Tải bản đầy đủ (.pdf) (96 trang)

Hoạt động tài trợ thương mại quốc tế theo phương thức thanh toán tín dụng chứng từ tại VPBank - thực trạng và giải pháp

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (997.09 KB, 96 trang )





TRƢỜNG ĐẠI HỌC NGOẠI THƢƠNG
KHOA KINH TẾ VÀ KINH DOANH QUỐC TẾ
CHUYÊN NGÀNH KINH TẾ ĐỐI 0NGOẠI
***


KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP

Đề tài:
HOẠT ĐỘNG TÀI TRỢ THƢƠNG MẠI QUỐC TẾ
THEO PHƢƠNG THỨC THANH TOÁN TÍN DỤNG
CHỨNG TỪ
TẠI VPBANK - THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP


Sinh viên thực hiện : Thân Thị Kim Chi
Lớp : Anh 10
Khoá : 42C - KT&KDQT
Giáo viên hƣớng dẫn : TS. Từ Thúy Anh




HÀ NỘI - 11/ 2007
Khoá luận tốt nghiệp Khoa Kinh tế và Kinh doanh quốc tế
Thân Thị Kim Chi Lớp A10 K42C
MỤC LỤC



LỜI NÓI ĐẦU
CHƢƠNG I: NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ TÀI TRỢ THƢƠNG MẠI QUỐC TẾ
CỦA NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI 4
I. Khái quát về hoạt động tài trợ thƣơng mại quốc tế 4
1. Khái niệm tài trợ thƣơng mại quốc tế 4
2. Vai trò của tài trợ thƣơng mại quốc tế 6
2.1. Đối với nền kinh tế 6
2.2. Đối với ngân hàng thƣơng mại 6
2.3. Đối với doanh nghiệp 8
2.4. Vai trò của NHTM trong hoạt động tài trợ TMQT 8
3. Phân loại tài trợ thƣơng mại quốc tế 9
3.1. Căn cứ vào thời hạn tài trợ 9
3.2. Căn cứ vào mức độ tín nhiệm đối với khách hàng 10
3.3. Căn cứ vào phƣơng tiện thanh toán 10
3.4. Căn cứ vào phƣơng thức thanh toán 13
II. Các hình thức tài trợ TMQT theo phƣơng thức thanh toán TDCT 15
1. Khái quát về phƣơng thức thanh toán TDCT 15
1.1. Khái niệm 15
1.2. Các chủ thể tham gia trong phƣơng thức thanh toán TDCT 16
2. Các hình thức tài trợ TMQT theo phƣơng thức thanh toán TDCT 16
2.1. Tài trợ nhập khẩu 16
2.2. Tài trợ xuất khẩu 22
III. Những nhân tố ảnh hƣởng đến hoạt động tài trợ TMQT theo phƣơng
thức thanh toán TDCT 28
1. Cơ chế chính sách của Nhà nƣớc 28
2. Ngân hàng 29
Khoá luận tốt nghiệp Khoa Kinh tế và Kinh doanh quốc tế
Thân Thị Kim Chi Lớp A10 K42C
3. Doanh nghiệp xuất nhập khẩu 29

4. Biến động tỷ giá 30
Kết luận chƣơng I 31
CHƢƠNG II: THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG TÀI TRỢ TMQT THEO PHƢƠNG
THỨC THANH TOÁN TDCT TẠI NGÂN HÀNG TMCP CÁC DOANH NGHIỆP
NGOÀI QUỐC DOANH 32
I. Giới thiệu chung về Ngân hàng TMCP các doanh nghiệp ngoài quốc
doanh (VPBank) 32
1. Quá trình hình thành và phát triển của VPBank 32
2. Hoạt động kinh doanh của VPBank trong những năm gần đây 34
2.1. Hoạt động huy động vốn 34
2.2. Hoạt động tín dụng 36
2.3. Hoạt động thanh toán quốc tế 37
2.4. Về doanh thu và lợi nhuận 39
II. Thực trạng hoạt động tài trợ TMQT theo phƣơng thức thanh toán
TDCT tại VPBank 40
1. Tài trợ nhập khẩu 41
1.1. Bảo lãnh phát hành L/C 41
1.2. Tài trợ thanh toán L/C nhập khẩu 44
1.3. Bảo lãnh nhận hàng 45
2. Tài trợ xuất khẩu 46
2.1. Tài trợ vốn cho doanh nghiệp xuất khẩu 46
2.2. Bảo lãnh thực hiện hợp đồng 48
2.3. Chiết khấu bộ chứng từ hàng xuất theo L/C 49
III. Đánh giá kết quả hoạt động tài trợ TMQT theo phƣơng thức thanh
toán TDCT tại VPBank 51
1. Thành tựu 51
2. Hạn chế 53
Khoá luận tốt nghiệp Khoa Kinh tế và Kinh doanh quốc tế
Thân Thị Kim Chi Lớp A10 K42C
3. Nguyên nhân của những hạn chế trong hoạt động tài trợ TMQT tại

VPBank 55
Kết luận chƣơng II 59
CHƢƠNG III: GIẢI PHÁP MỞ RỘNG HOẠT ĐỘNG TÀI TRỢ TMQT THEO
PHƢƠNG THỨC THANH TOÁN TDCT TẠI VPBANK 60
I. Định hƣớng hoạt động tài trợ TMQT theo phƣơng thức thanh toán
TDCT tại VPBank 60
1. Định hƣớng chung của Nhà nƣớc về hoạt động XNK trong giai đoạn
2006 – 2010 60
2. Định hƣớng của VPBank về hoạt động tài trợ TMQT theo phƣơng thức
thanh toán TDCT 61
II. Một số giải pháp mở rộng hoạt động tài trợ TMQT theo phƣơng thức
thanh toán TDCT tại VPBank 63
1. Nhóm giải pháp trực tiếp 63
1.1. Tăng cƣờng huy động mọi nguồn vốn phục vụ cho hoạt động tài
trợ TMQT 63
1.2. Hoàn thiện và đa dạng hoá các hình thức tài trợ TMQT theo
phƣơng thức thanh toán TDCT 64
2. Nhóm giải pháp hỗ trợ 68
2.1. Nâng cao trình độ nghiệp vụ cho đội ngũ nhân viên 68
2.2. Đẩy mạnh ứng dụng kỹ thuật công nghệ nhằm nâng cao chất
lƣợng nghiệp vụ thanh toán quốc tế 70
2.3. Tăng cƣờng công tác marketing nhằm thúc đẩy hoạt động thanh
toán quốc tế 71
III. Một số kiến nghị 72
1. Kiến nghị đối với Chính phủ và các Bộ, ngành có liên quan 72
1.1. Hoàn thiện môi trƣờng pháp lý 72
1.2. Hoàn thiện chính sách khuyến khích hoạt động XNK 73
Khoá luận tốt nghiệp Khoa Kinh tế và Kinh doanh quốc tế
Thân Thị Kim Chi Lớp A10 K42C
2. Kiến nghị đối với NHNN 75

2.1. Hoàn thiện cơ chế điều hành tỷ giá 75
2.2. Hoàn thiện Luật NHNN Việt Nam và Luật các Tổ chức Tín dụng 76
2.3. Hoàn thiện và phát triển thị trƣờng ngoại tệ liên ngân hàng 76
3. Kiến nghị đối với VPBank 77
4. Kiến nghị đối với doanh nghiệp XNK 78
Kết luận chƣơng III 80
KẾT LUẬN 81






Khoá luận tốt nghiệp Khoa Kinh tế và Kinh doanh quốc tế
Thân Thị Kim Chi Lớp A10
K42C
1
LỜI NÓI ĐẦU

I. TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI
Ngày nay, toàn cầu hoá đang trở thành xu thế khách quan, lôi cuốn các
nƣớc và bao trùm hầu hết các lĩnh vực, đặc biệt là kinh tế. Xu thế này vừa
thúc đẩy hợp tác, vừa tăng sức ép cạnh tranh và tính tuỳ thuộc lẫn nhau giữa
các quốc gia. Trong bối cảnh hiện tại, không một quốc gia nào trên thế giới có
thể phát triển nếu thiếu các hoạt động giao lƣu kinh tế quốc tế. Một trong
những chiếc cầu nối quan trọng đƣa mỗi nƣớc tham gia vào đời sống kinh tế
chung toàn cầu chính là hoạt động xuất nhập khẩu.
Với mong muốn phát triển và hoà nhập vào nền kinh tế thế giới, Việt
Nam coi xuất nhập khẩu là một trong những công cụ hữu hiệu. Bởi vậy, trong
suốt thời kỳ đổi mới, đặc biệt trong những năm gần đây, Việt Nam luôn nỗ

lực đẩy mạnh hoạt động xuất nhập khẩu của quốc gia. Tuy nhiên khi thị
trƣờng quốc tế ngày càng mở rộng thì khó khăn, thách thức đối với các doanh
nghiệp xuất nhập khẩu của Việt Nam càng lớn. Sự thiếu hụt về vốn, sự hạn
chế về trình độ và kinh nghiệm kinh doanh trong thƣơng mại quốc tế chính là
những khó khăn lớn nhất của các doanh nghiệp Việt Nam khi tham gia vào thị
trƣờng toàn cầu WTO - một thị trƣờng cạnh tranh không khoan nhƣợng và
đƣợc điều chỉnh bởi nhiều nguồn luật, thông lệ, tập quán quốc tế phức tạp.
Chính vì những lẽ đó, các doanh nghiệp rất cần tới sự giúp đỡ, hợp tác từ phía
các Ngân hàng thƣơng mại thông qua nghiệp vụ tài trợ thƣơng mại quốc tế.
Hoạt động này mang ý nghĩa quan trọng đối với doanh nghiệp, ngân hàng
cũng nhƣ toàn bộ nền kinh tế. Hoạt động tài trợ có hiệu quả sẽ đẩy mạnh xuất
nhập khẩu, góp phần cải thiện đời sống kinh tế quốc dân cũng nhƣ hoàn thành
các mục tiêu vĩ mô khác của Nhà nƣớc.
Cùng với sự phát triển không ngừng của thƣơng mại quốc tế, hoạt động
tài trợ thƣơng mại quốc tế của các ngân hàng thƣơng mại trên thế giới cũng
Khoá luận tốt nghiệp Khoa Kinh tế và Kinh doanh quốc tế
Thân Thị Kim Chi Lớp A10
K42C
2
ngày càng đa dạng, phong phú với nhiều hình thức khác nhau. Tuy nhiên ở
Việt Nam, các hình thức tài trợ chủ yếu vẫn là những hình thức truyền thống,
đơn giản, trong đó tài trợ theo phƣơng thức thanh toán tín dụng chứng từ là
hình thức chiếm tỷ trọng lớn nhất trong hoạt động tài trợ thƣơng mại quốc tế
của các ngân hàng.
Xuất phát từ mong muốn nghiên cứu giải pháp mở rộng hoạt động tài trợ
thƣơng mại quốc tế theo phƣơng thức thanh toán tín dụng chứng từ trên cơ sở
đánh giá thực tiễn hoạt động này tại Ngân hàng TMCP các doanh nghiệp
ngoài quốc doanh Việt Nam (VPBank) em xin đƣa ra đề tài:”Hoạt động tài
trợ thương mại quốc tế theo phương thức thanh toán tín dụng chứng từ tại
Ngân hàng TMCP các Doanh nghiệp ngoài quốc doanh Việt Nam

(VPBank) – thực trạng và giải pháp” làm nội dung nghiên cứu của khoá luận
tốt nghiệp.
II. MỤC ĐÍCH NGHIÊN CỨU
Hệ thống hoá kiến thức lý luận về hoạt động tài trợ thƣơng mại quốc tế
theo phƣơng thức tín dụng chứng từ. Dựa trên nền tảng cơ bản đó để nghiên
cứu thực trạng hoạt động tài trợ thƣơng mại quốc tế theo phƣơng thức thanh
toán tín dụng chứng từ tại Ngân hàng TMCP các doanh nghiệp ngoài quốc
doanh Việt Nam (VPBank), đánh giá những thành công cũng nhƣ những mặt
còn tồn tại của ngân hàng trong quá trình thực hiện nghiệp vụ này. Từ đó đề
xuất những giải pháp và kiến nghị nhằm mở rộng hoạt động tài trợ thƣơng
mại quốc tế theo phƣơng thức thanh toán tín dụng chứng từ tại VPBank.
III. ĐỐI TƢỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU
Đối tượng nghiên cứu: Khoá luận tập trung tìm hiểu cơ sở lý luận về
hoạt động tài trợ thƣơng mại quốc tế theo phƣơng thức thanh toán tín dụng
chứng từ của ngân hàng thƣơng mại.
Phạm vi nghiên cứu: tình hình thực tế hoạt động tài trợ thƣơng mại
quốc tế theo phƣơng thức thanh toán tín dụng chứng từ tại Ngân hàng TMCP
Khoá luận tốt nghiệp Khoa Kinh tế và Kinh doanh quốc tế
Thân Thị Kim Chi Lớp A10
K42C
3
các doanh nghiệp ngoài quốc doanh Việt Nam (VPBank). Các số liệu đƣợc
thu thập qua các năm 2003, 2004, 2005, 2006 và sáu tháng đầu năm 2007
theo báo cáo của các phòng ban thực hiện nghiệp vụ tài trợ thƣơng mại quốc
tế.
IV. PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Khoá luận sử dụng phƣơng pháp luận duy vật biện chứng và duy vật
lịch sử, đồng thời kết hợp các phƣơng pháp thống kê kinh tế, phân tích kinh
tế, so sánh, tổng hợp … để nghiên cứu.
V. KẾT CẤU CỦA KHOÁ LUẬN

Ngoài Lời nói đầu, Kết luận và Phụ lục, Khoá luận đƣợc kết cấu thành
ba chƣơng:
Chương I: Những vấn đề cơ bản về hoạt động tài trợ thƣơng mại quốc
tế của ngân hàng thƣơng mại
Chương II: Thực trạng hoạt động tài trợ thƣơng mại quốc tế theo
phƣơng thức thanh toán tín dụng chứng từ tại Ngân hàng TMCP các doanh
nghiệp ngoài quốc doanh (VPBank)
Chương III: Giải pháp mở rộng hoạt động tài trợ thƣơng mại quốc tế
theo phƣơng thức thanh toán tín dụng chứng từ tại VPBank.
Trong quá trình nghiên cứu, do sự hạn chế về kiến thức và kinh nghiệm
nên khoá luận không tránh khỏi những thiếu sót. Vì vậy, em rất mong nhận đƣợc
ý kiến đóng góp của quý thầy cô và các bạn để nâng cao hiểu biết của mình.

Sinh viên thực hiện
Thân Thị Kim Chi
Hà Nội, ngày 08 tháng 11 năm 2007


Khoá luận tốt nghiệp Khoa Kinh tế và Kinh doanh quốc tế
Thân Thị Kim Chi Lớp A10
K42C
5
Chƣơng I
NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ HOẠT ĐỘNG TÀI TRỢ
THƢƠNG MẠI QUỐC TẾ CỦA NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI

I. KHÁI QUÁT VỀ HOẠT ĐỘNG TÀI TRỢ THƢƠNG MẠI QUỐC TẾ
1. Khái niệm tài trợ thƣơng mại quốc tế
Nhƣ chúng ta đã biết, mỗi quốc gia trên thế giới đều sở hữu những nét
đặc trƣng riêng biệt về điều kiện tự nhiên, khí hậu, nguồn nhân lực…, chính

điều này đã tạo cho mỗi nƣớc một nền sản xuất khác nhau. Nếu một nƣớc chỉ
dựa vào nguồn tài nguyên sẵn có và nền sản xuất nội địa thì không những
không cung cấp đủ hàng hoá, dịch vụ cho nhu cầu sản xuất tiêu dùng vô cùng
phong phú và ngày càng cao của ngƣời dân, mà còn tự đặt mình vào thế “bế
quan toả cảng”, đi ngƣợc lại xu hƣớng toàn cầu hoá của thế giới. Ngƣợc lại,
với việc khai thác tiềm năng và lợi thế kinh tế vốn có, một quốc gia có thể sản
xuất ra các loại sản phẩm - dịch vụ không những đáp ứng nhu cầu trong nƣớc
mà thậm chí còn dƣ thừa để xuất khẩu (XK), thu về nguồn ngoại tệ để nhập
khẩu (NK) những mặt hàng mà nƣớc đó không sản xuất đƣợc, hoặc sản xuất
đƣợc nhƣng giá cả cao hơn. Quan hệ trao đổi này không chỉ phục vụ nhu cầu
trong nƣớc mà còn có thể góp phần tăng ngoại tệ cho đất nƣớc để chi dùng
vào nhiều mục đích có ích khác. Hoạt động xuất nhập khẩu (XNK) ra đời từ
đó và trở thành một yêu cầu khách quan của nền kinh tế.
Đặc điểm nổi bật trong hoạt động XNK là chủ thể mua bán có quốc tịch
khác nhau, hàng hoá đƣợc vận chuyển từ nƣớc này qua nƣớc khác, đồng tiền
thanh toán có thể là ngoại tệ. Quan hệ mua bán này đƣợc thể hiện dƣới hình
thức một hợp đồng ngoại thƣơng, trong đó chứa đựng các điều kiện thanh
toán quốc tế về tiền tệ, địa điểm, thời gian, phƣơng thức thanh toán. Do đặc
trƣng của hoạt động XNK, các chủ thể mua bán sẽ rất cần tới sự tham gia hỗ
trợ của các NH ở những nƣớc khác nhau. Nhƣ vậy, cơ sở để hình thành
Khoá luận tốt nghiệp Khoa Kinh tế và Kinh doanh quốc tế
Thân Thị Kim Chi Lớp A10
K42C
6
nghiệp vụ kinh doanh đối ngoại của Ngân hàng thƣơng mại (NHTM) là hoạt
động ngoại thƣơng. Nói đến ngoại thƣơng là nói đến thanh toán quốc tế
(TTQT). Nếu TTQT thực hiện tốt thì giá trị của hàng hoá XNK mới đƣợc
thực hiện tốt, từ đó thúc đẩy ngoại thƣơng phát triển.
Tuy nhiên TMQT là một hoạt động phức tạp, do các chủ thể tham gia
đều thuộc các quốc gia khác nhau nên có sự khác biệt về mặt ngôn ngữ,

phong tục, tập quán, luật pháp cũng nhƣ về khoảng cách địa lý… Đó là những
rào cản khiến cho hoạt động ngoại thƣơng giữa các bên trở nên khó khăn hơn.
Mặt khác, hoạt động XNK thƣờng đƣợc thực hiện với giá trị lớn và tiềm ẩn
nhiều rủi ro do đối tác không thực hiện nghĩa vụ của mình đã đƣợc quy định
trong hợp đồng. Thêm vào đó, trong quá trình thực hiện hợp đồng ngoại
thƣơng, nhà sản xuất hay các thƣơng nhân không phải lúc nào cũng có đủ vốn
và uy tín để hoàn thành nghĩa vụ của mình hoặc để tạo niềm tin cho phía đối
tác. Từ những lý do đó, trong TMQT, các doanh nghiệp (DN) luôn cần có sự
tham gia của các NHTM, nhằm hỗ trợ (DN) gia tăng hiệu quả kinh doanh và
thực hiện thƣơng vụ thành công. Chính vì vậy, hoạt động tài trợ TMQT của
NHTM ra đời đƣợc xem nhƣ một đòi hỏi tất yếu của nền kinh tế toàn cầu.
Tài trợ TMQT của NHTM xét về bản chất cũng giống các loại hình tín
dụng NH khác, nghĩa là dựa trên “uy tín” và “niềm tin”. Về mặt ngữ nghĩa,
thuật ngữ “tín dụng” thƣờng đƣợc hiểu là cho vay bằng tiền, nghĩa là NH giao
vốn trong một thời hạn xác định cho khách hàng, đổi lại, khách hàng cam kết
sẽ hoàn trả gốc và lãi đầy đủ cho NH khi đáo hạn. Tuy nhiên, trong lĩnh vực
tài trợ TMQT của NH, thuật ngữ “tài trợ” hoặc “tín dụng” phải đƣợc hiểu
theo nghĩa rộng, nghĩa tín nhiệm, chứ không chỉ là khoản tiền cho vay nhƣ
cách hiểu thông thƣờng, cụ thể là hoạt động tài trợ TMQT của NHTM còn
bao gồm cả hình thức bảo lãnh và chiết khấu. Uy tín đƣợc NH bảo lãnh có thể
là uy tín thanh toán, uy tín giao hàng, uy tín thực hiện hợp đồng… tuỳ theo vị
thế và yêu cầu của khách hàng cũng nhƣ bối cảnh thƣơng vụ giao dịch.
Khoá luận tốt nghiệp Khoa Kinh tế và Kinh doanh quốc tế
Thân Thị Kim Chi Lớp A10
K42C
7
Từ những phân tích trên, ta có thể đƣa ra khái niệm tài trợ TMQT
nhƣ sau:
Tài trợ TMQT là việc NH, bằng các biện pháp và hình thức khác nhau,
hỗ trợ về mặt tài chính hoặc uy tín hoặc cả hai một cách trực tiếp hay gián

tiếp cho các DN tham gia hoạt động TMQT trong một số hoặc tất cả các giai
đoạn của một thương vụ XNK nhằm mục đích sinh lợi. Tài trợ TMQT thể
hiện mối quan hệ kinh tế giữa một bên là NH - bên đưa ra trợ giúp và một bên
là các DN XNK - bên cần trợ giúp.
2. Vai trò của tài trợ thƣơng mại quốc tế
2.1. Đối với nền kinh tế
Thông qua các hình thức tài trợ TMQT của các NHTM, việc mua bán
hàng hoá XNK theo yêu cầu của thị trƣờng đƣợc thực hiện thƣờng xuyên hơn,
các sản phẩm trong nƣớc có thể thâm nhập thị trƣờng quốc tế dễ dàng hơn.
Nói một cách khác, hoạt động tài trợ TMQT góp phần nâng cao tính năng
động của nền kinh tế và giúp ổn định thị trƣờng.
Bên cạnh đó, hoạt động tài trợ TMQT của NH còn giúp các DN nói
chung và các DN XNK nói riêng đứng vững trong cơ chế thị trƣờng và có thể
tồn tại trong thời kỳ hội nhập. Nhờ có tài trợ, mà các DN có vốn để thay đổi
dây chuyền công nghệ, hiện đại hoá máy móc nhằm tăng năng suất lao động,
hạ giá thành sản phẩm, tạo ra các sản phẩm phong phú, đa dạng hơn. Các DN
cũng có thể NK các mặt hàng tiêu dùng thiết yếu phục vụ nhu cầu của ngƣời
dân. Có thể nói, chính sự phát triển của các DN nói riêng đã tác động đến sự
tiến bộ chung của nền kinh tế.
2.2. Đối với Ngân hàng thương mại
Tài trợ TMQT đối với NHTM là một trong những nghiệp vụ NH quốc
tế quan trọng, mang lại cho NH những lợi ích sau:
Khoá luận tốt nghiệp Khoa Kinh tế và Kinh doanh quốc tế
Thân Thị Kim Chi Lớp A10
K42C
8
Thứ nhất, khi thực hiện nghiệp vụ này NH ít gặp phải những rủi ro về
thanh khoản, bởi vì thời hạn của tài trợ TMQT thƣờng gắn liền với thời gian
thực hiện thƣơng vụ hay chu kỳ sản xuất kinh doanh của nhà XNK. Đối với
nhà XK, thời gian tài trợ thƣờng đƣợc bắt đầu kể từ khi chuẩn bị hàng xuất

cho đến lúc nhận đƣợc tiền thanh toán của ngƣời mua. Đối với nhà NK, thời
gian tài trợ lại kéo dài từ lúc nhận hàng cho đến lúc bán hết hàng và thu tiền
về. Khoảng thời gian này nhìn chung là không dài, phù hợp với kì hạn huy
động vốn của NH.
Thứ hai, tài trợ TMQT đảm bảo việc sử dụng vốn đúng mục đích vì
việc tài trợ gắn liền với thƣơng vụ ngoại thƣơng. Trong nhiều trƣờng hợp, vốn
tài trợ đƣợc thanh toán thẳng cho bên thứ ba, mà không qua bên xin tài trợ
nhƣ thanh toán tiền hàng nhập khẩu, thanh toán tiền nguyên vật liệu cho các
đại lý gom hàng cho ngƣời XK… Rõ ràng việc làm này tránh đƣợc tình trạng
ngƣời xin tài trợ sử dụng vốn sai mục đích, hạn chế đƣợc rủi ro tín dụng.
Thứ ba, tài trợ TMQT nâng cao tính an toàn cho NH thông qua việc
quản lý thu các nguồn thanh toán. Bởi vì khi thực hiện tài trợ các NH thƣờng
yêu cầu mọi giao dịch thanh toán giữa ngƣời XK, NK và NH đều phải thực
hiện thông qua tài khoản của họ mở tại NH. Do vậy, nguồn thu để trả các
khoản tài trợ đƣợc NH quản lý hết sức chặt chẽ, tránh tình trạng quay vòng
vốn của DN trong thời gian vốn tạm thời nhàn rỗi, dễ xảy ra rủi ro.
Thứ tư, nghiệp vụ tài trợ TMQT là mảng dịch vụ đem lại nguồn thu
đáng kể từ các khoản phí và lãi cho NH. Tại nhiều quốc gia, mảng dịch vụ
này đóng góp tới hơn 70% tổng doanh thu từ các nghiệp vụ NH quốc tế của
NH. Các khoản thu từ phí và lãi bao gồm: phí phát hành L/C, phí thông báo,
phí xác nhận, phí nhờ thu, lãi chiết khấu chứng từ, lãi cho vay thanh toán, lãi
vay bắt buộc…
Thứ năm, một lợi ích khác hết sức quan trọng là thông qua tài trợ
TMQT, NH mở rộng đƣợc quan hệ với các DN trong nƣớc, mở rộng mối
quan hệ với các NH nƣớc ngoài (do xác lập và phát triển mạng lƣới NH chi
Khoá luận tốt nghiệp Khoa Kinh tế và Kinh doanh quốc tế
Thân Thị Kim Chi Lớp A10
K42C
9
nhánh, NH đại lý), từ đó gián tiếp gia tăng cơ hội kinh doanh sinh lợi cho NH,

đồng thời nâng cao chất lƣợng dịch vụ cung cấp. Mặt khác, việc đáp ứng nhu
cầu của khách hàng DN về tài chính và uy tín trong kinh doanh ngoại thƣơng
khiến cho NH nâng cao vị thế cạnh tranh và khả năng phát triển của mình.
2.3. Đối với Doanh nghiệp
Vai trò đầu tiên của tài trợ TMQT đối với DN là cung ứng vốn giúp họ
thực hiện thành công thƣơng vụ mua bán của mình. Hoạt động của tất cả các
DN nói chung và DN XNK nói riêng luôn cần đến sự hỗ trợ về mặt tài chính
của NH. Đặc biệt trong lĩnh vực hoạt động ngoại thƣơng thì sự hỗ trợ đó lại
càng cần thiết bởi đặc điểm nổi bật của các thƣơng vụ XNK là thƣờng có giá
trị lớn. Trong trƣờng hợp vốn lƣu động của DN không đủ để chuẩn bị hàng
xuất hoặc thanh toán tiền hàng, tài trợ NH cho XNK là giải pháp giúp DN
thực hiện đƣợc những thƣơng vụ này. Ngoài ra, tài trợ TMQT của NH còn
bao hàm các tiện ích khác nhƣ DN đƣợc NH cung cấp thông tin về bên đối tác
hay tƣ vấn về bộ chứng từ hoàn hảo.
Bên cạnh đó, NH còn tham gia tài trợ các dự án nhƣ thay đổi dây chuyền
công nghệ, máy móc thiết bị…, chính quá trình này đã tạo điều kiện cho DN
phát triển quy mô sản xuất, tăng năng suất lao động, hạ giá thành sản phẩm.
2.4. Vai trò của NHTM trong hoạt động tài trợ TMQT
Hoạt động TMQT đã đƣợc chứng minh là không thể thiếu đối với nền
kinh tế của mọi quốc gia. Nó có đặc trƣng là việc mua bán diễn ra giữa các
đối tác cách xa nhau bởi những đƣờng biên giới, hàng rào ngôn ngữ, phong
tục tập quán…. làm cho các bên đối tác khó có thể giao dịch trực tiếp. Chính
vì vậy, để đảm bảo cho hoạt động XNK thông suốt, phục vụ quyền lợi của các
bên có liên quan, thì không thể không nói tới vai trò của các NHTM gắn liền
với hoạt động tài trợ TMQT của các NH đó.
Khoá luận tốt nghiệp Khoa Kinh tế và Kinh doanh quốc tế
Thân Thị Kim Chi Lớp A10
K42C
10
Với nguồn vốn dồi dào và kinh nghiệm lâu năm trong hoạt động tài trợ

TMQT, NH có thể cung cấp các khoản tài trợ về tài chính cho khách hàng với
thủ tục đơn giản, nhanh chóng. Nếu DN là khách hàng truyền thống, khách
hàng đã tạo đƣợc uy tín với NH thì việc xin đƣợc tài trợ càng dễ dàng hơn.
Dựa vào mạng lƣới chi nhánh rộng khắp, cơ sở vật chất kỹ thuật hiện
đại và kinh nghiệm dồi dào trong lĩnh vực kinh doanh đối ngoại, NH có thể dễ
dàng thu thập, nắm bắt thông tin, từ đó đƣa ra những lời khuyên hữu ích cho
khách hàng ngay từ khi ký kết hợp đồng ngoại thƣơng, phát hành L/C hay tƣ
vấn về bộ chứng từ hoàn hảo giúp khách hàng giảm thiểu đƣợc rủi ro trong
các thƣơng vụ XNK.
Ngoài ra, NH còn cung cấp các công cụ phái sinh nhƣ: Swap, Forward,
Option, Future để giúp khách hàng xử lí các khoản ngoại tệ cần thiết trong
quá trình thực hiện thƣơng vụ, đồng thời hạn chế đƣợc rủi ro tỷ giá cho khách
hàng, giúp khách hàng bảo toàn lợi nhuận từ hoạt động sản xuất kinh doanh
của mình.
Hơn nữa, NH lại là một đầu mối quan trọng tiếp nhận các nguồn tài trợ
của nƣớc ngoài cho hoạt động XNK. Bởi vì hiện nay phần lớn các nguồn tài
trợ của các tổ chức tài chính - tiền tệ quốc tế cho một quốc gia nào đó đều
đƣợc thực hiện qua các NH của nƣớc sở tại. Cũng cần nói thêm rằng, khi NH
thực hiện các chính sách của Nhà nƣớc nhƣ chính sách hƣớng về XK và thay
thế NK, NH sẽ cung cấp cho các nhà XNK những khoản tín dụng lớn với lãi
suất ƣu đãi mà nhờ đó họ có thể giải quyết đƣợc các vấn đề về vốn trong hoạt
động kinh doanh của mình.
Qua những phân tích ở trên có thể thấy vai trò của các NHTM trong
hoạt động tài trợ XNK là khó có thể thay thế bởi một tổ chức nào khác.
Những dịch vụ tiện ích mà NH cung cấp không chỉ giúp DN thực hiện thành
công thƣơng vụ của mình mà còn giúp nâng cao uy tín, nâng cao khả năng
Khoá luận tốt nghiệp Khoa Kinh tế và Kinh doanh quốc tế
Thân Thị Kim Chi Lớp A10
K42C
11

cạnh tranh của DN nói riêng và nền kinh tế nói chung khi tham gia vào
TMQT.
3. Phân loại tài trợ thƣơng mại quốc tế
3.1. Căn cứ vào thời hạn tài trợ
3.1.1. Tài trợ ngắn hạn
Đây là loại tài trợ có thời hạn dƣới một năm, thƣờng đƣợc sử dụng cho
vay bổ sung vốn lƣu động, NK nguyên vật liệu, vật tƣ máy móc, thiết bị để
thu mua, chế biến hàng XK. Loại tài trợ này chiếm tỷ trọng lớn tại NH.
3.1.2. Tài trợ trung và dài hạn
Thời hạn của tài trợ trung và dài hạn tuỳ theo quy định của mỗi nƣớc.
Tại Việt Nam, tài trợ trung hạn có thời hạn từ 1-5 năm, tài trợ dài hạn từ 5
năm trở lên. Hình thức tài trợ này nhằm giúp DN mua sắm tài sản cố định,
xây dựng mới, cải tạo, cải tiến kỹ thuật, hiện đại hoá công nghệ…
3.2. Căn cứ vào mức độ tín nhiệm đối với khách hàng
3.2.1. Tài trợ có bảo đảm
Đây là hình thức tài trợ nhằm đảm bảo an toàn vốn cho vay của NH.
Các DN muốn đƣợc tài trợ phải có vật tƣ, tài sản cầm cố, thế chấp, bảo lãnh
của ngƣời thứ ba đối với khoản cho vay. Những tài sản này là cơ sở đảm bảo
cho NH có khả năng thu hồi vốn cho vay trong trƣờng hợp DN không trả
đƣợc nợ. Có nhiều loại đảm bảo cho một khoản vay NH, tuy nhiên có 3 yêu
cầu đối với bất cứ loại bảo đảm nào để đƣợc NH chấp nhận: dễ đƣợc định giá;
dễ cho NH quyền đƣợc sở hữu hợp pháp; và dễ tiêu thụ.
3.2.2. Tài trợ không có bảo đảm
Đây là hình thức NH tài trợ mà không cần có tài sản thế chấp, cầm cố
hoặc bảo lãnh của một ngƣời thứ ba. Cơ sở để cho vay chỉ dựa vào uy tín, quy
Khoá luận tốt nghiệp Khoa Kinh tế và Kinh doanh quốc tế
Thân Thị Kim Chi Lớp A10
K42C
12
mô, hiệu quả kinh doanh, hiệu quả của phƣơng án và có quan hệ truyền thống

với NH.
3.3. Căn cứ vào phương tiện thanh toán
Để tiến hành các nghiệp vụ TTQT đƣợc thuận tiện, có hiệu quả, trong
TMQT thƣờng sử dụng các phƣơng tiện thanh toán thích hợp. Tuỳ theo điều
kiện, hoàn cảnh cụ thể của mối quan hệ thƣơng mại, quan hệ thanh toán,
ngƣời ta có thể lựa chọn và sử dụng một trong những phƣơng tiện thanh toán
nhƣ: hối phiếu, lệnh phiếu, séc, thẻ Tuy nhiên, trong phần này, chúng ta chỉ
tập trung nghiên cứu về Hối phiếu.
Hối phiếu là một phƣơng tiện thanh toán đƣợc sử dụng hết sức phổ biến
trong các giao dịch ngoại thƣơng và thƣờng xuất hiện trong các phƣơng thức
thanh toán thông dụng hiện nay. Hối phiếu là một tờ lệnh trả tiền vô điều kiện
do ngƣời bán (ngƣời XK) kí phát đòi tiền ngƣời mua (ngƣời NK) yêu cầu
ngƣời này trả một số tiền nhất định trên tờ phiếu tại một địa điểm nhất định,
trong một thời gian nhất định.
Có nhiều loại hình tài trợ TMQT của NH đƣợc thực hiện dựa trên cơ sở
hối phiếu, dƣới đây là một số dạng cơ bản:
3.3.1. Tài trợ chiết khấu hối phiếu
Chiết khấu hối phiếu là một dạng tài trợ ngắn hạn của NH dành cho
ngƣời thụ hƣởng hối phiếu. Nó đƣợc thực hiện dƣới hình thức NH mua lại
quyền thụ hƣởng giá trị hối phiếu khi đến hạn thanh toán từ ngƣời thụ hƣởng
hợp pháp thể hiện trên bề mặt hối phiếu. Số tiền mua lại quyền thụ hƣởng này
chính là mức tài trợ chiết khấu hối phiếu, và đƣợc tính bằng phần còn lại của
giá trị hối phiếu sau khi trừ đi lãi chiết khấu cùng lệ phí. Nét đặc trƣng nhất
của nghiệp vụ chiết khấu hối phiếu là NH sẽ khấu trừ tiền lãi ngay khi chiết
khấu và chỉ chuyển cho khách hàng số tiền còn lại. Công thức tính số tiền này
nhƣ sau:
Khoá luận tốt nghiệp Khoa Kinh tế và Kinh doanh quốc tế
Thân Thị Kim Chi Lớp A10
K42C
13


T
CK
= M(1 – L
CK
x t/360) – P
Trong đó:
T
CK
là giá trị chiết khấu
M là mệnh giá (giá trị) hối phiếu
L
CK
là lãi suất chiết khấu mà ngân hàng áp dụng (%/năm)
t là thời hạn còn lại của hối phiếu (ngày)
P là phí chiết khấu
Nghiệp vụ tài trợ chiết khấu hối phiếu của ngân hàng giúp cho nhà XK
có điều kiện thu hồi vốn nhanh để đƣa vào hoạt động kinh doanh, thay vì phải
chờ hối phiếu đến hạn mới đƣợc thanh toán. Đối với NH tài trợ, việc chiết
khấu hối phiếu tuy đơn giản nhƣng lại chứa đựng nhiều yếu tố rủi ro nhƣ
ngƣời có nghĩa vụ trả tiền hối phiếu từ chối việc trả tiền hoặc không có khả
năng thanh toán kịp thời khi hối phiếu đến hạn; hay một rủi ro khác là NH
chiết khấu phải những hối phiếu không hợp lệ (đƣợc thiết lập không trên cơ
sở hành vi thƣơng mại). Chính vì vậy mà NH thƣờng áp dụng lãi suất chiết
khấu ở mức cao và luôn phòng chống rủi ro không thu hồi đƣợc tiền khi đáo
hạn bằng cách bảo lƣu quyền truy đòi đối với nhà XK đã chuyển nhƣợng
quyền thụ hƣởng giá trị hối phiếu.
3.3.2. Tài trợ ứng trước giá trị hối phiếu (trong phương thức thanh toán nhờ thu)
NH ứng trƣớc giá trị hối phiếu cho nhà XK khi anh ta giao hối phiếu
chƣa đƣợc chấp nhận cho NH trong phƣơng thức thanh toán nhờ thu. Mức tài

trợ ứng trƣớc này không cố định mà tuỳ thuộc vào mức độ an toàn trong giao
dịch và thoả thuận giữa hai bên, thƣờng là 80-90% mệnh giá hối phiếu. NH
xem xét thận trọng khả năng tài trợ ứng trƣớc giá trị hối phiếu bởi dạng thức
này có tính rủi ro cao vì quyền quyết định thanh toán hoàn toàn phụ thuộc vào
uy tín và khả năng thanh toán của nhà NK. Để tránh rủi ro cho mình, NH tài
Khoá luận tốt nghiệp Khoa Kinh tế và Kinh doanh quốc tế
Thân Thị Kim Chi Lớp A10
K42C
14
trợ thƣờng thoả thuận với nhà XK áp dụng điều kiện “có truy đòi”, nghĩa là
sau đó nếu nhà NK từ chối thanh toán hối phiếu thì nhà XK phải bồi hoàn lại
giá trị tài trợ cho NH.
Khi nhận đƣợc tiền thanh toán của nhà NK từ NH thu hộ, NH tài trợ sẽ
tính lãi cho vay theo thời hạn từ lúc mua hối phiếu đến khi nhận đƣợc tiền
thanh toán. Toàn bộ số tiền tài trợ và lãi đƣợc khấu trừ ngay vào số tiền thu
đƣợc, số còn lại NH trả cho nhà XK.
3.3.3. Bảo lãnh thanh toán hối phiếu
Bảo lãnh thanh toán hối phiếu là một hình thức tài trợ NH nhằm bảo
lãnh uy tín cho ngƣời NK. Nếu ngƣời NK không thanh toán hối phiếu khi đến
hạn thì NH bảo lãnh hối phiếu có nghĩa vụ phải thanh toán thay. NH bảo lãnh
có thể là NH ở nƣớc XK, hoặc NK nhƣng phải là NH có tín nhiệm. Do trách
nhiệm thanh toán gắn liền với khả năng thanh toán và năng lực kinh doanh
của ngƣời mua, cũng nhƣ rủi ro quốc gia nên NH bảo lãnh thanh toán hối
phiếu thƣờng đặt ra những tiêu chuẩn khắt khe đối với các đề nghị tài trợ
dạng này. Các tiêu chuẩn thƣờng căn cứ vào:
Đánh giá uy tín và năng lực kinh doanh của nhà NK
Tính hiệu quả và khả thi của thƣơng vụ ngoại thƣơng, đặc biệt là khả
năng sinh lời từ việc nhập hàng của ngƣời mua
Hạn mức tín dụng cấp cho nƣớc NK và mức độ rủi ro quốc gia của
nhà NK có thể có (nếu NH tài trợ là NH ở nƣớc XK)

Hạn mức tín dụng cấp cho nhà NK
Các đảm bảo tín dụng cần thiết
Một tờ hối phiếu thƣơng mại đã đƣợc NH bảo lãnh thì có thể dễ dàng
đƣợc chiết khấu trên thị trƣờng tài chính với lãi suất thấp, đáp ứng kịp thời
nhu cầu vốn trong kinh doanh của ngƣời XK.
3.3.4. Tài trợ bằng chấp nhận hối phiếu
Khoá luận tốt nghiệp Khoa Kinh tế và Kinh doanh quốc tế
Thân Thị Kim Chi Lớp A10
K42C
15
Hối phiếu có sự chấp nhận thanh toán của NH thể hiện sự đảm bảo
chắc chắn về khả năng thanh toán, bởi vì khả năng thanh toán của nhà NK
đƣợc thay bởi khả năng thanh toán của NH, từ đó làm tăng uy tín của hối
phiếu trong lƣu thông, và đƣợc hƣởng các điều kiện tài trợ đặc biệt ƣu đãi của
NH chiết khấu. Đối với NH, kể từ khi ký chấp nhận trả tiền hối phiếu, cũng
chính là thời điểm bắt đầu gánh chịu rủi ro, nếu nhƣ bên mua không có tiền
thanh toán cho bên bán khi hối phiếu đến hạn. Về bản chất thì đây là một hình
thức tài trợ bảo lãnh uy tín thanh toán của NH cấp cho khách hàng.
3.4. Căn cứ vào phương thức thanh toán
Hiểu một cách đơn giản, phƣơng thức thanh toán là một cách thức nhất
định thông qua đó ngƣời mua trả tiền, nhận hàng và ngƣời bán giao hàng,
nhận tiền. Trong TMQT hiện nay có những phƣơng thức thanh toán chủ yếu
là: Chuyển tiền, Nhờ thu và Tín dụng chứng từ (TDCT). Nghiệp vụ tài trợ
XNK của NH thƣờng thực hiện trên cơ sở hai phƣơng thức Nhờ thu và
TDCT.
3.4.1. Tài trợ theo phương thức thanh toán Nhờ thu
Tài trợ của NH trong phƣơng thức nhờ thu kèm chứng từ thể hiện nhƣ sau:
Nhờ thu đến trong thanh toán hàng NK: NH tiếp nhận chứng từ từ
NH nƣớc ngoài, xuất trình hối phiếu đòi tiền nhà NK. Nếu nhà NK không
đủ khả năng thanh toán, thì cần phải có sự tài trợ của NH cho vay thanh

toán hàng NK.
Nhờ thu đi trong thanh toán hàng XK: trên cơ sở phƣơng thức thanh
toán Nhờ thu, NH có thể tài trợ cho nhà XK thông qua hình thức chiết khấu
bộ chứng từ Nhờ thu. Ở đây, nhà XK xuất trình bộ chứng từ nhờ thu cho
NH của mình, nhƣng thay vì lập một chỉ thị nhờ thu, anh ta sẽ lập một yêu
cầu tài trợ chiết khấu. Nội dung văn bản yêu cầu trợ chiết khấu là trao
quyền để NH của nhà XK xử lí bộ chứng từ nhờ thu theo bất kì cách thức
Khoá luận tốt nghiệp Khoa Kinh tế và Kinh doanh quốc tế
Thân Thị Kim Chi Lớp A10
K42C
16
nào thích hợp nhằm đảm bảo đƣợc thanh toán. Về thực chất, khi thực hiện
chiết khấu, NH đã mua lại hối phiếu và bộ chứng từ nhờ thu của nhà XK và
do đó sẽ tiến hành thu tiền hàng theo danh tính của NH. Thông thƣờng, NH
tài trợ sẽ thanh toán cho nhà XK toàn bộ giá trị của bộ chứng từ nhờ thu
với điều kiện có truy đòi. Tiếp theo, NH sẽ gửi bộ chứng từ này để thu nợ
tiền hàng từ nhà NK thông qua NH thu hộ.
3.4.2. Tài trợ theo phương thức thanh toán Tín dụng chứng từ
Hiện nay, phƣơng thức TDCT không chỉ đƣợc xem là một dạng thức
thanh toán quốc tế an toàn chặt chẽ nhất, mà còn là một phƣơng thức tài trợ
đảm bảo uy tín của NH dành cho các DN XNK. Chính vì vậy mà hình thức tài
trợ trên cơ sở phƣơng thức thanh toán TDCT ngày càng trở nên phổ biến.
Phần sau đây sẽ trình bày cụ thể về phƣơng thức này.
II. CÁC HÌNH THỨC TÀI TRỢ THƢƠNG MẠI QUỐC TẾ THEO PHƢƠNG
THỨC THANH TOÁN TÍN DỤNG CHỨNG TỪ
1. Khái quát về phƣơng thức thanh toán Tín dụng chứng từ
1.1. Khái niệm
Theo điều 2 của bản “Quy tắc thực hành thống nhất về tín dụng chứng
từ”, ấn phẩm số 600 của Phòng Thƣơng mại quốc tế (The Uniform customs
and practice for documentary credit - UCP No.600 - ICC - 2007), định nghĩa:

“Tín dụng là một thoả thuận, dù cho đƣợc mô tả hoặc đặt tên nhƣ thế
nào, nhƣng không thể hủy bỏ và do đó là một cam kết chắc chắn của ngân
hàng phát hành về việc thanh toán cho một xuất trình phù hợp.
Thanh toán có nghĩa là :
a. Trả ngay khi xuất trình, nếu tín dụng có giá trị thanh toán ngay.
b. Cam kết trả tiền sau và trả tiền khi đáo hạn, nếu tín dụng có giá trị
thanh toán về sau.
Khoá luận tốt nghiệp Khoa Kinh tế và Kinh doanh quốc tế
Thân Thị Kim Chi Lớp A10
K42C
17
c. Chấp nhận hối phiếu đòi nợ (“draft”) do ngƣời thụ hƣởng ký phát và
trả tiền khi đáo hạn, nếu tín dụng có giá trị thanh toán bằng chấp nhận.
Ngân hàng phát hành là NH, theo yêu cầu của ngƣời yêu cầu hoặc
nhân danh chính mình, phát hành một tín dụng.
Xuất trình nghĩa là việc chuyển giao chứng từ theo một tín dụng cho
ngân hàng phát hành hoặc ngân hàng chỉ định hoặc các chứng từ đƣợc chuyển
giao nhƣ thế.
Xuất trình phù hợp nghĩa là một xuất trình phù hợp với các điều kiện
và điều khoản của tín dụng…”
Từ định nghĩa đầy đủ mang tính pháp lí về TDCT nêu trên, có thể khái
quát nhƣ sau: Phương thức thanh toán tín dụng chứng từ là một sự thoả
thuận, trong đó một NH (NH mở thư tín dụng) theo yêu cầu của khách hàng
(người xin mở thư tín dụng), sẽ tự mình hoặc chỉ thị cho một NH khác (NH ở
nước người XK) chi trả một số tiền nhất định cho người hưởng lợi số tiền của
thư tín dụng hoặc chấp nhận hối phiếu do người này ký phát trong phạm vi số
tiền đó với điều kiện người này xuất trình cho NH bộ chứng thanh toán từ phù
hợp với những quy định đề ra trong tư tín dụng.
1.2. Các chủ thể tham gia trong phương thức tín dụng chứng từ
Trong quá trình thực hiện phƣơng thức thanh toán TDCT, thông thƣờng

có các bên tham gia nhƣ sau:
- Người làm đơn yêu cầu mở L/C (Applicant): thông thƣờng là ngƣời
NK, có nghĩa vụ làm đơn yêu cầu mở L/C gửi NH phát hành và có nghĩa vụ
pháp lí về việc hoàn trả NH phát hành số tiền mà NH đã thanh toán cho ngƣời
XK với điều kiện họ nhận đƣợc bộ chứng từ hoàn hảo.
- Ngân hàng phát hành (Issuing Bank): là ngân hàng phục vụ ngƣời
NK, có nghĩa vụ phát hành L/C theo yêu cầu của ngƣời NK và có trách nhiệm
trả tiền cho ngƣời hƣởng khi họ xuất trình bộ chứng từ hoàn hảo.
Khoá luận tốt nghiệp Khoa Kinh tế và Kinh doanh quốc tế
Thân Thị Kim Chi Lớp A10
K42C
18
- Người hưởng lợi (Beneficiary): là ngƣời bán, ngƣời XK hàng hoá,
ngƣời cung ứng dịch vụ, ngƣời kí phát hối phiếu… Họ sẽ nhận về số tiền
đƣợc cam kết nếu xuất trình bộ chứng từ hoàn hảo tới NH đƣợc chỉ định đúng
hạn.
- Ngân hàng thông báo (Advising Bank): là NH phục vụ ngƣời XK, có
thể là NH đại lí hoặc chi nhánh của NH phát hành ở nƣớc của ngƣời XK. Ngân
hàng thông báo có nhiệm vụ nhận L/C gốc từ NH phát hành để thông báo cho
ngƣời hƣởng (hoặc NH) sau khi đã xác minh tính chân thực bề ngoài của L/C.
Ngoài các thành phần nêu trên, trong thực tế, tuỳ thuộc vào từng loại
thƣ tín dụng có thể xuất hiện thêm một số NH khác: NH xác nhận, NH đƣợc
chỉ định, NH bồi hoàn.
2. Các hình thức tài trợ thƣơng mại quốc tế theo phƣơng thức thanh toán
tín dụng chứng từ
2.1. Tài trợ Nhập khẩu
2.1.1. Tài trợ phát hành L/C
Để hạn chế rủi ro, trƣớc khi tiến hành thanh toán, nhà NK muốn biết
chắc chắn là hàng hoá đã đƣợc giao phù hợp với các điều kiện của hợp đồng.
Tƣơng tự, nhà XK cũng không muốn giao hàng trƣớc khi biết chắc chắn là sẽ

đƣợc thanh toán tốt đẹp. Vì thế, để thuyết phục nhà XK tin tƣởng thực hiện
giao hàng, nhà NK phải tìm kiếm giải pháp nâng cao uy tín và khả năng thanh
toán của mình trƣớc đòi hỏi chính đáng của nhà XK. Trong trƣờng hợp này
thƣ tín dụng (L/C) sẽ đáp ứng nhu cầu của cả hai bên với tƣ cách là một
phƣơng tiện thanh toán quốc tế an toàn và chặt chẽ nhất.
Thƣ tín dụng L/C là một chứng thƣ (điện hoặc ấn chỉ), trong đó NH mở
L/C cam kết trả tiền cho ngƣời XK nếu họ xuất trình đƣợc một bộ chứng từ
phù hợp với nội dung của L/C. Đối với nhà NK, mở L/C đƣợc xem là hình
thức tài trợ đặc trƣng nhất của NH trong phƣơng thức thanh toán TDCT, bởi
vì bất kỳ thƣơng vụ nào có sử dụng phƣơng thức thanh toán TDCT thì đều
Khoá luận tốt nghiệp Khoa Kinh tế và Kinh doanh quốc tế
Thân Thị Kim Chi Lớp A10
K42C
19
cần đến hình thức tài trợ phát hành L/C của NH. Trách nhiệm của NH phát
hành L/C là rất lớn, vì vậy NH luôn yêu cầu khách hàng có một tỷ lệ ký quỹ
nhất định đƣợc xác định trên cơ sở uy tín của khách hàng, loại L/C, loại hàng
hoá nhập… Tỷ lệ ký quỹ có thể từ 0-100%. Khi NH yêu cầu khách hàng ký
quỹ 100% nghĩa là NH chỉ đồng ý tài trợ cho khách hàng về mặt uy tín.
Ngƣợc lại, khi tỷ lệ ký quỹ là nhỏ hơn 100% thì nghĩa là NH đã tài trợ cho
khách hàng cả về uy tín lẫn tài chính.
Bên cạnh việc cho phép tỷ lệ kỹ quỹ dƣới 100%, NH còn có các biện
pháp tài trợ về mặt tài chính khác cho ngƣời NK trong nghiệp vụ mở L/C:
a) Tài trợ theo hạn mức TDCT:
NH căn cứ vào kế hoạch NK của khách hàng để cấp cho khách hàng
hạn mức tín dụng và cho phép khách hàng đƣợc mở L/C (thƣờng là L/C trả
ngay) trong khuôn khổ hạn mức đó. Loại hình đảm bảo tín dụng thƣờng áp
dụng là chính lô hàng NK hoặc một tỷ lệ ký quỹ nhất định theo hạn mức đƣợc
duyệt hoặc theo giá trị L/C phát hành.
b) Cho vay ký quỹ:

Trong trƣờng hợp nhà NK đủ điều kiện phát hành L/C nhƣng không có
đủ vốn để thực hiện ký quỹ thì có thể yêu cầu NH cho vay ký quỹ L/C. NH sẽ
căn cứ vào uy tín của khách hàng, hiệu quả của thƣơng vụ và tài sản đảm bảo
để quyết định có cho vay ký quỹ hay không. Hình thức này không những giúp
giải quyết khó khăn về vốn lƣu động cho nhà NK, mà còn tăng tính an toàn và
mang lại hiệu quả cho NH, đồng thời đảm bảo tuân thủ những quy định pháp
lý của NH về ký quỹ.
c) Tài trợ bằng các L/C đặc biệt
Tài trợ bằng L/C tuần hoàn (Revolving L/C)
L/C tuần hoàn là loại L/C mà sau khi đã sử dụng hết giá trị của nó hoặc
đã hết thời hạn hiệu lực thì nó (tự động) có giá trị lại nhƣ cũ và tiếp tục đƣợc
Khoá luận tốt nghiệp Khoa Kinh tế và Kinh doanh quốc tế
Thân Thị Kim Chi Lớp A10
K42C
20
sử dụng một cách tuần hoàn trong một thời gian nhất định cho đến khi hoàn
tất giá trị hợp đồng.
Thƣ tín dụng tuần hoàn theo ba cách:
- Tuần hoàn tự động: L/C sẽ tự động có giá trị nhƣ cũ mà không cần có
sự thông báo của ngân hàng mở L/C cho ngƣời XK biết.
- Tuần hoàn bán tự động: sau khi L/C trƣớc sử dụng xong hoặc hết hiệu
lực, nếu sau một vài ngày mà ngân hàng mở L/C không có ý kiến gì về L/C kế
tiếp và thông báo cho ngƣời hƣởng lợi L/C thì nó lại tự động có giá trị nhƣ cũ.
- Tuần hoàn hạn chế: trong trƣờng hợp này, chỉ khi nào ngân hàng mở
L/C thông báo cho ngƣời XK biết thì L/C kế tiếp mới có giá trị hiệu lực.
L/C tuần hoàn đƣợc áp dụng trong trƣờng hợp hai bên mua bán những
mặt hàng có giá trị lớn, có quan hệ cung cấp hàng hoá hay dịch vụ thƣờng
xuyên, giao nhiều lần trong năm với số lƣợng đều đặn. L/C tuần hoàn đƣợc
mở ra để tạo thuận lợi cho nhà NK trong khâu thanh toán, tránh đƣợc tình
trạng ứ đọng vốn và giúp cho nhà NK không bị tính phí mở L/C nhiều lần.

Tài trợ bằng L/C dự phòng
Trong trƣờng hợp ngƣời XK nhận đƣợc L/C, tiền đặt cọc và tiền ứng
trƣớc nhƣng không có khả năng giao hàng, để đảm bảo quyền lợi cho ngƣời
NK, NH mở L/C dự phòng (NH phục vụ nhà XK) trong đó cam kết với sẽ
thanh toán lại cho ngƣời NK toàn bộ chi phí trong trƣờng hợp ngƣời XK
không hoàn thành nghĩa vụ giao hàng theo L/C ban đầu. L/C dự phòng đƣợc
dùng phổ biến trong quan hệ một bên là ngƣời đặt hàng và một bên là ngƣời
sản xuất. Các khoản tiền mà ngƣời đặt hàng đã chi ra nhƣ tiền ký quỹ, tiền
ứng trƣớc, phí mở L/C…chiếm khoảng 10-15% giá trị của đơn đặt hàng. Do
đó, việc đảm bảo hoàn lại số tiền đó cho ngƣời đặt hàng khi ngƣời sản xuất
không hoàn thành nghĩa vụ giao hàng có ý nghĩa rất quan trọng trong TMQT.
2.1.2. Tài trợ xác nhận L/C
Khoá luận tốt nghiệp Khoa Kinh tế và Kinh doanh quốc tế
Thân Thị Kim Chi Lớp A10
K42C
21
Trong thực tế cũng có những trƣờng hợp ngƣời XK không tin tƣởng về
uy tín thanh toán của NH phát hành, hoặc lo ngại về rủi ro quốc gia của nhà
NK và NH phát hành, khi ấy, họ có thể yêu cầu có thêm một cam kết thanh
toán của một NH khác (thƣờng là một NH có uy tín cao ở nƣớc của nhà XK),
có hiệu lực pháp lý tƣơng đƣơng với cam kết thanh toán của NH phát hành
L/C. Cam kết thanh toán thứ hai này đƣợc biểu hiện qua nghiệp vụ tài trợ xác
nhận L/C của NH ở nƣớc ngƣời XK.
Thực chất tài trợ xác nhận L/C là một nghiệp vụ bảo lãnh cho uy tín
thanh toán của NH phát hành, hay sâu xa hơn là uy tín của nhà NK. Theo đó,
NH xác nhận đã đảm nhận trƣớc nhà XK tất cả các rủi ro liên quan đến uy tín
và khả năng thanh toán của nhà NK, của NH phát hành và cả rủi ro quốc gia
NK. Nhờ vậy, nhà XK có thể tin tƣởng về tính an toàn trong thanh toán tiền
hàng khi thực hiện đúng các quy định của L/C và việc mua hàng của nhà NK
cũng sẽ trở nên thuận lợi hơn.

2.1.3. Tài trợ thanh toán bằng L/C
a) Cho vay thanh toán bộ chứng từ hàng nhập
Theo hình thức này, để đƣợc tài trợ thì nhà NK phải có kế hoạch kinh
doanh khả thi, xác định rõ tại thời điểm thanh toán dự kiến số tiền thiếu hụt
cần tài trợ là bao nhiêu vì thông thƣờng NH không bao giờ cho vay toàn bộ
giá trị của L/C để trả nợ. Trên cơ sở xem xét, phân tích kế hoạch và phƣơng
án của khách hàng, NH sẽ quyết định tài trợ và xác định mức NH chấp nhận
tài trợ. Tất cả các công đoạn này phải thực hiện trƣớc khi bộ chứng từ giao
hàng của ngƣời XK về đến NH đứng ra tài trợ. Nếu bộ chứng từ đã về rồi nhà
NK mới xin tài trợ thanh toán thì khả năng bị NH từ chối tài trợ là rất lớn, vì
NH có rất ít thời gian xem xét bộ chứng từ cũng nhƣ đánh giá khả năng thu
hồi vốn của khách hàng cho khoản tiền mà NH tài trợ.
b) Cho vay bắt buộc

×