Tải bản đầy đủ (.docx) (73 trang)

Mở Rộng Huy Động Vốn Tại Sacombank.docx

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (501.1 KB, 73 trang )

Báo cáo chuyên đề thực tập

Khúc Thu Thuỷ - Ngân hàng - CQ

TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN
KHOA NGÂN HÀNG – TÀI CHÍNH


CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP
Đề tài: Mở rộng huy động vốn tại Sacombank
Hải Phòng

Họ tên sinh viên: Khúc Thu Thuỷ
Lớp:

Ngân hàng - CQ

Giáo viên hướng dẫn: Ths. Lê Hương Lan
Cán bộ hướng dẫn:

Vũ Thị Tú Anh

Nơi thực tập: Ngân hàng Sacombank Hải Phòng
Địa chỉ: Số 62 – 64, Tơn Đức Thắng, Hải Phịng

Hà Nội - 2007

ĐH KINH TẾ QUỐC DÂN

1


KHOA NGÂN HÀNG – TÀI CHÍNH


Báo cáo chuyên đề thực tập

Khúc Thu Thuỷ - Ngân hàng - CQ

LỜI MỞ ĐẦU
Nguồn vốn là nguồn tài nguyên quan trọng nhất để ngân hàng có thể
chế biến thành các sản phẩm dịch vụ, sản phẩm đầu ra cung ứng cho nền
kinh tế trên mọi phương diện tài chính. Nền kinh tế đang phát triển đã chứng
nhận vai trò to lớn của hệ thống ngân hàng, thì các ngân hàng cũng khơng
thể phủ nhận vai trị thiết yếu quan trọng của nguồn vốn.
Hoạt động huy động vốn - tạo nguồn vốn được xem như là mảng quan
trọng trong hoạt động của các ngân hàng, được các ngân hàng chú tâm rất
nhiều, bằng nhiều nỗ lực để gia tăng thị phần huy động, tăng nguồn vốn chủ
sở hữu. Trong điều kiện Việt Nam đã gia nhập WTO, đặc biệt là kể từ ngày 14-2007, Ngân hàng nhà nước Việt Nam cho phép ngân hàng 100% vốn nước
ngoài được hoạt động tại Việt Nam, sẽ có nhiều ngân hàng nước ngồi có vốn
lớn xâm nhập vào thị trường tài chính tiền tệ nước ta. Do vậy, các hoạt động
gia tăng huy động vốn được thực hiện bởi các ngân hàng sẽ diễn ra ngày càng
sơi động, đầy tính cạnh tranh, buộc các ngân hàng thương mại (NHTM) nói
chung và Sacombank, Sacombank Hải Phịng nói riêng phải quan tâm rất
nhiều.
Đồng thời do tình hình tăng trưởng kinh tế của nước ta năm nay cao,
lượng doanh nghiệp đăng ký mới ngày càng nhiều, nhất là khối doanh nghiệp
tư nhân, mà nhu cầu vay vốn của các doanh nghiệp này thường chiếm đến
50% trên tổng dư nợ của các ngân hàng. Nên mặc dù các ngân hàng thương
mại đều thực hiện đa dạng hoá các sản phẩm của mình để mở rộng hoạt động
huy động vốn nhưng vẫn không đủ đáp ứng nhu cầu vốn của nền kinh tế.
Nhất là vào những ngày cuối năm này, nhu cầu vốn kinh doanh sản xuất càng

tăng cao, bởi đây là mùa buôn bán mạnh nhất của các doanh nghiệp, thì thực
hiện mở rộng huy động vốn với các NHTM lại càng là vấn đề mang tính
thiết yếu hơn.
Là một Chi nhánh cấp một của Sacombank trên địa bàn thành phố Hải
Phòng, tuy mới được thành lập từ tháng 12/2006 song Sacombank Hải phòng
đã đạt được những bước phát triển đáng kế. Trong đó hoạt động huy động
vốn, tính đến thời điểm 15/11/2007 đã hồn thành mức kế hoạch 2007 được
giao, nhưng so với các NHTM trên cùng địa bàn thì tỷ trọng vốn huy động của
ĐH KINH TẾ QUỐC DÂN

2

KHOA NGÂN HÀNG – TÀI CHÍNH


Báo cáo chuyên đề thực tập

Khúc Thu Thuỷ - Ngân hàng - CQ

Sacombank Hải Phòng còn là rất nhỏ, đồng thời nhu cầu vốn của các doanh
nghiệp Hải Phòng cũng cịn rất lớn. Vì vậy thực hiện “Mở rộng huy động vốn”
đang là nhiệm vụ được đặt ra cho Sacombank Hải Phòng trong thời gian tới,
nhằm thực hiện mục tiêu huy động vốn phục vụ kinh doanh của Chi nhánh Hải
Phòng và huy động thêm vốn để phục vụ nhu cầu vay vốn của các địa phương
thuộc khu vực Miền Bắc.
Xuất phát từ nhu cầu thiết yếu đó, em đã lựa chọn đề tài: “Mở rộng
huy động vốn tại Sacombank Hải Phịng” làm đề tài chun đề tốt nghiệp
của mình. Kết cấu chuyên đề tốt nghiệp của em ngoài lời mở đầu, kết luận và
danh mục tài liệu tham khảo, cịn bao gồm 3 chương chính sau:
Chương 1: NHTM và hoạt động huy động vốn của NHTM

Chương 2: Thực trạng huy động vốn tại Sacombank Hải Phòng
Chương 3: Giải pháp mở rộng hoạt động huy động vốn tại Sacombank
Hải Phòng

ĐH KINH TẾ QUỐC DÂN

3

KHOA NGÂN HÀNG – TÀI CHÍNH


Báo cáo chuyên đề thực tập

Khúc Thu Thuỷ - Ngân hàng - CQ

CHƯƠNG I
NHTM VÀ HOẠT ĐỘNG HUY ĐỘNG VỐN CỦA NHTM
1. Tổng quan về NHTM
1.1. Khái niệm
Ngân hàng là loại hình tổ chức tài chính cung cấp một danh mục các
dịch vụ tài chính đa dạng nhất - đặc biệt là tín dụng, tiết kiệm và dịch vụ
thanh tốn, và thực hiện nhiều chức năng tài chính nhất so với bất kì một tổ
chức kinh doanh nào trong nền kinh tế.
Theo thời gian, các tổ chức tài chính khác như các cơng ty kinh doanh
và mơi giới chứng khốn, các công ty đầu tư (quỹ tương hỗ), công ty bảo hiểm
nỗ lực cung cấp các dịch vụ ngân hàng cho khách hàng. Và ngược lại, các
ngân hàng mở rộng phạm vi cung cấp dịch vụ về bất động sản, mơi giới
chứng khốn, bảo hiểm, đầu tư vào quỹ tương hỗ và thực hiện nhiều dịch vụ
môi giới khác. Do đó, ranh giới phân biệt các ngân hàng và các tổ chức tài
chính khác đang bị tấn cơng và dường như mờ dần khiến cơng chúng có thể bị

nhầm lẫn giữa hai loại hình tổ chức này. Tuy nhiên, cho đến nay, tiếp cận các
ngân hàng trên giác độ những loại hình dịch vụ mà chúng cung cấp như trên
vẫn là cách tiếp cận rõ ràng và thận trọng nhất.
Luật các tổ chức tín dụng của nước Cộng hồ xã hội chủ nghĩa Việt
Nam định nghĩa: “Hoạt động ngân hàng là hoạt động kinh doanh tiền tệ và
dịch vụ ngân hàng với nội dung thường xuyên là nhận tiền gửi và sử dụng số
tiền này để cấp tín dụng và cung ứng các dịch vụ thanh tốn”.

1.2. Vai trị của NHTM
1.2.1. Đối với doanh nghiệp
Các doanh nghiệp kể từ khi khởi nghiệp sản xuất kinh doanh cho đến
toàn bộ quá trình sản xuất kinh doanh sau này, khi thịnh vượng cũng như trên
bờ vực phá sản, tuy không phải là thường xuyên thiếu vốn nhưng được giả
định là đối tượng cần vốn, và nó cần đến ngân hàng. Vốn cho việc mở rộng
sản xuất kinh doanh, nâng cao chất lượng sản phẩm, trả tiền nguyên vật liệu,
đầu tư công nghệ mới,… Ngồi một số hình thức huy động vốn như phát hành
ĐH KINH TẾ QUỐC DÂN

4

KHOA NGÂN HÀNG – TÀI CHÍNH


Báo cáo chuyên đề thực tập

Khúc Thu Thuỷ - Ngân hàng - CQ

cổ phiếu, trái phiếu và đi vay các tổ chức tài chính khác mà khơng phải bất cứ
doanh nghiệp nào cũng làm được, các ngân hàng luôn là nhà cung cấp vốn
sẵn sàng và tốt hơn cả cho doanh nghiệp. Doanh nghiệp sử dụng vốn vay

trong cơ cấu vốn của mình để tạo địn bẩy tài chính, tạo cơ cấu vốn tối ưu,
làm giảm chi phí vốn, tăng giá trị tài sản chủ sở hữu.
Ngân hàng cung cấp cho doanh nghiệp dịch vụ thanh toán, tiết kiệm
để doanh nghiệp có thể có được một khoản lãi khi tạm thời thặng dư vốn,
cũng như việc thanh toán với khách hàng trở nên dễ dàng, thuận lợi.
Dịch vụ uỷ thác giúp doanh nghiệp quản lý danh mục đầu tư chứng
khoán và kế hoạch tiền lương, ngân hàng giúp doanh nghiệp làm đại lý phát
hành cổ phiếu, trái phiếu.
Bên cạnh đó, dịch vụ tư vấn tài chính, kinh doanh ngoại tệ, chiết khấu
thương phiếu, dịch vụ thuê mua,… cũng tỏ ra hiệu quả trong việc hỗ trợ
doanh nghiệp trong guồng máy kinh doanh hiện đại.
1.2.2. Đối với dân cư và các tổ chức khác
Ngân hàng luôn là nơi tin cậy để dân cư gửi các khoản tiết kiệm và
hưởng lãi. Ngược lại, các tầng lớp dân cư cũng có thể vay vốn ngân hàng để
thực hiện các kế hoạch tiêu dùng hoặc kinh doanh rất hữu ích và tiện lợi.
Các loại séc, thẻ thanh tốn và các hình thức thanh tốn khác tỏ ra
hiệu quả và thuận tiện phục vụ dân cư trong cơng việc, hoạt động kinh doanh
và đời sống. Ngồi ra, dịch vụ uỷ thác giúp khách hàng tiết kiệm tiền cho con
đi học, uỷ thác di chúc, dịch vụ bảo quản vật có giá, kinh doanh ngoại tệ, bảo
hiểm, môi giới đầu tư,… giúp các tầng lớp dân cư vừa kiếm lãi vừa an toàn
trong cuộc sống.
Các tổ chức khác gồm cả các tổ chức kinh tế, phi kinh tế (ngồi doanh
nghiệp) trong đó có cả Chính phủ thường xuyên sử dụng các dịch vụ (tài trợ
hoạt động của Chính phủ ), bảo hiểm tín dụng, ngân hàng đại lý. Nhìn chung
là ngân hàng hữu ích trong việc đáp ứng nhu cầu vốn, tiện lợi và an toàn kinh
doanh cho các tổ chức.

ĐH KINH TẾ QUỐC DÂN

5


KHOA NGÂN HÀNG – TÀI CHÍNH


Báo cáo chuyên đề thực tập

Khúc Thu Thuỷ - Ngân hàng - CQ

1.2.3. Đối với nền kinh tế
Là một trong bốn tác nhân của quá trình cung ứng tiền tệ, NHTM là
nhân tố cơ bản trong việc thực hiện chính sách tiền tệ của Ngân hàng trung
ương (NHTW).
Ba công cụ chính của chính sách tiền tệ (CSTT) là: Nghiệp vụ thị
trường mở, tỉ lệ dự trữ bắt buộc, tỉ lệ chiết khấu và tái chiết khấu. Các NHTM
chịu tác động trực tiếp và là một bộ phận của cơ chế này.
Chẳng hạn:


Với công cụ tỉ lệ dự trữ bắt buộc:

NHTW tăng tỉ lệ dự trữ bắt buộc khiến các NHTM buộc phải tăng lượng
dự trữ bắt buộc lên, do đó lượng tiền cho vay nền kinh tế giảm xuống → MS↓


Với công cụ lãi suất chiết khấu, tái chiết khấu:

NHTW tăng lãi suất chiết khấu, tái chiết khấu làm cho các khoản lời của
NHTM qua nghiệp vụ chiết khấu giảm, khiến các NHTM nản lòng đi vay và tự
nguyện dự trữ thêm để kinh doanh, khả năng cho vay giảm → MS↓



NHTW mua trái phiếu Chính phủ làm tiền mặt trong lưu thông

tăng lên, tiền dự trữ trong NHTM tăng → MS↑
Như vậy là, khơng có các NHTM, CSTT của NHTW không thực hiện
được.

1.3. Hoạt động của NHTM
Một bảng cân đối ví dụ của ngân hàng thương mại (chỉ có nội dung
khoản mục):

ĐH KINH TẾ QUỐC DÂN

6

KHOA NGÂN HÀNG – TÀI CHÍNH


Báo cáo chuyên đề thực tập

Khúc Thu Thuỷ - Ngân hàng - CQ
Tài sản nợ (Nguồn vốn)

Tài sản có (sử dụng vốn)
1. Các khoản dự trữ
- Dự trữ bắt buộc
- Dự trữ vượt quá
2. Các khoản tiền mặt trong quá
trình thu
3. Tiền gửi tại các TCTD khác

4. Các khoản cho vay
Thương mại và công nghiệp
Bất động sản
Người tiêu dùng
Giữa các ngân hàng
Cho vay khác
5. Các chứng khốn
CK Chính phủ
Của chính quyền địa phương
6. Những tài sản khác
Tài sản uỷ thác
Hùn vốn
Tài sản cố đinh

1. Các khoản tiền gửi có thể phát
séc
2. Các khoản tiền gửi phi giao dịch
- Tiền gửi tiết kiệm
- Tiền gửi kỳ hạn
3. Các khoản đi vay
4. Vốn chủ sở hữu

Tổng nguồn vốn

Tổng tài sản nội bảng
Tổng tài sản ngoại bảng

Hoạt động của ngân hàng thương mại bao gồm 3 hoạt động chính:



Hoạt động nguồn vốn



Hoạt động sử dụng vốn



Các hoạt động của trung gian tài chính

1.3.1. Hoạt động nguồn vốn
Nguồn vốn của NHTM gồm vốn chủ sở hữu và nợ (các khoản tiền gửi,
các khoản vay). Huy động vốn là hoạt động tạo nguồn vốn, do đó, mọi hoạt
động tạo ra các loại vốn cho ngân hàng đều được gọi chung là hoạt động
nguồn vốn. Hoạt động nguồn vốn gồm các nội dung chính:


Hoạt động vốn chủ sở hữu: Tăng vốn chủ sở hữu từ lợi nhuận

khơng phân chia, phát hành thêm cổ phiếu, góp thêm, cấp thêm,…


Hoạt động huy động tiền gửi: Ngân hàng nhận tiền gửi của các tổ

chức và cá nhân và phải thực hiện thanh toán trên tài khoản cho các hoạt
động của khách hàng, hoặc trả lãi cho khoản tiền gửi đó, hoặc cả hai.


Hoạt động đi vay: Ngân hàng đi vay NHTW, các NHTM trong


trường hợp thiếu hụt dự trữ hoặc phục vụ nhu cầu thanh toán. Nhưng nghiệp
vụ đi vay chủ yếu của các ngân hàng là phát hành giấy nợ như kì phiếu, trái
ĐH KINH TẾ QUỐC DÂN

7

KHOA NGÂN HÀNG – TÀI CHÍNH


Báo cáo chuyên đề thực tập

Khúc Thu Thuỷ - Ngân hàng - CQ

phiếu, chứng chỉ tiền gửi để vay vốn trên thị trường tài chính. Các giấy nợ dài
hạn cũng được phát hành ở đây phục vụ đắc lực cho việc huy động vốn trung
và dài hạn vốn khan hiếm của ngân hàng.


Huy động khác: ngân hàng có thể huy động từ các nguồn khác

như nguồn uỷ thác của các chủ thể khác trong và ngồi nước, nguồn trong
thanh tốn,…
1.3.2. Hoạt động sử dụng vốn
Sử dụng vốn là hoạt động của NHTM sử dụng vốn huy động để kinh
doanh mang lại lợi nhuận của ngân hàng. Việc này được thực hiện thơng qua
việc hình thành các loại tài sản khác nhau. Hoạt động sử dụng vốn bao gồm
một số hoạt động sau:
Hoạt động ngân quỹ (Các khoản dự trữ)
Hoạt động này nhằm một số mục đích:



Là yêu cầu bắt buộc để NHTW thực hiện CSTT



Bắt buộc đảm bảo khả năng thanh toán



Đáp ứng nhu cầu tài trợ của ngân hàng trong tương lai



Do ứ đọng vốn tạm thời

Gồm:
 Dự trữ bắt buộc: Tiền mặt (ngoại tệ, nội tệ, vàng bạc kim khí q)
được giữ tại NHTW, khơng hưởng lãi. Mục đích của khoản này là sự bảo hiểm
cho hoạt động của ngân hàng, và phục vụ sự quản lý của NHTW với các
NHTM.
 Dự trữ vượt quá: Đề phòng rủi ro thanh khoản, mỗi ngân hàng dự
trữ thêm một khoản ngoài phần bắt buộc do NHTW quy định. Phần này được
tính tốn rất kĩ lưỡng (tỉ lệ hợp lý) để vừa đảm bảo an tồn thanh khoản vừa
khơng đẩy chi phí lên cao. Nó có thể gồm tồn quỹ nghiệp vụ, tiền gửi dự
phịng, tính tốn cho tiền mặt trong q trình thu.
Người ta có thể phân chia dự trữ theo cách khác, gồm:


Dự trữ sơ cấp: Tiền mặt, tiền gửi khơng kì hạn tại các tổ chức tín


dụng khác.


Dự trữ thứ cấp: Chứng khoán thời hạn ngắn, tiền gửi có kì hạn tại

các TCTD, cho vay đầu tư có khả năng chuyển đổi cao trên thị trường.

ĐH KINH TẾ QUỐC DÂN

8

KHOA NGÂN HÀNG – TÀI CHÍNH


Báo cáo chuyên đề thực tập

Khúc Thu Thuỷ - Ngân hàng - CQ

Hoạt động tín dụng
Hoạt động tín dụng là việc tổ chức tín dụng sử dụng nguồn vốn tự có,
nguồn vốn huy động để cấp tín dụng.
Cấp tín dụng là việc tổ chức tín dụng thoả thuận để khách hàng sử
dụng một khoản tiền trong một thời gian nhất định, với ngun tắc có hồn
trả cả vốn và một khoản lãi khi kết thúc thời gian cấp tín dụng.
Hoạt động tín dụng có thể được phân chi theo nhiều tiêu chí khác
nhau:


Theo thời hạn: Tín dụng ngắn hạn, trung hạn và dài hạn.


Tín dụng ngắn hạn - thời hạn từ 12 tháng trở xuống, thường tài trợ cho
tài sản lưu động; trung hạn - từ trên 12 tháng đến 5 năm, thường tài trợ cho
việc đổi mới sản phẩm hàng hoá, sửa chữa TSCĐ,…; dài hạn - trên 5 năm,
thường tài trợ cho việc đầu tư xây dựng cơ bản, phát triển kinh doanh cả về
chiều rộng lẫn chiều sâu như xây dựng phân xưởng mới, nâng cấp, hiện đại
hố trang thiết bị. Nó thường gắn với đặc điểm tuần hoàn và luân chuyển vốn
của doanh nghiệp. Sự phân chia này liên quan đến lãi suất cho các kì hạn, khả
năng luân chuyển vốn, khả năng sinh lời của ngân hàng. Tỷ trọng tín dụng
ngắn hạn tại các ngân hàng thường lớn, tín dụng trung và dài hạn tỷ trọng
thấp hơn do rủi ro cao, nguồn vốn đắt và khan hiếm, nó cũng địi hỏi u cầu
rất cao về chuyên môn nghiệp vụ của ngân hàng.


Theo đảm bảo: Cho vay có tài sản đảm bảo (cầm cố, thế chấp) và

cho vay khơng có tài sản đảm bảo (tín chấp, bảo lãnh không bằng tài sản).
Cho vay thế chấp là hình thức cho vay trong đó tài sản được khai báo
là thế chấp nhưng khách hàng vẫn được tự quản lý và sử dụng, sinh lời trên
tài sản đó, tuy nhiên không được nhượng bán hay cho thuê.
Với cho vay cầm cố, người đi vay mang tài sản đến giao cho ngân
hàng hoặc tự thuê kho bãi để ngân hàng quản lý, kiểm sốt tài sản.
Tài sản đảm bảo có thể do bên thứ 3 (người bảo lãnh - người chịu trách
nhiệm trả nợ thay khách hàng trong trường hợp khách hàng khơng có khả
năng trả nợ) đưa ra, hình thức này gọi là bảo đảm bằng tài sản bên thứ 3.
Tín chấp là hình thức bảo đảm căn cứ vào uy tín của khách hàng. Ngân
hàng có thể đánh giá uy tín khách hàng bằng phương pháp chấm điểm, đánh
giá hệ số tín nhiệm.
ĐH KINH TẾ QUỐC DÂN

9


KHOA NGÂN HÀNG – TÀI CHÍNH


Báo cáo chuyên đề thực tập

Khúc Thu Thuỷ - Ngân hàng - CQ

Bảo lãnh khơng bằng tài sản là hình thức bảo đảm căn cứ vào uy tín
của bên thứ 3 (bên bảo lãnh).


Theo hình thức tài trợ: Tín dụng chia thành chiết khấu, cho vay,

bảo lãnh, cho thuê.
Chiết khấu thương phiếu là việc ngân hàng ứng trước tiền cho khách
hàng tương ứng với giá trị của thương phiếu trừ đi phần thu nhập của ngân
hàng để sở hữu một thương phiếu chưa đến hạn (hoặc giấy nợ).
Cho vay là việc ngân hàng nhường quyền sử dụng vốn cho khách với
cam kết có hồn trả cả gốc và lãi trong khoảng thời gian xác định.
Bảo lãnh là việc ngân hàng cam kết thực hiện các nghĩa vụ tài chính
hộ khách hàng của mình. Mặc dù có thể khơng phải xuất tiền ra nhưng ngân
hàng đã cho khách hàng sử dụng uy tín để thu lợi.
Cho thuê là việc ngân hàng bỏ tiền mua tài sản để cho khách hàng
thuê theo những thoả thuận nhất định. Sau thời gian nhất định khách hàng
phải trả cả gốc lẫn lãi cho ngân hàng.


Phân loại theo rủi ro: Tín dụng được chia ra thành tín dụng đủ tiêu


chuẩn, tín dụng cần chú ý, tín dụng dưới tiêu chuẩn, nợ nghi ngờ, nợ quá hạn
có khả năng mất vốn.
Tín dụng đủ tiêu chuẩn là các khoản tín dụng có khả năng thu hồi cao.
Tín dụng cần chú ý là những khoản tín dụng có khả năng thu hồi đầy đủ cả nợ
gốc và lãi nhưng có dấu hiệu khách hàng suy giản khả năng trả nợ. Nợ dưới
tiêu chuẩn là các khoản nợ khơng có khả năng thu hồi nợ gốc và lãi khi đến
hạn. Nợ nghi ngờ là các khoản nợ có khả năng tổn thất cao. Nợ có khả năng
mất vốn là các khoản nợ được đánh giá là khơng cịn khả năng thu hồi, mất
vốn.
Ngồi ra cịn nhiều cách phân loại khác như là: theo mục đích vay (cho
vay để sản xuất kinh doanh, cho vay theo dự án, cho vay tiêu dùng),…
Nếu như huy động vốn có hoạt động huy động tiền gửi là chủ yếu và là
đặc trưng của ngân hàng thì trong hoạt động sử dụng vốn, cho vay là nghiệp
vụ cơ bản, xương sống và mang lại lợi nhuận nhiều nhất cho ngân hàng. Do
đó, ngân hàng từ trước cho đến nay không ngừng nỗ lực để cải thiện hoạt
động này: quản trị rủi ro, lãi suất,…
Đầu tư
ĐH KINH TẾ QUỐC DÂN

1
0

KHOA NGÂN HÀNG – TÀI CHÍNH


Báo cáo chuyên đề thực tập

Khúc Thu Thuỷ - Ngân hàng - CQ

Các ngân hàng đầu tư dưới nhiều hình thức để kiếm lời vì dường như

chỉ vậy thơi chưa đủ khi có vốn trong tay, đa dạng hố hình thức kinh doanh
cũng là một mục tiêu của ngân hàng để kiếm thêm lợi nhuận hay là phục vụ
tốt hơn nền kinh tế? Thực tế thì cả hai đều đúng, và hoạt động đầu tư của
ngân hàng là một nhu cầu tự nhiên.
Có một số nguyên do trực tiếp làm ngân hàng thực hiện hoạt động
này: Các khoản vay vừa có tính rủi ro cao lại có tính thanh khoản thấp, tất cả
thu nhập từ vay đều chịu thuế, khi thu nhập này cao thì thuế phải nộp lớn. Do
đó, các ngân hàng đã phân chia danh mục tài sản của mình (khoảng 1/5 đến
1/3 giá trị tài sản) vào một loại hình tài sản sinh lời khác: Tín phiếu, trái phiếu
Chính phủ, tín phiếu, trái phiếu cơng ty, các loại chứng khoán nợ và một số cổ
phiếu khi được Luật pháp cho phép. Kết quả là sự hình thành tài sản dạng trái
phiếu, cổ phiếu, hoặc vốn đầu tư vào các dự án sản xuất kinh doanh, dự án
phát triển, vốn góp liên doanh (hình thành các ngân hàng, tập đồn tài chính
liên doanh, hình thành các tập đồn cơng nghiệp & ngân hàng hoạt động hỗ
trợ tài chính cho tập đồn đó).
Hoạt động đầu tư này thường mang lại thành cơng cho ngân hàng vì
nhiều lý do: Ngân hàng có đầy đủ thơng tin và khả năng thẩm định thơng tin
về tình hình tài chính cơng ty cũng như thơng tin về thị trường; nó có khả
năng bù lỗ khi gặp rủi ro trong đầu tư; nó có năng lực tài chính dồi dào, có đội
ngũ cán bộ có chun mơn giúp phân tích tài chính.
Các hoạt động sử dụng vốn khác
Các hoạt động này rất phong phú đa dạng. Ví dụ như quảng cáo, tài
trợ: cho đội tuyển bóng đá, cho các trường học, học bổng đào tạo, nghiên cứu,
các cuộc thi, các hoạt động từ thiện,… cũng có thể coi là hoạt động
marketting, quảng bá cho ngân hàng.
1.3.3. Các hoạt động của trung gian tài chính
Những hoạt động mang tính chất dịch vụ, trung gian khác ngân hàng
cũng phục vụ đầy đủ và ngày càng đa dạng.
Dịch vụ chuyển tiền nhanh gọn, chính xác, phạm vi tồn cầu nhờ
mạng điện tử. Dịch vụ thanh tốn phát triển với nhiều hình thức thanh tốn


ĐH KINH TẾ QUỐC DÂN

1
1

KHOA NGÂN HÀNG – TÀI CHÍNH


Báo cáo chuyên đề thực tập

Khúc Thu Thuỷ - Ngân hàng - CQ

không dùng tiền mặt như séc chuyển khoản, séc bảo chi, séc định mức, séc
du lịch, séc thanh toán quốc tế, L/C, các loại thẻ thanh toán…
Dịch vụ môi giới, tư vấn, uỷ thác… và các hoạt động ngân hàng tại nhà,
tiện ích, dịch vụ sau cho vay… cũng được thực hiện phục vụ nhu cầu khách
hàng.
Qua việc tìm hiểu hoạt động ngân hàng như trên, chúng ta có thể kết
luận được rằng: Giống như một doanh nghiệp, các NHTM cũng là một tổ chức
kinh doanh. Nó kinh doanh tiền tệ, và huy động vốn và sử dụng vốn là hai
việc làm mang lại lợi nhuận chủ yếu cho ngân hàng. Các NHTM đều có rất
nhiều hình thức huy động vốn, cũng như có đa dạng các hoạt động sử dụng
vốn. Tuy nhiên nhận tiền gửi, cho vay là hai hoạt động xương sống, căn bản
của các ngân hàng. Các hoạt động khác bổ sung, hỗ trợ cho hai dịch vụ này.
Do đó, các ngân hàng đã, đang nỗ lực rất nhiều để quản lý, cải thiện hai hoạt
động chính của nó. Sau đây là phần trình bày kĩ càng hơn về một trong hai
cơng việc chính đó: hoạt động huy động vốn.

2. Nguồn vốn của NHTM

2.1. Vốn huy động
2.1.1.

Tiền gửi và các nghiệp vụ huy động tiền gửi
Tiền gửi của khách hàng là nền tảng cho sự phát triển của ngân hàng

và là đặc điểm quan trọng để phân biệt ngân hàng với các loại hình doanh
nghiệp khác.
Ngân hàng mở các tài khoản tiền gửi để giữ hộ và thanh tốn hộ khách
hàng, bằng cách đó nó huy động tiền (đầu vào cho hoạt động kinh doanh) từ
tất cả các đối tượng cá nhân và tổ chức.
Ngân hàng đưa ra nhiều loại hình tiền gửi khác nhau bao gồm:


Tiền gửi thanh tốn



Tiền gửi có kì hạn



Tiền gửi tiết kiệm của dân cư



Tiền gửi của các tổ chức tín dụng khác

Mỗi loại hình tiền gửi lại có đặc điểm riêng:
2.1.1.1.


Tiền gửi thanh toán

ĐH KINH TẾ QUỐC DÂN

1
2

KHOA NGÂN HÀNG – TÀI CHÍNH


Báo cáo chuyên đề thực tập

Khúc Thu Thuỷ - Ngân hàng - CQ

Tiền gửi thanh toán là khoản tiền gửi mà khách hàng (với tất cả các
đối tượng) gửi vào ngân hàng nhờ ngân hàng giữ và thanh toán.
Đặc điểm của tiền gửi thanh toán:


Thủ tục mở đơn giản, cho tất cả các đối tượng



Phục vụ nhu cầu thanh toán



Lãi suất rất thấp (hoặc bằng 0)




Thanh toán trong phạm vi số dư (hoặc thấu chi trong giới hạn thoả
thuận)


2.1.1.2.

Tính chất vận động rất phức tạp
Tiền gửi có kì hạn

Tiền gửi có kì hạn là khoản tiền gửi của khách hàng cá nhân, doanh
nghiệp, các tổ chức xã hội khác được ngân hàng chi trả sau một thời gian
nhất định.
Đặc điểm của tiền gửi có kì hạn:


Được trả lãi tuỳ theo kì hạn của khoản tiền gửi



Khơng dùng để thanh tốn mà KH phải rút ra khi cần chi tiêu



Mục đích tranh thủ khoản lãi khi tạm thời nhàn rỗi vốn

2.1.1.3.

Tiền gửi tiết kiệm của dân cư


Tiền gửi tiết kiệm của dân cư là khoản tiền gửi của các tầng lớp dân cư
khi có vốn tạm thời nhàn rỗi, và chỉ được rút ra sau một thời hạn nhất định.
Đặc điểm:


Phục vụ các đối tượng dân cư



Hưởng lãi cao hơn các loại tiền gửi khác



Vì mục đích an tồn và sinh lời



Khơng dùng để thanh tốn



Được thế chấp sổ tiết kiệm khi vay vốn

2.1.1.4.

Tiền gửi của các tổ chức tín dụng khác

Tài khoản tiền gửi này các tổ chức tín dụng khác mở phục vụ mục đích
thanh tốn hộ và một số mục đích khác. Quy mơ nguồn này khơng lớn.

Đặc điểm chung của nguồn tiền gửi:

ĐH KINH TẾ QUỐC DÂN

1
3

KHOA NGÂN HÀNG – TÀI CHÍNH


Báo cáo chuyên đề thực tập


Khúc Thu Thuỷ - Ngân hàng - CQ

Phải được thanh toán ngay khi khách hàng yêu cầu dù đến hạn

hay chưa


Quy mô rất lớn so với các nguồn khác (thường trên 50%)



Là đối tượng dự trữ bắt buộc nên chi phí tiền gửi thường cao hơn

lãi phải trả cho tiền gửi. Ở nhiều nước, ngân hàng phải mua bảo hiểm cho tiền
gửi.



Nhạy cảm với những biến động về lãi suất, tỷ giá, thu nhập, chu kì

chi tiêu,… (đặc biệt là tiền gửi ngắn hạn).


Dễ bị ảnh hưởng bởi các yếu tố về ngân hàng như mạng lưới chi

nhánh và quầy tiết kiệm, địa điểm, các dịch vụ cung cấp, thái độ phục vụ,…
Tóm lại là tính khơng ổn định cũng là một đặc điểm của nguồn tiền
gửi.
2.1.1. Vay vốn
NHTM đi vay khi khả năng huy động tiền gửi hạn chế.
2.1.2.1. Vay Ngân hàng trung ương (NHTW)
NHTM vay NHTW trong các trường hợp cấp bách: thiếu hụt dự trữ bắt
buộc, rủi ro thanh khoản hoặc trong trường hợp NHTW thực hiện chính sách
tiền tệ mở rộng (lãi suất chiết khấu thấp hoặc bằng 0).
Hình thức vay là chiết khấu, tái chiết khấu thương phiếu. (Trường hợp
chưa có thương phiếu, NHTW cho vay theo hạn mức tín dụng nhất định). Cơ
chế là thương phiếu của NHTM giảm, dự trữ (tiền mặt hoặc tiền gửi tại NHTW)
tăng.
Điều kiện cho vay khắt khe và nhiều ràng buộc. Thương phiếu đem
chiết khấu, tái chiết khấu phải có chất lượng cao (thời gian đáo hạn ngắn, khả
năng trả nợ cao). NHTM còn phải thực hiện các điều kiện đảm bảo và bị kiểm
sốt chặt chẽ.
Thơng thường các ngân hàng chỉ vay NHTW khi cần đến cứu cánh cuối
cùng.
2.1.2.2. Vay các tổ chức tín dụng khác

ĐH KINH TẾ QUỐC DÂN


1
4

KHOA NGÂN HÀNG – TÀI CHÍNH


Báo cáo chuyên đề thực tập

Khúc Thu Thuỷ - Ngân hàng - CQ

NHTM đi vay các tổ chức tín dụng khác để đảm bảo thanh khoản, đáp
ứng nhu cầu dự trữ và chi trả cấp bách, và trong nhiều trường hợp nó bổ sung
hoặc thay thế nguồn vay mượn từ NHTW.
Quá trình vay mượn đơn giản, ngân hàng vay liên hệ trực tiếp với ngân
hàng cho vay hoặc thông qua ngân hàng đại lý (hoặc NHTW). Khoản vay
không cần đảm bảo hoặc có đảm bảo bằng chứng khốn kho bạc. Kết quả, dự
trữ ngân hàng vay tăng, dự trữ ngân hàng cho vay giảm.
2.1.2.3. Vay trên thị trường vốn
Các ngân hàng phát hành giấy nợ (kì phiếu, tín phiếu, trái phiếu) để
huy động vốn trên thị trường vốn.
Mục đích của việc này là huy động vốn trung và dài hạn, bổ sung
nguồn trung và dài hạn huy động được từ tiền gửi.
Thông thường khoản nợ này không cần tài sản đảm bảo, mà chủ yếu
dựa vào uy tín của ngân hàng. Các ngân hàng nhỏ thường vay thông qua các
ngân hàng đại lý hoặc được bảo lãnh.
Nghiệp vụ này thành cơng hay khơng phụ thuộc nhiều vào trình độ
phát triển của thị trường tài chính – nơi tạo khả năng chuyển đổi cho các công
cụ nợ của ngân hàng. Các vấn đề về quy mô, mệnh giá, lãi suất, thời hạn
mượn, các vấn để chuyển nhượng, điều chỉnh lãi suất, bảo quản hộ… cũng
cần được quan tâm, nhìn chung là cũng khá phức tạp.


 Đặc điểm chung của nguồn vay:


Tỷ trọng thấp hơn so với tiền gửi



Ngân hàng chủ động hơn trong việc huy động



Nguồn này khá ổn định do các khoản tiền vay có quy mơ và thời

hạn xác định


Nguồn này không phải dự trữ bắt buộc và bảo hiểm tiền gửi



Lãi suất trả cho khoản vay lớn hơn lãi suất trả cho khoản tiền gửi

tính theo cùng kì hạn


Việc vay ngân hàng Nhà nước và các tổ chức tín dụng khác là

tương đối khó khăn, do đó các ngân hàng chủ yếu vay bằng phát hành giấy
nợ trung và dài hạn trong việc tạo vốn trung và dài hạn ổn định cho ngân

hàng.
ĐH KINH TẾ QUỐC DÂN

1
5

KHOA NGÂN HÀNG – TÀI CHÍNH


Báo cáo chuyên đề thực tập

Khúc Thu Thuỷ - Ngân hàng - CQ

2.1.2. Vốn chủ sở hữu
Là nguồn tiền được đóng góp bởi những người chủ ngân hàng. Gồm có:
2.1.3.1. Nguồn vốn hình thành ban đầu
Tuỳ loại hình ngân hàng mà nguồn này được tạo ra khác nhau: do
ngân sách Nhà nước cấp nếu là ngân hàng quốc doanh, do các cổ đơng đóng
góp nếu là ngân hàng cổ phần, do các bên liên doanh đóng góp nếu là ngân
hàng liên doanh, do tư nhân tự bỏ vốn nếu là ngân hàng tư nhân.
2.1.3.2. Các quỹ
Giống doanh nghiệp, mỗi ngân hàng có nhiều quỹ (tương tự như doanh
nghiệp). Đáng nói nhất là quỹ dự phòng tổn thất (bù đắp tổn thất xảy ra), quỹ
bảo tồn vốn (bù đắp hao mịn vốn do lạm phát), quỹ thặng dư (phần đánh
giá lại tài sản của ngân hàng và chênh lệch giữa thị giá và mệnh giá cổ
phiếu).
Các quỹ được trích lập từ thu nhập của ngân hàng. Khả năng sử dụng
quỹ vào kinh doanh phụ thuộc vào mục đích sử dụng quỹ.
2.1.3.3.


Nguồn vốn bổ sung trong quá trình hoạt động

Trong quá trình hoạt động, ngân hàng có thể gia tăng vốn chủ sở hữu
bằng nhiều phương thức:
Nguồn từ lợi nhuận: do chuyển một phần thu nhập ròng thành vốn
đầu tư. Việc này xảy ra khi thu nhập rịng lớn hơn khơng, và tuỳ thuộc cân
nhắc của chủ ngân hàng về khoản tích luỹ lợi nhuận này.
Nguồn từ phát hành thêm cổ phần, góp thêm, cấp thêm,… Hình thức
này khơng thường xun nhưng có ngay khi cần thiết.
2.1.3.4.

Nguồn vay nợ có thể chuyển thành cổ phần

Các khoản vay trung và dài hạn của ngân hàng có khả năng chuyển
đổi thành vốn cổ phần có thể được coi là một bộ phận của vốn chủ sở hữu.
2.1.3. Nguồn khác
Nguồn khác bao gồm nguồn uỷ thác như uỷ thác cho vay, uỷ thác đầu
tư, uỷ thác cấp phát, uỷ thác giải ngân và thu hộ; nguồn trong thanh toán như

ĐH KINH TẾ QUỐC DÂN

1
6

KHOA NGÂN HÀNG – TÀI CHÍNH


Báo cáo chuyên đề thực tập

Khúc Thu Thuỷ - Ngân hàng - CQ


séc trong q trình chi trả, tiền kí quỹ để mở L/C…; nguồn khác như các
khoản nợ thuế chưa nộp, lương chưa trả,…
Đây cũng là nguồn các ngân hàng cần tận dụng nhiều hơn nữa để kinh
doanh.

3. Sự cần thiết mở rộng huy động vốn
Để thấy được sự cần thiết của hoạt động huy động vốn, chúng ta xem
xét sự cần thiết của vốn đối với ngân hàng:
Vốn với ngân hàng được hiểu là giá trị tiền tệ một ngân hàng tự tạo lập
hoặc nhận gửi, đi vay,… mà có được để có thể sử dụng vào hoạt động kinh
doanh của mình. Vốn được chia làm hai loại: vốn chủ sở hữu và nợ.
Thành phần của hai loại này đã được trình bày ở phần trên, phần này sẽ
đề cập đến vai trò của chúng đối với hoạt động ngân hàng.
Vốn chủ sở hữu phần lớn không sinh lời trực tiếp, chúng được ưu tiên tài
trợ cho xây dựng nhà cửa, mua sắm trang thiết bị, công nghệ, thành lập chi
nhánh, công ty mới,… Một phần khác được đầu tư vào chứng khốn cơng ty
hoặc cho vay dài hạn.
Vốn của chủ có vai trị vơ cùng quan trọng đối với hoạt động ngân
hàng:


Là điều kiện bắt buộc để ngân hàng có được giấy phép tổ chức và

hoạt động trước khi nhận những khoản tiền gửi đầu tiên. Một ngân hàng mới
cần đến vốn ban đầu để mua đất, xây dựng cơ sở hạ tầng, mua sắm trang
thiết bị, thuê nhân viên để có thể đi vào hoạt động.


Cung cấp năng lực tài chính cho sự tăng trưởng và phát triển của


ngân hàng bằng việc hiện đại hố cơng nghệ, phát triển dịch vụ mới, thực
hiện những chương trình mới. Hệ thống trụ sở, văn phòng, chi nhánh từng
bước được xây dựng và hiện đại hoá từ nguồn vốn chủ sở hữu ban đầu và bổ
sung. Sức cạnh tranh do đó cũng tăng lên.


Tạo niềm tin cho cơng chúng về sức mạnh của ngân hàng, do đó

thêm nhiều người gửi tiền hơn được thu hút.


Vốn chủ sở hữu đóng vai trò “đệm đỡ” chống rủi ro phá sản do nó

giúp trang trải những thua lỗ về tài chính và nghiệp vụ, cho tới khi nhà quản

ĐH KINH TẾ QUỐC DÂN

1
7

KHOA NGÂN HÀNG – TÀI CHÍNH


Báo cáo chuyên đề thực tập

Khúc Thu Thuỷ - Ngân hàng - CQ

lý giải quyết các vấn đề và đưa ngân hàng trở lại hoạt động bình thường. Tuy
nhiên vai trò này cũng giảm dần với sự xuất hiện của bảo hiểm tiền gửi.

Có thể nói vốn chủ sở hữu giúp cho ngân hàng có được sự tăng trưởng
ổn định và lâu dài.
Vai trò của các khoản nợ (tiền gửi, giấy nợ ngắn hạn, chứng chỉ tiền
gửi và các khoản vay khác).
Vốn chủ sở hữu tuy quan trọng nhưng chỉ chiếm tỉ trọng rất nhỏ trong
tổng nguồn vốn (~ 10%), và lại không nhiều ý nghĩa trong hoạt động kinh
doanh trực tiếp của ngân hàng. Phần đa số này thuộc về các khoản tiền gửi
và các khoản nợ nhờ phát hành các giấy tờ có giá. Nó có vai trị quan trọng
đối với mỗi ngân hàng:


Là nguyên liệu chính cho quá trình kinh doanh. Hoạt động của

ngân hàng cơ bản là đi vay để cho vay. Do đó, ngân hàng cần đến nguồn này
như doanh nghiệp sản xuất cần đến ngun vật liệu vậy. Khơng có đầu vào
này, ngân hàng không thể tiến hành hoạt động kinh doanh kiếm lời.


Quyết định quy mơ, cơ cấu, tính chất hoạt động của hoạt động tín

dụng và các hoạt động khác.
Nguồn chủ yếu để NHTM cho vay là các khoản nợ (tiền gửi, CDs, tín
phiếu, trái phiếu,…). Quy mơ nguồn này lớn sẽ làm cho các ngân hàng có khả
năng cho vay nền kinh tế, đầu tư nhiều lên, tạo thêm thu nhập. Thời hạn, cơ
cấu, lãi suất của nguồn này quyết định quyết định đến thời hạn, cơ cấu, lãi
suất của hoạt động tín dụng, đầu tư.


Với nguồn tiền gửi và giấy nợ phát hành lớn, ngân hàng tăng khả


năng cạnh tranh do có khả năng đáp ứng danh mục cho vay có dải quy mơ
rộng, thuộc nhiều chủng loại khác nhau.


Năng lực thanh tốn của ngân hàng do đó tăng lên. Khi một bộ

phận khách hàng rút tiền ra thì lượng tiền gửi khác chưa sử dụng vẫn sẵn
sàng đáp ứng.
Như vậy là ngân hàng – một loại hình doanh nghiệp đặc biệt, hoạt
động kinh doanh tiền tệ, với hoạt động cơ bản là đi vay để cho vay, đầu tư
cũng như thực hiện dịch vụ, thì hoạt động huy động vốn vừa là hoạt động tạo
đầu vào cho ngân hàng vừa là cơ sở nền tảng phát triển và mở rộng kinh

ĐH KINH TẾ QUỐC DÂN

1
8

KHOA NGÂN HÀNG – TÀI CHÍNH


Báo cáo chuyên đề thực tập

Khúc Thu Thuỷ - Ngân hàng - CQ

doanh, quyết định sự tồn tại, đem lại giá trị tài sản tăng thêm cho chủ sở hữu
cũng như khẳng định vị thế của ngân hàng.
Đối với một chi nhánh ngân hàng, việc này cịn có ý nghĩa trong việc
điều chuyển vốn cho các chi nhánh khác, hỗ trợ và tăng cường vốn cho các
chi nhánh khác.

Nhu cầu vốn cho nền kinh tế đang rất lớn, trong khi đó các nguồn huy
động khác cịn chưa phát huy hiệu quả, chủ yếu dựa vào ngân hàng. Trong
điều kiện vốn của các doanh nghiệp chưa nhiều, thị trường chứng khoán chưa
phát triển, vốn Nhà nước còn hạn chế, vốn đầu tư nước ngồi xu hướng tăng
nhưng khơng nhiều, các trung gian tài chính khác ra đời nhưng hoạt động
chưa thực sự hiệu quả nên vốn cho nền kinh tế chủ yếu được huy động nhờ
các NHTM. Do đó, việc tăng cường huy động vốn trong các NHTM ở nước ta
hiện nay là vô cùng cần thiết.

4. Những yếu tố ảnh hưởng đến hoạt động huy động vốn
của ngân hàng
Để huy động vốn tốt, nhất thiết ngân hàng phải xem xét đến các yếu
tố ảnh hưởng đến hoạt động này. Có hai nhóm yếu tố:

4.1. Những yếu tố thuộc về ngân hàng
Chiến lược kinh doanh, trình độ và năng lực cán bộ nhân viên, trình độ
cơng nghệ là những yếu tố ảnh hưởng lớn đến hoạt động huy động vốn.
Chiến lược kinh doanh
Nhìn chung, ngân hàng nào cũng có mục tiêu tăng tổng nguồn, đặc
biệt là nguồn dài hạn, nhưng mỗi giai đoạn nó lại có những định hướng nhất
định trong hoạt động kinh doanh nói chung, mà các hoạt động này lại thường
xuyên có mối quan hệ qua lại với nhau. Chẳng hạn khi ngân hàng tập trung
vào khu vực đầu tư xây dựng cơ bản, hoặc Tổng công ty với các dự án lớn thì
nhu cầu nguồn trung và dài hạn của nó rất lớn. Nó buộc phải tìm mọi biện
pháp để thu hút loại nguồn này. Trong khi đó, nếu nó tập trung vào cho vay
các doanh nghiệp vừa và nhỏ với các kế hoạch đổi mới sản phẩm hàng hoá,
sửa chữa TSCĐ, hoặc đáp ứng vốn lưu động thì nguồn cần thiết nhiều hơn lại

ĐH KINH TẾ QUỐC DÂN


1
9

KHOA NGÂN HÀNG – TÀI CHÍNH


Báo cáo chuyên đề thực tập

Khúc Thu Thuỷ - Ngân hàng - CQ

là nguồn ngắn hạn và trung hạn. Vấn đề về giá cả tín dụng cũng ảnh hưởng
đến yêu cầu về giá cả huy động.
Trình độ và năng lực cán bộ nhân viên
Năng lực quản trị điều hành, năng lực marketting giúp ngân hàng đưa
ra được những chính sách, kế hoạch cũng như biện pháp mới thu hút lượng
tiền gửi, cân đối các thành phần nguồn, tính tốn các chi phí cho từng loại vốn
huy động. Trình độ chun môn nghiệp vụ và nhận thức của nhân viên làm
hài lịng khách hàng giao dịch, do đó làm tăng lượng người gửi tiền.
Trình độ cơng nghệ cao sẽ làm cho các nghiệp vụ được thực hiện tốt,
giao dịch được thực hiện nhanh,chính xác, tiện lợi làm khách hàng gửi tiền
nhiều hơn.
Với sự tổng hợp các yếu tố mạnh khẳng định uy tín của ngân hàng
giúp nó vay vốn tốt hơn từ thị trường tài chính cũng như từ các TCTD khác, từ
NHTW.

4.2. Những yếu tố thuộc về môi trường
Là một chủ thể kinh tế trong nền kinh tế quốc gia, các ngân hàng hoạt
động theo pháp luật và chính sách quốc gia. Do ngân hàng là một tổ chức
kinh doanh tiền tệ, kinh doanh rủi ro có ảnh hưởng sâu rộng, mạnh mẽ đến
hoạt động chung của nền kinh tế; một ngân hàng sụp đổ có thể dẫn tới sự sụp

đổ cả một hệ thống, gây khủng hoảng nền kinh tế, do đó, NHTM lại càng chịu
những ràng buộc chặt chẽ về mặt pháp lý cũng như chính sách của quốc gia.
Thứ nhất, NHTM chịu ảnh hưởng trực tiếp của các văn bản pháp lý quy
định trong ngành: về vốn, về lãi suất, về cơ chế hoạt động, cách thức kinh
doanh, sản phẩm phục vụ,… tất cả các hoạt động. Hệ thống này tuy luôn
được điều chỉnh theo hướng chặt chẽ, hợp lý hơn nhưng vẫn luôn gây ra
những tác động 2 chiều cả tích cực lẫn hạn chế đến hoạt động của NHTM. Khi
có tác động tích cực, NHTM có thể mở rộng hoạt động kinh doanh bằng tăng
huy động, mở thêm chi nhánh, thu hút thêm khách hàng,… Khi có tác động
hạn chế, NHTM mất nguồn huy động, có thêm đối thủ cạnh tranh, giảm lượng
khách hàng, giảm khả năng cho vay,…
Thứ hai, do nó có quan hệ với tất cả các chủ thể trong nền kinh tế, nó
chịu sự điều tiết chung của nền kinh tế, do đó chịu tác dụng gián tiếp của hệ

ĐH KINH TẾ QUỐC DÂN

2
0

KHOA NGÂN HÀNG – TÀI CHÍNH



×