Tải bản đầy đủ (.pdf) (144 trang)

(Luận Văn Thạc Sĩ) Vấn Đề Đổi Mới Việc Thực Hiện Bảo Hiểm Y Tế Học Sinh, Sinh Viên Trên Báo In Và Báo Điện Tử Ở Việt Nam Hiện Nay.pdf

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (3.12 MB, 144 trang )

ĐẠI HỌC QUÔC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN

LƢU THỊ TRANG

VẤN ĐỀ ĐỔI MỚI VIỆC THỰC HIỆN
BẢO HIỂM Y TẾ HỌC SINH, SINH VIÊN TRÊN BÁO IN
VÀ BÁO ĐIỆN TỬ Ở VIỆT NAM HIỆN NAY

LUẬN VĂN THẠC SĨ BÁO CHÍ

Hà Nội - 2016


ĐẠI HỌC QUÔC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN

LƢU THỊ TRANG

VẤN ĐỀ ĐỔI MỚI VIỆC THỰC HIỆN
BẢO HIỂM Y TẾ HỌC SINH, SINH VIÊN TRÊN BÁO IN
VÀ BÁO ĐIỆN TỬ Ở VIỆT NAM HIỆN NAY
Chuyên ngành: Báo chí học
Mã số: 60 32 01 01

LUẬN VĂN THẠC SĨ BÁO CHÍ

Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: TS. Dƣơng Văn Thắng

Hà Nội - 2016



LỜI CAM ĐOAN
Luận văn được hoàn thành tại Khoa Báo chí và Truyền thơng – Đại học
Khoa học Xã hội và Nhân Văn – Đại học Quốc gia Hà Nội với sự giúp đỡ của
Tiến sĩ Dương Văn Thắng và các thầy giáo, cơ giáo trong Khoa Báo chí và
Truyền thông. Đây là sản phẩm nghiên cứu độc lập của riêng tơi. Các số liệu
trong Luận văn là hồn tồn trung thực. Kết quả nghiên cứu của Luận văn
chưa từng được cơng bố trong bất kì một cơng trình khoa học nào khác. Nếu
sai, tơi xin hồn tồn chịu trách nhiệm.
Hà Nội, tháng 9 năm 2016
Tác giả Luận văn

Lưu Thị Trang


LỜI CẢM ƠN
Tôi xin gửi lời cảm ơn chân thành của mình tới các thầy giáo, cơ giáo
trong Khoa Báo chí và Truyền thơng, Trường Đại học Khoa học Xã hội và
Nhân Văn – Đại học Quốc gia Hà Nội đã tận tình chỉ bảo và giảng dạy cho tơi
trong suốt 2 năm qua để tơi hồn thành được Luận văn này.
Và đặc biệt tôi xin bày tỏ sự biết ơn sâu sắc tới Tiến sĩ Dương Văn
Thắng, Tổng biên tập Tạp chí Bảo hiểm xã hội, người đã trực tiếp tận tình
hướng dẫn và giúp đỡ tơi trong suốt quá trình thực hiện đề tài Luận văn này.
Cảm ơn gia đình, bạn bè thân thiết của tơi đã giúp đỡ, động viên khích
lệ tơi trong suốt q trình học tập.
Xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, tháng 9 năm 2016
Tác giả Luận văn
Lưu Thị Trang



MỤC LỤC
MỞ ĐẦU .............................................................................................................. 1
CHƢƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA VẤN ĐỀ
NGHIÊN CỨU ..................................................................................................... 9
1.1. Những vấn đề chung về loại hình báo in và báo điện tử .......................... 9
1.1.1. Đặc điểm, đặc trưng của loại hình báo in. ................................................. 9
1.1.2. Đặc điểm, đặc trưng của báo điện tử........................................................ 13
1.2. Cơ sở lý luận và thực tiễn về Bảo hiểm y tế học sinh, sinh viên ............. 17
1.2.1. Khái niệm, bản chất, nguyên tắc của Bảo hiểm y tế ................................. 17
1.2.2. Khái niệm, đặc điểm của Bảo hiểm y tế học sinh, sinh viên ...................... 22
1.2.3. Sự phát triển và bước đổi mới Bảo hiểm y tế học sinh, sinh viên ở nước
ta .......................................................................................................................... 23
1.2.4. Cơ sở thực tiễn Bảo hiểm y tế học sinh, sinh viên .................................... 26
1.3. Mối quan hệ giữa báo chí với Bảo hiểm y tế học sinh, sinh viên ........... 30
1.3.1. Vai trị của Báo chí trong đời sống xã hội ................................................ 30
1.3.2. Báo chí với cơng tác truyền thơng về chính sách Bảo hiểm y tế .............. 32
1.3.3. Vai trị của báo in, báo điện tử đối với thông tin đổi mới chính sách
Bảo hiểm y tế học sinh, sinh viên ........................................................................ 33
1.4. Tiểu kết chƣơng 1 ........................................................................................ 41
CHƢƠNG 2. THỰC TRẠNG THÔNG TIN ĐỔI MỚI BẢO HIỂM Y
TẾ HỌC SINH, SINH VIÊN TRÊN BÁO IN VÀ BÁO ĐIỆN TỬ Ở
NƢỚC TA .......................................................................................................... 43
2.1. Khái quát về các cơ quan báo chí khảo sát ............................................... 43
2.1.1. Báo Lao động ............................................................................................. 43
2.1.2.Tạp chí Bảo hiểm xã hội, BHXH Việt Nam ................................................. 44
2.1.3. Báo điện tử Dantri.com.vn ......................................................................... 44
2.1.4. Báo điện tử VnExpress.net ......................................................................... 45
2.2. Kết quả khảo sát .......................................................................................... 47
2.2.1. Thống kê số lượng tác phẩm có thơng tin về Bảo hiểm y tế học sinh,

sinh viên giai đoạn từ tháng 10/2014 đến tháng 10/2015 ................................... 47


2.2.2. Nội dung thông tin về Bảo hiểm y tế học sinh, sinh viên ........................... 49
2.2.3. Hình thức chuyển tải .................................................................................. 64
2.4. Đánh giá, nhận xét....................................................................................... 71
2.4.1. Ưu điểm và nguyên nhân............................................................................ 71
2.4.2. Hạn chế và nguyên nhân ............................................................................ 71
2.5. Kết quả khảo sát ý kiên phản hồi của công chúng ................................... 76
2.6. Tiểu kết chƣơng 2 ....................................................................................... 82
CHƢƠNG 3. GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƢỢNG THÔNG TIN
BẢO HIỂM Y TẾ HỌC SINH, SINH VIÊN TRÊN BÁO IN VÀ BÁO
ĐIỆN TỬ ............................................................................................................ 85
3.1. Chủ trƣơng, định hƣớng phát triển Bảo hiểm y tế học sinh, sinh viên .......... 85
3.2. Vấn đề đặt ra đối với công tác truyền thông về Bảo hiểm y tế học
sinh, sinh viên...................................................................................................... 87
3.3. Một số giải pháp .......................................................................................... 91
3.3.1. Nâng cao trách nhiệm, phát huy vai trị truyền thơng của báo in, báo
điện tử ................................................................................................................... 91
3.3.2. Nâng cao chất lượng khám chữa bệnh, tinh thần và thái độ phục vụ
của nhân viên ngành y tế ..................................................................................... 92
3.3.3. Đẩy mạnh tuyên truyền, giáo dục sức khỏe, phổ biến pháp luật về Bảo
hiểm y tế học sinh, sinh viên................................................................................ 93
3.3.4. Các cơ quan chức năng cần thực hiện tốt vai trị, trách nhiệm trong
việc chủ động, tích cực cung cấp thông tin .......................................................... 96
3.3.5. Hợp tác chặt chẽ, phát huy hiệu quả các cơ quan báo chí quốc gia ......... 98
3.3.6. Nâng cao năng lực đội ngũ phóng viên, nhà báo chuyên trách .............. 100
3.3.7. Đa dạng hóa nội dung, cải tiến hình thức chuyển tải .............................. 102
3.4. Một số khuyến nghị .................................................................................. 104
3.5. Tiểu kết chƣơng 3 ..................................................................................... 106

KẾT LUẬN ...................................................................................................... 107
TÀI LIỆU THAM KHẢO .............................................................................. 109
PHỤ LỤC ......................................................................................................... 114


DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CÁC CHỮ VIẾT TẮT
Bảo hiểm Xã hội

: BHXH

Bảo hiểm Y tế

: BHYT

Học sinh, sinh viên : HSSV
Khám chữa bệnh

: KCB


DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 2.1 Thống kê tin, bài đề cập tới vấn đề BHYT học sinh, sinh viên .......... 47
Bảng 2.2 Thống kê, phân tích thể loại báo chí được sử dụng ............................. 66
Bảng 2.3. Phương tiện tiếp nhận thông tin BHYT học sinh, sinh viên .............. 78
Bảng 2.4. Mức độ quan tâm về BHYT học sinh, sinh viên trên báo in,
báo điện tử .......................................................................................................... 79
Bảng 2.5. Ý kiến đánh giá về tần suất xuất hiện thông tin BHYT học sinh,
sinh viên .............................................................................................................. 80
Bảng 2.6. Ý kiến đánh giá về chất lượng nội dung thông tin BHYT học sinh,
sinh viên .............................................................................................................. 80

Bảng 2.7. Ý kiến xác nhận những nội dung thông tin BHYT học sinh,sinh
viên được quan tâm ............................................................................................. 81
Bảng 2.8. Những thể loại báo chí chuyển tải nội dung thơng tin BHYT học
sinh, sinh viên được ưa thích............................................................................... 82
Bảng 3.1. Giải pháp nâng cao chất lượng, hiệu quả truyền thơng trong việc
thực hiện chính sách BHYT học sinh, sinh viên ................................................. 92
DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ
Biểu đồ 2.1. Tỷ lệ tin, bài đề cập tới vấn đề BHYT học sinh, sinh viên ............ 49
Biểu đồ 3.1. Vai trò của báo in và báo điện tử đối với công tác truyền thông
BHYT học sinh, sinh viên ................................................................................... 92


MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Sức khỏe tốt là một mục tiêu quan trọng của giáo dục toàn diện theo đó
chăm sóc, bảo vệ và giáo dục sức khỏe cho thế hệ trẻ trong hệ thống trường
học luôn là mối quan tâm đặc biệt của Đảng, Nhà nước, của mỗi gia đình và
tồn xã hội.Mục tiêu giáo dục là: “Đào tạo con người Việt Nam phát triển
tồn diện, có đạo đức, tri thức, sức khỏe, thẩm mỹ và nghề nghiệp, trung
thành với lý tưởng độc lập dân tộc và chủ nghĩa xã hội; hình thành và bồi
dưỡng nhân cách, phẩm chất và năng lực công dân, đáp ứng yêu cầu xây
dựng và bảo vệ Tổ quốc”.
Thực hiện đường lối đổi mới của Đảng, hệ thống chính sách An sinh xã
hội ở nước ta có những đổi mới căn bản. Sau hơn 20 năm thực hiện, chính
sách, pháp luật BHYT ngày càng hoàn thiện, khẳng định xu thế tất yếu, là
hướng đi đúng, cơ bản và lâu dài để nâng cao chất lượng cơng tác chăm sóc,
bảo vệ sức khỏe nhân dân. Là nhóm đối tượng được triển khai thực hiện từ
những năm đầu, chính sách BHYT học sinh, sinh viên ngày càng khẳng định
là một định hướng quan trọng, đúng đắn, có tính chiến lược trong chăm lo,
phát triển nguồn lực con người.

Sau hơn 22 năm cùng với sự phát triển của sự nghiệp BHYT, BHYT
học sinh, sinh viên đã đạt được những thành tựu to lớn, được minh chứng qua
những con số thuyết phục, từ 650 ngàn em tham gia năm học đầu tiên cách
nay 22 năm, đến năm học 2014 -2015 con số đã tăng lên trên 20 lần, với 15
triệu em, chiếm 88,5% tổng số học sinh, sinh viên toàn quốc; nhiều tỉnh,
thành phố gần 100% học sinh, sinh viên đã được BHYT. Theo đó, hàng trăm
ngàn tỷ đồng từ quỹ BHYT học sinh, sinh viên đã được đầu tư, nâng cấp, xây
dựng hệ thống y tế trường học và hàng chục triệu em được khám, chữa bệnh
và hưởng đầy đủ quyền lợi BHYT với chi phí lớn lên đến vài chục triệu đồng
một lần điều trị [1,2].
1


Thực trạng hiện nay HSSV ở mọi lứa tuổi đều có nguy cơ cao mắc các
bệnh học đường, đó là nỗi lo của các bậc phụ huynh và toàn xã hội. Những
kết quả nghiên cứu, khảo sát về thực trạng sức khỏe học sinh và môi trường
đang đặt ra yêu cầu giáo dục thể chất, chăm sóc sức khỏe ban đầu, nâng cao
sức khỏe cho học sinh là một vấn đề cấp thiết. Trong điều kiện giá viện phí
ngày càng tăng cao hiện nay, việc chăm sóc và bảo vệ sức khỏe học sinh, sinh
viên thông qua cơ chế BHYT càng có ý nghĩa quan trọng, giúp gia đình các
em vượt qua bẫy nghèo do đau ốm, bệnh tật để tiếp tục học tập, rèn luyện trau
dồi kiến thức, trở thành những cơng dân có ích cho gia đình và xã hội.
Mặc dù vẫn còn những hạn chế, tồn tại nhất định, cần được thực hiện
kiên quyết, triệt để hơn, nhưng thực tiễn hơn hai mươi năm ra đời, phát triển,
BHYT học sinh, sinh viên như làn gió mới, làm sống dậy hệ thống y tế trường
học và mang lại nhiều ý nghĩa to lớn trong giáo dục đạo lý thương yêu đồng
loại “Thương người như thể thương thân”; thiết thực chăm sóc và bảo vệ sức
khỏe những chủ nhân tương lai của đất nước.
Gần 5 năm thực hiện BHYT học sinh, sinh viên theo Luật BHYT (2008)
và nhất là thực hiện Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật BHYT (2014)

năm học 2015 - 2016 vẫn còn gần 12% số HSSV chưa có BHYT [2]. Nguyên
nhân là do cịn nhiều phụ huynh chưa thấy được lợi ích từ việc tham gia BHYT
và do Luật BHYT quy định BHYT học sinh, sinh viên là hình thức bắt buộc
nhưng vẫn chưa có biện pháp chế tài, cơng tác truyền thơng cịn hạn chế.
Báo chí là bộ phận quan trọng nhất của hệ thống truyền thơng đại
chúng. Nhờ có báo chí thơng tin, xã hội từng bước nâng cao nhận thức, hiểu
biết cảm thơng, chia sẻ và đồng tình ủng hộ chính sách BHYT nói chung và
chính sách BHYT học sinh, sinh viên nói riêng. Tuy nhiên thực trạng cho
thấy, các thơng tin về chính sách BHYT nói chung và BHYT học sinh, sinh
viên nói riêng trên các báo in và báo điện tử cịn chậm, thiếu tính cập nhật. Số
lượng các bài, tác phẩm có nội dung về BHYT cịn ít, chất lượng cịn chưa
2


cao, một số báo công bố thông tin lạc hậu, tính xác thực khơng cao, cịn ít bài
viết về gương người tốt trong thực hiện chính sách BHYT [49,50]. Điều đặc
biệt là báo chí chưa làm tốt cơng tác tun truyền vận động, hướng dẫn giải
thích cho phụ huynh, cho HSSV, lãnh đạo nhà trường và cán bộ ngành giáo
dục để thấu hiểu về việc đổi mới thực hiện BHYT của con em mình, để cùng
bàn bạc, tháo gỡ khó khăn; đây là vấn đề không thể xem nhẹ của các cơ quan
truyền thơng. Việc nâng mức đóng đã được quy định trong văn bản pháp luật,
không cần bàn thêm nhưng báo chí phải giải thích để HSSV, phụ huynh hiểu
là vì mục tiêu nâng cao chất lượng khám, chữa bệnh, là vì quyền lợi học sinh,
sinh viên được đảm bảo hơn, kinh phí dành cho chăm sóc sức khỏe ban đầu
được dồi dào hơn. Bên cạnh đó, vai trị của báo chí là tun truyền, phổ biến
để cơng chúng nhìn nhận việc quy định giá trị sử dụng thẻ BHYT học sinh,
sinh viên trong năm tài chính là sự cải tiến tích cực rút ra từ thực tế, có tính
khả thi và thuận lợi cho các bên tham gia, đó là: giảm khó khăn cho phụ
huynh học sinh. Tuy nhiên, thực trạng trên cho thấy công tác tuyên truyền để
HSSV và các bậc phụ huynh hiểu về BHYT chưa đạt yêu cầu. Con số 12% số

HSSV chưa tham gia BHYT cho thấy một nghịch lý là đối tượng truyền
thống, tiềm năng nhất của BHYT bắt buộc lại có mức bao phủ chưa vượt trội
so với các nhóm đối tượng khác. HSSV là thế hệ tương lai cần chăm sóc sức
khỏe ngay từ khi các em còn ngồi trên ghế nhà trường, mà giải pháp hữu hiệu
nhất là thông qua cơ chế BHYT. Tuy nhiên, do tâm lý, thói quen học sinh,
sinh viên cịn thụ động trong tự chăm sóc, bảo vệ sức khỏe, cần phải có các
biện pháp truyền thông, giáo dục phù hợp, hiệu quả.
Hơn thế nữa ngày nay, đứng trước sự bùng nổ của thông tin, trong đó
thơng tin đăng tải trên các trang tin điện tử ngày càng được giới trẻ tiếp cận
nhanh chóng mọi lúc, mọi nơi và mọi phương tiện kỹ thuật điện tử. Song
hành cùng các báo in, báo điện tử ngày càng được độc giả đặc biệt là những
người trẻ tuổi lựa chọn vì tính ưu việt của nó. Vì vậy, đổi mới nội dung, hình
3


thức chuyển tải thông tin về việc đổi mới trong thực hiện chính sách BHYT
học sinh, sinh viên nhằm nâng cao chất lượng thơng tin triển khai chính sách
BHYT trên các báo in, báo điện tử đang được BHXH Việt Nam và các cơ
quan báo chí nghiên cứu hướng tới và là một yêu cầu cấp thiết.
Để có bằng chứng khoa học góp phần khuyến nghị đến các nhà lãnh
đạo của BHXH Việt Nam, của các Bộ ngành và các cơ quan báo chí trong
việc triển khai thực hiện BHYT học sinh, sinh viên trên lộ trình BHYT tồn
dân. Chính vì những lý do trên, em chọn đề tài: “Vấn đề đổi mới việc thực
hiện Bảo hiểm y tế học sinh, sinh viên trên báo in và báo điện tử ở Việt
Nam hiện nay” để xây dựng Luận văn tốt nghiệp cao học chuyên ngành báo
chí học.
2. Lịch sử vấn đề nghiên cứu
Để có thể đánh giá được việc thực hiện BHYT học sinh, sinh viên trên
báo in và báo điện tử ở Việt Nam hiện nay, tác giả đã tiến hành khảo sát tổng
hợp phân tích các cơng trình nghiên cứu có liên quan tới đề tài, bao gồm các

nghiên cứu trực tiếp về vấn đề BHYT học sinh, sinh viên; cũng như những
nghiên cứu cơ bản về chức năng, nhiệm vụ, vai trị của báo chí trong đời sống
xã hội, phương pháp đánh giá hiệu quả của truyền thơng đại chúng…
Kết quả cho thấy, những cơng trình nghiên cứu ở góc độ báo chí học
về vấn đề này hầu như còn bỏ ngỏ. Ở cấp độ Thạc sĩ, gần đây nhất là năm
2014 mới chỉ có 01 Luận văn của tác giả Đinh Thị Hiền, Khoa Báo chí &
Truyền thông, trường Đại học Khoa học Xã hội và Nhân văn, Đại học Quốc
gia Hà Nội với đề tài “Báo chí với vấn đề BHYT trên Báo in hiện nay” [18].
Trong Luận văn này, tác giả tập trung nghiên cứu thơng tin báo in phản ánh
về BHYT nói chung; nội dung về BHYT học sinh, sinh viên được đề cập rất
ít; đặc biệt cơ sở lý luận về báo chí với vấn đề BHYT học sinh, sinh viên chưa
hề đề cập tới.
Trước đó có một vài Khóa luận tốt nghiệp cử nhân Báo chí cũng của
khoa Báo chí &Truyền thơng nghiên cứu về mối quan hệ của Báo chí với vấn
4


đề BHYT, như tác giả Bùi Đình Cự, thực hiện năm 2000 với đề tài “Báo chí
với chính sách BHYT ở Việt Nam”; tác giả Dương Văn Thắng, thực hiện năm
2003, với đề tài “Báo chí với vấn đề BHYT”; tác giả Đinh Thị Hiền, thực hiện
năm 2006, với đề tài “BHYT tồn dân được phản ánh trên Tạp chí BHXH”...
Nhìn chung, ở cấp độ cử nhân, các cơng trình nghiên cứu này cũng chỉ mới đề
cập tới những khía cạnh chung nhất hoặc các lĩnh vực khá rộng ở tầm chính
sách vĩ mơ của BHYT, cịn đi sâu nghiên cứu vấn đề BHYT học sinh, sinh
viên- một đối tượng có số lượng đơng đảo, chiếm tới gần ¼ dân số và có
những đặc thù riêng thì chưa có cơng trình nào đề cập [18,42].
Do đó, đề tài nghiên cứu “Vấn đề đổi mới việc thực hiện Bảo hiểm y
tế học sinh, sinh viên trên báo in và báo điện tử ở Việt Nam hiện nay” là
độc lập, không trùng lặp với các nghiên cứu trước đây.
3. Mục tiêu và nội dung nghiên cứu

3.1. Mục tiêu nghiên cứu
- Chỉ ra mối quan hệ, vai trị của báo chí với vấn đề BHYT học sinh,
sinh viên; đồng thời qua khảo sát, đánh giá thực trạng, đề xuất các giải pháp
nâng cao chất lượng, hiệu quả thông tin BHYT học sinh, sinh viên trên báo in
và báo điện tử trong thời gian tới.
3.2. Nội dung nghiên cứu
- Nghiên cứu hệ thống hóa những vấn đề lý luận của báo chí với vấn đề
BHYT học sinh, sinh viên.
- Khảo sát đánh giá thực trạng báo chí thơng tin về BHYT học sinh,
sinh viên, chỉ rõ ưu, nhược điểm và nguyên nhân.
- Xây dựng các giải pháp nâng cao chất lượng thông tin BHYT học
sinh, sinh viên trên báo in, báo điện tử, đáp ứng u cầu cơng tác truyền
thơng, góp phần thực hiện thắng lợi lộ trình BHYT tồn dân theo định hướng
của Đảng và pháp luật của Nhà nước.

5


4. Đối tƣợng, phạm vi nghiên cứu
4.1. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của luận văn là những vấn để đổi mới việc thực
hiện BHYT học sinh, sinh viên được phản ánh trên báo in và báo điện tử ở
nước ta hiện nay, thông qua việc khảo sát một số tờ báo tiêu biểu.
4.2. Phạm vi nghiên cứu
- Luận văn tập trung nghiên cứu nội dung và hình thức thông tin về
BHYT học sinh, sinh viên trên 04 cơ quan báo chí in và báo điện tử có liên
quan mật thiết tới công tác truyền thông về BHYT học sinh, sinh viên, đó là:
Tạp chí BHXH (cơ quan ngơn luận và thông tin nghiên cứu lý luận, nghiệp vụ
của BHXH Việt Nam – đơn vị tổ chức thực hiện chính sách BHYT), Báo Lao
động (cơ quan của Tổng Liên đồn Lao động Việt Nam), Báo điện tử Dân trí

(cơ quan của TW Hội Khuyến học Việt Nam) và Báo điện tử Vnexpress (cơ
quan của Bộ văn hóa – Thơng tin).
- Thời gian nghiên cứu trong 01 năm (từ tháng 10/2014 đến 10/2015).
Tác giả chọn thời gian này vì đây là thời điểm trước và sau khi Luật sửa đổi
bổ sung một số điều của Luật BHYT được Quốc hội Khóa XIII thơng qua, có
những nội dung quy định mới của pháp luật về chế độ, chính sách BHYT đối
với học sinh, sinh viên.
5. Phƣơng pháp luận và phƣơng pháp nghiên cứu
5.1. Phương pháp luận
Chúng tôi tiếp cận từ lý thuyết về lý luận chủ nghĩa Mác-Lê nin, tư
tưởng Hồ Chí Minh, các quan điểm, đường lối lãnh đạo của Đảng, Nhà nước
về báo chí cách mạng và các chính sách an sinh xã hội nói chung và BHYT
học sinh, sinh viên nói riêng để xây dựng các luận cứ lý thuyết. Bằng phương
pháp quan sát thực tiễn chúng tôi tìm các luận cứ thực tiễn để chứng minh,
luận giải và qua đó đề xuất giải pháp đổi mới “Chất lượng thông tin về BHYT
học sinh, sinh viên trên báo in, báo điện tử hiện nay”.
6


- Từ những tài liệu thứ cấp, bài báo đăng trên báo in, báo điện tử ở Việt
Nam từ tháng 10/2014 đến tháng 10/2015 và số liệu sơ cấp thu thập qua các
cuộc điều tra, khảo sát, phỏng vấn sâu để chúng tôi luận giải, chứng minh vấn
đề nghiên cứu.
5.2. Phương pháp nghiên cứu
5.2.1. Phương pháp nghiên cứu để xác định luận cứ lý thuyết
Để xác định luận cứ lý thuyết, luận văn sử dụng phương pháp nghiên
cứu tài liệu (nghiên cứu bàn giấy), sách báo về báo chí, truyền thơng và chính
sách, pháp luật của Đảng, Nhà nước về BHYT nói chung, BHYT học sinh,
sinh nói riêng để xây dựng hệ thống cơ sở lý luận báo chí với vấn đề BHYT
học sinh, sinh viên; làm cơ sở khoa học cho việc đánh giá thực trạng, đề xuất

các giải pháp phù hợp.
5.3. Phương pháp nghiên cứu xác định luận cứ thực tiễn
Để xác định luận cứ thực tiễn, luận văn đã sử dụng phương pháp
nghiên cứu định tính và định lượng để trả lời cho câu hỏi nghiên cứu trong
mục tiêu, nhiệm vụ nghiên cứu, gồm:
- Phương pháp nghiên cứu định tính: Phỏng vấn sâu có trọng tâm
+ Nội dung: tìm hiểu và xác định một số nhân tố liên quan đến thông
tin về BHYT học sinh, sinh viên trên báo in, báo điện tử hiện nay.
+ Chọn mẫu nghiên cứu: chúng tôi sử dụng phương pháp chọn mẫu
không ngẫu nhiên (chọn mẫu chủ đích) để thu thập nhiều thơng tin từ một vài
trường hợp có am hiểu sâu rộng về lĩnh vực báo chí và lĩnh vực BHYT học
sinh, sinh viên;
+ Đối tượng: lãnh đạo của một số đơn vị chuyên môn nghiệp vụ của
BHXH Việt Nam; lãnh đạo một số cơ quan Báo chí có uy tín.
- Phương pháp nghiên cứu định lượng: chúng tôi thực hiện cuộc điều
tra khảo sát xã hội học, công cụ khảo sát bằng bảng hỏi.
+ Nội dung: Tìm hiểu một số yếu tố liên quan đến chất lượng thông tin
về BHYT học sinh, sinh viên trên báo in, báo điện tử ở Việt Nam hiện nay.
7


+ Đối tượng điều tra khảo sát: phụ huynh học sinh, sinh viên trên địa
bàn nội thành và ngoại thành Hà Nội
+ Địa điểm khảo sát: chọn có chủ đích một quận nội thành, trong đó
chọn 3 phường của quận Thanh Xuân, khu vực ngoại thành chọn 1 thị trấn và
2 xã của huyện Sóc Sơn, để khảo sát, phỏng vấn bằng bảng hỏi.
- Để thực hiện được mục tiêu, nhiệm vụ nghiên cứu, Luận văn còn sử
dụng các phương pháp nghiên cứu tài liệu thứ cấp hiện đang lưu trữ tại
BHXH Việt Nam.
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của đề tài

- Luận văn vận dụng cơ sở lý luận báo chí học để giải quyết một vấn đề
của thực tiễn. Kết quả nghiên cứu sẽ góp phần bổ sung cho lý luận báo chí học
trong hoạt động truyền thông phát triển BHYT học sinh, sinh viên, đảm bảo tính
bền vững của chính sách và phát huy hiệu lực, hiệu quả của pháp luật.
- Luận văn có thể bổ sung cơ sở lý luận, thực tiễn cho hoạt động giáo
dục, đào tạo báo chí truyền thơng về chính sách an sinh xã hội; làm tài liệu
tham khảo bổ ích cho hoạt động đào tạo, bồi dưỡng cán bộ phóng viên các cơ
quan báo chí theo dõi lĩnh vực văn hóa xã hội và cán bộ làm cơng tác báo chí,
truyền thơng về chính sách, pháp luật BHYT nói chung, BHYT học sinh, sinh
viên nói riêng.
7. Kết cấu của Luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, phụ lục,
Luận văn kết cấu làm 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn của vấn đề nghiên cứu.
Chương 2: Thực trạng thông tin đổi mới Bảo hiểm y tế học sinh, sinh
viên trên báo in và báo điện tử ở nước ta.
Chương 3: Giải pháp nâng cao chất lượng thông tin Bảo hiểm y tế học
sinh, sinh viên trên báo in và báo điện tử.

8


Chƣơng 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
1.1. Những vấn đề chung về loại hình báo in và báo điện tử
1.1.1. Đặc điểm, đặc trưng của loại hình báo in.
Báo in là thuật ngữ chỉ một loại hình báo chí định kỳ thơng tin thời sự
các sự kiện, các vấn đề trong đời sống xã hội thông qua việc sử dụng ngôn
ngữ chữ viết và kỹ thuật in ấn để chuyển tải thông tin. Báo in bao gồm: báo,
tạp chí, bản tin thời sự, bản tin thơng tấn.

* Tính thời sự và tính định kỳ của báo in
Báo in là ấn phẩm định kỳ chuyển tải nội dung thơng tin mang tính thời
sự và được phát hành rộng rãi trong xã hội.
Định kỳ của báo in có nhiều loại khác nhau như: hàng ngày, thưa kỳ
(2,3,5 ngày một số), hàng tuần. Định kỳ của báo in chính là sự xuất hiện theo
chu kỳ đều đặn và cố định của sản phẩm báo. Chu kỳ xuất hiện của báo in có
ý nghĩa quan trọng đối với báo in vì nó quy định thời điểm mà cơng chúng
đón nhận sản phẩm báo in. Ví dụ, cứ 6 giờ sáng hằng ngày người ta có thể
mua các tờ nhật báo buổi sáng ở bất kỳ quầy bán báo nào trong thành phố.
Nếu định kỳ của báo in bị phá vỡ có nghĩa là phá vỡ ln cả thói quen mua
(hay nhận) báo in vào giờ đó của người đọc và người đọc sẽ đi tìm phương
tiện khác để thỏa mãn nhu cầu thơng tin của mình.
Tính thời sự của báo in được hiểu là sự phản ánh nhanh chóng những
sự kiện mới xảy ra, vấn đề mới nảy sinh hoặc vừa mới được phát hiện trong
đời sống xã hội.
Sản phẩm báo in được phát hành rộng rãi trong xã hội, từng loại báo,
từng tờ báo in đều có đối tượng riêng. Như vậy, mỗi một tờ báo in đều có
cơng chúng tiếp nhận khác nhau, và cơng chúng thực hiện phương thức tiếp
nhận theo những hướng khác nhau.
9


* Tiếp nhận thông tin chủ động
Công chúng tiếp nhận thông tin trên báo in thông qua thị giác – giác
quan quan trọng nhất của con người trong mối quan hệ với thế giới xung
quanh nên người đọc hoàn toàn chủ động trong việc tiếp nhận thông tin từ
báo in. Sự chủ động bao gồm từ việc bố trí thời điểm đọc, lựa chọn trình tự
đọc đến việc chủ động về tốc độ đọc, cách thức đọc khi trong tay có một tờ
báo in cụ thể. Buổi sáng người ta có thể mua một tờ báo in của một cơ quan
báo chí nào đó, đọc lướt qua các tin tức, bình luận quan trọng rồi chiều tối

về nhà mới đọc tiếp những tờ báo dài và đáng quan tâm như phóng sự, phản
ánh, tiểu luận, các loại bài ký… Khi đọc các tờ báo in, người ta hồn tồn có
thể đọc lướt nhanh những nội dung quen thuộc, đọc kỹ hay đọc lại những
nội dung phức tạp mà đọc lần đầu chưa rõ. Đặc điểm này tạo cho báo in khả
năng thông tin những nội dung sâu sắc, phức tạp. Nhà báo có thể trình bày, lí
giải các nội dung thông tin với những mối quan hệ đan chéo, những biểu
hiện trên nhiều bình diện, nhiều tầng nhiều lớp khác nhau. Những thơng tin
có thể được tổ chức theo nhiều cách khác nhau mà người đọc vẫn có thể
hiểu, miễn là những thông tin, nội dung bài viết là bổ ích, đáp ứng được nhu
cầu của người đọc.
* Nội dung thông tin sâu
Sự tiếp nhận thông tin từ báo in của cơng chúng là q trình chủ động,
địi hỏi người đọc phải tập trung cao độ, phải huy động sự làm việc tích cực
của trí não. Vì thế, làm tăng khả năng ghi nhớ thơng tin, giúp người đọc có
thể nhận thức sâu sắc những mối quan hệ bên trong phức tạp và tế nhị của các
vấn đề, sự kiện.
Không phải ngẫu nhiên mà người ta nói, báo phát thanh đưa tin, truyền
hình diễn tả và báo in bình luận. Qua đó, có thể thấy rằng các loại hình báo
chí có phương thức tác động tới cơng chúng khác nhau sẽ tạo ra những hiệu
ứng khác nhau. Trong đó, báo in với sự tác động riêng biệt tới công chúng
10


tiếp nhận, đó là sự đồng hiện thơng tin, sự tiếp nhận bằng thị giác, đưa thơng
tin trong sự bình luận đánh giá có chiều sâu, đã tạo nên sự sâu sắc trong
truyền đạt thông tin và đã tác động mạnh mẽ vào tư duy của công chúng tiếp
nhận. Như vậy, nếu muốn chứng kiến tận mắt sự kiện, hiện tượng nào đó,
người ta xem truyền hình. Và muốn đi tìm hiểu sâu sắc, cặn kẽ về nguyên
nhân, kết quả, đánh giá về sự kiện, hiện tượng nào đó, thì người ta sẽ tìm đến
với báo in. Như vậy có thể nói, việc đi sâu bình luận, đánh giá về một sự kiện,

hiện tượng nào đó của báo in là một trong những ưu thế của báo in so với các
loại hình truyền thơng khác.
* Về mặt kỹ thuật
Về phương diện kỹ thuật, báo in đơn giản hơn rất nhiều so với các loại
hình báo chí khác. Việc dàn trang, chế bản báo in, chỉ cần một máy tính có
cấu hình tương đối, phần mềm khơng địi hỏi tích hợp đa phương tiện (thông
dụng nhất hiện nay ở khu vực phía Nam là PageMaker 7.1), hình ảnh lại tĩnh,
đã có thể chế bản báo và xuất phim thẳng cho nhà in.
Trong khi đó, cả phát thanh, truyền hình và báo mạng điện tử địi hỏi
phải có các hệ thống máy móc kỹ thuật cao như máy phát sóng (phát thanh,
truyền hình) hoặc server mạnh (báo mạng), sử dụng hình ảnh động (flash), âm
thanh (voice, music), (đồ họa), video sinh động
* Lưu trữ báo in đơn giản và thuận lợi
Việc lưu trữ báo in phù hợp với thói quen của nhiều người đọc. Do đó,
báo in trở thành nguồn tư liệu quý giá đối với người đọc. Nguồn tư liệu đó có
thể được lưu trữ lâu dài (nguyên bản hoặc lưu giữ riêng những tin tức bài vở
được quan tâm, dẫn liệu minh chứng trong các cơng trình nghiên cứu xã hội,
lịch sử).
Báo in chỉ xuất hiện trong một thời điểm cụ thể và nhất định với nội
dung thông tin đề cập các vấn đề, sự kiện trong cả một chu kỳ xuất bản.
Thông tin về các vấn đề, sự kiện thời sự diễn ra trong chu kỳ sau đó chỉ có thể
11


được đề cập trong sản phẩm được xuất bản vào thời điểm định kỳ sau. Vì thế
trong báo in bao giờ cũng tồn tại một khoảng thời gian trống thông tin, hay
nói cách khác, độ nhanh, tính thời sự của báo in bị hạn chế hơn so với các loại
hình phát thanh truyền hình và đặc biệt là báo mạng. Để khắc phục hạn chế
này khi mà phát thanh và truyền hình chưa phát triển, người ta đưa ra các tờ
báo buổi chiều.

Phạm vi tác động của báo in đôi khi có hạn chế vì chỉ có người biết chữ
mới có thể đọc báo. Riêng về mặt này, phát thanh và truyền hình có ưu thế
hơn so với báo in khi mà hầu như tất cả các thành viên của xã hội bất kể trình
độ văn hố như thế nào đều có thể tiếp nhận thơng tin do chúng mang lại.
Việc phát hành báo in được thực hiện theo phương thức trao tay, vì thế
việc báo in đến với người đọc sớm hay muộn phụ thuộc vào trình độ phát
triển giao thông và các phương tiện chuyên chở, phân phối báo. Đối với các
nước chậm phát triển, báo in chủ yếu chỉ được phát hành ở các thành phố, thị
trấn đông dân cư, thuận lợi về giao thông đi lại. Ở các địa phương xa trung
tâm, báo in thường đến muộn, tin tức trở thành lạc hậu. Vì thế ở khu vực này,
ảnh hưởng của thông tin từ báo in rất hạn chế. Đối với những người đi công
tác xa theo những lộ trình đặc biệt, như các đồn khảo sát địa chất, các đoàn
thám hiểm địa lý, phục vụ trên các con tàu trên đại dương… việc phát hành
báo in hầu như không thể thực hiện được.
*Sự tương tác với độc giả
Tính tương tác giúp rút ngắn khoảng cách giữa báo chí và cơng chúng,
khiến những vấn đề xã hội được nhìn nhận một cách khách quan trên nhiều
bình diện. Tuy nhiên, đây lại là một hạn chế đối với báo in bởi sự phản hồi
của người đọc phải trải qua nhiều khâu, thậm chí cần phải có đơn khiếu nại
bài báo.
Trong khi đối với phát thanh, truyền hình và báo mạng, tính tương tác
giữa tồ soạn và cơng chúng rất cao, chỉ cần gọi điện thoại đến đài (phát
12


thanh, truyền hình), comment hay gửi mail (báo mạng) là tồ soạn đã tiếp
nhận phản hồi của cơng chúng.
1.1.2. Đặc điểm, đặc trưng của báo điện tử
Báo điện tử đang là phương tiện truyền thông đại chúng hữu hiệu trong
việc truyền tải thông tin đến công chúng. Cùng với các loại hình truyền thơng

khác, nó đã và đang đóng góp rất lớn vào việc làm phong phú thêm đời sống
thông tin của mọi người.
So với các phương tiện truyền thông đại chúng khác thì báo mạng điện
tử có những đặc điểm vượt trội hơn như khả năng tương tác cao – sự tương
tác qua lại giữa người dân và báo điện tử rất cao, khả năng đa phương tiện,
tính thời sự cao vì khả năng tiếp cận và truyền đạt thơng tin rất nhanh chóng,
ngồi ra báo điện tử cịn có khả năng tìm kiếm thơng tin và lưu giữ thơng tin
tốt nhất.
Báo điện tử có những đặc điểm sau đây:
*Tính thời sự và tính phi định kỳ
Với báo in, như chúng ta đã biết, kỳ phát hành tối đa chỉ dừng lại ba lần
một ngày. Báo điện tử đã vượt qua những rào cản về mặt không gian, thời
gian và tỏ rõ tính linh hoạt, năng động có một không hai. Báo điện tử không
mất thời gian chuẩn bị kích rích, khơng bị chậm trễ do phải trải qua khâu in
ấn và tổ chức phát hành. Điều này giúp cho tính thời sự của báo điện tử cao
hơn báo in rất nhiều. Nội dung thông tin của báo điện tử không bị giới hạn
trong khuôn khổ cố định hạn hẹp trên mặt giấy, cũng như không bị chế định
bởi những nguyên tắc bất di bất dịch về thời gian phát hành của báo in.
Báo điện tử phá vỡ tính định kỳ thường có của loại hình báo in và các
loại hình báo chí khác.Tuy nhiên, những tờ báo điện tử ở nước ta do điều
kiện, tính thời sự và phi định kỳ chưa được chú ý. www.laodong.com.vn mỗi
ngày đẩy một lần toàn bộ trang báo, một lần đẩy bản tin chiều và một lần đẩy
bản tin tóm lược về số báo sẽ phát hành ngày hôm sau và những thơng tin đó
13


hầu hết là sự chuyển tải từ tờ báo in Lao Động sang nên những thơng tin cũng
khơng có gì mới mẻ. Nếu một độc giả không đọc được báo điện tử thì vẫn có
thể biết được thơng tin thời sự trong ngày thơng qua tờ báo in mua được.
Chính vì thế, sự tìm tịi, sáng tạo trong việc biên tập bài viết báo điện tử sao

cho thơng tin nóng, cập nhật nhanh chóng nhất và thu hút nhất hoặc vẫn sử
dụng thông tin, bài viết của báo in nhưng phải có sự biên tập lại theo cách
nhìn, góc nhìn khác sẽ phải là một trong những hướng đi quan trọng để giữ
chân độc giả của báo điện tử.
* Khả năng truyền tải thông tin đa phương tiện
Không phải ngẫu nhiên người ta ví sự xuất hiện của báo điện tử như
một cuộc cách mạng kỳ diệu trong đời sống xã hội nói chung và hệ thống
truyền thơng nói riêng. Điều này xuất phát từ đặc điểm quan trọng nhất của
báo chí điện tử là khả năng truyền tải thơng tin đa phương tiện.
Có thể coi khả năng truyền tải thông tin đa phương tiện là ưu điểm
mạnh nhất của báo điện tử. Khả năng truyền tải thông tin đa phương tiện cho
phép báo điện tử sử dụng các yếu tố chữ viết, âm thanh, hình ảnh, màu sắc, đồ
hoạ, hình khối…để truyền tải thơng tin. Các yếu tố này liên kết chặt chẽ, hài
hoà, tác động và bổ sung cho nhau. Mỗi yếu tố đều giữ một vị trí không thể
thiếu trong việc cấu thành một trang báo điện tử hoàn thiện, hiện đại. Khi độc
giả truy cập vào một tờ báo điện tử, độc giả sẽ bắt gặp đồng thời sự có mặt
của phát thanh, truyền hình và báo in. Báo điện tử cho phép độc giả tiếp nhận
thơng tin bằng nhiều hình thức, khơng chỉ đọc nội dung thơng tin (text) họ
cịn có thể nghe một khúc nhạc (audio), xem một đoạn phim hay ngắm một
seri ảnh động hoặc tĩnh (image) liên quan đến thông tin bài viết cùng một lúc.
Như vậy, báo điện tử tích hợp được sức mạnh riêng của các phương
tiện truyền thông đại chúng. Thơng tin của báo điện tử có sự bổ trợ của các
track âm thanh trung thực, các video clip sinh động, các vinhét minh hoạ đẹp
mắt và các seri ảnh báo chí rõ nét. Sự truyền tải thơng tin đa phương tiện giúp
14


đa dạng hố cách tiếp nhận thơng tin của độc giả, khắc phục được sự khơ
khan của hình thức trình bày, trang trí cố định trên báo in, tránh được sự nhàm
chán, tẻ nhạt, đơn điệu khi tiếp thu thông tin chỉ bằng một cách như báo in.

Công chúng được thoả mãn tất cả các nhu cầu nghe, nhìn một cách chủ động
nhất, không buộc người đọc phải tưởng tượng ra diễn biến của sự kiện bằng
những âm thanh đơn thuần của phát thanh, cũng không biến khán giả thành
thụ động trước hệ thống chương trình cố định tuần tự như truyền hình, và
tưởng tượng, suy ngẫm diễn biến sự việc như của báo in.
*Khả năng truyền đạt thông tin khơng giới hạn
Báo điện tử khơng có số trang hạn định như báo in, báo điện tử cũng
không quan tâm đến thời gian, thời lượng phát sóng nên nội dung thông tin
của báo điện tử phát triển không giới hạn. Nó có được thuận lợi nhờ việc thiết
lập các đường siêu liên kết. Các siêu liên kết tổ chức thông tin thành từng lớp,
tạo mối quan hệ giữa thông tin mới nhất với các thông tin tham chiếu, bổ sung
trong cùng một chủ đề. Chẳng hạn như việc ở trang chủ từ tít và tít dẫn siêu
liên kết sẽ dẫn người đọc đến tồn văn nội dung chính của tác phẩm báo chí.
Trong nội dung này lại chứa một số các siêu liên kết dẫn đến các nội dung
thông tin khác có liên quan trên từng mặt cụ thể.
Siêu liên kết có mặt trong nhiều trang báo khiến cho các trang báo điện
tử không tồn tại độc lập, riêng lẻ mà thực sự trở thành kho tư liệu khổng lồ,
nơi cho cơng chúng dễ dàng tìm kiềm, tiếp nhận lượng thơng tin tồn diện,
phong phú về mọi vấn đề. Nhờ siêu liên kết người đọc có thể tra cứu những
dữ liệu lịch sử về bài viết trong kho lưu trữ của báo điện tử một cách nhanh
chóng nhất khơng có thư viện nào, khơng có hình thức tích luỹ nào của
phương tiện truyền thơng đại chúng có thể làm được.
*Tính tương tác trên báo điện tử
Hơn bất kì một loại hình báo chí nào khác, báo điện tử có tính tương
tác cao, thể hiện rõ tính đại chúng và thoả mãn được nhu cầu thông tin đa
chiều của người đọc.
15


Tính tương tác của báo chí là khả năng tạo ra sự tác động qua lại giữa

báo chí với cơng chúng, tạo ra mối quan hệ chặt chẽ và khép kín giữa nhà báo
và cơng chúng.
Như vậy, theo lý thuyết, sự tương tác qua lại giữa cơng chúng và tồ
soạn qua kênh thông tin phản hồi là một yếu tố quan trọng thể hiện hiệu quả
truyền thông, đồng thời tạo cơ sở để tồ soạn điều chỉnh nội dung, hình thức
thông tin theo hướng tăng cường chất lượng.
Đặt trong mối tương quan so sánh khả năng tương tác của báo điện tử
với các phương tiện truyền thông đại chúng truyền thống thì báo điện tử có
nhiều ưu thế hơn hẳn. Báo điện tử do tận dụng tính năng của mạng Internet đã
thiết lập được một kênh thông tin phản hồi tốc độ, tin cậy và đặc biệt hiệu quả.
Nếu ở các loại hình báo chí truyền thống đã tạo lập được các kênh
thông tin phản hồi như việc độc giả, thính giả, khán giả có thể phản hồi ý kiến
bằng cách viết thư, gọi điện thoại đến các chuyên trang chuyên mục: “bạn đọc
viết” của báo in, “hộp thư truyền hình” của truyền hình, “bạn nghe đài”của
phát thanh,…thì hiện nay hầu hết các tờ báo điện tử đều xây dựng một địa chỉ
e-mail (hòm thư điện tử) riêng trong nỗ lực tạo quan hệ chặt chẽ, mật thiết
giữa độc giả với tờ báo điện tử. Trong khi các phương tiện truyền thơng đại
chúng có thể gặp khó khăn khi tiếp nhận thông tin phản hồi do nhiều nguyên
nhân rủi ro khách quan khác nhau như thời gian, thất lạc, điện thoại khơng
liên lạc được… thì báo điện tử với hịm thư có ưu điểm nổi bật là tốc độ, tồ
soạn báo điện tử có thể tức thời nhận được thơng tin phản hồi từ phía người
đọc, nhờ thế có thể nhanh chóng đưa ra những biện pháp điều chỉnh nội dung,
hình thức tờ báo sao cho phù hợp với người đọc.
Mặt khác do hạn chế về thời lượng chương trình đối với báo truyền
hình và báo phát thanh, hay khn khổ số trang đối với báo in nên các loại
hình này không thể hồi đáp đầy đủ các thông tin phản hồi của công chúng, dễ
gây cảm giác những ý kiến phản ánh không được tiếp nhận. Điều này phần
16



nào làm giảm hiệu quả thông tin. Nhưng tất cả những trở ngại trên đều đã
được khắc phục ở báo điện tử. Các thơng tin phản hồi gửi đến tồ soạn qua email đến đúng địa chỉ như thư bảo đảm và chắc chắn được toà soạn tiếp nhận.
Thực tế cho thấy, các diễn đàn trên báo điện tử thu hút được một khối
lượng lớn công chúng tham gia do ngun nhân vì chúng ln bàn luận về
vấn đề thời sự nóng đang là mối quan tâm của dư luận xã hội và vì chúng cịn
tận dụng được ưu thế khơng bị giới hạn, bó buộc trong một khn khổ, đặc
biệt là ưu thế tức thời của báo điện tử. Tại đây độc giả có thể gửi thư điện tử
tự do bày tỏ quan điểm, chính kiến, thái độ, phản ứng… trước một sự kiện,
vấn đề được đặt ra trong bài báo điện tử.
Có thể nói, nhờ tính tương tác, báo điện tử thốt khỏi thơng tin một
chiều của các loại hình báo chí truyền thống. Cơng chúng báo điện tử không
tiếp nhận thông tin theo cách một chiều như của báo in. Họ cịn có thể tham
gia vào q trình đưa tin, trở thành đồng tác giả của các tác phẩm báo điện tử
bằng cách phản hồi tức thời ý kiến của mình, cung cấp thêm các chi tiết, sự
việc liên quan mà phóng viên chưa có điều kiện khai thác hay tranh luận để
mở rộng vấn đề theo các hướng khác nhau.
Như vậy, tính tương tác của báo điện tử tạo điều kiện, khuyến khích,
thu hút đơng đảo công chúng tham gia cung cấp thông tin xây dựng tác phẩm
báo chí. Mặt khác tính tương tác cũng là sợi dây liên kết chặt chẽ công chúng
với nhà báo, với bài báo, và với tờ báo điện tử.
1.2. Cơ sở lý luận và thực tiễn về Bảo hiểm y tế học sinh, sinh viên
1.2.1. Khái niệm, bản chất, nguyên tắc của Bảo hiểm y tế
- Khái niệm Bảo hiểm y tế
Nước Đức có bộ Luật BHYT lâu đời nhất trên thế giới (năm 1883) khái
niệm BHYT được nêu như sau: BHYT là một tổ chức cộng đồng đoàn kết
tương trợ lẫn nhau, có nhiệm vụ gìn giữ sức khỏe, khơi phục lại sức khỏe
hoặc cải thiện tình trạng sức khỏe của người tham gia BHYT[41].
17



×