Tải bản đầy đủ (.docx) (106 trang)

Những Biện Pháp Cần Được Áp Dụng Nhằm Nâng Cao Hiệu Quả Thu Xếp Và Huy Động Vốn Tại Công Ty Cổ Phần Dầu Khí Sông Lam.docx

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (384.19 KB, 106 trang )

Bỏo cỏo chuyờn mụn

Lời nói đầu
Đất nớc chúng ta đang trong thời kỳ đổi mới và thúc đẩy
phát triển nền kinh tế thị trờng với sự quản lý của nhà nớc.Nền kinh tế thị trờng tạo ra cho cac doanh nghiệp sản
xuất kinh doanh nhiều cơ hội thuận lợi và củng không ít
những khó khăn, thách thức mà các doanh nghiệp cần phải
nỗ lực phấn đấu để hoạt động nhằm đem lại hiệu quả cho
nền kinh tế.
Các tổ chức, các doanh nghiệp không ngừng cải tiến tổ
chức hoạt động doanh nghiệp của mình nhằm tạo ra sức
mạnh cạnh tranh với các tổ chức doanh nghiệp khác.
Nh chúng ta đà biết, Công ty Cổ phần Dầu khí Sông
Lam đóng góp một tỷ lệ lớn vào thu Ngân sách của nhà nớc,nó gánh vác một trọng trách trong quá tình tiến hành công
nghiệp hoá hiện đại hoá đất nớc cần một khối lợng vốn đầu
t rất lớn.
Việc đó đà đòi hỏi Công ty phải phát huy sức mạnh nội
lực của mình thông qua việc kinh doanh về mặt tài chính
tiền tệ và sử dụng hợp lý nguồn tài chính của Công ty cã mét
ý nghÜa hÕt søc to lín ®èi víi thêi điểm hiện tại và trong tơng lai của Công ty.
Trong thời gian thực tập tại Công ty Cổ phần Dầu khí
Sông Lam, qua tìm hiểu tình hình thực tế hoạt động của
công ty em đà đi đến lựa chọn nghiên cứu đề tài: ''Những
biện pháp cần đợc áp dụng nhằm nâng cao hiệu quả
thu xếp và huy động
Nguyn Bớch Ngc

vốn tại Công ty Cổ phần Dầu
Lp: NH3D



Báo cáo chun mơn
khÝ S«ng Lam"

Nguyễn Bích Ngọc

Lớp: NH3D


Bỏo cỏo chuyờn mụn

Chơng I
Những nguyên lý về vốn, hiệu quả của việc
thu xếp và huy động vốn của các doanh nghiệp
I. Vai trò và phân loại vốn trong hoạt ®éng cđa doanh nghiƯp

1. Kh¸i niƯm vỊ vèn.
Trong nỊn kinh tế thị trờng ,doanh nghiệp là một chủ
thể kinh tế độc lập,có tên riêng,có địa chỉ rõ ràng,có tài
sản,có trụ sở giao dịch ổn định ,đợc đăng ký kinh doanh
theo quy định của pháp luật.
Đi vào hoạt động sản xuất kinh doanh các doanh nghiệp
đều phải giải quyết 3 vấn đề đó là:
Sản xuất cái gì
Sản xuất nh thế nào
Sản xuất cho ai
Nhng trớc tiên để bắt tay vào 3 quá trình sản xuất nh
nêu trên thì doanh nghiệp phải cần một khoản đầu t ban
đầu đó là vốn.
Vậy vốn là gì?
Theo các nhà kinh tế học thì họ đà ®a ra nh÷ng quan

®iĨm sau vỊ vèn.
Theo cn kinh tÕ học của D.Begg thì đà đa ra 2 định
nghĩa sau về vốn.
Thứ nhất đó là về vốn hiện vật: Đó là dự trữ hàng hoá đÃ
sản xuất ra để sản xuất các hàng hoá khác.
Thứ hai đó là về vốn tài chính:Đó là tiền và các giấy tờ
có giá của doanh nghiƯp.
Nguyễn Bích Ngọc

Lớp: NH3D


Bỏo cỏo chuyờn mụn
Theo quan điểm của K.Marx thì: Vốn là giá trị đem lại
giá trị thặng d,là đầu vào của quá trình sản xuất.
Các nhà kinh tế học đều thống nhất đó là: Vốn đó là
đầu vào của quá trình sản xuất,kinh doanh của doanh
nghiệp nhằm mục đích tối đa hoá giá trịchủ sở hữu.
2. Vốn - quyền sở hữu và quyền sử dụng.
Khó khăn lớn nhất trong cơ chế quản lý đối với DNNN là
vấn đề sử lý quan hệ giữa quyền sở hữu vốn của nhà nớc và
quyền sử dụng vốn và tài sản của doanh nghiệp. Bên cạnh
những lợi thế so với doanh nghiệp t nhân về các mặt hoạt
động, DNNN cũng có những điểm hạn chế phát sinh từ vấn
đề sở hữu và sử dụng vốn. ở doanh nghiệp t nhân, ngời sở
hữu vốn là ngời quản lý vốn luôn luôn đợc đặt trong mối
quan hệ phụ thuộc sống còn. Do đó, cơ chế quản lý của loại
doanh nghiệp này đợc hình thành một cách tự nhiên và rất
chặt chẽ. Nói cách khác, ở doanh nghiệp t nhân, quyền sở
hữu và quyền sử dụng luôn đợc" nhân cách hoá", tức là có

con ngời cụ thể gắn bó với những con ngời đó. Còn ở DNNN
thì quyền sở hữu nhà nớc rất mơ hồ, không có con ngời cụ
thể đảm nhận hoặc đại diện với sự gắn bó trách nhiệm và
quyền lợi. Do cha xác định đợc quyền sở hữu, nên quyền sử
dụng của doanh nghiệp cũng bị vi phạm và cha có danh giới
cụ thể. Sự lúng túng trong lý luận và thực tế quản lý đà dẫn
đến tình trạng Nhà nớc có thể can thiệp tuỳ ý vào các hoạt
động kinh doanh của doanh nghiệp và tình trạng doanh
nghiệp bừa bÃi vốn và tài sản của Nhà nớc. Tình trạng lộn xộn
này không chỉ có ở nớc ta mà ở nhiều nớc khác nh Liªn
Nguyễn Bích Ngọc

Lớp: NH3D


Bỏo cỏo chuyờn mụn
Xô( cũ), Trung Quốc v.v ở Liên Xô trớc đây, giới khoa học và
chính phủ đà từng đề ra nhiều giải pháp xử lý nhằm tháo gỡ
tình hình. Một trong những giải pháp của họ là tiến hành
thực hiện cơ chế hạch toán kinh tế cấp Nhà nớc( nớc cộng
hoà) Nghĩa là, Nhà nớc vừa đảm nhận chức năng là ngời sở
hữu vừa làm nhiệm vụ của ngời kinh doanh. Cách làm này
thực chất là tớc đoạt quyền kinh doanh, trong đó có quyền
tự chủ tài chính của DNNN để tập trung vào tay chính phủ
nớc cộng hoà, biến chính phủ thành một đại doanh nghiệp
của nhà nớc, còn các DNNN dới nó là những đơn vị thừa
hành, không có khả năng chiếm giữ và sử dụng vốn, tài sản,
thu nhập. Thực tế đà chứng minh rằng mô hình này quá
phiêu lu và ít có khả năng mang lại hiệu quả.
Tiếp theo mô hình hạch toán kinh tế cấp Nhà nớc, ở Liên

Xô còn cho triển khai dới dạnh thí điểm hàng loạt các mô
hình khác, nh hạch toán kinh tế cấp Nhà nớc- Tập thể nhằm
lôi kéo ngời lao động tham gia vào quản lý; khoán cho tạp
thể sản xuất; cho thuê xí nghiệp, nhà máy và hình thức thuê
thầu ( kết hợp giữa cho thuê và khoán); Tuy nhiên, tất cả các
mô hình đó đều cha thể hiện đợc u thế của mình và cùng
với sự tan rả của cờng quốc này, hiện nay ngời ta đang tập
trung vào một giải pháp khác- t nhân hoá.
ở Trung Quốc, chính phủ cũng chú ý tới giải pháp cho thuê
thầu, song cách giải quyết cụ thể có khác hơn so với ở Liên Xô
trớc đây. Thuê thầu ở Trung quốc đợc thực hiện rộng rÃi với
nhiều hình thức: cá nhân thuê, tập thể thuê, toàn bộ tập thể
cùng thuê chung, thuê liên doanh và hình thành thị trêng
Nguyễn Bích Ngọc

Lớp: NH3D


Bỏo cỏo chuyờn mụn
thuê thầu. Kết quả thu đợc từ làn sóng này bớc đầu tuy có
khả quan, song ngay ở đây, đà hàng chục năm nay, cuộc
tranh luận về quyền sở hữu và quyền sử dụng cũng cha ngÃ
ngũ. Ngời ta vẫn cha thể "nhân cách hoá" đợc quyền sở hữu
và quyền sử dụng và thậm chí, ranh giới hoạt động của hai
loại quyền này cũng cha rỏ ràng.
ở nớc ta, các ý kiến tranh luận về vấn đề này cũng rất sôi
nổi và đa dạng. Có ngời cho rằng, không có vấn đề phân
biệt quyền sở hữu và quyền sử dụng, mà hai quyền này phải
đợc hợp nhất vào một cá nhân - giám đốc doanh nghiệp. ý
kiến khác thì nhấn mạnh tới vai trò của nguời lao động, coi

tập thể lao động là ngời đại diện cho quyền sở hữu của Nhà
nớc tại doanh nghiệp. Lại có ngời cho rằng, ngời đại diện cho
quyền sở hữu của Nhà nớc là cơ quan chủ quản. Mổi ý kiến
vừa nêu đều chứa đựng những luận cứ có sức thuyết phục
nhất định. Song bên cạnh đó, vẫn có những thiếu sót hoặc
sai lầm.Thực vậy, ngời giám đốc của DNNN cũng nh doanh
nghiệp cổ phần không thể là ngời có quyền hoặc đại diện
cho quyền sở hữu của Nhà nớc hay của cá cổ đông. Chỉ có ở
doanh nghiệp t bản t nhân, khi nhà t bản tự bỏ vốn kinh
doanh thì hai quyền sở hữu và sử dụng mới nhập vào cá
nhân anh ta. Còn ngời lao động trong doanh nghiệp, thì
nghĩa vụ lớn nhất của anh ta là làm việc có hiệu quả để thu
nhập cao cho gia đình và bản thân. Thêm vào đó, ở vị trí
của mình, ngời lao động không thể có đủ điều kiện, trình
độ và khả năng để đảm nhận chức năng là ngời chủ sở hữu.
Cuối cùng, ý kiến có vẻ hợp lí hơn cả là cơ qua chủ quản thực
Nguyn Bớch Ngc

Lp: NH3D


Bỏo cỏo chuyờn mụn
hiện quyền sở hữu vốn và tài sản của Nhà nớc tại doanh
nghiệp. Cơ qua chủ quản là ai? Phải chăng là UBND huyện,
tỉnh, là các bộ và liên hiệp? ở đây, cần phân biệt hai chức
năng quản lý là chức năng quản lý kinh tế - kĩ thuật và chức
năng quản lí vốn. Xu hớng phát triển kinh tế ở nớc ta đòi hỏi
phải tập trung chức năng quản lý kinh tế- kĩ thuật vào các bộ
và cơ quan ngang bộ, hạn chế và tiến tới xoá bỏ mô hình
phân cấp quản lý kinh tế cho chính quyền địa phơng nh

hiện nay. Nh vậy, UBND các cấp không có lí do gì để thực
hiện vai trò là ngời chủ sở hữu về vốn và tài sản của DNNN.
Còn các bộ chủ quản, chức năng của nó là quản lí về mặt
kinh tế và kĩ thuật, không có chức năng quản lí vốn. Rõ
ràng, phải có một lời giải đáp khác cho vấn đề này. Để tham
khảo, có thể lấy kinh nghiệm của các nớc trên thế giới. ở Pháp,
Malayxia và nhiều nớc khác, ngời thực hiện quyền sở hữu vốn
và tài sản của Nhà nớc tại các DNNN là Bộ trởng Bộ Tài chính
do vậy, ở các DNNN, ngoài đại diện của toà án, còn có ngêi
kiĨm tra cđa Nhµ níc do Bé Tµi chÝnh cư đến. Việc huy
động thêm vốn của DNNN trên thị trờng vốn quốc tế cũng
phải dợc phép của Bộ Tài chính

( Cục kho bạc Nhà nớc ). ở

ý, Tây Ban Nha và một số nớc khác, thì quyền sở hữu Nhà nớc về vốn và tài sản ở DNNN cũng do Bộ Tài chính thực hiện
nhng thông qua một tổ chức trung gian là các công ty Tài
chính.
Với những kinh nghiệm trên đây, có thể kết luận rằng,
giải pháp đúng đắn và hợp lý nhất là giao cho Bộ tài chính
thực hiện quyền sở hữu tại các DNNN. Lý do có tính thuyết
phục nhất ở đây là chính Bộ tài chính là cơ quan chịu
Nguyn Bớch Ngc

Lp: NH3D


Bỏo cỏo chuyờn mụn
trách nhiệm trong tất cả các khâu về hoạt động tài chính
của doanh nghiệp từ việc cấp vốn, trợ cấp và tài trợ tới khâu

quản lý vốn đối với tất cả các DNNN. Bên cạnh đó, mọi nghĩa
vụ về mặt tài chính của doanh nghiệp đói với Nhà nớc cũng
đợc thực hiện qua Bộ tài chính( thông qua hệ thống thuế,
hệ thống kho bạc Nhà nớc và một số cơ quan khác trực thuộc
Bộ này). Tất nhiên, để làm đợc việc này, cần thiết phải có
một cơ quan quản lý vốn và tài sản Nhà nớc tại Bộ tài chính,
cơ quan này có nhiệm vụ cơ bản là giúp Bộ trởng Bộ tài
chính đảm nhận việc xem xét cấp vốn cho các DNNN mới
thành lập, quản lý vốn về mặt giá trị đợc bảo toàn, phát
triển, xem xét để tài chợ hoặc cấp phát vốn bổ sung cho
doanh nghiệp trong trờng hợp cần thiết và theo luật định.
Vấn đề tiếp theo là quyền sử dụng. Trong vấ đề này,
các ý kiến hầu nh đều thống nhất cho rằng ngời chịu trách
nhiệm sử dụng và có quyền bố trí, sử dụng vốn và tài sản
của Nhà nớc tại doanh nghiệp phải là Giám đốc doanh
nghiệp. Giám đốc có thể do Nhà nớc (cơ quan chủ quản cấp
trên) bổ nhiệm hoặc thuê quyền hạn và trách nhiệm của
Giám đốc đợc luật pháp hoá trên cơ sở của luật doanh nghiệp
Nhà nớc và các văn bản phấp luật khác có liên quan. Điều cha
rõ ràng ở đây là nội dung của quyền sử dụng vốn. Trong cơ
chế bao cấp, Giám đốc doanh nghiệp chỉ thực hiện chức
năng quản lý và diều hành các hoạt động của doanh nghiệp.
Song anh ta không có quyền sử dụng vốn. vậy đây cần
phân biệt quyền điều hành sản xuất ( bố trí nhân lực, chỉ
đạo thực hiện kế hoạch v.v) với quyền sử dụng vèn ( bè trÝ
sư dơng c¸c ngn vèn) Qun sư dụng vốn trong giai đoạn
này tập trung vào tay nhà níc. ChØ tõ sau nghÞ qut 217Nguyễn Bích Ngọc

Lớp: NH3D



Bỏo cỏo chuyờn mụn
HĐBT, thì quyền sử dụng vốn của Giám đốc doanh nghiệp
mới đợc xem xét. Tuy nhiên, ở giai đoạn này cha có sự tách
bạch rach ròi giữa quyền sở hữu và quyền sử dụng. Có thế
xác định hai quyền này nh sau:
Thứ nhất, quyền sở hữu vốn là quyền của ngời có vốn
tại doanh nghiệp. Nội dụng của quyền này là quyết định
mặt hàng sản xuất và phơng hớng sản xuất cũng nh các
chỉ tiêu kế hoạch về doanh lợi do sử dụng vốn mang lại.
Đồng thời quyền sở hữu vốn cũng cho phép tham dự và
quyết định phân phối thu nhập, trong đó có thu nhập mà
ngời sở hữu đợc hởng từ nguồn vốn của mình.
Thứ hai, lµ qun sư dơng vèn. Ngêi sư dơng vèn có
quyền dùng vốn đó để hoạt đọng kinh doanh. Anh ta phải
chịu sự chi phối của ngời sở hữu về các vấn đề thuộc quyền
của ngời sở hữu nh vừa nêu trên. Đồng thời, anh ta đợc hoàn
toàn t do sử dụng các nguồn vốn và tài sản đối với các vấn
đề khác thuộc chức năng kinh doanh của mình trong khuôn
khỏ của pháp luật. Nghĩa vụ của ngời sử dụng vốn là phải
bảo toàn và phát triển vốn, phải nộp phần lợi nhuận do nguồn
vốn mang lại cho ngời sở hữu vốn. Thực tế mấy năm gần
đây cho thấy hoạt động của các doanh nghiệp không giống
nhau, có nơi giám đốc doanh nghiệp bị tớc cả quyền sử
dụng. Có nơi thì ngợc lại hoạt động của Giám đốc doanh
nghiệp đà xâm phạm cả vào quyền của ngời sở hữu vốn.
Việc sử lý tình trạng trên đang là một đòi hỏi cấp thiết của
nền kinh tế và đòi hỏi đó phải đợc thực hiện bằng các văn
bản pháp luật mà tríc hÕt vµ quan träng nhÊt lµ lt doanh
nghiƯp Nhµ nớc.

3. Các loại vốn đợc giao bao gồm:
Nguyn Bớch Ngc

Lp: NH3D


Bỏo cỏo chuyờn mụn
a/Vốn cố định.
Tức nguyên giá của toàn bộ tài sản cố định (TSCĐ) hiện
có tại doanh nghiệp trừ đi hao mòn TSCĐ theo giá hiện hành
trên sổ sách kế toán tại thời điểm giao vốn bao gồm TSCĐ
đang dùng, cha dùng cần điều đi và chờ thanh lý,vốn giữ hộ
ngân sách,thuộc nguồn vốn ngân sách cấp và ngn vèn xÝ
nghiƯp tù bỉ sung.
b.Vèn lu ®éng.
Bao gåm vèn giữ hộ ngân sách và chênh lệch giá đợc bổ
sung tăng vốn theo quy định hiện hành.
c.Các loại vốn khác
Thuộc nguồn vốn ngân sách cấp và nguồn vốn xí nghiệp
tự bổ sung cha tính vào vốn cố định và vốn lu động nêu
trên bao gồm:
Vốn đầu t xây dựng cơ bản đà cấp cha thành TSCĐ,kể
cả vốn đầu t XDCB dỡ dang.
Khấu hao cơ bản để lại xí nghiệp của phần TSCĐ thuộc
nguồn ngân sách nhà nớc và nguồn vốn xí nghiệp tự bổ
sung.
Quỹ khuyến khích phát triển sản xuất
Lợi nhuận cha phân phối
Các quỹ dự trữ tài chính,quỹ dự phòng,quỹ rủi ro.
Các loại vốn trích vào giá thành nh vốn sữa chữa lớn,chi

phí trích trớc

Phạm vi các loại vốn đợc giao.
Bảng 1
TT
1

Nguồn hình thành
Nguồn vốn cố định
-Ngân sách cấp
-Xí nghiƯp tù bỉ sung

Nguyễn Bích Ngọc

Ph¹m vi
Giao
cho
doanh
nghiƯp
Lớp: NH3D


Bỏo cỏo chuyờn mụn
2
3
4

5
6
7


8
9
10
11

Nguồn vốn lu động
-Ngân sách cấp
-Xí nghiệp tự bổ sung
Nguồn vốn đầu t xây dựng cơ bản
-Ngân s¸ch cÊp
-xÝ nghiƯp tù bỉ sung
C¸c q xÝ nghiƯp
-Q khun khích PTSX
-Quỹ dự trữ tài chính
-Quỹ dự phòng
-Quỹ rủi ro
-Quỹ bảo toàn vốn
Lợi nhận cha phân phối

Giao
doanh
nghiệp
Giao
doanh
nghiệp
Giao
doanh
nghiệp


cho
cho
cho

Giao
cho
doanh
nghiệp
Vốn trích vào giá thành
Giao
cho
-Nguồn vốn sữa chữa lớn
doanh
-Chi phí trích trớc
nghiệp
Nguồn vốn nhận liên doanh liên kết,nhận Không giao
cổ phần
cho
doanh
-Vốn cố định
nghiệp
-Vốn lu động
-Vốn đầu t XDCB
Các quỹ phúc lợi ,khen thởng
Không giao
cho
doanh
nghiệp
Kinh phí chuyên dùng
Không giao

cho
doanh
nghiệp
Nguồn vốn tín dụng
Không giao
-Vay ngắn hạn,dài hạn ngân hàng
cho
doanh
-Vay đối tợng khác
nghiệp
Nguồn vốn trong thanh toán
Không giao
-Các khoản phải trả ngời bán
cho
doanh
-Các khoản ngời mua ứng trớc
nghiệp
(Nguồn lấy từ tài liệu của công ty)

II . Nguyên lý và sự cần thiết phát triển và bảo toàn vốn

1. Sự cần thiết của bảo toàn và phát triển vèn.
a. Kh¸i niƯm:
Nguyễn Bích Ngọc

Lớp: NH3D


Bỏo cỏo chuyờn mụn
Bảo toàn và phát triển vốn Sản xất kinh doanh dối với các

doanh nghiệp quốc doanh là néi dung cèt lâi cđa quy chÕ
giao vèn.Giao vèn t¹o ra sự chủ

động cho doanh nghiệp

trong quá trình sử dụng vốn và hoạt động sản xuất kinh
doanh,đồng thời gắn trách nhiệm của doanh nghiệp đối với
việc bảo toàn và phát triển vốn nhà nớc giao.
1.1. Bảo toàn và phát triển vốn đợc hiểu:
Bảo toàn vốn ở các doanh nghiệp quốc doanh đợc thực
hiện trong quá trình sử dụng vốn vào mục đích sản xuấtkinh doanh đảm bảo cho các loại tài sản khong bị h hỏng trớc
thời hạn,không bị mất mát hoặc ăn chia vào vốn.Đồng thời
ngời sử dụng vốn phải thờng xuyên duy trì đợc giá trị đồng
vốn củ mình,thể hiện bằng năng lực sản xuất của TSCĐ, khả
năng mua sắm vật t cho khâu dự chữ và tài sản lu động nói
chung,duy trì khả năng thanh toán của xí nghiệp.
1.2. Sự cần thiết của chế độ bảo toàn và phát
triển vốn:
Trớc hết xuất phát từ đổi mới cơ chế quản lý kinh tế,tài
chính đối với các doanh nghiệp quốc doanh.Chuyển sang
nền kinh tế thị trờng,các doanh nghiệp quốc doanh hoạt
động theo phơng thức hạch toán kinh doanh,nhà nớc không
tiếp tục bao cấp về vốn cho các xí nghiệp nh trớc đây.Để
duy trì và phát triển sản xất kinh doanh trong các doanh
nghiệp phải bảo toàn ,giữ gìn số vốn đợc nhà nớc đầu t,tức
là kinh doanh ít nhất phải đảm bảo hoà vốn,bù đắp đợc số
vốn bỏ ra để sản xuất giản đơn.
1.3. Thực tiễn Bảo toàn và ph¸t triĨn vèn :
Nguyễn Bích Ngọc


Lớp: NH3D


Bỏo cỏo chuyờn mụn
Xuất phát từ điều kiện thực tiễn của nền kinh tế còn lạm
phát,giá cả biến động lớn,sức mua đồng tiền Việt Nam biến
động nhiều và nhìn chung là suy giảm,nếu tiếp tục duy trì
cơ chế giá thấp nh nhiều năm trớc đây,thì số vốn sản xuất
kinh doanh cđa doanh nhiƯp thĨ hiƯn b»ng ®ång tiỊn ViƯt
Nam sÏ bị giảm dần giá trị trên thực tế,sức mua của vốn bị
thu hẹp,hậu quả không tránh khỏi đấy là lÃi giả còn lỗ thì
thật,kinh tế quốc doanh ăn vào vốn.
2. Nguyên lý về bảo toàn và phát triển vốn
2.1. Bảo toàn và phát triển vốn cố định.
Trong quá trình sử dụng TSCĐ và sản xuất -kinh
doanh ,doanh nghiệp phải quản lý trặt chẽ,không để bị mất
mát TSCĐ ,thực hiện đúng quy chế sử dụng,bảo dỡng ,sữa
chữa,mua sắm nhằm bảo đảm cho TSCĐ không bị h hỏng trớc thời hạn ,duy trì và nâng cao năng lực hoạt động của
TSCĐ.
Doanh nghiệp đợc quyền chủ động đổi mới thay thế
TSCĐ ,kể cả những tài sản cha hết thời hạn khấu hao theo
yêu cầu đổi mới kỷ thuật công nghệ,phát triển và nâng cao
hiệu quả sản xuất kinh doanh.Nhng việc thay thế TSCĐ này
phải đợc báo cáo với cơ quan cấp trên.
Số tiền nhợng bán ,thu hồi do thanh lý TSCĐ phải gửi vào
ngân hàng đầu t và phát triển và chỉ đợc sử dụng để tái
đầu t TSCĐ.
Các công trình đầu t XDCB đình thi công thuộc nguồn
vốn Ngân Sách Nhà Nớc cấp hoặc vay nợ nhà nớc thì xử lý
theo quy định riêng đối với từng trờng hợp cụ thể.

Trờng hợp các doang nghiệp cần chuyển bán một phần
Nguyn Bớch Ngc

Lp: NH3D


Bỏo cỏo chuyờn mụn
tài sản,vật t ứ đọng không cần dùng thuộc diện phải nộp
NSNN ,thì phải báo cáo cơ quan tài chính cùng cơ quan chủ
quản xem xét cùng quyết định bổ sung vốn lu động cho
doanh nghiệp.
2.2. Nội dung cơ bản của bảo toàn và phát triển
vốn cố định
Các doanh nghiệp phải xác định đúng nguyên giá TSCĐ
để trên cơ sở đó tính đúng ,tính đủ khấu hao cơ
bản,khấu hao sữa chữa lớn để tạo nguồn thay thế và duy trì
năng lực sản xuất của TSCĐ,bảo toàn vốn cố định.
Hàng năm ,cơ quan nhà nớc có thẩm quyền sẽ công bố hệ
số tính lại giá trị TSCĐ.
Ngoài việc bảo toàn vốn cố định trên cơ sở hệ số trợt
giá,số phải bảo toàn về vốn cố định còn bao gồm cả số vốn
ngân sách cấp thêm hoặc doanh nghiệp bổ sung trong kỳ.
Vốn cố định phải bảo toàn đến cuối kỳ của doanh
nghiệp đợc xác định theo công thức :
Số vốn

Hệ số

Tăng,giảm
Cố định


Số vốn

Khấu hao

điều chỉnh

vốn trong
Phải bảo

=

đợc giao - cơ bản



giá trị



kỳ
Toàn đến

đầu kỳ

Cuối kỳ

trích trong

TSCĐ


kỳ

Trong công thức trªn:
Nguyễn Bích Ngọc

Lớp: NH3D


Bỏo cỏo chuyờn mụn
Số vốn đợc giao đầu kỳ(hoặc số vốn phải bảo toàn đến
đầu kỳ) là số vốn cố định đợc giao lần đầu (không bao
gồm số d khấu hao cơ bản để lại xí nghiệp) hoặc số vốn cố
định là đợc điều chỉnh theo các hệ số phải bảo toàn đến
đầu kỳ sau.
Khấu hao cơ bản trích trong kỳ chỉ bao gồm khấu hao
cơ bản của những TSCĐ hiện có đến đầu kỳ(không bao
gồm khấu hao cơ bản của những TSCĐ tăng trong kỳ)
Hệ số điều chỉnh giá trị TSCĐ do các cơ quan có thẩm
quyền công bố ¸p dơng cho nghµnh kinh tÕ kü tht vµ cho
tõng nguồn hình thành TSCĐ(nhập khẩu ,đầu t,mua sắm
trong nớc)
Đối với vốn cố định tăng,giảm trong kỳ,hệ số điều chỉnh
giá trị TSCĐ đợc xác định cho từng trờng hợp cụ thể trên cơ
sở giá cả thực tế của TSCĐ khi tăng,giảm và thời điểm
giảm,tăng vốn trong kỳ.
Căn cứ vào kết quả xác định số vốn phải bảo toàn theo
công thức nêu trên,các doanh nghiệp phải tiến hành điều
chỉnh tăng giá trị TSCĐ và vốn cố định theo các hệ số điều
chỉnh tơng ứng với từng loại TSCĐ.

Phần chênh lệch thiếu hay số vốn cố định cha bảo toàn
đủ( số vốn cố định đà bảo toàn đợc phải nhỏ hơn số vốn cố
định phải bảo toàn) Phải đợc sử lý bằng các nguồn sau đây:
Nếu vốn cố định không đợc bảo toàn do giá trị TSCĐ cha
đợc tính đủ thì doanh nghiệp phải điều chỉnh tăng giá trị
TSCĐ và do đó nguồn trích khấu hao trong giá thành cũng
tăng lên tơng ứng.
Trờng hợp TSCĐ mất mát,h hỏng làm giảm vốn do trách
Nguyn Bích Ngọc

Lớp: NH3D


Bỏo cỏo chuyờn mụn
nhiệm và sử lý theo pháp luật.Nếu do các nguyên nhân chủ
quan khác thì sử dụng nguồn vốn tự bổ sung về đầu t xây
dựng cơ bản và quỹ phát triển sản xuất để bù đắp.
Trờng hợp tổn thất TSCĐ do các nguyên nhân khách quan
nh thiên tai,dịch hoạ,rủi ro trong quá trình sản xuất,kinh
doanh.
Ngoài trách nhiệm bảo toàn vốn ,các doanh nghiệp có
trách nhiệm phát triển phát triển vốn cố định trên cơ sở quỹ
khuyến khích phát triển sản xuất trích từ lợi nhuận để lại xí
nghiệp và phần vốn khấu hao cơ bản để lại xí nghiệp để
đầu t XDCB cho xí nghiệp.
2.3. Chế độ bảo toàn và phát triển vốn lu động
Bảo toàn vốn lu động vè mặt già trị ,thực chất là giử đợc
giá trị thực tế hay sức mua của vốn,thể hịên khả năng mua
sắm vật t cho khâu dự trữ và tài sản lu động định mức nói
chung,duy trì khả năng thanh toán của doanh nghiệp.Trong

quá trình sản suất kinh doanh các doanh nghiệp phải thờng
xuyên thực hiện và hạch toán đúng giá trị thực tế của vật t,hàng hoá theo mức diễn biến tăng giảm giá cả trên thị trờng
nhằm tính đúng,tính đủ chi phí vật t vào giá thành sản
phẩm,giá vốn hàng hoá và phí lu thông để thực hiện bảo
toàn vốn lu động.
2.3.1. Nội dung cơ bản của chế độ bảo toàn và
phát triển vốn lu động:
Các doanh nghiệp phải tự bảo toàn vốn lu động ngay
trong quá trình sản xuất kinh doanh trên cơ sở mức
tăng ,giảm giá tài sản lu động thực tế tồn kho của doanh
Nguyễn Bích Ngọc

Lớp: NH3D


Bỏo cỏo chuyờn mụn
nghiệp ở các thời điểm có thay đổi về giá.
Định kỳ tháng,quý ,năm các doanh nghiệp phải xác định
các khoản chênh lệch giá tài sản lu động thực tế tồn kho ở
doanh nghiệp bao gồm các khâu:Vật t dự trữ,bán thành
phẩm,sản phẩm dỡ dang và thành phẩm để bổ sung vốn lu
động.
Tổng số chênh lệch giá(sau khi đà bù trừ giữa các khoản
chênh lệch tăng và giảm) đợc hạch toán bổ sung các nguồn
vốn lu động ngân sách cấp và doanh nghiệp tự bổ
sung.Việc phân định các khoản chênh lệch giá để bổ sung
các nguồn vốn lu động ngân sách cấp và xí nghiệp tự bổ
sung vào doanh nghiệp đợc căn cứ vào tỷ trọng của từng
nguồn trong tổng số vốn lu động nhà nớc giao cho doanh
nghiệp.

Số vốn lu động sau khi đợc điều chỉnh giá tài sản luđộng thực tế tồn và nghi tăng nguồn vốn lu động ở thời
điểm cuối nămlà số vốn thực tế đă bảo toàn đợc của doanh
nghiệp.
Cơ quan quản lý cấp trên doanh nghiệp và cơ quan tài
chỉnh phải xác định hệ số bảo toàn vốn lu động hàng năm
cho từng nghành , từng doanh nghiệp.Hệ số trợt giá bình
quân của vốn lu động đợc tính phù hợp với đặc điểm cơ
cấu tài sản lu động từng nghành,từng doanh nghiệp trên cơ
sở mức tăng giảm giá thực tế cuối năm so với đầu năm của
một số vật t chủ yếu tính theo cơ cấu kế hoạch của từng
doanh nghiệp.
Số phải bảo toàn hàng năm về vốn lu động của doanh
Nguyn Bích Ngọc

Lớp: NH3D


Bỏo cỏo chuyờn mụn
nghiệp đợc tính theo công thức sau:
Số vốn lu động

Số vốn đà đợc

Hệ số trợt

giá vốn
Phải bảo toàn

=


giao(hoặc phải



lu động

của doanh
đến cuối năm

bảo toàn hàng

nghiệp

trong năm
báo cáo

năm )

Trong công thức trên:
Số vốn đà đợc giao là số vốn lu động giao lần đầu cho
doanh nghiệp đà đợc xác định trong biên bản giao nhận vón;
số vốn phải bảo toàn đến đầu năm là số vốn đợc giao nhận
đà điều chỉnh theo hệ số bảo toàn vốn đén đầu năm sau.
Hệ số trợt giá vốn lu động của doang nghiệp trong năm
đợc xác định theo nguyên tắc đà nêu,do cơ quan chủ quản
và cơ quan tài chính xác định cho doanh nghiệp.
Ngoài hệ số trợt giá,số phải bảo toàn về vốn lu động của
doanh nghiệp còn bao gồm cả số vốn ngân sách cấp thêm
hoặc coi nh ngân sách cấp,hoặc doanh nghiệp tự bổ sung
trong năm.

Phần chênh lệch thiếu hay cha bảo toàn đủ vốn lu động
đà bảo toàn đợc số vốn thấp hơn số vốn lu động phải bảo
toàn phải đựơc sử lý bằng các nguồn bù đắp sau đây:
Trờng hợp không bảo toàn đợc vốn lu động do không có
vật t dự trữ và do đó không có phần chênh lệch giá vào các
Nguyn Bớch Ngc

Lp: NH3D


Bỏo cỏo chuyờn mụn
thời điểm tăng giá thì doanh nghiệp cã tr¸ch nhiƯm tù bỉ
sung b»ng ngn q khun khÝch phát triển sản suất của
mình.
Nếu quỹ phát triển sản xuất không đủ nguồn thì cơ
quan tài chính cùng với cơ quan quản lý cấp trên xem xét cho
trích thêm vào giá thành khoản còn thiếu đó để đảm bảo
mức vốn phải bảo toàn.Khoản trích thêm này đựoc tính
trong giá thành để xác định lợi tức chịu thuế.
Trờng hợp mất mát ,h hỏng vật t làm giảm vốn lu động do
trách nhiệm cá nhân,do các nguyên nhân chủ quan khác cũng
nh do các nguyên nhân khách quan thì doanh nghiệp phải sử
lý nh đối với bảo toàn vốn cố định.
Trờng hợp ngợc lại,do doanh ghiệp có nhiều vật t dự trữ
vào các thời điểm tăng giá,có thể số vốn lu động thực tế
bảo toàn đợc cao hơn số vốn phải bảo toàn thì doanh
nghiệp không phải nộp tiền sử dụng vốn đối với số vốn lu
động ngân sách cấp dà bảo toàn cao hơn.
Ngoài việc bảo toàn vốn lu động theo hệ số trợt giá các
doanh nghiệp nhà nớc phải có tr¸ch nhiƯm ph¸t triĨn vèn tõ

q khun khÝch ph¸t triĨn sản xuất trích từ lợi nhuận để
lại.
2.3.2. Trách nhiệm thực hiện chế độ bảo toàn
vốn.
Giám đốc và kế toán trởng doanh nghiệp, Hội đồng
quản trị doanh nghiệp chịu trách nhiệm trực tiếp trớc Nhà nớc về việc lập báo cáo kịp thời quyết toán tài chính theo
định kỳ, trong đố xác định kết quả sản xuất kinh doanh và
việc thực hiện chế độ bảo toàn và phát triển vốn của doanh
Nguyễn Bích Ngọc

Lớp: NH3D


Báo cáo chun mơn
nghiƯp.
Mäi tỉn thÊt, hao hơt vèn vµ không bảo toàn đợc vốn
phát sinh trong nhiệm kỳ giám đốc nào thì giám đốc đó
phải chịu trách nhiệm trớc pháp luật cho đến khi x lý xong.
Bộ tài chính cùng với bộ chủ quản, trên cơ sở tham khảo ý
kiến của Uỷ ban vật giá Nhà nớc và Tổng cục thống kê, xác
định và công bố hệ số điều chỉnh giá trị TSCĐ vào các thời
điểm 01/1 và 01/7 hàng năm, phù hợp với đặc điểm TSCĐ
theo từng ngành kinh tế kỹ thuật.
Thủ trởng cơ quan và cơ quan quản lý tài vụ doanh
nghiệp quốc doanh của Bộ (sở) tài chính chịu trách nhiệm
trực tiếp trớc nhà nớc về việc phê duyệt

quyết toán hàng

năm của doanh nghiệp, xử lý các trờng hợp không bảo toàn đợc vốn theo đúng các quy định hiện hành đà nêu ở phần

trên.
3. Đánh giá doanh nghiệp về phơng diện sử dụng vốn.
Kinh doanh là một hoạt động kiếm lời, lợi nhuận là mục
tiêu hàng đầu của mọi doanh nghiệp trong nền kinh tế thị
trờng. Để đạt tới lợi nhuận tối đa các doanh nghiệp phải không
ngừng nâng cao trình độ quản lý sản xuất- kinh doanh,
trong đố quản lý và sử dụng vốn là một bộ phần rất quan
trọng, cố ý nghĩa quyết định kết quả và hiệu quả sản xuất,
kinh doanh. Do vậy , khi đẫ chuyến sang hạch toán kinh
doanh, đợc trao quyền chủ động trong việc sử dụng vốn,
trách nhiệm bảo toàn và phát triển vốn, các doanh nghiệp
nhà nớc phải quan tâm đúng mức đến hiệu quả sử dụng
vốn. Muốn vậy các doanh nghiệp phải thờng xuyên tự đánh
giá mình về phơng diện sử dụng vốn, qua đó, thấy ®ỵc chÊt
Nguyễn Bích Ngọc

Lớp: NH3D



×