đối với các hệ sinh thái (HST) khác”.



5

Các khái niệm này đều nói lên được mục tiêu chung của QLRBV là đạt được sự
ổn định về diện tích, đảm bảo bền vững về tính ĐDSH và hiệu quả về mặt kinh tế
cũng như về môi trường sinh thái của rừng.
1.2. Nghiên cứu về quản lý rừng bền vững
1.2.1. Quản lý rừng bền vững trên thế giới
Trên thế giới, lịch sử quản lý rừng được phát triển từ rất sớm. Đầu thế kỷ 18,
các nhà lâm học Đức (G.L.Hartig, 1840; Heyer, 1883, Hundeshagen, 1926...) đã đề
xuất nguyên tắc lợi dụng lâu bền đối với rừng thuần loài đồng tuổi. Cũng vào thời
điểm đó, các nhà lâm nghiệp Pháp (Gournand, 1922) và Thụy Sĩ (H. Biolley, 1922)
cũng đã đề ra phương pháp kiểm tra điều chỉnh sản lượng đối với rừng khác tuổi
khai thác chọn. Trong thời kỳ này, hệ thống quản lý rừng phần lớn vẫn dựa trên các
mơ hình kiểm sốt quốc gia trung ương. Các khu đất rừng công cộng chiếm từ 25 75% tổng diện tích đất đai của nhiều quốc gia. Hiện nay, nhiều chính phủ vẫn giữ
nguyên quyền pháp lý độc nhất kiểm sốt tồn bộ khu rừng tự nhiên. Các cơ quan
Lâm nghiệp được giao bảo vệ những khu đất này thường phải đương đầu với các
vấn đề vốn và nhân sự do ngân sách khu vực công cộng bị giảm xuống trong quá
trình cải tổ kinh tế.
Trong giai đoạn từ thế kỷ XIX đến giữa thế kỷ XX, hệ thống quản lý rừng
thường mang tính tập trung cao ở nhiều quốc gia, đặc biệt là các quốc gia đang phát
triển. Trong thời kỳ này, vai trò sự tham gia của cộng đồng trong quản lý rừng
không được chú ý. Mặc dù trong các quy định pháp luật thì rừng là tài sản của tồn
dân xong trong thực tế người dân khơng hề được hưởng lợi từ rừng và vì vậy người
dân cũng không hề quan tâm đến vấn đề xây dựng và bảo vệ vốn rừng. Họ chỉ biết
khai thác tài nguyên rừng để lấy lâm sản và lấy đất canh tác phục vụ cho nhu cầu
cuộc sống của chính họ. Bên cạnh đó cùng với sự phát triển của các ngành công
nghiệp, nhu cầu lâm sản ngày càng tăng lên nên tình trạng khai thác quá mức đối
với tài nguyên rừng trong giai đoạn này cũng trở thành nguyên nhân quan trọng của

tình trạng suy thối tài ngun rừng.


6

Bước sang giai đoạn từ giữa thế kỷ XX trở lại đây, khi tài nguyên rừng ở nhiều
quốc gia đã bị giảm sút một cách quan trọng, môi trường sinh thái và cuộc sống của
đồng bào miền núi bị đe dọa thì phương thức quản lý tập trung như trước đây khơng
cịn thích hợp nữa. Người ta đã tìm mọi cách cứu vãn tình trạng suy thối tài
ngun rừng thơng qua việc ban bố một số chính sách nhằm động viên và thu hút
người dân tham gia quản lý và sử dụng tài nguyên rừng. Phương thức quản lý rừng
cộng đồng (hay lâm nghiệp cộng đồng) xuất hiện đầu tiên ở Ấn độ và dần dần biến
thái thành các hình thức quản lý khác nhau như: Lâm nghiệp trang trại, Lâm nghiệp
xã hội (Nêpan, Thái lan, Philippin...) [31]. Hiện nay, ở các nước đang phát triển, khi
sản xuất nông Lâm nghiệp cịn chiếm vị trí quan trọng đối với người dân nơng thơn
miền núi, thì quản lý rừng theo phương thức phát triển Lâm nghiệp xã hội sẽ là một
hình thức mang tính bền vững nhất về cả phương diện kinh tế, xã hội lẫn môi
trường sinh thái [31].
1.2.2. Quản lý rừng bền vững ở Việt Nam
Tài nguyên rừng ảnh hưởng trực tiếp đến thu nhập và đời sống kinh tế nói
chung của chừng một phần ba dân số của cả nước. Nó khơng chỉ cung cấp những
sản phẩm phục vụ sinh hoạt hàng ngày như: gỗ, củi, lương thực, thực phẩm, dược
liệu v.v..., mà còn cung cấp những sản phẩm phục vụ nhu cầu công nghiệp, thủ
công nghiệp và xuất khẩu. Trong nhiều trường hợp rừng mang lại tới 60% tổng thu
nhập của người dân. Ngoài ra, do phân bố ở những vùng sinh thái nhạy cảm như các
vùng đầu nguồn rộng lớn, các vùng ngập mặn, các vùng sình lầy v.v.... rừng cịn là
một trong những yếu tố có ảnh hưởng mạnh mẽ nhất đến hồn cảnh mơi trường của
đất, nước. Rừng góp phần quan trọng vào chống lại biến đổi khí hậu, điều tiết nguồn
nước, giảm tần suất và mức nguy hiểm của các thiên tai như lũ lụt, hạn hán v.v… [12]
Sự thất bại của công tác quản lý rừng và tài nguyên đất đai vùng đầu nguồn

trong những thập kỷ qua đã làm Việt Nam mất đi hàng triệu ha rừng và là nguyên
nhân chủ yếu gây ra những biến đổi khí hậu, gia tăng tần xuất và mức độ thiệt hại
của hạn hán và lũ lụt, là nguyên nhân buộc Nhà nước phải đầu tư hàng nghìn tỉ
đồng mỗi năm để củng cố đê điều và chống lũ cho các cánh đồng, là nguyên nhân


7

của xói mịn và sự hoang hố tới trên 50% diện tích đất đồi núi. Quản lý rừng khơng
hiệu quả trong những năm qua cũng làm cho nhiều vùng đất trũng, đất ngập mặn trù
phú bởi các thảm rừng tràm, rừng đước với hàng trăm loài động vật hoang dã có giá
trị cao đã và đang bị thay thế bởi các vùng nuôi tôm, các rừng trồng công nghiệp
với mức độ mặn hoá, phèn hoá ngày một nghiêm trọng.
Trước những biến đổi mạnh mẽ của môi trường và hiểm hoạ sinh thái có thể
xảy ra thì quản lý rừng bền vững ngày càng trở lên quan trọng. Phần lớn các chương
trình, dự án quốc tế hỗ trợ ngành lâm nghiệp hiện nay đều hướng vào quản lý rừng
bền vững. Những chương trình phát triển lâm nghiệp lớn của Nhà nước như chương
trình 4304, 327, 5 triệu ha rừng v.v... cũng xem quản lý rừng bền vững như một
mục tiêu quan trọng. Lâm nghiệp đang trở thành ngành kinh tế phát triển khơng chỉ
nhờ vào khả năng cung cấp hàng hố lâm sản mà còn nhờ vào khả năng cung cấp
các hàng hố và dịch vụ về mơi trường đáp ứng yêu cầu trong nước và quốc tế.
Quản lý rừng bền vững đang được đặt ra như một vấn đề bức xúc cả về quan
điểm, phương pháp luận đến những giải pháp cụ thể. Kết quả nghiên cứu và kinh
nghiệm trong nước và quốc tế về quản lý rừng bền vững thực sự là những bài học
quý cho quản lý rừng ở mỗi địa phương.
Các hoạt động nông nghiệp và khai thác gỗ trong những năm qua phát triển hết
sức mạnh mẽ là nguyên nhân chủ yếu làm suy thoái tài nguyên rừng của Việt Nam.
Các khu rừng nguyên vẹn phần lớn chỉ cịn sót lại ở các vùng núi cao, những nơi
hiểm trở. Đó là những nơi cịn giữ được sự phong phú của các loài, là những nơi cư
trú cuối cùng của các loài đặc hữu và các loài có nguy cơ bị tuyệt chủng.

Ngồi các ngun nhân làm mất rừng do sự gia tăng dân số, thiếu thốn về
lương thực, phá rừng lấy đất canh tác, khai thác lâm sản quá mức, rừng Việt Nam
còn bị ảnh hưởng bởi sự huỷ diệt trầm trọng bởi 2 cuộc chiến tranh kéo dài đã làm
cho tài nguyên rừng bị giảm sút vì bom đạn, chất độc hố học tàn phá quá nặng nề.
Nếu như tỷ lệ che phủ của rừng ở nước ta vào năm 1943 cịn 43,3% thì đến năm
1976 chỉ còn 33,8%. Tỷ lệ che phủ thấp nhất là vào năm 1995 với 28,2%. Trong
những năm gần đây nỗ lực của nhà nước với những chính sách đổi mới đã làm cho


8

diện tích rừng tăng một cách rõ rệt. Đến năm 2009, tỷ lệ che phủ rừng của cả nước
đã nâng lên 39% [11].
Ngày 31 tháng 7 năm 2013, Bộ trưởng Bộ NN&PTNT đã ra Quyết định số
1739/QĐ-BNN-TCLN của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn về việc công bố
hiện trạng rừng toàn quốc năm 2012 như sau:
Thuộc quy hoạch 3 loại rừng
TT

1

Loại rừng
Tổng diện tích
rừng

1.1 Rừng tự nhiên
1.2 Rừng trồng
a

b


2

Rừng trồng đã
khép tán
Rừng trồng chưa
khép tán
Diện tích rừng để
tính độ che phủ

Tổng cộng

Ngồi quy
hoạch đất

Đặc dụng Phịng hộ Sản xuất lâm nghiệp

13.862.043 2.021.995 4.675.404 6.964.415

200.230

10.423.844 1.940.309 4.023.040 4.415.855

44.641

3.438.200

81.686

652.364 2.548.561


155.589

3.039.756

72.219

576.764 2.253.215

137.558

398.444

9.467

75.600

295.346

18.031

13.463.600 2.012.528 4.599.803 6.669.070

182.199

Qua kết quả kiểm kê rừng cho ta thấy, rừng sản xuất chiếm khoảng 1/2 tổng
diện tích rừng, còn lại là rừng phòng hộ và đặc dụng. Một số người cho rằng cơ cấu
3 loại rừng như trên trong điều kiện kinh tế nước ta hiện nay là chưa hợp lý, cần
xem xét lại cơ cấu các loại rừng đồng thời cần có kế hoạch mở rộng diện tích rừng
sản xuất để ngành lâm nghiệp có điều kiện đóng góp nhiều hơn cho nền kinh tế

quốc dân. Nguồn quỹ đất chưa có rừng chiếm 20%, đây là điều kiện thuận lợi để
nâng cao diện tích rừng sản xuất đồng thời góp phần hồn thành mục tiêu nâng độ
che phủ rừng nước ta lên 43% trong tương lai. Đây là việc làm khó khăn nhưng
hồn tồn có cơ sở và có khả năng đạt được. Quản lý rừng bền vững là vấn đề rất
cần thiết và hết sức cấp bách, là nhiệm vụ quan trọng, nặng nề của đất nước. Công


9

tác tổ chức quản lý sử dụng tài nguyên rừng ở Việt Nam có thể được chia thành 3
thời kỳ như sau.
1.2.2.1. Thời kỳ trước năm 1945
Đơn vị quản lý rừng trong thời kỳ này được gọi là hạt lâm nghiệp có qui mơ
tương đương với cấp tỉnh. Nội dung hoạt động lâm nghiệp trong thời kỳ này chủ
yếu là quản lý tài nguyên rừng nhằm để thu thuế là chính. Để thực hiện mục tiêu
khai thác tài nguyên rừng, người ta đã chia rừng thành ba loại.
- Rừng không thuộc quản lý của Nhà nước. Đây là những khu rừng ở vùng sâu
vùng xa với mật độ dân địa phương rất thấp, khó tiếp cận và kiểm sốt. Ở những
khu rừng này dân địa phương có quyền tự do khai thác gỗ, lâm sản và phát nương
làm rẫy để đáp ứng các nhu cầu hàng ngày của họ.
- Rừng khai thác là những khu rừng tự nhiên nằm gần các khu dân cư và có
điều kiện giao thơng thuận lợi. Rừng được phân chia thành các đơn vị quản lý, được
kiểm kê tài nguyên, điều tra các thông tin cơ bản phục vụ quản lý. Các đơn vị rừng
được chia thành các coup (cúp) khai thác và Nhà nước quy định cấp kính tối thiểu
được phép khai thác. Kiểm lâm đặt các trạm kiểm soát ở cửa rừng, tất cả các gỗ
khai thác ra được chấp nhận, đóng búa, nộp thuế và cho phép lưu thông. [18]
- Rừng quan trọng là những khu rừng có vị trí quan trong về kinh tế được khai
thác và bảo vệ trong suốt luân kỳ hoặc là những khu rừng có chức năng quan trọng
khác như rừng đầu nguồn cần bảo vệ nghiêm ngặt.
1.2.2.2. Thời kỳ từ năm 1946 - 1990

Sau năm 1945, ngành Lâm nghiệp được quản lý bởi Nha lâm chính thuộc Bộ
canh nông với nhiệm vụ được qui định là Quản lý lâm phận: Ngăn ngừa sự tàn phá
rừng và sự lạm dụng lâm sản, gìn giữ các khu rừng có quan hệ đến sự điều hồ khí
hậu và mực nước của các triền sông, giữ vững các cồn cát để khỏi lấn vào nội địa;
thi hành lâm pháp và thi hành thể lệ về săn bắn.
Các hoạt động lâm nghiệp trong giai đoạn này luôn gắn liền với nhiệm vụ
kháng chiến và tập trung chủ yếu vào các nhiệm vụ:


10

- Xây dựng chính sách thể chế lâm nghiệp bao gồm: Xoá bỏ các thể lệ lâm
nghiệp độc quyền, xây dựng tổ chức và chính sách thể chế lâm nghiệp mới; cải tiến
chế độ thu tiền bán khoán lâm sản; chính sách phát triển trồng cây gây rừng.
- Các thể chế về bảo vệ rừng, sản xuất, lưu thông và xuất nhập khẩu lâm sản;
thực hiện nhiệm vụ bảo vệ rừng: Khai thác gỗ và lâm sản phục vụ yêu cầu kháng
chiến; vận động nhân dân trồng cây; đóng góp các nguồn thu của ngành lâm nghiệp
vào ngân sách; đào tạo cán bộ lâm nghiệp; công tác nghiên cứu lâm nghiệp.
Đến giai đoạn 1956 - 1975, được đánh dấu bởi sự thành lập của Tổng cục Lâm
nghiệp như là cơ quan đầu não của ngành lâm nghiệp. Ở cấp tỉnh có các ty lâm
nghiệp để quản lý nhà nước về lâm nghiệp. Hoạt động lâm nghiệp trong thời kỳ này
chủ yếu vẫn là khai thác và bảo vệ rừng tự nhiên. Lượng gỗ khai thác thời kỳ này
trung bình khoảng 1,5 triệu m3/năm. Nhiệm vụ trồng rừng tuy có được chú ý nhưng
qui mô nhỏ (50.000 ha/năm) và tỷ lệ thành rừng rất thấp (khoảng 30%). Giai đoạn
1976 -1990 là những năm có nhiều thay đổi trong hệ thống tổ chức và chính sách
quản lý lâm nghiệp được đánh dấu bằng sự thành lập Bộ Lâm nghiệp năm 1976. [18]
Năm 1986, rừng được qui hoạch thành ba loại theo chức năng, đó là: Rừng
sản xuất, rừng phịng hộ và rừng đặc dụng. Rừng được giải thửa thành các tiểu khu
để làm đơn vị quản lý. Các hoạt động quản lý và sản xuất lâm nghiệp của ba loại
rừng nói trên được nghiên cứu phát triển và có nhiều đổi mới trong giai đoạn này.

Tổ chức của các hệ thống quản lý ba loại rừng có thể được tóm lược như sau: Đối
với rừng sản xuất, được quản lý bởi các Liên hiệp lâm nông công nghiệp và các lâm
trường quốc doanh; đối với rừng phòng hộ các vùng đầu nguồn trọng yếu như: Sông
Đà, Dầu Tiếng, Trị An, Thạch Nham... có các ban quản lý rừng phịng hộ trực thuộc
Bộ Lâm nghiệp, các khu rừng phòng hộ khác do các lâm trường quản lý hoặc các
ban quản lý rừng phòng hộ trực thuộc tỉnh, liên hiệp...; đối với rừng đặc dụng, thành
lập các Vườn quốc gia và các khu bảo tồn thiên nhiên có ban quản lý để bảo vệ
nghiêm ngặt theo quy chế riêng.
1.2.2.3. Thời kỳ từ năm 1991 đến nay


11

Từ tháng 10/1995, Bộ Lâm nghiệp (cũ) cùng với Bộ Thủy lợi (cũ) sát nhập vào
với Bộ Nông nghiệp (cũ) để thành lập Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thơn.
Trong Bộ mới có 2 Cục chun ngành Lâm nghiệp đó là Cục Phát triển Lâm nghiệp
và Cục Kiểm lâm.
Tại các tỉnh có Sở NN&PTNT, trong sở có hai cơ quan chuyên ngành lâm
nghiệp đó là Chi cục Phát triển Lâm nghiệp và Chi cục Kiểm lâm, một số tỉnh thì
Chi cục Kiểm lâm trực thuộc UBND tỉnh.
Ở cấp huyện, có phịng NN&PTNT và Hạt kiểm lâm. Phịng NN&PTNT
giúp UBND huyện thực hiện chức năng quản lý nhà nước về nông nghiệp, lâm
nghiệp, thuỷ lợi và phát triển nông thôn; Hạt kiểm lâm trực thuộc Chi cục kiểm lâm
cấp tỉnh và chịu sự lãnh đạo của UBND huyện để thực hiện các nhiệm vụ được giao
cho lực lượng kiểm lâm trên địa bàn huyện.
Ở cấp xã, hiện nay đa số các xã đã có kiểm lâm viên, cơng tác BVR được
tăng cường đến tận các khu rừng trên địa bàn xã.
Bốn định hướng đổi mới về chiến lược phát triển lâm nghiệp đã được vạch ra
trên cơ sở của dự án “Nghiên cứu tổng quan phát triển Lâm nghiệp Việt Nam”:
Chuyển lâm nghiệp từ ngành kinh tế có nhiệm vụ khai thác tài nguyên rừng là

chính, trở thành một ngành kinh tế có nhiệm vụ cơ bản là xây dựng và phát triển
vốn rừng; chuyển lâm nghiệp từ một ngành kinh tế chỉ có Nhà nước và tập thể sang
một nền lâm nghiệp xã hội, thu hút nhiều thành phần kinh tế trong đó có cả hộ gia
đình, cá nhân và các lực lượng xã hội tham gia xây dựng rừng và kinh doanh rừng;
chuyển lâm nghiệp từ một nền kinh tế chuyên khai thác gỗ tự nhiên sang một ngành
kinh tế kinh doanh nhiều sản phẩm, phát triển nhiều ngành nghề; chuyển lâm
nghiệp từ tình trạng quảng canh, trình độ khoa học kỹ thuật thấp sang xây dựng một
ngành lâm nghiệp, thâm canh, có trình độ khoa học kỹ thuật cao.
Để thực hiện định hướng chiến lược có 4 chương trình: Chương trình quản lý
rừng (điều chế rừng), bảo vệ rừng và tổ chức lại sản xuất lâm nghiệp; chương trình
trồng rừng, sử dụng đất trống đồi núi trọc và phát triển lâm nghiệp theo phương
thức nông lâm kết hợp; chương trình khai thác hợp lý và sử dụng có hiệu quả tài


12

nguyên rừng và chương trình đổi mới tổ chức và cơ chế quản lý lâm nghiệp theo cơ
chế thị trường.
Trong giai đoạn này, Nhà nước đã ban hành nhiều chính sách liên quan đến
quản lý rừng bền vững:
+ Luật Đất đai, năm 2003 quy định: Việc sử dụng đất phải tơn trọng các
ngun tắc sau đây: Tiết kiệm, có hiệu quả, bảo vệ môi trường và không làm tổn hại
đến lợi ích chính đáng của người sử dụng đất xung quanh. (Điều 11).
+ Luật Bảo vệ và phát triển rừng, năm 2004: Điều 9 đã quy định các hoạt động
để đảm bảo QLRBV: Các hoạt động bảo vệ và phát triển rừng phải đảm bảo PTBV
về kinh tế, xã hội, mơi trường, quốc phịng, an ninh; phù hợp với chiến lược phát
triển KTXH, chiến lược phát triển lâm nghiệp; đúng quy hoạch, kế hoạch bảo vệ và
phát triển rừng của cả nước và địa phương; tuân theo quy chế quản lý rừng do Thủ
tướng Chính phủ quy định.
+ Luật Bảo vệ môi trường, năm 2005; trong Chương IV: Bảo tồn và sử dụng

hợp lý tài nguyên thiên nhiên, có 7 điều (từ Điều 28 đến Điều 34) đã đưa ra những
quy định liên quan tới QLRBV thuộc các lĩnh vực: điều tra, đánh giá, lập quy hoạch
sử dụng tài nguyên thiên nhiên; bảo vệ thiên nhiên; bảo vệ đa dạng sinh học; bảo vệ
và phát triển cảnh quan thiên nhiên; bảo vệ mơi trường trong khảo sát, thăm dị,
khai thác, sử dụng tài nguyên thiên nhiên; phát triển năng lượng sạch.
+ Quyết định số 18/2007/QĐ- TTg ngày 05/02/2007 của Thủ tướng chính
phủ đã phê duyệt Chiến lược phát triển Lâm nghiệp giai đoạn 2006-2020, có một
Chương trình ưu tiên phát triển được đặt lên hàng đầu là “Chương trình quản lý và
phát triển rừng bền vững” với mục tiêu “đến năm 2020, thiết lập, quản lý, bảo vệ,
phát triển và sử dụng bền vững 16,24 triệu hecta đất quy hoạch cho Lâm nghiệp...”.
Đây là một mục tiêu đầy tham vọng và để đạt được mục tiêu này cần thiết phải xác
lập được những định hướng mới trong phát triển nguồn lực trong QLRBV thơng
qua các chương trình đào tạo, hợp tác và nghiên cứu 5 chương trình trọng điểm của
Chiến lược là:
(1) Quản lý và phát triển rừng bền vững (QLRBV)


13

(2) Bảo vệ rừng, bảo tồn ĐDSH và phát triển dịch vụ môi trường.
(3) Chế biến thương mại lâm sản.
(4) Nghiên cứu, giáo dục đào tạo và khuyến lâm.
(5) Đổi mới thể chế chính sách, kế hoạch, giám sát ngành
Về cơ sở lý luận, ở Việt Nam đã có nhiều cơng trình nghiên cứu phân tích
những yếu tố ảnh hưởng đến quản lý sử dụng tài nguyên rừng bền vững. Một số đề
tài nghiên cứu đã bước đầu đề xuất các giải pháp cụ thể áp dụng cho một số vùng
như quản lý sử dụng tài nguyên rừng bền vững lưu vực sông Sê San của Phạm Đức
Lân và Lê Huy Cường; quản lý bền vững rừng khộp ở Ea Súp - Đăc Lắc của Hồ
Viết Sắc; Du canh với vấn đề QLRBV ở Việt Nam của Đỗ Đình Sâm.
Luận án tiến sỹ của Nguyễn Bá Ngãi đã nghiên cứu về cơ sở khoa học và

thực tiễn cho quy hoạch phát triển nông lâm nghiệp cấp xã vùng trung tâm miền núi
phía Bắc Việt Nam. Qua kết quả nghiên cứu tác giả đã xác định được khả năng áp
dụng trình tự và phương pháp quy hoạch phát triển nông lâm nghiệp cấp xã cho vùng
trung tâm miền núi phía Bắc Việt Nam, trong đó phương pháp PRA (Participatory Rural
Appraisal) thường được áp dụng phổ biến.
Tài liệu tập huấn về QHSDĐ và giao đất lâm nghiệp có sự tham gia, Trần
Hữu Viên (1997) đã kết hợp phương pháp QHSDĐ trong cả nước và của một số dự
án quốc tế đang áp dụng tại một số vùng có dự án ở Việt Nam. Trong tài liệu này
tác giả đã trình bày về khái niệm và những nguyên tắc chỉ đạo QHSDĐ và giao đất
có sự tham gia.
Vấn đề hệ thống chính sách những quy định về quản lý sử dụng đất, cũng như
hệ thống quản lý đất các cấp được đề cập khá đầy đủ và chi tiết trong “Tóm tắt báo
cáo khảo sát đợt một về Lâm nghiệp xã hội” (1998) do nhóm luật và chính sách của
Trường Đại học Lâm nghiệp tiến hành.
Ngồi ra, tại Việt Nam đã có rất nhiều những nghiên cứu về các hoạt động quản
lý rừng bền vững áp dụng cho các vùng khác nhau và trên những đối tượng quản lý
khác nhau, và cũng đạt được những kết quả đáng quan tâm. Ví dụ nghiên cứu về
“Sự tham gia của người dân trong quản lý rừng bền vững: Trường hợp quản lý rừng


14

bền vững dựa vào cộng đồng tại tỉnh Bắc Kạn” của Nguyễn Bá Ngãi, báo cáo tại
Hội thảo quốc gia về Quản lý rừng bền vững, diễn ra tháng 3/2009 tại trường Đại
học Lâm nghiệp, tác giả đã đưa ra được một số kinh nghiệm và thực tiễn tốt trong
quản lý rừng bền vững dựa vào cộng đồng tại tỉnh Bắc Kạn.
Các nghiên cứu về xác định và xây dựng mơ hình cấu trúc rừng ổn định được
Cục Lâm nghiệp, thuộc Bộ Nông nghiệp và PTNT tiến hành trong chương trình
“Dự án thí điểm lâm nghiệp cộng đồng 2006-2007. Theo công văn số 815/CV-QLR
ngày 12 tháng 6 năm 2007 của Cục Lâm nghiệp hướng dẫn xây dựng mơ hình rừng

mong muốn cho rừng gỗ tự nhiên của cộng đồng.


15

Chương 2
ĐỐI TƯỢNG, MỤC TIÊU, NỘI DUNG, PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu của đề tài là tài nguyên rừng tại xã Cẩm Thịnh huyện
Cẩm Xuyên tỉnh Hà Tĩnh.
- Phạm vi nghiên cứu: Tập trung nghiên cứu về cấu trúc rừng, diện tích và diễn
biến diện tích rừng góp phần quản lý bền vững tài nguyên rừng tại xã Cẩm Thịnh
huyện Cẩm Xuyên tỉnh Hà Tĩnh.
2.2. Mục tiêu nghiên cứu
- Mục tiêu tổng quát: Góp phần quản lý bền vững tài nguyên rừng tại Xã Cẩm
Thịnh huyện Cẩm Xuyên tỉnh Hà Tĩnh.
- Mục tiêu cụ thể:
+ Làm rõ được thực trạng quản lý rừng ở xã Cẩm Thịnh.
+ Xác định được các yếu tố thuận lợi và khó khăn đối với quản lý rừng ở xã
Cẩm Thịnh.
+ Đề xuất một số giải pháp góp phần quản lý bền vững tài nguyên rừng tại xã
Cẩm Thịnh.
2.3. Nội dung nghiên cứu
- Nghiên cứu đặc điểm hiện trạng, phân bố tài nguyên rừng tại xã Cẩm
Thịnh và biến động tài nguyên rừng từ năm 1997 đến 2013.
Nội dung này nhằm nghiên cứu đặc điểm hiện trạng, phân bố tài nguyên
rừng xã Cẩm Thịnh và biến động tài nguyên rừng từ năm 1997 đến 2013, bao gồm:
Diện tích, chất lượng các loại rừng, bản đồ phân bố hiện trạng rừng, biến động về
diện tích các loại rừng, biến động về lớp phủ thảm thực vật.
- Xác định những nhân tố ảnh hưởng đến diễn biến tài nguyên rừng tại xã

Cẩm Thịnh
Trong nội dung này, đề tài tập trung xác định những nhân tố ảnh hưởng đến
tình hình diễn biến tài nguyên rừng tại xã Cẩm Thịnh, trong đó tập trung phân tích


16

những nhân tố chủ quan (quản lý, năng lực, trang thiết bị …), nhân tố khách quan (
điều kiện tự nhiên, chính sách, xã hội…)
- Đề xuất một số giải pháp quản lý bền vững tài nguyên rừng tại xã Cẩm Thịnh:
Kết quả nghiên cứu những nội dung trên, là cơ sở để đề xuất những giải pháp
góp phần quản lý bền vững tài nguyên rừng tại Xã Cẩm Thịnh huyện Cẩm Xuyên
tỉnh Hà Tĩnh.
2.4. Phương pháp nghiên cứu
2.4.1. Phương pháp luận
- Đề tài vận dụng quan điểm hệ thống để xây dựng phương pháp nghiên cứu;
Theo quan điểm này rừng vừa là một bộ phận của hệ thống tự nhiên vừa là một bộ
phận của hệ thống kinh tế xã hội.
Rừng là một bộ phận của hệ thống tự nhiên, bởi vì sự tồn tại và phát triển của
nó phụ thuộc những quy luật của tự nhiên, chịu ảnh hưởng của nhiều yếu tố khác
trong hệ thống tự nhiên như: địa hình, thổ nhưỡng, khí hậu, sinh vật v.v... Do có
mối quan hệ chặt chẽ với các yếu tố tự nhiên mà có thể quản lý rừng bằng tác động
vào các yếu tố tự nhiên. Trên quan điểm hệ thống có thể xem những giải pháp quản
lý rừng như là những giải pháp điều khiển hệ thống tự nhiên để ổn định thành phần
và các mối quan hệ trong hệ sinh thái rừng. Đây là lý do vì sao trong đề tài này,
nghiên cứu ảnh hưởng của các yếu tố tự nhiên đến rừng được coi là một nội dung
quan trọng.
Rừng cũng là một bộ phận của hệ thống kinh tế vì sự tồn tại và phát triển của
nó gắn liền với các hoạt động kinh tế của con người như trồng rừng, khai thác lâm
sản, làm nương rẫy, săn bắt chim, thú, phát triển du lịch v.v... Mặt khác, các hoạt

động này lại phụ thuộc vào mức sống kinh tế, cơ cấu ngành nghề, nhu cầu thị
trường, khả năng đầu tư, lợi nhuận v.v... Ngoài ra, rừng cũng tác động mạnh mẽ tới
các yếu tố kinh tế thông qua cung cấp nguyên liệu, năng lượng và thông tin cho
nhiều hoạt động kinh tế của con người. Nó có tác động tới nhiều yếu tố của hệ
thống kinh tế từ sản xuất, phân phối, lưu thông, tiêu dùng và tích luỹ v.v... Vì quan
hệ chặt chẽ với các yếu tố trong hệ thống kinh tế nên có thể quản lý rừng bằng việc


17

tác động vào những yếu tố kinh tế. Đây là lý do vì sao việc nghiên cứu ảnh hưởng
của các yếu tố kinh tế đến hiệu quả của hoạt động quản lý rừng và xây dựng những
giải pháp kinh tế cho quản lý rừng được xác định như một trong những nhiệm vụ
của đề tài.
- Quản lý rừng là hoạt động vừa mang tính kỹ thuật, vừa mang tính kinh tế
và xã hội nhân văn nên những giải pháp quản lý rừng phải được xây dựng trên
quan điểm đa ngành:
Quản lý rừng là hoạt động mang tính kỹ thuật, nhưng cũng là hoạt động
mang tính kinh tế xã hội. Vì vậy, những giải pháp quản lý rừng sẽ bao gồm cả
những giải pháp khoa học công nghệ và giải pháp kinh tế xã hội. Những giải pháp
này sẽ liên quan đến cả lâm nghiệp, nơng nghiệp, thuỷ lợi, địa chính, giao thơng,
mơi trường, văn hố, giáo dục, quốc phịng v.v... và được xây dựng trên cơ sở
những kiến thức khí tượng học, thuỷ văn học, lâm sinh học, dân tộc học, xã hội học,
thể chế kinh tế, môi trường và phát triển v.v... Chúng được lồng ghép với nhau, hỗ
trợ và bổ sung cho nhau để đạt được mục tiêu đặt ra và giảm đến mức thấp nhất
những chi phí của xã hội và vẫn đạt được mục tiêu quản lý rừng.
- Quản lý rừng bền vững là một hoạt động phát triển:
Quản lý rừng bền vững hướng vào cải thiện chất lượng cuộc sống con người,
vì vậy nghiên cứu những giải pháp quản lý rừng phải được thực hiện theo cách tiếp
cận của nghiên cứu phát triển. Trong đề tài này các giải pháp quản lý rừng luôn

hướng vào mục tiêu phát triển kinh tế xã hội và được lồng ghép với những hoạt
động phát triển kinh tế xã hội khác. Trình tự của nghiên cứu trong đề tài này là:
phân tích thực trạng, xác định nguyên nhân và xây dựng giải pháp phù hợp với hoàn
cảnh địa phương. Đây là lý do vì sao trong đề tài này coi phương pháp nghiên cứu
tham dự là một trong những phương pháp chủ đạo.
2.4.2. Phương pháp thu thập thông tin
Quá trình thu thập và xử lý thơng tin được tiến hành theo các phương pháp
chủ yếu sau:
 Kế thừa các tư liệu trong và ngoài nước


18

Tham khảo các tài liệu trong q trình phân tích thực trạng tìm kiếm các giải
pháp quản lý rừng ở địa phương như sau:
+ Những tài liệu khí hậu thủy văn, kết quả điều tra đất, thực vật, động vật, tài
liệu thống kê tài nguyên đất đai, dân số và lao động, chính sách kinh tế - xã hội, tài
liệu về lịch sử làng xã.
+ Những kết quả nghiên cứu liên quan đến quản lý rừng ở địa phương.
+ Những tài liệu về kinh nghiệm quản lý rừng của các nước, những nguyên
tắc và tiêu chuẩn QLRBV của các tổ chức quốc tế.
 Phương pháp phỏng vấn
- Đề tài đã tiến hành phỏng vấn đối với 30 hộ dân trong xã và một số thợ săn
địa phương. Nhóm đối tượng được lựa chọn phỏng vấn, thảo luận thu thập thông tin
đa dạng, phong phú như mức sống khác nhau, địa bàn cư trú khác nhau, địa vị xã
hội khác nhau, lĩnh vực quản lý khác nhau nhưng đều có sự hiểu biết về các vấn đề
có liên quan đến quản lý rừng.
Những chủ đề phỏng vấn tập trung vào:
• Điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội và nhân văn;
• Thực trạng quản lý sử dụng rừng;

• Ảnh hưởng của điều kiện tự nhiên, kinh tế, xã hội nhân văn đến hiệu quả
quản lý sử dụng tài nguyên rừng;
• Giải pháp nhằm góp phần QLRBV ở xã Cẩm Thịnh.
 Phương pháp điều tra ngoại nghiệp:
- Đối với thảm thực vật:
Sử dụng kết quả giải đoán các hiện trạng sử dụng các loại đất và thảm thực
vật trên toàn bộ diện tích nghiên cứu từ ảnh SPOT5 của dự án điều tra kiểm kê rừng
tỉnh Hà Tĩnh năm 2012. Mở các tuyến điều tra kết hợp với lập các ô tiêu chuẩn để
đánh giá hiện trạng sử dụng đất và thảm thực vật rừng đã giải đoán trên ảnh SPOT5.
* Điều tra theo tuyến:
Nguyên tắc lập tuyến: Tuyến phải đại diện, đi qua hầu hết các dạng sinh cảnh
chính và địa hình trên tồn bộ diện tích nghiên cứu, theo đai cao và theo sinh cảnh.


19

Dựa vào bản đồ địa hình và bản đồ thảm thực vật đã có để xây dựng tuyến điều tra.
Trên mỗi tuyến điều tra thống kê và ghi chép sự thay đổi hiện trạng sử đất, thay đổi
trạng thái rừng, các loài thực vật đã gặp và các tác động tự nhiên hay do con người
tác động lên thảm thực vật. Hoàn chỉnh bản đồ hiện trạng sử dụng đất và thảm thực
vật rừng.
* Điều tra theo ô tiêu chuẩn:
Vị trí lập OTC: Lựa chọn vị trí lập OTC phải có tính đại diện và điển hình
cho cho từng kiểu rừng trong khu vực, phù hợp với các yêu cầu giám sát, có tính ổn
định, thuận lợi cho cơng tác điều tra, quản lý.
Hình dạng: Hình chữ nhật, kích thước 2000 m2 (40 x 50m). Tại mỗi điểm
quan trắc, căn cứ vào đặc điểm cụ thể về điều kiện địa lý, địa hình, diện tích từng
kiểu rừng mà thiết lập 1 ơ tiêu chuẩn điển hình, đại diện cho 1 kiểu rừng.
* Xác định dung lượng mẫu: Mỗi kiểu thảm thực vật chính lập 03 OTC,
tổng số OTC là 9 ô.

Điều tra tầng cây cao: Trong các OTC tiến hành điều tra thành phần loài
thuộc tầng cây cao, và các chỉ tiêu sinh trưởng đường kính tại vị trí 1,3 m (D1.3) ≥
6cm, chiều cao vút ngọn (Hvn)), xác định tầng thứ.
Điều tra tầng cây tái sinh và cây bụi thảm tươi trên ODB. Kích thước ODB là
2x2m, chọn 5 ô dạng bản ngẫu nhiên hệ thống tạm thời (4 ô ở 4 góc OTC và 1 ô ở
giữa). Trong các ô dạng bản tiến hành đo đếm số lượng cá thể, kích thước, đặc điểm
sinh trưởng, nguồn gốc tái sinh của tất cả các cây gỗ có D1.3 < 6cm. Các cây bụi
thảm tươi cũng được thống kê thành phần, số lượng, kích thước, độ che phủ mặt đất.
Đánh giá độ phong phú loài của lớp cây bụi, dây leo và thảm tươi. Độ nhiều
(hay độ dầy rậm) của thảm tươi được đánh giá theo Drude
Điều tra thực vật ngoại tầng: Điều tra tên loài, dạng sống và số lượng phân
bố theo tầng tán.
- Đối với tài nguyên động - thực vật:


20

+ Phỏng vấn thợ săn, thợ rừng và người địa phương bằng các tranh ảnh minh
hoạ, các câu hỏi để xác định những thơng tin có giá trị về tổ thành lồi, phân bố và
tình trạng hiện tại của tài nguyên.
+ Thu thập mẫu vật, chụp ảnh một số ưu hợp rừng, cây quý hiếm.
- Đối với dân sinh KTXH:
Khi nghiên cứu sử dụng phương pháp đánh giá nhanh nông thôn (Rapid
Rural Aprisal - RRA) nhằm thu được những thông tin nhanh và cơ bản nhất về đời
sống kinh tế - xã hội của xã Cẩm Thịnh. Dùng phương pháp phỏng vấn sâu với một
cán bộ chính quyền và ban ngành của địa phương cùng với hộ nông dân (phần lớn
là chủ hộ). Nguồn số liệu thứ cấp cũng được chú trọng thu thập từ những người lãnh
đạo xã, thôn.
Phương pháp đánh giá nơng thơn có sự tham gia của người dân (PRA) được
sử dụng để đánh giá tình hình thu nhập, các hoạt động sản xuất, nhu cầu sử dụng

TNR của người dân trong xã Cẩm Thịnh.
Việc thu thập thơng tin cịn được tiến hành qua việc quan sát trong quá trình
điều tra.
+ Điều tra dân số, số hộ, số khẩu, lao động
+ Điều tra dân trí và đời sống tinh thần
+ Điều tra cơ sở hạ tầng
+ Điều tra tình hình sản xuất ở xã Cẩm Thịnh (tập quán canh tác, nguồn nhân
lực và sự phân công lao động, về thu nhập, về xố đói giảm nghèo…)
- Điều tra về vấn đề quản lý - bảo vệ tài nguyên rừng. (Mạng lưới tổ chức;
thực tế quản lý - bảo vệ và khai thác tài nguyên rừng qua kết quả phỏng vấn hộ;
việc phát triển nguồn tài nguyên rừng và duy trì, phát triển sự đa dạng sinh học cho
xã Cẩm Thịnh và KBTTN Kẻ Gỗ).
 Phương pháp tham khảo ý kiến chuyên gia:
Đề tài đã tham khảo ý kiến một số chuyên gia trong lĩnh vực lâm nghiệp để
điều chỉnh và hoàn thiện những giải pháp đã được hình thành sau khi phân tích tài


×