Tải bản đầy đủ (.pdf) (90 trang)

(Luận Văn Thạc Sĩ) Thanh Tra Thu Chi Ngân Sách Nhà Nước Trên Địa Bàn Thành Phố Thái Nguyên.pdf

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (797.93 KB, 90 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ & QUẢN TRỊ KINH DOANH
––––––––––––––––––––––––––––––

HỒNG THỊ BÍCH THẢO

THANH TRA THU CHI NGÂN SÁCH
NHÀ NƯỚC TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ
THÁI NGUYÊN

LUẬN VĂN THẠC SĨ THEO ĐỊNH HƯỚNG ỨNG DỤNG
NGÀNH: QUẢN LÝ KINH TẾ

THÁI NGUYÊN - 2021


ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ & QUẢN TRỊ KINH DOANH
––––––––––––––––––––––––––––––

HỒNG THỊ BÍCH THẢO

THANH TRA THU CHI NGÂN SÁCH
NHÀ NƯỚC TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ
THÁI NGUYÊN
NGÀNH: QUẢN LÝ KINH TẾ
Mã số: 8.34.04.10

LUẬN VĂN THẠC SĨ THEO ĐỊNH HƯỚNG ỨNG DỤNG

Người hướng dẫn khoa học: TS. Nguyễn Thị Phương Hảo



THÁI NGUYÊN - 2021


i

LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan, Luận văn: "Thanh tra thu chi ngân sách nhà nước trên
địa bàn thành phố Thái Ngun " là cơng trình nghiên cứu của riêng tơi. Các nội
dung nghiên cứu và kết quả trình bày trong luận văn là trung thực, rõ ràng. Những
kết luận khoa học của luận văn chưa từng được ai công bố trong bất kỳ cơng trình
nào khác.
Thái Ngun, ngày 26 tháng 01 năm 2021
Tác giả luận văn

Hồng Thị Bích Thảo


ii

LỜI CẢM ƠN

Để hồn thành luận văn này tơi đã nhận được sự hướng dẫn tận tình của TS.
Nguyễn Thị Phương Hảo cùng với những ý kiến đóng góp quý báu để tơi hồn thành
luận văn của mình.
Ngồi ra, tơi cũng gửi lời cảm ơn đến các thầy trong Trường, khoa Quản lý Luật kinh tế, Bộ phận Sau đại học - Phịng Đào tạo đã giúp đỡ tơi rất nhiều trong suốt
q trình học tập tại trường.
Tơi cũng xin chân thành cảm ơn tới lãnh đạo, anh chị em tại Ủy ban nhân dân
Thành phố Thái Nguyên đã tận tình giúp đỡ trong q trình hồn thành luận văn của mình.
Xin cảm ơn sự động viên, hỗ trợ của gia đình, đồng nghiệp và bạn bè đã tạo

điều kiện giúp đỡ tơi trong suốt q trình thực hiện luận văn này.
Tôi xin chân thành cảm ơn./.
Thái Nguyên, ngày 26 tháng 01 năm 2021
Tác giả luận văn

Hồng Thị Bích Thảo


iii

MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN ................................................................................................................ i
LỜI CẢM ƠN .....................................................................................................................ii
MỤC LỤC ......................................................................................................................... iii
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT .......................................................................................vi
DANH MỤC CÁC BẢNG ..............................................................................................vii
DANH MỤC SƠ ĐỒ, HÌNH VẼ ................................................................................. viii
MỞ ĐẦU .............................................................................................................................. 1
1. Tính cấp thiết của đề tài ................................................................................................... 1
2. Mục tiêu nghiên cứu......................................................................................................... 2
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ................................................................................... 2
4. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài ........................................................................ 3
5. Kết cấu của luận văn ........................................................................................................ 3
Chương 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ THANH TRA THU CHI
NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC .............................................................................................. 4
1.1. Cơ sở lý luận về Thanh tra thu chi ngân sách nhà nước ............................................. 4
1.1.1. Lý luận về thanh tra.................................................................................................... 4
1.1.1.1. Khái niệm Thanh tra ............................................................................................... 4
1.1.2. Lý luận về thanh tra thu chi ngân sách nhà nước ..................................................... 9
1.1.3. Nội dung nghiên cứu thanh tra thu chi ngân sách nhà nước .................................13

1.1.4. Tiêu chí đánh giá cơng tác thanh tra thu chi NSNN ..............................................17
1.1.5. Các yếu tố tác động đến thanh tra thu chi NSNN ..................................................20
1.2. Kinh nghiệm ở một số địa phương về thanh tra thu chi ngân sách nhà nước .........21
1.2.1. Kinh nghiệm thanh tra thu chi NSNN tại thành phố Bắc Ninh, tỉnh Bắc Ninh ..21
1.2.2 Kinh nghiệm thanh tra thu chi NSNN tại TP Cẩm Phả, tỉnh Quảng Ninh. ...........22
1.2.3 Bài học kinh nghiệm cho thanh tra thành phố Thái Nguyên ..................................23
Chương 2. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU .............................................................24
2.1. Câu hỏi nghiên cứu .....................................................................................................24


iv

2.2. Phương pháp nghiên cứu ............................................................................................24
2.2.1. Phương pháp thu thập thông tin ..............................................................................24
2.2.2 Phương pháp tổng hợp thông tin ..............................................................................26
2.2.3 Phương pháp phân tích thơng tin .............................................................................26
2.3. Hệ thống chỉ tiêu nghiên cứu ......................................................................................27
2.3.1. Chỉ tiêu phản ánh đặc điểm kinh tế - xã hội ...........................................................27
2.3.2. Nhóm chỉ tiêu phản ánh hoạt động quản lý thu NSNN của thành phố ................27
2.3.3. Chỉ tiêu phản ánh lập dự toán, triển khai quyết toán chi NSNN ...........................28
2.3.4. Chỉ tiêu phản ánh kết quả thanh tra, kiểm tra, giám sát thu chi NSNN ................28
Chương 3. THỰC TRẠNG THANH TRA THU CHI NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC
TẠI THÀNH PHỐ THÁI NGUYÊN ............................................................................29
3.1. Khái quát chung đặc điểm tự nhiên, kinh tế xã hội của thành phố Thái Nguyên ...29
3.1.1. Điều kiện tự nhiên ....................................................................................................29
3.2. Thực trạng thanh tra thu chi NSNN tại thành phố Thái Nguyên .............................35
3.2.1. Tổ chức bộ máy và quy trình hoạt động thanh tra thu chi NSNN tại TP Thái
Nguyên ................................................................................................................................35
3.2.2. Nội dung hoạt động thanh tra thu chi NSNN tại thành phố Thái Nguyên ...........37
3.2.3. Các yếu tố ảnh hưởng đến công tác thanh tra thu chi NSNN trên địa bàn thành phố

Thái Nguyên…………………………………………………..………… .......... ……56
3.3. Đánh giá chung về hoạt động hoạt động thanh tra thu chi ngân sách nhà nước tại
thành phố Thái Nguyên ......................................................................................................62
3.3.1. Kết quả đạt được .....................................................................................................62
3.4.2. Hạn chế và nguyên nhân ..........................................................................................64
Chương 4. GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN THANH TRA THU CHI NGÂN SÁCH
NHÀ NƯỚC TẠI THÀNH PHỐ THÁI NGUYÊN....................................................69
4.1. Quan điểm, phương hướng hoàn thiện thanh tra thu chi ngân sách nhà nước ở thành
phố Thái Nguyên ................................................................................................................69
4.2. Giải pháp hoàn thiện thanh tra thu chi ngân sách nhà nước ở thành phố Thái
Nguyên ................................................................................................................................69


v

4.2.1. Nhóm giải pháp liên quan đến hồn thiện Luật thanh tra và các văn bản quy định
chi tiết, hướng dẫn thi hành Luật .......................................................................................69
4.2.2. Nhóm giải pháp liên quan đến tổ chức thi hành Luật Thanh tra. ..........................71
KẾT LUẬN .......................................................................................................................75
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO......................................................................76
PHỤ LỤC...........................................................................................................................77


vi

DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT

CN - XD

Công nghiệp - xây dựng


CSHT

Cơ sở hạ tầng

ĐVT

Đơn vị tính

GTSX

Giá trị sản xuất

HĐND

Hội đồng nhân dân

KDC

Khu dân cư

KHHGD

Kế hoạch hóa gia đình

NĐ-CP

Nghị định Chính phủ

NN


Nông nghiệp

NS

Ngân sách

NSNN

Ngân sách nhà nước

QH

Quốc hội

SHNN

Sở hữu nhà nước

TP

Thành phố

TSCĐ

Tài sản cố định

TTYT

Trung tâm y tế


UBND

Ủy ban nhân dân

VHTT&DL

Văn hóa, Thể thao và Du lịch

XD

Xây dựng

XDCB

Xây dựng cơ bản


vii

DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 3.1. Tình hình biến động và cơ cấu dân số của thành phố Thái Nguyên từ năm
2017 đến năm 2019 ..................................................................................33
Bảng 3.2: Tổng hợp kết quả thanh tra nội dung chấp hành dự toán thu NSNN của TP
Thái Nguyên giai đoạn 2017-2019 ..........................................................47
Bảng 3.3: Tổng hợp kết quả thanh tra nội dung chấp hành dự toán chi NSNN của TP
Thái Nguyên giai đoạn 2017-2019 ..........................................................48
Bảng 3.4: Tổng hợp vi phạm thanh tra thu chi NSNN TP Thái Nguyên giai đoạn
2017-2019 ................................................................................................53
Bảng 3.5: Trình độ của đội ngũ cán bộ thực hiện thanh tra thu chi NSNN TP Thái

Nguyên tính đến tháng 12/2019 ...............................................................54
Bảng 3.6: Tổng hợp kết quả khảo sát về nội dung “mục đích, sự đảm bảo yêu cầu”
của công tác thanh tra thu chi NSNN TP Thái Nguyên giai đoạn 20172019 .........................................................................................................55
Bảng 3.7: Tổng hợp kết quả khảo sát “nội dung tiến hành thanh tra” của công tác
thanh tra thu chi NSNN TP Thái Nguyên giai đoạn 2017-2019 .............57
Bảng 3.8: Tổng hợp các tiêu chí được đánh giá tích cực đối với “nội dung tiến hành
thanh tra thu, chi NSNN”.........................................................................59
Bảng 3.9: Tổng hợp các tiêu chí được đánh giá ở mức thấp đối với “nội dung tiến
hành thanh tra thu, chi NSNN” ................................................................60
Bảng 3.10: Tổng hợp kết quả đánh giá chỉ tiêu “hiệu quả, tác động của công tác thanh
tra thu, chi NSNN” ..................................................................................61


viii

DANH MỤC HÌNH VẼ

Hình 3.1. Bản đồ thành phố Thái Nguyên ................................................................29
Hình 3.2: Tổng hợp kết quả thanh tra nội dung dự toán thu NSNN trên địa bàn TP
Thái Nguyên giai đoạn 2017-2019 ..........................................................44
Hình 3.3: Tổng hợp kết quả thanh tra nội dung dự toán chi NSNN trên địa bàn TP
Thái Nguyên giai đoạn 2017-2019 ..........................................................46


1

MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Thanh tra là một trong nội dung cơ bản của hoạt động quản lý hành chính nhà
nước, là một chức năng thiết yếu của các cơ quan quản lý nhà nước. Thanh tra chỉ

xuất hiện khi có nhà nước và ở đâu có QLNN thì ở đó có thanh tra. Kể từ khi thành
lập, cơng tác thanh tra đã góp phần quan trọng trong việc phòng ngừa, phát hiện và
xử lý các sai phạm, kiến nghị và đề xuất nhiều biện pháp để xử lý kịp thời; kiến nghị
với cấp có thẩm quyền sửa đổi, bổ sung cơ chế, chính sách nhằm khắc phục những
khiếm khuyết, sơ hở trong cơng tác QLNN nói chung.
NSNN được coi là huyết mạch của nền kinh tế, là yếu tố cơ bản quyết định
đến sự phát triển nhanh, bền vững của kinh tế và xã hội. Những năm gần đây, NSNN
bước đầu được cơ cấu lại một cách mạnh mẽ theo hướng tích cực, tồn diện, đảm bảo
an tồn tài chính, khai thác và sử dụng nguồn lực quốc gia một cách hiệu quả nhất.
Với xu hướng chung đó, cân đối NSNN của thành phố Thái Nguyên ngày càng vững
chắc, nguồn thu ngân sách được đảm bảo, đáp ứng những nhu cầu thiết yếu, đẩy mạnh
đầu tư cơ sở hạ tầng, phát triển toàn diện mọi mặt kinh tế, xã hội. Tuy nhiên, công tác
quản lý thu, chi ngân sách của địa phương vẫn còn những hạn chế, thu ngân sách
chưa bao quát, tình trạng thất thu tiếp diễn; hiệu quả các khoản chi thấp, chi đầu tư
dàn trải, thiếu tập trung gây lãng phí, thất thốt ngân sách. Trước tình hình này, thanh
tra việc quản lý, sử dụng ngân sách ngày càng có vai trị quan trọng trong việc phát
hiện kịp thời các cơ sở yếu kém, đề xuất về cơ chế chính sách và có biện pháp giải
quyết, hoàn thiện hoạt động thu, chi ngân sách tại các địa phương nói chung và thành
phố Thái Nguyên nói riêng.
Nhận thức rõ được điều này, tại Nghị quyết số 27/2016/QH14 của Quốc hội
khóa XIV ban hành ngày 11/11/2016 đã chỉ rõ: “Tăng cường kỷ luật tài chính - ngân
sách, thực hiện dự toán NSNN đúng quy định của pháp luật. Đẩy mạnh thanh tra,
kiểm tra và công khai, minh bạch việc sử dụng NSNN, nhất là trong các lĩnh vực dễ
phát sinh tham nhũng, lãng phí” (Quốc hội khóa XIV, 2016, Nghị quyết số
27/2016/QH14). Như vậy, cơng tác thanh tra thu, chi ngân sách đã và đang được
Đảng, Nhà nước đặc biệt quan tâm, xem như đây là nhiệm vụ cốt lõi; là công cụ quan


2


trọng trong cơng cuộc phịng chống tham nhũng, lãng phí, thất thoát, những vấn đề
mà trong thời gian qua gây bức xúc, làm xói mịn niềm tin của quần chúng nhân dân
vào sự lãnh đạo của Đảng và sự quản lý của Nhà nước. Vì vậy, cùng với việc tiến
hành cải cách bộ máy nhà nước, phục vụ yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội theo
đường lối đổi mới của Đảng, việc hoàn thiện, nâng cao chất lượng hoạt động thanh
tra thu, chi ngân sách cũng là một u cầu cấp thiết. Chính vì lý do đó, tác giả đã lựa
chọn nghiên cứu đề tài: “Thanh tra thu chi ngân sách nhà nước trên địa bàn thành
phố Thái Nguyên” làm đề tài luận văn thạc sĩ.
2. Mục tiêu nghiên cứu
* Mục tiêu chung
Đánh giá thực trạng thanh tra thu chi ngân sách nhà nước từ đó đề xuất giải pháp
hồn thiện cơng tác thanh tra thu chi ngân sách tại địa bàn thành phố Thái Nguyên.
* Mục tiêu cụ thể
- Hệ thống hóa cơ sở lý luận về ngân sách nhà nước, thanh tra thu chi ngân
sách nhà nước.
- Phân tích, đánh giá thực trạng thanh tra thu chi ngân sách nhà nước tại thành
phố Thái Nguyên.
- Phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến cơng tác thanh tra thu chi ngân sách nhà
nước tại thành phố Thái Nguyên.
- Đề xuất một số giải pháp hoàn thiện thanh tra thu chi ngân sách nhà nước tại
thành phố Thái Nguyên.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu: Đối tượng nghiên cứu của luận văn là hoạt động thanh
tra thu chi ngân sách nhà nước trên địa bàn thành phố Thái Nguyên.
3.2. Phạm vi nghiên cứu
- Về thời gian: Các số liệu phục vụ cho nghiên cứu đề tài được tập hợp trong
giai đoạn từ năm 2017 - 2019, các giải pháp đề xuất cho giai đoạn 2021-2025.
- Về không gian: Tại thành phố Thái Nguyên.
- Về nội dung: Luận văn nghiên cứu về nội dung và quy trình của cơng tác
thanh tra thu chi ngân sách nhà nước.



3

4. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài
Luận văn góp phần làm rõ hơn một số vấn đề về nội dung và quy trình hoạt
động của thanh tra thu chi ngân sách nhà nước.
Kết quả nghiên cứu của luận văn góp phần nâng cao hiệu lực, hiệu quả công
tác thanh tra trên lĩnh vực quản lý thu chi ngân sách. Nâng cao chất lượng, hiệu quả
công tác thanh tra tổ chức thanh tra trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên.
Luận văn có thể làm tài liệu tham khảo cho các cơ quan nhà nước về thanh tra
thu chi ngân sách. Luận văn còn là tài liệu tham khảo trong nghiên cứu, giảng dạy về
quản lý kinh tế.
5. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, phụ lục, danh mục tài liệu tham khảo, nội dung
luận văn gồm 4 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn về thanh tra thu chi ngân sách nhà nước
Chương 2: Phương pháp nghiên cứu.
Chương 3: Thực trạng thanh tra thu chi ngân sách nhà nước tại thành phố
Thái Nguyên
Chương 4: Giải pháp hoàn thiện thanh tra thu chi ngân sách nhà nước tại thành
phố Thái Nguyên


4

Chương 1.
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ THANH TRA THU CHI
NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC
1.1. Cơ sở lý luận về Thanh tra thu chi ngân sách nhà nước

1.1.1. Lý luận về thanh tra
1.1.1.1. Khái niệm Thanh tra
Thanh tra là kiểm soát, xem xét tại chỗ việc làm của địa phương, cơ quan, xí
nghiệp (Từ điển Tiếng Việt, 2017). Với nghĩa này, Thanh tra bao hàm nghĩa kiểm soát
nhằm: “Xem xét và phát hiện ngăn chặn những gì trái với quy định”. Thanh tra thường
đi kèm với một chủ thể nhất định: “Người làm nhiệm vụ thanh tra”, “Đoàn thanh tra”
và “đặt trong phạm vi quyền hành của một chủ thể nhất định”.
Theo Thuật ngữ pháp lý phổ thông, thanh tra là một biện pháp của kiểm tra và
nhiệm vụ thanh tra được ủy quyền cho các cơ quan Nhà nước có trách nhiệm (Nguyễn
Ngọc Điệp, 2009).
Thanh tra được định nghĩa là “hoạt động kiểm tra của tổ chức thanh tra Nhà
nước đối với đối tượng thanh tra nhằm phát hiện, chấn chỉnh những sai lầm, xử lý
những vi phạm trong các hoạt động kinh tế - xã hội giúp cho bộ máy quản lý vận
hành tốt” (Phạm Ngọc Ánh, 2006).
Thanh tra là một chức năng thiết yếu của quản lý nhà nước, là hoạt động kiểm
tra, xem xét việc làm của các cơ quan, tổ chức, đơn vị, cá nhân; thường được thực
hiện bởi một cơ quan chuyên trách theo một trình tự, thủ tục do pháp luật quy định,
nhằm kết luận đúng, sai, đánh giá ưu điểm, khuyết điểm, phát huy nhân tố tích cực,
phịng ngừa, xử lý các vi phạm, góp phần hồn thiện cơ chế quản lý, tăng cường pháp
chế xã hội chủ nghĩa, bảo vệ lợi ích của nhà nước, các quyền, lợi ích hợp pháp của
cơ quan, tổ chức và cá nhân (Trần Đức Lượng, 2002)
Lần đầu tiên khái niệm thanh tra được định nghĩa trong Luật Thanh tra số
22/2004/QH11 dưới khái niệm thanh tra nhà nước. Theo đó, Thanh tra nhà nước là
việc xem xét, đánh giá, xử lý của cơ quan quản lý nhà nước đối với việc thực hiện
chính sách, pháp luật, nhiệm vụ của cơ quan, tổ chức, cá nhân chịu sự quản lý theo
thẩm quyền, trình tự, thủ tục được quy định trong Luật này và các quy định khác của


5


pháp luật. Thanh tra nhà nước bao gồm thanh tra hành chính và thanh tra chuyên
ngành (Luật Thanh tra, 2004). Luật Thanh tra năm 2004 sau khi có hiệu lực đã góp
phần tạo lập khung pháp lý quan trọng cho việc hoàn thiện tổ chức và nâng cao hiệu
quả hoạt động thanh tra, tuy nhiên vẫn còn bộc lộ những hạn chế, bất cập. Để khắc
phục hạn chế đó, ngày 15/11/2010, tại kỳ họp thứ 8, Quốc hội nước Cộng hịa xã hội
chủ nghĩa Việt Nam khóa VIII đã thơng qua Luật Thanh tra số 56/2010/QH12 thay thế
Luật Thanh tra số 22/2004/QH11, theo đó: “Thanh tra nhà nước là việc xem xét, đánh
giá, xử lý theo trình tự, thủ tục do pháp luật quy định của cơ quan quản lý nhà nước có
thẩm quyền đối với việc thực hiện chính sách, pháp luật, nhiệm vụ, quyền hạn của cơ
quan, tổ chức, cá nhân. Thanh tra nhà nước bao gồm thanh tra hành chính và thanh tra
chuyên ngành (Luật Thanh tra, 2010). Từ những khái niệm trên cho thấy, thanh tra
không đồng nhất với hoạt động điều hành, quản lý, khác với hoạt động kiểm tra chuyên
môn, nghiệp vụ. Trong hoạt động, thanh tra thực thi quyền lực của Nhà nước, tác động
đến đối tượng bị quản lý, nhằm mang lại cho chủ thể quản lý những thơng tin chính
xác, khách quan, để từ đó có biện pháp chấn chỉnh hoạt động quản lý. Hoạt động thanh
tra không chỉ xem xét tính hợp pháp, mà cịn xem xét tính hợp lý của hành vi của đối
tượng quản lý. Bản chất của hoạt động thanh tra không phải chỉ là phát hiện, xử lý vi
phạm, mà điều quan trọng hơn là tìm ra nguyên nhân vi phạm để từ đó đề xuất các giải
pháp phòng ngừa, ngăn chặn vi phạm. Nếu cho rằng, thanh tra là phát hiện hành vi vi
phạm và áp dụng biện pháp xử phạt vi phạm hành chính thì đó là việc nhận thức khơng
đúng với bản chất của hoạt động thanh tra. Ngược lại, thanh tra phải chỉ ra được những
việc làm được, những thiếu sót, khuyết điểm và nguyên nhân của nó và phải thực sự
trở thành ''tai mắt của trên, là người bạn của dưới''.
1.1.1.2. Sự cần thiết của hoạt động thanh tra
Thanh tra là một nội dung, một chức năng thiết yếu của quản lý nhà nước:
Theo quan điểm của chủ nghĩa Mac-Lênin, khi có quản lý là phải có thanh tra. Lênin
nói “Thanh tra và quản lý là một chứ không phải là hai”. Người cho rằng mục đích
của thanh tra là nhằm xây dựng “khả năng biết làm, biết thành thạo trong quản lý”.
Quan điểm của Chủ tịch Hồ Chí Minh về công tác thanh tra cũng dựa trên những luận
điểm cơ bản của chủ nghĩa Mac-Lênin. Người nói: “Thanh tra là tai mắt của trên, là



6

người bạn của dưới” và “Thanh tra là để theo dõi, xem xét kế hoạch, chỉ thị, chính sách
đó, các địa phương đã chấp hành như thế nào”, “nếu họ làm sai hay gặp khó khăn, cịn
giúp họ làm cho đúng với nghị quyết, chỉ thị của trên đưa xuống”.
Mặt khác, các nghị quyết của Đảng đều khẳng định vai trị quan trọng của cơng
tác thanh tra đối với việc nâng cao hiệu quả quản lý. Đảng ta cho rằng: “Tổ chức
Thanh tra là công cụ đắc lực của Đảng và chính quyền trong việc kiểm tra sự chấp
hành đường lối, chính sách của Đảng, pháp luật, kế hoạch của Nhà nước”. Gần đây,
trong các Nghị quyết Hội nghị Trung ương Đảng ta đã nhấn mạnh quan điểm coi
thanh tra là một nội dung quan trọng của quản lý, nhằm “thiết lập kỷ cương xã hội,
tăng cường hiệu quả quản lý nhà nước”.
Thanh tra là một phương thức thực hiện sự lãnh đạo của Đảng: Một nét đặc
thù của hệ thống chính trị ở nước ta là có sự lãnh đạo tuyệt đối và toàn diện đối với
toàn bộ đời sống xã hội và toàn bộ hoạt động của bộ máy nhà nước. Đảng lãnh đạo
thông qua các chỉ thị, nghị quyết. Các chỉ thị, nghị quyết này được Nhà nước thể chế
hố thành các văn bản pháp luật. Chính vì vậy, hoạt động thanh tra việc chấp hành
chính sách, pháp luật, suy cho cùng, cũng là nhằm đảm bảo cho các chỉ thị, nghị quyết
của Đảng đi vào cuộc sống. Cũng chính vì vậy, hoạt động thanh tra với tư cách là một
phương diện hoạt động của bộ máy nhà nước phải đặt dưới sự lãnh đạo của Đảng.
Thanh tra là một phương thức bảo đảm quyền dân chủ của nhân dân: Nhà nước
ta là Nhà nước của dân, do dân và vì dân. Trong các văn kiện Đại hội Đảng toàn quốc
đều khẳng định mục tiêu xây dựng và hoàn thiện Nhà nước Cộng hoà xã hội chủ
nghĩa Việt Nam luôn luôn gắn với mục tiêu phát huy quyền dân chủ của nhân dân.
Mối quan hệ giữa công tác thanh tra với việc bảo đảm quyền dân chủ của nhân dân
thể hiện ở các khía cạnh sau:
- Thanh tra góp phần ngăn ngừa những hành vi vi phạm quyền dân chủ của
nhân dân xuất phát từ các hoạt động cơng quyền.

- Thanh tra góp phần tạo lập một mơi trường pháp lý lành mạnh cho q
trình thực hiện quyền dân chủ.
- Thanh tra đóng vai trị là “cầu nối” giữa nhân dân với Nhà nước.
Như vậy, theo quan điểm của Đảng và Nhà nước ta (được hình thành trên cơ


7

sở lý luận của chủ nghĩa Mác-Lênin) thì thanh tra là một nội dung, là một chức năng
của quản lý nhà nước. Thanh tra là phương thức thực hiện sự lãnh đạo của Đảng và
đảm bảo quyền dân chủ của nhân dân.
1.1.2.3. Mục đích, nguyên tắc của hoạt động thanh tra
Mục đích của hoạt động thanh tra
Mục đích của hoạt động thanh tra nhằm phát hiện sơ hở trong cơ chế quản lý,
chính sách, pháp luật để kiến nghị với cơ quan nhà nước có thẩm quyền biện pháp khắc
phục, phòng ngừa, phát hiện và xử lý hành vi vi phạm pháp luật, giúp cơ quan, tổ chức,
cá nhân thực hiện đúng quy định của pháp luật, phát huy nhân tố tích cực, góp phần
nâng cao hiệu lực, hiệu quả hoạt động quản lý nhà nước, bảo vệ lợi ích của Nhà nước,
quyền và lợi ích hợp pháp của cơ quan, tổ chức, cá nhân (Luật Thanh tra, 2010).
Nguyên tắc của hoạt động thanh tra:
Thứ nhất, tuân theo pháp luật, bảo đảm chính xác, khách quan, trung thực,
cơng khai, dân chủ, kịp thời.
Thứ hai, không trùng lặp về phạm vi, đối tượng, nội dung, thời gian thanh tra
giữa các cơ quan thực hiện chức năng thanh tra, không làm cản trở hoạt động bình
thường của cơ quan, tổ chức, cá nhân là đối tượng thanh tra (Luật Thanh tra, 2010) .
1.1.2.4. Phân loại hoạt động thanh tra
Thanh tra nhà nước là việc xem xét, đánh giá, xử lý của cơ quan quản lý nhà
nước đối với việc thực hiện chính sách, pháp luật, nhiệm vụ của cơ quan, tổ chức, cá
nhân chịu sự quản lý theo thẩm quyền, trình tự, thủ tục được quy định trong Luật này
và các quy định khác của pháp luật. Thanh tra nhà nước bao gồm thanh tra hành chính

và thanh tra chuyên ngành.
- Thanh tra hành chính là hoạt động thanh tra của cơ quan quản lý nhà nước có
thẩm quyền đối với cơ quan, tổ chức, cá nhân trực thuộc trong việc thực hiện chính sách,
pháp luật, nhiệm vụ, quyền hạn được giao.
- Thanh tra chuyên ngành là hoạt động thanh tra của cơ quan nhà nước có
thẩm quyền theo ngành, lĩnh vực đối với cơ quan, tổ chức, cá nhân trong việc
chấp hành pháp luật chuyên ngành, quy định về chuyên môn - kỹ thuật, quy tắc
quản lý thuộc ngành, lĩnh vực đó.


8

1.1.2.5. Các bước của hoạt động thanh tra
- Căn cứ để xây dựng kế hoạch thanh tra
Hàng năm, Chánh Thanh tra Sở, Chánh Thanh tra huyện căn cứ vào định
hướng chương trình thanh tra, hướng dẫn việc xây dựng kế hoạch thanh tra của Thanh
tra tỉnh, yêu cầu công tác quản lý của sở, Ủy ban nhân dân cấp Huyện, yêu cầu công
tác thanh tra, tiếp công dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo và phòng chống tham nhũng
của Giám đốc Sở, Chủ tịch UBND huyện, vụ việc có dấu hiệu vi phạm pháp luật được
đăng tải trên báo chí hoặc dự luận xã hội quan tâm để xây dựng dự thảo kế hoạch
thanh tra trình Giám đốc Sở, Chủ tịch UBND cấp huyện xem xét phê duyệt theo quy
định của Luật Thanh tra.
Người đứng đầu cơ quan được giao chức năng thanh tra chuyên ngành thuộc sở
căn cứ vào chức năng, nhiệm vụ và yêu cầu công tác hàng năm của cơ quan mình xây
dựng kế hoạch thanh tra gửi Thanh tra sở tổng hợp, trình Giám đốc sở phê duyệt.
- Nội dung kế hoạch thanh tra
Kế hoạch thanh tra phải xác định rõ mục đích, yêu cầu thanh tra, phạm vi, đối
tượng, nội dung, thời gian thanh tra, đơn vị chủ trì, đơn vị phối hợp thanh tra và các
nội dung khác nếu có.
- Trách nhiệm xây dựng kế hoạch thanh tra là Chánh Thanh tra Sở, Chánh

thanh tra huyện, người đứng đầu cơ quan được giao chức năng thanh tra chuyên ngành
thuộc Sở có trách nhiệm thực hiện việc xây dựng kế hoạch.
- Trình tự, thủ tục xây dựng kế hoạch thanh tra:
+ Soạn thảo tờ trình, dự thảo kế hoạch thanh tra.
+ Lấy ý kiến của cơ quan thanh tra nhà nước cấp trên trực tiếp, ý kiến của cơ
quan, đơn vị có liên quan vào nội dung dự thảo kế hoạch thanh tra (nếu cần thiết).
+ Tiếp thu ý kiến góp ý của cơ quan thanh tra nhà nước cấp trên, của cơ quan
đơn vị có liên quan để hồn chỉnh dự thảo kế hoạch thanh tra (nếu có).
- Thời gian trình dự thảo kế hoạch thanh tra để Giám đốc Sở, Chủ tịch UBND
cấp huyện xem xét chậm nhất là vào ngày 05 tháng 12 hàng năm.Việc phê duyệt kế
hoạch được thực hiện chậm nhất là vào ngày 15 tháng 12 hàng năm và phải thực hiện
bằng văn bản.


9

- Thanh tra Sở có trách nhiệm hướng dẫn, theo dõi, đôn đốc, kiểm tra việc xây
dựng, thực hiện kế hoạch thanh tra hàng năm của cơ quan được giao thực hiện chức
năng thanh tra chuyên ngành thuộc sở.
- Kế hoạch thanh tra của Thanh tra Huyện, Thanh tra Sở gửi về Thanh tra tỉnh
chậm nhất là 5 ngày, kể từ ngày Chủ tịch UBND cấp Huyện, Giám đốc Sở phê duyệt.
Kế hoạch thanh tra của cơ quan được giao chức năng thanh tra chuyên ngành thuộc
sở gửi về Thanh tra Sở chậm nhất là 03 ngày kể từ ngày Giám đốc Sở phê duyệt để
theo dõi, đôn đốc, kiểm tra việc thực hiện.
1.1.2. Lý luận về thanh tra thu chi ngân sách nhà nước
1.1.2.1 Khái niệm thu chi ngân sách nhà nước
Tại Điều 4 của Luật NSNN được Quốc hội thơng qua ngày 25/6/2015 có nêu:
“NSNN là tồn bộ các khoản thu, chi của Nhà nước đã được cơ quan nhà nước có
thẩm quyền quyết định và được thực hiện trong một năm để bảo đảm thực hiện các
chức năng, nhiệm vụ của Nhà nước (Luật NSNN,2015). NSNN có vai trị rất quan

trọng trong tồn bộ hoạt động kinh tế, xã hội, an ninh, quốc phòng và đối ngoại của
đất nước. Cần hiểu rằng, vai trị của NSNN ln gắn liền với vai trò của nhà nước
theo từng giai đoạn nhất định. Đối với nền kinh tế thị trường, NSNN đảm nhận vai
trị quản lý vĩ mơ đối với tồn bộ nền kinh tế, xã hội. NSNN là cơng cụ điều chỉnh vĩ
mô nền kinh tế xã hội, định hướng phát triển sản xuất, điều tiết thị trường, bình ổn
giá cả, điều chỉnh đời sống xã hội.
Thu NSNN: Thu NSNN bao gồm các khoản thu từ thuế, phí, lệ phí; các khoản
thu từ hoạt kinh tế của nhà nước; các khoản đóng góp của các tổ chức và cá nhân, các
khoản viện trợ và các khoản thu khác theo quy định của pháp luật. Về bản chất, thu
NSNN là hệ thống các quan hệ phân phối dưới hình thái giá trị nảy sinh trong quá
trình Nhà nước dùng quyền lực chính trị tập trung các nguồn lực tài chính trong xã
hội để hình thành quỹ tiền tệ tập trung quan trọng nhất của nhà nước. Về phương diện
pháp lí, thu NSNN bao gồm những khoản tiền nhà nước huy động vào ngân sách để
thỏa mãn nhu cầu chi tiêu của nhà nước.
Theo Điều 2 Nghị định số 163/2016/NĐ - CP ngày 21/12/2016 của Chính
phủ thì thu NSNN bao gồm: Thuế do các tổ chức, cá nhân nộp theo quy định của


10

pháp luật; phần nộp NSNN theo quy định của pháp luật từ các khoản phí, lệ phí;
các khoản thu từ hoạt động kinh tế của nhà nước theo quy định của pháp luật;
phần nộp ngân sách theo quy định của pháp luật từ các hoạt động sự nghiệp; tiền
sử dụng đất, thu từ hoa lợi công sản, tài sản công và đất cơng ích; tiền cho th
đất, th mặt nước; huy động từ các tổ chức, cá nhân theo quy định của pháp
luật; các khoản đóng góp tự nguyện của các tổ chức, cá nhân ở trong và ngoài
nước; thu từ huy động vốn đầu tư xây dựng các công trình kết cấu hạ tầng; phần nộp
NSNN theo quy định của pháp luật từ tiền bán hoặc cho thuê tài sản thuộc sở hữu nhà
nước; các khoản viện trợ không hồn lại của Chính phủ các nước, các tổ chức, cá
nhân ở nước ngồi cho Chính phủ Việt Nam, các tổ chức nhà nước thuộc địa phương;

thu từ Quỹ dự trữ tài chính; thu kết dư ngân sách; các khoản thu khác theo quy định
của pháp luật (Luật NSNN, 2015)
Chi NSNN: Chi NSNN bao gồm các khoản chi phát triển kinh tế xã hội, đảm
bảo quốc phòng an ninh, đảm bảo hoạt động của bộ máy nhà nước, chi viện trợ và
các khoản chi khác theo quy định của pháp luật. Đứng về phương diện pháp lí, chi
NSNN là những khoản chi tiêu do Chính phủ hoặc các pháp nhân hành chính thực
hiện để đạt được các mục tiêu cơng ích như giáo dục, y tế , an ninh quốc phịng, trật
tự an an tồn xã hội. Xét về bản chất, chi NSNN là hệ thống những quan hệ phân phối
lại những khoản thu nhập phát sinh trong quá trình sử dụng có kế hoạch quỹ tiền tệ
tập trung của nhà nước nhằm thực hiện các chức năng của nhà nước như thúc đẩy
tăng trưởng kinh tế, mở rộng các sự nghiệp văn hóa xã hội, duy trì hoạt động bộ máy
nhà nước, đảm bảo quốc phòng an ninh.
Theo Điều 3 Nghị định số 163/2016/NĐ - CP ngày 21/12/2016 của Chính phủ
thì chi ngân sách bao gồm: Chi đầu tư phát triển; chi dự trữ quốc gia; chi thường
xuyên; chi trả lãi, phí và chi phí phát sinh khác từ các khoản tiền do Chính phủ, chính
quyền địa phương cấp tỉnh vay; chi viện trợ của ngân sách trung ương cho các chính
phủ và tổ chức ngồi nước; chi cho vay theo quy định của pháp luật; chi bổ sung quỹ
dự trữ tài chính; chi chuyển nguồn từ ngân sách năm trước sang ngân sách năm sau;
chi bổ sung cân đối ngân sách, bổ sung có mục tiêu từ ngân sách cấp trên cho ngân
sách cấp dưới (Luật NSNN,2015)


11

1.1.2.2. Khái niệm thanh tra thu chi NSNN
Trên cơ sở định nghĩa về cơng tác thanh tra, có thể khái quát về thanh tra thu,
chi ngân sách như sau: Thanh tra thu chi ngân sách nhà nước là thanh tra hành chính
trong lĩnh vực thu chi ngân sách nhà nước, cụ thể là việc xem xét, đánh giá, xử lý
theo trình tự, thủ tục do pháp luật quy định của cơ quan quản lý nhà nước có thẩm
quyền đối với việc thực hiện chính sách, pháp luật, nhiệm vụ, quyền hạn về thu chi

ngân sách nhà nước của các cơ quan, tổ chức.
Thanh tra thu chi ngân sách là việc xem xét, đánh giá, xử lý của cơ quan quản
lý nhà nước đối với việc thực hiện chính sách, pháp luật của nhà nước về công tác
thu và chi NSNN, nhằm phòng ngừa, phát hiện, xử lý các hành vi vi phạm pháp luật,
chính sách, chế độ thu, chi NSNN đối với các tổ chức, đơn vị và cá nhân.
Thanh tra thu chi NSNN là một phần trong hoạt động thanh tra tài chính,
thuộc lĩnh vực thanh tra nhà nước, được tiến hành trong quá trình chấp hành nghĩa
vụ thu, chi NSNN. Trong thời gian qua, xã hội đã chứng kiến rất nhiều vụ án với
giá trị sai phạm rất lớn, mà chủ yếu phát sinh trong lĩnh vực chi tiêu NSNN, g ây
thiệt hại rất lớn cho NSNN. Tổng tiền của Nhà nước chi ra đã không mang lại hiệu
quả phục vụ cho sự phát triển của đất nước, bị thất thốt và lãng phí rất nhiều. Từ
những thực trạng đó, Đảng và Nhà nước ta hiện nay rất quan tâm đến cơng tác
thanh tra tài chính, trong đó thanh tra thu, chi NSNN được dư luận đặc biệt quan
tâm và là một đòi hỏi cần thiết nhất đối với cơng cuộc phịng chống tham nhũng
hiện nay ở nước ta.
1.1.2.3. Mục tiêu của Thanh tra thu chi ngân sách nhà nước
Từ những mục tiêu chung của công tác thanh tra, mục tiêu cụ thể của thanh
tra thu chi NSNN được xác định như sau:
- Phòng ngừa, ngăn chặn những sai phạm, thiếu sót, tiêu cực có thể xảy ra
trong quá trình thực hiện các nghiệp vụ thu, chi của các tổ chức, đơn vị và cá nhân.
- Phát hiện sớm, xử lý kịp thời những hành vi vi phạm trong quá trình thu,
chi NSNN của các tổ chức, cá nhân và đơn vị.
- Phát hiện những điểm bất cập, lạc hậu, khơng phù hợp của cơ chế, chính
sách liên quan đến công tác quản lý và sử dụng NSNN để kiến nghị kịp thời sửa


12

đổi, hồn thiện, bổ sung chế độ, chính sách và cơ chế phù hợp.
- Góp phần từng bước hồn thiện tổ chức bộ máy thu chi NSNN, tăng cường

công tác quản lý cán bộ thực hiện thu, chi NSNN và nâng cao ý thức tuân thủ của
các đối tượng liên quan.
- Tác động đến việc thực hiện tốt dự toán thu, chi NSNN, đảm bảo tính đúng
đắn, kịp thời, chính xác.
1.1.2.4. Nguyên tắc của hoạt động thanh tra
Nguyên tắc của hoạt động thanh tra tài chính nói chung cũng như hoạt động
thanh tra cơng tác thu chi NSNN nói riêng được nêu rõ tại Điều 3, Nghị định
86/2011/NĐ-CP ngày 22/09/2011 (Nghị định 86/2011/NĐ-CP, 2011) như sau:
- Hoạt động thanh tra phải tuân theo pháp luật; đảm bảo chính xác, khách quan,
trung thực, công khai, dân chủ, kịp thời; không làm cản trở hoạt động bình thường
của cơ quan, tổ chức, cá nhân là đối tượng thanh tra.
- Khi tiến hành thanh tra, người ra quyết định thanh tra, Thủ trưởng cơ quan
thanh tra, Trưởng đoàn thanh tra, Thanh tra viên Đoàn thanh tra phải tuân thủ theo
quy định của pháp luật về thanh tra và phải chịu trách nhiệm trước pháp luật về hành
vi, quyết định của mình.
- Sau khi kết thúc thanh tra, phải có kết luận thanh tra; các đồn thanh tra tài
chính phải bàn giao đủ hồ sơ, tài liệu, chứng lý của các cơ quan quyết định thanh tra
theo đúng quy định của Luật thanh tra và các văn bản hướng dẫn thực hiện.
Để đạt được mục đích đã đặt ra, trong q trình tiến hành thanh tra, cán bộ làm
công tác thanh tra thu chi NSNN cần đảm bảo được các yêu cầu:
+ Nắm vững các văn bản pháp luật, hướng dẫn có liên quan đến công tác quản
lý, sử dụng NSNN; nắm vững quy trình tiến hành một cuộc thanh tra.
+ Phải quán triệt một cách đầy đủ các nguyên tắc thanh tra; phải có quan điểm
thanh tra đúng đắn.
+ Đánh giá kết luận phải chính xác, khách quan, có căn cứ, đúng pháp luật.
+ Kiến nghị, đề xuất xử lý phải căn cứ vào các điều luật đã quy định, phù hợp
với tình hình thực tế và đảm bảo tính khả thi.


13


1.1.3. Nội dung nghiên cứu thanh tra thu chi ngân sách nhà nước
Quy trình cơng tác thanh tra thu, chi NSNN được quy định cụ thể tại Quyết
định số 46/QĐ-BTC ngày 07/01/2013 của Bộ trưởng Bộ Tài chính về ban hành quy
trình thanh tra ngân sách huyện thuộc tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương. Bao
gồm các bước sau:
Bước 1: Chuẩn bị và quyết định thanh tra.
1. Thu thập thông tin.
Người được giao nhiệm vụ nhận trách nhiệm thu thập thơng tin theo các tiêu
chí để phục vụ việc lập báo cáo khảo sát, lập kế hoạch thanh tra. Thông tin thu thập
từ các nguồn:
- Từ cơ sở dữ liệu của cơ quan, báo cáo, phản ánh của các cơ quan truyền
thông, đơn thư khiếu nại, tố của các cơ quan, tổ chức và cá nhân.
- Từ các cơ quan quản lý trong ngành tài chính, cơ quan quản lý cấp trên và
các cơ quan có liên quan khác.
- Từ khảo sát trực tiếp tại huyện dự kiến có thanh tra.
2. Lập báo cáo khảo sát
Trên cơ sở thông tin thu thập, lập báo cáo khảo sát với các tiêu chí, nội dung
cơ bản sau đây:
- Tình hình đặc điểm về địa lý, dân số, tổ chức hành chính và tình hình kinh tế
- xã hội của huyện.
- Các cơ quan, tổ chức, cá nhân có quan hệ với ngân sách huyện, loại hình các
cơ quan, tổ chức (hành chính, chính trị - xã hội,...).
- Quy định phân cấp ngân sách của tỉnh, cơ chế phân cấp ngân sách cho huyện,
xã. Những chính sách, chế độ đặc thù Nhà nhước ban hành áp dụng cho huyện xã
(vùng sâu vùng xa, đặc biệt khó khăn,...).
- Tình hình thực hiện dự tốn thu, chi NSĐP của kỳ dự kiến thanh tra.
- Nội dung, kết quả khảo sát trực tiếp tại một số cơ quan, tổ chức thuộc huyện,
ngân sách xã thuộc huyện,...
- Đề xuất nội dung, thời kỳ, phạm vi tiến hành thanh tra, lực lượng, thời gian,

thời điểm tiến hành thanh tra.
3. Lập kế hoạch thanh tra


14

- Xác định mục đích, yêu cầu của cuộc thanh tra ngân sách huyện.
- Xác định nội dung thanh tra ngân sách huyện.
- Xác định đơn vị thanh tra cuộc thanh tra ngân sách huyện.
- Xác định thời kỳ thanh tra, thời hạn cuộc thanh tra ngân sách.
- Xác định lực lượng thanh tra, phân công nhiệm vụ và cơ chế phối hợp.
4. Ban hành quyết định, phê duyệt kế hoạch thanh tra
Người được giao nhiệm vụ có trách nhiệm trình người có thẩm quyền (Thủ
trưởng cơ quan thanh tra Nhà nước hoặc Thủ trưởng cơ quan quản lý Nhà nước) dự
thảo Quyết định thanh tra kèm theo báo cáo khảo sát và kế hoạch thanh tra. Người có
thẩm quyền xem xét ký ban hành Quyết định thanh tra, đồng thời phê duyệt kế hoạch
thanh tra. Quyết định thanh tra phải được gửi đến đối tượng thanh tra và các cơ quan,
đơn vị liên quan theo quy định của pháp luật.
5. Họp đoàn phổ biến kế hoạch tiến hành thanh tra.
- Trưởng đoàn thanh tra tổ chức họp đoàn thanh tra để quán triệt kế hoạch
thanh tra đã được phê duyệt, kế hoạch triển khai thanh tra; bàn bạc các biện pháp cụ
thể để tổ chức thực hiện kế hoạch; giao nhiệm vụ cụ thể cho từng tổ thanh tra, từng
thành viên đoàn thanh tra.
- Căn cứ vào nhiệm vụ được giao, từng đoàn viên đoàn thanh tra xây dựng kế
hoạch thực hiện nhiệm vụ được phân công báo cáo trưởng đoàn thanh tra trước khi
tiến hành thanh tra. Kế hoạch phải nêu rõ nội dung công việc, phương pháp tiến hành,
thời gian thực hiện.
- Chuẩn bị đầy đủ văn bản về chính sách, chế độ liên quan đến nội dung thanh
tra, phương tiện, thiết bị, kinh phí và những điều kiện vật chất cần thiết khác phục vụ
cho hoạt động của đồn thanh tra.

6. Thơng báo việc cơng bố quyết định thanh tra, yêu cầu đối tượng thanh tra
báo cáo.
Sau khi quyết định thanh tra được lưu hành, Trưởng đồn thanh tra có trách nhiệm:
- Xây dựng đề cương gửi đối tượng thanh tra yêu cầu báo cáo cho Đồn thanh tra.
- Thơng báo quyết định thanh tra đến đối tượng thanh tra. Thông báo cần nêu
rõ thời gian, địa điểm, thành phần dự họp công bố quyết định thanh tra.


15

Bước 2: Tiến hành thanh tra
1. Công bố quyết định thanh tra
Trong thời hạn theo quy định của pháp luật, Trưởng đồn thanh tra tổ chức
họp cơng bố Quyết định thanh tra với đối tượng thanh tra. Khi công bố quyết định
thanh tra, Trưởng đồn thanh tra có trách nhiệm:
- Công bố đầy đủ nội dung Quyết định thanh tra, Trưởng đoàn nêu rõ nhiệm
vụ, quyền hạn của đoàn thanh tra, quyền và trách nhiệm của đối tượng thanh tra, dự
kiến kế hoạch làm việc của Đoàn thanh tra và những nội dung liên quan khác.
- Yêu cầu đối tượng thanh tra cung cấp hồ sơ, tài liệu liên quan báo cáo Đoàn
thanh tra những nội dung mà Trưởng đoàn thanh tra có đề cương yêu cầu và những
nội dung khác Đồn thanh tra thấy cần thiết.
Việc cơng bố quyết định thanh tra phải được lập thành biên bản. Biên bản ký
giữa Trưởng đoàn thanh tra và Thủ trưởng cơ quan, đơn vị là đối tượng thanh tra.
2. Thực hiện thanh tra:
Thực hiện thanh tra với các nội dung sau:
- Thanh tra việc triển khai chế độ chính sách về thu, chi ngân sách.
- Thanh tra việc lập và quyết định dự toán ngân sách (bao gồm dự toán thu và
dự toán chi ngân sách).
+ Thanh tra việc lập và quyết định dự toán thu ngân sách
+ Thanh tra việc lập và quyết định dự toán chi ngân sách

+ Thanh tra về cân đối dự toán thu, chi ngân sách.
+ Thanh tra việc giao nhiệm vụ thu, chi ngân sách của UBND huyện.
+ Thanh tra việc chấp hành thời gian quyết định dự toán ngân sách của HĐND
và UBND
- Thanh tra việc chấp hành ngân sách nhà nước
+ Thanh tra việc thực hiện dự toán thu ngân sách
+ Thanh tra việc thực hiện dự toán chi ngân sách
+ Thanh tra việc quyết toán ngân sách
+ Thanh tra việc thực hiện chế độ công khai ngân sách nhà nước
Bước 3: Kết thúc thanh tra
- Báo cáo kết quả thanh tra


×