Tải bản đầy đủ (.pdf) (97 trang)

nâng cao năng lực cạnh tranh công ty bảo hiểm ngân hàng đầu tư và phát triển (bic) trong bối cảnh hội nhập kinh tế

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.18 MB, 97 trang )




TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGOẠI THƯƠNG
KHOA KINH TẾ VÀ KINH DOANH QUỐC TẾ
CHUYÊN NGÀNH KINH TẾ ĐỐI NGOẠI
***






KHOÁ LUẬN TỐT NGHIỆP

Đề tài:

NÂNG CAO NĂNG LỰC CẠNH TRANH
CÔNG TY BẢO HIỂM NGÂN HÀNG ĐẦU TƯ
VÀ PHÁT TRIỂN (BIC) TRONG BỐI CẢNH
HỘI NHẬP KINH TẾ



Sinh viên thực hiện : Phạm Huyền Trang
Lớp : A13
Khoá : 42 - KT&KDQT
Giáo viên hướng dẫn : Th.S Phạm Thanh Hà








HÀ NỘI - 11/2007
Khóa luận tốt nghiệp
Phạm Huyền Trang Lớp A13 – K42D
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT


- BIDV: Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam
- BIC: Công ty bảo hiểm Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam
- BH: Bảo hiểm
- DNBH: Doanh nghiệp bảo hiểm
- DN: Doanh nghiệp
- BHTM: Bảo hiểm thương mại
- BHTNDS: Bảo hiểm trách nhiệm dân sự
- TNDS: Trách nhiệm dân sự
- BHTS: Bảo hiểm tài sản
- NLCT: Năng lực cạnh tranh
- GDP: Tổng sản phẩm quốc nội
- HNKT: Hội nhập kinh tế
- TTBH: Thị trường bảo hiểm
- PKDKV: Phòng kinh doanh khu vực
- WTO: Tổ chức thương mại thế giới

Khóa luận tốt nghiệp
Phạm Huyền Trang Lớp A13 – K42D
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO


1. David Bland (1999), Bảo hiểm - Nguyên tắc và thực hành, Viện Bảo hiểm
Hoàng gia Anh, NXB Tài chính.
2. Hiệp hội bảo hiểm Việt Nam, Bản tin số 4/2006
3. Phillip Kotler (1994), Marketing căn bản, Bản dịch, NXB Thống kê.
4. Trần Sửu (2004), Năng lực cạnh tranh của các doanh nghiệp trong điều kiện
toàn cầu hóa, NXB Lao Động.
5. Bảo hiểm Thương mại, Trường ĐH Lao động – Xã hội, NXB Lao động – Xã
hội.
6. Giáo trình Bảo hiểm trong kinh doanh (2002), NXB Khoa học và Kỹ thuật.
7. Giáo trình Quản trị kinh doanh bảo hiểm (2003), ĐH Kinh tế quốc dân.
8. Luật Kinh doanh bảo hiểm (2001), NXB Chính trị Quốc gia.
9. Quản trị kinh doanh bảo hiểm, Trường ĐH Lao động – Xã hội, NXB Lao
động – Xã hội.
10. Chiến lược phát triển thị trường bảo hiểm Việt Nam từ năm 2003 đến năm
2010 – Quyết định 175/2003/QĐ-TTG của Thủ tướng chính phủ.
11. Tạp chí Bảo hiểm số 3/2005; số 1,3,4/2006; số 2,3/2007
12. Vụ tài chính ngân hàng (2005), Đề án nâng cao năng lực cạnh tranh của
ngành tài chính dịch vụ, NXB Tài chính.
13. Các trang web: www.baohiemvn.net
www.baoviet.com.vn
www.baohiem.pro.vn
www.pijco.com.vn






Khóa luận tốt nghiệp
Phạm Huyền Trang Lớp A13 – K42D

47
Bảng 8: THỊ PHẦN CỦA CÁC DOANH NGHIỆP THEO DOANH THU BẢO HIỂM GỐC CỦA TỪNG NGHIỆP VỤ
Đơn vị: %

Nguồn: Bản tin số 4/2006 – Hiệp hội bảo hiểm

Stt
Doanh nghiệp
BH sức
khỏe

TNCN
BH
hàng
hóa
vận
chuyển
BH
hàng
không
BH xe
cơ giới
BH
cháy
nổ
BH
gián
đoạn
KD
BH

thân
tàu và
TNDS
chủ tàu
BH
trách
nhiệm
chung
BH
nông
nghiệp
BH tín
dụng

rủi ro
tài
chính
BH TS
&
thiệt
hại
BH thiết
bị điện
tử
BH
mọi
rủi ro
TS
& cháy
nổ

BH
XDLD
BH dầu
khí
BH
máy
móc
thiết
bị
Các
nghiệp
vụ
khác
1
Bảo Long
0.90%
5.40%

2.89%
1.93%

0.75%
0.50%


0.64%

2.35%
0.90%



0.47%
2
Bảo Minh
21.67%
19.81%
70.62%
22.93%
37.67%
0.09%
16.43%
25.89%

11.77%
7.62%





54.94%
3
Bảo Ngân
0.06%
0.67%

0.17%
0.88%
2.37%


1.41%


0.64%
0.01%

0.12%

0.99%
3.99%
4
Bảo Nông

















5

Bảo Tín

















6
Bảo Việt
60.67%
28.06%
29.38%
38.37%
25.43%
49.89%
31.08%
37.06%
99.70%


22.62%
7.94%
34.19%
30.61%
7.43%
19.68%
25.62%
7
BIC
0.14%
0.36%

0.37%
0.90%
0.99%
0.17%
0.30%


1.58%

4.11%
1.27%

3.68%
4.23%
8
Công ty AAA
0.66%
0.64%


1.62%
0.50%
0.02%
0.71%
0.25%


0.66%
1.27%
0.84%
1.08%

0.12%
0.33%
9
Công ty BH liên hiệp
0.95%
6.42%

0.27%
2.74%
14.78%
0.78%
4.17%


3.59%
0.11%
14.68%

0.61%

67.50%
0.26%
10
Groupama
0.02%



0.06%
0.39%
0.03%
0.34%
0.30%

0.04%

0.29%


0.32%
0.02%
11
Liberty


















12
PJICO
6.99%
15.61%

16.69%
13.40%
6.16%
13.61%
4.58%


4.84%


11.10%




13
PTI
2.07%
4.67%

6.58%
2.35%
0.20%

1.34%


7.17%
86.29%
4.70%
3.81%

2.48%
1.11%
14
PVI
2.00%
11.26%

6.16%
9.84%

35.99%
12.89%



44.80%
4.18%

46.99%
92.57%

2.02%
15
QBE
0.06%
0.08%

0.05%
0.84%
4.19%

6.04%


0.57%
0.00%
0.65%
1.15%

0.34%
0.03%
16
Samsung Vina

0.62%
0.8%

0.09%
1.18%
0.32%

1.09%

88.23%
1.80%
0.18%
13.13%
1.63%

0.76%
0.03%
17
VIA
1.15%
4.09%

0.66%
0.69%
20.60%
0.12%
3.24%


2.46%

0.01%
25.05%
0.74%

4.17%

18
Viễn Đông
1.96%
2.12%

3.15%
1.57%

0.33%
0.90%


0.96%





6.95%
Khóa luận tốt nghiệp
Phạm Huyền Trang Lớp A13 – K42D
25
CƠ CẤU TỔ CHỨC CỦA BIC



TRỤ SỞ CHÍNH
BAN GIÁM ĐỐC
Chi nhánh
Hải Phòng
Phòng
phát
triển KD
Phòng
Đầu

Phòng
quản lý
nghiệp vụ
Phòng
Tái bảo
hiểm
Phòng
Giám định
bồi thường
Phòng
kiểm tra
nội bộ
Phòng
Tài
chính
kế toán
Phòng
tổ chức
hành

chính
Phòng
khai
thác
Phòng
KD khu
vực HN
KHỐI KINH
DOANH
KHỐI HỖ TRỢ
KINH DOANH
KHỐI QUẢN LÝ
NỘI BỘ
Chi nhánh
Nghệ An
Các phòng
thuộc chi
nhành
Chi nhánh
Đà Nẵng
Chi nhánh
Tây Nguyên
Chi nhánh
Bình Định
Chi nhánh
HCM
Chi nhánh
Vũng Tàu
Chi nhánh
Đồng Nai

Chi nhánh
Cần Thơ
Các phòng
thuộc chi
nhánh
Các phòng
thuộc chi
nhánh
Các phòng
thuộc chi
nhánh
Các phòng
thuộc chi
nhánh
Các phòng
thuộc chi
nhánh
Các phòng
thuộc chi
nhánh
Các phòng
thuộc chi
nhánh
Các phòng
thuộc chi
nhánh
Khoá luận tốt nghiệp

Phạm Huyền Trang Lớp A13 – K42D
1

LỜI NÓI ĐẦU
Hoạt động kinh doanh bảo hiểm giữ vai trò đặc biệt quan trọng đối với sự
phát triển kinh tế xã hội của mỗi một quốc gia. Kinh doanh bảo hiểm đƣợc coi nhƣ
tấm lá chắn kinh tế bảo vệ cho các tổ chức, cá nhân; đồng thời huy động nguồn vốn
cho đầu tƣ phát triển đất nƣớc. Ở Việt Nam, hoạt động kinh doanh bảo hiểm bắt đầu
kể từ năm 1965, nhƣng có thể nói thị trƣờng bảo hiểm Việt Nam mới thực sự bƣớc
vào hoạt động theo đúng nghĩa trong vòng mƣời năm trở lại đây. Với tốc độ tăng
trƣởng bình quân của thị trƣờng bảo hiểm giai đoạn 2001 -2005 đạt trên 32%/năm,
tƣơng lai của ngành bảo hiểm Việt Nam đang mở ra những kì vọng phát triển xa
hơn, ngoạn mục hơn.
Cùng với quá trình toàn cầu hóa và hội nhập kinh tế đang diễn ra ngày càng
sâu rộng, thị trƣờng bảo hiểm Việt Nam cũng đang có những bƣớc chuyển mình
mạnh mẽ nhằm đáp ứng những yêu cầu và thách thức của quá trình hội nhập. Quá
trình hội nhập kinh tế đang mở ra nhiều cơ hội nhƣng cũng đặt ra không ít những
thách thức đối với các doanh nghiệp bảo hiểm Việt Nam. Đặc biệt với việc nƣớc ta
vừa trở thành thành viên chính thức của Tổ chức Thƣơng mại thế giới (WTO), và
theo nhƣ cam kết hội nhập thì lĩnh vực bảo hiểm là một trong những lĩnh vực có tốc
độ mở cửa nhanh nhất. Do đó vấn đề đặt ra cho các doanh nghiệp bảo hiểm Việt
Nam hiện nay là cần phải có những biện pháp và chiến lƣợc để nâng cao hơn nữa
năng lực cạnh tranh của mình để có thể đứng vững và tồn tại đƣợc trƣớc sức ép của
hội nhập kinh tế.
Nhận thấy tiềm năng của thị trƣờng bảo hiểm Việt Nam còn rất lớn, cùng với
mục tiêu xây dựng tập đoàn tài chính BIDV, Ngân hàng Đầu tƣ và Phát triển Việt
Nam đã quyết định mua lại phần vốn góp của mình trong Liên doanh Bảo hiểm Việt
– Úc để thành lập ra Công ty Bảo hiểm Ngân hàng Đầu tƣ và Phát triển (BIC). Là
một doanh nghiệp mới ra nhập thị trƣờng, trƣớc mắt BIC còn rất nhiều khó khăn thử
thách, vấn đề cấp thiết hiện nay đặt ra cho tập thể ban lãnh đạo và toàn thể nhân
viên của BIC là làm thế nào để tạo dựng đƣợc hình ảnh thƣơng hiệu bảo hiểm BIC
Khoá luận tốt nghiệp


Phạm Huyền Trang Lớp A13 – K42D
2
cũng nhƣ gây dựng đƣợc lợi thế cạnh tranh vững chắc. Xuất phát từ thực tế trên, em
đã chọn đề tài “Nâng cao năng lực cạnh tranh của Công ty Bảo hiểm Ngân hàng
Đầu tƣ và phát triển trong bối cảnh hội nhập kinh tế” để nghiên cứu và tìm hiểu.
Quá trình nghiên cứu đề tài của em đƣợc thực hiện dựa trên cơ sở: thu thập,
phân tích và xử lí thông tin, kết hợp với các kiến thức đã đƣợc giảng dạy ở nhà
trƣờng làm nền tảng cơ sở, đồng thời có sự so sánh, đối chiếu để làm nổi bật vấn đề
nghiên cứu.
Ngoài Phần mở đầu và Phần kết luận, Khóa luận đƣợc kết cấu gồm 3 chƣơng
sau:
Chương 1: Tổng quan về hoạt động kinh doanh bảo hiểm và năng lực cạnh
tranh của công ty bảo hiểm trong bối cảnh hội nhập kinh tế.
Chương 2: Thực trạng năng lực cạnh tranh của công ty bảo hiểm ngân hàng
đầu tƣ và phát triển trong bối cảnh hội nhập kinh tế.
Chương 3: Một số giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh cho công ty bảo
hiểm ngân hàng đầu tƣ và phát triển trong bối cảnh hội nhập kinh
tế.
Em xin gửi lời cảm ơn và sự biết ơn sâu sắc tới cô giáo Ths. Phạm Thanh Hà,
ngƣời đã tận tình hƣớng dẫn em trong quá trình viết Khóa luận này.
Do trình độ của bản thân còn hạn chế và do hạn chế trong việc thu thập,
thống kê số liệu nên Khóa luận của em không tránh khỏi những thiếu sót, rất mong
nhận đƣợc sự đóng góp của các Thầy, các Cô, bạn bè và những ngƣời quan tâm.



Khoá luận tốt nghiệp

Phạm Huyền Trang Lớp A13 – K42D
3

CHƢƠNG I
TỔNG QUAN VỀ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH BẢO HIỂM VÀ
NĂNG LỰC CẠNH TRANH CỦA CÔNG TY BẢO HIỂM TRONG
BỐI CẢNH HỘI NHẬP KINH TẾ.
I. Khái quát về hoạt động kinh doanh bảo hiểm và doanh nghiệp bảo hiểm
1. Khái quát về hoạt động kinh doanh bảo hiểm
Bảo hiểm có nguồn gốc từ rất xa xƣa trong lịch sử nền văn minh nhân loại; vào
cuối thế kỷ XV khi Châu Âu thực hiện những chuyến đi khai phá tới Châu Á và
Châu Mỹ, ý tƣởng về rủi ro và thành lập một quỹ chung đã xuất hiện cùng một lúc.
Đây chính là những dấu hiệu đầu tiên đánh dấu sự ra đời của hoạt động kinh doanh
bảo hiểm. Cùng với sự lớn mạnh của thƣơng mại toàn cầu, hoạt động kinh doanh
bảo hiểm cũng ngày một phát triển đa dạng và phong phú, trở thành hoạt động kinh
doanh không thể thiếu của bất kì nền kinh tế nào.
Theo Luật Kinh Doanh Bảo hiểm năm 2000 thì “Kinh doanh bảo hiểm là hoạt
động của doanh nghiệp bảo hiểm nhằm mục đích sinh lợi, theo đó doanh nghiệp bảo
hiểm chấp nhận rủi ro của ngƣời đƣợc bảo hiểm, trên cơ sở bên mua bảo hiểm đóng
phí bảo hiểm để doanh nghiệp bảo hiểm trả tiền bảo hiểm cho ngƣời thụ hƣởng
hoặc bồi thƣờng cho ngƣời đƣợc bảo hiểm khi xảy ra sự kiện bảo hiểm”.
a. Đặc điểm của hoạt động kinh doanh bảo hiểm
 Đối tượng kinh doanh đa dạng
Đối tƣợng của hoạt động kinh doanh bảo hiểm là con ngƣời, tài sản và trách
nhiệm dân sự, đối với mỗi loại đối tƣợng này lại có rất nhiều loại sản phẩm bảo
hiểm khác nhau nhƣ BH tài sản và BH thiệt hại, BH hàng hoá vận chuyển, BH hàng
không, BH xe cơ giới, BH trách nhiệm dân sự của chủ tàu…
 Hoạt động kinh doanh bảo hiểm có vốn pháp định lớn
Theo Điều 4 nghị định số 46/2007/NĐ-CP thì mức vốn pháp định của doanh
nghiệp kinh doanh bảo hiểm nhân thọ là 600 tỷ đồng, kinh doanh bảo hiểm phi nhân
thọ là 300 tỷ đồng và DN môi giới BH là 4 tỷ đồng. Ở Việt Nam chỉ một số ngành
Khoá luận tốt nghiệp


Phạm Huyền Trang Lớp A13 – K42D
4
nghề có liên quan tới tài chính nhƣ chứng khoán, bảo hiểm, kinh doanh vàng, kinh
doanh tiền tệ mới yêu cầu có vốn pháp định. Qui định về vốn pháp định của DN
kinh doanh BH nhƣ trên chỉ đứng sau qui định về vốn pháp định của ngân hàng.
 Hoạt động kinh doanh bảo hiểm luôn luôn phải có dự phòng nghiệp vụ BH
Theo điều 96 Luật Kinh doanh BH thì dự phòng nghiệp vụ phải đƣợc trích lập
riêng cho từng nghiệp vụ BH và phải tƣơng ứng với phần trách nhiệm của DNBH.
Kinh doanh BH là kinh doanh rủi ro bởi vậy luôn đòi hỏi phải có dự phòng nghiệp
vụ BH.
 Hoạt động kinh doanh bảo hiểm luôn luôn gắn kết với hoạt động đầu tư
Hoạt động đầu tƣ là hoạt động không thể thiếu đƣợc của mỗi DNBH. DNBH sẽ
chỉ phải chi trả tiền bồi thƣờng cho ngƣời đƣợc BH khi hợp đồng BH đến hạn (BH
nhân thọ) hoặc khi tổn thất xảy ra với đối tƣợng đƣợc BH (BH phi nhân thọ) nên
luôn có một khoản tiền nhàn rỗi lớn trong mỗi DNBH, do đó để tăng hiệu quả từ
hoạt động kinh doanh các DNBH thƣờng sử dụng nguồn vốn này để đầu tƣ trở lại
nền kinh tế, vừa góp phần tăng thu nhập cho DNBH vừa bổ sung vốn cho nền kinh
tế.
 Hoạt động kinh doanh bảo hiểm, vừa hợp tác vừa cạnh tranh
Giữa các DNBH luôn có sự hợp tác và cạnh tranh gay gắt với nhau. Các DNBH
áp dụng đủ các phƣơng thức để cạnh tranh giành hợp đồng, khách hàng nhƣng đồng
thời lại hợp tác để thực hiện đồng bảo hiểm hoặc tái bảo hiểm.
 Hoạt động kinh doanh bảo hiểm phải tuân thủ quy định của Luật Kinh Doanh
bảo hiểm, các quy định khác của pháp luật có liên quan và các điều ước quốc
tế mà Việt Nam đã ký kết hoặc tham gia.
Kinh doanh BH là một lĩnh vực tài chính nhạy cảm, đƣợc nhà nƣớc quản lý khá
chặt chẽ, tuy nhiên khi chúng ta chính thức tham gia sân chơi chung, hội nhập vào
nền kinh tế thế giới thì chúng ta cũng sẽ phải tuân thủ luật chơi chung, có nghĩa là
ngoài việc chịu sự điều chỉnh của hệ thống luật Việt Nam mà trực tiếp là Luật Kinh
doanh bảo hiểm, hoạt động kinh doanh bảo hiểm tại Việt Nam còn chịu sự điều

chỉnh của luật pháp và các điều ƣớc quốc tế liên quan mà Việt Nam đã tham gia.
Khoá luận tốt nghiệp

Phạm Huyền Trang Lớp A13 – K42D
5
b. Những nguyên tắc cơ bản của hoạt động kinh doanh bảo hiểm
 Số đông bù số ít
Đây là một nguyên tắc bất di bất dịch trong hoạt động kinh doanh bảo hiểm. Nó
thể hiện việc một hoặc một số ngƣời sẽ đƣợc bù đắp rủi ro bằng số tiền huy động
đƣợc từ rất nhiều ngƣời có khả năng gặp rủi ro nhƣ vậy. Hay nói cách khác công ty
bảo hiểm đã thực hiện việc bù trừ rủi ro theo quy luật số lớn thông qua việc huy
động đủ số phí cần thiết để giải quyết chi bồi thƣờng cho các tổn thất có thể xảy ra
trong cộng đồng những ngƣời tham gia bảo hiểm.
Theo nguyên tắc này, càng nhiều ngƣời tham gia bảo hiểm thì quỹ bảo hiểm
tích tụ càng lớn, việc chi trả càng trở nên dễ dàng hơn, rủi ro đƣợc san sẻ cho nhiều
ngƣời hơn. Thông thƣờng, một sản phẩm bảo hiểm chỉ có thể đƣợc triển khai khi có
nhiều nhu cầu về cùng một loại bảo đảm đó.
 Lựa chọn rủi ro
Nguyên tắc lựa chọn rủi ro là một nguyên tắc không thể thiếu đƣợc trong các
hoạt động kinh doanh BH. Theo nguyên tắc này, các rủi ro đã xảy ra, chắc chắn
hoặc gần nhƣ chắc chắn sẽ xảy ra thì bị từ chối BH: hao mòn vật chất tự nhiên, hao
hụt thƣơng mại tự nhiên, xe vi phạm nghiêm trọng luật giao thông, cố ý tự tử. Nói
cách khác, những rủi ro có thể đƣợc BH phải là những rủi ro bất ngờ, không lƣờng
trƣớc đƣợc.
Nguyên tắc lựa chọn rủi ro nhằm tránh cho ngƣời BH phải bồi thƣờng cho
những tổn thất thấy trƣớc mà với nhiều trƣờng hợp nhƣ vậy chắc chắn sẽ dẫn đến
phá sản, đồng thời cũng giúp cho các công ty BH có thể tính đƣợc các mức phí
chính xác, lập nên đƣợc một quỹ BH đầy đủ để đảm bảo cho công tác bồi thƣờng.
 Phân tán rủi ro
Một kinh nghiệm trong hoạt động của các nhà BHTM là tránh nhận những rủi ro

quá lớn, vƣợt quá khả năng tài chính của công ty. Chính vì vậy, phải phân tán bớt
các rủi ro đã nhận là nguyên tắc quan trọng giúp cho các nhà BH vừa có thể bảo
đảm nhận các rủi ro lớn, tránh đƣợc điều tối kỵ là từ chối BH, vừa vẫn bảo đảm
đƣợc hoạt động kinh doanh. Để thực hiện đƣợc nguyên tắc phân tán rủi ro, các nhà
Khoá luận tốt nghiệp

Phạm Huyền Trang Lớp A13 – K42D
6
BH đã sử dụng hai phƣơng thức đồng BH và tái BH. Nếu trong đồng BH, nhiều nhà
BH cùng nhận bảo đảm cho một rủi ro lớn thì tái BH lại là phƣơng thức trong đó,
một nhà BH nhận bảo đảm cho một rủi ro lớn, sau đó nhƣợng bớt một phần rủi ro
cho một hoặc nhiều nhà BH khác.
 Trung thực tuyệt đối
Nguyên tắc này đƣợc thể hiện ngay từ khi ngƣời BH nghiên cứu để soạn thảo
một hợp đồng BH đến khi phát hành, khai thác BH và thực hiện giao dịch kinh
doanh với khách hàng (ngƣời tham gia BH).
Trƣớc hết, nguyên tắc trung thực tuyệt đối đòi hỏi ngƣời BH phải có trách nhiệm
cân nhắc các điều kiện, điều khoản để soạn thảo hợp đồng bảo đảm cho quyền lợi
của hai bên. Ngƣời BH phải công khai tuyên bố những điều kiện, nguyên tắc, thể lệ,
giá cả BH cho ngƣời đƣợc BH biết; không đƣợc nhận BH khi biết đối tƣợng BH đã
đến nơi an toàn. Ngƣợc lại nguyên tắc này cũng đặt ra một yêu cầu với ngƣời tham
gia BH là phải khai báo rủi ro trung thực khi tham gia BH để giúp cho ngƣời BH
xác định mức phí phù hợp với rủi ro mà họ đảm nhận. Ngƣời tham gia BH phải khai
báo chính xác các chi tiết liên quan đến đối tƣợng BH; phải thông báo kịp thời
những thay đổi về đối tƣợng BH, về rủi ro… mà mình biết đƣợc hoặc đáng lẽ phải
biết cho ngƣời BH, không đƣợc mua BH cho đối tƣợng BH khi biết đối tƣợng đó đã
bị tổn thất.
 Quyền lợi có thể được bảo hiểm
Nguyên tắc này yêu cầu ngƣời tham gia BH phải có lợi ích tài chính bị tổn thất
nếu đối tƣợng đƣợc BH gặp rủi ro. Nói cách khác, ngƣời tham gia BH phải có một

số quan hệ với đối tƣợng đƣợc BH và đƣợc pháp luật công nhận. Mối quan hệ có
thể biểu hiện qua quyền sở hữu, quyền sử dụng, quyền tài sản, quyền và nghĩa vụ
nuôi dƣỡng, cấp dƣỡng đối với đối tƣợng đƣợc BH. Trong trƣờng hợp quyền sở hữu
và quyền sử dụng tài sản đƣợc BH thuộc hai chủ thể khác nhau thì cả hai chủ thể
này đều có quyền lợi BH.
Nguyên tắc quyền lợi có thể đƣợc BH nhằm loại bỏ khả năng BH cho tài sản của
ngƣời khác, hoặc cố tình gây thiệt hại hoặc tổn thất để thu lợi từ một đơn BH.
Khoá luận tốt nghiệp

Phạm Huyền Trang Lớp A13 – K42D
7
Ngoài các nguyên tắc cơ bản trên, mỗi một loại hình kinh doanh BH sẽ có thêm
các nguyên tắc khác phù hợp với đặc điểm của từng loại: nguyên tắc bồi thƣờng,
nguyên tắc khoán…
c. Các loại hình kinh doanh bảo hiểm
 Bảo hiểm tài sản
Đây là loại hình BH mà đối tƣợng BH là tài sản (cố định hay lƣu động) của
ngƣời đƣợc BH. Ví dụ: BH vật chất xe cơ giới, BH cho hàng hoá của các chủ hàng
trong BH hàng hoá xuất nhập khẩu, BH tài sản của chủ nhà trong BH trộm cắp.
Đặc điểm chung của BH tài sản:
 Áp dụng nguyên tắc bồi thƣờng khi thanh toán chi trả BH: tức là số tiền bồi
thƣờng mà bên đƣợc BH nhận đƣợc trong mọi trƣờng hợp không vƣợt quá thiệt hại
thực tế trong sự cố BH.
 Áp dụng nguyên tắc thế quyền hợp pháp khi xuất hiện ngƣời thứ ba có lỗi và do
đó có trách nhiệm đối với thiệt hại của ngƣời đƣợc BH. Theo nguyên tắc này, sau
khi trả tiền bồi thƣờng, ngƣời bảo hiểm sẽ đƣợc hƣởng các quyền và hành động của
ngƣời đƣợc BH để thực hiện các việc truy đòi trách nhiệm của ngƣời thứ ba có lỗi,
đồng thời đảm bảo cả nguyên tắc bồi thƣờng.
 Bảo hiểm trùng: trong BH tài sản, nếu một đối tƣợng BH đồng thời đƣợc BH
bằng nhiều hợp đồng BH khác nhau, những hợp đồng BH này có điều kiện BH

giống nhau, thời hạn BH trùng nhau, và tổng số tiền BH từ tất cả những hợp đồng
này lớn hơn giá trị BH của đối tƣợng BH đó thì gọi là BH trùng.
 Một số chế độ bồi thƣờng BH áp dụng trong BH tài sản:
 Chế độ BH theo nguyên tắc trách nhiệm vƣợt giới hạn (theo mức miễn
thƣờng)
 Chế độ bảo hiểm theo tỷ lệ.
 Chế độ bảo hiểm theo rủi ro đầu tiên.
 Bảo hiểm trách nhiệm dân sự:
BHTNDS bao gồm: BHTNDS của chủ xe cơ giới, BHTNDS của chủ lao động,
BH trách nhiệm sản phẩm…Đây là một trong những loại hình BH chủ yếu có vai
Khoá luận tốt nghiệp

Phạm Huyền Trang Lớp A13 – K42D
8
trò quan trọng trong kinh doanh và xã hội, bảo đảm những trách nhiệm pháp lý của
ngƣời đƣợc BH đối với tổn hại mà anh ta gây ra cho bên thứ ba. Nhƣ vậy, đối tƣợng
đƣợc BH của các hợp đồng này là các TNDS có thể đƣợc phát sinh của ngƣời đƣợc
bảo hiểm.
Có thể thấy, chính vì đối tƣợng đƣợc BH là phần TNDS phát sinh của ngƣời
đƣợc BH đối với ngƣời bị thiệt hại (một ngƣời thứ ba khác) nên trong loại BH này
ngƣời đƣợc BH là ngƣời có TNDS cần đƣợc bảo đảm và thƣờng đó cũng là ngƣời
tham gia BH. Còn ngƣời thụ hƣởng quyền lợi BH lại là ngƣời thứ ba khác. Ngƣời
thứ ba trong BHTNDS là những ngƣời có tính mạng, tài sản bị thiệt hại trong sự cố
BH và đƣợc quyền nhận bồi thƣờng từ ngƣời BH với tƣ cách là ngƣời thụ hƣởng.
Ngƣời thứ ba có quan hệ về mặt TNDS với ngƣời đƣợc BH nhƣng chỉ có mối hệ
gián tiếp với ngƣời BH.
 Bảo hiểm con người:
Tất cả các nghiệp vụ BH có đối tƣợng BH là tuổi thọ, tình trạng sức khoẻ con
ngƣời, hoặc các sự kiện liên quan tới cuộc sống và có ảnh hƣởng tới cuộc sống con
ngƣời đƣợc xếp vào BH con ngƣời nhƣ: BH tai nạn cá nhân, BH sinh mạng, BH

nhân thọ…
 Đặc điểm chung của BH con ngƣời là khi thanh toán tiền BH „nguyên tắc
khoán‟ đƣợc áp dụng. Tức là, về nguyên tắc, số tiền chi trả BH sẽ dựa vào quy định
chủ quan của hợp đồng và số tiền BH đƣợc thoả thuận khi ký kết hợp đồng chứ
không dựa vào thiệt hại thực tế. Khi áp dụng nguyên tắc này, ngƣời ta cho rằng tính
mạng con ngƣời là vô giá nên không thể xác định đƣợc bằng một khoản tiền cụ thể.
Việc thanh toán tiền BH trong các nghiệp vụ BH con ngƣời chỉ mang tính trợ giúp
về tài chính khi không may gặp rủi ro dẫn đến cái chết, thƣơng tật làm mất hoặc
giảm khả năng lao động và vì thu nhập, cuộc sống của ngƣời đƣợc BH cũng nhƣ
ngƣời thân không đƣợc bảo đảm. Do đó, khác với bảo hiểm tài sản, trong bảo hiểm
con ngƣời có thể “bảo hiểm trùng”, tức là mỗi đối tƣợng bảo hiểm có thể đồng thời
đƣợc bảo hiểm bằng nhiều hợp đồng với một hoặc nhiều công ty bảo hiểm khác
Khoá luận tốt nghiệp

Phạm Huyền Trang Lớp A13 – K42D
9
nhau. Trong BH con ngƣời, thuật ngữ “chi trả BH”, “thanh toán BH” đƣợc sử dụng
để thay thế cho “bồi thƣờng BH” trong BH thiệt hại.
2. Khái quát về doanh nghiệp bảo hiểm
a. Khái niệm và phân loại doanh nghiệp bảo hiểm
Khái niệm: Theo Luật kinh doanh bảo hiểm của Việt Nam thì “Doanh nghiệp
BH là doanh nghiệp đƣợc thành lập, tổ chức và hoạt động theo quy định của Luật
kinh doanh BH và các quy định khác của pháp luật có liên quan đến kinh doanh bảo
hiểm, tái bảo hiểm”.
Phân loại doanh nghiệp bảo hiểm:
 Theo đặc điểm góp vốn có thể chia DNBH thành:
 DNBH nhà nƣớc là doanh nghiệp do nhà nƣớc thành lập, đầu tƣ vốn và quản
lý với tƣ cách là ngƣời chủ sở hữu. DNBH nhà nƣớc là một pháp nhân kinh tế hoạt
động theo pháp luật và bình đẳng trƣớc pháp luật.
 DNBH cổ phần là loại doanh nghiệp do các cổ đông tham gia góp vốn thông

qua hình thức phát hành cổ phiếu, trái phiếu và có trách nhiệm hữu hạn. Đây là
doanh nghiệp có nhiều chủ sở hữu, cùng chia lợi nhuận, cùng chịu lỗ tƣơng ứng với
số vốn góp. Đây là loại hình DNBH phổ biến nhất trong điều kiện kinh tế thị
trƣờng.
 Tổ chức bảo hiểm tƣơng hỗ là tổ chức có tƣ cách pháp nhân đƣợc thành lập
để kinh doanh BH nhằm tƣơng trợ giúp đỡ lẫn nhau giữa các thành viên. Thành
viên tổ chức BH tƣơng hỗ vừa là chủ sở hữu vừa là bên mua BH. Về mặt pháp lý,
họ vừa là hội viên vừa là những ngƣời đƣợc BH. Tổ chức BH tƣơng hỗ chỉ chịu
trách nhiệm về các khoản nợ và các nghĩa vụ tài sản khác của tổ chức trong phạm vi
tài sản của mình.
 DNBH liên doanh đƣợc thành lập trên cơ sở góp vốn của các bên (trong và
ngoài nƣớc). Vị trí của các bên trong DN phụ thuộc vào mức vốn góp. Các thành
viên trong DN hƣởng lợi nhuận cũng nhƣ chịu thua lỗ tƣơng ứng với mức vốn góp.
Khoỏ lun tt nghip

Phm Huyn Trang Lp A13 K42D
10
DNBH 100% vn u t nc ngoi. õy l DNBH do nc ngoi u t
vn hot ng ti nc s ti theo lut phỏp ca nc s ti ng thi chu s ch
o ca cụng ty m chớnh quc.
Theo tớnh cht ri ro DNBH c chia thnh 2 loi:
DNBH phi nhõn th, ch yu trin khai cỏc nghip v BHTS, BHTNDS, v
cỏc nghip v BH con ngi phi nhõn th.
DNBH nhõn th ch yu kinh doanh cỏc sn phm BH nhõn th: BH t k,
BH nhõn th hn hp, BH tr tin nh k.
b. Mụ hỡnh t chc ca doanh nghip bo him
Mi loi hỡnh DNBH li cú nhng c trng riờng v do ú cng cú cỏc s t
chc mang tớnh c thự, di õy l mụ hỡnh t chc ph bin ca DNBH c phn:



HĐQT
GĐ điều hành
Các phòng ban chức
năng
Các văn phòng đại diện
(chi nhánh) trong n-ớc
Văn phòng đại diện ở
n-ớc ngoài
Văn phòng đại diện I
Văn phòng đại diện II
Văn phòng đại diện III
Khoá luận tốt nghiệp

Phạm Huyền Trang Lớp A13 – K42D
11
c. Nội dung hoạt động của doanh nghiệp bảo hiểm
 Kinh doanh bảo hiểm và tái bảo hiểm
 Kinh doanh BH là hoạt động của DNBH nhằm mục đích sinh lời. Ở đây,
DNBH chấp nhận rủi ro của ngƣời đƣợc BH trên cơ sở ngƣời mua BH đóng phí
BH. Kinh doanh BH phải đảm bảo nguyên tắc có tính chất quy luật là “số đông bù
số ít”. Theo quy luật đó, DN phải thu hút nhiều ngƣời tham gia vào một nghiệp vụ
hoặc một sản phẩm BH cụ thể.
 Kinh doanh tái BH là hoạt động của DN mà theo đó DNBH nhận một khoản
phí BH của DNBH khác để cam kết bồi thƣờng cho các trách nhiệm đã nhận BH.
Thông qua hoạt động chuyển và nhận tái, DNBH vừa ổn định kinh doanh, thu lợi
nhuận, vừa phát triển quan hệ kinh tế với các nƣớc…
 Đề phòng và hạn chế tổn thất
DNBH không chỉ có trách nhiệm bồi thƣờng tổn thất thuộc phạm vi BH do rủi
ro tai nạn bất ngờ gây ra, giúp ngƣời đƣợc BH ổn định kinh tế, khôi phục sản xuất
và đời sống mà còn tiến hành các biện pháp đề phòng rủi ro và tổn thất trƣớc và sau

khi tai nạn xảy ra.
Qua phân tích nguyên nhân của những rủi ro tai nạn bất ngờ, DNBH có thể cùng
khách hàng thực hiện các biện pháp cần thiết để đề phòng tổn thất. Chẳng hạn trong
BH cháy, DNBH cùng ngƣời tham gia thực hiện các biện pháp để hạn chế chập
điện…
 Giám định và bồi thường tổn thất
Giám định bồi thƣờng tổn thất là một nhiệm vụ, một khâu quan trọng trong chu
trình hoạt động kinh doanh bảo hiểm.
Sau khi nhận đƣợc thông báo của ngƣời đƣợc BH về tai nạn rủi ro xảy ra, giấy
yêu cầu giám định và các giấy tờ khác có liên quan, DNBH phải cử giám định viên
đến hiện trƣờng cùng các thành viên liên quan để xác định tính chất, nguyên nhân
mức độ thiệt hại… Điều quan trọng của công tác giám định là xác định nguyên
nhân rủi ro có thuộc phạm vi BH hay không; tổn thất thực tế là bao nhiêu…để làm
căn cứ bồi thƣờng.
Khoá luận tốt nghiệp

Phạm Huyền Trang Lớp A13 – K42D
12
 Hoạt động đầu tư
Hoạt động đầu tƣ đối với mỗi DNBH có vai trò hết sức quan trọng. Hoạt động
này không chỉ giúp DNBH sử dụng hiệu quả nguồn vốn nhàn rỗi của mình để thu
lợi nhuận, mà còn giúp DNBH ổn định kinh doanh và đảm bảo quyền lợi cho khách
hàng. Do cơ chế hoạt động của mình, các DNBH luôn có các nguồn vốn nhàn rỗi từ
vốn điều lệ, quỹ dự phòng nghiệp vụ, dự phòng toán học…Nếu không có hoạt động
đầu tƣ, DNBH sẽ không thể tiến hành kinh doanh một cách ổn định và có hiệu quả.
II. Năng lực cạnh tranh của công ty bảo hiểm trong bối cảnh hội nhập kinh tế
1. Năng lực cạnh tranh trong bối cảnh hội nhập kinh tế
Trong bối cảnh hội nhập kinh tế và toàn cầu hóa đang diễn ra ngày một sâu rộng
và mạnh mẽ hiện nay, nhắc đến hoạt động kinh doanh của một doanh nghiệp là
ngƣời ta nghĩ ngay đến năng lực cạnh tranh hay nói cách khác là khả năng sinh tồn

của doanh nghiệp trên thị trƣờng. Đã có nhiều nghiên cứu về năng lực cạnh tranh
(NLCT), tuy nhiên cho đến nay vẫn chƣa có định nghĩa thống nhất nào về NLCT,
trên các góc độ nghiên cứu khác nhau lại có những định nghĩa khác nhau về NLCT.
Trên góc độ vĩ mô, báo cáo về đánh giá NLCT toàn cầu đã định nghĩa NLCT
của một quốc gia là “khả năng của nƣớc đó đạt đƣợc những thành quả nhanh và bền
vững về mức sống, nghĩa là đạt đƣợc các tỷ lệ tăng trƣởng kinh tế cao đƣợc xác
định bằng thay đổi của tổng sản phẩm quốc nội (GDP) trên đầu ngƣời theo thời
gian”
Còn trên cấp độ vi mô, NLCT của một doanh nghiệp đƣợc hiểu là: “khả năng
doanh nghiệp đó tạo ra, duy trì và phát triển mức lợi nhuận cao hơn mức trung bình
của ngành và liên tục tăng, đồng thời đảm bảo sự hoạt động an toàn và lành mạnh,
có khả năng chống đỡ và vƣợt qua những biến động bất lợi của môi trƣờng kinh
doanh”.
Khoá luận tốt nghiệp

Phạm Huyền Trang Lớp A13 – K42D
13
2. Các nhân tố ảnh hƣởng đến năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp bảo hiểm
trong bối cảnh hội nhập kinh tế.
a. Các nhân tố thuộc môi trƣờng bên ngoài
Mỗi một doanh nghiệp đều tồn tại và chịu tác động bởi hai môi trƣờng đó là môi
trƣờng bên ngoài và môi trƣờng bên trong mỗi doanh nghiệp. Môi trƣờng bên ngoài
là môi trƣờng chung, doanh nghiệp không trực tiếp tác động lên đƣợc nhƣng lại có
ảnh hƣởng rất lớn đến sự tồn vong và phát triển của DN. Các yếu tố thuộc môi
trƣờng bên ngoài rất đa dạng và phong phú.
 Các yếu tố về kinh tế
Từ năm 1986, quán triệt đƣờng lối của Đảng thực hiện mở cửa và hội nhập kinh
tế, nền kinh tế nƣớc ta đã có những bƣớc phát triển vƣợt bậc, GDP liên tục tăng
trƣởng, thu nhập bình quân đầu ngƣời tăng, riêng năm 2006 tăng trƣởng GDP đạt
8,2%, xuất khẩu 39,6 tỉ USD, đầu tƣ nƣớc ngoài FDI đạt 10,2 tỉ USD, chỉ số CPI

tăng gần 7%. Tăng trƣởng kinh tế mạnh là tiền đề cơ bản cho sự phát triển của
ngành bảo hiểm. Tăng trƣởng kinh tế sẽ kéo theo các hoạt động kinh doanh, mua
bán, trao đổi hàng hóa diễn ra sôi động hơn; đồng thời mức độ rủi ro của các hoạt
động cũng gia tăng và một khi các rủi ro xảy ra thì mức độ thiệt hại cũng sẽ nghiêm
trọng hơn trƣớc rất nhiều. Cùng với tăng trƣởng kinh tế, thu nhập của ngƣời dân và
các doanh nghiệp cũng gia tăng nhanh chóng. Những yếu tố này chính là cơ sở lí
giải cho việc nhu cầu bảo hiểm đối với hoạt động kinh doanh và nhu cầu bảo hiểm
cho tính mạng sức khỏe con ngƣời ngày một tăng. Cùng với sự gia tăng nhu cầu
BH, các doanh nghiệp tham gia ngành cũng tăng lên và do vậy cạnh tranh trong
ngành sẽ diễn ra mạnh mẽ hơn.
Bối cảnh HNKT hiện nay cũng đã tác động rất nhiều đến nền kinh tế Việt Nam
nói chung và đến ngành bảo hiểm nói riêng. HNKT đòi hỏi chúng ta sẽ phải từng
bƣớc mở cửa thị trƣờng trong nƣớc cho các nhà đầu tƣ nƣớc ngoài. Bảo hiểm là một
trong những lĩnh vực tài chính nhạy cảm, so với các doanh nghiệp BH nƣớc ngoài
có tiềm lực tài chính mạnh và dầy dạn kinh nghiệm kinh doanh thì các DNBH Việt
Nam còn quá nhỏ bé, bởi vậy khi Việt Nam chính thức mở cửa thị trƣờng bảo hiểm
Khoá luận tốt nghiệp

Phạm Huyền Trang Lớp A13 – K42D
14
cho các nhà đầu tƣ nƣớc ngoài vào 1/1/2008 theo cam kết gia nhập WTO thì áp lực
cạnh tranh đối với các DNBH sẽ là rất lớn.
 Các yếu tố về chính trị - pháp luật
Môi trƣờng chính trị và pháp luật là nền tảng cho hoạt động của các DNBH. So
với các nƣớc trong khu vực và trên thế giới môi trƣờng chính trị của Việt Nam đƣợc
coi là khá ổn định, điều này sẽ tạo điều kiện thuận lợi cho sự phát triển của cả nền
kinh tế nói chung và của các DNBH nói riêng.
Để đáp ứng các yêu cầu của quá trình HNKT, chúng ta cũng đang từng bƣớc
hoàn thiện môi trƣờng pháp lý tạo cơ sở cho hoạt động của các DN. Việc điều chỉnh
sửa đổi bổ sung các văn bản pháp luật có liên quan đến hoạt động kinh doanh BH

cho phù hợp với các qui định và thông lệ quốc tế vừa tạo ra những cơ hội nhƣng
đồng thời cũng đem lại không ít những thách thức cho các DNBH trong nƣớc trong
quá trình cạnh tranh. Một môi trƣờng pháp lý minh bạch công bằng sẽ giúp các
doanh nghiệp tiến hành kinh doanh một cách thuận lợi theo đúng các chuẩn mực
quốc tế, do đó nâng cao khả năng cạnh tranh nhƣng đồng thời việc loại bỏ các rào
cản về pháp lý với các DNBH nƣớc ngoài sẽ khiến các DNBH trong nƣớc phải đối
mặt với sự cạnh tranh khốc liệt hơn. Xu thế hội nhập là tất yếu do đó đòi hỏi các
DNBH trong nƣớc phải nâng cao hơn nữa năng lực tài chính, năng lực cạnh tranh,
áp dụng các tiêu chuẩn quốc tế trong quản trị kinh doanh và phát triển sản phẩm để
có thể đứng vững trên thị trƣờng.
 Thị phần
Thị phần hoạt động vừa là kết quả của sự cạnh tranh trong quá khứ, nhƣng đồng
thời cũng tác động đến khả năng cạnh tranh doanh nghiệp trong tƣơng lai. Khi
quyết định mua bảo hiểm của một doanh nghiệp nào đó, khách hàng thƣờng xét đến
yếu tố thị phần, những doanh nghiệp có thị phần càng lớn thì khả năng đƣợc khách
hàng lựa chọn càng cao. Do đó doanh nghiệp có thị phần lớn sẽ có khả năng cạnh
tranh cao hơn.
Hiện nay với việc thực hiện mở cửa nền kinh tế đất nƣớc, sẽ ngày càng có nhiều
DNBH nƣớc ngoài tham gia vào thị trƣờng bảo hiểm Việt nam, do đó nếu không có
Khoá luận tốt nghiệp

Phạm Huyền Trang Lớp A13 – K42D
15
các biện pháp cạnh tranh phù hợp để nâng cao NLCT của mình thì thị phần của các
DNBH Việt Nam sẽ ngày càng bị thu hẹp.
 Uy tín và danh tiếng trong kinh doanh
Đối với bất kì doanh nghiệp nào muốn thực hiện kinh doanh thành công thì yếu
tố uy tín luôn phải đặt lên hàng đầu. Không khách hàng nào muốn giao dịch với
những doanh nghiệp làm ăn không có uy tín, có tiếng xấu trong kinh doanh. Bởi vậy
việc tạo dựng đƣợc uy tín và danh tiếng tốt trong kinh doanh cũng đồng nghĩa với

việc tạo dựng đƣợc năng lực cạnh tranh tốt cho doanh nghiệp.
Hội nhập kinh tế sẽ mang đến cho các DNBH Việt nam các đối thủ cạnh tranh
lớn, có uy tín và kinh nghiệm lâu năm trong ngành bảo hiểm và có tiềm lực tài
chính lớn. Bởi vậy để có thể đứng vững đƣợc trƣớc sức ép cạnh tranh từ các đối thủ
lớn sắp tới, đòi hỏi các DNBH Việt nam phải nỗ lực hơn nữa trong việc tạo dựng
hình ảnh, uy tín và tên tuổi cho mình.
b. Các nhân tố thuộc môi trƣờng bên trong
 Chiến lược kinh doanh và chiến lược marketing
Chiến lƣợc kinh doanh là một trong những yếu tố quan trọng quyết định đến
thành công của doanh nghiệp, là kim chỉ nam cho mọi hoạt động của doanh nghiệp.
Đặc trƣng nổi bật của chiến lƣợc kinh doanh là tính định hƣớng và xác định những
chính sách lớn của doanh nghiệp, nó xác định rõ mục tiêu cơ bản và phƣơng hƣớng
kinh doanh của doanh nghiệp trong từng thời kỳ và đƣợc quán triệt trong tất cả các
mặt hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Tính định hƣớng của chiến lƣợc nhằm
đảm bảo cho doanh nghiệp phát triển liên tục và vững chắc trong môi trƣờng kinh
doanh thƣờng xuyên biến động, đồng thời huy động tối đa và kết hợp tối ƣu việc
khai thác và sử dụng các nguồn lực hiện tại và tƣơng lai nhằm phát huy những lợi
thế và nắm bắt những cơ hội để giành ƣu thế trong cạnh tranh, đảm bảo nâng cao vị
thế, tăng khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp. Trƣớc sức ép cạnh tranh ngày càng
lớn hiện nay đòi hỏi doanh nghiệp phải không ngừng đƣa ra các chiến lƣợc kinh
doanh phù hợp với hoàn cảnh cụ thể của doanh nghiệp, nhƣ vậy mới duy trì và nâng
cao đƣợc khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp.
Khoá luận tốt nghiệp

Phạm Huyền Trang Lớp A13 – K42D
16
Đi đôi với chiến lƣợc kinh doanh là chiến lƣợc marketing. Chiến lƣợc marketing
thực chất là sự cụ thể hóa của chiến lƣợc kinh doanh, nếu nhƣ chiến lƣợc kinh
doanh vạch ra đƣờng hƣớng cho hoạt động của doanh nghiệp thì chiến lƣợc
marketing sẽ là sự triển khai cụ thể, từng bƣớc cho các chiến lƣợc kinh doanh đã

đƣợc vạch ra. Do đó vạch ra và thực hiện thành công chiến lƣợc marketing cũng sẽ
đảm bảo cho sự thành công của chiến lƣợc kinh doanh cũng nhƣ sự thành công của
toàn doanh nghiệp. Sự phối hợp chặt chẽ giữa chiến lƣợc kinh doanh và chiến lƣợc
marketing sẽ đảm bảo khả năng cạnh tranh tốt của doanh nghiệp.
 Hệ thống bán hàng trên thị trường (đại lý)
Đối với các DNBH thì hệ thống đại lý chính là cầu nối quan trọng với khách
hàng. Kinh doanh bảo hiểm là một lĩnh vực đặc thù, đối tƣợng kinh doanh của nó là
rủi ro, các sản phẩm mà công ty bảo hiểm cung cấp là những hàng hóa vô hình, hay
nói cách khác các công ty bảo hiểm không bán cái gì khác ngoài “lời hứa về một sự
đảm bảo”, bởi vậy, để khách hàng thực sự tin tƣởng và lựa chọn sản phẩm của
doanh nghiệp thì không những đòi hỏi đội ngũ nhân viên bảo hiểm phải am hiểu
nghiệp vụ mà chất lƣợng phục vụ cũng phải tốt. Để tạo ra chất lƣợng phục vụ tốt thì
điều quan trọng là phải xây dựng đƣợc hệ thống kênh phân phối rộng khắp, có nhƣ
vậy mới có thể đáp ứng nhanh chóng nhu cầu của khách hàng và phục vụ khách
hàng tốt đƣợc. Hơn nữa do đối tƣợng BH thƣờng trải dài trong phạm vi rất rộng, ví
dụ nhƣ: BH hàng hóa xuất nhập khẩu thì đối tƣợng BH là hàng hóa có thể di chuyển
trên một phạm vi rộng từ nƣớc ngoài về nƣớc hoặc ngƣợc lại, do đó để tạo điều kiện
tiếp cận cho khách hàng, cũng nhƣ tạo điều kiện thuận lợi cho việc thực hiện hợp
đồng bảo hiểm đòi hỏi các DNBH phải xây dựng đƣợc một hệ thống mạng lƣới đại
lý rộng khắp. Một DNBH có hệ thống đại lý càng lớn thì khả năng thu hút khách
hàng, khả năng cạnh tranh càng cao.
 Tiềm lực tài chính
Tiềm lực tài chính là yếu tố hết sức quan trọng tác động đến NLCT của công ty
bảo hiểm. Doanh nghiệp có tiềm lực tài chính càng mạnh thì càng có nhiều cơ hội
dành đƣợc các hợp đồng BH lớn, tăng khả năng nhận BH và đồng thời đảm bảo khả
Khoá luận tốt nghiệp

Phạm Huyền Trang Lớp A13 – K42D
17
năng chi trả tốt. Khi có rủi ro lớn xảy ra thì những DNBH có nguồn tài chính nhỏ

hẹp sẽ khó có thể đứng vững đƣợc, tuy nhiên đối với những doanh nghiệp có tiềm
lực tài chính lớn thì họ không những đảm bảo đƣợc khả năng chi trả mà còn tạo
đƣợc danh tiếng tốt do thực hiện việc bồi thƣờng đầy đủ. Tiềm lực tài chính còn có
ý nghĩa quan trọng, là yếu tố cơ bản giúp doanh nghiệp thực hiện đƣợc các mục tiêu
kinh doanh đã đề ra. Tiềm lực tài chính mạnh sẽ giúp doanh nghiệp mở rộng đƣợc
mạng lƣới, tăng đầu tƣ cho công nghệ hiện đại, đẩy mạnh đƣợc hoạt động đào tạo…
Bởi vậy tiềm lực tài chính có ảnh hƣởng rất lớn đến khả năng cạnh tranh của doanh
nghiệp.
 Tổ chức và nhân sự
Cơ cấu tổ chức có ảnh hƣởng không nhỏ đến NLCT của DNBH. Nếu một DN có
cơ cấu tổ chức hợp lý, phân công trách nhiệm và quyền hạn rõ ràng thì mọi hoạt
động sẽ trôi chảy, có năng suất. Ngƣợc lại, một cơ cấu tổ chức chồng chéo, quyền
lực không đƣợc phân chia thì hiệu quả hoạt động sẽ kém.
Bảo hiểm là một ngành dịch vụ, do vậy khách hàng chỉ có thể đánh giá chất
lƣợng của sản phẩm mà họ mua thông chất lƣợng phục vụ. Trong giai đoạn hiện nay
khi mà trình độ khoa học công nghệ đã phát triển mạnh mẽ, việc tạo ra các sản
phẩm tƣơng đồng không phải là vấn đề lớn đối với các doanh nghiệp. Yếu tố quan
trọng tạo ra sự khác biệt giữa các doanh nghiệp chính là yếu tố con ngƣời. Việc đào
tạo đƣợc đội ngũ nhân sự có khả năng đáp ứng tốt nhu cầu của khách hàng là một
yếu tố có ảnh hƣởng lớn đến thành công của DNBH. Đồng thời một đội ngũ nhân
sự có trình độ cao sẽ giúp cho toàn hệ thống vận hành tốt hơn, đáp ứng tốt hơn nhu
cầu của khách hàng.
 Trình độ công nghệ và kỹ thuật
Công nghệ và kỹ thuật là phƣơng tiện để thực hiện công việc kinh doanh của
doanh nghiệp. Nhờ có công nghệ và kỹ thuật hiện đại mà hoạt động kinh doanh của
doanh nghiệp diễn ra một cách dễ dàng hơn, đáp ứng tốt hơn nhu cầu của khách
hàng. Do đó doanh nghiệp nào trang bị đƣợc nhiều công nghệ hiện đại hơn sẽ có
khả năng cạnh tranh tốt hơn.
Khoá luận tốt nghiệp


Phạm Huyền Trang Lớp A13 – K42D
18
3. Các nhân tố đánh giá năng lực cạnh tranh của một công ty bảo hiểm trong
bối cảnh hội nhập kinh tế.
a. Đánh giá năng lực cạnh tranh thông qua phƣơng thức cạnh tranh
 Đa dạng hoá sản phẩm
Một DNBH đƣợc đánh giá là có sức cạnh tranh tốt khi tạo ra đƣợc một danh
mục sản phẩm phong phú đa dạng phù hợp với nhu cầu thị trƣờng và năng lực quản
lý của doanh nghiệp. Đa dạng hóa sản phẩm sẽ làm tăng mức độ thỏa mãn của
khách hàng, đáp ứng tốt hơn nhu cầu của khách hàng và do đó sẽ tăng sức cạnh
tranh cho doanh nghiệp. Sự đa dạng hóa các dịch vụ một mặt tạo cho DNBH phát
triển ổn định hơn, mặt khác cho phép doanh nghiệp phát huy lợi thế nhờ mở rộng
quy mô. Tất nhiên, sự đa dạng hóa các dịch vụ cần phải đƣợc thực hiện trong tƣơng
quan so với các nguồn lực hiện có của DNBH, nếu không việc triển khai quá nhiều
dịch vụ có thể khiến doanh nghiệp kinh doanh không hiệu quả do dàn trải quá mức
các nguồn lực.
 Chất lượng dịch vụ
Ngày nay khi mà đời sống nhân dân ngày càng đƣợc cải thiện, thu nhập của
ngƣời dân ngày một cao, thì nhu cầu của họ đối với các sản phẩm có chất lƣợng
cũng ngày một tăng. Do vậy việc tạo ra các sản phẩm có chất lƣợng cao sẽ là yếu tố
quan trọng tạo nên sức cạnh tranh cho doanh nghiệp. Đối với một DNBH thì chất
lƣợng dịch vụ sẽ đƣợc đánh giá thông qua tính tiện ích của sản phẩm cung ứng; qui
trình thủ tục đơn giản, nhanh gọn; việc giải quyết khiếu nại bồi thƣờng khi có tổn
thất xảy ra đƣợc diễn ra nhanh chóng, kịp thời; các dịch vụ hỗ trợ kèm theo…
 Giá cả dịch vụ
Cũng giống nhƣ các sản phẩm dịch vụ khác giá cả luôn là mối quan tâm lớn của
những ngƣời sử dụng. Với một quốc gia mà thu nhập trung bình của ngƣời dân vẫn
còn ở mức thấp so với thế giới nhƣ Việt Nam thì yếu tố giá cả sản phẩm dịch vụ vẫn
có sức ảnh hƣởng rất lớn tới quyết định tiêu dùng. Trong bối cảnh cạnh tranh gay
gắt nhƣ hiện nay, việc tạo ra các sản phẩm có giá thấp hơn nhƣng vẫn đảm bảo chất

Khoá luận tốt nghiệp

Phạm Huyền Trang Lớp A13 – K42D
19
lƣợng tƣơng đƣơng với đối thủ cạnh tranh sẽ cho thấy khả năng cạnh tranh tốt của
doanh nghiệp.
 Khả năng tạo cơ hội tiếp cận, thu hút khách hàng
Khả năng tạo cơ hội tiếp cận, thu hút khách hàng đƣợc thể hiện thông qua hệ
thống phân phối, hệ thống đại lý rộng khắp. Các giao dịch giữa DNBH với khách
hàng chủ yếu đƣợc thực hiện qua hệ thống đại lý, chi nhánh của công ty bảo hiểm,
việc xây dựng đƣợc hệ thống đại lý phân phối rộng khắp sẽ giúp khách hàng biết
đến doanh nghiệp nhiều hơn và tăng các giao dịch với khách hàng. Một hệ thống đại
lý, chi nhánh đƣợc xây dựng và quản lý tốt sẽ giúp DNBH đáp ứng tốt hơn nhu cầu
của khách hàng và góp phần đáng kể cho việc quảng bá cho hình ảnh của doanh
nghiệp, đồng thời cũng tạo nên sức mạnh cạnh tranh cho doanh nghiệp.
b. Đánh giá năng lực cạnh tranh thông qua các yếu tố tiềm năng
 Thị phần
Thị phần là yếu tố cơ bản để đánh giá NLCT của các doanh nghiệp nói chung và
doanh nghiệp bảo hiểm nói riêng. Thông qua việc đánh giá thị phần ta có thể biết
đƣợc NLCT của doanh nghiệp bảo hiểm đến đâu.
Khi nhắc đến yếu tố thị phần ngƣời ta thƣờng xét đến thị phần tƣơng đối và thị
phần tuyệt đối.
 Thị phần tuyệt đối:
Chỉ tiêu này phản ánh quy mô thị trƣờng của doanh nghiệp bảo hiểm, nó có thể
đƣợc tính toán dựa trên doanh thu phí của DNBH so với tổng phí thu đƣợc của toàn
thị trƣờng bảo hiểm.
Công thức tính thị phần đƣợc minh hoạ nhƣ sau:
Thị phần của DNBH = Doanh thu của DNBH /Tổng doanh thu toàn TTBH
Thị phần tuyệt đối phản ánh mức độ hoạt động hiệu quả của DNBH trong việc
giữ vững và mở rộng thị trƣờng. Chỉ tiêu này tăng lên qua từng thời kỳ chứng tỏ

DNBH đã duy trì đƣợc vị trí của mình trên thị trƣờng và ngƣợc lại nếu chỉ tiêu này
giảm điều đó chứng tỏ DNBH đã không theo kịp tốc độ tăng trƣởng của thị trƣờng.
Khoá luận tốt nghiệp

Phạm Huyền Trang Lớp A13 – K42D
20
Tuy nhiên chỉ tiêu thị phần tuyệt đối lại không thể hiện đƣợc mối tƣơng quan về
qui mô thị trƣờng giữa các DNBH, do vậy ta cần phải sử dụng đến chỉ tiêu thị phần
tương đối của doanh nghiệp bảo hiểm.
 Thị phần tƣơng đối:
Thị phần tƣơng đối của một doanh nghiệp bảo hiểm là thị phần của doanh
nghiệp đó so với thị phần của đối thủ cạnh tranh.
Thị phần tƣơng đối của DNBH đƣợc tính theo công thức sau:
Thị phần của DNBH
Thị phần tƣơng đối của DNBH =
Thị phần của đối thủ
Phƣơng pháp này có ƣu điểm là dễ tính và đơn giản, nhƣng khó đảm bảo tính
chính xác do gặp phải khó khăn trong việc thu thập số liệu.
 Khả năng sinh lời
Khả năng sinh lời phản ánh hiệu quả hoạt động kinh doanh của DNBH. Để
đánh giá về khả năng sinh lời của DNBH, thƣờng sử dụng chỉ tiêu sau:
∑Lợi nhuận
Khả năng sinh lời của vốn =
∑Vốn kinh doanh bình quân

Chỉ tiêu này cho biết một đồng vốn đầu tƣ vào các hoạt động đem lại bao
nhiêu đồng lợi nhuận. Chỉ tiêu này càng lớn, hiệu quả càng cao

Doanh thu thuần
Năng lực kinh doanh của vốn =

∑Vốn kinh doanh bình quân

Chỉ tiêu này cho biết một đồng vốn kinh doanh trong kỳ tạo ra đƣợc bao
nhiêu đồng doanh thu.

∑Chi phí
Tỷ suất phí chung =
∑Doanh thu

×