Tải bản đầy đủ (.pdf) (99 trang)

các giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động của ngân hàng thương mại cổ phần kí thương việt nam đáp ứng yêu cầu hội nhập kinh tế quốc tế

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.16 MB, 99 trang )



TRNG I HC NGOI THNG
KHOA KINH T V KINH DOANH QUC T
CHUYấN NGNH KINH T I NGOI
o0o










KHểA LUN TT NGHIP

TI

Các giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động của Ngân
hàng th-ơng mại cổ phần Kỹ th-ơng Việt Nam đáp ứng
yêu cầu hội nhập kinh tế quốc tế





H v tờn sinh viờn :Trn Th Lờ Hin
Lp : Anh 8 K42
Giỏo viờn hng dn : GS.TS.Nguyn Th M










H Ni, thỏng 11/ 2007
Danh mục các chữ viết tắt


ADB
Ngân hàng phát triển Châu á
Asian Development Bank
AfDB
Ngân hàng phát triển Châu Phi
Africa Development Bank
EBRD
Ngân hàng tái thiết và Phát
triển Châu Âu
European Bank for
Reconstruction and
Development
EIB
Ngân hàng Đầu t- Châu Âu
European Investment Bank
IADB
Ngân hàng Phát triển Liên Mỹ
Inter-American

Development Bank
IBRD
Ngân hàng Tái thiết và Phát
triển quốc tế
The International Bank for
Reconstruction and
Development
NH
Ngân hàng

NHQD
Ngân hàng quốc doanh

NHTM
Ngân hàng th-ơng mại

NHTMCP
Ngân hàng th-ơng mại cổ phần

NHTMNN
Ngân hàng th-ơng mại Nhà
n-ớc

NHTW
Ngân hàng trung -ơng

OECD
Tổ chức Hợp tác Kinh tế và
Phát triển
Organization for Economic

Cooperation and
Developmet
TCTD
Tổ chức tín dụng




DANH MỤC BẢNG BIỂU


Bảng 1
Chỉ tiêu phân tích khả năng huy động vốn của
Techcombank năm 2006
Bảng 2
Cơ cấu vốn huy động của Techcombank giai đoạn 2004 -
2006
Bảng 3
Các chỉ tiêu đánh giá chất lượng tín dụng của Techcombank
giai đoạn 2004 - 2006
Bảng 4
Lợi nhuận từ hoạt động tín dụng của Techcombank giai đoạn
2002 - 2003
Bảng 5
Cơ cấu tín dụng của Techcombank giai đoạn 2005 - 2006
Bảng 6
Các chỉ số đánh giá khả năng sinh lời của Techcombank giai
đoạn 2001 – 2006
Bảng 7
Các chỉ số đánh giá khả năng thanh khoản của

Techcombank giai đoạn 2002 - 2006
Bảng 8
Hệ số an toàn vốn tự có của Techcombank năm 2006
Bảng 9
Tình hình trích lập các quỹ của Techcombank giai đoạn
2004 - 2006



1
MC LC
Mục lục 1
Lời nói đầu 3
Ch-ơng 1. Một số vấn đề chung về NHTM và hiệu quả hoạt động
của NHTM 5
I. Tổng quan về Ngân hàng th-ơng mại và hoạt động của Ngân
hàng th-ơng mại 5
1. Ngân hàng th-ơng mại 5
1.1 Khái niệm NHTM 5
1.2 Đặc điểm về hoạt động của NHTM 6
1.3 Chức năng của NHTM 7
1.4 Vai trò của NHTM 9
2. Hoạt động của NHTM 12
2.1 Hoạt động huy động vốn 12
2.2 Hoạt động tín dụng 12
2.3 Hoạt động đầu t- 13
2.4 Các hoạt động cung cấp dịch vụ NH 14
II. Hiệu quả hoạt động của NHTM 14
1. Khái niệm về hiệu quả hoạt động 14
2. Hệ thống các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả hoạt động của NHTM 16

2.1 Quy mô, cơ cấu, tốc độ tăng tr-ởng và rủi ro trong huy động vốn 17
2.2 Quy mô, cơ cấu, tốc độ tăng tr-ởng và rủi ro trong hoạt động sử dụng vốn 17
2.3 Các chỉ tiêu khả năng sinh lời 19
2.4 Các chỉ tiêu thanh khoản 22
2.5 Các chỉ tiêu quản trị rủi ro 23
3. Các ph-ơng pháp phân tích hiệu quả hoạt động của NHTM 25
3.1 Ph-ơng pháp so sánh 25
3.2 Ph-ơng pháp phân tổ 25
3.3 Ph-ơng pháp tỷ lệ 26
3.4 Ph-ơng pháp Dupont 27
Ch-ơng 2. Đánh giá thực trạng hiệu quả hoạt động của NHTMCP Kỹ
th-ơng Việt Nam trong thời gian qua 29
I. Giới thiệu chung về NHTMCP Kỹ th-ơng Việt Nam
(Techcombank) 29
1. Quá trình hình thành và phát triển 29
2. Các hoạt động chủ yếu của Techcombank 30
2.1 Hoạt động NH bán lẻ 30
2.2 Hoạt động NH doanh nghiệp 32
2.3 Hoạt động liên NH 34
II. Đánh giá hiệu quả hoạt động của Techcombank 35
1. Thực trạng hoạt động của Techcombank trong thời gian qua 35
1.1 Những kết quả đạt đ-ợc 35
1.2 Những tồn tại trong hoạt động của Techcombank 38
1.3 Nguyên nhân của những tồn tại 41
2. Đánh giá hiệu quả hoạt động của Techcombank 43


2
2.1 Quy mô, cơ cấu, tốc độ tăng tr-ởng và rủi ro trong huy động vốn 43
2.2 Quy mô, cơ cấu, tốc độ tăng tr-ởng và rủi ro trong hoạt động tín dụng 46

2.3 Khả năng sinh lời 50
2.4 Khả năng thanh khoản 53
2.5 Quản trị rủi ro 56
2.6 Nhận xét chung 58
Ch-ơng 3. giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động của
TECHCOMBANK trong thời gian tới đáp ứng yêu cầu hội nhập kinh
tế quốc tế 60
i. Việt Nam gia nhập WTO và những vấn đề đặt ra đối với
Techcombank 60
1. Tiến trình hội nhập kinh tế quốc tế trong lĩnh vực Tài chính - Ngân hàng khi Việt
Nam gia nhập WTO 60
1.1 Về loại hình tổ chức: 60
1.2 Về loại hình dịch vụ 60
1.3 Về huy động tiền gửi bằng đồng Việt Nam 61
1.4 Về mạng l-ới giao dịch 61
1.5 Quy định về cấp giấy phép và quản lý 61
1.6 Quy định về tỷ lệ tham gia góp vốn 62
1.7 Quy định về năng lực tài chính 62
2. Những vấn đề đặt ra đối với Techcombank khi Việt Nam gia nhập WTO 63
2.1 Những tác động tích cực đối với Techcombank 63
2.2 Những thách thức đối với hoạt động của Techcombank trong thời gian tới 64
ii. Các giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động của Techcombank
65
1. Nhóm giải pháp nâng cao hiệu quả huy động vốn 65
2. Nhóm giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động tín dụng 67
3. Nhóm giải pháp tăng c-ờng khả năng sinh lời của Techcombank 70
4. Nhóm giải pháp liên quan đến khả năng thanh khoản của Techcombank 73
5. Nhóm giải pháp nâng cao năng lực quản trị rủi ro 74
iii. Các kiến nghị cụ thể 77
1. Đối với Nhà n-ớc: 77

2. Đối với Ngân hàng Techcombank 79
2.1 Tiếp tục tăng vốn điều lệ 79
2.2 Nâng cao khả năng và quy mô thu hút vốn từ nền kinh tế 81
2.3 Tăng c-ờng đào tạo đội ngũ cán bộ có năng lực, kinh nghiệm và đạo đức nghề
nghiệp và xây dựng chế độ đãi ngộ phù hợp 82
2.4 Xây dựng chính sách linh hoạt và áp dụng quy trình thẩm định, cấp tín dụng
một cách mềm dẻo 83
Kết luận 84
Tài liệu tham khảo 86
Phụ lục 88


3
LỜI NÓI ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Hội nhập kinh tế quốc tế là xu hướng tất yếu của nền kinh tế thế giới, là
điều kiện cần thiết để phát triển kinh tế từng quốc gia và của toàn cầu thông qua
việc tận dụng được nguồn vốn khổng lồ cùng với công nghệ tiên tiến. Để hội
nhập vào tiến trình toàn cầu hóa, tất cả các ngành, các lĩnh vực kinh tế của một
quốc gia đều cần có sự tiến bộ vượt bậc, phải có sự thay đổi về chất và do đó,
từng quốc gia trong đó có Việt Nam phải chủ động hội nhập kinh tế quốc tế.
Gia nhập Tổ chức thương mại Thế giới (WTO) là mốc quan trọng trong
tiến trình hội nhập kinh tế quốc tế của Việt nam vì nó cho thấy tiến trình hội
nhập kinh tế quốc tế của Việt Nam đã chuyển sang giai đoạn sâu sắc hơn, toàn
diện hơn. Việc Việt Nam gia nhập WTO có tác động không nhỏ đến đời sống
kinh tế- chính trị- xã hội của nước ta, đến mọi hoạt động của các doanh nghiệp
Việt Nam trong đó có các NHTM. Những thuận lợi cũng như khó khăn và thách
thức mà việc gia nhập WTO mang lại buộc các Ngân hàng thương mại trong
nước phải nỗ lực hết mình nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh và hoạt động hiệu
quả hơn.

Ngân hàng thương mại cổ phần Kỹ thương Việt Nam (Techcombank) là
một trong những NHTM ngoài quốc doanh hoạt động rất hiệu quả ở Việt Nam
hiện nay. Tuy nhiên, trong điều kiện cạnh tranh ngày càng gay gắt và áp lực phải
cung cấp dịch vụ NH theo chuẩn mực quốc tế, Techcombank cần tìm ra các biện
pháp khắc phục những hạn chế còn tồn tại trong hoạt động của mình, đồng thời
nâng cao hơn nữa hiệu quả hoạt động để có thể đứng vững và tiếp tục phát triển
trong điều kiện hội nhập kinh tế quốc tế ngày nay.
Xuất phát từ thực tế trên, tác giả đã chọn vấn đề: “Các giải pháp nâng
cao hiệu quả hoạt động của Ngân hàng thương mại cổ phần Kỹ thương Việt
Nam đáp ứng yêu cầu hội nhập kinh tế quốc tế” làm đề tài cho khóa luận tốt
nghiệp đại học của mình.


4
2. Mục đích nghiên cứu
Trên cơ sở làm rõ các lý thuyết cơ bản đánh giá hiệu quả hoạt động của
các NHTM và áp dụng các lý thuyết này vào việc đánh giá thực trạng hiệu quả
hoạt động của Techcombank, khóa luận đề xuất giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt
động của Techcombank trong thời gian tới đáp ứng yêu cầu hội nhập kinh tế
quốc tế.
3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của khóa luận là những vấn đề liên quan đến hoạt
động và đánh giá hiệu quả hoạt độngcủa Ngân hàng thương mại cổ phần Kỹ
thương Việt Nam.
Phạm vi nghiên cứu: Hoạt động của Ngân hàng thương mại cổ phần Kỹ
thương Việt Nam từ năm 2001 đến hết 6 tháng đầu năm 2007. Khi đánh giá hiệu
quả hoạt động Techcombank, khóa luận chỉ đánh giá theo các chỉ tiêu phân tích
hiệu quả kinh tế của ngân hàng.
4. Phƣơng pháp nghiên cứu
Khóa luận sử dụng các phương pháp nghiên cứu như phương pháp hệ

thống hóa, phương pháp thống kê, phương pháp phân tích và tổng hợp tài liệu,
thông tin… và luận giải để nêu bật mục đích và nội dung nghiên cứu.
5. Bố cục của khóa luận tốt nghiệp
Ngoài lời nói đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo, nội dung khóa
luận tốt nghiệp gồm 3 chương:
Chương 1: Một số vấn đề chung về NHTM và hiệu quả hoạt động của
NHTM
Chương 2: Đánh giá thực trạng hiệu quả hoạt động của Techcombank
trong thời gian qua
Chương 3: Đề xuất giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động của
Techcombank trong thời gian tới đáp ứng yêu cầu hội nhập kinh tế quốc tế


5
CHƢƠNG 1. MỘT SỐ VẤN ĐỀ CHUNG VỀ NHTM VÀ HIỆU
QUẢ HOẠT ĐỘNG CỦA NHTM

I. TỔNG QUAN VỀ NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI VÀ HOẠT ĐỘNG
CỦA NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI
1. Ngân hàng thƣơng mại
1.1 Khái niệm NHTM
Có rất nhiều cách tiếp cận khác nhau về khái niệm NHTM.
Theo Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật các TCTD năm 2004 của
Việt Nam, ngân hàng được định nghĩa là: “Ngân hàng là loại hình tổ chức tín
dụng được thực hiện toàn bộ hoạt động ngân hàng và các hoạt động kinh doanh
khác có liên quan. Theo tính chất và mục tiêu hoạt động, các loại hình ngân
hàng gồm ngân hàng thương mại, ngân hàng phát triển, ngân hàng đầu tư, ngân
hàng chính sách, ngân hàng hợp tác và các loại hình ngân hàng khác.” (khoản
3 điều 1 Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật các TCTD năm 2004)
Theo Bách khoa toàn thư Việt Nam: “NHTM là một pháp nhân làm chức

năng trung gian tài chính, tạo ra nguồn vốn và tham gia quá trình sản xuất
thông qua hoạt động tín dụng, đầu tư, dịch vụ. Bảo vệ quyền lợi của người gửi
tiền, của NH và bảo vệ chính sách tiền tệ quốc gia, phục vụ nhiệm vụ phát triển
kinh tế- xã hội của đất nước”
1
.
Từ cách tiếp cận nêu trên, có thể hiểu NHTM là một tổ chức kinh doanh
hoạt động vì mục đích thu lợi nhuận, có vốn riêng, mua vào, bán ra, có chi phí
và thu nhập, có nghĩa vụ nộp thuế cho nhà nước, có thể lãi hoặc lỗ, giàu lên hoặc
phá sản. Tuy nhiên, NHTM là một tổ chức kinh doanh đặc biệt vì đối tượng kinh


1
Nguồn:
/>D0ma2V5d29yZD1OZyVjMyVhMm4raCVjMyVhMG5nK3RoJWM2JWIwJWM2JWExbmcrbSVlMSViYS
VhMWk=&page=1


6
doanh của NH là tiền tệ, phạm vi kinh doanh của NH là các dịch vụ phát sinh
trong lĩnh vực tiền tệ và tín dụng. NH thu lợi nhuận bằng cách cung ứng các
dịch vụ trung gian trong lĩnh vực tiền tệ tín dụng, thông qua đó khách hàng trả
cho NH các khoản lệ phí, dịch vụ phí.
1.2 Đặc điểm về hoạt động của NHTM
NH là loại hình doanh nghiệp đặc biệt trong nền kinh tế nên hoạt động của
chúng cũng có những đặc điểm riêng biệt so với các loại hình doanh nghiệp
khác. Đặc điểm đó là:
Thứ nhất, sản phẩm của NH là dịch vụ với các đặc thù như: tính phi vật
chất, tính không thể tách rời, tính không thể tồn kho
Thứ hai, thị trường của NH gần như không bị giới hạn về mặt không gian

và thời gian. Sự phát triển của công nghệ NH điện tử, sự liên thông giữa các NH
cho phép khách hàng có thể sử dụng sản phẩm dịch vụ của NH ở bất kỳ đâu, vào
bất kỳ lúc nào.
Thị trường của NH có tính độc quyền nhóm tương đối, chi phí gia nhập và
rút lui khỏi thị trường là vô cùng lớn. Trong thị trường của NH, nhà cung cấp
cũng đồng thời có thể là người tiêu dùng.
Đối tượng khách hàng của NH rất đa dạng, gần như bao quát mọi tầng lớp
dân cư trong xã hội. Từ các sinh viên, công nhân viên chức đến những người đã
nghỉ hưu, các doanh nghiệp, các tổ chức, các đoàn thể xã hội Do đó, đòi hỏi
các sản phẩm của NHTM phải linh hoạt và đa dạng, từ thiết kế danh mục sản
phẩm, xây dựng chiến lược tiếp cận khách hàng nhằm thỏa mãn tốt nhất yêu
cầu của mọi đối tượng khách hàng, gia tăng thị phần và nâng cao vị thế cạnh
tranh của NH.
Thứ ba, hoạt động kinh doanh của các NHTM chịu sự kiểm soát rất chặt
chẽ của pháp luật. Bởi NH là một doanh nghiệp đặc biệt, hoạt động của NH có
tác động lớn đến sự phát triển kinh tế, sự ổn định của xã hội. Sự đổ vỡ của một
NH không chỉ là một kết cục xấu đối với NH đó mà còn có thể dẫn tới sự đổ vỡ


7
của hệ thống NH dẫn tới khủng hoảng hệ thống tài chính tiền tệ. Điều này sẽ gây
nên những bất ổn lớn trong xã hội. Do đó cần có sự điều chỉnh chặt chẽ của pháp
luật và đặc biệt là sự kiểm soát của Nhà nước thông qua NHTW.
Thứ tư, hoạt động NH chịu rủi ro cao. Quá trình hoạt động của NH chịu
sự tác động của rất nhiều nhân tố nằm ngoài tầm kiểm soát của NH, từ các nhân
tố vĩ mô như sự ổn định chính trị, môi trường pháp lý đến những nhân tố vi mô
như trạng thái tâm lý người tiêu dùng, hoạt động của đối thủ cạnh tranh NH
không thể né tránh mà chỉ có thể đối đầu với rủi ro. Rủi ro trong hoạt động NH
rất đa dạng, có thể xuất hiện tại mọi nghiệp vụ của NH như tiền gửi, thanh toán,
tín dụng, ngoại tệ Vì vậy vấn đề rủi ro NH luôn được các NH đặc biệt chú

trọng nghiên cứu, phân tích, thậm chí ngay cả khi nền kinh tế đang rất ổn định.
1.3 Chức năng của NHTM
1.3.1 Trung gian tài chính
Với chức năng này, thông qua các nghiệp vụ chuyên môn, NHTM không
những là cầu nối giữa người cần vốn và người có vốn, mà còn giữ vai trò giảm
thiểu chi phí giao dịch.
NH là một trong những tổ chức trung gian tài chính với hoạt động chủ yếu
là chuyển tiền tiết kiệm thành đầu tư, đòi hỏi sự tiếp xúc của hai loại cá nhân và
tổ chức trong nền kinh tế : (1) các cá nhân và tổ chức tạm thời thâm hụt chi tiêu,
tức là chi tiêu cho tiêu dùng và đầu tư vượt quá thu nhập, vì thế họ là những
người cần bổ sung vốn; (2) các cá nhân và tổ chức thặng dư trong chi tiêu, tức là
thu nhập hiện tại của họ lớn hơn các khoản chi tiêu cho hàng hoá dịch vụ và do
vậy họ có tiền để tiết kiệm. Sự tồn tại của hai loại cá nhân và tổ chức trên hoàn
toàn độc lập với NH. Điều tất yếu là tiền sẽ chuyển từ nhóm thứ (2) sang nhóm
thứ (1) nếu cả hai cùng có lợi. Như vậy thu nhập gia tăng là động lực tạo mối
quan hệ tài chính giữa hai nhóm người. Nếu dòng tiền di chuyển với điều kiện
phải quay trở lại với một lượng lớn hơn trong một khoảng thời gian nhất định thì
đó là quan hệ tín dụng. Tuy nhiên quan hệ tài chính trực tiếp này bị nhiều giới


8
hạn do sự không phù hợp về quy mô, thời gian, không gian dẫn đến sự ra đời
của trung gian tài chính. Do chuyên môn hoá và thành thạo trong nghề nghiệp,
NHTM đã tập hợp những người có nhu cầu tiết kiệm và đầu tư, đáp ứng đầy đủ,
kịp thời, chính xác yêu cầu giữa người cần vốn và người có vốn .
NHTM giảm chi phí giao dịch nhờ tiết kiệm do qui mô. Việc gom vốn từ
nhiều người có món tiết kiệm nhỏ và đảm bảo cho họ một lợi tức thoả đáng,
đồng thời có thể cho vay nhiều người với các món tiền lớn, nhỏ khác nhau. Theo
phương pháp này qui mô vốn đầu tư và các vụ giao dịch tăng lên đã làm giảm
chi phí giao dịch cho mỗi đơn vị tiền tệ được đầu tư, đồng thời do đa dạng hoá

danh mục đầu tư, cùng với sự lành nghề, tinh thông trong nghề nghiệp, NHTM
đã phân tán rủi ro cho chính mình và cho những người có vốn.
1.3.2 Tạo phương tiện thanh toán
Trong điều kiện phát triển thanh toán qua NH, các khách hàng nhận thấy
nếu họ có được số dư trên tài khoản tiền gửi thanh toán, họ có thể chi trả để có
được hàng hoá và các dịch vụ theo yêu cầu. Theo quan điểm hiện đại, đại lượng
tiền tệ gồm nhiều bộ phận. Thứ nhất, là tiền giấy trong lưu thông, thứ hai là số
dư trên tài khoản tiền gửi giao dịch của các khách hàng tại NH, thứ ba là tiền gửi
trên các tài khoản tiền gửi tiết kiệm và tiền gửi có kì hạn …Khi NH cho vay, số
dư trên tài khoản tiền gửi thanh toán của khách hàng tăng lên, khách hàng có
thể dùng để mua hàng và dịch vụ. Do đó, bằng việc cho vay (hay tạo tín dụng),
các NH đã tạo ra phương tiện thanh toán.
Toàn bộ hệ thống cũng tạo phương tiện thanh toán khi các khoản tiền gửi
được mở rộng từ NH này sang NH khác trên cơ sở cho vay. Khi khách hàng tại
một NH sử dụng khoản tiền vay để chi trả thì sẽ tạo nên một khoản thu (tức làm
tăng số dư tiền gửi) của một khách hàng khác tại một NH khác từ đó tạo ra một
khoản cho vay mới. Trong khi không một NH lẻ nào cho vay lớn hơn dự trữ dư
thừa, toàn bộ hệ thống NH có thể tạo ra khối lượng tiền gửi (tạo phương tiện
thanh toán) gấp bội thông qua hoạt động cho vay (tạo tín dụng).


9
1.3.3 Trung gian thanh toán
Ở hầu hết các quốc gia, NHTM trở thành trung gian thanh toán lớn nhất
hiện nay. Thay mặt khách hàng, NH thực hiện nhanh chóng, thuận tiện và tiết
kiệm chi phí bằng các hình thức dịch vụ cung cấp cho khách hàng như séc, uỷ
nhiệm chi, thẻ thanh toán, cung cấp mạng lưới thanh toán điện tử, kết nối các quỹ
và cung cấp tiền giấy khi khách hàng yêu cầu. Đồng thời, các NH còn thực hiện
thanh toán bù trừ với nhau thông qua NHTW hoặc trung tâm thanh toán. Công
nghệ thanh toán qua NH càng đạt hiệu quả cao khi quy mô sử dụng công nghệ đó

càng được mở rộng. Do vậy công nghệ thanh toán qua NH thường được các nhà
quản lý tìm cách áp dụng rộng rãi với các hình thức được chuẩn hoá góp phần tạo
ra tính thống nhất trong thanh toán không chỉ giữa các NH trong một quốc gia mà
còn giữa các NH trên thế giới.
1.4 Vai trò của NHTM
Vai trò của NHTM được xác định trên cơ sở các chức năng và trên cơ sở
các nhiệm vụ cụ thể của nó trong từng giai đoạn. Vai trò của NHTM thay đổi
cùng với sự phát triển kinh tế xã hội và phụ thuộc vào các hoạt động chủ quan
của các cơ quan quản lý. Với các chức năng được chỉ ra ở trên, vai trò của
NHTM được thể hiện ở hai mặt: vai trò đối với nền kinh tế đất nước và vai trò là
khu vực cung cấp dịch vụ thương mại trong lĩnh vực tài chính- tiền tệ.
1.4.1 Đối với nền kinh tế đất nước
a) Cung ứng vốn cho nền kinh tế
Từ chức năng làm trung gian tín dụng, thông qua nghiệp vụ huy động vốn,
NH đã tập hợp những khoản vốn nhàn rỗi tạm thời của các tổ chức, cá nhân và
thực hiện cung ứng vốn cho nền kinh tế nhằm thúc đẩy phát triển sản xuất, tăng
trưởng kinh tế, góp phần vào lưu thông hàng hoá tiền tệ, cũng như đẩy mạnh tiêu
dùng cá nhân. Từ đó huy động được sức mạnh tổng hợp của toàn bộ nền kinh tế


10
vào quá trình sản xuất và lưu thông hàng hoá. Có thể nói đó là “chất dầu bôi
trơn” cho bộ máy kinh tế hoạt động.
b) Thúc đẩy sự luân chuyển vốn trong nền kinh tế
Thông qua chức năng thanh toán, NH thực hiện dịch vụ thanh toán hộ cho
nền kinh tế, thúc đẩy luân chuyển hàng hoá và vốn trong xã hội. Đồng thời giám
sát toàn bộ nền kinh tế, góp phần tạo ra môi trường cạnh tranh lành mạnh, tạo ra
sự ổn định trong đời sống kinh tế xã hội. Với nguồn vốn huy động, bên cạnh
cung ứng vốn cho nền kinh tế, NH thực hiện mở rộng đầu tư trong và ngoài
nước, tạo điều kiện tốt nhất giúp các doanh nghiệp kinh doanh có hiệu quả bằng

các dịch vụ cần thiết như: tư vấn đầu tư, thuê mua tài chính, bảo lãnh, kiểm tra
số dư trên tài khoản giao dịch thường xuyên cho khách hàng.
c) Công cụ thực hiện chính sách tiền tệ của NHNN
Với vai trò tạo tiền do tham gia vào quá trình cung ứng tiền tệ, NH còn là
công cụ để thực hiện chính sách tiền tệ của NHTW. Để thực hiện các chính sách
tiền tệ, NHTW phải sử dụng công cụ điều tiết đảm bảo thực hiện được các chính
sách kinh tế vĩ mô như: lãi suất, dự trữ bắt buộc, tái chiết khấu, thị trường mở,
hạn mức tín dụng Chính các NHTM là chủ thể chịu sự tác động trực tiếp của
những công cụ này và đồng thời đóng vai trò cầu nối trong việc chuyển tiếp các
tác động của chính sách tiền tệ đến khu vực phi NH và đến nền kinh tế. Ngược
lại, cũng qua NHTM và các định chế tài chính trung gian khác, tình hình sản
lượng, giá cả, nhu cầu tiền mặt, tổng cung tiền tệ, lãi suất, tỷ giá của nền kinh
tế được phản hồi về cho NHTW để Chính phủ và NHTW có những chính sách
điều tiết thích hợp với từng tình hình cụ thể.
1.4.2 Là khu vực cung cấp dịch vụ thương mại trong lĩnh vực tài chính - tiền
tệ
a) Vai trò cầu nối giữa ngƣời cần vốn và ngƣời có vốn
NH sẵn sàng nhận các món tiền gửi nhỏ của dân cư, thường là trong thời
gian ngắn hạn sau đó cho vay trung và dài hạn. Tại một thời điểm nào đó đa số


11
các cá nhân trong nền kinh tế chỉ tập trung được một số vốn nhất định. Đó là vì
thu nhập của mỗi cá nhân không chỉ dành cho tiết kiệm mà còn dành cho nhiều
nhu cầu khác. Với số tiền nhỏ đó không đủ để các cá nhân có thể đầu tư vào một
phi vụ kiếm lời nào. Các NH đã đứng ra giải quyết giúp vấn đề này. Đó là NH
sẵn sàng nhận các món tiền gửi nhỏ với cam kết trả gốc và lãi trong một thời
gian thoả thuận. Đồng thời, NH sử dụng những khoản tiền huy động từ những cá
nhân, tổ chức tạm thời dư thừa vốn để cho những người có nhu cầu về vốn vay.
Qua đó, NH đóng vai trò cầu nối giữa những người cần vốn với người có vốn

trong nền kinh tế.
b) Vai trò cung cấp dịch vụ tƣ vấn thông tin cho khách hàng về cách thức
sử dụng vốn sao có hiệu quả
NH là một tổ chức có khả năng thẩm định thông tin một cách đáng tin
cậy. Đa số người đi vay và cho vay hay người đầu tư nói chung đều muốn có các
thông tin liên quan đến món tiền họ đã bỏ ra để đầu tư vào một lĩnh vực nào đó.
Nhưng có được các thông tin đó không dễ dàng chút nào, và phải mất một chi
phí không nhỏ. Trong lúc đó NH lại có đội ngũ các nhân viên có kiến thức
chuyên môn sâu rộng và khả năng thu thập phân tích các thông tin tài chính tốt.
Khả năng phân tích và tổng hợp thông tin nhanh chóng, cẩn thận của các nhân
viên NH là điều mà khách hàng mong đợi nhiều ở họ. Do đó khi khách hàng đến
gửi tiền hoặc vay tiền ở NH, họ sẽ được đội ngũ cán bộ của NH tư vấn phương
thức cũng như cách thức sử dụng đồng tiền một cách tối ưu nhất.
c) Vai trò bảo mật thông tin
Là một khách hàng của NH dù là người gửi tiền hay người đi vay, họ đều
muốn được giữ bí mật về tình trạng tài chính của mình. Do NH có khả năng thoả
mãn nhu cầu đó của khách hàng nên NH đóng một vai trò quan trọng trong đời
sống của công chúng.


12
2. Hoạt động của NHTM
2.1 Hoạt động huy động vốn
- Nhận tiền gửi: NH được nhận tiền gửi của tổ chức, cá nhân và các tổ
chức tín dụng khác dưới các hình thức tiền gửi không kỳ hạn, tiền gửi có kỳ hạn
và các loại tiền gửi khác.
- Phát hành giấy tờ có giá: Khi được Thống đốc NHNN chấp thuận, NH
được phát hành chứng chỉ tiền gửi, trái phiếu và giấy tờ có giá khác để huy động
vốn của tổ chức, cá nhân trong nước và ngoài nước.
- Vay vốn trên thị trường liên NH: Các NH được vay vốn của nhau và của

tổ chức tín dụng nước ngoài.
- Vay vốn của NHNN: NH được vay vốn ngắn hạn của NHNN dưới hình
thức tái cấp vốn theo quy định tại Điều 30 của Luật NHNN Việt Nam.
2.2 Hoạt động tín dụng
NH được cấp tín dụng cho tổ chức, cá nhân dưới các hình thức cho vay,
chiết khấu thương phiếu và giấy tờ có giá khác, bảo lãnh, cho thuê tài chính và
các hình thức khác theo quy định của NHNN.
- Nghiệp vụ cho vay: Đây là nghiệp vụ cung ứng vốn của NH trực tiếp
cho các nhu cầu sản xuất, tiêu dùng trên cơ sở thoả mãn các điều kiện vay vốn
của NH. Và là nghiệp vụ quan trọng nhất vì nó đem lại nguồn thu chủ yếu cho
NH. Tuy nhiên đây cũng là nghiệp vụ chứa đựng nhiều rủi ro đối với NH, ảnh
hưởng trực tiếp không những tới kết quả kinh doanh mà còn cả với uy tín của
NH.
- Chiết khấu, tái chiết khấu, cầm cố thương phiếu và các giấy tờ có giá
ngắn hạn khác (1) NH cấp tín dụng dưới hình thức chiết khấu thương phiếu và
các giấy tờ có giá ngắn hạn khác. Người chủ sở hữu thương phiếu và các giấy tờ
có giá ngắn hạn khác phải chuyển giao ngay mọi quyền, lợi ích hợp pháp phát
sinh từ các giấy tờ đó cho tổ chức tín dụng. (2) NH cấp tín dụng dưới hình thức
cầm cố thương phiếu và các giấy tờ có giá ngắn hạn khác. (3) NH tái chiết khấu,


13
cầm cố thương phiếu và các giấy tờ có giá ngắn hạn khác cho nhau. (4) NH có
thể được NHNN tái chiết khấu và cho vay trên cơ sở cầm cố thương phiếu và
các giấy tờ có giá ngắn hạn khác đã được chiết khấu.
- Bảo lãnh NH: NH được bảo lãnh bằng uy tín và khả năng tài chính của
mình đối với người nhận bảo lãnh. NH bảo lãnh vay, bảo lãnh thanh toán, bảo
lãnh thực hiện hợp đồng, bảo lãnh dự thầu và các hình thức bảo lãnh NH khác
cho các tổ chức, cá nhân. Chỉ các NH được phép thực hiện thanh toán quốc tế
mới được thực hiện bảo lãnh vay, bảo lãnh thanh toán và các hình thức bảo lãnh

NH khác mà người nhận bảo lãnh là tổ chức, cá nhân nước ngoài.
- Cho thuê tài chính: Là hoạt động tín dụng trung và dài hạn thông qua
việc cho thuê máy móc thiết bị, phương tiện vận chuyển và các động sản khác
trên cơ sở hợp đồng cho thuê giữa bên cho thuê (NH) và bên thuê. Bên cho thuê
cam kết mua máy móc, thiết bị, phương tiện vận chuyển và các động sản khác
theo yêu cầu của bên thuê và nắm giữ quyền sở hữu đối với các tài sản cho thuê.
Bên thuê sử dụng tài sản thuê và thanh toán tiền thuê trong suốt thời hạn thuê đã
được hai bên thoả thuận.
2.3 Hoạt động đầu tƣ
Trong quá trình hoạt động kinh doanh, NHTM không chỉ dừng lại ở hoạt
động cho vay thuần tuý. Khi sản xuất hàng hoá càng phát triển thì các NH càng
phải mở rộng kinh doanh để chiếm được vị thế trên thị trường, sử dụng vốn của
mình vào lĩnh vực đầu tư thông qua việc hùn vốn, góp vốn liên doanh, tham gia
đầu tư vốn vào thị trường chứng khoán…
Hoạt động đầu tư hoàn toàn khác hẳn với hoạt động cho vay của NH.
Trong hoạt động cho vay NH chỉ đứng ở vai trò chủ nợ, đứng bên ngoài các hoạt
động kinh doanh của doanh nghiệp. Còn trong hoạt động đầu tư thì NH cùng
tham gia trực tiếp vào mọi hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, lợi
nhuận của NH được chia theo lợi nhuận của doanh nghiệp, vì thế mà mức độ rủi
ro cao hơn.


14
2.4 Các hoạt động cung cấp dịch vụ NH
- Các nghiệp vụ ngoại bảng
Những nghiệp vụ này không nằm trong bảng cân đối kế toán của NH
nhưng nó là hoạt động không thể thiếu và đang ngày càng phát triển trong nền
kinh tế hiện đại, bao gồm: bảo lãnh, tín dụng cam kết và nghiệp vụ chuyển
nhượng các khoản cho vay.
- Nghiệp vụ kinh doanh dịch vụ:

Bên cạnh các nghiệp vụ truyền thống thì các dịch vụ NH khác như: tư vấn
tài chính, uỷ thác, kinh doanh bảo hiểm, thanh toán hộ, cho thuê két sắt, đang rất
phát triển và mang lại nguồn thu nhập lớn cho các NH hiện đại. Chất lượng của
các dịch vụ quyết định đến hình ảnh, uy tín và khả năng cạnh tranh của NH.
- Nghiệp vụ kinh doanh ngoại hối:
Khi được sự cho phép từ NHNN thì các NHTM hoàn toàn có thể kinh
doanh ngoại hối và vàng trên thị trường trong nước cũng như quốc tế. Các
NHTM thường kinh doanh dưới nhiều hình thức là giao ngay, kỳ hạn, quyền
chọn, tương lai hoặc hoán đổi ngoại tê. Với sự phát triển không ngừng của kinh
tế quốc tế thì việc đa dạng hoá các loại hình kinh doanh ngoại hối sẽ giúp
NHTM có thêm thu nhập.

II. HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG CỦA NHTM
1. Khái niệm về hiệu quả hoạt động
Hiệu quả, theo nghĩa chung nhất, được hiểu là một chỉ tiêu chất lượng
phản ánh các lợi ích kinh tế xã hội do một hoạt động nào đó đem lại. Trong sản
xuất, hiệu quả có nghĩa là hiệu suất, là năng suất. Trong kinh doanh, hiệu quả
là lãi suất, lợi nhuận. Trong lao động nói chung hiệu quả lao động là năng suất
lao động, được đánh giá bằng số lượng thời gian hao phí để sản xuất ra một
đơn vị sản phẩm hoặc là bằng số lượng sản phẩm được sản xuất ra trong một
đơn vị thời gian. Trong xã hội học, một hiện tượng, một sự biến có hiệu quả xã


15
hội, tức là có tác dụng tích cực đối với một lĩnh vực xã hội, đối với sự phát
triển của lĩnh vực đó.
Hiệu quả hoạt động được đánh giá trên hai mặt là hiệu quả kinh tế và hiệu
quả xã hội. Tuỳ theo mục đích của hoạt động mà cho ta hiệu quả kinh tế hay
hiệu quả xã hội là tốt nhất.
Hiệu quả kinh tế là tiêu chí chất lượng quan trọng phản ánh mối quan hệ

giữa kết quả đạt được về mặt kinh tế với chi phí bỏ ra để đạt được hiệu quả đó.
Hiệu quả xã hội là chỉ tiêu tương đối phản ánh kết quả đạt được về xã hội và
chi phí bỏ ra để thực hiện. Hiệu quả kinh tế và hiệu quả xã hội có mối quan hệ
biện chứng với nhau vì thế để đánh giá được đầy đủ về hiệu quả người ta
không chỉ đánh giá một loại hiệu quả đơn thuần mà phải đặt trong mối quan hệ
với hiệu quả còn lại.
Hiệu quả hoạt động của NHTM là hiệu quả của tất cả các hoạt động kinh
doanh của NHTM được xem xét từ hai góc độ là hiệu quả kinh tế và hiệu quả xã
hội. Tuy nhiên, trong phạm vi giới hạn của một khoá luận tốt nghiệp, tác giả chỉ
phân tích, đánh giá hiệu quả hoạt động của NHTM trên góc độ hiệu quả kinh tế.
Vì một số hoạt động của NHTM phải bỏ ra chi phí, một số khác lại tạo ra
thu nhập và rủi ro. Do đó kết quả cuối cùng mà NHTM thực thu được là lợi
nhuận tương ứng với mức rủi ro mà NHTM phải gánh chịu. Vì thế hiệu quả hoạt
động kinh doanh của NHTM sẽ được nhìn nhận tổng quát ở tình hình lợi nhuận
và rủi ro của NH. Khi một NHTM có lợi nhuận cao và rủi ro thấp thì được xem
là NH hoạt động có hiệu quả cao.
Hiệu quả hoạt động của NHTM có thể được đánh giá ở từng mảng hoạt
động kinh doanh, chẳng hạn: hiệu quả ở hoạt động huy động vốn đó là huy
động được đủ vốn đáp ứng nhu cầu sử dụng vốn của NHTM, tạo thu nhập cao
và rủi ro thấp; hiệu quả trong các hoạt động dịch vụ khác là cung ứng ngày
càng nhiều các sản phẩm dịch vụ tiện ích cho khách hàng với chi phí thấp, rủi
ro thấp và thu nhập cao.


16
2. Hệ thống các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả hoạt động của NHTM
Có nhiều chỉ tiêu khác nhau dùng để đánh giá hiệu quả kinh doanh của
NHTM. Trong thời gian gần đây, thế giới đã sử dụng rộng rãi mô hình CAMEL
2


làm cơ sở để lựa chọn chỉ tiêu đánh giá hiệu quả hoạt động cũng như xếp hạng
đối với các tổ chức tài chính nói chung, NHTM nói riêng.
Mô hình này chỉ rõ 5 mặt quan trọng cần phân tích để đánh giá hiệu quả
hoạt động của các tổ chức tài chính. Đó là:
C = Capital adequacy (Vốn của NHTM);
A = Asset quality (Chất lượng tài sản có);
M = Management ability (Năng lực quản trị);
E = Earnings (Lợi nhuận);
L = Liquidity (Thanh khoản).
Khi sử dụng 5 chỉ tiêu CAMEL, các nhà phân tích có thể đánh giá được
toàn diện chất lượng hoạt động của NHTM. Ngân hàng đánh giá chỉ tiêu tín
nhiệm quốc tế Moody thường tiến hành xếp hạng các NHTM trên thế giới theo
tiêu chuẩn CAMEL này.
Tại Việt Nam, NHNN cũng đã ban hành Quy chế xếp hạng các TCTD cổ
phần (năm 1998) theo chuẩn mực quốc tế CAMEL, và đặt mục tiêu giám sát,
phân tích, đánh giá chất lượng hoạt động các TCTD theo các chỉ tiêu CAMEL
3
.
Có thể đánh giá CAMEL đang là mô hình đánh giá được sử dụng rộng rãi
và đáng tin cậy.
Do đó, khóa luận lựa chọn hệ thống các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả hoạt
động của NHTM trên cơ sở 5 yếu tố của mô hình này, bao gồm vốn (cụ thể là
huy động vốn), chất lượng tài sản có (cụ thể là chất lượng tín dụng), khả năng
sinh lời, khả năng thanh khoản và quản trị rủi ro của NHTM theo góc độ hiệu
quả kinh tế.


2
GS.TS. Lê Văn Tư (2005), Quản trị Ngân hàng thương mại, NXB Tài chính, tr 629
3




17
2.1 Quy mô, cơ cấu, tốc độ tăng trƣởng và rủi ro trong huy động vốn
Chỉ tiêu này phản ánh hiệu quả trong hoạt động huy động nguồn vốn của
NHTM. Hoạt động huy động vốn là một trong những hoạt động chính của
NHTM, tạo nguồn vốn kinh doanh cho NH. Hoạt động huy động vốn được đánh
giá là hiệu quả khi nguồn vốn mà NHTM huy động được ngày càng nhiều, tốc
độ tăng trưởng cao, đảm bảo đáp ứng cho nhu cầu sử dụng vốn qua các thời kỳ;
Cơ cấu nguồn vốn huy động phải hợp lý, cân đối với nhu cầu về sử dụng vốn;
Đồng thời, nguồn vốn huy động phải có tính ổn định cao, bền vững và đặc biệt là
chi phí huy động nguồn đạt ở mức thấp nhất (giá cả rẻ) so với mặt bằng chung.
Vì vậy khi nghiên cứu vấn đề này thường xem xét theo 2 chỉ số sau:
 Chỉ số Tổng vốn huy động/ Vốn chủ sở hữu
Tổng vốn huy động
Vốn chủ sở hữu
Chỉ số này xác định khả năng và quy mô thu hút vốn từ nền kinh tế của
NHTM. Thông thường chỉ tiêu này có giá trị từ 15 đến 20 lần.
 Chỉ số Số dư từng loại tiền gửi/ Tổng vốn huy động
Số dư từng loại tiền gửi * 100%
Tổng vốn huy động
Chỉ số này chỉ ra cơ cấu vốn huy động để ngân hàng xác định được mức
chi phí và đảm bảo tính thanh khoản, giúp NHTM hạn chế rủi ro có thể gặp phải
và tối thiểu hóa chi phí đầu vào.
2.2 Quy mô, cơ cấu, tốc độ tăng trƣởng và rủi ro trong hoạt động sử dụng
vốn
Chỉ tiêu này phản ánh hiệu quả trong hoạt động sử dụng vốn của NHTM.
Vốn kinh doanh của NHTM được sử dụng chủ yếu cho hoạt động tín dụng,
ngoài ra NHTM còn sử dụng nguồn vốn của mình để đầu tư, kinh doanh ngoại

tệ


18
Tuy nhiên, trong phạm vi khóa luận này, tác giả chỉ đi sâu phân tích hiệu
quả hoạt động tín dụng, là một trong hai hoạt động cơ bản nhất của NHTM cùng
với huy động nguồn vốn. Đây cũng chính là hoạt động mang lại thu nhập chính
của các NHTM hiện nay. Bên cạnh đó, chất lượng tín dụng còn là vấn đề cốt lõi
khi đánh giá chất lượng Tài sản có của NHTM, tức là phản ánh khả năng bền
vững về mặt tài chính, khả năng sinh lời và năng lực quản lý của NHTM.
Khi đánh giá hiệu quả hoạt động tín dụng, các nhà phân tích thường sử
dụng các chỉ số sau:
 Chỉ số 1: Tổng dư nợ/ Nguồn vốn huy động
Tổng dư nợ * 100%
Tổng vốn huy động
Chỉ số này giúp so sánh khả năng cho vay của NHTM với khả năng huy
động vốn, đồng thời xác định hiệu quả của một đồng vốn huy động. Chỉ số 1
càng lớn, vốn tồn đọng càng ít, đồng thời rủi ro tín dụng càng lớn.
 Chỉ số 2: Tổng dư nợ / Tài sản có:

Tổng dư nợ * 100%
Tài sản có
Chỉ số 2 tính toán hiệu quả tín dụng của một đồng tài sản có và quy mô
hoạt động tín dụng của NHTM. Đồng thời, gián tiếp phản ánh khả năng sinh lời
của các hoạt động sử dụng vốn khác ngoài tín dụng.
 Chỉ số 3: Nợ quá hạn / Tổng dư nợ:
Nợ quá hạn * 100%
Tổng dư nợ
Chỉ số 3 thể hiện chất lượng tín dụng. Theo thông lệ quốc tế, một NHTM
có tỷ lệ nợ quá hạn trên tổng dư nợ nhỏ hơn hoặc bằng 5% thì NH đó có khả

năng kiểm soát được rủi ro trong hoạt động tín dụng. NHTM có tỷ lệ nợ xấu xấp
xỉ 1% là NH hoạt động có hiệu quả, nghiệp vụ tín dụng tốt, chất lượng cho vay
cao; từ 3% đến 5% là mức có thể chấp nhận; trên 5% thì NHTM phải đối mặt


19
với nguy cơ hoạt động không bền vững, lợi nhuận giảm hoặc có thể thua lỗ do
phải trích lập một khoản lớn dự phòng tổn thất tín dụng, chất lượng tín dụng suy
giảm nghiêm trọng, ảnh hưởng đến uy tín và hình ảnh của NH.
 Chỉ số Thu nhập tiền lãi ròng / Chi phí lãi:
Thu nhập tiền lãi ròng * 100%
Chi phí lãi
Chỉ số này phản ánh tốt nhất hiệu quả tín dụng của NHTM, nó cho biết cứ
1 đồng chi phí phải trả cho đồng vốn sử dụng thì thu được bao nhiêu đồng lợi
nhuận từ hoạt động cho vay của NHTM.
 Chỉ số Số dư từng nhóm nợ/ Tổng dư nợ tín dụng
Số dư từng nhóm nợ * 100%
Tổng dư nợ tín dụng
Chỉ số này chỉ ra cơ cấu tín dụng của NHTM để xác định chất lượng các
khoản vay cũng như khả năng kiểm soát nợ và thu hồi nợ của NHTM. Đồng
thời, phản ánh năng lực thẩm định tín dụng cũng như phán đoán rủi ro của đội
ngũ cán bộ NH.
2.3 Các chỉ tiêu khả năng sinh lời
Lợi nhuận hay khả năng sinh lời là thước đo cuối cùng trong quá trình
đánh giá hiệu quả hoạt động của NHTM. Lợi nhuận là thước đo khả năng tạo giá
trị cho các cổ đông, tạo vốn kinh doanh bổ sung và duy trì hay nâng cao uy tín
cho NHTM. Lợi nhuận cũng là thước đo lượng hóa năng lực của khâu quản trị
điều hành trong mối tương quan với số lượng và chất lượng của Tài sản có, Tài
sản nợ của NHTM.
Dưới đây là một số chỉ tiêu thường được sử dụng để đánh giá khả năng

sinh lời của NHTM:
 Chỉ tiêu Lợi nhuận trước thuế/ Tổng tài sản bình quân:
Lợi nhuận trước thuế
t1
* 100%
(Tổng tài sản
t1
+ Tổng tài sản
t0
)/ 2


20
* Tổng tài sản
t1
: Tổng tài sản kỳ nghiên cứu của NHTM
* Tổng tài sản
t0
: Tổng tài sản kỳ gốc của NHTM
Chỉ tiêu “Lợi nhuận trước thuế/ Tổng tài sản bình quân” biểu diễn khả
năng sinh lời của tài sản, tức là phản ánh lợi nhuận trước thuế được tạo ra là bao
nhiêu trên 1 đơn vị tài sản có của NHTM.
 Chỉ tiêu Lợi nhuận sau thuế/ Tổng tài sản bình quân (ROA)
Lợi nhuận sau thuế
t1
* 100%
(Tổng tài sản
t1
+ Tổng tài sản
t0

)/ 2
Chỉ tiêu này là một trong những chỉ tiêu cơ bản được các nhà phân tích
NH sử dụng thường xuyên và hiệu quả. Chỉ tiêu ROA phản ánh khả nằng tạo lợi
nhuận ròng của tổng tài sản, tức là phản ánh số lợi nhuận ròng được tạo ra là bao
nhiêu trên một đơn vị tài sản của NHTM.
 Chỉ tiêu Thu nhập lãi suất ròng/ Tài sản sinh lời bình quân:
Thu nhập lãi suất ròng
t1
* 100%
(Tổng tài sản sinh lời
t1
+ Tổng tài sản sinh lời
t0
)/ 2
* Tổng tài sản sinh lời = Các khoản cho vay + Đầu tư chứng khoán +
góp vốn
* Tổng tài sản sinh lời
t1
: Tổng tài sản sinh lời kỳ nghiên cứu của NHTM
* Tổng tài sản sinh lời
t0
: Tổng tài sản sinh lời kỳ gốc của NHTM
Chỉ tiêu “Thu nhập lãi suất ròng/ Tài sản sinh lời bình quân” phản ánh
chênh lệch lãi suất trên một đơn vị tài sản sinh lời. Hay nói cách khác, chỉ tiêu
này phản ánh chênh lệch giữa thu nhập và chi phí đối với hoạt động tài chính
của NHTM.
 Chỉ tiêu lãi ròng biên tế: là mức chênh lệch giữa lãi và chi phí của
một NHTM được tính theo công thức:
Thu nhập lãi ròng * 100%
Tổng tài sản có bình quân

Chỉ tiêu này đo lường khả năng quản lý tài sản có trong việc tạo ra lợi
nhuận ròng và mức lãi ròng biên tế. Mức lãi ròng được nhà quản lý NH theo dõi
ROA =


21
X
X
ROE =

chặt chẽ bởi vì căn cứ vào đó có thể dự đoán được khả năng sinh lãi của NHTM.
Nếu như mức chênh lệch giữa thu nhập và chi phí bị nhỏ lại, thì để đạt đựoc một
mức doanh lợi theo kế hoạch, NHTM hoặc phải tăng lợi tức bằng các hoạt động
kinh doanh hoặc phải giảm bớt các khoản chi tiêu.
 Chỉ tiêu Lợi nhuận sau thuế/ Vốn chủ sở hữu (ROE)
Lợi nhuận sau thuế * 100%
Nguồn vốn chủ sở hữu
Chỉ tiêu này được coi là quan trọng nhất đối với những nhà quản lý
NHTM bởi nó phản ánh khả năng sinh lời của vốn chủ sở hữu. Các doanh nghiệp
cũng thường dùng chỉ số này để so sánh mức sinh lời từng tháng của một doanh
nghiệp hoặc của các doanh nghiệp khác nhau. Về mặt lý thuyết, ROE càng cao
thì sử dụng vốn càng có hiệu quả.

ROE = Tỷ lệ sinh lời hoạt động x Tỷ lệ hiệu quả sử dụng tài sản x Tỷ trọng
vốn chủ sở hữu
* Tỷ lệ sinh lời hoạt động (NPA) phản ánh tính hiệu quả của việc quản lý
chi phí và các chính sách định giá dịch vụ.
* Hiệu quả sử dụng tài sản (AU) phản ánh các chính sách quản lý danh
mục đầu tư (đặc biệt là cấu trúc và thu nhập của tài sản)
* Tỷ trọng vốn chủ sở hữu (EM) phản ánh các chính sách đòn bẩy tài

chính và các nguồn vốn đuợc lựa chọn để tài trợ cho hoạt động NH (nợ hay vốn
chủ sở hữu)
 Tổng tài sản sinh lời/ Tổng tài sản:
Tổng tài sản sinh lời * 100%
Tổng tài sản
Chỉ tiêu này phản ánh tình hình sử dụng tài sản của NH sinh lãi như thế
nào, nó biểu diễn cho ta biết có bao nhiêu đơn vị tài sản sinh lãi trên 100 đơn vị
Thu nhập sau thuế
Tổng thu từ hoạt động
Tổng thu từ hoạt động
Tổng tài sản
Tổng tài sản
Tổng vốn chủ sở hữu
ROE =


22
tài sản có. Nói chung, nếu chỉ tiêu này giảm thì NHTM sẽ phải xem xét để tăng
thu dịch vụ và giảm chi phí nếu muốn duy trì mức lợi nhuận hiện tại.
 Chi lương và hành chính/ Tổng thu nhập:
Chi lương và hành chính * 100%
Tổng thu nhập
Đây là chỉ tiêu đánh giá hiệu suất hoạt động của NH, chỉ tiêu này đặc biệt
có ích đối với những nhà quản lý nhân sự, bởi qua đó, ta có thể thấy rằng để tạo
ra 100 đơn vị thu nhập thì cần chi phí bao nhiêu cho nhân sự và các phụ phí,
hành chính đi kèm.
2.4 Các chỉ tiêu thanh khoản
Đánh giá khả năng thanh khoản, các nhà phân tích thường xem xét liệu
NHTM có thường xuyên dự trữ, duy trì nguồn tiền mặt, tiền gửi không kỳ hạn tại
các TCTD khác hay không, hoặc các tài sản có thể chuyển hóa ngay thành tiền

để đáp ứng nhu cầu về tiền ở mọi thời điểm được hay không. Nếu NHTM quá
tập trung đầu tư vốn kinh doanh cho những hoạt động sinh lời mà không chú
trọng đến tính thanh khoản của tài sản có thì hoạt động kinh doanh của NHTM
sẽ mang tính bất ổn rất cao, nguy cơ phá sản là tương đối lớn khi NHTM gặp
thời kỳ khó khăn.
Có 3 chỉ tiêu phản ánh khả năng thanh khoản của NHTM, đó là:
 Chỉ tiêu Tài sản có thanh khoản/ Tổng tiền gửi:
Tài sản có thanh khoản * 100%
Tổng tiền gửi
* Tài sản có thanh khoản = Tài sản chịu rủi ro thấp nhất + Chứng khoán dễ
chuyển nhượng. (Tiền mặt + chứng khoán ngắn hạn)
Chỉ tiêu này phản ánh khả năng thanh toán nhanh của NHTM, tức là trên
100 đơn vị tiền gửi, có bao nhiêu phần có tính thanh khoản cao, hay nói cách
khác, có thể nhanh chóng chuyển thành tiền mặt dùng để thanh toán ngay. Chỉ
tiêu thanh khoản đặc biệt có ý nghĩa trong việc quản lý tài sản có và tài sản Nợ -

×