Tải bản đầy đủ (.pdf) (103 trang)

(Luận Văn Thạc Sĩ) Nghiên Cứu Ứng Dụng Công Nghệ Địa Không Gian Trong Quản Lý Khai Thác Rừng Tại Chi Nhánh Lâm Trường Khe Giữa, Quảng Bình.pdf

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.36 MB, 103 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT
TRƢỜNG ĐẠI HỌC LÂM NGHIỆP

NGUYỄN NGỌC NAM

NGHIÊN CỨU ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ ĐỊA KHÔNG GIAN
TRONG QUẢN LÝ KHAI THÁC RỪNG TẠI CHI NHÁNH
LÂM TRƢỜNG KHE GIỮA, QUẢNG BÌNH

CHUYÊN NGÀNH: QUẢN LÝ TÀI NGUYÊN RỪNG
MÃ NGÀNH: 8620211

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ TÀI NGUYÊN RỪNG

NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC:
PGS.TS. PHÙNG VĂN KHOA

Hà Nội, 2019


i

LỜI CAM ĐOAN
Tơi xin cam đoan đây là cơng trình nghiên cứu của cá nhân tôi, những
số liệu và kết quả đã nêu trong luận văn là trung thực và chưa từng được cơng
bố trong bất kỳ cơng trình nào khác.
Tơi xin chịu hồn tồn trách nhiệm về những lời cam đoan trên.
Đại học Lâm nghiệp, ngày 20 tháng 12 năm 2019
Học viên


Nguyễn Ngọc Nam


ii

LỜI CẢM ƠN
Đề tài luận văn đã được hoàn thành tại Trường đại học Lâm nghiệp Xuân Mai, Chương Mỹ, Hà Nội theo chương trình đào tạo sau đại học,
chuyên ngành Quản lý tài nguyên rừng, Khóa học 25B (2017-2019).
Trong q trình học tập và thực hiện luận văn, tơi đã nhận được sự
quan tâm giúp đỡ của Ban Giám hiệu, Khoa sau đại học và các thầy, cô giáo
Trường đại học Lâm nghiệp cùng với các bạn bè, đồng nghiệp, cán bộ và
nhân dân địa phương trên địa bàn nơi tôi đang công tác và thực hiện đề tài.
Nhân dịp này tơi bày tỏ lịng biết ơn sâu sắc trước sự quan tâm và giúp đỡ quý
báu đó.
Đặc biệt tơi bày tỏ lịng biết ơn chân thành tới PGS.TS. Phùng Văn
Khoa, người thầy đã hướng dẫn tận tình, truyền đạt những kinh nghiệm, ý
tưởng mới trong nghiên cứu khoa học, giúp tơi hồn thành luận văn.
Mặc dù đã cố gắng với tinh thần, nỗ lực trong nghiên cứu khoa học
nhưng kinh nghiệm về nghiên cứu còn hạn chế, nên luận văn khơng thể tránh
được những thiếu sót trong q trình thực hiện. Tơi rất mong nhận được
những ý kiến góp ý của các thầy cơ giáo và bạn bè đồng nghiệp để bản luận
văn được hoàn chỉnh hơn.
Xin chân thành cảm ơn!
Tác giả

Nguyễn Ngọc Nam


iii


MỤC LỤC

LỜI CAM ĐOAN .......................................................................................................... i
LỜI CẢM ƠN ............................................................................................................... ii
MỤC LỤC..................................................................................................................... iii
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT ....................................................................... vi
DANH MỤC CÁC BẢNG ........................................................................................ vii
DANH MỤC CÁC HÌNH ........................................................................................viii
ĐẶT VẤN ĐỀ................................................................................................................ 1
Chƣơng 1. TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU .............................................. 3
1.1. Công nghệ địa không gian (RS, GIS và GPS) ................................................... 3
1.1.1. Công nghệ viễn thám (RS)............................................................ 3
1.1.2. Hệ thống thông tin địa lý (GIS) .................................................... 4
1.1.3. Hệ thống định vị toàn cầu (GPS) ................................................. 5
1.2. Tổng quan về diễn biến rừng ở Việt Nam.......................................................... 6
1.3. Tình hình nghiên cứu ngồi nước ....................................................................... 8
1.4. Tình hình nghiên cứu trong nước ..................................................................... 11
1.5. Tình hình quản lý rừng của Chi nhánh lâm trường Khe Giữa ........................ 15
Chƣơng 2.MỤC TIÊU, NỘI DUNG VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU.... 17
2.1. Mục tiêu, đốitượng và phạm vi nghiên cứu ..................................................... 17
2.1.1. Mục tiêu nghiên cứu ..................................................................... 17
2.1.2. Đối tượng vàphạm vi nghiên cứu.................................................. 17
2.2. Nội dung nghiên cứu ......................................................................................... 18
2.3. Phương pháp nghiên cứu................................................................................... 18
2.3.1. Phương pháp nội dung 1: Nghiên cứu đặc điểm hiện trạng rừng và
diện tích rừng được khai thác hàng năm tại chi nhánh lâm trường Khe
Giữa ....................................................................................................... 18


iv


2.3.2. Phương pháp nội dung 2: Nghiên cứu đặc điểm khai thác rừng và
ảnh hưởng của các yếu tố đến khai thác rừng tại chi nhánh lâm trường
Khe Giữa ............................................................................................... 19
2.3.3. Phương pháp nội dung 3: Nghiên cứu ứng dụng công nghệ địa
không gian trong giám sát khai thác rừng tạichi nhánh lâm trường Khe
Giữa ....................................................................................................... 19
2.3.4. Phương pháp nội dung 4: Đề xuất một số giải pháp kỹ thuật nâng
cao hiệu quả công tác quản lý khai thác rừng tại chi nhánh lâm trường
Khe Giữa ............................................................................................... 23
Chƣơng 3. ĐẶC ĐIỂM KHU VỰC NGHIÊN CỨU ............................................ 24
3.1. Vị trí địa lý và đặc điểm tự nhiên...................................................................... 24
3.1.1. Khái quát điều kiện tự nhiên......................................................... 24
3.2. Đặc điểm kinh tế - xã hội .................................................................................. 31
3.2.1. Dân số, dân tộc, lao động............................................................. 31
3.2.2. Xã hội........................................................................................... 31
3.2.3. Kinh tế.......................................................................................... 32
3.2.4. Kết cấu hạ tầng ............................................................................ 32
3.2.5. Đánh giá chung về tình hình kinh tế xã hội .................................. 32
Chƣơng 4. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN .................................. 34
4.1. Nghiên cứu đặc điểm hiện trạng rừng và diện tích rừng được khai thác hàng
năm tạichi nhánh lâm trường Khe Giữa .................................................................. 34
4.1.1. Đặc điểm hiện trạng rừng tại chi nhánh lâm trường Khe Giữa .... 34
4.1.2. Diện tích rừng khai thác tạichi nhánh lâm trường Khe Giữa ........ 41
4.2. Nghiên cứu đặc điểm khai thác rừng và ảnh hưởng của các yếu tố đến khai
thác rừng tạichi nhánh lâm trường Khe Giữa.......................................................... 42
4.2.1. Đặc điểm khai thác rừngtại chi nhánh lâm trường Khe Giữa ....... 42
4.2.2. Các yếu tố ảnh hưởng đến khai thác rừng tại chi nhánh lâm trường
Khe Giữa ............................................................................................... 46



v

4.3. Nghiên cứu ứng dụng công nghệ địa không gian trong giám sát khai thác
rừng tạichi nhánh lâm trường Khe Giữa.................................................................. 49
4.3.1. Hiện trạng ảnh Landsat 8 khu vực chi nhánh lâm trường Khe Giữa
............................................................................................................... 49
4.3.2. Xác định ngưỡng phát hiện mất rừng ........................................... 52
4.3.3. Đánh giá độ chính xác của phương pháp phát hiện mất rừng ...... 55
4.4. Đề xuất một số giải pháp kỹ thuật nâng cao hiệu quả công tác quản lý khai
thác rừng tạichi nhánh lâm trường Khe Giữa.......................................................... 58
4.4.1. Giải pháp về tổ chức quản lý ........................................................ 58
4.4.2. Giải pháp về khoa học kỹ thuật .................................................... 59
KẾT LUẬN, TỒN TẠI VÀ KHYẾN NGHỊ .......................................................... 63
TÀI LIỆU THAM KHẢO......................................................................................... 66


vi

DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

Viết tắt

Nguyên nghĩa

GEE

Google Earth Engine

GIS


Hệ thống thơng tin địa lý

GPS

Hệ thống định vị tồn cầu

KB

Ngưỡng biến động rừng

Landsat 8 SR
NDVI
PCCCR
RS

Ảnh vệ tinh Landsat 8 của NASA
Chỉ số thực vật
Phịng cháy chữa cháy rừng
Cơng nghệ viễn thám


vii

DANH MỤC CÁC BẢNG

Bảng 3.1. Hiện trạng sử dụng đấtđai............................................................. 29
Bảng 4.1. Diện tích các loại rừng và đất lâm nghiệp phân theo chức năng ... 36
Bảng 4.2. Trữ lượng các loại rừng phân theo chức năng ............................... 38
Bảng 4.3. Tổng hợp khai thác rừng chi nhánh lâm trường Khe Giữa ............ 41

giai đoạn 2014-2018 ..................................................................................... 41
Bảng 4.4. Trình tự các địa danh đưa vào khai thác toàn luân kỳ ................... 43
Bảng 4.5. Dữ liệu ảnh Landsat 8 SR trong Google Earth Engine .................. 50
sử dụng trong nghiên cứu ............................................................................. 50
Bảng 4.6. Tỷ lệ (%) mây trung bình tháng trong 5 năm (2014 - 2018) .......... 51
ảnh Landsat 8 khu vựcchi nhánh lâm trường Khe Giữa ................................ 51
Bảng 4.7. Xác định ngưỡng mất rừng với giá trị KB% ................................. 53
của 34 vùng mất rừng ................................................................................... 53
Bảng 4.8. Đánh giá độ chính xác phương pháp phát hiện mất rừngvới dữ liệu 240
mẫu mất rừng ở chi nhánh lâm trường Khe Giữa giai đoạn 2014-2018 ................. 55


viii

DANH MỤC CÁC HÌNH
Hình 4.1. Bản đồ kiểm kê rừng chi nhánh lâm trường Khe Giữa năm 2016 .. 35
Hình 4.2. Bản đồ phân bố rừng theo chức năng ............................................ 35
Hình 4.3. Bản đồ phân bố rừng theo chức năng ............................................ 36
Hình 4.4. Diện tích và trữ lượng khai thác rừng chi nhánh lâm trường Khe
Giữagiai đoạn 2014-2018 ............................................................................. 41
Hình 4.5. Phân tích giá trị NDVI trước và sau mất rừng trên GEE (a, b) ...... 52
thuộc lô d khoảnh 5 tiểu khu 447 .................................................................. 52
Hình 4.6. Phân tích giá trị NDVI trước và sau mất rừng trên GEE (c, d) ...... 52
thuộc các khoảnh 2, 3, 4 tiểu khu 408 ........................................................... 52
Hình 4.7. Biểu đồ thay đổi giá trị NDVI của 34 vùng mẫu xác định ............. 53
ngưỡng mất rừng trong Google Earth Engine ............................................... 53
Hình 4.8. Tỷ lệ phần trăm lơ rừng phát hiện và độ chính xác về diện tích phát
hiện khu vực nghiên cứu .............................................................................. 56
Hình 4.9. Bản đồ phân bố điểm phát hiện mất rừng bằng ảnh vệ tinh Landsat
8giai đoạn 2014 - 2018 ................................................................................. 57



1

ĐẶT VẤN ĐỀ

Tài nguyên rừng là yếu tố quan trọng đóng vai trị to lớn trong hệ sinh
thái, mơi trường, sự sống của con người và sự phát triển của nền kinh tế xã hội.
Quảng Bình là tỉnh có nguồn tài nguyên rừng đa dạng, phong phú, độ che
phủ rừng được xếp vào hàng đầu cả nước với 67%. Tính đến thời điểm giữa năm
2019, tổng diện tích rừng và đất lâm nghiệp của tỉnh là 615.530,15 ha; trong đó
đất rừng đặc dụng 144.310,83 ha; đất rừng phòng hộ 151.888,88 ha; rừng sản
xuất 319.330,44 ha. Đã và đang góp phần giảm nhẹ thiên tai, bảo vệ môi trường
sinh thái, ứng phó với biến đổi khí hậu, tạo việc làm, tăng thu nhập, góp phần
xóa đói giảm nghèo, cải thiện sinh kế cho người dân làm nghề rừng.
Chi nhánh lâm trường Khe Giữa là đơn vị trực thuộc Công ty TNHH một
thành viên LCN Long Đại tỉnh Quảng Bình. Được đánh giá là một trong những
đơn vị thực hiện tốt công tác quản lý và sử dụng rừng hiệu quả của tỉnh Quảng
Bình. Hiện nay chi nhánh lâm trường đang quản lý 41.670,5 ha diện tích tự
nhiên. Nhiệm vụ chủ yếu là quản lý bảo vệ, xây dựng phát triển rừng, khai thác,
tận thu các loại lâm sản theo chỉ tiêu được giao và các hoạt động dịch vụ khác.
Công tác quản lý bảo vệ rừng của chi nhánh lâm trường được đầu tư thích đáng
và rất có hiệu quả, rừng cơ bản được giữ vững, độ che phủ trên toàn chi nhánh
lâm trường đạt 96.5%, đảm bảo tính đa dạng sinh học.
Tuy nhiên, sự phát triển kinh tế gắn với bảo vệ tài nguyên thiên nhiên và
môi trường phục vụ phát triển bền vững đang là vấn đề hết sức cấp thiết được đặt
ra. Để làm tốt công việc này, công tác điều tra, theo dõi và đánh giá biến động
rừng là một trong những nhiệm vụ quan trọng hàng đầu.
Trong khi diện tích rừng thuộc chi nhánh lâm trường Khe Giữa lại phân
bố trên diện rộng, điều kiện đi lại khó khăn, lực lượng cán bộ chuyên trách

mỏng. Hàng năm đều có các báo cáo về hiện trạng và tình hình biến động rừng,


2
hầu hết chủ yếu dựa trên việc đo vẽ, thành lập bản đồ cập nhật hiện trạng diện
tích rừng bằng phương pháp truyền thống, đó là một cơng việc phức tạp, mất
nhiều cơng sức và địi hỏi nhiều thời gian. Q trình thực hiện kế hoạch khai
thác có những thay đổi do nhiều nguyên nhân khác nhau, chưa được giám sát,
đánh giá thường xuyên và liên tục. Do đó, cần phải có phương pháp khắc phục
những nhược điểm của phương pháp truyền thống.
Hiện nay, tư liệu viễn thám với những ưu việt là tính cập nhật và đồng bộ
về thơng tin, khái quát hóa tự nhiên các đối tượng và khả năng phủ trùm rộng, độ
chính xác cao, đã đem lại giá trị trong nghiên cứu các đối tượng biến động thảm
thực vật, tài nguyên rừng,... đem lại khả năng thực tiễn cho quản lý rừng tại lâm
trường.Hệ thống thông tin địa lý có khả năng thu thập, cập nhật, quản trị và phân
tích, thể hiện dữ liệu địa lý phục vụ các bài tốn ứng dụng có liên quan tới vị trí
địa lý của các đối tượng trên bề mặt trái đất là công cụ hỗ trợ đắc lực cho công
tác quản lý, quy hoạch tài nguyên thiên nhiên và môi trường.
Để chủ động trong công tác quản lý khai thác rừng, bảo vệ tài nguyên
rừng và giữ vững cân bằng sinh thái. Với sự giúp đỡ của nền khoa học công
nghệ phát triển mạnh như hiện nay việc quản lý khai thác rừng đảm bảo tính cập
nhật, tính minh bạch và tính chính xác tại tỉnh Quảng Bình nói chung và Chi
nhanh lâm trường Khe Giữa nói riêng có tính cấp thiết và tính thực tế hơn bao
giờ hết.
Chính vì vậy, tơi chọn tiến hành đề tài “Nghiên cứu ứng dụng công
nghệ địa không gian trong quản lý khai thác rừng tại chi nhánh lâm trƣờng
Khe Giữa, Quảng Bình” góp phần tích cực nâng cao hiệu quả các hoạt động
giám sát, cảnh báo sự thay đổi rừng phục vụ công tác quản lý khai thác rừng.



3
Chƣơng 1
TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
1.1. Công nghệ địa không gian (RS, GIS và GPS)
Công nghệ địa không gian có thể được hiểu là cơng nghệ thu thập, tổng
hợp, phân tích, trình diễn, diễn giải, chia sẻ và quản lý các dữ liệu không gian
và các các dữ liệu thuộc tính có liên quan. Cơng nghệ khơng gian địa lý bao
gồm 3 hệ thống cơ bản đó là Hệ thống định vị toàn cầu (GPS), Hệ thống viễn
thám (RS) và Hệ thống thông tin địa lý (GIS). Xét về bản chất ứng dụng thực
tiễn, ba hệ thống cơ bản đó có tính độc lập tương đối nhưng chúng có mối liên
hệ chặt chẽ và bổ sung cho nhau, tuỳ theo từng ứng dụng trong mỗi trường
hợp nhất định [10].
Công nghệ địa không gian đã và đang là một trong những công nghệ
thu hút sự quan tâm lớn nhất trên thế giới, bởi những cơng dụng và tính năng
vượt trội của nó phục vụ q trình phát triển kinh tế - xã hội, nhất là lĩnh vực
quản lý tài nguyên thiên nhiên[10].

1.1.1. Công nghệ viễn thám (RS)
Viễn thám là sự kết hợp khoa học và kỹ thuật để thu nhận thông tin về
một đối tượng, một khu vực hoặc một hiện tượng thơng qua việc phân tích tư
liệu thu nhận được bằng các phương tiện dù khơng có sự tiếp xúc trực tiếp với
đối tượng, khu vực hoặc với hiện tượng được nghiên cứu.Công nghệ viễn
thám là một trong những thành tựu khoa học vũ trụ đã đạt đến trình độ cao và
đã trở thành kỹ thuật phổ biến được ứng dụng rộng rãi trong nhiều lĩnh vực
kinh tế - xã hội trên thế giới. Nhu cầu ứng dụng công nghệ viễn thám trong
lĩnh vực điều tra nghiên cứu, khai thác, sử dụng, quản lý tài nguyên thiên
nhiên và môi trường ngày càng caotrên phạm vi quốc tế. Những kết quả thu
được từ công nghệ viễn thám giúp các nhà khoa học và các nhà hoạch định
chính sách các phương án lựa chọn có tính chiến lược về sử dụng và quản lý
tài nguyên thiên nhiên và môi trường [1].



4
Hiện nay, viễn thám được ứng dụng rộng rãi trong nhiều ngành, nhiều
lĩnh vực khác nhau, trong đó bao gồm: địa chất, mơi trường, khí hậu và quyển
khí (đặc điểm tầng ozon, mây, mưa, nhiệt độ, quyển khí), dự báo bão và
nghiên cứu khí hậu qua dữ liệu thu từ vệ tinh khí tượng, thực vật, rừng, thủy
văn,... [1].

1.1.2. Hệ thống thông tin địa lý (GIS)
Hệ thống thông tin địa lý - Geographic Information System (GIS) là
một nhánh của công nghệ thơng tin, đã hình thành từ những năm 60 của thế
kỷ trước và phát triển rất mạnh trong những năm gần đây. Có nhiều định
nghĩa về GIS, nhưng nói chung đã thống nhất quan niệm chung: GIS là một
hệ thống kết hợp giữa con người và hệ thống máy tính cùng các thiết bị ngoại
vi để lưu trữ, xử lý, phân tích, hiển thị các thơng tin địa lý để phục vụ một
mục đích nghiên cứu, quản lý nhất định. GIS được sử dụng nhằm xử lý đồng
bộ các lớp thông tin không gian (bản đồ) gắn với các thơng tin thuộc tính,
phục vụ nghiên cứu, quy hoạch và quản lý các hoạt động theo lãnh thổ.[1].
GIS là CSDL số chun dụng trong đó hệ trục tạo độ khơng gian là
phương tiện tham chiếu chính. GIS bao gồm các công cụ để thực hiện các
công việc sau đây: Nhập dữ liệu từ bản đồ giấy, ảnh vệ tinh, ảnh máy bay, số
liệu điều tra và các nguồn khác; Lưu trữ dữ liệu, khai thác, truy vấn CSDL;
Biến đổi dữ liệu, phân tích, mơ hình hóa, bao gồm các dữ liệu thống kê và dữ
liệu không gian; Lập báo cáo, bao gồm các bản đồ chuyên đề, các bảng biểu,
biểu đồ và kế hoạch [1].
Mục tiêu của GIS là cung cấp cấu trúc một cách hệ thống để quản lý
các thông tin địa lý khác nhau và phức tạp, đồng thời cung cấp các công cụ,
các thao tác hiển thị, truy vấn, mô phỏng... Cái GIS cung cấp là cách thức suy
nghĩ mới về khơng gian. Phân tích khơng gian khơng chỉ là truy cập mà cịn

cho phép khai thác các quan hệ và tiến trình biến đổi của chúng. GIS lưu trữ
thông tin thế giới thực thành các tầng bản đồ chuyên đề mà chúng có khả
năng liên kết địa lý với nhau [1].


5

1.1.3. Hệ thống định vị toàn cầu (GPS)
Hệ thống định vị toàn cầu (GPS) là hệ thống xác định vị trí dựa trên vị
trí của các vệ tinh nhân tạo, do Bộ Quốc Phòng Hoa Kỳ thiết kế, xây dựng,
vận hành và quản lý. Trong cùng một thời điểm, ở cùng một vị trí trên mặt đất
nếu xác định được khoảng cách đến ba vệ tinh (tối thiểu) thì sẽ tính được tọa
độ của vị trí đó [4],[16].
Ngày nay, hệ thống định vị toàn cầu được sử dụng cho nhiều mục đích
khác nhau như điều tra nguồn tài nguyên, lập các loại bản đồ, giao thông, xây
dựng...Đặc biệt từ sau khi Bộ quốc phòng Mỹ bỏ sai số cố ý gây nhiễu thì độ
chính xác của các dữ liệu thu thập được là rất cao, đáp ứng được nhiều mục
đích sử dụng.
Dựa trên các nguyên lý hoạt động và các chức năng cơ bản của hệ
thống GPS cho thấy khả năng ứng dụng thiết bị GPS ngày càng được ứng
dụng rộng rãi trên thế giới với nhiều mục đích khác nhau:lĩnh vực quân sự;
lĩnh vực giao thông, dịch vụ, thương mại, nghiên cứu khoa học; giải trí... [4].
Đối với lĩnh vực Quản lý tài nguyên thiên nhiên, công nghệ GPS chứng
tỏ được tính cần thiết và hữu hiệu nhờ vào khả năng định vị tọa độ các điểm,
dẫn đường...tăng hiệu suất lao động, giảm chi phí, nâng cao chất lượng sản
phẩm. Theo Phùng Văn Khoa và Đỗ Xuân Lân (2013) [10] ứng dụng của
GPS trong quản lý tài nguyên và mơi trường lưu vực, chẳng hạn như có thể
dung thiết bị này để:
+ Xác định vị trí và độ cao tuyệt đối của điểm đầu ra của lưu vực, các
khu vực xảy ra biến động tài nguyên rừng, cháy rừng...

+ Xác định các điểm điều tra mẫu, xây dựng khóa giải đốn ảnh viễn
thám phục vụ cơng tác phân loại bề mặt thảm phủ.
+ Khoanh vẽ và xây dựng bản đồ dưới dạng điểm, đường và vùng cho
các đối tượng quan tâm.


6
1.2. Tổng quan về diễn biến rừng ở Việt Nam
Rừng là hệ sinh thái trên cạn phức tạp nhất trên trái đất, có một vai trị
sinh thái quan trọng trong việc bảo tồn đa dạng sinh học, chúng lưu trữ một số
lượng lớn cacbon, chống xói mịn đất. Mất rừng và suy thoái rừng là một vấn đề
quan trọng hiện nay ở nhiều quốc gia liên quan tới việc khai thác tài nguyên
thiên nhiên, phát triển kinh tế, công nghiệp và thương mại, thiếu của các chính
sách bảo vệ mơi trường có hiệu quả, và thiếu các biện pháp hiệu quả trong phòng
chống khai thác gỗ rừng trái phép. Một trong những lý do chính gây mất rừng
hiện nay là sự chuyển đổi đất lâm nghiệp sang canh tác nông nghiệp, và để có
được vật liệu xây dựng, nhiên liệu và các sản phẩm phục vụ xây dựng và phát
triển kinh tế. Phá rừng do hoạt động của con người là ngun nhân của nhiều
q trình tự nhiên như, xói mịn đất, cháy rừng, lũ lụt, xói lở bờ biển tại các khu
vực ven biển do nước biển dâng, biến đổi khí hậu. Mặc dù tình trạng phá rừng
mang lại, lợi ích ngắn hạn ngay lập tức cho nơng dân và lợi nhuận lớn cho phép
khai thác gỗ, nhưng nó tạo ra thiệt hại lâu dài đến môi trường của các hệ sinh
thái rừng đa dạng và hay thay đổi hình dạng của chính nó, trong mơi trường sống
cho các loài động vật và thực vật đặc hữu, sinh kế cho rừng - ở các nhóm dân
tộc, và các lưu vực sông và các chất dinh dưỡng cho một hệ thống sinh thái lớn
hơn. Nạn phá rừng xảy ra ở mọi quốc gia do hoạt động của con người hoặc tự
nhiên. Do đó, điều quan trọng là giám sát tốc độ phá rừng thường xuyên để xác
định tác động hiện tại và dự đoán những ảnh hưởng đến hệ sinh thái địa phương
và cộng đồng.
Diện tích rừng Việt Nam đã thay đổi đáng kể dưới áp lực phát triển kinh

tế nói riêng diện tích rừng được bảo hộ tại Việt Nam. Theo FAO năm 2010, 44.5
% khoảng 13.797.000 ha của Việt Nam là rừng. 0.6 % này (80.000 ha) được
phân loại là rừng nguyên sinh, Việt Nam có 3.512.000 ha rừng trồng. Giữa năm
1990 và 2010, Việt Nam tăng trung bình mỗi năm 221.700 ha hay 2.37 %. Tổng
cộng, từ năm 1990 đến năm 2010, Việt Nam đã có độ che phủ rừng là 47,4%
theo báo cáo FAO năm 2011.


7
Việt Nam có lịch sử lâu dài theo dõi diễn biến rừng trong thời hạn của khu
vực, chương trình điều tra tài nguyên rừng (NFIMAP) trong thời gian 1990-2010
(4 chu kỳ) đã được thực hiện bởi Viện điều tra và quy hoạch rừng (FIPI);
Chương trình kiểm kê rừng quốc gia trong 1981-1983, 1989-1992, 1997-1999;
và gần đây nhất là chương trình kiểm kê rừng (NFIS) trong 2013-2016. Tuy
nhiên, theo dõi sự thay đổi rừng hàng năm, kịp thời ứng dụng công nghệ khơng
gian địa lý cịn khá mới mẻ ở cả quy mô quốc gia và địa phương.
Đánh giá các khu vực khai thác rừng và giám sát các ảnh hưởng của khai
thác rừng có thể được sử dụng hình ảnh vệ tinh và khảo sát thực địa. Ảnh vệ tinh
cho phép của chính phủ, tổ chức và tổ chức lâm nghiệp tư nhân sử dụng công
nghệ không gian địa lý để phân tích, đánh giá và quản lý tài nguyên rừng cả về
quy mô không gian và thời gian. Việc sử dụng thông tin không gian cho phép
chúng ta phát hiện khai thác rừng, mất rừng, suy thoái rừng một cách kịp thời và
hiệu quả. Các dữ liệu thu được từ hình ảnh viễn thám có thể giúp xác định các
khu vực rừng đang là mục tiêu khai thác gỗ, và giải phóng mặt bằng đối với
nơng nghiệp, chăn ni. Sự sẵn có ngày càng tăng của hình ảnh vệ tinh với các
đặc trưng không gian, phổ và thời gian khác nhau, sự phát triển của dữ liệu
phương pháp phân tích và đưa ra một cơ hội để có ý tưởng tốt hơn về các mơ
hình theo dõi diễn biến rừng.
Trong một số nghiên cứu tiềm năng phát hiện những thay đổi trong chuỗi
ảnh đa thời gian được phân tích, trong đó lợi ích từ chiều sâu thời gian của hình

ảnh vệ tinh và cung cấp nhiều thơng tin diễn biến rừng. Việc gần đây các chính
sách mở dữ liệu của các kho lưu trữ Landsat toàn cầu của Cục Khảo sát Địa chất
Hoa Kỳ (USGS) và Cơ quan hàng không vũ trụ châu Âu (ESA) cung cấp những
cơ hội mới để thúc đẩy khoa học sử dụng đất và đã làm dấy lên sự phát triển của
phương pháp tiếp cận mới. Gần đây, một nền tảng điện toán đám mây (Google
Earth Engine) được cung cấp công cụ hiệu quả để phân tích dữ liệu về mơi
trường quy mơ tồn cầu tới phạm vi quốc gia và địa phương (Ghazaryan, 2015).


8
Nó kết hợp một kho lưu trữ lớn, miễn phí ảnh viễn thám và các dữ liệu khác, cơ
sở hạ tầng điện tốn của Google được tối ưu hóa cho xử lý song song của dữ liệu
không gian địa lý, các thuật toán, API cho JavaScript và Python, cho phép
nhanh chóng và trực quan của các phân tích khơng gian phức tạp (Google
Earth Engine. API hướng dẫn, năm 2016). Dữ liệu được truy cập nhanh chóng
với một lượng lớn dữ liệu ảnh Landsat và Sentinel, và nhiều dữ liệu viễn thám
miễn phí khác.
Ở Việt Nam, với nhu cầu ứng dụng các công nghệ không gian địa lý trong
theo dõi diễn biến rừng để phục vụ hiệu quả quản lý của nhà nước nguồn tài
nguyên rừng một cách chính xác, kịp thời, tiết kiệm chi phí. Các dữ liệu ảnh viễn
thám hiện nay có khả năng cung cấp miễn phí, đa nguồn, đa thời gian và ở các
phạm khi không gian khác nhau là một thông tin quan trọng trong xây dựng các
hệ thống theo dõi, quản lý giám sát tài ngun rừng nói riêng cũng như tài
ngun mơi trường nói chung.
1.3. Tình hình nghiên cứu ngồi nƣớc
Trên thế giới, cơng nghệ không gian địa lý được sử dụng rất sớm để giám
sát tài nguyên rừng. Từ đầu thế kỷ 20, ảnh hàng không bắt đầu được áp dụng để
khoanh vẽ các trạng thái rừng. Ảnh hàng không thường được lưu trên giấy ảnh
hoặc ảnh số. Đã có nhiều tác giả sử dụng ảnh hàng không để xây dựng bản đồ tài
nguyên rừng ở các nước như Canada, Mỹ và Anh (Bickford, 1952). Ảnh hàng

khơng thường được giải đốn bằng mắt với sự hỗ trợ của các thiết bị quang học
như kính lúp, kính lập thể, máy tổng hợp màu v.v... để xác định đối tượng. Các
trạng thái rừng khác nhau trên ảnh được khoanh vẽ dựa trên một số tiêu chí sau
(Lillesand and Kiefer, 2000): cấp độ sáng (tone); kích thước (size) và hình dáng
(shape) của tán cây; biến đổi trong cấu trúc tán cây (texture); phân bố không gian
của tán cây (pattern); bóng cây (shadow). Ưu điểm của việc sử dụng ảnh hàng
không so với điều tra mặt đất là: cung cấp một bức tranh toàn cảnh về phân bố
của rừng trên một diện tích rộng; lưu giữ được những biến đổi về động thái của
rừng theo thời gian.


9
Trong vòng khoảng 35 năm trở lại đây, ảnh vệ tinh với phương pháp xử lý
số đã được sử dụng rộng rãi và dần thay thế ảnh hàng không trong xây dựng các
bản đồ tài nguyên rừng phục vụ công tác điều tra và kiểm kê. Phương pháp xử lý
số có ưu điểm nổi bật là thời gian xử lý ngắn, việc phân loại các đối tượng được
tiến hành nhanh chóng trên phạm vi rộng mà khơng tốn cơng đi thực địa, công
việc được thực hiện dựa vào cấp độ xám của các pixel, nên kết quả thu được
khách quan khơng phụ thuộc vào chủ quan của người giải đốn. Tuỳ thuộc vào
yêu cầu sử dụng, ảnh vệ tinh sẽ cho phép xây dựng các bản đồ tài nguyên rừng
với quy mô và tỷ lệ khác nhau một cách nhanh chóng, hoặc đánh giá được biến
động của hiện trạng rừng ở hiện tại so sánh với các thời điểm trong quá khứ. Với
những ưu điểm như vậy, đã có nhiều chuyên gia và các nhà nghiên cứu sử dụng
ảnh vệ tinh để khoanh vẽ lớp phủ thực vật trên bề mặt trái đất từ quy mơ nhỏ đến
tồn cầu. Hiện nay, trên thế giới có nhiều vệ tinh cung cấp ảnh có độ phân giải
khơng gian, phân giải phổ, số lượng kênh phổ và chu kỳ bay chụp khác nhau, từ
các ảnh đa phổ (multispectral sensors) tới ảnh siêu phổ (hyperspectral), bước
sóng biến động từ nhìn thấy tới sóng siêu cao tần, độ phân giải không gian từ
dưới 1m tới vài km, chu kỳ bay chụp có thể từ hàng ngày tới hàng tuần hoặc
hàng tháng. Navulur (2006) đã phân nhóm các loại ảnh vệ tinh theo độ phân giải

khơng gian như sau: (i) ảnh có độ phân giải thấp: lớn hơn 30m, (ii) ảnh có độ
phân giải trung bình: 10m - 30m; (iii) ảnh có độ phân giải cao: 2 – 10 m; (iv) ảnh
có độ phân giải rất cao: nhỏ hơn 2m. Mỗi loại ảnh vệ tinh khác nhau lại có đặc
điểm về độ phân giải khơng gian, bước sóng, chu kỳ bay chụp, giá thành khác
nhau. Vì vậy, lựa chọn ảnh vệ tinh thích hợp trong xây dựng bản đồ phân loại
rừng là cần thiết. người ta thường dựa vào những căn cứ sau: (i) mục tiêu của
bản đồ, (ii) giá thành của ảnh, (iii) điều kiện khí quyển, (iv) những yêu cầu kỹ
thuật trong việc giải đoán ảnh. Trong xây dựng các bản đồ phân loại rừng, nhưng
loại ảnh viễn thám được sử dụng phổ biến gồm Landsat TM và ETM+, SPOT,
MODIS, NOAA-AVHRR, IKONOS và QuickBird.


10
Nhiều các tác giả đã sử dụng các tư liệu ảnh viễn thám khác nhau trong
giám sát và theo dõi biến động tài nguyên rừng. Huang và Siegert đã sử dụng
ảnh đa thời gian SPOT VGT để giám sát quá trình sa mạc hố thơng qua theo
dõi sự biến động của thực vật ở vùng bắc Trung Quốc và đi đến kết luận, ảnh
SPOT VGT rất thích hợp cho việc nghiên cứu biến động lớp phủ thực vật ở quy
mô lớn (Huang and Siegert, 2006). Kết quả này cũng tương đồng với nghiên cứu
của Cabral (2006) trong việc phân loại lớp phủ ở phía nam châu Phi. Ngồi ra,
ảnh SPOT cũng được sử dụng hiệu quả trong việc giám sát sinh trưởng và phân
bố của rừng ở quy mô nhỏ, hoặc các loài cụ thể, kết quả được thể hiện trong các
nghiên cứu phân bố sinh cảnh của chim Công ở New Zealand (Mathieu et al.,
2006), biến động thực vật ven biển ở Hải Nam – Trung Quốc (Millward et al.,
2006). Các loại ảnh có độ phân giải cao như IKONOS, QuickBird thích hợp
cho giám sát những biến động nhỏ về cấu trúc rừng và xây dựng những bản
đồ có tỷ lệ cao, quy mô nhỏ. Một số nghiên cứu chỉ ra rằng ảnh IKONOS rất
thích hợp cho việc kiểm định kết quả phân loại rừng từ các vệ tinh có độ phân
giải thấp hơn (Goward et al., 2003). Wolter đã sử dụng ảnh QuickBird để
phân loại thực vật ngập nước cho 3 điểm vùng hồ Great Lakes – Hoa Kỳ

(Wolter et al., 2005); Coops sử dụng ảnh QuickBird để phát hiện, giám sát
rừng bị phá hại do cơn trùng.
Ngồi các loại ảnh vệ tinh nêu trên được sử dụng trong theo dõi diễn biến
tài ngun rừng, thì cũng cịn nhiều loại ảnh khác được sử dụng. Ví dụ, ảnh
ASTER, Landsat, AVNIR2, hoặc ảnh AVIRIS với giải phổ gần liên tục trong
224 kênh, các ảnh siêu phổ này có thể lưu trữ nhiều thông tin về thực vật và phân
loại thực vật chính xác hơn các loại ảnh khác có cùng độ phân giải không gian
(Bey et al., 2016, De Fries et al., 1998, Devries et al., Hansen et al., 2000,
Hansen, 2014, Hansen et al., 2014, Hansen and Loveland, 2012, Hansen et al.,
2010, Hansen et al., 2013, Turubanova et al., 2015, Tyukavina et al., 2015,
Tyukavina et al., 2013, Woodcock, 2001, Zhuravleva et al., 2013).


11
Với việc mở cuộc điều tra của Hoa Kỳ Địa chất (USGS) Landsat lưu trữ
dữ liệu và kế hoạch tương lai cho chính sách truy cập mở để xây dựng, thành lập
và theo dõi lớp phủ mặt đất từ nhiều quy mô khác nhau về: nguồn dữ liệu, không
gian và thời gian. Cùng với sự phát triển của công nghệ thơng tin và các cơng
nghệ mã nguồn mở, điện tốn đám mây đã cho phép xử lý tính tốn khối lượng
dữ liệu quy mơ lớn. Nhiều thuật tốn phân tích dữ liệu ảnh đa thời gian (time
series) đã được phát triển, ứng dụng trong theo dõi lớp phủ mặt đất, lớp phủ rừng
(Devries et al., Ghazaryan, 2015, Hansen et al., 2000, Hansen, 2014, Hansen et
al., 2014, Hansen and Loveland, 2012, Hansen et al., 2010, Hansen et al., 2013,
Margono et al., 2014, Millward et al., 2006, Potapov et al., 2014, Potapov et al.,
2012, Potapov et al., 2015, Toan and Villard, Turubanova et al., 2015,
Tyukavina et al., 2015, Tyukavina et al., 2013, Zhuravleva et al., 2013).
1.4. Tình hình nghiên cứu trong nƣớc
Năm 1958, với sự hợp tác của CHDC Đức đã sử dụng ảnh máy bay đen
trắng toàn sắc tỷ lệ 1/30.000 để điều tra rừng ở vùng Đông Bắc (Chu Thị Bình,
2001). Đó là một bước tiến bộ kỹ thuật rất cơ bản, tạo điều kiện xây dựng các

công cụ cần thiết để nâng cao chất lượng công tác điều tra rừng ở nước ta. Từ
cuối năm 1958, bình quân mỗi năm đã điều tra được khoảng 200.000 ha rừng, đã
sơ thám được tình hình rừng và đất đồi núi, lập được thống kê tài nguyên rừng
đơn giản và vẽ được phân bố tài nguyên rừng ở miền Bắc. Đến cuối năm 1960,
tổng diện tích rừng ở miền Bắc đã điều tra được vào khoảng 1,5 triệu ha. Ở Miền
Nam ảnh máy bay được sử dụng từ năm 1959, đã xác định tổng diện tích rừng
miền Nam là 8 triệu ha.
Năm 1968 đã sử dụng ảnh máy bay trong công tác điều tra rừng cho lâm
trường Hữu Lũng, Lạng Sơn. Dựa vào ảnh máy bay, khoanh ra các loại rừng, sau
đó ra thực địa kiểm tra và đo đếm cho từng loại rừng, xây dựng bản đồ hiện
trạng rừng thành quả.
Giai đoạn 1970 - 1975, ảnh máy bay đã được sử dụng rộng rãi để xây


12
dựng các bản đồ hiện trạng, bản đồ mạng lưới vận xuất, vận chuyển cho nhiều
vùng thuộc miền Bắc (Vũ Tiến Hinh, Phạm Ngọc Giao, 1997).
Từ năm 1981 đến năm 1983, lần đầu tiên ngành Lâm nghiệp tiến hành
điều tra, đánh giá tài nguyên rừng trên phạm vi toàn quốc. Trong đó đã kết hợp
giữa điều tra mặt đất và giải đoán ảnh vệ tinh do FAO hỗ trợ. Do vào đầu những
năm 1980, ảnh vệ tinh và ảnh hàng khơng cịn rất hạn chế, chỉ đáp ứng u cầu
điều tra rừng ở một số vùng nhất định, mà chưa có đủ cho tồn quốc. Ảnh vệ
tinh được sử dụng thời kỳ đó là Landsat MSS.
Từ năm 1991 - 1995, đã tiến hành theo dõi diễn biến tài nguyên rừng toàn
quốc và xây dựng bản đồ hiện trạng tài nguyên rừng trên cơ sở kế thừa những
bản đồ hiện trạng rừng hiện có thời kỳ trước năm 1990, sau đó dùng ảnh vệ tinh
Landsat MSS và Landsat TM có độ phân giải 30x30m để cập nhật những khu
vực thay đổi sử dụng đất, những nơi mất rừng hoặc những nơi có rừng trồng mới
hay mới tái sinh phục hồi. Ảnh vệ tinh Landsat MSS và Landsat TM tỷ lệ
1:250.000, được giải đoán khoanh vẽ trực tiếp trên ảnh bằng mắt thường. Kết

quả giải đoán được chuyển hoạ lên bản đồ địa hình tỷ lệ 1:100.000 và được kiểm
tra tại hiện trường. Thành quả đã thành lập được: bản đồ sinh thái thảm thực vật
rừng các vùng tỷ lệ 1:250.000; bản đồ dạng đất đai các tỉnh tỷ lệ 1:100.000 và
các vùng tỷ lệ 1:250.000.
Từ năm 1996 - 2000, bản đồ hiện trạng rừng được xây dựng bằng phương
pháp viễn thám. Ảnh vệ tinh đã sử dụng là SPOT3, có độ phân giải 15m x 15m,
phù hợp với việc xây dựng bản đồ tỷ lệ 1:100.000. So với ảnh Landsat MSS và
Landsat TM, ảnh SPOT3 có độ phân giải cao hơn, các đối tượng trên ảnh cũng
được thể hiện chi tiết hơn. Ảnh SPOT3 vẫn được giải đoán bằng mắt thường nên
kết quả giải đốn vẫn cịn phụ thuộc nhiều vào kinh nghiệm của chuyên gia giải
đoán và chất lượng ảnh. Kết quả về bản đồ người ta đã xây dựng được các bản
đồ phân vùng sinh thái thảm thực vật cấp vùng và toàn quốc; bản đồ phân loại
đất cấp tỉnh, vùng và toàn quốc; bản đồ hiện trạng rừng cấp tỉnh, vùng và toàn


13
quốc và bản đồ hiện trạng rừng tỷ lệ 1:100.000; 1:250.000; 1:1.000.000.
Từ năm 2000 - 2005, phương pháp xây dựng bản đồ trong lâm nghiệp đã
được phát triển lên một bước. Bản đồ hiện trạng rừng được xây dựng từ ảnh số
vệ tinh Landsat ETM+. Độ phân giải ảnh là 30m x 30m. Việc giải đoán ảnh
được thực hiện trong phịng dựa trên những mẫu khóa ảnh đã được kiểm tra
ngồi hiện trường. Ưu điểm của phương pháp giải đốn ảnh số là tiết kiệm được
thời gian và có thể giải đoán thử nhiều lần trước khi lấy kết quả chính thức.
(Nguyễn Ngọc Bình, 2006).
Từ năm 2007-2010, với sự giúp đỡ của Pháp trong cung cấp trạm thu ảnh
vệ tinh SPOT5 ở Trung tâm Viễn thám Quốc gia. Chu kỳ 4 của chương trình
điều tra theo dõi diễn biến tài nguyên rừng do Viện Điều tra Quy hoạch rừng
thực hiện, đã sử dụng ảnh vệ tinh SPOT5 để xây dựng bản đồ hiện trạng rừng và
quy hoạch rừng trên toàn quốc. Đây là bước tiến lớn trong ứng dụng ảnh viên
tinh có độ phân giải cao (2.5 x 2.5m), có quy mô lớn trong giám sát tài nguyên

rừng ở Việt Nam. Tuy nhiên, do chất lượng của ảnh nhiều khu vực khơng cao,
phương pháp giải đốn ảnh bằng mắt thường vì vậy bản đồ giải đốn vẫn cịn
nhầm lẫn trong phân loại rừng.
Sau khi kết thúc chương trình điều tra kiểm kê rừng thí điểm ở Bắc Kạn
và Hà Tĩnh năm 2012. Thủ tướng chính phủ đã phê duyệt Dự án Tổng điều tra,
kiểm kê rừng toàn quốc giai đoạn 2013-2016 . Tư liệu ảnh được sử dụng trong
giai đoạn này là SPOT5, bổ sung SPOT6, VNREDSat-1, với kỹ thuật giải đoạn
tự động hướng đối tượng. Thành quả của dự án là bản đồ kiểm kiểm kê rừng,
trong đó xác định rõ ranh giới diện tích, chất lượng, trữ lượng rừng cho từng chủ
sở hữu đến tận hộ gia đình.
Như vậy, việc ứng dụng viễn thám nói riêng và cơng nghệ khơng gian địa
lý nói chung ở Việt Nam đã có nhiều bước tiến rõ rệt theo thời gian. Song song
với điều tra mặt đất, đã có nhiều nghiên cứu thử nghiệm và từng bước ứng dụng
có hiệu quả phương pháp viễn thám trong xây dựng các bản đồ tài nguyên rừng,


14
theo dõi diễn biến tài nguyên rừng. Tuy nhiên, hệ thống các bản đồ tài nguyển
rừng Việt nam hiện nay, do được xây dựng tại các thời điểm khác nhau và đã sử
dụng nhiều nguồn thông tin tư liệu, nhiều nguồn ảnh, từ ảnh vệ tinh Landsat
MSS, TM, SPOT, Aster, Radar, ảnh máy bay và hệ thống phân loại rừng rất
khác nhau qua các thời kỳ, nên đã tạo ra nhiều loại số liệu khơng đồng bộ, gây
khó khăn cho người sử dụng, đặc biệt trong việc theo dõi biến động về diện tích
của rừng qua các thời kỳ. Song song với các chương trình của nhà nước, nhiều
nghiên cứu đã ứng dụng công nghệ địa không gian trong theo dõi diễn biến lớp
phủ, tài nguyên rừng: (Nguyễn Mạnh Cường and Quách Quỳnh Nga; 1996, Trần
Văn Thụy, 1996; Nguyễn Đình Dương, 2004; Nguyễn Trường Sơn, 2008; Vũ
Tiến Điển, 2013).
Ở Việt Nam hiện nay, việc cập nhật diễn biến rừng bao gồm 2 hoạt động
chính: Cập nhật diện tích rừng bị mất đi hàng năm; Cập nhật diện tích rừng tăng

thêm hàng năm. Diễn biến rừng của năm hiện tại được báo cáo vào khoảng
tháng 2 đến tháng 6 của năm tiếp theo.
Diện tích rừng bị mất chủ yếu do các nguyên nhân sau: Khai thác rừng
bao gồm cả khai thác chọn là thay đổi trạng thái rừng; Cháy rừng; Sâu bệnh; Phá
rừng; chuyển đổi mục đích sử dụng và nguyên nhân khác: thiên tai...
Diện tích rừng tăng thêm chủ yếu do các nguyên nhân: Trồng rừng và
khoanh nuôi, bảo vệ rừng.
Căn cứ vào Chỉ thị 32 và Quyết định 78 và điều kiện cụ thể tại các địa
phương, tính đến thời điểm hiện nay, phương pháp cập nhật diễn biến rừng hàng
năm trên thực tế thực hiện chủ yếu theo 2 phương pháp:Phương pháp cập nhật
diễn biến rừng lấy phiếu mô tả lô làm trung tâmvà phương pháp cập nhật diễn
biến rừng lấy bản đồ làm trung tâm.
Từ quan điểm và phương pháp cập nhật diễn biến rừng theo 2 phương
pháp nêu trên cho thấy:
Đối với phương pháp lấy phiếu mơ tả lơ làm trung tâm có hạn chế: Cơng


15
đoạn nội nghiệp, cập nhật diễn biến rừng được tiến hành 2 lần ở bản đồ số và
phần mềm diễn biến rừng nên mất thời gian và công sức;Số liệu báo cáo và bản
đồ không khớp nhau.
Đối với phương pháp lấy bản đồ làm trung tâm đã khắc phục được cơ bản
những nhược điểm của phương pháp thứ nhất. Cụ thể: Công đoạn nội nghiệp,
cập nhật diễn biến rừng chỉ tiến hành 1 lần ở bản đồ số, đã giảm được thời gian
và công sức; Số liệu báo cáo và bản đồ khớp nhau, đã giải quyết được bất cập
luôn tồn tại trong ngành. Tuy nhiên, do đối tượng rừng thường phân bố ở những
khu vực có địa hình phức tạp, mặt khác hoạt động phá rừng thường diễn ra ở
những khu vực sâu trong rừng nên nhiều trường hợp rất khó phát hiện để có thể
tiến hành cập nhật vào bản đồ hiện trạng.
Như vậy có thể nhận thấy cả 2 phương pháp này cịn có những nhược

điểm sau: Không đủ công cụ để phát hiện và giải quyết triệt để những khu vực bị
mất rừng; Việc khoanh lô theo dốc đối diện có sai số lớn khơng đảm bảo độ
chính xác; Địa điểm xảy ra mất rừng thường cách xa đường đi và khu dân cư nên
việc tiếp cận đến những địa điểm này để khoanh vẽ, mô tả thường mất rất nhiều
cơng sức và thời gian.
1.5. Tình hình quản lý rừng của Chi nhánh lâm trƣờng Khe Giữa
Chi nhánh lâm trường Khe Giữa thuộcCông ty TNHH MTV LCN Long
Đại, là doanh nghiệp nhà nước trực thuộc UBND tỉnh Quảng Bình, chức năng
nhiệm vụ chính của Cơng ty là: Khai thác gỗ rừng tự nhiên, rừng trồng; Trồng,
chăm sóc, quản lý, bảo vệ rừng sản xuất; Trồng, chăm sóc, khai thác, chế biến
mủ cao su; Chế biến và kinh doanh gỗ, lâm sản các loại; Trồng, chăm sóc, khai
thác và chế biến nhựa thông.
Công ty bắt đầu ứng dụng công nghệ viễn thám trong theo dõi diễn biến
rừng từ năm 2016. Bằng việc thực hiện công tác Kiểm kê rừng, cán bộ kỹ thuật
Công ty mới tiếp cận với việc sử dụng ảnh vệ tinh để xác định, đánh giá các biến
động về rừng và đất lâm nghiệp ngồi thực địa. Ứng dụng ảnh viễn thám ở Cơng


16
ty đơn thuần là sử dụng ảnh vệ tinh theo từng giai đoạn để phát hiện các điểm
biến động, từ đó kiểm tra đối chiếu ngồi thực địa để đưa vào cơ sở dữ liệu diễn
biến rừng.
Từ thực tiễn công tác quản lý tài nguyên rừng ở nước ta nói chung cho
thấy việc xây dựng mơ hình đánh giá diễn biến tài nguyên rừng bằng công nghệ
không gian địa lý là một yêu cầu hiện hữu và cấp bách. Công nghệ này cho phép
cập nhật và đánh giá sự thay đổi về diện tích, hiện trạng, khoanh vùng sâu bệnh,
dịch hại, xác định vùng ngập lụt và vùng chịu tác động của gió bão, dự báo biến
động trong tương lai... một cách khoa học, minh bạch và tiết kiệm chi phí. Đối
với chi nhánh lâm trường, phương pháp này giúp cập nhật, đánh giá sự thay đổi
về diện tích, hiện trạng rừng đang quản lý nói chung và việc quản lý khai thác

rừng nói riêng một cách hiệu quả, minh bạch và tiết kiệm chi phí.


×