Tải bản đầy đủ (.doc) (38 trang)

Chính sách phát triển kinh tế xã hội 2021 2025

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (624.44 KB, 38 trang )

BÀI TIỂU LUẬN
MÔN: QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ KINH TẾ

ĐỀ TÀI
CHÍNH SÁCH PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI GIAI ĐOẠN 2021-2025

1


LỜI MỞ ĐẦU......................................................................................................4
1. Tính cấp thiết của đề tài..................................................................................4
2. Mục tiêu............................................................................................................5
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu..................................................................5
4. Phương pháp nghiên cứu................................................................................6
5. Kết cấu của bài tiểu luận.................................................................................6
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ CƠNG CỤ VÀ CHÍNH SÁCH QUẢN LÝ
NHÀ NƯỚC VỀ KINH TẾ.................................................................................7
1.1. Khái quát chung về công cụ quản lý nhà nước về kinh tế........................7
1.1.1. Khái niệm về công cụ quản lí nhà nước về kinh tế.............................7
1.1.2. Chính sách..............................................................................................8
1.2. Chính sách kinh tế - xã hội........................................................................11
1.2.1. Khái niệm chính sách kinh tế - xã hội theo nghĩa rộng....................12
1.2.2. Khái niệm chính sách kinh tế - xã hội theo nghĩa hẹp.....................12
1.2.3. Vai trị của chính sách kinh tế xã hội.................................................13
CHƯƠNG 2: KẾT QUẢ THỰC HIỆN NHIỆM VỤ PHÁT TRIỂN KINH
TẾ XÃ HỘI TỈNH THÁI NGUYÊN GIAI ĐOẠN 2016-2020......................14
2.1. Kết quả thực hiện nhiệm vụ phát triển kinh tế- xã hội giai đoạn 2016 – 2020
.............................................................................................................................14
2.1.1. Nông nghiệp.........................................................................................14
2.1.2. Công nghiệp.........................................................................................15
2.1.3. Thương mại, dịch vụ...........................................................................16


2.1.4. Thu hút nguồn đầu tư nước ngoài.....................................................17
2.1.5. Văn hóa, xã hội phát triển, an sinh xã hội được đảm bảo...............17
2.2. Những hạn chế, cần khắc phục trong công tác phát triển kinh tế - xã
hội giai đoạn 2015-2020.....................................................................................19
2


CHƯƠNG 3: CHÍNH SÁCH PHÁT TRIỂN KINH TẾ XÃ HỘI TỈNH
THÁI NGUYÊN GIAI ĐOẠN 2021 – 2025.....................................................20
3.1. Nhiệm vụ và giải pháp phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Thái Nguyên giai
đoạn 2021-2025..................................................................................................20
3.1.1 Mục tiêu tổng quát, chỉ tiêu chủ yếu của kế hoạch phát triển kinh tế
- xã hội 5 năm 2021 - 2025.............................................................................20
3.1.2. Nhiệm vụ chủ yếu trên các lĩnh vực...................................................21
3.1.3. Chính sách về quảng bá, tiếp thị địa phương và xúc tiến đầu tư....31
3.2. Đánh giá chung...........................................................................................33
KẾT LUẬN........................................................................................................37
TÀI LIỆU THAM KHẢO...................................................................................38

LỜI MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Thái Nguyên là một tỉnh nằm trong vùng kinh tế trọng điểm bắc Thủ Đô
Hà Nội.Những năm qua, Thái Nguyên từng bước vươn lên dẫn đầu cả nước về
thu hút đầu tư và trở thành điểm đến hấp dẫn của nhiều tập đoàn, doanh nghiệp
trong vàvươn lên trở thành một trong những điểm sáng của khu vực trung du
miền núi phía Bắc về thu hút vốn đầu tư nước ngồi (FDI). Nhờ có các chính
sách cácmơ hình tăng trưởng dần chuyển dịch từ chiều rộng sang chiều sâu, chất
lượng tăng trưởng được nâng cao. Giảm dần sự phụ thuộc vào khai thác tài
nguyên thiên nhiên, xuất khẩu thô, lao động nhân cơng giá rẻ và mở rộng tín
dụng, từng bước chuyển sang dựa vào ứng dụng mạnh mẽ khoa học, công nghệ

và đổi mới sáng tạo; công nghiệp chế biến, chế tạo chiếm tỉ trọng ngày càng cao,
trong khi ngành khai khống có xu hướng giảm (19). Năng suất lao động cải
thiện rõ nét, đến năm 2020 dự báo tăng gần 1,5 lần so với năm 2015, tốc độ tăng
bình quân giai đoạn 2016 - 2020 ước đạt 5,8%/năm, cao hơn giai đoạn 2011 2015 (4,3%) và vượt mục tiêu đề ra (5%). Mức đóng góp của năng suất các nhân
3


tố tổng hợp (TFP) tăng cao, bình quân giai đoạn 2016 - 2020 ước đạt 45,21%,
vượt mục tiêu đặt ra (30 - 35%). Là một tỉnh có vị trí địa lí có thế mạnh trong
việc thu hút nguồn đầu tư nước ngồi. Có thế mạnh cao trong phát triển nơng
nghiệp, nông nghiệp,lâm nghiệp và thương mại, du lịch. Thái Nguyên đã và
đang có sự thay đổi rõ rệt trong chính sách phát triển kinh tế xã hội của tỉnh.
tỉnh. Trong giai đoạn 2021-2025, Thái Nguyên đặt mục tiêu xây dựng tỉnh trở
thành trung tâm kinh tế công nghiệp hiện đại của khu vực trung du, miền núi
phía bắc và vùng Thủ đô Hà Nội với tốc độ tăng trưởng kinh tế bình quân
8%/năm, thu nhập bình quân đầu người đạt từ 100 triệu đồng trở lên…
Từ những vẫn đề thực tiễn hiện nay, nhóm nghiên cứu lựa chọn đề tài
“Chính sách phát triển kinh tế - xã hội giai đoạn 2021-2025”. Nhằm hiểu biết
về các chính sách phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh Thái Nguyên trong giai
đoạn 2021 – 2025.
2. Mục tiêu
2.1. Mục tiêu chung
Từ những vẫn đề thực tiễn đựa trên cơ sở, kết quả đã đạt được của chính
sách phát triển kinh tế- xã hội Thái Nguyên giai đoạn 2016-2020.Nghiên cứu
tìm ra được những ưu điểm, hạn chế trong chính sách phát triển kinh tế-xã hội
Thái Nguyên 2016-2020 từ đó có thể đưa ra được mục tiêu, định hướng, giải
pháp giúp nâng cao hiệu quả của chính sách phát triển kinh tế-xã hội giai đoạn
2020-2025 một cách hiệu quả để đạt được nhưng thành tựu nhất định đưa tỉnh
Thái Nguyên trở thành một trung tâm cơng nghiệp, dịch vụ lớn của cả nước góp
phần vào sự phát triển chung của nên kinh tế nước nhà.

2.2. Mục tiêu cụ thể
- Trình bày kết quả của quá trình thực hiện các mục tiêu, phương hướng trong
chính sách phát triển kinh tế-xã hội của tỉnh Thái Nguyên giai đonạ 2016-2020.
- Đánh giá thực trạng phát triển chỉ ra các điểm đạt được và các hạn chế
còn tồn tại trong quá trình thực hiện trong 5 năm vừa qua.
4


- Từ những kết quả đạt được của chính sách phát triển kinh tế -xã hội giai
đoạn 2016-2020 từ đó đưa ra các phương, mục tiêu giải pháp trong giai đoạn
2021-2025.
- Phân tích các yếu tố các hạn chế cịn tồn tại từ đó đưa ra được định
hướng đúng đắn nhất trong quá trình thực hiện mục tiêu 2021-2025.
- Đề xuất một số giải pháp chủ yếu nhắm nâng cao hiệu quả của các chính
sách trong việc phát triện kinh tế- xã hội của tỉnh trong giai đoạn 2021-2025.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu: “Chính sách phát triển kinh tế-xã hội Thái
Nguyên giai đoạn 2021-2025”.
- Phạm vi nghiên cứu: Phạm vi nghiên cứu của đề tài là trên địa bàn tỉnh
Thái Nguyên.
4. Phương pháp nghiên cứu
Tìm kiếm,thu thập thơng tin, các số liệu kết quả đạt được của các ngành
như nông nghiệp, công nghiệp, dịch vụ... và kết quả của các chính sách trong
phát triển kinh tế - xã hội giai đoạn trước của tỉnh từ đó đưa ra định hướng định
hướng giải pháp để có một tiền đề phát triển tỉnh Thái Nguyên trong giai đoạn
2021-2025.
5. Kết cấu của bài tiểu luận
Bài tiểu luận gồm có 3 chương:
Chương I: Tổng quan về cơng cụ của nhà nước đối với chính sách kinh tế
- xã hội

Chương II: Kết quả thực hiện nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội tỉnh
Thái Nguyên giai đoạn 2016-2020
Chương III: Chính sách phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Thái Nguyên giai
đoạn 2021-2025

5


6


CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ CƠNG CỤ VÀ CHÍNH SÁCH QUẢN LÝ
NHÀ NƯỚC VỀ KINH TẾ
1.1. Khái quát chung về công cụ quản lý nhà nước về kinh tế
Thực chất của quản lý kinh tế là quá trình thiết kế các mục tiêu kinh tế và
căn cứ vào đó mà sử dụng những cơ chế quản lý kinh tế thích hợp để đạt được
mục tiêu đã đề ra.
Cơ chế quản lý kinh tế là những phương thức điều hành có kế hoạch nền
kinh tế dựa trên cơ sở đòi hỏi khách quan của sự phát triển xã hội. Đối với nước
ta sự phát triển theo cơ chế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa cũng là phát
triển theo những đòi hỏi khách quan của sự phát triển xã hội. Trong nền kinh tế
này, những vấn đề cơ bản của sản xuất như: Sản xuất cái gì? Sản xuất cho ai?
Sản xuất như thế nào…được quyết định chủ yếu thông qua thị trường.
Cơ chế quản lý bao gồm: Các nguyên tắc, các cơng cụ và phương pháp
quản lý. Theo đó, công cụ là một trong các bộ phận hợp thành của cơ chế quản
lý nền kinh tế, đó là tất cả mọi phương tiện quản lý đã để ra. Công cụ quản lý
chỉ rõ: Chủ thể, đối tượng, mục tiêu và phương tiện được sử dụng để đạt được
mục tieu đã đề ra. Công cụ quản lý nhà nước về kinh tế trả lời câu hỏi: Nhà nước
quản lý sự vận hành của nền kinh tế quốc dân bằng cái gì? Hay, những phương
tiện nào được sử dụng để đạt được các mục tiêu kinh tế mà nhà nước đã đặt ra.

1.1.1. Khái niệm về cơng cụ quản lí nhà nước về kinh tế
Từ những phân tích trên, có thể khái quát:
Công cụ quản lý nhà nước về kinh tế là tổng thể những phương tiện hữu
hình và vơ hình mà nhà nước có thể sử dụng để tác động lên mọi chủ thể kinh tế
trong xã hội nhằm thực hiện mục tiêu của nền kinh tế quốc dân.
Công cụ quản lý nhà nước về kinh tế có những quy định khác về chất so
với các đòn bẩy kinh tế và các công cụ khác, thể hiện ở chỗ:
- Công cụ quản lý nhà nước về kinh tế mang tính chủ thể: Chủ thể sử
dụng công cụ quản lý của Nhà nước về kinh tế là các cơ quan quản lý kinh tế
7


của nhà nước, cụ thể như: Bộ kế hoạch và đầu tư, Bộ Tài chính… chứ khơng
phải các cơ quan quản lý nhà nước bất kỳ như: Bộ Quốc phòng, Bộ Công an….
và càng không phải là các chủ thể tham gia quản lý nền kinh tế quốc dân – các
doanh nghiệp.
- Cơng cụ quản lý nhà nước mang tính mục đích: Mục đích sử dụng các
cơng cụ quản lý Nhà nước về kinh tế là nhằm thực hiện các mục tiêu quản lý
kinh tế vĩ mô chứ không phải mục tiêu của từng ngành, từng vùng, từng địa
phương và từng doanh nghiệp. Mục tiêu vĩ mô mà chúng ta đang hướng đến là:
Tăng trưởng kinh tế, ổn định và công bằng kinh tế. Từ mục tiêu kinh tế vĩ mơ đó
mà từng ngành, từng lĩnh vực căn cứ để xây dựng mục tiêu của riêng mình.
- Tính hệ thống: Công cụ quản lý Nhà nước về kinh tế là một hệ thống bao
gồm nhiều chủng loại. Cương lĩnh xây dựng đất nước trong thời kỳ quá độ lên
CNXH chủ trương “xóa bỏ cơ chế tập trung quan liêu bao cấp, hình thành cơ chế
thị trường có sự quản lý của Nhà nước bằng pháp luật, kế hoạch, chính sách”
Theo tư tưởng chỉ đạo đó, các cơng cụ quản lý nền kinh tế nước ta gồm các
công cụ chủ yếu sau đây: Pháp luật, chính sách, kế hoạch và các cơng cụ khác.
1.1.2. Chính sách
1.1.2.1. Khái niệm về chính sách

Chính sách là một hệ thống phức tạp nhiều loại, theo lĩnh vực hoạt động,
có thể chia chính sách thành 2 nhóm:
 Chính sách kinh tế
 Chính sách xã hội
a. Các chính sách kinh tế chủ yếu là:
- Chính sách cơ cấu kinh tế
- Chính sách tài chính
- Chính sách tiền tệ
- Chính sách giá cả
8


- Chính sách kinh tế đối ngoại
b. Các chính sách xã hội
- Chính sách dân số và kế hoạch hóa gia đình
- Chính sách lao động và việc làm
- Chính sách giáo dục
- Chính sách văn hóa
- Chính sách khoa học và cơng nghệ
- Chính sách bảo hiểm
- Chính sách bảo vệ sức khỏe tồn dân
- Chính sách an ninh – quốc phịng
- Chính sách xóa đói, giảm nghèo
- Chính sách bảo vệ mơi trường.
1.1.2.2. Vai trị của chính sách trong quản lý Nhà nước về kinh tế
- Chính sách tạo ra những kích thích đủ lớn cần thiết để biến đường lối,
chiến lược của Đảng thành hiện thực, góp phần thống nhất tư tưởng và hành
động của mọi người trong xã hội.
- Trong hệ thống các công cụ quản lý, các chính sách là bộ phận năng
động nhất, có độ nhạy cảm cao trước những biến động trong đời sống kinh tế xã hội của đất nước nhằm giải quyết những vấn đề bức xúc mà xã hội đặt ra.

Như vậy, một hệ thống các chính sách kinh tế đồng bộ, phù hợp với nhu
cầu phát triển của đất nước trong từng thời kỳ lịch sử, sẽ bảo đảm vững chắc cho
sự vận hành của một cơ chế thị trường năng động, hiệu quả.
1.1.2.3. Hoàn thiện hệ thống các chính sách quản lý của Nhà nước về kinh tế
Nền kinh tế quốc dân chuyển sang cơ chế thị trường định hướng xã hội
chủ nghĩa, nên nó địi hỏi phải hồn thiện hệ thống các chính sách quản lý kinh
tế vĩ mô của Nhà nước theo các quan điểm sau:
9


a. Phát triển theo con đường xã hội chủ nghĩa vì sự nghiệp dân giàu,
nước mạnh.
- Dân giàu, nước mạnh là hai mặt của một mục tiêu tổng quát lâu dài, đã
được ghi nhận trong Hiến pháp Nước cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt nam năm
1992, Điều 16.
- Nhà nước tạo điều kiện, khuyến khích cho mọi người tham gia phát triển
kinh tế và hưởng thành quả của sự phát triển đó.
- Thúc đẩy xây dựng cơ sở vật chất – kỹ thuật, mở rộng hợp tác kinh tế,
khoa học – kỹ thuật và giao lưu với thị trường thế giới.
b. Mục tiêu và động lực chính của sự phát triển kinh tế là vì con người,
do con người.
Con người với vai trị quan trọng của mình, với tư cách cá nhân, trí tuệ và
tài năng là yếu tố cơ bản quyết định sự phát triển kinh tế, đưa đất nước ra khỏi
đói nghèo, lạc hậu, tiến kịp thời đại.
Cùng với công cuộc xây dựng đất nước, hoạch định chiến lược phát triển
kinh tế - xã hội, Đảng ta luôn luôn nhấn mạnh: Phát triển kinh tế không phải là
mục đích tự thân mà là vì con người và do con người tạo ra. Điều này được thể
hiện ở các tư tưởng sau:
- Lấy con người làm trung tâm trong chiến lược phát triển, lấy lợi ích của
con người làm xuất phát điểm của mọi chương trình, kế hoạch phát triển.

- Coi lợi ích cá nhân là động lực trực tiếp của sự phát triển, có sự gắn bó
hữu cơ với lợi ích của mỗi người, của tập thể và lợi ích của tồn xã hội
- Khơi dậy tiềm năng của các cá nhân, tập thể động viên và tạo điều kiện
cho mọi công dân Việt Nam phát huy ý chí tự lực tự cường, tinh thần cần kiệm
xây dựng và bảo vệ Tổ quốc, ra sức làm giàu cho mình và cho đất nước.
c. Tăng trưởng kinh tế phải gắn bó với mục tiêu cơng bằng và tiến bộ
xã hội
10


Đây là quan điểm của Đảng về sự thống nhất giữa mục tiêu của chính
sách kinh tế với mục tiêu của chính sách xã hội, đều nhằm phát huy sức mạnh
của nhân tố con người. Giữa kinh tế và xã hội có mối quan hệ biện chứng với
nhau, chúng ln tác động qua lại lẫn nhau và làm điều kiện cho nhau. Trong
điều kiện nền kinh tế thị trường lại càng phải coi trọng việc quán triệt quan điểm
thống nhất tăng trưởng kinh tế với công bằng và tiến bộ xã hội. Sự thống nhất
này được biểu hiện ở các mặt sau:
- Hiệu quả kinh tế phải gắn với hiệu quả xã hội thành hiệu quả kinh tế - xã hội.
- Khuyến khích làm giàu song cần tạo cho mọi người đều được cống hiến
sức lực, trí tuệ và được hưởng thành quả của sự phát triển kinh tế, từ đó giảm số
người nghèo đói trong xã hội.
- Tơn trọng nguyên tắc phân phối theo lao động
- Nâng cao phúc lợi xã hội
1.2. Chính sách kinh tế - xã hội
Thuật ngữ “chính sách” được sử dụng phổ biến trên sách báo các phương
tiện thông tin và đời sống xã hội. Mọi chủ thể kinh tế - xã hội đều có những
chính sách của mình. Ví dụ, có chính sách của các cá nhân, chính sách của các
doanh nghiệp, chính sách của Đảng. Chính sách của một quốc gia chính sách
của một liên minh các nước hay tổ chức quốc tế...
Theo quan niệm phổ biến, chính sách là phương thức hành động được một

chủ thể khẳng định và thực hiện nhằm giải quyết những vấn đề lặp đi lặp lại.
Ví dụ, hiệu trưởng của một trường đại học nói: “Chính sách của chúng tơi
là khuyến khích mọi sinh viên tham gia nghiên cứu khoa học”. Một cửa hàng
tuyên bố :“Chính sách của chúng tôi là sẽ truy tốn tất cả những người có hành vi
trộm cắp trong cửa hàng”.
Chính sách xác định những chỉ dẫn chung cho quá trình ra quyết định.
Chúng ta vạch ra phạm vi hay giới hạn cho phép các quyết định, nhắc nhở nhà
quản lý những quyết định nào có thể và những quyết định nào khơng thể. Bằng
11


những cách đó các, chính sách hướng suy nghĩ và hành động của mọi thành viên
trong tổ chức vào việc thực hiện các mục tiêu chung của tổ chức.
1.2.1. Khái niệm chính sách kinh tế - xã hội theo nghĩa rộng
Xét theo nghĩa rộng, chính sách kinh tế - xã hội là tổng thể các quan điểm
tư tưởng phát triển, những mục tiêu tổng quát và những phương thức cơ bản để
thực hiện mục tiêu phát triển của đất nước.
Chính sách theo quan niệm trên là đường lối phát triển kinh tế - xã hội của
đất nước ở Việt Nam đường lối do Đảng cộng sản Việt Nam - lực lượng chính
trị lãnh đạo nhà nước xã hội xây dựng.
Các quan điểm tư tưởng phát triển của đất nước là nguyên tắc thể hiện bản
chất của chế độ xã hội, được dùng làm cơ sở xem xét mọi vấn đề trong tiến trình
xây dựng đất nước. Đánh mất nó Nhà nước và xã hội sẽ biến chất. Người xưa
nói rất đúng: hành động không quan điểm múa rối, liên kết hội nhập không quan
điểm là đầu cơ, nhượng bộ không quan điểm là đầu hàng, thủ đoạn không quan
điểm là phá hoại. Các quan điểm còn là kim chỉ nam cho hoạt động của tất cả
các phản hệ trong xã hội (lĩnh vực,ngành, địa phương). Nó là chuẩn mực để lựa
chọn các mục tiêu bộ phận và các mục tiêu ưu tiên cho từng giai đoạn phát triển
đảm bảo không gây tổn hại tới mục tiêu chung lợi ích chung của đất nước.
Quan điểm phát triển của đất nước ta hiện nay: (1) phát triển đất nước

theo định hướng xã hội chủ nghĩa, đảm bảo vai trò lãnh đạo của Đảng đối với
Nhà nước xã hội. (2) phát triển nền kinh tế thị trường nhiều thành phần. (3) tiến
hành sự nghiệp cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước. (4) tiến hành đa dạng
hóa đa phương hóa, các mối quan hệ đối ngoại. (5) lấy giáo dục, đào tạo và khoa
học, công nghệ là quốc sách hàng đầu. (6) gắn đổi mới kinh tế với đổi mới chính
trị. (7) kết hợp hài hòa giữa tăng trưởng kinh tế với thực hiện chính sách cơng
bằng xã hội.
1.2.2. Khái niệm chính sách kinh tế - xã hội theo nghĩa hẹp
Có rất nhiều các khái niệm khác nhau về chính sách kinh tế - xã hội:
12


1. “Chính sách kinh tế - xã hội là quyết sách của Nhà nước nhằm giải
quyết một vấn đề chín muồi đặt ra trong đời sống kinh tế - xã hội của đất nước,
thông qua hoạt động thực thi của các ngành các cấp liên quan đến trong bộ máy
Nhà nước.”
2. “Chính sách là phương thức hành động của Nhà nước để tác động tới
kết quả của sự kiện kinh tế - xã hội bao gồm một tập hợp mục tiêu của Nhà nước
và các phương pháp được lựa chọn để theo đuổi các mục tiêu đó.”
3. “Chính sách kinh tế - xã hội là tổng thể các quan điểm của các chuẩn
mực các biện pháp thủ thuật mà Nhà nước sử dụng để tác động lên đối với các
đối tượng và khách thể quản lý nhằm đạt đến mục tiêu trong số những mục tiêu
chiến lược chung của đất nước”
Tóm lại: Chính sách kinh tế - xã hội là tổng thể các quan điểm, tư tưởng,
giải pháp công cụ của Nhà nước sử dụng để tác động lên các chủ thể kinh tế xã hội nhằm giải quyết vấn đề chính sách, thực hiện những mục tiêu nhất định
theo hướng mục tiêu tổng thể của đất nước.
1.2.3. Vai trò của chính sách kinh tế xã hội
- Chính sách có vai trò định hướng cho các hoạt động kinh tế – xã hội.
- Khuyến khích các hoạt động kinh tế – xã hội theo định hướng.
- Phát huy những mặt tốt của nền kinh tế thị trường và hạn chế những tiêu

cực của nó, tạo lập sự cân đối trong phát triển.
- Kiểm soát và phân phối nguồn lực cho q trình phát triển.
- Tạo lập mơi trường thích hợp cho các hoạt động kinh tế – xã hội, giúp
cho các thực thể vận động phát triển theo đúng quy luật.
- Phối hợp hoạt động giữa các cấp độ, các bộ phận để tạo nên tính hệ
thống chặt chẽ trong quá trình vận động của thực thể.

13


CHƯƠNG 2: KẾT QUẢ THỰC HIỆN NHIỆM VỤ PHÁT TRIỂN KINH TẾ
XÃ HỘI TỈNH THÁI NGUYÊN GIAI ĐOẠN 2016-2020
2.1. Kết quả thực hiện nhiệm vụ phát triển kinh tế- xã hội giai đoạn 2016 – 2020
5 năm qua, thành phố Thái Nguyên đã có bước phát triển vượt bậc, ngày
càng khẳng định vị thế trong Hiệp hội đô thị Việt Nam và đô thị trung tâm vùng
các tỉnh miền núi trung du Bắc bộ. Tạo tiền đề vững chắc để thành phố bước vào
giai đoạn phát triển mới, tiếp tục đẩy mạnh sự nghiệp cơng nghiệp hóa, hiện đại
hóa xây dựng thành phố phát triển nhanh và bền vững theo hướng văn minh,
hiện đại.
Báo cáo kết quả thực hiện nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội giai đoạn
2016-2020, của tỉnh Thái Nguyên cho thấy, trong 5 năm qua thành phố này đã
có những bước phát triển rất sáng trong lĩnh vực kinh tế - xã hội.
Tốc độ tăng trưởng của các ngành sản xuất giai đoạn 2016-2020 đạt 15,75%.
Trong đó tốc độ tăng trưởng của ngành dịch vụ-thương mại đạt 18,15%, công
nghiệp xây dựng đạt 15,4%, nông lâm nghiệp, thủy sản đạt 10,7%. Giá trị sản xuất
công nghiệp địa phương. Thu ngân sách trên địa bàn năm 2016 đạt 1,487,7 tỷ
đồng, năm 2017 đạt 2.750,58 tỷ đồng, năm 2018 đạt 3.016 tỷ đồng, năm 2019
đạt 2.510 tỷ đồng và dự ước năm 2020 đạt 2.437 tỷ đồng. Giải quyết việc làm
tăng thêm năm 2016 đạt 4.031 lao động, năm 2017 đạt 4.709 lao động, năm
2018 đạt 4.800 lao động, năm 2019 đạt 5.100 lao động và năm 2020 dự ước đạt

5.400 lao động.
2.1.1. Nông nghiệp
Phát triển nông nghiệp giai đoạn này mặc dù diện tích đất canh tác ngày
càng bị thu hẹp bởi q trình đơ thị hóa…nhưng do áp dụng tiến bộ khoa học kĩ
thuật thâm canh, tăng năng suất nên vẫn có tốc độ tăng trưởng khá, giá trị sản
phẩm trên 1ha đất trồng trọt tăng ổn định, năm 2020 dự ước đạt tới 135 triệu
đồng/ha.

14


Thành phố cũng đã xây dựng và triển khai thực hiện đề án phát triển nông
nghiệp ứng dụng công nghệ cao tại xã Phúc Trìu, Thịnh Đức, Đồng Liên, Huống
Thượng. Quy hoạch vùng sản xuất chè, ứng dụng công nghệ cao tại các xã Phúc
Trìu, Tân Cương, Phúc Xuân, Quyết Thắng, Thịnh Đức, Phúc Hà.
Thành phố Thái Nguyên cũng đã được cơng nhận hồn thành nhiệm vụ
xây dựng nơng thơn mới năm 2016. Thành phố đã lựa chọn xã Đồng Liên là xã
nơng thơn kiểu mẫu, xã Tân Cương hồn thiện các tiêu chí để xóm Hồng Thái 2
là xóm nơng thơn mới kiểu mẫu.
2.1.2. Cơng nghiệp
Theo đó, thành phố đã từng bước tập trung phát triển công nghiệp xây
dựng theo hướng hiện đại, thân thiện với môi trường; bước đầu đã thu hút được
một số dự án, các ngành sản phẩm công nghiệp sử dụng công nghệ tiên tiến đầu
tư vào thành phố, kết quả sản xuất công nghiệp qua hàng năm đạt mức tăng
trưởng ổn định. Giá trị sản xuất cơng nghiệp địa phương bình qn giai đoạn
2016-2020 đạt 13,1%, nếu như năm 2016 đạt 5.542 tỷ đồng thì năm 2020 dự
kiến đạt tới 10.433 tỷ đồng.
Giai đoạn 2016-2020, tỉnh đã thực sự tạo được bước đột phá khi xây dựng
thành công nhiều khu công nghiệp tập trung, thu hút nhiều doanh nghiệp trong
và ngoài nước đến đầu tư, trong đó ngồi Tập đồn Samsung với Tổ hợp cơng

nghiệp cơng nghệ cao thì đã có tới trên 90 dự án được cấp mới và bổ sung tăng
vốn thuộc các tập đoàn lớn, tạo thành chuỗi các dự án phụ trợ, dần lấp đầy các
khu công nghiệp tập trung như n Bình, Điềm Thụy, Sơng Cơng...
Có thể thấy, sau 5 năm thực hiện Nghị quyết của Đảng bộ tỉnh lần thứ
XIX, nhiệm kỳ 2016 - 2020, kinh tế của tỉnh tiếp tục duy trì đà tăng trưởng, các
chỉ tiêu kinh tế - xã hội đều đạt và vượt mục tiêu Nghị quyết; cơ cấu kinh tế
chuyển dịch nhanh và bứt phá ở khu vực cơng nghiệp. Tuy nhiên, ngồi những
kết quả khả quan thì vẫn cịn tiềm ẩn yếu tố bất ổn định. Đó là: Kết quả phát
triển một số ngành kinh tế quan trọng chủ yếu là ở các doanh nghiệp có vốn đầu
tư nước ngồi; trình độ cơng nghệ các doanh nghiệp trong tỉnh cịn hạn chế, đặc
15


biệt là khu vực kinh tế tư nhân, kinh tế tập thể; ngành công nghiệp hỗ trợ chưa
phát triển đồng bộ với các ngành công nghiệp khác; một số khu, cụm cơng
nghiệp triển khai cịn chậm, đầu tư hạ tầng kết nối một số khu, cụm công nghiệp
trên địa bàn chưa đáp ứng yêu cầu. Đây là những vấn đề địi hỏi cần có sự lưu
tâm và quyết liệt trong thực hiện khắc phục, để công nghiệp luôn là điểm nhấn
quan trọng, là điểm đột phá trong tiến trình phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh.
2.1.3. Thương mại, dịch vụ
Thương mại là yếu tố trực tiếp thúc đẩy lưu thơng, cung ứng hàng hóa và
dịch vụ thơng suốt trong các vùng trọng điểm kinh tế, góp phần đưa kinh tế - xã
hội phát triển. Nhận thức được tầm quan trọng đó, các địa phương của tỉnh đã
tập trung hoàn thiện kết cấu hạ tầng thương mại.
Dịch vụ thương mại đang chiếm vị trí ngày càng quan trọng trong cơ cấu
kinh tế. Thế mạnh dịch vụ, thương mại cũng được khai thác rất hiệu quả, phát
triển đa dạng, phong phú cả về quy mơ, hình thức góp phần chuyển dịch cơ cấu
kinh tế ngành.
Các hoạt động quảng bá, xúc tiến thương mại, du lịch được đẩy mạnh, kết
hợp với các hoạt động thương mại, dịch vụ, truyền thống, tạo điểm nhấn và sức

bật cho các hoạt động dịch vụ du lịch, tiếp tục khai thác tốt tiềm năng của địa
phương. Tổng mức bán lẻ hàng hóa và dịch vụ tiêu dùng xã hội giai đoạn 20162020 tăng trên 14%, năm 2020 dự ước đạt 25.900 tỷ đồng.
Để thúc đẩy thương mại dịch vụ phát triển, thời gian qua, tỉnh Thái
Nguyên đã tập trung phát triển kết cấu hạ tầng thương mại. Theo đó, tổng mức
bán lẻ hàng hóa và doanh thu dịch vụ tiêu dùng xã hội tăng trưởng bình qn
giai đoạn 2016-2020 của tồn tỉnh đạt khoảng 12,8%/năm.
Hiện nay trên địa bàn tỉnh có 6 Trung tâm thương mại hoạt động; 140 chợ
đang hoạt động có trong quy hoạch, xây dựng mới và nâng cấp cải tạo 30 chợ với
tổng nguồn vốn trên 140 tỷ đồng. Bên cạnh đó, một số huyện, thành phố, thị xã đã
chủ động xây dựng Đề án phát triển thương mại - dịch vụ giai đoạn 2016-2020.
16


2.1.4. Thu hút nguồn đầu tư nước ngoài
Việc thu hút đầu tư hồn thiện kết cấu hạ tầng đơ thị cũng đạt được những
kết quả rất tích cực. Chỉ tính trong hai năm (2016, 2017), thành phố đã thu hút
được nhiều nguồn lực đầu tư với tổng số vốn đầu tư lên tới gần 40.000 tỷ đồng.
Đặc biệt, với kết quả của Hội nghị xúc tiến đầu tư tỉnh Thái Nguyên năm 2018
đã có 30 nhà đầu tư, 54 dự án, với tổng vốn đăng ký đầu tư trên 63 nghìn tỷ
đồng đầu tư vào thành phố.
Được biết, năm 2020, một loạt các doanh nghiệp lớn như: doanh nghiệp
tư nhân Xuân Trường, Tập đoàn Indevco Tập đoàn Vingroup, Tập đoàn Danko,
Công ty Tecco, Công ty cổ phần đầu tư và thương mại TNG… với gần 100 dự
án, tổng mức đầu tư trên 100.000 tỷ đồng, đầu tư vào nhiều lĩnh vực.
Nhiều dự án, cơng trình trọng điểm đã và đang hồn thành đi vào sử dụng
cũng góp phần hồn thiện kết cấu hạ tầng đô thị thành phần theo hướng hiện đại,
thân thiện với môi trường, thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội, nâng cao đời
sống, vật chất và tinh thần của nhân dân thành phố.
2.1.5. Văn hóa, xã hội phát triển, an sinh xã hội được đảm bảo.
Nhiệm kỳ 2015 - 2020, tỉnh đã quyết định nhiều chủ trương quan trọng,

bám sát tình hình thực tiễn của địa phương, đáp ứng nguyện vọng của cán bộ,
đảng viên và nhân dân.
Với chủ trương hỗ trợ xây mới hoặc sửa chữa nhà ở cho 100% gia đình
đảng viên từ 50 tuổi Đảng trở lên thuộc diện nghèo, khó khăn về nhà ở, Thái
Nguyên được Trung ương đánh giá là 1 trong số ít tỉnh có cách làm hay, sáng
tạo tri ân những đảng viên đã có nhiều cống hiến, đóng góp cho sự nghiệp cách
mạng của Đảng.
Hệ thống giáo dục và đào tạo có bước phát triển vượt bậc, tỷ lệ kiên cố
hóa phịng học từ 64,4% năm 2015 lên 70,61% năm 2020. Đến năm 2020 có
84,04% số trường đạt chuẩn quốc gia, vượt mục tiêu Nghị quyết Đại hội Đảng

17


bộ tỉnh lần thứ XIX; tỉ lệ học sinh dân tộc thiểu số được học tại các trường dân
tộc nội trú đạt 8%.
Với mục tiêu không để ai bị bỏ lại phía sau, 3 năm liên tiếp Thái Nguyên
thực hiện có hiệu quả Tuần cao điểm "Tết vì người nghèo" huy động được cả hệ
thống chính trị vào cuộc với số tiền gần một trăm tỷ đồng, góp phần giảm tỷ lệ
hộ nghèo từ 11,21% năm 2016 ước xuống còn 3,1% năm 2020;
Hằng năm tạo việc làm tăng thêm bình quân cho trên 21.500 lao động; Tỷ
lệ lao động qua đào tạo năm 2020 đạt 70%. Phối hợp tổ chức tuyển dụng lao
động thuộc hộ nghèo và hộ cận nghèo thuộc nhiều địa phương vào làm việc tại
Công ty TNHH Samsung Electronics Việt Nam Thái Ngun.
Cơng tác chăm sóc, bảo vệ sức khỏe nhân dân được quan tâm. Nhiều
thành công với các ứng dụng kỹ thuật cao trong công tác khám, chữa bệnh,
chăm sóc sức khỏe nhân dân tại các Bệnh viện Trung ương Thái Nguyên và các
bệnh viện tuyến tỉnh.
Cơng tác phịng chống các dịch bệnh hiệu quả, đặc biệt là thực hiện các
biện pháp phòng, chống dịch Covid-19, nghiên cứu thành công bộ sinh phẩm xét

nghiệm SARS-Cov-2
Lĩnh vực KHCN đạt nhiều thành tựu. Lần đầu tiên Thái Nguyên ưu tiên
dành nguồn lực 100 tỷ đồng ký kết chương trình hợp tác giai đoạn 5 năm 2016 2021 về nghiên cứu khoa học và chuyển giao tiến bộ khoa học và công nghệ với
Đại học Thái Nguyên. Đẩy mạnh tin học, Cách mạng công nghiệp 4.0 vào hoạt
động chỉ đạo điều hành... Dự án Nuôi Trai nước ngọt lấy ngọc tại Hồ Núi Cốc
đã đem lại hiệu quả bước đầu, tạo sinh kế, ổn định cuộc sống cho cộng đồng dân
cư sống quanh các hồ chứa, sông suối lớn.
Công tác bảo tồn và phát huy giá trị các di sản văn hóa được quan tâm, ưu
tiên tiên tơn tạo các di tích lịch sử cách mạng có tiềm năng phát triển du lịch,
liên kết khai thác du lịch liên tỉnh...

18


2.2. Những hạn chế, cần khắc phục trong công tác phát triển kinh tế - xã hội
giai đoạn 2015-2020
Trên cơ sở tiếp tục thực hiện các giải pháp để phát huy kết quả đã đạt
được trong năm 2019 và những năm vừa qua, kịp thời khắc phục những hạn chế,
yếu kém. Để thực hiện, hoàn thành các nhiệm vụ, chỉ tiêu năm 2020, UBND
tỉnh đề xuất một số giải pháp trọng tâm như: Tiếp tục cải thiện môi trường đầu
tư kinh doanh, thúc đẩy tăng trưởng kinh tế; Thực hiện đồng bộ, quyết liệt các
đột phá chiến lược; tiếp tục thực hiện các giải pháp đẩy mạnh thực hiện cơ cấu
lại nền kinh tế gắn với mơ hình tăng trưởng, nâng cao chất lượng tăng trưởng,
năng suất lao động và sức cạnh tranh của nền kinh tế; tiếp tục đổi mới phương
thức lãnh đạo, chỉ đạo, điều hành, trong đó tập trung đổi mới nội dung, phương
thức hoạt động theo hướng làm rõ trách nhiệm, phân cấp, tăng cường đi sâu sát
về cơ sở; nâng cao chất lượng tiếp xúc, đối thoại trực tiếp giữa chính quyền với
nhân dân và cộng đồng doanh nghiệp; thực hiện một số giải pháp đối với sản
xuất nông, lâm nghiệp, thuỷ sản.


19


CHƯƠNG 3: CHÍNH SÁCH PHÁT TRIỂN KINH TẾ XÃ HỘI TỈNH
THÁI NGUYÊN GIAI ĐOẠN 2021 – 2025
3.1. Nhiệm vụ và giải pháp phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Thái Nguyên giai
đoạn 2021-2025
3.1.1. Mục tiêu tổng quát, chỉ tiêu chủ yếu của kế hoạch phát triển kinh tế xã hội 5 năm 2021 - 2025
a. Mục tiêu tổng quát
Huy động, sử dụng hiệu quả các nguồn lực, nâng cao toàn diện đời sống
nhân dân các dân tộc trong tỉnh; xây dựng Thái Nguyên trở thành một trong
những trung tâm kinh tế công nghiệp hiện đại của khu vực Trung du, Miền núi
phía Bắc và vùng Thủ đơ Hà Nội vào năm 2030.
b. Các chỉ tiêu chủ yếu
(1) Tốc độ tăng trưởng kinh tế (GRDP) bình quân từ 8%/năm trở lên.
(2) Cơ cấu kinh tế năm 2025: Công nghiệp, xây dựng 61%; dịch vụ 31%;
nông, lâm nghiệp, thủy sản 8%.
(3) Giá trị sản xuất cơng nghiệp tăng bình qn từ 9%/năm trở lên.
(4) Giá trị sản xuất nông, lâm nghiệp, thủy sản tăng bình quân từ
3,5%/năm trở lên.
(5) Giá trị xuất khẩu trên địa bàn tăng bình quân 7%/năm trở lên; trong
đó, xuất khẩu địa phương tăng bình qn từ 11%/năm trở lên.
(6) Thu ngân sách Nhà nước trên địa bàn (không bao gồm thu tiền sử dụng
đất và thu từ hoạt động xổ số kiến thiết) tăng bình quân từ 10%/năm trở lên.
(7) GRDP bình quân đầu người năm 2025 đạt từ 150 triệu đồng trở lên;
thu nhập bình quân đầu người đạt từ 100 triệu đồng trở lên.
(8) Đến hết năm 2025 có 95% số xã đạt chuẩn nơng thơn mới; ít nhất 06
đơn vị cấp huyện hồn thành nhiệm vụ xây dựng nông thôn mới và đạt chuẩn
nông thôn mới.
20




×