Tải bản đầy đủ (.doc) (70 trang)

tài liệu tập huấn xây dựng kế hoạch thôn bản

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.53 MB, 70 trang )

Sách ToT
Tài l i ệu d àn h cho học v i ên tham gia
đào tạ o giản g vi ên (ToT)
Hướng dẫn c hung c ác kỹ năng
hỗ tr ợ và đ ào tạo

SMNR-CV




Bộ tài liệu đào tạo VDP
Soạn thảo lần 1: tháng 6 năm 2001, chỉnh sửa lần 1 tháng 5 năm 2003
Chỉnh sửa lần 2: hoàn chỉnh và mở rộng: tháng 10/2004
Klaus Kirchmann ()) và Bùi Lê Inh, SFDP Sông Đà
Cuốn sách đào tạo giảng viên (ToT) này được xây dựng từ 4 năm kinh nghiệm thực tế trong
việc phát triển công tác đào tạo chất lượng cao lấy học viên làm trung tâm ở hai tỉnh Sơn La và
Lai Châu (Việt Nam). Sau đó, tài liệu này tiếp tục được các dự án khác áp dụng tại một số tỉnh
khác như với Dự án Phát triển nông thôn Đaklak (RDDL - GTZ), Dự án Quản lý bền vững tài
nguyên thiên nhiên ở Quảng Bình (SMNR - GTZ) và Dự án Hỗ trợ Phổ cập và đào tạo phục vụ
nông nghiệp và lâm nghiệp vùng cao (ETSP - Helvetas) ở Đak Nong, Huế và Hòa Bình. Tài liệu
này được thiết kế cho công tác xây dựng năng lực đào tạo ở tỉnh, hướng đến tăng cường các
phương pháp tiếp cận có sự tham gia của người dân, lập kế hoạch ở cấp cơ sở và quản lý
cộng đồng.
Tài liệu này là một phần của các bộ tài liệu đào tạo hoàn chỉnh (Quản lý rừng dựa vào cộng
đồng, Phương pháp khuyến nông - khuyến lâm có sự tham gia của người dân và Lập kế hoạch
phát triển thôn bản). Xin được đặc biệt ghi nhận sự đóng góp rất lớn của Ronnakorn
Triraganon, RECOFTC (Trung tâm đào tạo Lâm nghiệp cộng đồng khu vực Châu Á – Thái Bình
Dương), Bangkok cho tài liệu này.
Chúng tôi hy vọng rằng những cuốn tài liệu sẽ hữu ích cho công tác đào tạo chuyên nghiệp
cũng như cho những người khởi sự đào tạo ở cấp tỉnh. Chúng tôi mong muốn những tài liệu


này sẽ đóng góp vào việc hình thành những tác phong làm việc chuyên nghiệp trong việc trao
đổi thông tin và hỗ trợ người dân tham gia, cũng như trong đào tạo lấy học viên làm trung tâm.
Dự án Phát triển Lâm nghiệp xã hội Sông Đà (SFDP)
1A Nguyễn Công Trứ
Hà Nội
Tel: 04 – 8214768/71 Fax: +84 (04) 8214765

/>Dự án Phát triển Nông thôn Đak Lak (RDDL)
17 Lê Duẩn
Buôn Ma Thuột
Đak Lak
Tel.: 050 – 858431 Fax: 050 – 850236

Dự án Quản lý bền vững tài nguyên thiên nhiên
miền Trung Việt Nam (SMNR-CV)
Hòm thư PO 22, Số 6 Phan Chu Trinh
Đồng Hới, Quảng Bình
Tel./Fax: 052-840 771 / 72
e-Mail:
GTZ
Chương trình hành động giảm nghèo AP2015
Tầng 6, Tháp Hà Nội, Hai Bà Trưng
Hà Nội
Tel.: +84 (04) 9344 951
Sách ToT Trang 2/70
Bộ tài liệu đào tạo VDP
Lời mở đầu: Học từ kinh nghiệm
Người lớn chủ yếu học tập thông qua kinh nghiệm của mình. Điều này cũng có thể
là cố gắng thử những điều mới, cụ thể là sẽ mang lại những kinh nghiệm mới, hay
bằng cách suy ngẫm lại những kinh nghiệm mà họ đã đạt được trước đây.

Thực tế này là cơ sở quan trọng nhất để tiến hành đào tạo. Và tương ứng theo đó
là những trách nhiệm cơ bản đối với giảng viên và học viên.
Giảng viên: tạo ra những cơ hội nắm bắt những kinh nghiệm mới bằng cách tiến
hành các bài tập thực hành, hay bằng cách suy ngẫm lại những kinh nghiệm đã có
được bằng cách hỗ trợ những cuộc thảo luận và trao đổi kinh nghiệm giữa các học
viên.
Học viên: chịu trách nhiệm ở mức độ cao hơn cho việc học của riêng mình, không
ở thế bị động với những thông tin truyền đạt từ giảng viên mà chủ động tham gia,
và sử dụng triệt để cuốn cẩm nang đào tạo và các tài liệu đào tạo khác.
Cuốn sách đào tạo này giúp cho bạn thực hiện đào tạo có hiệu quả.
Tuy nhiên, bạn không nên phụ thuộc quá nhiều vào cuốn sổ tay ToT này bởi vì đây
là chỉ là tài liệu trên giấy mực và giống như bạn có thể đọc ở những trang sau thì
bạn cũng sẽ không thể học được nhiều
nếu chỉ đơn thuần đọc.
Điều quan trọng hơn là để
thử nghiệm cuốn sổ tay đào
tạo này trong bất kỳ các
khoá đào tạo nào mà bạn có
trách nhiệm tiến hành. Sau
đó, việc ghi chép sẽ phản
ánh lại kinh nghiệm của
riêng mình, và rút ra những
bài học kinh nghiệm của bạn
để lần đào tạo sau được tiến
hành tốt hơn, đúc rút ra
những kết luận cũng như
những gì bạn mong muốn
học lần sau!
Sách ToT Trang 3/70
“D¹y b¹n ? T«i kh«ng thÓ d¹y b¹n ®îc.

H·y ®i vµ tù häc lÊy tõ kinh nghiÖm cña
m×nh”
(Phật Tổ)
Bộ tài liệu đào tạo VDP
Bạn sẽ thừa nhận rằng bạn vừa là giảng viên và đồng thời cũng là học
viên. Chúng ta luôn học từ chính kinh nghiệm của chúng ta. Do đó, cùng
tiến bước lên phía trước, và xem như một quá trình đang tiếp diễn, như
chính chúng ta đang sống.
Sách ToT Trang 4/70
Bộ tài liệu đào tạo VDP
Nội dung
Các nguyên t c h c t p c a ng i l nắ ọ ậ ủ ườ ớ 6
1.1 Ng i l n h c t p hi u qu nh t khi vi c h c c d a trên ườ ớ ọ ậ ệ ả ấ ệ ọ đượ ự … 7
1.2 Vai trò và trách nhi m c a gi ng viênệ ủ ả 9
1.3 ào t o hi u quĐ ạ ệ ả 11
Các k năng h trỹ ỗ ợ 16
1.4 Các khái ni m c b n v h trệ ơ ả ề ỗ ợ 16
1.5 Giao ti pế 18
1.6 Truy n t i s c m thôngề ả ự ả 29
Thi t k và chu n b đào t oế ế ẩ ị ạ 31
1.7 ánh giá nhu c u ào t oĐ ầ đ ạ 31
1.8 M c tiêu ào t o và m c tiêu h c t pụ đ ạ ụ ọ ậ 33
1.9 Ch ng trình ào t oươ đ ạ 36
1.10 Các ch ng trình bài gi ng (giáo án) và tài li u ph c v cho bài gi ngươ ả ệ ụ ụ ả 37
1.11 L a ch n các ph ng pháp ào t o thích h pự ọ ươ đ ạ ợ 40
Th c hi n đào t oự ệ ạ 51
1.12 Kh i ngở độ 51
1.13 Làm vi c nhómệ 52
1.14 S d ng b ng m mử ụ ả ề 58
1.15 Ph n h iả ồ 60

Đánh giá đào t oạ 65
Tài li u tham kh o:ệ ả 70
Sách ToT Trang 5/70
Bộ tài liệu đào tạo VDP
Các nguyên tắc học tập của người lớn
Con người, tự bản thể luôn có thiên hướng học tập. Chúng ta luôn học tập qua việc phát hiện
và giải quyết vấn đề, quan sát các cá thể khác, nhờ sự giúp đỡ của bạn bè và đồng nghiệp, và
tiếp cận những kinh nghiệm được lưu lại của nhân loại như sách vở, những câu chuyện, TV
hay truyền thanh.
Trong khi nhiều người liên hệ khái niệm học tập với đào tạo trường lớp, thực ra hầu hết quá
trình học tập lại diễn ra bên ngoài trường lớp, vì mỗi cá nhân đều phải trải qua những thử thách
hàng ngày họ phải đối diện trong cuộc sống và công việc.
Người lớn, so với trẻ em, học tập nhiều hơn qua kinh nghiệm. Người lớn luôn hướng đến việc
học thêm những điều họ cho là có ích cho việc thực thi những nhiệm vụ của mình, hoặc để giải
quyết những vấn đề mà họ phải đối mặt trong đời sống.( theo Malcolm Knowles, một trong
những nhà sáng lập các lý thuyết căn bản về đào tạo cho người lớn) Đây cũng là nguyên tắc
chung đối với từ người dân thôn bản, nông dân cho đến cán bộ nhà nước và cán bộ hành
chính, đến đại diện của các tổ chức lớn hay các chính trị gia, vv
Điều này mang một ý nghĩa đáng kể trong việc xác định cách thức làm việc với học viên của
một giảng viên hay một giáo viên. Thay vì giảng bài và truyền đạt thông tin theo những cách
thức truyền thống, người giáo viên phải công nhận những kinh nghiệm của học viên và biết tin
cậy, dựa vào kiến thức cũng như quyền được ưu tiên của họ. Trong số các nguyên tắc chung,
hai nguyên tắc quan trọng nhất là: tạo điều kiện cho các học viên trao đổi kinh nghiệm, và tạo
cơ hội để học viên thu nhận những kinh nghiệm mới thông qua các bài tập thực hành trên lớp
và đào tạo tại chỗ (như ngay trên đồng ruộng hay rừng của người nông dân).
Chương này giới thiệu chung về các nguyên tắc học tập của người lớn và nêu ra những điều
cần thiết, những yếu tố quan trọng đối với người giảng viên hoặc cán bộ hỗ trợ. Việc nắm chắc
chương này sẽ giúp bạn chuẩn bị một khóa đào tạo, và giúp bạn tự tin hơn khi tiến hành đào
tạo.
Sách ToT Trang 6/70

Bộ tài liệu đào tạo VDP
1.1 Người lớn học tập hiệu quả nhất khi việc học được dựa trên…
Kinh nghiệm
Phương pháp học hiệu quả nhất chính là thường xuyên
trao đổi kinh nghiệm. Học viên thảo luận về những kinh
nghiệm trước kia của họ hoặc học hỏi những kinh nghiệm
mới qua lý thuyết hoc trên lớp hay trên thực địa. Qua đó
học viên có thể học hỏi lẫn nhau và giảng viên cũng học
được rất nhiều từ chính các học viên của mình.
Suy ngẫm
Những kinh nghiệm cụ thể sẽ có giá trị nhất khi học viên dành thời
gian suy nghĩ về những kinh nghiệm đó rồi rút ra những kết luận của
bản thân. Từ đó, họ sẽ có được những bài học kinh nghiệm áp dụng
cho những trường hợp tương tự trong tương lai.
Nhu cầu trước mắt
Động cơ học tập của học viên phụ thuộc vào việc đào tạo có đáp
ứng được nhu cầu cấp thiết trong công việc hay không (nhu cầu
định hướng, hay công tác đào tạo lấy người học làm trung tâm)
Tự chịu trách nhiệm
Người lớn là những người học độc lập. Người lớn truyền tải những thông tin dựa theo những
giá trị cá nhân và kinh nghiệm của riêng mình. Họ dường như có thể chấp thuận một số điều để
hoàn thiện hoạt động đào tạo một cách thành công, nhưng việc kiểm tra đào tạo lần cuối chính
là liệu họ có thể áp dụng những gì học được vào trong công việc thực tế của mình. Học viên
lớn tuổi tự thấy được trách nhiệm trong việc học tập của mình. Họ biết rõ họ cần gì và
muốn học gì.
Sự tham gia
Học viên cần tích cực tham gia học tập. Sự tham gia
và thảo luận đầy đủ của các thành viên trong nhóm
làm tăng tính năng động nhóm và hiệu quả học tập.
Phản hồi

Học tập hiệu quả đòi hỏi những phản hồi đúng đắn
nhưng vẫn có tính hỗ trợ.
Sự cảm thông
Sự tôn trọng và tin tưởng lẫn nhau giữa học viên và giảng viên là rất cần thiết cho quá trình
học.
Một bầu không khí an toàn
Khi một người thoải mái, vui vẻ anh ta sẽ học một cách dễ dàng hơn một người luôn cảm thấy
sợ sệt và ngại ngùng, căng thẳng hay tức giận.
Một môi trường thoải mái
Việc học tập không thể đạt kết quả tối đa khi một người bị đói rét, mệt mỏi, ốm đau hay có vấn
đề gì đó không thoải mái.
Sách ToT Trang 7/70
Bộ tài liệu đào tạo VDP
Chúng ta nhớ …
> 90 %
80 %
50 %
20 %
những gì
chúng ta
đọc nhìn và nghe làm
làm và giải
thích trao đổi
Do đó, các nguyên tắc đào tạo hiệu quả là
 hỗ trợ việc trao đổi kinh nghiệm giữa các học viên (ví dụ như những nhóm làm việc,
hay thảo luận theo nhóm)
 tạo cơ hội nắm bắt được những kinh nghiệm mới (các bài tập thực hành, các
chuyến thăm thực địa)
 suy ngẫm về những kinh nghiệm đã đạt được và những gì chúng ta có thể học hỏi
được từ chính những kinh nghiệm đó (phần bài giảng về suy ngẫm và đóng góp ý

kiến phản hồi)
Sách ToT Trang 8/70
Bộ tài liệu đào tạo VDP
1.2 Vai trò và trách nhiệm của giảng viên
Vai trò và trách nhiệm của giảng viên là đảm bảo được các kết quả học tập hiệu quả nhất trong
một chương trình đào tạo. Như chúng ta đã biết từ các nguyên tắc học tập của người lớn tuổi
về việc học như thế nào là hiệu quả nhất, chúng ta có thể tìm ra được những nhiệm vụ chi tiết
giúp nâng cao việc học tập như vậy. Danh sách dưới đây là một số ví dụ.
Các nguyên tắc
học tập của
người lớn
Nhiệm vụ của giảng viên
Kinh nghiệm
1.
giúp cho học viên có thêm những kinh nghiệm mới khi đưa các phương pháp học như
đóng vai, bắt chước, các trò chơi hay các chuyến đi thực địa vào chương trình của bạn
chưa?
2.
để cho học viên cơ hội tự đưa ra kinh nghiệm trước kia của bản thân hoặc chia sẻ cùng
các thành viên khác trong một nhóm nhỏ?
Suy ngẫm
3.
để cho học viên đưa ra những phân tích về kinh nghiệm trước kia của họ và tự rút ra
những bài học kinh nghiệm?
4.
sử dụng các phương pháp như phương pháp động não?
Các nhu cầu
trước mắt
5.
liên hệ giữa những gì bạn đang nói với kiến thức và kinh nghiệm của học viên?

6.
liên hệ những chủ đề mà bạn đang đề cập với công việc thực tế của học viên?
7.
đưa ra những ví dụ hoặc áp dụng các trường hợp mà liên quan và phù hợp với công việc
thực tế của học viên hay?
8.
Khi bắt đầu một chủ đề mới, bạn có hỏi học viên về những gì mà họ đã biết?
Tự chịu trách
nhiệm
9.
khi bắt đầu chương trình bài giảng, bạn có hỏi và thảo luận với học viên về những mong
muốn của họ hay không?
10.
dành cho học viên cơ hội đưa ra ý kiến phản hồi về khoá đào tạo đang được xây dựng?
11.
linh hoạt đưa ra những thay đổi phù hợp với những mong đợi và phản hồi của học viên
trong chương trình đào tạo của bạn?
12.
dành cho học viên cơ hội liên hệ/kết nối những gì họ đã được học với môi trường làm việc
thực tế của họ thông qua các hoạt động như kế hoạch hoạt động ?
Sự tham gia
13.
mời các học viên đặt câu hỏi hay trả lời các câu hỏi?
14.
sử dụng máy chiếu, giấy khổ to (đã được chuẩn bị trước) hay bảng trắng?
15.
yêu cầu học viên cung cấp thông tin cần thiết để giải quyết các vấn đề vướng mắc?
16.
tổ chức các hoạt động thông qua nghiên cứu điển hình, các bài tập vv để học viên thực
hành suy nghĩ và áp dụng các kỹ năng?

ý kiến phản hồi
17.
nói học viên họ đang thực hiện tốt những gì
18.
giải thích họ đang mắc những khuyết điểm gì, và làm thế nào để khắc phục những thiếu
sót đó để thực hiện công việc tốt hơn
19.
hướng dẫn học viên cùng nhau đưa ra những ý kiến phản hối mang tính xây dựng
Sự cảm thông
20.
để cho học viên nhận thấy mối quan tâm của bạn về kết quả làm việc của họ?
21.
chỉ rõ cho học viên thấy sự chuẩn bị chu đáo của bạn cho chương trình bài giảng?
22.
lắng nghe những nhận xét và thông tin đầu vào của học viên và xem xét một cách nghiêm
túc ?
Bầu không khí
an toàn
23.
dành cho học viên đủ thời gian để tự giới thiệu bản thân khi bắt đầu đào tạo?
24.
đưa phương pháp "phá vỡ rào cản" hay các phương pháp phù hợp khác giúp học viên
hiểu rõ về nhau?
25.
đồng ý với các nguyên tắc khi bắt đầu đào tạo, đồng thời nhấn mạnh với học viên rằng tất
cả các học viên đều có quyền được học và đừng ngại khi mắc khuyết điểm?
Môi trường
thoải mái
26.
đảm bảo học viên được quan tâm đầy đủ về nơi ăn, chốn ở, phương tiện đi lại thuận ?

Sách ToT Trang 9/70
B ti liu o to VDP
Nhng vai trũ khỏc nhau, nhng chic m khỏc nhau
Trong cựng mt khoỏ hc, thm chớ l mt chng trỡnh bi ging, ging viờn m nhim nhiu
vai trũ khỏc nhau tu thuc vo vic sp xp chng trỡnh bi ging, hỡnh thc o to, mc
ớch chng trỡnh bi ging, thnh phn tham gia, tớnh nng ng nhúm, tỡnh hung c th,
vv
Mi ging viờn nờn cú phng phỏp ging dy riờng ca mỡnh, cõn i c tt cỏc vai trũ
khỏc nhau. Do mi ging viờn u cú nhng im mnh cng nh im yu riờng khi m
nhim mt vai trũ nht nh. Mt s vai trũ bn cú th m nhim tht d dng, nhng cng cú
nhng vai trũ ũi hi bn phi tn cụng sc hn.
Trong bt k trng hp no, ging viờn cn tn tõm, tn lc mang li c hi hc hi cho cỏc
hc viờn nhm giỳp h ci tin c vai trũ cỏ nhõn v chuyờn nghip ca mỡnh.
Sỏch ToT Trang 10/70

ng ời khởi
động
Ng ời nghe
ng ời thiết kế
Ng ời quan sát
Ng ời đánh giá

đóng vai


điều phối viên

Ng ời hỗ trợ
Ng ời tổ chức


ng ời đại diện
Ng ời lãnh o

ng ời vận động

Ngờihớngdn

ng ời đàm phán

ng ời trung gian
Học viên

ng ời khuyến khích

Hoạt náo viên

Phiên dịch
Giảng viên
Giáo viên
ngờiđiềuchỉnh
thigian
Cỏc vai trũ
Bộ tài liệu đào tạo VDP
1.3 Đào tạo hiệu quả
1. Đánh giá nhu cầu đào tạo
Bạn không nên nói gì cho tới khi bạn biết
học viên cần biết thông tin gì
2. Lựa chọn những phương pháp đào tạo thích hợp

Bạn phải dùng những cách phù hợp nếu không bạn sẽ lâm vào

để chuyển tải thông điệp của bạn tình cảnh đối đầu
3. Sự tham gia chủ động
Khuyến khích đưa ra ý kiến Bạn nên đặt câu hỏi và đưa ra những
theo kinh nghiệm cá nhân thay cho việc bạn trả lời quan điểm rõ ràng
4. Kế hoạch hành động
Cam kết cùng hỗ trợ nhau!
Sách ToT Trang 11/70
Bộ tài liệu đào tạo VDP
1.3.1 Chu trình học tập theo kinh nghiệm
Mọi người học hỏi từ kinh nghiệm. Mô hình này được nhà tâm lý học David Kolb giải thích chi
tiết và đã được công nhận rộng rãi trong nhiều bối cảnh đào tạo và học tập chuẩn. Nhà tâm lý
học David Kolb đã đưa ra cách nhìn về người lớn học giống như một quá trình học hỏi kinh
nghiệm. Phương pháp học này là một chu trình 4 bước: kinh nghiệm cụ thể, quan sát có suy
ngẫm, khái quát hoá trừu tượng và thử ngiệm tích cực
Một trong các nguyên tắc học tập dành cho người lớn tuổi đó là việc tự chịu trách nhiệm. Khi
nhìn vào chu trình học học tập theo kinh nghiệm sẽ nhìn thấy bốn yêu cầu dành cho học viên
để đạt được các kết quả đào tạo hiệu quả nhất.
1. tham gia đầy đủ, nhiệt tình và sẵn sàng tiếp thu những kinh nghiệm mới.,
2. suy ngẫm về các kinh nghiệm đó và nhìn nhận các kinh nghiệm từ nhiều góc độ
3. xây dựng được những khái niệm dựa trên những gì quan sát được cùng với lý luận sắc
bén, và
4. áp dụng lý thuyết vào thực tế để đưa ra quyết định và giải quyết mọi vấn đề.
Nói một cách rõ hơn, các học viên tham gia chu trình này sẽ trực tiếp trải nghiệm thực tế, suy
ngẫm về những kinh nghiệm mới hoặc những kinh nghiệm đạt được từ học viên khác và từ một
loạt các kinh nghiệm đó, họ đưa ra những khái niệm và áp dụng vào thực tế. Sau khi hoàn
thành chu trình 04 bước này, mọi người có thêm những kinh nghiệm mới để bắt đầu một chu
trình học tập mới.
Sách ToT Trang 12/70

KInh nghiÖm

suy ngÉm
Thùc tÕ

kÕt luËn

Bộ tài liệu đào tạo VDP
1.3.2 Các phương pháp học tập
 Các phương pháp là gì?
Chưa một ai phủ nhận học tập chính là kinh nghiệm mang tính cá nhân cao. Kinh nghiệm học
cũng như kết quả của những kinh nghiệm ấy gắn bó chặt chẽ với cá tính của học viên. Dựa vào
chu trình học bằng kinh nghiệm, có thể xác định 04 phương pháp học cơ bản. Dưới đây là trình
bầy sơ lược các phương pháp nói trên.
Con người hành động Con người suy ngẫm
Phương pháp học Phương pháp suy ngẫm
đi đôi với hành
Con người thực tế Con người lý luận
phương pháp tự nghiên cứu phương pháp chỉ dẫn
Con người hành động
• đủ lực để làm mọi việc
• kinh nghiệm mới, cơ hội và thách thức (các trò chơi,
đóng vai,vv )
• gây được sự chú ý (chủ trì các cuộc họp, vv )
• đưa ra những ý tưởng mà không hề nghĩ đến sự áp đặt
của cá nhân và những người phải hứng chịu rủi ro
• khuynh hướng giải quyết mọi vấn đề vừa coi là kinh
nghiệm, vừa sẵn sàng chấp nhận rủi ro
Con người suy ngẫm
• có khả năng suy tưởng tốt
• luôn khuyến khích quan sát
và suy ngâm mọi hoạt động

• được phép nghĩ trước khi
thực hiện
• khám phá và nghiên cứu
• xem xét tình hình
• đưa ra ý kiến, đánh giá không
gây áp lực
Sách ToT Trang 13/70

KInh nghiÖm
suy ngÉm
Thùc tÕ

kÕt luËn

Bộ tài liệu đào tạo VDP
Con người thực tế
• có khả năng đưa các ý tưởng vào áp dụng thực tế
• có được phản hồi từ những áp dụng thành công
• nhiều cơ hội thực thi
• nỗ lực hết sức của cá nhân để giải quyết mọi vấn đề
Con người lý luận
• có khả năng đưa ra những
khuôn mẫu lý thuyết
• thăm dò các phương pháp
luận và những giả thiết
• không chú ý đưa những lý
thuyết vào áp dụng thực tế
Cần đưa ra hai nhận xét từ góc nhìn tổng thể các phương pháp này. Thứ nhất là mặc dù tất cả
mọi người đều lựa chọn chu trình học toàn diện cho riêng mình nhưng lựa chọn trong những
tình huống cụ thể lại tuỳ thuộc vào nhiệm vụ và chủ đề. Ví dụ như có một số người thích giải

quyết mọi vấn đề theo phương pháp thử nghiệm, sẵn sàng chấp nhận rủi ro khi học lập trình
nhưng ngược lại họ lại cảm thấy rất thuận lợi khi làm việc theo kinh nghiệm bản thân trong
chương trình đào tạo về kỹ năng trình bầy. Thứ hai là hầu hết mọi người đều được đào tạo
trong nhiều năm về áp dụng phương pháp chỉ dẫn.
 Tại sao biết rõ được các phương pháp học trong khi xây dựng khoá học là rất quan
trọng?
Hiểu rõ các phương pháp học và kết quả các phương pháp để đưa ra những lựa chọn và sắp
xếp các phương pháp đào tạo sẽ đem lại những kết quả tốt trong học tập và đào tạo.
Trong các khoá học, các học viên sẽ áp dụng các phương pháp học khác nhau. Với tư cách là
một giảng viên thì việc sử dụng tất cả 04 phương pháp học trong chương trình đào tạo là rất
quan trọng. Nếu bạn không hiểu rõ các phương pháp học này sẽ có những điều đáng tiếc xảy
ra khi bạn chỉ chú trọng vào phương pháp bạn đã lựa chọn.
 Làm thế nào để vận dụng những hiểu biết về các phương pháp học khi xây dựng một
khoá học?
⇒ Sử dụng tối đa các phương pháp đào tạo trong khi xây dựng khoá đào tạo sao cho phù hợp
với các phương pháp học
⇒ Cố gắng xây dựng các chương trình bài giảng sử dụng các phương pháp học khuyến khích
tính sáng tạo
⇒ Cố gắng mỗi chủ đề mới đều áp dụng tối đa 04 bước trong chu trình học.
 Làm thế nào lựa chọn được các phương pháp đào tạo hiệu quả để học viên hiểu rõ
các phương pháp học khác nhau
Con người hành động
• Học tốt nhất khi sử dụng các
phương pháp đào tạo
• thảo luận theo nhóm
• các kế hoạch
• đóng vai
• bắt chước
Con người suy ngẫm
• Học tốt nhất khi họ quan sát

và suy ngẫm
• động não dựa vào kinh
nghiệm bản thân
• phản ánh theo kiểu bắt chước
hoặc đóng vai
Con người thực tế
• Học tốt nhất từ những
Con người lý luận
• Học tốt nhất khi tự nghiên cứu
Sách ToT Trang 14/70
Bộ tài liệu đào tạo VDP
trường hợp cụ thể hay từ
những lần tham gia của cá
nhân mình
• các bài tập thực tế
• thông qua các bài tập ở nhà
• phân tích nghiên cứu điển
hình
Sách ToT Trang 15/70
Bộ tài liệu đào tạo VDP
Các kỹ năng hỗ trợ
1.4 Các khái niệm cơ bản về hỗ trợ
Hỗ trợ là cách hướng dẫn các cuộc thảo luận, các thử nghiệm trên hiện trường hay đào tạo để
nhóm tham gia có thể đạt được mục tiêu đề ra một cách hiệu quả. Việc hỗ trợ cần dựa trên các
nguyên tắc người lớn học tập tốt nhất từ kinh nghiệm của chính mình và cùng nhau chia sẻ
kinh nghiệm. Cán bộ hỗ trợ truyền đạt những hiểu biết kỹ thuật của mình tới người dân theo
nhu cầu của người dân và do chính người dân bàn bạc thảo luận.
Hầu hết, làm việc nhóm là để cùng nhau đúc rút kinh nghiệm hay cùng thoả thuận những bước
tiếp theo. Đặc biệt ở bước này, cán bộ hỗ trợ nên dành quyền cho các nhóm và không áp đặt ý
kiến cá nhân mình.

Các kỹ năng hỗ trợ nằm trong số
những yêu cầu quan trọng nhất dành
cho các cán bộ thực địa khi làm việc
với nhóm bà con nông dân. Do đó, hai
trang trình bầy về kỹ năng hỗ trợ nên
được dùng làm cơ sở cho bất kỳ khoá
đào tạo nào về các phương pháp luận
có sự tham gia của người dân như Lập
kế hoạch phát triển thôn bản (VDP),
Phương pháp khuyến nông có sự tham
gia của người dân (PAEM) hay Lâm
nghiệp cộng đồng.
Các kỹ năng chính của một cán bộ hỗ trợ giỏi
1. Giao tiếp
Kỹ năng giao tiếp tốt là cơ sở cho khả năng hỗ trợ tốt. Trong các kỹ năng
thì kỹ năng nắm bắt thông điệp và lắng nghe chủ động là những kỹ năng
quan trọng nhất.
2. Điều khiển nhóm
Đây là nhiệm vụ thông thường nhất của người cán bộ hỗ trợ nhằm mục
đích hướng dẫn nhóm trao đổi ý kiến và kinh nghiệm để cùng đi đến một
kết quả, một ý kiến hay một kế hoạch làm việc chung.
Hỗ trợ đạt kết quả tốt khi tính năng động nhóm được quan tâm đúng mức,
các thành viên trong nhóm hoà đồng lẫn nhau, đặc biệt cần có sự quan tâm
tới các phụ nữ và người nghèo.
3. Hiểu biết về kỹ
thuật
Ngoài kinh nghiệm và kiến thức của người dân, cán bộ hỗ trợ nên đóng
góp những hiểu biết của mình về kỹ thuật - tuy nhiên không đưa ra ý kiến
áp đặt từ mà chỉ đề xuất và kiến nghị các giải pháp, tôn trọng sự tham gia
của người dân, tôn trọng ý nguyện và nhu cầu của dân.

4. Thái độ
Việc hỗ trợ tốt nhất đến từ tấm lòng. Thái độ tin cậy và tôn trọng người dân
là nền tảng quan trọng nhất để người cán bộ hỗ trợ đạt đến thành công.
Những người thơ ơ với đối tượng làm việc của mình sẽ không bao giờ có
thể là người cán bộ hỗ trợ tốt.
Sách ToT Trang 16/70
Bộ tài liệu đào tạo VDP
Làm thế nào để hỗ trợ?
2. Giao tiếp
Hỏi các câu hỏi và lắng nghe chủ động
 Hỏi các câu hỏi để thu thập thông tin, làm rõ các tình huống và
quan điểm, khuyến khích sự tham gia của người dân, theo dõi
quá trình hoạt động nhóm, hoặc giúp người dân nâng cao
nhận thức, hay tăng cường quá trình học hỏi.
 Tốt hơn hết là hỏi những câu hỏi mở: Thế nào? Tại sao? Khi
nào? Ai ? Cái gì?
 Đặt những câu hỏi khuyến khích khả năng suy nghĩ phân tích
điểm mạnh, điểm yếu, và giúp đưa ra kết luận.
 Lắng nghe chủ động
 Đưa ra phản hồi, và mời thành phần tham gia đưa ra ý kiến
phản hồi.
1. Điều khiển nhóm
Điều khiển thảo luận nhóm
 Làm rõ nhiệm vụ và mục tiêu của nhóm là gì.
 Thu thập ý kiến đóng góp từ nhóm và giúp tổng hợp các ý
kiến đó.
 Khuyến khích tất cả các thành viên tham gia ý kiến và tôn
trọng ý kiến đóng góp của nhau, đặc biệt là phụ nữ
 Đứng ở vị trí trung gian để giải quyết các mâu thuẫn.
 Hướng dẫn ra quyết định với sự tham gia

 Sử dụng các hình ảnh minh hoạ trực quan (cụ thể như các
nhỏ, tranh ảnh, giấy Ao, bảng đen, mô hình không gian 03
chiều,vv…)
 Giúp các nhóm tổng kết hoặc đưa ra kế hoạch hành động.
3. Hiểu biết về kỹ thuật
Đóng góp những hiểu biết kỹ thuật
 Tìm hiểu rõ những kiến thức kỹ thuật nào người dân yêu cầu
 Đưa ra những ví dụ hoặc trình diễn thực tế
 Tìm hiểu kiến thức bản địa và tìm cách sử dụng
 Chuẩn bị tài liệu phát tay đơn giản, dễ hiểu.
 Không áp đặt ý kiến, mà đề xuất hiểu biết của bạn như là
đóng góp cho quá trình học hỏi của người dân. Cuối cùng,
người dân phải tự quyết định họ muốn áp dụng những tiến bộ
kỹ thuật theo cách nào.
4. Thái độ cá nhân
Chia sẻ đồng cảm
 Thể hiện sự tôn trọng nhất mực vớingười dân
 Chủ động lắng nghe kinh nghiệm và nhu cầu của người dân.
 Quan tâm để hiều quan điểm, cảm giác và tình trạng của
người dân
 Đưa ra ý kiến phản hồi tích cực và hữu ích.
 Tôn trọng và quan tâm đến kinh nghiệm của người dân địa
phương
 Thiết lập sự hiểu biết và tin tưởng lẫn nhau, khuyến khích học
viên tôn trọng ý kiến nhận xét của nhau, đặc biệt là thành viên
những nhóm trầm và phụ nữ. Đây là cơ sở quan trọng nhất để
thực hiện hỗ trợ tốt.
Sách ToT Trang 17/70
Bộ tài liệu đào tạo VDP
1.5 Giao tiếp

1.5.1 Bốn mặt của một thông điệp
(Dựa theo: Schulz von Thun, Friedemann, 1981: Miteinander reden; Allgemeine Psychologie der
Kommunikation. Rowohlt, Đức. – trò chuyện với nhau, tâm lý giao tiếp thông thường)
Giao tiếp là một chủ đề tưởng chừng đơn giản, chúng ta giao tiếp hàng ngày. Và đôi khi việc
giao tiếp cũng trở nên khó khăn. Bởi vì đôi khi chúng ta cũng phải trải qua một số hiểu lầm,
tranh cãi, hay thái độ gây gổ trong lời nói. Việc giao tiếp từ lâu đã trở thành một chủ đề nghiên
cứu khoa học (đặc biệt là trong lĩnh vực tâm lý học), hay trong lĩnh vực đào tạo. Có lẽ những
kiến thức chuyên sâu sớm nhất đã được các nhà triết học Hi Lạp, những người đã phát triển
thuật hùng biện uyên bác, xây dựng.
Minh họa 1: Ví dụ về tình huống giao tiếp nơi công sở
Tầm quan trọng của các kỹ năng giao tiếp
Nhìn chung, giao tiếp là một trong những phương tiện quan trọng nhất khi chúng ta làm việc
trong lĩnh vực khuyến nông, khuyến lâm, lâm nghiệp cộng đồng hoặc phát triển thôn bản, và
nhất là khi chúng ta đứng ở vị trí giảng viên. Vấn đề ở đây không chỉ là cảm giác thoải mái của
chúng ta và tạo dựng các mối quan hệ tốt đẹp. Sự thông hiểu và độ chín trong giao tiếp của
người cán bộ hỗ trợ hay các giảng viên có ảnh hưởng lớn nhất đến kết quả công việc.
Nhưng thế nào là giao tiếp tốt và thế nào là giao tiếp tồi? Và những công cụ nào có thể nâng
cao kỹ năng giao tiếp của chúng ta? Trong một vài thập kỷ trước đây, người ta thường nghĩ
rằng chất lượng giao tiếp là ở việc tuân theo các nguyên tắc cơ bản như thế nào là đúng và thế
nào sai. Vậy thông điệp nên được đưa ra theo “khuôn mẫu lịch sự”. Đấy mới là kỹ năng giao
tiếp tốt.
Minh họa 2: ý tưởng giao tiếp “tốt” (cách hiểu thông thường trong một vài thập kỷ trước – ngày nay đã lỗi
thời)
Sách ToT Trang 18/70
Sao sáng nay chị đến
văn phòng muộn vậy?
Tốt hơn là anh nên
lo đến công việc của
mình!
Đúng

Sai
Đừng có nói
vớ vẩn
Mình có ý
kiến thế này
Bộ tài liệu đào tạo VDP
Ví dụ như thực tế chúng ta thường gặp phải cảm giác chán nản, thất vọng và vấn đề được đặt
ra ở đây là làm thế nào để có thể khắc phục những tình huống đó. Làm thế nào tôi có thể nhận
ra sự chán nản, thất vọng của mình, cụ thể là nhận ra điều gì đang xảy ra với tôi. Làm thế nào
tôi có thể phân tích được nguyên do, và làm thế nào để có thể vượt qua được cảm giác đó, cụ
thể là cảm nhận được tâm tư, cảm xúc của mình?
Thông điệp “đúng” được đề cập ở phần minh họa trên không thể nói lên được sự thất vọng,
chán nản, mặc dù đó là thực tế. Cách giao tiếp như vậy có lẽ được sử dụng trong trường hợp
không thể đưa ra những giải thích tức thời cho mọi xung đột . Nhưng về lâu dài, phong cách
giao tiếp này không hữu ích cho việc giao tiếp cảm thông hay đồng cảm và để có thể làm rõ
mối quan hệ thông thường giữa người với người.
Mô hình giao tiếp: 4 mặt của một thông điệp
Trong phần sau đây là mô hình “4 mặt của một thông điệp” do nhà nghiên cứu khoa học giao
tiếp người Đức Schulz von Thun xây dựng. Có thể coi mô hình vừa một công cụ để phân tích
giao tiếp tốt hơn, và đồng thời cũng là một công cụ ứng dụng trong nói và lắng nghe.
Mô hình giao tiếp cơ bản
Nhìn chung thì mô hình giao tiếp cơ bản được coi là khá đơn giản. Một ai đó gửi thông điệp và
một ai đó sẽ nhận thông điệp.
Minh họa 3: Mô hình giao tiếp cơ bản – người gửi và người nhận thông điệp
Trong giao tiếp hai chiều, người nhận thông điệp có thể sau đó sẽ trả lời. Lúc này người nhận
là người gửi và ngược lại.

Minh hoạ 4: Giao tiếp hai chiều
Sách ToT Trang 19/70
Ng êi göi

Ng êi göi
Ng êi nhËn
Ng êi nhËn
Th«ng ®iÖp
Th«ng ®iÖp
Ng êi göi/ Ng
êi nhËn
Ng êi göi/ Ng
êi nhËn
Ng êi nhËn /
Ng êi göi
Ng êi nhËn /
Ng êi göi
Tr¶ lêi
Tr¶ lêi
Th«ng ®iÖp
Th«ng ®iÖp
Bộ tài liệu đào tạo VDP
Thông thường, chúng ta vẫn nghĩ rằng người nhận thông điệp hiểu đúng những gì người gửi
thông điệp định nói. Nhưng hiểu lầm cũng thường xuyên xảy ra. Điều này có nghĩa là thông
điệp được nhận không hoàn toàn khớp với thông điệp được gửi.
Minh họa 5: Thông điệp theo cách hiểu của người nhận không phải lúc nào cũng khớp với ý người gửi
Cả người gửi và người nhận đều có thể kiểm tra xem họ hiểu nhau đến đâu. Ví dụ, người gửi
có thể hỏi xem người nhận hiểu vấn đề như thế nào. Hoặc người nhận có thể đóng góp ý kiến
phản hồi xem họ hiểu vấn đề này như thế nào, và liệu thông điệp có chính xác như vậy không.
Minh họa 6: ý kiến phản hồi có thể giúp cho đôi bên hiểu nhau hơn
Nhưng tại sao mọi sự hiểu lầm vẫn thường xảy ra trong cuộc sống thường ngày của chúng ta?
Tại sao thông điệp đôi khi không được hiểu theo đúng ý của người gửi? Một trong những lý do
là các thông điệp thường phức tạp hơn chúng ta thường nghĩ lúc ban đầu.
Schulz von Thun, một nhà nghiên cứu khoa học giao tiếp người Đức đã khám phá ra rằng một

thông điệp thường mang nhiều hàm ý hay bao hàm nhiều thông điệp. Đây là một thực tế thông
thường trong giao tiếp. Để xử lý tốt hơn tính phức tạp của một thông điệp, ông đã phân loại các
Sách ToT Trang 20/70
Ng êi göi
Ng êi göi
Ng êi nhËn
Ng êi nhËn
NhËn
NhËn
NhËn
NhËn
Göi
Th«ng ®iÖp

Ng êi göi
Ng êi göi
Ng êi nhËn
Ng êi nhËn
Th«ng ®iÖp ® îc
göi = th«ng ®iÖp
® îc nhËn
Th«ng ®iÖp ® îc
göi = th«ng ®iÖp
® îc nhËn
Ph¶n håi
Ph¶n håi
Ng êi göi
Ng êi göi
Ng êi nhËn
Ng êi nhËn

NhËn
NhËn
NhËn
NhËn
Göi
Th«ng ®iÖp
Tôi lo
cho chị
Nếu tôi giúp
đ ợc gì, chị
cho tôi biết
Chắc sáng nay chị gặp
phải một số rắc rối
Chị đã đến muộn
Sao sáng nay
chị đến văn
phòng muộn
vậy?
B ti liu o to VDP
khớa cnh khỏc nhau ca mt thụng ip thnh 4 loi. Mụ hỡnh giao tip trờn cú th c minh
ha di dng mt hỡnh vuụng vi mi khớa cnh c trỡnh by mt mt.
1 Ni dung (s kin) hay tụi mun thụng bỏo v iu gỡ
Khớa cnh s kin: Mt thụng ip (hu nh) truyn ti mt s s kin, ni dung thụng
tin ca thụng ip: nhiu ngi tin rng: õy l ton b ni dung thụng ip mun cp
2 T bc l hoc tụi mun núi gỡ v bn thõn mỡnh
Khớa cnh t bc l: Mi ngi gi thụng ip u bc l mt iu gỡ ú v bn thõn h
khi gi mt thụng ip
3 Mi quan h - hoc: Tụi ngh th no v bn v mi quan h ca chỳng ta
Khớa cnh quan h: ngi gi thụng ip cng truyn ti mt s u mi ch ra hoc
mang nh hng ti mi quan h gia ngi gi v ngi nhn thụng ip

4 Yờu cu/kờu gi hoc tụi mun anh/ch lm gỡ
Khớa cnh kờu gi: thụng ip a ra cng nhm mc ớch tỏc ng iu gỡ i vi ngi
nhn
Minh ha 7: Mụ hỡnh giao tip 4 mt ca mt thụng
ip
Theo mụ hỡnh ny, mi thụng ip thng bao
gm tt c 4 khớa cnh. Trong vớ d minh ha 1
nờu trờn, ni dung a ra khỏ rừ rng : Ch ó
n mun.
Tuy nhiờn, 3 khớa cnh cũn li ca thụng ip ch
cú th c oỏn ra. Chỳng ta phi t phi suy
lun. V õy, trong phn suy lun u tiờn,
chỳng ta tha nhn ng c tớch cc ca ngi
n ụng, iiiianh ta lo cho ngi ph n.

Nhng chỳng ta cng cú th suy lun thụng ip
theo hng tiờu cc
Phn ng ca ngi ph n hi d dn. Chỳng ta
cú th cho rng ngi ph n ó suy lun thụng
ip theo hng tiờu cc.
Tng t, 4 khớa cnh c bỡnh lun trong vớ d
sai ti minh ha 2.
Sỏch ToT Trang 21/70
Tôi cảm
thấy bực
Đừng nói
những
điều nh
vậy
Cách nói của anhlàm

tổn th ơngng ời khác
Điều này là không
đúng
Đừng nói
những điều
vớ vẩn đó
Tôi chán
với chuyện
chị đến
muộn lắm
Lần sau chị
không nên
đến muộn
Chị không phải là ng ời
đáng tin cy
Chị đã đến muộn
Sao sáng nay
chị đến văn
phòng muộn
vậy?
Tự bộc lộ
Yêu cầu
Kêugọi
Mối quan hệ
Nội dung
Minh ha 8: Cỏch hiu mt thụng ip theo hng tớch cc
Minh ha 9: Cỏch hiu tiờu cc v cựng mt thụng ip
Bộ tài liệu đào tạo VDP

Minh họa 10

Các khía cạnh rõ ràng và khía cạnh ẩn ý sau thông điệp
Một thông điệp có thể bao gồm các khía cạnh rõ ràng và khía cạnh ẩn ý. Khía cạnh rõ ràng có
nghĩa là một phần thông điệp đã được đề cập cụ thể, ví dụ như chuông điện thoại đang đổ, và
người đàn ông nói với vợ anh ta “em nghe điện thoại giúp anh được không (bởi vì anh đang
thích xem bóng đá)’.
Khía cạnh ẩn ý là chỉ một phần thông tin được đề cập gián tiếp trong thông điệp, ví dụ như
‘chuông điện thoại đang đổ….”. (Người đàn ông không trực tiếp yêu cầu vợ anh ta nghe điện
thoại, nhưng có lẽ người vợ có thể nhận thấy rõ là người chồng muốn mình nghe điện thoại.
Một số người có khả năng nói ẩn ý thông điệp chính, cụ thể là họ không nói trực tiếp những gì
họ muốn nói, nhưng vẫn làm rõ những gì họ mong muốn. Điều này cũng mang tính chiến lược
bởi vì sau đó họ có thể phủ nhận những điều họ đã nói.
Thông điệp không thể hiện thành lời
Các thông điệp ẩn ý thường được thể hiện trong ngôn ngữ cử chỉ. Giọng nói, sự bắt chước, và
ngôn ngữ chân tay cũng là những phần quan trọng của một thông điệp.
Những thông điệp tương đồng và không tương đồng
Bây giờ chúng ta sẽ thấy một thông điệp luôn bao gồm một số khía cạnh được truyền tải trong
cùng một thời điểm. Thực tế có thể xảy ra là một khía cạnh của thông điệp trái ngược với một
khía cạnh khác của thông điệp. Sau đây, chúng ta nói về những thông điệp không tương đồng,
hầu hết là phần thông điệp nói thành lời và không thành lời là trái ngược nhau. Ví dụ một người
có vẻ mặt trông rất buồn nhưng vẫn nói “Tôi ổn cả”
Thông điệp này rõ ràng là không tương đồng vì ngôn từ bộc lộ ra là “Tôi ổn cả”, nhưng đồng
thời lại có ẩn ý rằng “tôi không ổn”
Minh họa 11: Những nội dung trái ngược nhau có thể xảy ra
từ một thông điệp không tương đồng
Thông điệp không tương đồng có lẽ làm cho người
nhận thông điệp trở nên lúng túng.
Những thông
điệp không tương đồng sẽ làm người tiếp nhận thông điệp
bối rối. Và khó khăn đối với người nhận thông điệp là hai
phần tự bộc lộ trái ngược nhau trong cùng một thông điệp

(tôi cần sự giúp đỡ – tôi không muốn nói về điều này) cũng
Sách ToT Trang 22/70
T«i ổn cả
T«I đang gặp rắc
rối
Anh/chÞ
gióp t«i víi
Xin h·y ®Ó t«i
mét m×nh
B ti liu o to VDP
bao hm nhng yờu cu trỏi ngc nhau: anh/ch giỳp tụi c vi v cựng mt thi im - Xin
hóy tụi mt mỡnh.
Minh ha 12: Li kờu gi trỏi ngc nhau cú th xy ra t mt thụng ip khụng tng ng
Mt cõu tr li y cú th l: Anh núi l anh vn n. Nhng tụi trụng thy anh bun. Vỡ vy,
tụi khụng chc. Tụi cú th giỳp gỡ c anh khụng? Hoc ch n thun l anh khụng thớch núi
v iu ú bõy gi .
Túm li, cõu tr li cng cú th l mt cỏi nhớu my (khụng thnh li). õy s l thụng ip
khụng núi thnh li vi ý núi tng t.
Lng nghe theo nhng hng khỏc nhau ( 4 tai khỏc nhau)
Nu mt thụng ip c búc tỏch phõn tớch theo bn khớa cnh, ngi nhn thụng ip
thng cú th lng nghe theo 4 tai khỏc nhau. iu ny cú ngha rng ngi nhn thụng ip
cú th tp trung vo mt trong 4 khớa cnh. Vớ d:
Minh ha 13: Ngi con trai cú th nhn thụng ip t ngi cha theo cỏc cỏch khỏc nhau
S phc tp khi nhn thụng ip
Nu chỳng ta ỏp dng mụ hỡnh ny lm thớ d khi im sỏng nay ch b mun, chỳng ta gp
ngay nhng ỏp ỏn khỏc nhau, nhng gỡ m ngi ph n ó nghe. Ngi ph n cú th tp
trung vo thụng ip theo khớa cnh rừ rng, m cú l l tng i chung chung, Tụi b mun.
Nhng ngi ph n cng cú th nghe nhng thụng ip theo hng n ý, l tt c nhng gỡ
ngi ph n phi suy oỏn. Vic suy oỏn, din gii thụng ip cú ỳng hay khụng ỳng li l
mt vn khỏc. Trong phn minh ha di õy, anh/ch s thy nhiu khớa cnh cú th m

ngi ph n ú ó cht lc ra. Tựy thuc vo vic ngi ph n ú tip nhn thụng ip theo
hng tớch cc hay tiờu cc thỡ ngi ph n s cú l cm thy mi vic n hay khụng n.
Sỏch ToT Trang 23/70
Tôi bị muộn
Anh ta đang
bực với mình
Tôi không
đáng tin cậy
Tôi có thể
nhờ vào sự
giúp đỡ
của anh ta
Anh ta có lẽ lo
lắng cho mình
Cảm nhận
tự nhiên
Cảm giác có lỗi
Sự gây hấn
Tình cảm
yêu mến
Tôi cần
phải đúng
giờ
Tôi đ ợc chấp thuận
với những khó
khăn của mình
Xấu hổ
Cảm giác đ ợc
che chở
Kháng

cự
An ủi
Sẵn sàng
thay đổi
Sự biết ơn
Con đã làm
mọi thứ rối
tung lên
Tôi đã làm mọi
thứ rối tung
Có lẽ bố tôi đã
có một ngày
làm việc không
vui vẻ gì
Tôi đã là đứa
con chẳng ra gì
Tôi phải dọn
dẹp lại
Bộ tài liệu đào tạo VDP
Minh họa 14: Các cách diễn giải khác nhau và những phản ứng khác nhau đối với thông điệp “Sáng nay chị
bị muộn”
Ví dụ trên cho chúng ta thấy, thậm chí chỉ là một thông điệp đơn giản cũng đưa chúng ta đến
với những phản ứng khác nhau. Chúng ta có thể giả sử rằng người đàn ông và người phụ nữ
đã là đồng nghiệp trong một thời gian. Người phụ nữ có lẽ sẽ có đủ kinh nghiệm để suy đoán
thông điệp muốn nói của người đàn ông. Nhưng thường thường cũng có những sự hiểu lầm
hay cảm nhận không chắc chắn.
1.5.2 Lắng nghe chủ động
Trong giao tiếp, việc nói thường được xem trong thế chủ động còn việc nghe thường được xem
trong thế bị động. Nhưng trên thực tế “Chăm chú lắng nghe” là một kỹ năng khó, và không thể
nghi ngờ gì khi nói tới sự cần thiết của kỹ năng này đối với một người cán bộ hỗ trợ hay một

giảng viên. Chăm chú lắng nghe không đơn thuần là lắng nghe những lời được nói ra, mà ở
đây phần nhiều là sự lưu tâm tới người gửi thông điệp, cố gắng hiểu anh/chị ta theo tất cả các
khía cạnh mà người muốn gửi thông điệp muốn diễn tả, hoặc rõ ràng hoặc ẩn ý, hoặc thành lời
hoặc không thành lời.
Mô hình 4 khía cạnh của một thông điệp có thể giúp các bên trong giao tiếp hiểu điều bên kia
muốn nói. Người nhận thông điệp có thể hỏi lại cho rõ (xem lại ví dụ về thông điệp không tương
đồng). Người nhận có thể đáp lại xem anh ta đã hiểu gì, cũng như có thể nói anh ta nghĩ đâu là
phần ẩn ý của thông điệp. Kỹ năng như vậy góp phần tạo nên một cán bộ hỗ trợ hoặc một
giảng viên giỏi. Trong thực tế, kỹ năng này giúp nâng cao chất lượng giao tiếp thông thường và
bởi vậy cũng cải thiện quan hệ giữa người với người cả ở môi trường làm việc chung cũng như
trong những môi trường riêng.
 Biết lắng nghe khó hơn chúng ta tưởng
Lắng nghe tưởng chừng như một việc rất dễ làm. Nhưng trên
thực tế, chúng ta cho là chúng ta đang lắng nghe nhưng thực ra
chúng ta chỉ nghe những điều mình muốn nghe. Đây không phải
là một quá trình có chủ tâm mà gần như là một quá trình tự
nhiên. Tuy nhiên, chú ý lắng nghe, tìm ra những khía cạnh tích
cực, những vấn đề khó khăn lại là kỹ năng hỗ trợ cơ bản nhất.
Do vậy chúng ta nên cố gắng hiểu rõ những điều ẩn chứa dưới
những gì ta nghe được và cũng làm tương tự như vậy khi muốn cải thiện kỹ năng nghe của
mình. Danh sách được liệt kê dưới đây được gọi là những rào cản cho việc lắng nghe, làm ảnh
hưởng đến việc nghe đúng và chính xác. Nếu bạn hiểu rõ về các rào cản này thì bạn cũng dễ
dàng vượt qua chúng.
 Rào cản với việc lắng nghe
Sách ToT Trang 24/70
Bộ tài liệu đào tạo VDP
Lắng nghe kiểu "bật - tắt"
Thói quen lắng nghe không hay này xuất phát từ thực tế là hầu hết mọi người suy nghĩ nhanh
gấp 4 lần tốc độ nói (trung bình). Do vậy, cứ mỗi phút lắng nghe, người nghe có khoảng 3/4
phút "rảnh rỗi không cần suy nghĩ". Đôi khi, thay vì lắng nghe, liên hệ và tóm tắt những gì người

ta đang nói, người nghe sử dụng thời gian dôi thừa đó để nghĩ đến các chuyện riêng tư hay
những rắc rối của mình. Điều này có thể khắc phục bằng cách chú ý hơn không chỉ vào bài
phát biểu mà quan sát cả ngôn ngữ của cơ thể như cử chỉ, sự do dự
Lắng nghe kiểu phản ứng
Đối với một số người, một số từ gây nên sự phản ứng, cũng như tấm vải đấu bò với con bò.
Khi họ nghe thấy những từ đó, họ trở nên lo âu và không nghe nữa. Việc này có thể xảy ra đối
với các thành viên ở mọi nhóm, nhưng với một số người thì phổ biến hơn chẳng hạn các bộ
tộc, người da đen, giới tư bản, những người cộng sản Một số từ mang nhiều ẩn ý có thể làm
cho người ta phản ứng lại ngay người nói. Người nghe không còn muốn tiếp tục nghe nữa và
họ cũng không hiểu gì về người nói.
Tai mở - nhưng đầu thì không lắng nghe
Đôi khi, người nghe nhanh chóng cho là người nói hoặc chủ đề rất nhàm chán và những gì
đang được nói đến là không hợp lý. Thường thì họ đi ngay đến kết luận là họ có thể hoàn toàn
đoán được là anh ấy (hay cô ấy) sẽ nói gì. Do vậy, họ cho rằng chẳng có lý do gì mà phải nghe
vì chẳng có gì mới mẻ đối với họ cả.
Lắng nghe với ánh mắt đờ đẫn
Đôi khi "người nghe" nhìn người nói hết sức chăm chú và dường như là đang lắng nghe dù đầu
óc họ đang ở nơi nào đó xa với. Họ suy nghĩ một cách thoải mái với các ý nghĩ trong đầu. Họ
có một ánh mắt đờ đẫn và thường trông mơ màng hoặc vẻ lơ đãng biểu hiện trên mặt họ. Nếu
chúng ta thấy nhiều học viên có ánh mắt lơ đãng trong lớp học, chúng ta cần phải tìm được
thời gian thích hợp để cho nghỉ giải lao hay thay đổi cách thức.
Vấn đề đưa ra quá sâu đối với người nghe
Khi phải nghe những ý kiến quá phức tạp, chúng ta thường phải cố gắng theo và nỗ lực rất
nhiều để có thể hiểu được. Nghe và hiểu được những vấn đề đó, chúng ta sẽ thấy rất thú vị.
Thông thường, nếu một người không hiểu thì người khác cũng không hiểu, do vậy cả nhóm
cần yêu cầu giảng giải kỹ và đưa ra các ví dụ minh hoạ.
Lắng nghe theo kiểu "bị ném đá"
Ai cũng vậy, thường không thích các ý tưởng, định kiến hay quan điểm của
mình bị phản đối; rất nhiều người còn thấy khó chịu nếu ý kiến của mình bị
nghi ngờ. Do vậy, khi người nói đề cập đến vấn đề gì đó người nghe cho là

không đúng họ sẽ không nghe nữa và thậm chí có ngay những phản ứng tiêu
cực. Tốt hơn là hãy lắng nghe và tìm hiểu những ý nghĩ của người nói để hiểu
được mọi khía cạnh của vấn đề và sau đó đưa ra những phản ứng mang
tính xây dựng.
 Lắng nghe và không lắng nghe
Khi lắng nghe, chúng ta cần cố gắng làm các việc sau đây
 Thể hiện sự quan tâm
 Hiểu được
 Bày tỏ sự đồng cảm
Sách ToT Trang 25/70

×