Tải bản đầy đủ (.pdf) (107 trang)

Nâng cao năng lực xuất khẩu của doanh nghiệp việt nam xuất khẩu sản phẩm nông, lâm, thủy sản sang thị trường nhật bản

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.16 MB, 107 trang )

Tr-ờng đại học ngoại th-ơng hà nội
Khoa kinh tế và kinh doanh quốc tế
Chuyên ngành kinh tế đối ngoại
********* o0o ********



khoá luận tốt nghiệp

Đề tài:
Nâng cao năng lực xuất khẩu của doanh nghiệp
việt nam xuất khẩu sản phẩm nông, lâm, thủy sản
sang thị tr-ờng nhật bản

SV thực hiện : Phạm Thị Minh Khánh
Lớp : Nhật 2
Khóa : K42
GV h-ớng dẫn :tHs. Nguyễn Thị Thu Hằng


hà nội, tháng 11 / 2007


1
LỜI MỞ ĐẦU
I. Lý do chọn đề tài
Sau hơn 20 năm thực hiện chính sách đổi mới, mở cửa nền kinh tế, nền
kinh tế Việt Nam đã có những bƣớc phát triển vƣợt bậc. Tăng trƣởng kinh tế
trong những năm gần đây liên tục ở mức 7-8%/ năm, đời sống nhân dân đƣợc
nâng lên rõ rệt. Tất cả các lĩnh vực kinh tế đều có những bƣớc phát triển vƣợt
bậc, trong đó, xuất khẩu các sản phẩm nông, lâm, thuỷ sản liên tục tăng trong


những năm qua và đƣợc coi là một trong những mặt hàng xuất khẩu chủ lực
của Việt Nam. Những năm gần đây, xuất khẩu nông sản, lâm, thuỷ sản thƣờng
xuyên chiếm khoảng 30% tổng kim ngạch xuất khẩu của đất nƣớc, năm 2006
tổng kim ngạch xuất khẩu các sản phẩm nông, lâm, thuỷ sản đạt 8,88 tỷ USD
chiếm 22,2% tổng kim ngạch xuất khẩu hàng hoá của Việt Nam.
Nhật Bản là nền kinh tế lớn thứ hai thế giới và hiện là nƣớc nhập khẩu
hàng hoá lớn thứ hai của Việt Nam (sau Hoa Kỳ). Hàng năm Nhật Bản nhập
khẩu khối lƣợng hàng hoá trị giá 300-450 tỷ USD (Năm 2006 trị giá nhập
khẩu đạt 420,6 tỷ USD), trong đó nhập từ Việt Nam khoảng 5,121 tỷ USD,
chiếm khoảng 13-16% tổng kim ngạch xuất khẩu hàng hoá của Việt Nam.
Hơn nữa, Nhật Bản và Việt Nam lại gần gũi về mặt địa lý và có những
nét tƣơng đồng về văn hoá, điều này càng tạo nhiều thuận lợi cho Việt Nam
có thể tăng cƣờng xuất khẩu sang Nhật Bản, đáp ứng nhu cầu ngoại tệ mạnh
cho nhập khẩu công nghệ và thu hút đầu tƣ trực tiếp từ Nhật Bản vào
nƣớc ta. Hiện nay, Nhật Bản là thị trƣờng nhập khẩu lớn nhất đối với thuỷ
sản và thứ hai đối với lâm sản (chủ yếu là đồ gỗ, hàng mây tre đan thủ công
mỹ nghệ) của Việt Nam với tỷ trọng tƣơng ứng khoảng 25% và 13%. Ngoài
ra, Nhật Bản còn nhập khẩu lớn các loại hàng nông sản của Việt Nam nhƣ cà
phê, chè, gạo, cao su, rau quả Đây là một thị trƣờng rộng lớn, tiềm năng đối
với các doanh nghiệp Việt Nam xuất khẩu sản phẩm nông, lâm, thuỷ sản,
song cũng là thị trƣờng nổi tiếng khắt khe đối với hàng nhập khẩu và các rào
cản thƣơng mại phức tạp vào bậc nhất thế giới. Mặc dù kim ngạch xuất khẩu
các sản phẩm nông, lâm, thuỷ sản của Việt Nam sang thị trƣờng Nhật Bản đều


2
tăng qua các năm, nhƣng vẫn chƣa tƣơng xứng với tiềm năng nông nghiệp
Việt Nam và nhu cầu nhập khẩu sản phẩm nông, lâm, thuỷ sản hàng năm của
Nhật Bản. Có nhiều nguyên nhân dẫn đến tình trạng này nhƣ những yếu kém,
hạn chế trong cạnh tranh, chƣa đáp ứng đƣợc những yêu cầu của thị trƣờng

Nhật Bản, hệ thống chính sách xuất khẩu nông, lâm, thuỷ sản của chúng ta
còn chƣa hợp lý,… trong đó, năng lực xuất khẩu của các doanh nghiệp xuất
khẩu sản phẩm nông, lâm, thuỷ sản của Việt Nam còn yếu là một trong những
nguyên nhân cơ bản làm cho hiệu quả hoạt động xuất khẩu các sản phẩm
nông, lâm, thuỷ sản của chúng ta còn nhiều hạn chế. Việc nghiên cứu và tìm
ra các giải pháp nhằm nâng cao năng lực xuất khẩu của các doanh nghiệp xuất
khẩu sản phẩm nông, lâm, thuỷ sản sang thị trƣờng Nhật Bản là hết sức cần
thiết góp phần thực hiện thắng lợi mục tiêu phát triển xuất khẩu nông, lâm,
thuỷ sản của đất nƣớc. Với những lý do trên, dƣới sự hƣớng dẫn của cô giáo,
Ths. Nguyễn Thị Thu Hằng, tôi đã lựa chọn đề tài: “ Nâng cao năng lực xuất
khẩu của doanh nghiệp Việt Nam xuất khẩu sản phẩm nông, lâm, thuỷ sản
sang thị trƣờng Nhật Bản” để làm khoá luận tốt nghiệp của mình.
II. Mục đích nghiên cứu
1. Làm rõ những vấn đề lý luận cơ bản về doanh nghiệp và năng lực xuất
khẩu của doanh nghiệp.
2. Đánh giá năng lực xuất khẩu của doanh nghiệp Việt Nam xuất khẩu sản
phẩm nông, lâm, thuỷ sản sang thị trƣờng Nhật Bản thông qua thực trạng xuất
khẩu các sản phẩm nông, lâm thuỷ sản sang thị trƣờng Nhật Bản.
3. Đề xuất các giải pháp nhằm nâng cao năng lực xuất khẩu của doanh
nghiệp Việt Nam xuất khẩu sản phẩm nông, lâm, thuỷ sản sang thị
trƣờng Nhật Bản.
III. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
1. Đối tƣợng nghiên cứu
- Nhật Bản và các vấn đề liên quan đến thị trƣờng Nhật Bản: tổng quan
về thị trƣờng Nhật Bản, đặc điểm thị trƣờng, các yêu cầu và chính sách
và cơ chế nhập khẩu hàng hoá,…


3
- Năng lực xuất khẩu của doanh nghiệp Việt Nam xuất khẩu sản phẩm

nông, lâm, thuỷ sản sang thị trƣờng Nhật Bản, các yếu tố tác động và các
giải pháp.
2. Phạm vi nghiên cứu
Khoá luận nghiên cứu vấn đề năng lực xuất khẩu của doanh nghiệp
Việt Nam chủ yếu trong phạm vi một số sản phẩm nông, lâm, thuỷ sản
chính xuất khẩu sang thị trƣờng Nhật Bản: Nông sản (cà phê, cao su, rau
quả), lâm sản (đồ gỗ, mây tre đan), thuỷ sản (tôm, mực, cá). Những phân
tích đánh giá này chủ yếu lấy mốc từ năm 2001 đến năm 2006.
IV. Phƣơng pháp nghiên cứu
Khoá luận sử dụng kết hợp các phƣơng pháp phân tích- tổng hợp, thống
kê- đối chiếu, kết hợp lý luận với thực tiễn trong quá trình nghiên cứu.
V. Kết cấu của khoá luận
Ngoài phần mở đầu và kết luận, khoá luận đƣợc chia thành 3 chƣơng:
Chƣơng I: Một số vấn đề lý luận về năng lực xuất khẩu của doanh
nghiệp
Chƣơng II: Thực trạng năng lực xuất khẩu của doanh nghiệp Việt Nam
xuất khẩu sản phẩm nông, lâm, thuỷ sản sang thị trƣờng Nhật Bản
Chƣơng III: Các giải pháp nâng cao năng lực xuất khẩu của doanh nghiệp Việt
Nam xuất khẩu sản phẩm nông, lâm, thuỷ sản sang thị trƣờng Nhật Bản
Do thời gian nghiên cứu có hạn và năng lực còn nhiều hạn chế,
khoá luận chắc chắn sẽ còn nhiều thiếu sót. Tôi kính mong nhận đƣợc sự
góp ý của các thầy cô giáo và các bạn đồng nghiệp để khoá luận đƣợc
hoàn thiện hơn. Qua đây tôi xin gửi lời cảm ơn chân thành tới cô giáo
Nguyễn Thị Thu Hằng, giáo viên hƣớng dẫn của tôi đã giúp tôi hoàn
thành khoá luận này.


4
CHƢƠNG I
MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ NĂNG LỰC XUẤT KHẨU

CỦA DOANH NGHIỆP
I. DOANH NGHIỆP VÀ NĂNG LỰC XUẤT KHẨU CỦA DOANH NGHIỆP
1. Doanh nghiệp và các loại hình doanh nghiệp ở Việt Nam
1.1. Khái niệm doanh nghiệp và đặc điểm của doanh nghiệp
Hiện nay, có khá nhiều khái niệm doanh nghiệp đƣợc đƣa ra. Tuy nhiên,
khái niệm doanh nghiệp theo Luật Doanh nghiệp 2005 vẫn đƣợc thừa nhận
phổ biến hơn cả.
Theo Luật Doanh nghiệp 2005 thì "Doanh nghiệp là tổ chức kinh tế có
tên riêng, có tài sản, có trụ sở giao dịch ổn định, đƣợc đăng kí kinh doanh
theo quy định của pháp luật nhằm mục đích thực hiện các hoạt động kinh
doanh" (Điều 4-khoản 1)
Từ định nghĩa trên có thể rút ra đƣợc một số đặc điểm cơ bản của
doanh nghiệp nhƣ sau:
- Doanh nghiệp là một tổ chức kinh tế độc lập
Doanh nghiệp hoạt động một cách độc lập, không phụ thuộc vào các
chủ thể kinh tế khác. Điều này thể hiện ở việc doanh nghiệp có tên riêng, trụ
sở giao dịch riêng, tài sản riêng, doanh nghiệp hoạt động một cách độc lập,
nhân danh mình và tự chịu trách nhiệm về hoạt động kinh doanh của mình.
- Mục đích hoạt động của doanh nghiệp là kinh doanh thu lợi nhuận
Các doanh nghiệp thành lập thƣờng đều nhằm mục đích kinh doanh.
Mục tiêu của kinh doanh là thu đƣợc lợi nhuận. Vì vậy, mục đích hoạt động
của doanh nghiệp là kinh doanh thu lợi nhuận.
- Doanh nghiệp hoạt động tuân thủ theo các quy định của pháp luật
Pháp luật chỉ thừa nhận và bảo vệ doanh nghiệp khi doanh nghiệp hoạt
động trong khuôn khổ của pháp luật. Doanh nghiệp phải đƣợc thành lập hợp
pháp, tiến hành đăng ký kinh doanh và hoạt động kinh doanh tuân theo các
quy định của pháp luật.




5
1.2. Các loại hình doanh nghiệp ở Việt Nam
Tuỳ theo các tiêu chí khác nhau mà có các cách phân loại doanh nghiệp
khác nhau.
Theo hình thức sở hữu vốn, có 2 loại chính là: doanh nghiệp quốc
doanh hay doanh nghiệp nhà nƣớc và doanh nghiệp ngoài quốc doanh
Doanh nghiệp nhà nƣớc (DNNN) là những doanh nghiệp do nhà nƣớc
sở hữu toàn bộ vốn điều lệ hoặc có cổ phần, vốn góp chi phối, đƣợc tổ chức
dƣới hình thức công ty nhà nƣớc, công ty cổ phần, công ty trách nhiệm hữu
hạn, (Điều 1- Luật Doanh nghiệp 2005).
Doanh nghiệp ngoài quốc doanh là những doanh nghiệp do các cá nhân,
tổ chức trong xã hội đầu tƣ vốn thành lập. Các doanh nghiệp ngoài quốc
doanh bao gồm các Hợp tác xã (hay còn gọi là doanh nghiệp tập thể) hoạt
động dƣới sự điều chỉnh của Luật Hợp tác xã năm 2003, các loại hình doanh
nghiệp đƣợc quy định trong Luật Doanh nghiệp năm 2005 bao gồm công ty
trách nhiệm hữu hạn, công ty cổ phần, công ty hợp danh, doanh nghiệp tƣ
nhân (trong đó gồm cả các doanh nghiệp có vốn đầu tƣ trong nƣớc và các
doanh nghiệp có vốn đầu tƣ nƣớc ngoài). Đặc điểm của các loại hình doanh
nghiệp ngoài quốc doanh là không có sự tham gia đóng góp vốn và sự chi
phối của Nhà nƣớc trong hoạt động tài chính.
Theo hình thức pháp lý của doanh nghiệp, có các loại: công ty TNHH
(công ty TNHH hai thành viên trở lên, công ty TNHH một thành viên), công
ty cổ phần, công ty hợp danh, doanh nghiệp tƣ nhân.
Công ty TNHH hai thành viên trở lên (thƣờng đƣợc gọi tắt là công ty
TNHH) là doanh nghiệp trong đó thành viên có thể là tổ chức, cá nhân, số
lƣợng thành viên không vƣợt quá năm mƣơi. Thành viên chịu trách nhiệm về
các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác của doanh nghiệp trong phạm vi vốn
cam kết góp vào doanh nghiệp.(Điều 38-khoản 1 mục a, mục b, mục c- Luật
Doanh nghiệp 2005)
Công ty TNHH một thành viên là doanh nghiệp do một tổ chức hoặc

một cá nhân làm chủ sở hữu (sau đây gọi là chủ sở hữu công ty). Chủ sở hữu


6
công ty chịu trách nhiệm về các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác của công
ty trong phạm vi số vốn điều lệ của công ty. (Điều 63 khoản 1- Luật Doanh
nghiệp 2005)
Công ty cổ phần là doanh nghiệp trong đó vốn điều lệ đƣợc chia thành
nhiều phần bằng nhau gọi là cổ phần. Cổ đông có thể là tổ chức, cá nhân, số
lƣợng cổ đông tối thiểu là ba và không hạn chế số lƣợng tối đa. (trích Điều 77
khoản 1 mục a, mục b- Luật Doanh nghiệp 2005).
Công ty hợp danh là doanh nghiệp trong đó phải có ít nhất hai thành
viên là chủ sở hữu chung của công ty, cùng nhau kinh doanh dƣới một tên
chung (gọi là thành viên hợp danh), ngoài các thành viên hợp danh, có thể có
thành viên góp vốn. Thành viên hợp danh phải là cá nhân chịu trách nhiệm
bằng toàn bộ tài sản của mình về các nghĩa vụ của công ty. Thành viên góp
vốn chỉ chịu trách nhiệm về các khoản nợ của công ty trong phạm vi số vốn
đã góp vào công ty.
Doanh nghiệp tƣ nhân là doanh nghiệp do một cá nhân làm chủ và tự
chịu trách nhiệm bằng toàn bộ tài sản của mình về mọi hoạt động của doanh
nghiệp.
2. Vai trò của xuất khẩu đối với doanh nghiệp và nền kinh tế Việt Nam
2.1. Vai trò của xuất khẩu đối với doanh nghiệp
2.1.1. Xuất khẩu nâng cao trình độ lao động, trình độ quản lý của doanh
nghiệp
Các sản phẩm xuất khẩu phải đảm bảo đáp ứng đƣợc những yêu cầu
chất lƣợng khắt khe của các tiêu chuẩn quốc tế và các tiêu chuẩn của nƣớc
nhập khẩu. Do đó, để xuất khẩu đƣợc sản phẩm, doanh nghiệp phải xây dựng
cho mình một đội ngũ lao động có kỹ thuật, lành nghề, trình độ quản lý của
đội ngũ lãnh đạo cũng phải đƣợc nâng cao hơn.

2.1.2. Xuất khẩu nâng cao uy tín, thƣơng hiệu của doanh nghiệp
Thông qua xuất khẩu sản phẩm ra thị trƣờng nƣớc ngoài, các doanh
nghiệp Việt Nam đƣợc ngƣời tiêu dùng nƣớc ngoài biết đến và ngày càng
khẳng định đƣợc thƣơng hiệu nhƣ cà phê Trung Nguyên, sản phẩm may mặc


7
Hanosimex, May 10,…Do đó, xuất khẩu góp phần nâng cao uy tín, thƣơng
hiệu của doanh nghiệp.
2.1.3. Xuất khẩu góp phần tạo mối liên kết giữa các doanh nghiệp và các bạn
hàng nƣớc ngoài
Để xuất khẩu đƣợc hàng hoá phải thông qua rất nhiều khâu nhƣ sản
xuất, thu gom nguyên, vật liệu, hàng hoá, vận tải, bảo hiểm,… Trong hoạt
động xuất khẩu, các doanh nghiệp trên sẽ liên kết theo một chuỗi để sản phẩm
tới đƣợc tay ngƣời tiêu dùng, do đó xuất khẩu phát triển sẽ góp phần tạo mối
liên kết giữa các doanh nghiệp trong nƣớc. Đồng thời hoạt động xuất khẩu
cũng giúp cho các doanh nghiệp tìm thấy các bạn hàng, nhà tiêu thụ, nhà cung
cấp đầu vào ở nƣớc ngoài, học hỏi thêm các kinh nghiệm quản lý, kỹ năng
kinh doanh.
2.2. Vai trò của xuất khẩu đối với nền kinh tế Việt Nam
2.2.1. Xuất khẩu tạo nguồn thu ngoại tệ cho nhu cầu nhập khẩu phục vụ quá
trình công nghiệp hoá- hiện đại hoá đất nƣớc
Trƣớc tiên phải khẳng định rằng xuất khẩu đóng vai trò rất quan trọng
trong nền kinh tế quốc dân. Việt Nam đang trong quá trình công nghiệp hoá-
hiện đại hoá đất nƣớc, kinh tế còn nhiều khó khăn thì nhu cầu vốn để nhập
khẩu máy móc, trang thiết bị công nghiệp là rất lớn. Xuất khẩu sẽ tạo nguồn
thu ngoại tệ để giúp chúng ta thoát khỏi tình trạnh thiếu vốn đầu tƣ cho nhập
khẩu máy móc, trang thiết bị hiện đại và đẩy nhanh quá trình chuyển dịch cơ
cấu kinh tế theo hƣớng công nghiệp hoá- hiện đại hoá.
2.2.2. Xuất khẩu góp phần thúc đẩy tăng trƣởng kinh tế nhanh và bền vững

Xuất khẩu là một phần của GDP nên xuất khẩu góp phần thúc đẩy sự
tăng trƣởng GDP của đất nƣớc. Năm 2002, xuất khẩu chiếm 47% tổng GDP,
so với năm 1998 tăng 62%, kéo theo sự tăng tƣơng ứng của GDP là 55%.
1

2.2.3. Xuất khẩu góp phần tăng thu nhập và cải thiện đời sống nhân dân
Xuất khẩu thúc đẩy quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp
theo hƣớng công nghiệp hoá- hiện đại hoá, từ nền kinh tế tự cung tự cấp sang


1
Bộ Thƣơng mại, Báo cáo kim ngạch xuất nhập khẩu năm 2002


8
kinh tế hàng hoá. Phát triển xuất khẩu góp phần giải quyết công ăn việc làm
cho ngƣời lao động, nâng cao chất lƣợng và trình độ của ngƣời lao động, cải
thiện đời sống nhân dân, từ đó phát triển nền kinh tế theo chiều sâu.
2.2.4. Xuất khẩu góp phần chuyển dịch cơ cấu kinh tế
Việt Nam từ chỗ chủ yếu xuất khẩu các sản phẩm thô, chƣa qua chế
biến, giá trị gia tăng thấp, đến nay chúng ta đã chú ý đầu tƣ phát triển các
ngành công nghiệp nhẹ, tiểu thủ công nghiệp, công nghiệp chế biến và các
ngành công nghiệp chế tạo linh kiện điện tử và công nghiệp phần mềm. Đồng
thời, thực hiện chiến lƣợc hƣớng ra xuất khẩu, cơ cấu lao động của Việt Nam
đang chuyển dịch theo hƣớng giảm dần lao động nông nghiệp, tăng tỷ lệ lao
động phi nông nghiệp, tiểu thủ công nghiệp và dịch vụ.
2.2.5. Xuất khẩu thúc đẩy các mối liên kết kinh tế
Xuất khẩu phát triển sẽ kéo theo sự phát triển của hàng loạt các ngành
có liên quan nhƣ công nghệ chế biến, dịch vụ, vận tải,…Chẳng hạn, xuất khẩu
nông sản thúc đẩy công nghiệp chế biến nông sản, cơ khí chế tạo máy nông

nghiệp phát triển. Việc phát triển các làng nghề sản xuất các sản phẩm xuất
khẩu sẽ tạo hiệu ứng thu hút khách du lịch quốc tế đến Việt Nam, phát triển
ngành du lịch.
Thông qua xuất khẩu, nền kinh tế quốc dân đang tham gia hoà nhập vào nền
kinh tế thế giới, thúc đẩy các mối giao lƣu về kinh tế- thƣơng mại, văn hoá
giữa các nƣớc.
3. Năng lực xuất khẩu của doanh nghiệp
3.1. Khái niệm năng lực xuất khẩu của doanh nghiệp
3.1.1. Khái niệm
Những năm gần đây, thuật ngữ “năng lực xuất khẩu” (NLXK) thƣờng
xuyên đƣợc nhắc đến trên các phƣơng tiện thông tin đại chúng. Tuy nhiên câu
hỏi “năng lực xuất khẩu là gì?” hiện nay vẫn chƣa có một khái niệm chính xác.
Một số quan điểm cho rằng khái niệm “năng lực xuất khẩu” và “khả
năng xuất khẩu” là khái niệm đồng nhất và có thể thay thế cho nhau. Tuy
nhiên, theo từ điển tiếng Việt “khả năng” và “năng lực” là hai phạm trù khác


9
nhau. “Khả năng là cái có thể xảy ra trong điều kiện nhất định”, còn "năng lực
liên quan chặt chẽ đến hiện thực, nó là cặp phạm trù phản ánh mối quan hệ
biện chứng giữa cái hiện có, hiện đang tồn tại thực sự với những gì chƣa có,
nhƣng sẽ có trong điều kiện tƣơng ứng, sự vật nói tới trong khả năng chƣa tồn
tại”. Nhƣ vậy, “năng lực là cái nội tại, cái yếu tố bên trong vốn có của đơn vị,
tổ chức hay cá nhân có thể đáp ứng một vấn đề, một nhu cầu nào đó của cuộc
sống, của xã hội. Năng lực chính là khả năng đƣợc hiện thực hoá. Từ đó có
thể thấy rằng khái niệm “năng lực xuất khẩu” khác với khái niệm “khả năng
xuất khẩu”.
Trƣớc hết, nếu xuất phát từ nguyên nghĩa của từ “năng lực” là khả năng
tối đa có thể thực hiện đƣợc một việc gì đó, thì ta có thể hiểu: Năng lực xuất
khẩu của một doanh nghiệp là khả năng sản xuất và tiêu thụ sản phẩm hàng

hoá, dịch vụ đến mức cao nhất của doanh nghiệp trên thị trƣờng nƣớc ngoài.
2

Thứ hai, có thể hiểu “ Năng lực xuất khẩu là khả năng một doanh
nghiệp có thể bán đƣợc sản phẩm trên thị trƣờng quốc tế và thu lợi trên cơ sở
tạo dựng và khai thác một cách hiệu quả các nguồn lực của doanh nghiệp và
những cơ hội thị trƣờng”.
3

Cách tiếp cận về năng lực xuất khẩu này có một số hàm ‎ ý. Thứ nhất,
năng lực xuất khẩu là kết quả của chiến lƣợc và các hoạt động hay nỗ lực có
chủ định của một doanh nghiệp nhằm tạo dựng và khai thác một cách hiệu
quả nhất các nguồn lực mà doanh nghiệp sở hữu hoặc có khả năng tiếp cận,
tức là nó phụ thuộc vào các yếu tố chủ quan của doanh nghiệp. Thứ hai,
doanh nghiệp có thể tạo dựng đƣợc năng lực xuất khẩu trên cơ sở tiếp cận và
khai thác tốt các yếu tố về lợi thế so sánh, môi trƣờng kinh doanh thuận lợi
của quốc gia, nhƣ cơ sở hạ tầng, nguồn nhân lực, vị trí địa lý, các ngành công
nghiệp bổ trợ, điều kiện nhu cầu. Định nghĩa cũng chỉ ra rằng, năng lực xuất
khẩu thực sự của doanh nghiệp phải đƣợc xem xét trong điều kiện cạnh tranh


2
TS. Bùi Ngọc Sơn, Tác động của môi trƣờng kinh doanh đến năng lực xuất khẩu của doanh nghiệp Việt
Nam, Hội thảo khoa học: Những vấn đề lý luận về năng lực xuất khẩu của doanh nghiệp và mô hình đánh giá
năng lực xuất khẩu của các doanh nghiệp Hà Nội, 01/2004, tr75-76
3
CN. Ngô Quý Nhâm, Các căn cứ để xây dựng mô hình đánh giá năng lực xuất khẩu của DN, Hội thảo khoa
học: Những vấn đề lý luận về năng lực xuất khẩu của doanh nghiệp và mô hình đánh giá năng lực xuất khẩu
của các doanh nghiệp Hà Nội, 01/2004, tr36-37



10
tự do, tức là bất cứ sự bảo hộ hay trợ giá nào của chính phủ đều phải đƣợc
loại bỏ khi xem xét năng lực xuất khẩu của doanh nghiệp.
Từ những phân tích trên, tổng hợp lại có thể hiểu “ Năng lực xuất khẩu
doanh nghiệp là khả năng doanh nghiệp khai thác và tận dụng một cách hiệu
quả các nguồn lực của mình kết hợp với những chiến lƣợc, đối sách thích hợp
trong môi trƣờng kinh doanh của doanh nghiệp để thực hiện sản xuất và/
hoặc thu gom và cung ứng, trao đổi hàng hoá- dịch vụ với nƣớc ngoài nhằm
mục đích lợi nhuận cao và không ngừng mở rộng thị trƣờng”.
4

3.1.2. Phân biệt năng lực xuất khẩu và năng lực cạnh tranh
Khi phân tích năng lực xuất khẩu, chúng ta thƣờng nhắc tới khái niệm
năng lực cạnh tranh. Đây là hai khái niệm rất dễ nhầm lẫn và cần phải phân biệt.
Năng lực cạnh tranh là năng lực tồn tại, duy trì hay gia tăng lợi nhuận, thị
phần trên thị trƣờng cạnh tranh của các sản phẩm hàng hoá, dịch vụ của
doanh nghiệp. Nói cách khác, đó là khả năng bù đắp chi phí, duy trì lợi nhuận
và đƣợc đo bằng thị phần hàng hoá, dịch vụ của doanh nghiệp ở cả trong và
ngoài nƣớc.
5
Các yếu tố tạo nên năng lực cạnh tranh bao gồm công nghệ-kỹ
thuật, năng suất lao động, chất lƣợng sản phẩm, trình độ chuyên môn nghiệp
vụ, trình độ quản lý và cuối cùng là thị trƣờng đầu ra của sản phẩm. Nói tới
năng lực cạnh tranh là nói tới khả năng cạnh tranh với các doanh nghiệp cung
cấp sản phẩm cùng loại cả trong và ngoài nƣớc để giành lấy thị phần lớn hơn.
Việc phân biệt năng lực xuất khẩu và năng lực cạnh tranh chỉ mang tính
chất tƣơng đối. Thực tế hai khái niệm này có sự đan xen lẫn nhau về nội hàm.
Thực chất năng lực xuất khẩu của doanh nghiệp đƣợc thể hiện ở khả năng
cạnh tranh của doanh nghiệp trên thị trƣờng quốc tế, tức là doanh nghiệp có

khả năng bán sản phẩm trên thị trƣờng quốc tế và thu đƣợc lợi nhuận. Để bán
đƣợc sản phẩm trên thị trƣờng quốc tế (có năng lực xuất khẩu) thì sản phẩm
đó phải đƣợc chấp nhận bởi các nhà nhập khẩu nƣớc ngoài. Sản phẩm của


4
Nhóm nghiên cứu trƣờng ĐH Ngoại Thƣơng đề tài “Nghiên cứu đề xuất các giải pháp nâng cao năng lực
xuất khẩu của các doanh nghiệp Hà Nội nhằm thúc đẩy sự nghiệp công nghiệp hoá - hiện đại hoá thủ đô
trong tiến trình hội nhập kinh tế quốc tế”- tr16
5
TS. Bùi Ngọc Sơn, Tác động của môi trƣờng kinh doanh đến năng lực xuất khẩu của doanh nghiệp Việt
Nam, Hội thảo khoa học: Những vấn đề lý luận về NLXK của doanh nghiệp và mô hình đánh giá năng lực
xuất khẩu của các doanh nghiệp Hà Nội, 01/2004, tr76.


11
doanh nghiệp có đƣợc chấp nhận hay không trên thị trƣờng quốc tế sẽ phụ
thuộc vào lợi thế (chí phí và/hoặc khác biệt hoá) mà doanh nghiệp tạo ra.
Điều đó có nghĩa là năng lực cạnh tranh là điều kiện cần của năng lực xuất
khẩu. Ngƣợc lại, doanh nghiệp có năng lực xuất khẩu, nghĩa là có khả năng
xuất khẩu thu lợi nhuận, thì chƣa chắc doanh nghiệp đó đã có năng lực cạnh
tranh quốc tế. Hiện nay, cạnh tranh trên thƣơng trƣờng diễn ra vô cùng khốc
liệt, năng lực cạnh tranh rất dễ bị triệt tiêu và năng lực xuất khẩu không thể
trở thành năng lực cạnh tranh nếu doanh nghiệp không tích cực chủ động
thƣờng xuyên nâng cao chất lƣợng và cải tiến, đổi mới sản phẩm phù hợp với
những biến động của thị trƣờng.
3.2. Các yếu tố cấu thành năng lực xuất khẩu của doanh nghiệp
Tuỳ theo quan điểm tiếp cận mà có những cách hiểu khác nhau về yếu
tố cấu thành năng lực xuất khẩu của doanh nghiệp. Tuy nhiên, ở đây, theo
quan điểm của tác giả, các yếu tố cấu thành năng lực xuất khẩu của doanh

nghiệp nhƣ sau:
3.2.1. Năng lực nghiên cứu thị trƣờng và tiếp thị, tìm kiếm khách hàng
Việc nghiên cứu và phân tích thị trƣờng sẽ giúp doanh nghiệp tìm ra
đƣợc những thị trƣờng hay phân đoạn thị trƣờng có tiềm năng với doanh
nghiệp, đồng thời giúp doanh nghiệp có những điều chỉnh về sản xuất, chiến
lƣợc kinh doanh phù hợp với các thay đổi của ngƣời tiêu dùng.
Về năng lực Marketing, tìm kiếm khách hàng: Phƣơng thức Marketing
có ảnh hƣởng đến hiệu quả của hoạt động xuất khẩu của hàng hoá. Các
phƣơng thức Marketing phổ biến là quảng cáo, tham gia hội chợ, triển lãm
trong nƣớc và quốc tế, quảng cáo, xúc tiến thông qua các Phòng thƣơng mại
và công nghiệp và các tổ chức hỗ trợ các nhà xuất khẩu nƣớc ngoài của nƣớc
sở tại (nhƣ JETRO của Nhật Bản), tổ chức các hoạt động PR,…
3.2.2. Năng lực tổ chức sản xuất
- Khả năng chủ động về nguyên liệu đầu vào sản xuất và khả năng sản
xuất: Khả năng này cho thấy doanh nghiệp có khả năng, tiềm lực cung cấp
sản phẩm ra thị trƣờng ra sao. Với các doanh nghiệp đi thu mua nguyên liệu


12
để chế biến xuất khẩu, việc có đủ lƣợng nguyên liệu cho các đơn hàng đúng
thời gian, tiến độ luôn là một bài toán hóc búa đòi hỏi doanh nghiệp phải có
một chiến lƣợc thu mua hợp lý.
- Giá cả của sản phẩm: Giá cả của sản phẩm luôn là một trong những
điều khoản quan trọng nhất trong mọi hợp đồng. Giá cả của sản phẩm phải
đảm bảo đủ bù đắp chi phí bỏ ra và đảm bảo có lợi nhuận với nhà xuất khẩu
đồng thời cũng chỉ đƣợc nhà nhập khẩu chấp nhận khi đảm bảo lợi nhuận của
nhà nhập khẩu. Giá cả sản phẩm phụ thuộc vào rất nhiều yếu tố, song cơ bản
do giá thành sản xuất quyết định. Vì vậy, khi đánh giá năng lực tổ chức sản
xuất của một doanh nghiệp, ngƣời ta thƣờng xem xét khả năng tăng năng suất
lao động, hạ giá thành sản phẩm, giảm chi phí trong quá trình kinh doanh của

doanh nghiệp.
- Chất lƣợng của sản phẩm: Hàng hoá chỉ có thể đƣợc ngƣời tiêu dùng
tin dùng khi có giá cả hợp lý và chất lƣợng đảm bảo. Chất lƣợng cao, giá cả
hợp lý là những tiêu chí tạo nên sức cạnh tranh của hàng hoá và doanh nghiệp
trên thị trƣờng trong nƣớc và quốc tế. Sức cạnh tranh của hàng hoá và doanh
nghiệp tăng sẽ góp phần nâng cao năng lực xuất khẩu của doanh nghiệp.
3.2.3. Năng lực tổ chức xuất khẩu
- Năng lực tổ chức xuất khẩu thể hiện khả năng thực hiện hợp đồng
xuất khẩu, khả năng giao hàng đúng hạn và nghệ thuật bán hàng phù hợp,
phƣơng thức thanh toán thuận tiện, năng lực thực hiện những dịch vụ sau bán
hàng của doanh nghiệp. Năng lực tổ chức xuất khẩu của doanh nghiệp thƣòng
gồm một số mặt:
+ Năng lực đàm phán, ký kết các hợp đồng xuất khẩu;
+ Năng lực thực hiện các nghiệp vụ xuất khẩu (thu mua, vận chuyển
hàng hoá xuất khẩu, mua bảo hiểm, thuê tàu,…);
+ Năng lực thực hiện nghiệp vụ thanh toán quốc tế;
+ Năng lực xử lý các tình huống khi các tranh chấp thƣơng mại phát
sinh.
3.2.4. Khả năng chiếm lĩnh và mở rộng thị trƣờng.


13
Khả năng này phản ánh sức mạnh của doanh nghiệp đối với thị trƣờng.
Vấn đề chiếm lĩnh và mở rộng thị trƣờng phụ thuộc vào rất nhiều yếu tố, song,
về cơ bản doanh nghiệp cần phải xây dựng đƣợc chiến lƣợc kinh doanh và
chiến lƣợc thị trƣờng dài hạn.
3.3. Các chỉ tiêu đánh giá năng lực xuất khẩu của doanh nghiệp
Muốn đánh giá năng lực xuất khẩu của doanh nghiệp, ta cần xây dựng
một hệ thống chỉ tiêu đánh giá. Hệ thống chỉ tiêu đánh giá năng lực xuất khẩu
của doanh nghiệp có thể đƣợc xây dựng bao gồm hai nhóm chỉ tiêu cơ bản:

Nhóm chỉ tiêu về điều kiện sản xuất kinh doanh và nhóm chỉ tiêu về hiệu quả
sản xuất kinh doanh.
3.3.1. Nhóm chỉ tiêu về điều kiện sản xuất kinh doanh
- Chiến lƣợc xuất khẩu của doanh nghiệp
Chiến lƣợc xuất khẩu của doanh nghiệp thể hiện tầm nhìn chiến lƣợc
của doanh nghiệp, hoạch định đƣợc mục tiêu cần đạt đƣợc, thể hiện khả năng
phân tích, dự báo và có giải pháp đối với những thay đổi của thị trƣờng trong
tƣơng lai: nhu cầu, thị hiếu, biến động cung cầu,…Đồng thời chiến lƣợc xuất
khẩu cũng thể hiện hiểu biết của doanh nghiệp về môi trƣờng kinh doanh về
môi trƣờng ngành, về môi trƣờng pháp lý, hệ thống chính sách pháp luật, về
cung cầu thị trƣờng, đầu vào, đầu ra của sản xuất
Chiến lƣợc xuất khẩu của doanh nghiệp thƣờng gồm: thời hạn của
chiến lƣợc, tầm nhìn, mục đích hƣớng tới nhƣ thị trƣờng, dự báo nhu cầu và
khả năng đầu vào, năng lực sản xuất của doanh nghiệp, phƣơng thức tiến hành,
phân tích cơ hội thách thức với doanh nghiệp, xem xét trên cơ sở tƣơng quan
với các doanh nghiệp, đối thủ cạnh tranh khác
- Hệ thống quản lý chất lƣợng của doanh nghiệp
Việc thực hiện và nhận đƣợc các chứng nhận quốc tế góp phần nâng
cao vị thế của doanh nghiệp trong lòng ngƣời tiêu dùng, đẩy mạnh khả năng
đƣợc ngƣời tiêu dùng chú ý. Đồng thời việc duy trì thể hiện uy tín và cam kết
của doanh nghiệp đối với ngƣời tiêu dùng về việc đảm bảo chất lƣợng sản
phẩm ổn định, đáng tin cậy.


14
- Các chỉ tiêu thuộc về sản phẩm:
+Chất lƣợng sản phẩm
Mỗi loại sản phẩm có những yêu cầu khác nhau về chất lƣợng. Tuy
nhiên, sản phẩm đảm bảo chất lƣợng là sản phẩm phải đƣợc sản xuất đúng
quy trình công nghệ từ khâu cung ứng nguyên liệu cho tới khi thành thành

phẩm. Quá trình sản xuất phải đƣợc kiểm tra, kiểm soát chặt chẽ ở tất cả các
khâu. Sản phẩm làm ra phải đƣợc kiểm định bởi hệ thống kiểm tra chất lƣợng
của công ty và/hoặc hệ thống kiểm tra chất lƣợng của khách hàng và/ hoặc hệ
thống kiểm tra của tổ chức đo lƣờng chất lƣợng có uy tín, đƣợc công nhận.
Sản phẩm còn phải đảm bảo thoả mãn các yêu cầu vệ sinh, môi trƣờng, phải
mang tính xã hội, không gây hại tới sức khoẻ ngƣời tiêu dùng. Nâng cao chất
lƣợng sản phẩm để nâng cao năng lực xuất khẩu của doanh nghiệp là vấn đề
chung mà bất kì doanh nghiệp nào cũng phải quan tâm giải quyết trong điều
kiện cạnh tranh khốc liệt hiện nay.
+ Giá cả của sản phẩm
Giá cả là một trong những tiêu chí quan trọng ảnh hƣởng đến quyết
định mua sắm của ngƣời tiêu dùng, do đó giá sản phẩm phải hợp lý, tƣơng
xứng với giá trị của sản phẩm. Đối với doanh nghiệp, giá sản phẩm phải đảm
bảo đủ bù đắp chi phí sản xuất đồng thời đảm bảo yêu cầu đem lại lợi nhuận.
Nâng cao chất lƣợng, hạ giá thành sản phẩm luôn là yếu tố căn bản nâng cao
năng lực xuất khẩu của doanh nghiệp.
+ Bao bì, kiểu dáng, mẫu mã sản phẩm
Ngày nay, bao bì sản phẩm không chỉ dừng lại ở việc là hình thức, vỏ
bọc bên ngoài sản phẩm mà còn là biểu tƣợng của doanh nghiệp. là sức hút
của sản phẩm đối với ngƣời tiêu dùng. Kiểu dáng, mẫu mã sản phẩm phải phù
hợp với thị trƣờng, thu hút sự chú ý và kích thích nhu cầu mua hàng của
ngƣời tiêu dùng. Do đó , kiểu dáng sản phẩm phải tiện lợi, đa dạng và phù
hợp với thẩm mỹ của ngƣời tiêu dùng. Để nâng cao năng lực xuất khẩu của
doanh nghiệp, doanh nghiệp cần hết sức chú ý đến khâu thiết kế bao bì, kiểu
dáng, mẫu mã sản phẩm


15
+ Uy tín thƣơng hiệu sản phẩm
Trong nỗ lực thâm nhập thị trƣờng, gắn liền với việc nâng cao chất

lƣợng và hạ giá thành sản phẩm, doanh nghiệp phải không ngừng xây dựng
uy tín cho sản phẩm. Uy tín thƣơng hiệu của sản phẩm đƣợc tạo nên bởi chất
lƣợng sản phẩm, hệ thống phân phối, các dịch vụ sau bán hàng,… Uy tín
thƣơng hiệu của sản phẩm do ngƣời tiêu dùng đánh giá, lựa chọn và có ảnh
hƣởng quan trọng đến quyết định mua hàng của ngƣời tiêu dùng. Xây dựng
uy tín thƣơng hiệu sản phẩm cũng là xây dựng hình ảnh của doanh nghiệp,
khả năng tiếp cận của doanh nghiệp với ngƣời tiêu dùng càng tăng lên, năng
lực xuất khẩu của doanh nghiệp cũng đƣợc nâng cao.
- Các yếu tố thuộc nguồn nhân lực và quản lý của doanh nghiệp
Đội ngũ nhân lực của doanh nghiệp là một nguồn lực quan trọng cốt
yếu của doanh nghiệp. Chất lƣợng nguồn nhân lực của doanh nghiệp thƣờng
đƣợc thể hiện ở các yếu tố: trình độ học vấn trung bình, năng suất lao động,
tuổi đời trung bình, tỷ lệ lao động đã qua đào tạo và có kinh nghiệm, tỷ lệ lao
động có trình độ tay nghề cao, khả năng tin học và ngoại ngữ của ngƣời lao
động, khả năng tác nghiệp theo nhóm và năng lực sáng tạo,… Về chất lƣợng
của đội ngũ quản lý thƣờng đƣợc thể hiện ở các yếu tố: khả năng tổ chức và
phân công công việc, khả năng xây dựng chiến lƣợc và khả năng kiểm tra,
kiểm soát quá trình kinh doanh hoạt động của doanh nghiệp, trình độ học vấn,
thâm niên,
- Trình độ ứng dụng khoa học công nghệ của doanh nghiệp
Hiện nay, khoa học công nghệ đã trở thành một phần vô cùng quan
trọng trong việc tạo nên năng lực xuất khẩu của doanh nghiệp. Doanh nghiệp
nào nắm bắt đƣợc khoa học công nghệ coi nhƣ đã có đƣợc chìa khoá của sự
thành công. Trình độ khoa học công nghệ của doanh nghiệp đƣợc đánh giá
thông qua: khả năng tự phát triển và ứng dụng những công nghệ mới, mức độ
hiện đại của máy móc, chiến lƣợc công nghệ của doanh nghiệp,…
- Hiệu quả của hoạt động quảng cáo, xúc tiến thƣơng mại


16

Hoạt động quảng cáo, xúc tiến thƣơng mại giúp mở rộng hình ảnh của
doanh nghiệp trên thị trƣờng và định vị hình ảnh trong lòng ngƣời tiêu dùng.
Hiệu quả của hoạt động quảng cáo, xúc tiến thƣơng mại đƣợc đánh giá thông
qua: trình độ học vấn và kinh nghiệm của đội ngũ quảng cáo, xúc tiến thƣơng
mại của doanh nghiệp, cơ hội và năng lực tiếp cận với các công nghệ truyền
thông hiện đại, khả năng ghi nhớ của ngƣời tiêu dùng đối với sản phẩm và đối
với doanh nghiệp, khả năng xây dựng các kế hoạch xúc tiến thƣơng mại, mức
độ thành công của các chiến dịch quảng cáo,…
3.3.2. Nhóm chỉ tiêu về kết quả và hiệu quả kinh doanh
- Chỉ tiêu về lƣợng và trị giá xuất khẩu của doanh nghiệp
+ Lƣợng xuất khẩu: thể hiện trình độ lực lƣợng sản xuất của từng
doanh nghiệp, phản ánh quy mô, cũng nhƣ khả năng sản xuất, tiêu thụ của
doanh nghiệp. Giá trị xuất khẩu là yếu tố đem lại lợi nhuận cho doanh nghiệp.
Chỉ tiêu này cũng phản ánh khả năng huy động nguồn lực cho sản xuất, khả
năng thực hiện đơn hàng của doanh nghiệp. Với một giá bán không đổi, khối
lƣợng tiêu thụ tăng sẽ làm tăng lợi nhuận của doanh nghiệp.
+ Giá xuất khẩu: Giá hàng hoá/ dịch vụ là một yếu tố khách quan
nhƣng năng lực xuất khẩu có thể đƣợc đánh giá thông qua chính sách định giá
của doanh nghiệp đối với hàng hoá/ dịch vụ xuất khẩu. Chính sách giá hợp lý
sẽ giúp doanh nghiệp thu đƣợc lợi nhuận nhiều hơn. Giá xuất khẩu sẽ đƣợc so
sánh giữa nhiều kỳ với nhau, giữa nhiều thị trƣờng với nhau, giữa giá doanh
nghiệp định ra và giá thị trƣờng trong tƣơng quan với biến động lƣợng xuất
khẩu…để đánh giá hiệu quả chính sách giá của doanh nghiệp trên thị trƣờng.
+ Trị giá xuất khẩu: đƣợc tính bằng công thức: q*p, trong đó q là
lƣợng xuất khẩu và p là đơn giá mặt hàng xuất khẩu, phản ánh trị giá thu về
của doanh nghiệp sau một kỳ xuất khẩu. Đây cũng là một chỉ tiêu để đánh giá
năng lực xuất khẩu của doanh nghiệp thông qua việc theo dõi sự biến động trị
giá xuất khẩu qua các kỳ kinh doanh (tƣơng đối và tuyệt đối), so sánh với đối
thủ cạnh tranh (trong nƣớc và nƣớc ngoài) dựa trên thị phần, tốc độ tăng
trƣởng, so sánh với ngành,



17
- Chỉ tiêu về chi phí
Chi phí nói chung là sự hao phí thể hiện bằng tiền trong quá trình kinh
doanh với mong muốn mang về một sản phẩm, dịch vụ hoàn thành hoặc một
kết quả kinh doanh nhất định. Chi phí phát sinh trong hoạt động sản xuất,
thƣơng mại, dịch vụ nhằm đạt đƣợc mục tiêu cuối cùng của doanh nghiệp là
doanh thu thu và lợi nhuận. Đối với doanh nghiệp xuất khẩu, quản lý tốt đƣợc
chi phí sẽ góp phần thể hiện năng lực xuất khẩu của doanh nghiệp.
Theo cách phân loại chung hay phân loại theo hệ thống kế toán hiện
hành, chi phí đƣợc phân loại thành chi phí sản xuất, chi phí ngoài sản xuất,
chi phí thời kỳ và chi phí sản phẩm. Chi phí sản xuất gồm chi phí nguyên vật
liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp, chi phí sản xuất chung (chi phí nhân
viên, chi phí vật liệu, công cụ, dụng cụ; chi phí khấu hao tài sản cố định; chi
phí điện nƣớc, thuế sản xuất; chi phí bằng tiền khác). Chi phí ngoài sản xuất
gồm chi phí bán hàng (chi phí nhân viên; chi phí vật liệ, công cụ dụng cụ; chi
phí khấu hao tài sản cố định, chi phí vận chuyển, bốc xếp, chi phí quảng cáo,
tiếp thị; chi phí bằng tiền khác) và chi phí quản lý doanh nghiệp (chi phí nhân
viên văn phòng; chi phí vật liệu, công cụ, dụng cụ; chi phí khấu hoa tài sản cố
định; thuế, lệ phí, lãi vay; chi phí hội nghị, tiếp khách, công tác; chi phí bằng
tiền khác. Chi phí thời kỳ là chi phí phát sinh chung trong một kỳ kinh doanh,
có thể liên quan đến nhiều đối tƣợng hay nhiều sản phẩm khác nhau. Chi phí
sản phẩm là chi phí gắn liền, làm nên giá trị sản phẩm, đang tồn kho hoặc đã
đƣợc bán.
6

Khi phân tích chi phí của doanh nghiệp, ngƣời ta thƣờng dựa trên một
số chỉ tiêu chủ yếu có liên quan nhƣ:
+ Mức chênh lệch tuyệt đối của chi phí:( F): F=F

1
-F
o
+ Tỷ suất phí của từng kỳ kinh doanh: (F’): F’= [F/DT]*100%
+ Tỷ lệ chênh lệch tỷ suất phí ( F’): F’=F’
1
-F’
o
+ Mức độ tăng, giảm tỷ suất phí ( t
f
): t
f
=[ F’/F’
o
]*100%
+ Mức bội chi (U): U= F’.DT
kỳ nghiên cứu



6
Nguyễn Tấn Bình (2005), Phân tích hoạt động doanh nghiệp, Sách, tr104, 105, 106, Nhà xuất bản Thống kê


18
(F: Chi phớ (cỏc loi), DT: Doanh thu trong hot ng xut khu)
- Ch tiờu v hiu qu hot ng xut khu
Hiu qu l ch tiờu tng hp phn ỏnh mi quan h tng i gia vic
s dng tng cỏc yu t u v v kh nng to ra ton b cỏc yu t u ra
trong mt iu kin hon cnh c th. Hiu qu cú nh hng quyt nh n

kh nng cnh tranh ca doanh nghip núi chung v nng lc xut khu ca
doanh nghip núi riờng. Cụng thc chung ca hiu qu thng c ỏp dng
l:

x100%
vàoầuđ tố yếu các Tổng
ra ầuđ tố yếu các Tổng

Cỏc yu t u vo thng l: chi phớ, ngun vn vay v u t, ngun
nhõn lc, Cỏc yu t u ra l: doanh thu, li nhun, s lng sn phm
xut khu,
+ Nhúm ch tiờu v kh nng sinh li ca doanh nghip xut khu: gm
t sut li nhun xut khu v h s sinh li ca vn u t cho hot ng
xut khu. T sut li nhun xut khu c tớnh theo cụng thc:

x100%
xuất khẩu hàngthành Giá
xuất khẩu nhuậnLợi

phn ỏnh hiu qu ca giỏ thnh sn xut lụ hng xut khu thụng qua ch tiờu
mc sinh li. H s sinh li ca vn u t cho hot ng xut khu c tớnh
theo cụng thc:

x100%
kỳtrong xuất khẩu nâqu nhìb Vốn
xuất khẩu nhuậnLợi

+ Nhúm ch tiờu phn ỏnh nng sut lao ng bỡnh quõn
+ Nhúm ch tiờu phn ỏnh hiu qu tng hp ng, d ỏn



- Cỏc ch tiờu ti chớnh tng hp ca doanh nghip
Nng lc ti chớnh ca doanh nghip mnh thỡ kh nng u t cho xut
khu tt, qua ú nng lc xut khu ca doanh nghip tng lờn. Cỏc ch tiờu


19
tài chính thƣờng đƣợc sử dụng là chỉ tiêu phản ánh khả năng thanh toán, chỉ
tiêu hiệu quả sử dụng vốn, chỉ tiêu lợi nhuận, chỉ tiêu cơ cấu tài chính.
+Nhóm chỉ tiêu thanh toán: Hệ số khái quát:

x100%
tr¶ iph¶ n kho¶c¸c Tæng
thu iph¶ n kho¶c¸c Tæng

Các chỉ tiêu dùng để xem xét tình hình cụ thể gồm: các khoản phải thu
và các khoản phải trả.
Hai chỉ tiêu dùng xem xét các khoản phải thu là:

thu iph¶ n kho¶c¸c quay vßngSè
=
n©qu nh×b thu iph¶ n kho¶C¸c
thiÕu b¸n thu Doanh
x100%
Số vòng quay càng cao (tức số ngày thu tiền càng ngắn) chứng tỏ tình
hình quản lý và thu công nợ tốt, doanh nghiệp có khách hàng quen thuộc, ổn
định, thanh toán đúng hạn. Mặt khác, số vòng quay quá cao thể hiện phƣơng
thức bán hàng cứng nhắc, gần nhƣ bán hàng thu tiền mặt, khó cạnh tranh và
mở rộng thị trƣờng. Tuỳ vào tình hình cụ thể, chỉ tiêu trên sẽ đƣợc vận dụng
cho phù hợp.

Các khoản phải trả: Tổng quát về tình hình khả năng thanh toán (trả nợ)
thể hiện bằng hệ số thanh toán chung:

x100%
to¸n thanh cÇu Nhu
to¸n thanh Kh¶ n¨ng
=chung to¸n thanh sè HÖ

Khả năng thanh toán gồm tất cả các nguồn có thể huy động dùng để trả
nợ. Nhu cầu thanh toán là các khoản nợ cần phải trả trƣớc mắt hoặc trong một
thời hạn ấn định. Hệ số thanh toán chung là dạnh hệ số so sánh cân bằng vì
vậy trƣờng hợp tốt nhất là hệ số bằng một. Nếu khác đi, dẫn đến hai cực: thiếu
khả năng thanh toán hoặc thừa vốn, gây ứ đọng.
+ Nhóm chỉ tiêu hiệu quả sử dụng vốn: Thể hiện qua số vòng quay vốn
chung, số vòng luân chuyển hàng hoá và thời hạn thanh toán.
Số vòng quay vốn chung là hệ số tổng quát về số vòng quay tổng tài
sản tức so sánh mối quan hệ giữa tổng tài sản và doanh thu hoạt động. Hệ số
này càng cao thị hiệu quả sử dụng tài sản càng cao.


20

nsả tài Tổng
chính ộngđ hoạt từ thu Doanh
=nsả tài quay vòngSố

S vũng luõn chuyn hng hoỏ núi lờn cht lng v chng loi hng
hoỏ phự hp trờn th trng. H s ny l mt ch tiờu c trng, thng c
s dng khi phõn tớch hiu qu s dng vn.


hóa hàngchuyển nâlu vòngSố
=
x100%
nâqu nhìb khotồn hoá hànggiá Trị
vốngiá theora bán hoá hànggiá Trị


một vòngcủa ngàySố
=
x100%
vòngSố
360

Thi hn thanh toỏn gm thi hn thu tin v thi hn tr tin.

x100%
ngày1 nquâ nhìb thu Doanh
nquâ nhìb thu iphả n khoảCác
=tiền thu hạnThời


x100%
ngày1 nquâ nhìb bán hàng vốnGiá
nquâ nhìbtrả iphả n khoảCác
=tiểntrả hạnThời

+ Nhúm ch tiờu li nhun: gm h s lói gp, h s lói rũng, sut sinh
li ca ti sn, sut sinh li ca vn ch s hu v phng trỡnh DuPont.
H s lói gp: Lói gp l khon chờnh lch gia giỏ bỏn v giỏ vn.
Khụng tớnh n chi phớ kinh doanh, h s lói gp bin ng s l nguyờn nhõn

trc tip nh hng n li nhun. H s lói gp th hin kh nng trang tri
chi phớ c bit l chi phớ bt bin, t li nhun


thu Doanh
gộp Lãi
=gộp lãi số Hệ

H s lói rũng:

thu Doanh
ròng Lãi
=ròng lãi số Hệ

Lói rũng õy c hiu l li nhun sau thu. H s lói rũng hay cũn
gi l sut sinh li ca doanh thu, th hin mt ng doanh thu cú kh nng
to ra bao nhiờu li nhun rũng.
Sut sinh li ca ti sn ROA:

nsả tài Tổng
ròng Lãi
=ROA nsả tàicủa lời sinhSuất



21
mang ‎ý nghĩa: một đòng tài sản tạo ra bao nhiêu đồng lợi nhuận ròng. Hệ số
càng cao thể hiện sự sắp xếp, phân bổ và quản lý tài sản càng hợp lý và hiệu
quả.
Suất sinh lời của vốn chủ sở hữu ROE:


u÷ hsë chñ Vèn
rßng L·i
=u÷ hsë chñ cña vèn lêi sinhSuÊt

mang ‎ý nghĩa một đồng vốn chủ sở hữu tạo ra bao nhiêu lợi nhuận ròng cho
chủ sở hữu.
+ Phƣơng trình Dupont:
ROE=ROA*Đòn bẩy tài chính
Trong đó, đòn bẩy tài chính hay đòn cân tài chính hay đòn cân nợ FL
(financial leverage) là chỉ tiêu thể hiện cơ cấu tài chính của doanh nghiệp:

u÷ hsë chñ Vèn
ns¶ tµi Tæng
=chÝnh tµi bÈy ßn§

+ Nhóm chỉ tiêu về cơ cấu tài chính gồm hệ số nợ so với tài sản và hệ
số nợ so với vốn.
Hệ số nợ hay tỉ số nợ là phần nợ vay chiếm trong tổng nguồn vốn:

ns¶ tµi Tæng
nîsè Tæng
= nîsè HÖ

Hệ số nợ so với vốn:
Hệ số nợ so với vốn chủ sở hữu- một cách khác viết về đòn cân tài
chính, là loại hệ số cân bằng dùng so sánh giữa nợ vay và vốn chủ hữu, cho
biết cơ cấu tài chính của doanh nghiệp rõ ràng nhất.

u÷ hsë chñ Vèn

nîTæng
=u÷ hsë chñ vèn víiso nîsè HÖ

Hệ số càng cao hiệu quả mang lại cho chủ sở hữu càng cao trong
trƣờng hợp ổn định khối lƣợng hoạt động và kinh doanh có lãi. Hệ số càng
thấp, mức độ an toàn càng đảm bảo trong trƣờng hợp khối lƣợng hoạt động bị
giảm và kinh doanh thua lỗ.
II. CÁC NHÂN TỐ TÁC ĐỘNG ĐẾN NĂNG LỰC XUẤT KHẨU CỦA DOANH
NGHIỆP


22
Năng lực xuất khẩu của doanh nghiệp chịu tác động của rất nhiều nhân
tố. Ta có thể chia các nhân tố này thành hai nhóm chủ yếu: Nhóm các nhân tố
thuộc môi trƣờng nội tại của doanh nghiệp và nhóm các nhân tố thuộc môi
trƣờng bên ngoài doanh nghiệp
1. Các nhân tố thuộc môi trƣờng nội tại doanh nghiệp
1.1. Nguồn nhân lực
Yếu tố con ngƣời luôn đóng vai trò quan trọng trong quá trình sản xuất,
kinh doanh của một doanh nghiệp. Do đó, quy mô và chất lƣợng đội ngũ lao
động sẽ quyết định thành công hay thất bại của doanh nghiệp.
Quy mô nguồn nhân lực biểu hiện ở một số tiêu chí nhƣ sau: số lƣợng
nhân viên trong doanh nghiệp, số lƣợng nhân viên mà doanh nghiệp có thể
điều động trong một khoảng thời gian nhất định, tốc độ tăng trƣởng hàng năm
về số lƣợng nhân viên, nhu cầu về nhân lực trong tƣơng lai của doanh
nghiệp…
Vì các sản phẩm của doanh nghiệp xuất khẩu là nhằm bán ra trên thị
trƣờng nƣớc ngoài phải đảm bảo phù hợp với các tiêu chuẩn quốc tế cũng nhƣ
các tiêu chuẩn của thị trƣờng nƣớc nhập khẩu, do đó, chất lƣợng nguồn nhân
lực phục vụ cho xuất khẩu thƣờng xuyên đƣợc yêu cầu cao hơn, khắt khe hơn

so với nhân lực sản xuất những sản phẩm bán cho thị trƣờng nội địa. Trƣớc
hết, chất lƣợng nguồn nhân lực đƣợc biểu hiện thông qua tỷ lệ lao động có
trình độ học vấn, bằng cấp , đã qua đào tạo, tỷ lệ lao động có kinh nghiệm
trong doanh nghiệp, số lƣợng chuyên gia, số lƣợng ngƣời đƣợc nhận đƣợc các
chứng chỉ đƣợc quốc tế công nhận. Bên cạnh đó, trình độ ngoại ngữ, tin học
của nhân viên cũng là một đòi hỏi quan trọng đối với nhân viện của các doanh
nghiệp xuất khẩu, đặc biệt là các doanh nghiệp có website thƣơng mại điện tử
mua bán trực tuyến.
Các chính sách đãi ngộ đối với ngƣời lao động là liều thuốc tinh thần
kích thích sự lao động hăng say, sáng tạo của đội ngũ nhân viên. Các chính
sách về lƣơng, thƣởng, chính sách hỗ trợ đào tạo, tập huấn, chuyển giao kỹ


23
thuật, bổ nhiệm…có vai trò to lớn duy trì và phát huy đối với nhân tố nguồn
nhân lực của năng lực xuất khẩu.
1.2. Năng lực tài chính
Đối với bất kỳ một doanh nghiệp nào hoạt động tài chính luôn giữ vai
trò quan trọng đối với sự sống còn của doanh nghiệp. Năng lực tài chính của
doanh nghiệp thƣờng đƣợc thể hiện thông qua hai yếu tố chính là: Khả năng
huy động vốn và hiệu quả của sử dụng vốn.
Nhƣ ta đã biết, vốn là điều kiện không thể thiếu để thành lập doanh
nghiệp và tiến hành sản xuất kinh doanh. Quy mô vốn của doanh nghiệp sẽ
đảm bảo cho doanh nghiệp theo đuổi đƣợc các hợp đồng, dự án, chiến lƣợc
đòi hỏi đầu tƣ lớn và trong dài hạn. Thông thƣờng, ngƣời ta thƣờng dựa vào
chỉ tiêu quy mô vốn của doanh nghiệp để đánh giá quy mô của doanh nghiệp.
Khả năng huy động vốn của doanh nghiệp biểu thị khả năng doanh
nghiệp đáp ứng đƣợc các đòi hỏi về vốn để thực hiện các quyết định đầu tƣ.
Đứng trƣớc một hợp đồng, dự án, chiến lƣợc cần đầu tƣ, doanh nghiệp có khả
năng huy động vốn từ nguồn vốn chủ sở hữu (vốn góp, các quỹ, tăng vốn

thông qua phát hành cổ phiếu mới đối với công ty cổ phần) hay từ các nguồn
khác bên ngoài doanh nghiệp (xin tài trợ, hỗ trợ của Nhà nƣớc, vay các quỹ
tín dụng, vay ngân hàng, phát hành trái phiếu,…). Khả năng huy động vốn
của doanh nghiệp phụ thuộc vào rất nhiều yếu tố nhƣ: Mức độ phát triển của
thị trƣờng tài chính, quy mô doanh nghiệp, uy tín và tình hình tăng trƣởng sản
xuất kinh doanh của doanh nghiệp,…
Tuy nhiên không phải cứ có nhiều vốn, khả năng huy động vốn lớn là
doanh nghiệp có khả năng sử dụng vốn một cách hiệu quả. Hiệu quả của việc
sử dụng vốn của doanh nghiệp biểu hiện thông qua năng lực tài chính trong
việc đáp ứng các nghĩa vụ tài chính ngắn hạn, khả năng tài trợ cho các rủi ro
về tài chính, khả năng đảm bảo các cân đối về vốn. Ngoài ra, một chỉ tiêu
quan trọng đánh giá hiệu quả sử dụng vốn đó là năng lực tạo ra lợi nhuận của
doanh nghiệp và khả năng duy trì vị thế của doanh nghiệp trong điều kiện
tăng trƣởng kinh tế chung và kinh tế ngành. Hiệu quả của việc sử dụng vốn


24
trong doanh nghiệp chủ yếu phụ thuộc vào chiến lƣợc kinh doanh và tài năng
kinh doanh của bộ máy quản lý, lãnh đạo.
1.3. Tổ chức quản trị doanh nghiệp
Để việc sản xuất kinh doanh đi đúng hƣớng, việc tổ chức quản trị
doanh nghiệp đóng một vai trò quyết định. Khả năng quản trị doanh nghiệp
bao gồm tổng thể các hoạt động từ việc lập kế hoạch, tổ chức thực hiện, điều
hành quản lý các nguồn lực đầu vào của doanh nghiệp để đạt đƣợc đầu ra hiệu
quả theo đúng kế hoạch đã định, Hoạt động của doanh nghiệp bao gồm rất
nhiều mảng từ tài chính, nhân sự, sản xuất, quản lý chất lƣợng,… do đó, năng
lực quản trị của doanh nghiệp cũng phải bao quát, trải rộng trên tất cả các lĩnh
vực đó. Năng lực quản trị biểu hiện trƣớc hết thông qua sự phân chia hợp lý
các khâu, các bộ phận chức năng trong doanh nghiệp, số lƣợng và trình độ các
nhân viên chuyên trách công tác quản lý ở mỗi khâu, mỗi bộ phận, năng lực

và kinh nghiệm quản lý doanh nghiệp của ban lãnh đạo doanh nghiệp, khả
năng điều chỉnh bộ máy quản lý phù hợp khi doanh nghiệp trở nên lớn
mạnh,… Bên cạnh đó, năng lực quản lý biểu hiện thông qua hiệu quả của
từng mảng hoạt động. Nhìn chung, doanh nghiệp thƣờng đƣợc đánh giá là có
năng lực quản trị tốt là doanh nghiệp mà: có định hƣớng, chiến lƣợc phát triển
rõ ràng, các chính sách đãi ngộ đối với ngƣời lao động thực hiện nhất quán,
hoạt động đào tạo, tập huấn, chuyển giao công nghệ đạt hiệu quả cao và đi
vào thực chất. Hoạt động tài chính doanh nghiệp hỗ trợ tích cực đối với việc
thực hiện các kế hoạch kinh doanh. Hệ thống giám sát chất lƣợng hiệu quả
đảm bảo mỗi sản phẩm làm ra tuân thủ các yêu cầu nghiêm ngặt nhất về tiêu
chuẩn chất lƣợng doanh nghiệp đặt ra và tiêu chuẩn chất lƣợng của thị trƣờng
nƣớc nhập khẩu. Đội ngũ lãnh đạo năng động, có khả năng nhìn xa trông rộng
trƣớc những biến động thay đổi của thị trƣờng và có những quyết sách phù
hợp.
1.4. Năng lực công nghệ
Ngày nay khoa học công nghệ phát triển nhƣ vũ bão. Năng lực công
nghệ giữ vị trí quan trọng đối với sự phát triển của doanh nghiệp. Năng lực

×