Tải bản đầy đủ (.pdf) (110 trang)

Đánh Giá Công Tác Cấp Giấy Chứng Nhận Quyền Sử Dụng Đất Trên Địa Bàn Huyện Thuận Châu, Tỉnh Sơn La.pdf

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (894.47 KB, 110 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT

TRƯỜNG ĐẠI HỌC LÂM NGHIỆP

TRỊNH THANH TÙNG

ĐÁNH GIÁ CÔNG TÁC CẤP GIẤY CHỨNG NHẬN QUYỀN SỬ
DỤNG ĐẤT TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN THUẬN CHÂU
CHUYÊN NGÀNH: QUẢN LÝ ĐẤT ĐAI
MÃ SỐ: 8850103

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ ĐẤT ĐAI
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
TS. HOÀNG XUÂN PHƯƠNG

Hà Nội, 2020


i
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan bản luận văn này là cơng trình nghiên cứu khoa học
độc lập của tơi. Các số liệu, kết quả nêu trong luận văn là trung thực và có
nguồn gốc rõ ràng.
Hà Nội, ngày

tháng 12 năm 2020

Tác giả luận văn


Trịnh Thanh Tùng


ii
LỜI CÁM ƠN
Trong quá trình thực hiện luận văn, em xin gửi lời cảm ơn sâu sắc đến các
thầy giáo, cơ giáo đã hết lịng truyền đạt những kiến thức cần thiết để em có thể
hồn thành bài luận văn, đặc biệt là TS. Hồng Xn Phương đã tận tình hướng
dẫn em thực hiện luận văn này.
Ngoài ra, em cũng xin chân thành cảm ơn cán bộ quản lý đất đai huyện
Thuận Châu đã nhiệt tình giúp đỡ cung cấp tài liệu, các thơng tin cần thiết để
em hồn thành luận văn.
Do kiến thức và khả năng lý luận của em cịn hạn chế nên luận văn khơng
thể tránh khỏi những thiếu sót. Em rất mong nhận được những góp ý của các
thầy, cô giáo để luận văn của em được hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, ngày

tháng 12 năm 2020
Tác giả

Trịnh Thanh Tùng


iii
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN………………………………………………………….…….i
LỜI CẢM ƠN…………………………………………………………….……..ii
MỤC LỤC…………………………………………………………………..….iii
DANH MỤC KỸ HIỆU, CHỮ VIẾT TẮT .........................................................vi

DANH MỤC BẢNG BIỂU ................................................................................vii
DANH MỤC SƠ ĐỒ, HÌNH VẼ ...................................................................... viii
MỞ ĐẦU............................................................................................................... 1
Chương 1. TỔNG QUAN VỀ CẤP GIẤY CHỨNG NHẬN QUYỀN SỬ
DỤNG ĐẤT, QUYỀN SỞ HỮU NHÀ Ở VÀ TÀI SẢN KHÁC GẮN LIỀN
VỚI ĐẤT .............................................................................................................. 5
1.1. Cơ sở khoa học............................................................................................ 5
1.1.1. Quyền sử dụng đất ............................................................................... 5
1.1.2 Quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất ........................... 7
1.1.3. Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản
khác gắn liền với đất. ................................................................................... 10
1.2. Căn cứ pháp lý của đăng ký cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất,
quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất ở nước ta. ...................... 11
1.2.1. Một số khái niệm liên quan đến việc đăng ký cấp Giấy chứng nhận. 11
1.2.2. Mối quan hệ giữa công tác đăng ký đất đai, cấp giấy chứng nhận với
các nội dung quản lý nhà nước về đất đai ................................................... 12
1.2.3. Cơ sở pháp lý về các vấn đề nghiên cứu............................................ 15
1.3. Nội dung đăng ký cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu
nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất theo pháp luật hiện hành. .................... 16
1.3.1. Nội dung của việc đăng ký đất đai. .................................................... 16
1.3.2. Nội dung của việc đăng ký quyền sở hữu nhà ở. ............................... 23
1.3.3. Công tác cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà
ở và tài sản khác gắn liền với đất. ............................................................... 26


iv
1.3.4. Nội dung của việc cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở
hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất. ................................................. 28
1.4. Kết quả và kinh nghiệm cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất ở trên
thế giới và ở Việt Nam .................................................................................... 32

1.4.1. Cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất (giấy sở hữu đất đai) ở một số
nước ..................................................................................................................... 32
1.4.2. Cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất ở Việt Nam ........................ 35
Chương 2. ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN, KINH TẾ XÃ HỘI VÀ PHƯƠNG
PHÁP NGHIÊN CỨU....................................................................................... 37
2.1. Khái quát điều kiện tự nhiên, kinh tế, xã hội huyện Thuận Châu ............ 37
2.1.1. Các yếu tố điều kiện tự nhiên, tài nguyên thiên nhiên và môi trường 37
2.1.2. Các yếu tố kinh tế xã hội .................................................................... 43
2.1.3 Đánh giá chung về điều kiện tự nhiên kinh tế - xã hội ....................... 50
2.2. Phương pháp nghiên cứu .......................................................................... 53
2.2.1. Phương pháp thu thập tài liệu, số liệu thứ cấp………………………...53
2.2.2. Phương pháp điều tra số liệu sơ cấp……………………………………53
2.2.3. Phương pháp tổng hợp, xử lý số liệu ................................................. 54
2.2.4. Phương pháp thống kê, phân tích số liệu .......................................... 54
Chương 3 KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ............................ 56
3.1. Thực trạng quản lý và sử dụng đất đai huyện Thuận Châu ....................... 56
3.1.1. Hiện trạng sử dụng đất trên địa bàn huyện Thuận Châu .................. 56
3.2. Tình hình cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất tại huyện Thuận Châu ...... 64
3.2.1. Thực trạng hồ sơ địa chính ................................................................ 64
3.2.2. Thực trạng nguồn nhân lực làm cơng tác đăng ký đất đai ................ 69
3.2.3. Thực trạng cơ sở vật chất, trang thiết bị máy móc phục vụ công tác
đăng ký đất đai, cấp giấy chứng nhận ......................................................... 69
3.3. Kết quả thực hiện công tác cấp GCNQSD đất,quyền sở hữu nhà ở và tài


v
sản khác gắn liền với đất cho hộ gia đình, cá nhân trên địa bàn huyện Thuận
Châu .................................................................................................................... 73
3.3. Đánh giá của cán bộ và người dân về công tác cấp giấy chứng nhận
quyền sử dụng đất ....................................................................................... 75

3.3.1. Đánh giá của người dân về công tác cấp GCN QSD đất ................. 75
3.4. Đánh giá chung về công tác cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất tại
huyện Thuận Châu ........................................................................................... 79
3.5. Đề xuất các giải pháp nhằm đẩy mạnh công tác cấp GCNQSDĐ huyện
Thuận Châu ...................................................................................................... 82
3.5.1. Giải pháp về chính sách pháp luật .................................................... 82
3.5.2. Giải pháp về nhân lực ........................................................................ 82
3.5.3. Giải pháp về kỹ thuật nghiệp vụ ........................................................ 83
3.5.4. Giải pháp về đầu tư cơ sở vật chất kỹ thuật ...................................... 83
3.5.5. Về tuyên truyền, giáo dục ................................................................... 83
3.5.6. Về tổ chức chỉ đạo .............................................................................. 84
KẾT LUẬN, KIẾN NGHỊ .................................................................................. 85
TÀI LIỆU THAM KHẢO .................................................................................. 87
PHỤ LỤC


vi
DANH MỤC KỸ HIỆU, CHỮ VIẾT TẮT
Chữ viết tắt Chữ viết đầy đủ
BTNMT

Bộ Tài nguyên và Môi trường

BTP

Bộ tư pháp

CS

Cộng sự


GCNQSDĐ

Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất

GPMB

Giải phóng mặt bằng

GTSX

Giá trị sản xuất

KCN

Khu cơng nghiệp

NĐ-CP

Nghị định Chính phủ

NN

Nơng nghiệp

NXB

Nhà xuất bản

QHSDĐ


Quy hoạch sử dụng đất

QSD

Quyền sử dụng

QSDĐ

Quyền sử dụng đất

THCS

Trung học cơ sở

TM - DV

Thương mại dịch vụ

TTCN

Tiểu thủ công nghiệp

TTLT

Thông tư liên tịch

TTQSDĐ

Thị trường quyền sử dụng đất


UBND

UBND


vii
DANH MỤC BẢNG BIỂU
Bảng 2.1 . Diện tích các nhóm đất rừng năm 2019 ................................................... 41
Bảng 2.2. Cơ cấu kinh tế các ngành của huyện thuận châu........................................ 44
Bảng 2.3. Thống kê diện tích một số cây trồng chính................................................ 45
Bảng 3.1. Hiện trạng sử dụng đất năm 2019 huyện Thuận Châu…………..….56
Bảng 3.2. Hệ thống sổ sách địa chính ...................................................................... 65
Bảng 3.3 . Kết quả đăng ký biến động đất đai trên địa bàn huyện Thuận Châu ........... 70
Bảng 3.4. Kết quả việc cấp GCN QSD đất ở trên địa bàn huyện Thuận Châu đến
năm 2019…………………………………………………………………...…..73
Bảng 3.5. Kết quả điều tra công khai thủ tục hành chính ................................... 76
Bảng 3.6. Kết quả điều tra về thời gian thực hiện thủ tục hành chính................ 76
Bảng 3.7. Kết quả điều tra sự hài lịng về thái độ của cán bộ thực hiện ............. 77
Bảng 3.8. Mức độ hài lịng về kết quả cơng việc đăng ký, cấp GCN ................. 78


viii

DANH MỤC SƠ ĐỒ, HÌNH VẼ
Sơ đồ 1.1.Quy trình giải quyết hồ sơ đăng ký cấp Giấy CNQSDĐ, QSHNƠ &
TSKGLVĐ lần đầu ............................................................................................. 19
Sơ đồ 1.2.Quy trình đăng ký biến động đất đai, cấp đổi GCNQSDĐ ................ 22
Hình 1.1. Mẫu Giấy chứng nhận (trang 1 và trang 4) ......................................... 31
Hình 2.1. Bản đồ hành chính huyện Thuận Châu…………..………………….37

Biểu đồ 3.1. Cơ cấu đất đai 2019 ........................................................................ 63


1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Đất đai nằm trong nhóm tài nguyên hạn chế nên đã trở thành tài nguyên
vô cùng quý giá. Không những là tư liệu sản xuất đặc biệt, là thành phần quan
trọng hàng đầu của môi trường sống, là địa bàn phân bố các khu dân cư, xây
dựng các cơ sở kinh tế văn hóa, an ninh và quốc phịng mà đất đai cịn là yếu
tố khơng thể thiếu được trong tiến trình phát triển của đất nước, có vai trị cực
kỳ quan trọng đối với đời sống xã hội.
Việc sử dụng tiết kiệm và hiệu quả đất đai khơng chỉ có ý nghĩa kinh tế
mà còn là sự đảm bảo cho mục tiêu ổn định chính trị và phát triển xã hội. Do
là một yếu tố đầu vào của nền kinh tế xã hội cho nên nhà nước phải quản lý
chặt chẽ để tạo nên môi trường pháp lý đảm bảo việc điều tiết quan hệ thị
trường lành mạnh trong việc sử dụng đất.
Hiến pháp nước CHXHCN Việt Nam năm 1992 đã nêu: “Đất đai thuộc
sở hữu toàn dân do Nhà Nước thống nhất quản lý theo quy hoạch, kế hoạch và
pháp luật đảm bảo sử dụng đất tiết kiệm, đúng mục đích và có hiệu quả”.
Trong nhữngnăm qua, Nhà nước đã ban hành Luật đất đai 1993, thay
thế Luật đất đai năm 1987, tiếp theo là ban hành Luật đất đai năm 2003, đến
01/7/2014 Luật đất đai năm 2013 có hiệu lực và ban hành các văn bản dưới
luật đã góp phần quan trọng vào thành tựu đổi mới của Đảng, của đất nước và
khơng ngừng hồn chỉnh chính sách pháp luật đất đai. Phần nào giải quyết
được những hạn chế trong việc đảm bảo thực hiện quyền của người sử dụng đất.
Trong những năm gần đây, sự phát triển mạnh mẽ của nền kinh tế thị
trường khiến cho đất đai trở nên đắt giá, đặc biệt tại các Đô thị. Người dân
ngày càng có nhiều nhu cầu thực hiện quyền của người sử dụng đất như cấp
giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, cấp đổi, chuyển nhượng, tặng cho, thừa

kế…


2
Nhu cầu sử dụng đất đai ngày càng tăng do dân số tăng, kinh tế phát
triển đặc biệt là quá trình cơng nghiệp hóa hiện đại hóa đất nước đang diễn ra
mạnh mẽ mà đất đai thì có hạn về diện tích. Chính những điều này làm cho
việc phân bổ đất đai vào các mục đích khác nhau ngày càng trở nên khó khăn,
các mối quan hệ đất đai càng ngày càng phức tạp
Do vậy, để làm tốt công tác quản lý đất đai và tạo điều kiện thuận lợi
cho người dân thực hiện các quyền hợp pháp của mình về Đất đai thì cơng tác
đăng ký đất đai có vai trò hết sức quan trọng. Đăng ký đất đai thực chất là thủ
tục hành chính bắt buộc nhằm thiết lập một hệ thống hồ sơ địa chính đầy đủ
và cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho chủ hợp pháp nhằm thiết lập
mối quan hệ giữa nhà nước và người sử dụng đất trên cơ sở đó Nhà nước nắm
rõ và quản lý chặt chẽ đất đai theo Pháp luật. Đảm bảo đất đai được sử dụng
hợp lý, tiết kiệm, hiệu quả góp phần ổn định kinh tế chính trị, xã hội, người
dân yên tâm sản xuất và đầu tư, tạo được niềm tin cho nhân dân vào Đảng và
Nhà nước ta.
Từ thực tế cũng như nhận thức được vai trò, tầm quan trọng của vấn đề,
đồng thời với thời gian thực tiễn công tác tại địa bàn huyện Thuận Châu, em
đã dành thời gian tìm hiểu, nghiên cứu về công tác quản lý nhà nước về cấp
mới, cấp đổi, cấp lại giấy chứng nhận quyền sử dụng đất. Nhận thấy, thời gian
qua Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai huyện Thuận Châu đã ln tích
cực tiếp nhận, thẩm định hồ sơ về đất đai theo đúng trình tự thủ tục của Pháp
luật. Mặc dù vậy, cơng tác quản lý đất đai còn phức tạp, hồ sơ địa chính các
xã trên địa bàn huyện cịn nhiều hạn chế, bất cập, gây khó khăn trong quản lý
và giải quyết công việc. Xuất phát từ những thực tiễn trên em chọn đề tài
“Đánh giá công tác cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất trên địa bàn
huyện Thuận Châu, tỉnh Sơn La”



3
2. Mục tiêu nghiên cứu:
Đánh giá thực trạng công tác đăng ký đất đai, cấp giấy chứng nhận
quyền sử dụng đất trên địa bàn huyện Thuận Châu.
Đề xuất các giải pháp nâng cao hiệu quả công tác đăng ký đất đai, cấp
giấy chứng nhận trên địa bàn huyện Thuận Châu.
3. Nhiệm vụ nghiên cứu
Nhiệm vụ tổng quát: Đánh giá công tác cấp giấy chứng nhận quyền sử
dụng đất. Từ đó đề xuất giải pháp nhằm đưa công tác quản lý đất đai trên địa
bàn huyện đi vào nề nếp và đúng Luật, sử dụng hiệu quả nguồn tài nguyên
đất, phục vụ cho việc phát triển kinh tế xã hội của huyện.
Khảo sát thực trạng, đánh giá hồ sơ địa chính, bản đồ địa chính,
phương tiện, trang thiết bị, máy móc, tài liệu, số liệu, bản đồ các thời kỳ liên
quan đến hướng nghiên cứu của luận văn. Thu thập tài liệu, số liệu về công
tác đăng ký đất đai, cấp giấy chứng nhận (đối với cá nhân).
Tìm hiểu tình hình, phân tích thực trạng cơng tác đăng ký đất đai, cấp
giấy chứng nhận.
Phân tích quan hệ giữa q trình cơng nghiệp hố, đơ thị hố, các yếu tố
đặc thù tác động đến công tác đăng ký đất đai, cấp giấy chứng nhận tại huyện
Thuận Châu.
Phân tích những ưu điểm, hạn chế trong công tác đăng ký cấp giấy
chứng nhận, nguyên nhân tồn tại nhằm làm cơ sở đề xuất giải pháp nâng cao
hiệu quả công tác đăng ký đất đai, cấp giấy chứng nhận trên địa bàn huyện
Thuận Châu.
4. Phạm vi, thời gian nghiên cứu
4.1. Phạm vi nghiên cứu:
Phạm vi về nội dung: Công tác cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất
bao gồm cấp mới, cấp đổi, cấp cấp lại Giấy CNQSD đất đối với đất nông

nghiệp, đất thổ cư trên địa bàn toàn huyện Thuận Châu


4
- Phạm vi về không gian: Nghiên cứu thực hiện trên phạm vi toàn huyện
Thuận Châu tỉnh Sơn La
- Thời gian nghiên cứu: 2017- 2019
5. Nội dung nghiên cứu
5.1. Các nội dung nghiên cứu
Điều kiện tự nhiên – Kinh tế xã hội của huyện Thuận Châu: Vị trí địa lý,
địa hình địa mạo, khí hậu, các nguồn tài ngun thiên nhiên, cảnh quan môi
trường, nhận xét chung về điều kiện tự nhiên, tài nguyên thiên nhiên và cảnh
quan môi trường.
Khái quát tình hình quản lý, sử dụng đất huyện Thuận Châu: Trong
những năm qua UBND huyện Thuận Châu đã tập trung chỉ đạo và thực hiện
đầy đủ các văn bản pháp luật về đất đai theo chủ trương, đường lối, chính
sách của Đảng và Nhà nước cũng như chủ trương, chính sách của tỉnh Sơn La
đề ra. UBND huyện đã ban hành các văn bản để cụ thể hóa việc quản lý đất
đai phần nào đã đáp ứng được yêu cầu công tác quản lý và sử dụng đất đai
trên địa bàn huyện.
Đánh giá công tác cấp giấy chứng nhận QSD đất trên địa bàn huyện
Thuận Châu giai đoạn 2017 – 2019.
Đề xuất 1 số giải pháp nhằm đẩy mạnh công tác cấp Giấy CNQSD đất
huyện Thuận Châu trong thời gian tới


5
Chương 1
TỔNG QUAN VỀ CẤP GIẤY CHỨNG NHẬN QUYỀN SỬ DỤNG ĐẤT,
QUYỀN SỞ HỮU NHÀ Ở VÀ TÀI SẢN KHÁC GẮN LIỀN VỚI ĐẤT


1.1. Cơ sở khoa học
1.1.1. Quyền sử dụng đất
Quyền sử dụng đất là toàn bộ các quy phạm pháp luật do Nhà nước ban
hành trong đó quy định việc bảo vệ các quyền và nghĩa vụ của các tổ chức, cá
nhân được Nhà nước giao đất sử dụng.
"Quyền sử dụng đất của cá nhân, pháp nhân, hộ gia đình, chủ thể khác
được xác lập do Nhà nước giao đất, cho thuê đất hoặc công nhận quyền sử
dụng đất" (theo Điều 688 Bộ Luật Dân sự).
Đất đai có thể đem lại sự giàu có, sự phồn thịnh cho chủ sở hữu đất, và
việc sở hữu đất đai như thế nào cho hợp lý để đảm bảo cho sự phát triển ổn
định hồ bình, cơng bằng xã hội lại là vấn đề hết sức hóc búa đối với mỗi
quốc gia cũng như toàn thể nhân loại.
Chế độ quản lý và sử dụng đất đai hiện hành của nước ta là sở hữu toàn
dân về đất đai, Nhà nước thống nhất quản lý, nhân dân được trực tiếp sử dụng
và có quyền của người sử dụng đất. Để quy định, bảo vệ và thực thi chế độ này
Nhà nước ta đã đưa ra các văn bản pháp luật, pháp lý quy định cụ thể. Đó là
Hiến pháp nước Cộng hồ xã hội chủ nghĩa Việt Nam năm 1980 (Điều 19),
Hiến pháp 1992 (Điều 17,18, 84), Luật Đất đai năm 1993, Luật sửa đổi bổ sung
một số điều của Luật Đất đai năm 1998, năm 2001 quy định về quyền sở hữu
đất đai, quyền sử dụng đất đai, chế độ quản lý đất đai thống nhất của Nhà nước
cũng như quy định rõ quyền hạn trách nhiệm, các công tác quản lý đất và
quyền hạn trách nhiệm của người sử dụng đất.
Trên cơ sở Nhà nước giao đất, cho thuê đất, công nhận quyền sử dụng
đất cho các tổ chức, cá nhân, hộ gia đình thì Nhà nước cấp giấy chứng nhận
cho các chủ sử dụng đất. Giấy chứng nhận là chứng thư có giá trị pháp lý cao


6
nhất thể hiện quyền của chủ sử dụng và cũng là căn cứ pháp lý giao dịch giữa

Nhà nước và người sử dụng đất. Trên cơ sở đó chủ sử dụng đất được công
nhận, được hưởng quyền lợi đồng thời phải thực hiện đầy đủ mọi nghĩa vụ đối
với Nhà nước trong quá trình sử dụng đất, tuyệt đối tuân thủ mọi quy định về
sử dụng đất do nhà nước đặt ra. Ngược lại, Nhà nước đứng ra bảo hộ quyền
lợi hợp pháp của người sử dụng đất.
Quyền sở hữu và quyền sử dụng đất ngày càng trở nên được coi trọng,
khi quan hệ đất đai ngày càng mở rộng và đan xen phức tạp vào mọi hoạt
động kinh tế xã hội như hiện nay thì sự phối hợp giữa cơ chế sở hữu và cơ chế
sử dụng đất trở thành một vấn đề nóng hổi, nảy sinh nhiều vấn đề khó khăn.
Vì thế việc tìm ra một cơ chế phối hợp quyền sở hữu và quyền sử dụng đất
hợp lý đảm bảo hài hồ các lợi ích là rất cần thiết, và nếu đạt được điều đó thì
sẽ thúc đẩy nền kinh tế phát triển và xã hội ổn định. Ngược lại nếu chúng ta
khơng có cơ chế hợp lý sẽ kìm hãm sự vận động quan hệ đất đai tất yếu sẽ
phát sinh mâu thuẫn gây cản trở cho bước tiến của nền kinh tế - xã hội đất
nước.
Với yêu cầu đặt ra như trên ta nhận thấy rằng cơ chế sở hữu và sử dụng
đất đai mà Đảng ta đề ra và Nhà nước ta thực hiện như ngày nay là hoàn toàn
hợp lý và phù hợp với thực tiễn. Hệ thống văn bản pháp luật đất đai hiện nay
của nước ta đã bước đầu đáp ứng được những yêu cầu phức tạp trong việc
điều chỉnh các mối quan hệ đất đai tồn tại và phát sinh. Tuy nhiên với xu
hướng luôn luôn vận động, luôn luôn phát triển và thực tế cịn nhiều khó khăn
tồn tại trong công tác quản lý và sử dụng đất đai hiện nay đòi hỏi Nhà nước
phải nghiên cứu nắm bắt rõ tình hình đất đai nhằm đề ra những văn bản pháp
lý về đất đai mới bổ sung cho hệ thống văn bản hiện có, thay thế những văn
bản khơng cịn phù hợp, hồn thiện hệ thống văn bản đất đai. Đây sẽ là vững
chắc nhất đảm bảo cho việc quản lý và sử dụng đất diễn ra ổn định, chặt chẽ,
sử dụng tiết kiệm hiệu quả đem lại lợi ích cao nhất.


7

1.1.2 Quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất
Nhà ở là tài sản luôn gắn liền với đất đai, hơn thế nữa nhà ở đặc biệt
quan trọng, quý giá đối với mỗi con người, mỗi gia đình cũng như tồn xã hội.
Nhà ở lại là tài sản có giá trị lớn do con người tạo lập nhằm thoả mãn
cho nhu cầu của mình, vì vậy nảy sinh và tồn tại quyền sở hữu về nhà ở. Theo
Điều 181 Luật dân sự Việt nam nhà ở là một bất động sản không thể di dời và
quyền sở hữu nhà ở cũng như quyền sở hữu các tài sản khác bao gồm quyền
chiếm đoạt (quản lý nhà ở), quyền sử dụng (lợi dụng các tính năng của nhà ở
để phục vụ mục đích kinh tế - đời sống), và quyền định đoạt (quyết định số
phận pháp lý của nhà ở như bán, cho thuê, cho mượn, để thừa kế, phá đi,...).
Chủ sở hữu nhà ở là người có đầy đủ các quyền đó. Tuy nhiên quyền sở hữu
nhà ở cũng có thể tách rời như đối với đất, nghĩa là chủ sở hữu có thể chuyển
giao một phần hoặc toàn bộ quyền sử dụng nhà ở và quyền chiếm hữu nhà ở
của mình cho người khác trong một khoảng thời gian và khơng gian xác định,
đó là khi chủ sở hữu cho thuê nhà, cho mượn nhà. Việc quy định phân chia
quyền hạn giữa chủ sở hữu nhà và người sử dụng nhà không tuân theo một
quy tắc cứng nhắc mà tuân theo sự thoả thuận giữa hai bên.
Trên thế giới đã và đang tồn tại rất nhiều hình thức sở hữu nhà ở khác
nhau như nhà sở hữu tư nhân, nhà ở sở hữu nhà nước, nhà ở sở hữu của các tổ
chức. Ở Việt nam ta nếu như đối với đất đai được quy định chỉ có duy nhất
hình thái sở hữu tồn dân, thì với nhà ở pháp luật Việt Nam công nhận đa
dạng hố các hình thái sở hữu nhà ở.
Tại Việt Nam có ba hình thức sở hữu nhà ở sau:
Nhà ở thuộc sở hữu nhà nước, bao gồm:
Nhà ở được tạo lập bằng vốn ngân sách Nhà nước hoặc có nguồn gốc
từ vốn ngân sách của Nhà nước.
Nhà ở có nguồn gốc sở hữu khác được chuyển thành sở hữu Nhà nước
theo quy định của pháp luật.



8
Nhà ở được tạo lập bằng nguồn vốn ngân sách Nhà nước có một phần
tiền góp của cá nhân tập thể theo thoả thuận hoặc theo hợp đồng mua nhà trả
góp nhưng chưa trả hết tiền.
Đối với loại nhà này Nhà nước là chủ sở hữu, Nhà nước có thể sử dụng
trực tiếp nhà hoặc cho các đối tượng khác thuê nhà để sử dụng.
Nhà ở thuộc sở của các tổ chức chính trị, kinh tế, xã hội, gồm:
Nhà ở được tạo lập bằng nguồn vốn do các tổ chức này huy động.
Nhà ở được các tổ chức cá nhân biếu tặng hợp pháp.
Nhà ở thuộc sở hữu tư nhân: là nhà do tư nhân tự tạo lập thông qua xây
dựng, mua bán hoặc do nhận thừa kế, tặng cho, chuyển nhượng bởi các hình
thức hợp pháp khác.
Nhà nước cơng nhận ba hình thức sở hữu nhà ở trên và thực hiện quyền
bảo hộ hợp pháp về nhà ở cho mọi đối tượng sở hữu. Hiện nay, Nhà nước
công nhận quyền sở hữu nhà ở bằng việc cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng
đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cho chủ sở hữu. Giấy
chứng nhận là chứng thư có tính pháp lý cao nhất biểu hiện cho quyền sở hữu
hợp pháp của chủ sở hữu về nhà ở và là căn cư pháp lý gắn kết chủ sở hữu
nhà ở và Nhà nước.
Do tầm quan trọng đặc biệt của nhà ở đối với đời sống kinh tế xã hội
cho nên Nhà nước ta phải thực hiện quản lý chặt chẽ về nhà ở. Nhà nước đóng
vai trị là cơ quan quản lý tối cao về nhà ở. Chủ sở hữu nhà ở có quyền lợi
đồng thời phải thực hiện nghĩa vụ về nhà ở theo quy định của Nhà nước, cụ
thể là:
Về quyền lợi:
Chủ sở hữu nhà ở có quyền sử dụng trực tiếp, có quyền cho th nhà ở
của mình, có quyền dùng nhà ở của mình để thế chấp, bảo lãnh, uỷ quyền cho
người khác quản lý nhà ở, chuyển quyền sở hữu nhà ở cho người khác theo
luật định.



9
Về nghĩa vụ:
Chủ sở hữu nhà ở phải đăng ký nhà ở tại UBND cấp có thẩm quyền.
Chủ sở hữu nhà ở phải nộp thuế về nhà theo luật định.
Chủ sở hữu phải bảo quản và sửa chữa nhà ở. Khi cải tạo hay xây dựng
mới đều phải xin phép của UBND cấp có thẩm quyền.
Phải thực hiện phá dỡ nhà khi bị hư hỏng nặng có nguy cơ sập đổ để
bảo đảm an toàn hoặc để thực hiện quy hoạch xây dựng của Nhà nước.
Về phía nhà nước với tư cách là người quản lý có quyền quy định
quyền lợi và nghĩa vụ của chủ sở hữu nhà ở. Nhà nước có trách nhiệm bảo hộ
quyền lợi hợp pháp của chủ sở hữu nhà ở, đồng thời có quyền yêu cầu chủ sở
hữu nhà ở phải thực hiện nghĩa vụ của họ theo luật định. Ngoài việc quy định
quyền lợi và nghĩa vụ của chủ sở hữu nhà ở như trên nhà nước còn thực hiện
chế độ quản lý nhà nước về nhà ở thông qua một số biện pháp như:
Nhà nước ban hành các quy chế, tiêu chuẩn, quy phạm về quy hoạch,
thiết kế, xây dựng, quản lý nhà ở.
Nhà nước có quyền cho phép hoặc đình chỉ xây dựng vì thế nhà nước
tổ chức việc cấp phép xây dựng.
Nhà nước lập kế hoạch xây dựng nhà ở.
Nhà nước tổ chức đăng ký, điều tra, thống kê nhà ở.
Thực hiện thanh tra, kiểm tra, giải quyết các vi phạm về nhà ở.
Với yêu cầu phát triển hiện nay về nhà ở, đường lối chính sách của
Đảng cũng như các quy định của Nhà nước ta hiện nay là hồn tồn hợp lý.
Việc đa dạng hố các hình thức sở hữu nhà ở vừa nhằm khuyến khích cho
nhân dân tự xây dựng phát triển và quản lý sử dụng nhà ở tốt hơn, thu hút
nguồn vốn mạnh mẽ trong dân để phát triển nhà ở lại vừa có thể thực hiện
quản lý điều tiết sự phát triển nhà ở theo định hướng của Nhà nước.
Tuy nhiên một thực tế hiện nay là nhà ở nước ta, đặc biệt là nhà ở các
đô thị đang phát triển một cách ồ ạt, thường bị điều chỉnh quy hoạch, xây



10
dựng nhà ở trái phép, quy mô manh mún làm phá vỡ cảnh quan kiến trúc đô
thị. Việc quản lý nhà ở, có nơi cịn bị bng lỏng khiến cho việc cơi nới xây
dựng không phép, tranh chấp nhà đất diễn ra thường xuyên. Sự phát triển các
quan hệ nhà đất đã nảy sinh một số vấn đề mà pháp luật nhà ở hiện hành chưa
theo kịp để điều chỉnh. Thực tế này đòi hỏi Nhà nước ta phải thực thi chế độ
quản lý nhà ở chặt chẽ hơn, đồng thời phải nhanh chóng ban hành và đưa vào
thực hiện những văn bản pháp luật mới để kịp thời điều chỉnh, phục vụ cho
công tác quản lý nhà ở đặt ra: vừa tạo điều kiện cho nhà ở phát triển, nhưng
vẫn đảm bảo quản lý chặt chẽ toàn bộ quỹ nhà ở.
1.1.3. Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản
khác gắn liền với đất.
Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản
khác gắn liền với đất là giấy chứng nhận do cơ quan nhà nước có thẩm quyền
cấp cho người có quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở, quyền sở hữu tài
sản khác gắn liền với đất để bảo hộ quyền và lợi ích hợp pháp của người có
quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở, quyền sở hữu tài sản khác gắn liền
với đất.
Như đã trình bày ở hai phần trên Nhà nước quy định và thực hiện bảo
hộ quyền lợi hợp pháp của chủ sử dụng các loại đất và chủ sở hữu nhà ở. Đối
với mỗi loại đất khi Nhà nước tiến hành giao đất, cho th đất thì đều cơng
nhận quyền sử dụng của người được giao đất, cho thuê đất. Biểu hiện cụ thể
của việc Nhà nước công nhận quyền này là việc Nhà nước cấp giấy chứng
nhận cho người sử dụng đất. Giấy chứng nhận là giấy tờ pháp lý thiết lập
quan hệ giữa Nhà nước với người sử dụng đất, bảo vệ cho quyền lợi và việc
thực hiện nghĩa vụ của mỗi bên đối với bên kia.
Nhà và đất có mối quan hệ khăng khít với nhau, đặc biệt đất ở và nhà ở
luôn luôn đi cùng nhau. Vì vậy, ngày 01/12/2009 Nhà nước tiến hành cấp

đồng thời giấy chứng nhận quyền sử dụng đất ở và quyền sở hữu nhà ở trên


11
cùng một văn bản, thực hiện cùng một lúc. Với tầm quan trọng đặc biệt của
mình, nhà ở và đất ở phải chịu sự quản lý chặt chẽ thống nhất của Nhà nước.
Giấy chứng nhận giúp cho người sử dụng đất, sở hữu nhà ở yên tâm sử
dụng nhà đất, thực hiện các quyền của người sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở
như chuyển nhượng nhà đất, thế chấp, góp vốn, bảo lãnh bằng quyền sử dụng
đất và sở hữu nhà để vay vốn đầu tư kinh doanh sản xuất ... một cách dễ dàng
thuận tiện đúng pháp luật, cũng như thực hiện đầy đủ nghĩa vụ với Nhà nước.
1.2. Căn cứ pháp lý của đăng ký cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất,
quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất ở nước ta.
1.2.1. Một số khái niệm liên quan đến việc đăng ký cấp Giấy chứng nhận.
Khái niệm đăng ký
Đăng ký là một hoạt động của con người nhằm đưa một lượng cơ sở dữ
liệu nhất định vào một hệ thống dữ liệu của một cơ quan, hay tổ chức, cá
nhân, pháp nhân nào đó, mục đích đảm bảo quyền lợi và nghĩa vụ của các bên
theo một quy luật nhất định. Có nhiều loại đăng ký như đăng ký hộ tịch, đăng
ký giao dịch đảm bảo, đăng ký bất động sản, đăng ký động sản, đăng ký tên
miền, thương hiệu, bản quyền, sở hữu trí tuệ, v.v…
Khái niệm đăng ký đất đai.
Đăng ký đất đai là một thủ tục hành chính xác lập mối quan hệ pháp lý
giữa Nhà nước (với tư cách là đại diện chủ sở hữu) và người sử dụng đất được
Nhà nước giao quyền sử dụng, nhằm thiết lập hồ sơ địa chính đầy đủ để quản
lý thống nhất đối với đất đai theo pháp luật, cấp giấy chứng nhận quyền sử
dụng đất cho những chủ sử dụng đất có đủ điều kiện, để xác lập địa vị pháp lý
của họ trong việc sử dụng đất đối với Nhà nước và xã hội. Đăng ký đất đai
mang tính đặc thù của quản lý Nhà nước về đất đai. Đăng ký đất đai là một
thủ tục hành chính bắt buộc đối với mọi chủ sử dụng đất, do hệ thống ngành

Tài nguyên và Môi trường trực tiếp giúp Ủy ban nhân dân các cấp trong việc
tổ chức thực hiện.


12
Khái niệm đăng ký quyền sở hữu nhà ở
Đăng ký quyền sở hữu nhà ở là việc cá nhân, tổ chức sau khi hoàn
thành, tạo lập nhà ở hợp pháp thì đến cơ quan Nhà nước có thẩm quyền để
làm thủ tục đăng ký quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất theo
quy định của pháp luật.
Khái niệm đăng ký quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất
Thuật ngữ đăng ký quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất thực chất là
việc ghi vào hồ sơ địa chính về quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất đối với
một thửa đất xác định và cấp giấy chứng nhận đối với tài sản gắn liền với thửa
đất đó nhằm chính thức xác lập quyền và nghĩa vụ của chủ sở hữu tài sản gắn
liền với đất.
Đất đai thường có các tài sản gắn liền như nhà, cơng trình xây dựng,
cây lâu năm, … mà các tài sản này chỉ có giá trị nếu gắn liền với một thửa
đất tại vị trí nhất định;
Theo Điều 3 Luật Đất đai năm 2013: “đăng ký đất đai, nhà ở, tài sản
khác gắn liền với đất là việc kê khai và ghi nhận tình trạng pháp lý về quyền
sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở, tài sản khác gắn liền với đất và quyền quản
lý đất đối với một thửa đất vào hồ sơ địa chính”.
1.2.2. Mối quan hệ giữa công tác đăng ký đất đai, cấp giấy chứng nhận với
các nội dung quản lý nhà nước về đất đai
Quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở là tài sản của người sử dụng
đất, người sở hữu nhà ở và tài sản gắn liền với đất. Nếu khơng đăng ký thì
người sử dụng đất, người sở hữu nhà ở và tài sản gắn liền với đất không được
Nhà nước cấp Giấy chứng nhận, không được Nhà nước bảo hộ, không được
tham gia vào thị trường bất động sản chính thức. Cho nên đăng ký đất đai,

quyền sở hữu nhà ở là một hoạt động bắt buộc và nằm trong quy trình, trình
tự thủ tục của nội dung quản lý Nhà nước về đất đai và nhà ở.....


13
Đăng ký quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất khơng có tính bắt buộc
mà do nhu cầu của chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất.
Để thực hiện tốt việc quản lý đất đai và nhà ở thì phải thực hiện tốt việc
kê khai đăng ký, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và quyền sở hữu nhà
ở. Kê khai đăng ký, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và quyền sở hữu
nhà ở có vai trò quan trọng, cụ thể:
Kê khai đăng ký cấp giấy chứng nhận là một nội dung quan trọng hàng
đầu có quan hệ hữu cơ thúc đẩy và hồn thiện các nội dung nhiệm vụ khác
trong công tác quản lý Nhà nước về đất đai và nhà ở.
Công tác kê khai đăng ký cấp giấy chứng nhận sẽ thiết lập nên hệ thống
hồ sơ về nhà đất với đầy đủ các thơng tin có liên quan. Hệ thống hồ sơ này là
sản phẩm của các nội dung quản lý khác của quản lý Nhà nước về đất đai và
nhà ở, ngược lại hệ thống hồ sơ này lại là điều kiện đảm bảo thúc đẩy cho các
nội dung đó thực hiện tốt hơn. Cụ thể như:
Với việc xây dựng và ban hành các văn bản pháp quy về quản lý sử
dụng đất và sở hữu nhà: Các văn bản pháp quy về quản lý sử dụng đất và sở
hữu nhà giúp cho việc tiến hành kê khai đăng ký cấp giấy chứng nhận thực
hiện đúng đối tượng, đúng thủ tục, đúng quyền và nghĩa vụ của chủ sử dụng
đất và sở hữu nhà. Ngược lại, những phát sinh xảy ra trong quá trình kê khai
đăng ký cấp giấy chứng nhận sẽ là cơ sở để yêu cầu việc điều chỉnh các văn
bản chính sách cũ và ban hành các văn bản pháp lý mới cho phù hợp với yêu
cầu thực tế.
Với công tác điều tra đo đạc đất: Kết quả của điều tra đo đạc là cơ sở
khoa học cho việc xác định vị trí, hình thể, kích thước, diện tích, loại đất và
tên chủ sử dụng thực tế để phục vụ cho công tác kê khai đăng ký cấp giấy

chứng nhận quyền sử dụng đất và quyền sở hữu nhà ở. Ngược lại, quá trình kê
khai đăng ký cấp giấy chứng nhận sẽ là quá trình kiểm tra kết quả đo đạc. Nếu


14
phát hiện những sai sót sẽ kịp thời điều chỉnh để đảm bảo tính chính xác của
thơng tin nhà đất.
Với công tác lập quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất và quy hoạch, kế
hoạch phát triển nhà ở: Kết quả của việc lập quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất
và phát triển nhà là căn cứ khoa học định hướng cho việc giao đất, cấp giấy
chúng nhận quyền sử dụng đất, đảm bảo cho việc sử dụng đất ổn định hợp lý.
Qua công tác lập quy hoạch, kế hoạch, ta sẽ lập ra bản đồ quy hoạch sử dụng
đất để dựa vào đó người quản lý biết được nơi nào được phép cấp giấy chứng
nhận, nơi nào không được cấp, nhà ở được xây dựng như thế nào là phù hợp
quy hoạch.
Ngược lại thông qua việc kê khai đăng ký đất và nhà ở, cơ quan quản lý
có thể kiểm kê tình tình sử dụng đất và thống kê quỹ nhà ở hiện có từ đó làm
cơ sở cho việc lập quy hoạch sử dụng đất dài hạn (hoặc điều chỉnh quy hoạch
cho phù hợp) và lập kế hoạch phát triển nhà trong tương lai sát với nhu cầu
thực tế.
Với công tác giao đất, cho thuê đất: Quyết định giao đất, cho thuê đất
của cơ quan quản lý Nhà nước về đất đai và nhà ở có thẩm quyền là cao nhất
để xác định nguồn gốc hợp pháp của của đất và nhà khi tiến hành kê khai
đăng ký cấp giấy chứng nhận. Tuy nhiên, hiện nay nhiều nơi ở nước ta nhân
dân tự ý sử dụng đất và xây dựng nhà ở khi chưa được Nhà nước giao đất, cho
thuê đất hay nhà đất sử dụng từ trước mà khơng có giấy tờ hợp pháp. Đây là
tồn tại do lịch sử quản lý đất đai để lại. Vì vậy, thông qua việc kê khai đăng
ký sử dụng đất và sở hữu nhà ở Nhà nước đối chiếu với quy hoạch sử dụng
đất và phát triển nhà hiện có, nếu nhà đất đó phù hợp với quy hoạch thì được
Nhà nước tiến hành giao đất, công nhận quyền sử dụng đất, cho th đất, đảm

bảo hợp pháp hố tồn bộ đất đai tránh tình trạng đất đai của Nhà nước chưa
giao cho chủ sử dụng quản lý cụ thể bị bỏ hoang hoá, bị lấn chiếm trái phép
mà Nhà nước không quản lý được.


15
Đối với công tác phân hạng và định giá nhà đất: Kết quả phân hạng và
định giá nhà đất là cơ sở cho việc xác định nghĩa vụ tài chính của người sử
dụng đất, sở hữu nhà trước và sau khi kê khai đăng ký và cấp giấy chứng
nhận, đồng thời cũng là cơ sở để xác định quyền lợi và trách nhiệm về tài
chính của người sử dụng đất, sở hữu nhà trong quá trình sử dụng như tiền bồi
thường thiệt hại khi Nhà nước thu hồi đất, phá dỡ nhà để phục vụ cho việc
phát triển cơ sở hạ tầng như làm đường, xây dựng cầu.. hay lấy đất cho mục
đích an ninh quốc phịng..
Cơng tác thanh tra và giải quyết tranh chấp đất đai và nhà ở: Trong quá
trình thực hiện kê khai đăng ký để xét cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất
và quyền sở hữu nhà ở, công tác thanh tra và giải quyết tranh chấp có vai trị
rất quan trọng trong việc giúp xác định đúng đối tượng đăng ký, kiểm tra
thông tin nhà đất, xử lý triệt để những tồn tại vướng mắc trong công tác xét
duyệt cấp giấy chứng nhận. Ngược lại khi đã kê khai đăng ký và cấp giấy
chứng nhận quyền sử dụng đất và quyền sở hữu nhà ở sẽ tạo lập được hệ
thống sổ sách hồ sơ nhà đất đầy đủ và rõ ràng giúp cho việc giải quyết các
tranh chấp khiếu nại phát sinh sau này một cách.
1.2.3. Cơ sở pháp lý về các vấn đề nghiên cứu
- Luật Đất đai ngày 29/11/2013 có hiệu lực thi hành kể từ ngày
01/7/2014; [13]
- Luật Nhà ở năm 2014.
- Luật Kinh doanh bất động sản năm 2014.
- Bộ Luật Dân sự năm 2005;
- Nghị định số 43/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014 của Chính phủ quy

định chi tiết thi hành Luật đất đai;
- Các Nghị định của Chính phủ số: số 45/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014
quy định về thu tiền sử dụng đất; số 45/2011/NĐ-CP ngày 17/6/2011 và số
23/2013/NĐ-CP ngày 25/3/2013 quy định về lệ phí trước bạ; số 23/2013/NĐ-


16
CP ngày 25/3/2013 sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số
45/2011/NĐ-CP ngày 17/6/2011 về lệ phí trước bạ.[5]
- Các Thông tư của Bộ Tài nguyên và Môi trường: số 23/2014/TT-BTNMT
ngày 19/5/2014 quy định về Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà
ở và tài sản khác gắn liền với đất; Số 24/2014/TT-BTNMT ngày 19/5/2014 quy
định về hồ sơ địa chính; số 02/2015/TT-BTNMT ngày 27/01/2015 quy định chi
tiết một số điều của Nghị định số 43/2014/NĐ-CPvà Nghị định số
44/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014 của Chính phủ; [2]
- Thơng tư số 76/2014/TT-BTC ngày 16/6/2014 của Bộ Tài chính Hướng
dẫn một số điều của Nghị định số 45/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2014
của Chính phủ quy định về thu tiền sử dụng đất.
- Quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở là một trong những thành
phần của bất động sản, theo quy định tại Điều 174 Bộ Luật dân sự năm 2005.
Theo quy định của pháp luật dân sự, đất đai và nhà ở thì quyền sử dụng
đất, quyền sở hữu nhà ở phải đăng ký.
1.3. Nội dung đăng ký cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở
hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất theo pháp luật hiện hành.
1.3.1. Nội dung của việc đăng ký đất đai.
a. Trình tự đăng ký đất đai.
- Kê khai đăng ký đất đai:
Kê khai đăng ký đất đai là trách nhiệm của 2 chủ thể: Người sử dụng
đất và cơ quan Nhà nước có thẩm quyền.
Đối với người sử dụng đất: Theo quy định của pháp luật hiện hành thì

những người sử dụng đất quy định tại Điều 5 Luật Đất đai năm 2013.[25]
Cơ quan Nhà nước có thẩm quyền là Chi nhánh Văn phịng đăng ký đất
đai hoặc Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất thuộc Phịng Tài ngun mơi
trường cấp huyện (đối với nơi chưa thành lập Văn phòng đăng ký đất đai “1
cấp” và các Chi nhánh trực thuộc.


×