Tải bản đầy đủ (.doc) (75 trang)

Giải pháp mở rộng huy động vốn tại Ngân hàng TMCP Hàng Hải chi nhánh Cầu giấy

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (385.46 KB, 75 trang )

Website: Email : Tel : 0918.775.368
PHẦN MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Nền kinh tế thế giới ngày càng phát triển, nhu cầu về vốn trong nền kinh
tế ngày càng lớn do vậy hệ thống các trung gian tài chính trong nền kinh tế đã
và đang phát huy vai trò của mình là cầu nối giữa những người thừa vốn
(những người có nhu cầu gửi tiền) và những người thiếu vốn( (những người có
nhu cầu vay)
.Trong hệ thống các trung gian tài chính người ta không thể không nhắc
tới các Ngân Hàng thương mại với chức năng chủ yếu là cung cấp vốn cho nền
kinh tế.
Với Việt Nam, mặc dù nước ta có nguồn tài nguyên phong phú, nguồn
lao động dồi dào song để khai thác hết được những thế mạnh sẵn có đó đòi hỏi
chúng ta phải có một nguồn vốn lớn.Thêm vào đó quá trình công nghiệp hoá
hiện đại hoá đất nước cũng đang đòi hỏi một lượng vốn lớn.Vì vậy, hệ thống
ngân hàng đóng vai trò rất quan trọng trong việc khai thác những nguồn vốn
nhàn rỗi trong nền kinh tế để đáp ứng được nhu cầu ngày càng tăng về vốn của
khách hàng.
Việt Nam vừa gia nhập WTO, đây là một bước ngoặt lớn trong tiến trình
phát triển đặt nước ta và ngành ngân hàng nói riêng trước nhiều thách thức mới
đồng thời cũng mở ra nhiều cơ hội mới.Ra nhập WTO hệ thống ngân hàng
nước ta có điều kiện hoạt đồng trong một môi trường ổn định hơn, có điều kiện
hợp tác liên kết với nước ngoài và qua đó tiếp cận được với khoa học công
nghệ hiện đại, học hỏi được kinh nghiệm quản lí cũng như những kinh nghiệm
trong kinh doanh.Bên cạnh những thuận lợi đó là không ít những khó khăn
thách thức mà hệ thống ngân hàng còn non trẻ của chúng ta phải đối mặt.Trước
hết là sự cạnh tranh ngày càng gay gắt khốc liệt giữa các ngân hàng trong nước
NguyÔn Thµnh Trung _ Líp VB2 2C
Website: Email : Tel : 0918.775.368
đang ngày càng tăng cả về số lượng và chất lượng.Không chỉ vậy chúng ta còn
phải cạnh tranh với sự thâm nhập ngày càng sâu của hệ thống các ngân hàng


nước ngoài hơn hẳn chúng ta về nhiều mặt như: năng lực tài chính, chuyên môn
nghiệp vụ, sản phẩm đa đàng chất lượng cao đáp ứng được mọi nhu cầu của
khách hàng.Bên cạnh đó, do xuất phát điểm và trình độ phát triển của ngành
ngân hàng nước ta còn thấp cả về công nghệ, trình độ quản lý, tổ chức và
chuyên môn nghiệp vụ, khả năng huy động vốn trong nội bộ nền kinh tế nhất là
vốn trung, dài hạn và tiết kiệm nội bộ.Vì vậy, vấn đề đặt ra là các ngân hàng là
phải làm gì và làm thế nào để công tác huy động vốn đạt hiệu quả cao góp phần
đáp ứng được nhu cầu về vốn cho nền kinh tế đồng thời đem lại lợi nhuận cho
ngân hàng.
Qua quá trình thực tập tại ngân hàng TMCP Hàng Hải chi nhánh Cầu
giấy, em nhận thấy đây là một vấn đề quan trọng mà hệ thống ngân hàng Việt
Nam nói chung và NH TMCP Hàng Hải chi nhánh Cầu giấy rất quan tâm và
tìm mọi biện pháp nhằm hoàn thiện.Tuy nhiên, bên cạnh những thành công đạt
được chi nhánh còn có những hạn chế, tồn tại cần khắc phục để đạt được kết
quả tốt hơn.Vì vậy, em mạnh dạn chọn đề tài: “ Giải pháp mở rộng huy động
vốn tại Ngân hàng TMCP Hàng Hải chi nhánh Cầu giấy.” làm khóa luận tốt
nghiệp với hy vọng góp phần nhỏ bé của mình vào việc tăng nguồn vốn kinh
doanh tại chi nhánh.
2. Mục đích nghiên cứu
• Hệ thống hóa và làm sáng tỏ lý luận về hoạt động huy động vốn của ngân
hàng thương mại.
• Thông qua việc phân tích thực trạng công tác huy động vốn tại NH TMCP
Hàng Hải chi nhánh Cầu giấy để thấy được những kết quả đạt được,
những hạn chế và nguyên nhân của những hạn chế đó.
• Đưa ra một số giải pháp và kiến nghị nhằm nâng cao hiệu quả công tác
huy đồng vốn tại chi nhánh Cầu giấy.
NguyÔn Thµnh Trung _ Líp VB2 2C
Website: Email : Tel : 0918.775.368
3. Phương pháp nghiên cứu
Khóa luận sử dụng các phương pháp sau: phân tích tổng hợp, luận giải,

hống kê...để đánh giá phân tích số liệu liên quan đến công tác huy động vốn của
chi nhánh từ đó rút ra kết luận, nhận xét.
4. Phạm vi nghiên cứu
Khóa luận tập trung nghiên cứu thực trạng công tác huy động vốn tại
NHTMCP Hàng Hải chi nhánh Cầu giấy từ năm 2005 – 2007 từ đó làm sáng tỏ
những lý luận về nghiệp vụ huy động vốn và đưa ra những giải pháp nhằm mở
rộng huy động vốn tại chi nhánh Cầu giấy.
5. Kết cấu khóa luận
Ngoài phần mở đầu và phần kết luận khóa luận gồm 3 chương:
Chương 1: Lý luận về hoạt động huy đồng vốn của NHTM
Chương 2 : thực trạng công tác huy động vốn tại chi nhánh Ngân hàng
TMCP Hàng Hải chi nhánh Cầu giấy.
Chương 3 : giải pháp tăng cường nguồn vốn huy động tại Ngân hàng
TMCP Hàng Hải chi nhánh Cầu giấy.
PHẦN NỘI DUNG
NguyÔn Thµnh Trung _ Líp VB2 2C
Website: Email : Tel : 0918.775.368
CHƯƠNG 1
NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VỀ HOẠT ĐỘNG HUY ĐỘNG
VỐN CỦA NHTM
-------  ------
1.1 NHTM và vai trò, chức năng của nó trong nền kinh tế thị trường.
1.1.1 Khái niện NHTM
Sự ra đời của ngân hàng là nhu cầu tất yếu của nền sản xuất hàng hóa.Hệ
thống ngân hàng đã có một lịch sử tồn tại và phát triển lâu dài trên thế giới và
ngày nay nó càng khẳng định được vị thế của mình trong sự phát triển của nền
kinh tế thế giới.
Tại Việt Nam, cùng với quá trình chuyển đổi nền kinh tế sang cơ chế thị
trường thì ngành ngân hàng cũng có những thay đổi phù hợp với điều kiện kinh
tế mới của đất nước và sự phát triển mạnh mẽ của thế giới.Đặc biệt sau khi Việt

Nam ra nhập tổ chức thương mại thế giới WTO thì hệ thống NHTM Việt Nam
đã có những bước thay đổi đáng kể.
Theo điều 20 luật các tổ chức tín dụng của Việt Nam đã định nghĩa: “ Tổ
chức tín dụng là doanh nghiệp được thành lập theo quy định của luật này và các
quy định khác của pháp luật để hoạt động kinh doanh tiền tệ, làm dịch vụ ngân
hàng với nội dung nhận tiền gửi và sử dụng tiền gửi để cấp tín dụng, cung ứng
các dịch vụ thanh toán.”.
Về mặt sở hữu, NHTM có thể tồn tại ở nhiều dạng sở hữu khác nhau: NHTM
quốc doanh, NHTM tư nhân, NHTM cổ phần, NHTM liên doanh hoặc chi
nhánh NHTM nước ngoài.
1.1.2 Chức năng của NHTM.
NguyÔn Thµnh Trung _ Líp VB2 2C
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Đặc trưng ngân hàng được thể hiện rõ nhất thông qua loạt hình NHTM thông
qua 3 chức năng sau:
1.1.2.1 Chức năng làm thủ quỹ cho xã hội.
Thực hiện chức năng này các NHTM nhận tiền gửi của công chúng, các
doanh nghiệp và các tổ chức, giữ tiền cho khách hàng của mình, đáp ứng nhu
cầu rút tiền và chi tiền của họ.
Chức năng này đã có ngay trong thời kì sơ khai của hoạt động ngân hàng
xuất phát từ nhu cầu muốn đảm bảo an toàn cho tài sản và mong muốn tích lũy
giá trị của công chúng và các doanh nghiệp trong xã hội.Ngày nay, khi nền kinh
tế ngày càng phát triển, thu nhập ngày càng cao, tích lũy của doanh nghiệp và
cá nhân ngày càng lớn cộng thêm nhu cầu bảo vệ tài sản và mong muốn sinh lời
từ khoản tiền có được của các chủ thể kinh tế làm cho chức năng này càng được
thể hiện rõ. Nó đem lại lợi ích cho cả khách hàng và ngân hàng.
Đối với khách hàng: thông qua việc gửi tiền vào ngân hàng, họ không những
được đảm bảo an toàn về tài sản mà còn thu được một khoản lợi tức từ ngân
hàng( tuy nhiên cũng không loại trừ trường hợp rủi ro khi ngân hàng lâm vào
tình trạng mất khả năng thanh toán, không đáp ứng được nhu cầu rút tiền của

khách hàng).
Đối với ngân hàng: chức năng này là cơ sở để ngân hàng thực hiện chức năng
trung gian thanh toán, đồng thời tạo ra nguồn vốn chủ yếu cho ngân hàng
thương mại để thực hiện chức năng trung gian tín dụng.
1.1.2.2 Chức năng trung gian thanh toán.
Ngân hàng làm trung gian thanh toán khi nó thực hiện thanh toán theo yêu
cầu của khách hàng như: trích tiền từ tài khoản tiền gửi của họ để thanh toán
tiền hàng hóa dịch vụ hoặc nhập vào tài khoản tiền gửi khách hàng tiền thu bán
hàng và các khoản thu khác theo lệnh của họ.
NguyÔn Thµnh Trung _ Líp VB2 2C
Website: Email : Tel : 0918.775.368
NHTM thực hiện chức năng trung gian thanh toán trên cơ sở nó thực hiện
chức năng làm thủ quỹ cho xã hội.Việc nhận tiền gửi, theo dõi các khoản thu,
chi trên tài khoản tiền gửi của khách hàng là tiền đề để ngân hàng thực hiện vai
trò trung gian thanh toán.Mặt khác, việc thanh toán trực tiếp bằng tiền mặt giữa
các chủ thể kinh tế có nhiều hạn chế, đó là rủi ro phải vận chuyển tiền, chi phí
thanh toán lớn, đặc biệt là với khách hàng ở cách xa nhau đã tạo nên nhu cầu
thanh toán qua ngân hàng.
Chức năng trung gian thanh toán có ý nghĩa quan trọng đối với hoạt động
kinh tế.Trước hết, thanh toán không dùng tiền mặt qua ngân hàng góp phần tiết
kiệm chi phí lưu thông tiền mặt và đảm bảo thanh toán an toàn.Khả năng lựa
chọn hình thức thanh toán không dùng tiền mặt thích hợp cho phép khách hàng
thực hiện thanh toán nhanh chóng và hiệu quả điều này góp phần tăng nhanh
tốc độ lưu thông hàng hóa, quá trình luân chuyển vốn và hiệu quả của quá trình
tái sản xuất xã hội.Thứ hai, việc cung ứng một dịch vụ thanh toán không dùng
tiền mặt có chất lượng làm tăng uy tín cho ngân hàng và do đó tạo điều kiện để
thu hút nguồn vốn tiền gửi.
Chu chuyển tiền tệ hiện nay chu yếu thông qua hệ thống NHTM do vậy chỉ
khi chức năng trung gian thanh toán được hoàn thiện thì vai trò của NHTM mới
được nâng cao hơn với tư cách là người thủ quỹ của xã hội.

1.1.2.3 Chức năng làm trung gian tín dụng.
Ngân hàng làm trung gian tín dụng khi nó làm cầu nối giữa người có vốn
dư thừa và người có nhu cầu về vốn.Thông qua việc huy động các khoản vốn
tiền tệ tạm thời nhàn rỗi trong nền kinh tế ngân hàng hình thành nên quỹ cho
vay của nó rồi đem cho vay đối với nền kinh tế, mà chủ yếu là cho vay ngắn
hạn.Với chức năng này ngân hàng vừa đóng vai trò là người đi vay, vừa đóng
vai trò là người cho vay.Chức năng trung gian tín dụng xuất phát từ đặc điểm
hoàn vốn tiền tệ trong quá trình tái sản xuất xã hội.Sở dĩ ngân hàng làm được
chức năng này vì nó là một tổ chức chuyên doanh về tiền tệ, tín dụng, có khả
NguyÔn Thµnh Trung _ Líp VB2 2C
Website: Email : Tel : 0918.775.368
năng nhận biết tình hình cung cầu về tín dụng.Thông qua việc thu hút tiền gửi
với một khối lượng lớn, ngân hàng có thể giải quyết mối quan hệ cung cầu về
tín dụng cả về khối lượng vốn cho vay và thời gian cho vay.Thông qua chức
năng trung gian tín dụng, NHTM đã góp phần tạo lợi ích cho tất cả các bên
trong quan hệ là người gửi tiền, ngân hàng và người đi vay và đảm bảo lợi ích
của nền kinh tế.
Người gửi tiền thu được lợi từ nguồn vốn tạm thời nhàn rỗi của mình thông qua
khoản lãi tiền gửi.Hơn nũa, ngân hàng còn đảm bảo an toàn cho các khoản vốn
tiền gửi và cung cấp cho khách hàng các dịch vụ thanh toán tiện lợi.
Người đi vay sẽ thỏa mãn nhu cầu vốn để kinh doanh, chi tiêu, thanh toán mà
không phải chi phí nhiều về sức lực, thời gian cho việc tìm kiếm nơi cung ứng
vốn tiện lơi, nhanh chóng và hợp pháp.
Bản thân NHTM sẽ tìm kiếm được lợi nhuận giữa lãi suất cho vay và lãi suất
tiền gửi hoặc hoa hồng môi giới.Lợi nhuận này chính là cơ sở để tồn tại và phát
triển của NHTM
Với nền kinh tế: chức năng này có vai trò quan trọng trong việc thúc đẩy tăng
trưởng kinh tế vì nó đáp ứng nhu cầu vốn để đảm bảo quá trình tái sản xuất
được thực hiện liên tục và mở rộng quy mô sản xuất. Với chức năng này ngân
hàng đã biến nguồn vốn nhàn rỗi không hoạt động thành vốn hoạt động, kích

thích quá trình luân chuyển vốn, thúc đẩy sản xuất kinh doanh
Cùng với sự phát triển của nền kinh tế hệ thống ngân hàng ngày càng khẳng
định vai trò không thể thiếu của mình
1.1.3 Vai trò của hệ thống NHTM trong nền kinh tế thị trường.
Vai trò của các NHTM được thể hiện trong việc vận dụng các chức năng của nó
và cụ thể hóa trong hoạt động ngân hàng.Khái quát lại có thể nêu lên hai vai trò
lớn sau đây:
NguyÔn Thµnh Trung _ Líp VB2 2C
Website: Email : Tel : 0918.775.368
1.1.3.1 NHTM là công cụ quan trọng thúc đẩy sự phát triển của sản xuất
lưu thông hàng hóa.
Nhờ có hệ thống NHTM mà tiền tiết kiệm của các cá nhân, đoàn thể, các tổ
chức được huy động vào quá trình vận động của nền kinh tế.Nó trở thành chất
dầu “ bôi trơn” cho bộ máy kinh tế hoạt động thông qua việc di chuyển nguồn
lực của xã hội từ nơi chưa sử dụng, còn tiềm tàng vào quá trình sử dụng phục
vụ cho sản xuất kinh doanh nâng cao mức sống xã hội.
Thêm nữa, với vai trò làm trung gian thanh toán cho nền kinh tế, các ngân
hàng đã thực hiện các dịch vụ thanh toán cho nền kinh tế từ đó đẩy nhanh quá
trình luân chuyển hàng hóa, luân chuyển vốn trong xã hội, tiết kiệm chi phí
thanh toán cho từng cá nhân, doanh nghiệp, nâng cao hiệu quả của toàn bộ nền
kinh tế.Đồng thời, ngân hàng cũng giám sát được các hoạt động kinh tế góp
phần tạo ra môi trường kinh doanh lành mạnh, tạo ra sự ổn định trong đời sống
kinh tế xã hội.
Ngày nay, có thể nói mọi quan hệ kinh tế đều thực hiện thông qua quan hệ
tiền tệ và chủ yếu là thông qua hoạt động của hệ thống ngân hàng bên cạnh các
tổ chức tài chính phi ngân hàng.
1.1.3.2 NHTM là công cụ thực hiện chính sách tiền tệ của NHTW.
Với các chức năng của mình, NHTM là một trong các chủ thể tham gia vào
quá trình cung ứng tiền, tạo ra một khối lượng phương tiện thanh toán rất lớn
trong nền kinh tế.

Để thực hiện chính sách tiền tệ, NHTW phải sử dụng các công cụ để điều
tiết lượng tiền trong lưu thông, nhằm đạt được các mục tiêu kinh tế vĩ mô, đặc
biệt là mục tiêu ổn định tiền tệ.Phần lớn các công cụ của chính sách tiền tệ chỉ
được thực thi có hiệu quả với sự hợp tác tích cực và có hiệu quả của các NHTM
như việc chấp hành quy định dự trữ bắt buộc, quy chế thanh toán không dùng
tiền mặt và việc nâng cao hiệu quả cho vay và đầu tư.
NguyÔn Thµnh Trung _ Líp VB2 2C
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Thông qua hệ thống các NHTM, NHTW phát hành thêm tiền vào lưu thông,
thực hiện các chính sách tín dụng, chính sách tỉ giá, chính sách lãi suất của Nhà
Nước để điều tiết các hoạt động của nền kinh tế.
Hệ thống các NHTM trực tiếp cấp tín dụng cho nền kinh tế vì thế nó là tác
nhân quan trọng nhất ảnh hưởng đến sức mua của nền kinh tế, tạo ra phương
tiện thanh toán để lưu thông hàng hóa và các dịch vụ do nền kinh tế tạo ra.
Vì vậy, hoạt động của các NHTM ảnh hưởng trực tiếp đến sự tăng trưởng
của nền kinh tế, đến sự ổn định tiền tệ và ảnh hưởng đến những sự phát triển
kinh tế xã hội khác.Ngược lại, các NHTM lại chịu sự quản lí của NHTW bằng
các quy định cụ thể.Hoạt động của các NHTM chịu sự ràng buộc bởi chính
sách tiền tệ của NHTW hay nói cách khác nó phải hoạt động theo những quy
định mà chính sách tiền tệ đã vạch ra và định hướng cho nó.
1.2 Vốn và vai trò của vốn trong hoạt động kinh doanh của NHTM.
1.2.1 Khái niệm về vốn.
Các nhà kinh tế đã đưa ra định nghĩa về vốn của NHTM như sau: vốn của
NHTM là các giá trị tiền tệ do bản thân NHTM tạo lập hoặc huy động được để
thực hiện các hoạt động kinh doanh nhằm mục tiêu sinh lời.
Thực chất, vốn của NHTM là một phần thu nhập quốc dân tạm thời nhàn
rỗi trong quá trình sản xuất, phân phối và tiêu dung được người chủ sở hữu của
khoản vốn đó gửi vào ngân hàng để thực hiện các mục đích khác nhau.Nói cách
khác, họ chuyển quyền sử dụng khoản vốn đó cho ngân hàng và ngân hàng phải
trả phí để được sử dụng khoản vốn đó.Như vậy, NHTM đã thực hiện vai trò tập

trung và phân phối lại vốn cho nền kinh tế dưới hình thức tiền tệ, kết quả là làm
tăng quá trình luân chuyển vốn cho nền kinh tế kích thích quá trình sản xuất
kinh doanh phát triển.Nhưng đồng thời cũng chính những hoạt động đó là yếu
tố mang tính chất quyết định đến sự tồn tại và phát triển hoạt động kinh doanh
của các ngân hàng.
NguyÔn Thµnh Trung _ Líp VB2 2C
Website: Email : Tel : 0918.775.368
1.2.2 Kết cấu về vốn, tính chất và vai trò riêng của từng loại.
Vốn của các NHTM bao gồm: vốn tự có, vốn huy động, vốn đi vay và các loại
vốn khác.
1.2.2.1 Vốn tự có
Vốn tự có là các giá trị tiền tệ do ngân hàng tạo lập được và thuộc quyền sở
hữu riêng của mỗi ngân hàng.Vốn tự có của NHTM có vai trò quan trọng trong
hoạt động kinh doanh của ngân hàng, nó cung cấp nền tảng cho sự tăng trưởng
và mở rộng hoạt động kinh doanh của ngân hàng, quyết định năng lực tài chính
và uy tín của ngân hàng trên thị trường, giúp duy trì niềm tin của công chúng
và các cổ đông vào khả năng quản lí và phát triển của ngân hàng.VTC chiếm tỷ
trọng nhỏ nhất trong tổng nguồn vốn của ngân hàng( ở VN tỷ lệ này chỉ vào
khoảng 3% đến 4%) nhưng nó có vai trò rất quan trọng người ta ví nó như một
cái đệm để chống đỡ sự giảm giá trị của những tài sản Có của ngân hàng mà có
thể đẩy ngân hàng đến tình trạng thiếu khả năng chi trả và phá sản.Vốn tự có
của ngân hàng bao gồm:
Vốn điều lệ ( hay vốn pháp định): Là vốn mà NHTM phải có để đi vào hoạt
động và được ghi trong văn bản pháp quy.Tùy theo hinh thức sở hữu mà nguồn
vốn này được hình thành từ những nguồn khác nhau: đối với NHTM quốc
doanh thì nguồn này do nhà nước cấp còn đối với các NHTM cổ phần nguồn
vốn tự có này được hình thành do phát hành cổ phiếu.
Các quỹ dự trữ được trích từ lợi nhuận ròng hàng năm bổ sung vào vốn tự có:
quỹ dự trữ để bổ sung vốn pháp định và quỹ dự trữ đặc biệt để dự phòng bù đắp
rủi ro.

Vốn coi như tự có: gồm phần lợi nhuận chưa chia, các quỹ khác chưa sử dụng
có thể được xem là phần vốn coi như tự có của ngân hàng vì đó là những khoản
tiền mà ngân hàng phải sử dụng vào mục đích nhất định nhưng chưa sử dụng.
1.2.2.2 Vốn huy động:
NguyÔn Thµnh Trung _ Líp VB2 2C
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Vốn huy động là những giá trị tiền tệ mà ngân hàng huy động được từ các
tổ chức và cá nhân trong nền kinh tế thông qua quá trình thực hiện các nghiệp
vụ kinh doanh của mình và được làm dùng làm vốn để kinh doanh.Bản chất của
vốn huy động là các tài sản thuộc các chủ sở hữu khác nhau ngân hàng chỉ có
quyền sử dụng mà không có quyền sở hữu và có trách nhiệm hoàn trả cả gốc và
lãi khi đến hạn( tiền gửi có kì hạn) hoặc khi khách hàng có nhu cầu rút vốn.Vốn
huy động là công cụ chính đối với hoạt động kinh doanh của các NHTM, giữ vị
trí quan trọng trong hoạt động kinh doanh của ngân hàng.Mặc dù phạm vi sử
dụng nguồn vốn huy động của các ngân hàng bị hạn chế so với vốn tự có song
nếu các NHTM sử dụng tốt nguồn vốn này thì không những nguồn lợi của ngân
hàng được tăng mà còn tạo được cho ngân hàng uy tín ngày càng cao.Qua đó,
tạo cho ngân hàng mở rộng được vốn và góp phần mở rộng quy mô hoạt động
kinh doanh của ngân hàng.Chính vì vậy, việc mở rộng nguồn vốn huy động là
nghiệp vụ quan trọng với bất kì một NHTM nào.
1.2.2.3 Vốn đi vay
Là vốn được hình thành trên quan hệ vay mượn giữa NHTM với NHTW
hoặc với các NHTM khác hoặc có thể vay từ công chúng.Nguồn vốn này
thường được sử dụng khi ngân hàng đã sử dụng hết nguồn vốn khả dụng mà
vẫn không đủ vốn để hoạt động kinh doanh ( hay thiếu vốn khả dụng).Loại vốn
này có chi phí tương đối cao nên chiếm tỉ trọng nhỏ trong tổng nguồn vốn của
ngân hàng.
1.2.3.4 Các loại vốn khác
Ngoài các hình thức huy động và vay vốn trên NHTM có thể tạo lập vốn
kinh doanh cho mình thông qua việc thực hiện một số nghiệp vụ như làm trung

gian thanh toán, làm nghiệp vụ đại lý, ủy nhiệm thu – chi…qua đó ngân hàng
có thể sử dụng một lượng vốn tạm thời nhàn rỗi đáng kể trong quá trình hoạt
động của mình.Loại vốn này có tính ổn định không cao và chiếm tỷ trọng nhỏ
trong tổng nguồn vốn của ngân hàng.
NguyÔn Thµnh Trung _ Líp VB2 2C
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Qua kết cấu và tính chất của từng nguồn vốn ta có thể khẳng định rằng: vốn
huy động chiếm tỷ trọng lớn nhất trong tổng nguồn vốn của ngân hàng, điều
này cũng hoàn toàn phù hợp về mặt cơ sở lí luận vì NHTM luôn được xem là
doanh nghiệp kinh doanh tiền tệ, đi vay để cho vay.Do đó, vốn huy động là
công cụ chính trong hoạt động kinh doanh của NHTM và giữ một vị trí quan
trọng quyết định tới những nguồn lợi cũng như uy tín của ngân hàng.
1.2.3 Vai trò của vốn đối với hoạt động kinh doanh của NHTM.
1.2.3.1 Vốn là cơ sở để NHTM tổ chức mọi hoạt động kinh doanh.
Thật vậy, bất kì một doanh nghiệp nào đi vào hoạt động sản xuất kinh
doanh đều cần có vốn và với ngân hàng vốn càng trở nên quan trọng hơn vì
ngân hàng là một tổ chức kinh tế kinh doanh tiền tệ.Những ngân hàng có vốn
lớn sẽ có rất nhiều thuận lợi trong hoạt động kinh doanh và trái lại những ngân
hàng không có hoặc có ít vốn cũng đồng nghĩa với việc gặp nhiều khó khăn
trong quá trình hoạt động kinh doanh của mình.
1.2.3.2 Vốn quyết định quy mô, phạm vi và khả năng mở rộng hoạt động
kinh doanh của ngân hàng.
Một khi ngân hàng có nguồn vốn lớn nó sẽ có rất nhiều lợi thế.Trước hết,
nguồn vốn lớn có thể giúp ngân hàng có đủ khả năng tài chính để kinh doanh đa
dạng trên thị trường, phát triển sản phẩm dịch vụ của mình cả về chiều rộng và
chiều sâu từ đó cung cấp cho khách hàng những sản phẩm tiện ích nhất thu hút
khách hàng.Không chỉ vậy, ngân hàng có điều kiện đầu tư trang thiết bị công
nghệ ngân hàng hiện đại, nâng cao trình độ của nhân viên ngân hàng từ đó tạo
điều kiện tốt hơn cho hoạt động kinh doanh của ngân hàng.Thứ hai với nguồn
vốn lớn ngân hàng có thể mở rộng lĩnh vực kinh doanh của mình để chia sẻ rủi

ro như kinh doanh chứng khoán, kinh doanh dịch vụ thuê mua…chứ không chỉ
dừng lại ở các nghiệp vụ ngân hàng truyền thống.Đồng thơi, với khả năng vốn
lớn ngân hàng có thể dễ dàng mở rộng địa bàn hoạt động, mạng lưới giao dịch
từ tạo điều kiện mở rộng hoạt động kinh doanh.
NguyÔn Thµnh Trung _ Líp VB2 2C
Website: Email : Tel : 0918.775.368
1.2.3.3 Vốn quyết định năng lực thanh toán và đảm bảo uy tín của ngân
hàng trên thị trường.
Uy tín của ngân hàng trước hết thể hiện ở khả năng thanh toán chi trả của
ngân hàng.Một ngân hàng có thể sẽ phải ngừng hoạt động kinh doanh khi nó
không đảm bảo được khả năng thanh toán chi trả cho công chúng và nền kinh
tế.Ở các ngân hàng có nguồn vốn lớn dự trữ thực tế rất cao vì thế khi hoạt động
kinh doanh diễn ra không như dự kiến ngân hàng vẫn có thể đảm bảo được hoạt
động kinh doanh của mình.Mặt khác, tiềm năng vốn lớn ngân hàng có thể đa
dạng hóa hoạt động kinh doanh và lĩnh vực đầu tư, nắm giữ các tài sản tài
chính, bổ sung vào dự trữ thứ cấp từ đó mà hạn chế được rủi ro, hoạt động kinh
doanh an toàn hơn từ đó nâng cao hiệu quả hoạt động cũng như uy tín của ngân
hàng trên thị trường.Đây là điều kiện tốt để ngân hàng có thể dễ dàng huy động
vốn từ bên ngoài hay thu hút khách hàng sử dụng sản phẩm dịch vụ của mình.
1.2.3.4 Vốn quyết định năng lực cạnh tranh của ngân hàng.
Nguồn vốn lớn là điều kiện thuận lợi để ngân hàng mở rộng quy mô và tận
dụng lợi thế từ quy mô.Ngân hàng sẽ quan hệ được với nhiều đối tượng khách
hàng làm tăng khối lượng tín dụng, giảm chi phí giao dịch từ đó có điều kiện
giảm lãi suất cho vay cũng như phí dịch vụ.Đây là một lợi thế rất lớn trong việc
thu hút khách hàng.Bên cạnh lãi suất và phí dịch vụ, ngân hàng với nguồn vốn
lớn còn có điều kiện đầu tư mở rộng đa dạng hóa sản phẩm dịch vụ của mình
đây cũng là một yếu tố quan trọng để thu hút khách hàng và nâng cao khả năng
cạnh tranh của ngân hàng trên thương trường.
1.3 Ý nghĩa hoạt động huy động vốn của NHTM.
1.3.1 Đối với nền kinh tế.

Hoạt động huy động vốn của NHTM đã góp phần thực hiện chính sách tiền tệ,
kiềm chế lạm phát.Thông qua các nghiệp vụ nhận tiền gửi, phát hành giấy tờ có
giá đã huy động được một lượng vốn khá lớn trong nền kinh tế, giảm dần lượng
NguyÔn Thµnh Trung _ Líp VB2 2C
Website: Email : Tel : 0918.775.368
tiền mặt trong lưu thông, góp phần giảm áp lực tăng giá cả hàng hóa, ổn định
giá trị đồng tiền.Bằng nghiệp vụ phát hành giấy tờ có giá NHTM đã tạo ra hàng
hóa cho thị trường vốn và tạo tiền cho việc tích lũy vốn của các chủ thể đầu tư
mua chứng khoán.
1.3.2 Đối với bản thân NHTM.
Thông qua hoạt động huy động vốn, NHTM đã mở rộng quan hệ vói nhiều
đối tượng khách hàng, biết được nhu cầu sản phẩm dịch vụ của từng đối tượng
để thỏa mãn tốt nhu cầu đó.Và khi đã tạo được niềm tin với khách hàng sẽ giúp
ngân hàng huy động vốn được nhiều hơn, từ đó mở rộng mạng lưới hoạt động,
tăng thị phần trên thị trường.
Hoạt động huy động vốn hiệu quả giúp ngân hàng đảm bảo cho hoạt động
kinh doanh không bị ngừng trệ.Khi một ngân hàng do thiếu vốn mà từ chối một
khoản cho vay đúng mục đích, có khả năng trả nợ của khách hàng sẽ là một
điều không tốt,ngân hàng sẽ mất cơ hội đầu tư, giảm uy tín, khách hàng có thể
nghi ngờ về hiệu quả hoạt động của ngân hàng.
Tóm lại, hoạt động huy động vốn của NHTM ảnh hưởng tới khả năng thanh
toán, quy mô cũng như phạm vi hoạt động của ngân hàng.Việc huy động vốn là
nghiệp vụ truyền thống để một ngân hàng tồn tại trong kinh doanh.Do vậy, dù
thiếu hay thừa vốn các ngân hàng vẫn phải duy trì bền vững nghiệp vụ này.
1.4 Hoạt động huy động vốn của NHTM.
1.4.1 Các hình thức huy động vốn của NHTM.
1.4.1.1 Huy động vốn qua tiền gửi thanh toán.
Để huy động vốn tiền gửi của khách hàng các NHTM đã đưa ra nhiều loại
tiền gửi với kì hạn và nhứng tiện ích kèm theo hấp dẫn.Nhìn chung các sản
phẩm tiền gửi chủ yếu của ngân hàng bao gồm:

Tiền gửi không kì hạn: là loại tiền gửi mà khách hàng có thể rút ra bất cứ lúc
nào.Khách hàng có thể yêu cầu ngân hàng trích tiền từ tài khoản này để chi trả
NguyÔn Thµnh Trung _ Líp VB2 2C
Website: Email : Tel : 0918.775.368
cho người được hưởng về tiền hàng hóa, cung ứng lao vụ dịch vụ.Đồng thời
khách hàng cũng có thể yêu cầu ngân hàng chuyển số tiền được hưởng vào tài
khoản này.Đối với loại tiền gửi này mục đích chính của người gửi tiền là nhằm
đảm bảo an toàn về tài sản và thực hiện các khoản thanh toán qua ngân hàng do
vậy nó thường được gọi là khoản tiền gửi thanh toán..Số dư trên các tài khoản
này thường xuyên biến động xét trên một tài khoản nhưng nếu xét trên toàn bộ
các tài khoản thì nguồn vốn này tương đối ổn định do vậy tiền gửi thanh toán là
một nguồn vốn quan trọng của các NHTM.Lãi suất phải trả cho khoản tiền gửi
này rất thấp nhưng những chi phí mà ngân hàng phải bỏ ra để duy trì tài khoản
này cho khách hàng( in sao kê, phát hành séc, xử lí các nghiệp vụ phát hàng séc
trên tài khoản này, soạn và gửi báo cáo tình hình hàng tháng…) là tương đối
lớn do vậy nó chưa hẳn là nguồn vốn huy động rẻ của ngân hàng.
Tiền gửi có kì hạn: Là loại tiền gửi mà khách hàng có thể rút ra trong một
khoảng thời gian xác định từ một vài tháng đến một vài năm.Mục đích của
người gửi tiền là gửi để lấy lãi.Do ngân hàng có thể xác định được khoảng thời
gian gửi tiền của khách hàng nên các NHTM có thể chủ động kế hoạch hóa
việc sử dụng nguồn vốn này.Mức lãi suất cụ thể phụ thuộc vào thời hạn gửi tiền
và sự thỏa thuận giữa khách hàng và ngân hàng trên cơ sở xem xét đến mức độ
an toàn của ngân hàng cũng như quan hệ cung cầu về vốn tại thời điểm đó.Tuy
nhiên, để tạo nên tính lỏng cho loại tiền gửi có kì hạn và do đó mà hấp dẫn
khách hàng, ngân hàng có thể cho phép khách hàng được rút tiền trước hạn với
những khoản phạt đáng kể( được hưởng lãi thấp hơn quy định).
1.4.1.2 Tiền gửi tiết kiệm của dân cư.
Tiền gửi tiết kiệm: Là tiền gửi để dành của dan cư được gửi vào ngân hàng
nhằm mục đích hưởng lãi.Hình thức phổ biến và cổ điển nhất là loại tiền gửi
tiết kiệm có sổ.Đối với loại tiền gửi này, người gửi tiền được ngân hàng cấp

cho một cuốn sổ dùng để ghi tiền gửi vào và tiền rút ra đồng thời quyển sổ này
cũng xác định số tiền đã gửi.Loại tiền gửi này vẫn còn tồn tại đến nay và trong
NguyÔn Thµnh Trung _ Líp VB2 2C
Website: Email : Tel : 0918.775.368
những năm 90 nó có thể chuyển sang tài khoản séc dễ dàng.Do vậy, nó có khả
năng thanh toán rất cao.Ở Việt Nam các hình thức tiền gửi tiết kiệm phổ biến
là:
Tiền gửi tiết kiệm không kì hạn: Là loại tiền gửi mà khách hàng có thể gửi
nhiều lần và rút ra bất cứ lúc nào.
Tiền gửi tiết kiệm có kì hạn: Là loại tiền gửi được rút ra sau một thời gian nhất
định.Tuy vậy, khách hàng có nhu cầu rút tiền trước hạn cũng có thể được đáp
ứng với điều kiện được hưởng lãi suất thấp ( thường bằng mức lãi suất tiền gửi
không kì hạn) hoặc thậm chí không được hưởng lãi.Các ngân hàng có thể áp
dụng tiền gửi tiết kiệm có kì hạn thông thường ( người gửi chỉ được hưởng lãi
hoặc trong từng thời kì) và có thể áp dụng tiền gửi tiết kiệm có thưởng kèm
theo lãi để khuyến khích nhân dân gửi tiền vào ngân hàng.
Tiền gửi tiết kiệm có mục đích: thường là hình thức tiết kiệm trung và dài hạn
nhằm mục đích xây dựng nhà ở.Những người tham gia loại hình tiết kiệm này
ngoài việc hưởng lãi còn được ngân hàng cho vay nhằm mục đích bổ sung thêm
vốn cho việc xây dựng nhà ở.
Tiền gửi có kì hạn và tiền gửi tiết kiệm được gọi chung là tiền gửi phi giao
dịch.Chúng có đặc tính chung là được hưởng lãi và chủ các tài khoản này
không được phát hành séc, mức lãi suất của chúng thường cao hơn tiền gửi tài
khoản séc bởi vì những người gửi tiền đó không được hưởng nhiều dịch vụ như
với tài khoản séc.
1.4.1.3 Huy động vốn qua phát hành giấy tờ có giá.
Giấy tờ có giá thực chất là những giấy nhận nợ của ngân hàng được phát
hành có kì hạn để huy động vốn phục vụ cho hoạt động kinh doanh của ngân
hàng.Lãi suất của loại vốn này thường cao hơn lãi suất tiền gửi cùng kì hạn và
nó cũng ổn định về mặt thời gian.Các NHTM có thể phát hành công cụ nợ ra thị

NguyÔn Thµnh Trung _ Líp VB2 2C
Website: Email : Tel : 0918.775.368
trường để huy động vốn như: chứng chỉ tiền gửi ngân hàng có mệnh giá lớn,
trái phiếu, kì phiếu.
Việc huy động vốn dưới hình thức phát hành kì phiếu thường được áp dụng
theo hai phương thức.Phát hành theo mệnh giá là hình thức người mua phải trả
tiền theo mệnh giá đã được ghi trên GTCG, khi đến hạn ngân hàng sẽ hoàn trả
vốn gốc và lãi cho người mua kì phiếu.Hình thức thứ hai là phát hành có chiết
khấu.Trong hình thức này người mua GTCG sẽ trả số tiền mua bằng mệnh giá
trừ đi khoản lãi mà họ được hưởng.Khi đến hạn ngân hàng sẽ trả cho khách
hàng theo mệnh giá của GTCG.
1.4.1.4 Huy động vốn thông qua đi vay.
Khi thiếu vốn các NHTM có thể vay vốn từ NHTW, từ các NHTM khác trong
nền kinh tế, các tổ chức tài chính khác, vay nước ngoài….
Vay của ngân hàng Trung Ương.
Bất kì NHTM nào khi được ngân hàng trung ương ( NHTW) cho phép thành
lập hoạt động đều được hưởng quyền vay tiền tại NHTW trong trường hợp cần
bổ sung thêm nhu cầu vốn khả dụng.NHTW cấp tín dụng cho các NHTM chủ
yếu dưới hai hình thức:
Tái cấp vốn mà chủ yếu dưới hình thức tái chiết khấu các chứng từ có giá.Hình
thức tái cấp vốn được Ngân hàng Nhà Nước Việt Nam thực hiện theo ba cách:
cho vay lại theo hồ sơ tín dụng; chiết khấu, tái chiết khấu thương phiếu và các
giấy tờ có giá ngắn hạn khác; cho vay có đảm bảo bằng cầm cố thương phiếu
và các giấy tờ có giá ngắn hạn khác.
Cho vay thế chấp hay ứng trước.
Vay các ngân hàng và các tổ chức tài chính khác.
Một mục đích quan trọng của loại vay này là nhằm đảm bảo nhu cầu vốn khả
dụng trong thời gian ngắn hạn.Trong quá trình hoạt động, một số ngân hàng
thương mại có những ngày cho vay quá nhiều hoặc có nhu cầu lớn về các nghĩa
NguyÔn Thµnh Trung _ Líp VB2 2C

Website: Email : Tel : 0918.775.368
vụ tài chính dẫn đến sự thiếu hụt dữ trữ tại ngân hàng trung ương.Trong khi đó,
lại có một vài NHTM khác trong tình trạng thừa dự trữ.Hành vi vay lẫn nhau
giữa các ngân hàng là nhằm điều hòa nhu cầu vốn khả dụng và đảm bảo nguồn
vốn được lưu chuyển liên tục trong hệ thống ngân hàng.
Các nguồn vay khác.
• Tiền vay từ các công ty mẹ của ngân hàng (những công ty nắm giữ ngân
hàng).
Ở các nước có nền kinh tế phát triển, một công ty hoặc tập đoàn kinh
doanh có thể là chủ của một hoặc nhiều NHTM.Bởi vì khi ngân hàng phát hành
trái phiếu hay giấy nợ để vay tiền trên thị trường, nó có thể chịu sự quản lí ràng
buộc của NHTW về dự trữ, lãi suất và thủ tục.Trong khi công ty mẹ thực hiện
điều này sẽ không chịu sự ràng buộc đó vì bản thân công ty mẹ không phải là
một NHTM do vậy các công ty mẹ của một ngân hàng thường thay thế nó phát
hành trái phiếu công ty để huy đồng vốn sau đó chuyển vốn huy động được để
cho ngân hàng hoạt động dưới hình thức cho vay.
• Phát hành hợp đồng mua lại.
Đây là thỏa thuận vay tiền từ các công ty.Hợp đồng mua lại là giấy thỏa
thuận mua lại ( Repurchase Agreements) là một hợp đồng bán chứng khoán
giữa ngân hàng và các đối tượng kinh doanh tương đối thừa tiền mặt như: các
công ty tài chính, các quỹ tiết kiệm, các quỹ tín dụng, các quỹ hưu trí…sau đó
ngân hàng được phép mua lại chính các loại chứng khoán mà nó đã bán chính
vì vậy nó được gọi là hợp đồng mua lại.Người mua chứng khoán của ngân hàng
chỉ được bán lại cho ngân hàng vào một thời gian đã thỏa thuận mà không được
phép bán lại cho người khác.
• Vay nước ngoài.
Các NHTM cũng có thể tìm kiếm nguồn vay hoạt động từ việc phát hành
phiếu nợ để vay tiền ở nước ngoài.Vốn này đã trở thành một nguồn quan trọng
NguyÔn Thµnh Trung _ Líp VB2 2C
Website: Email : Tel : 0918.775.368

của ngân hàng nó làm cho các ngân hàng chủ động hơn trong hoạt động kinh
doanh.
1.4.1.5 Vốn chủ sở hữu.
Nguồn vốn này có vai trò nền tảng là cơ sở để thu hút các nguồn vốn
khác.Tuy nó chiếm tỉ trọng nhỏ trong cơ cấu nguồn vốn của NHTM nhưng nó
có tính chất quyết định đến sự thành bại và phát triển của một ngân hàng.Vốn
chủ sở hữu về cơ bản tạo ra từ lợi nhuận để lại của ngân hàng do đó nguồn vốn
này thường phụ thuộc vào hai yếu tố là lợi nhuận và chính sách chia cổ tức của
ngân hàng.Nếu ngân hàng chia cổ tức ít thì vốn chủ sở hữu tăng nhưng tỉ lệ cổ
tức của cổ đông giảm, thị giá cổ phiếu giảm xuống và sẽ ảnh hưởng tới uy tín
của ngân hàng trên thương trường.Ngược lại, nếu ngân hàng chia cổ tức nhiều
cho cổ đông thì lợi nhuận giữ lại bổ sung cho vốn tự có giảm đi do vậy việc
quyết định tỉ lệ chia cổ tức cao hay thấp để tăng vốn chủ sở hữu là tùy thuộc
vào chính sách và tình hình phát triển của ngân hàng trong từng thời kì.
1.5 Các nhân tố ảnh hưởng đến nghiệp vụ huy động vốn của NHTM.
1.5.1 Các nhân tố bên ngoài.
1.5.1.1 Hành lang pháp lí.
Ở Việt Nam, Luật Ngân hàng, luật các tổ chức tín dụng… có tác động trực
tiếp đến hoạt động kinh doanh của các NHTM.Ngoài ra, còn có các bộ luật tác
động gián tiếp như: Luật thương mại, luật đầu tư nước ngoài,luật doanh
nghiệp…Nếu như các bộ luật này hoàn thiện, đồng bộ, không chồng chéo lên
nhau sẽ tạo điều kiện cho ngân hàng hoạt động kinh doanh an toàn, thuận lợi,
tăng niềm tin của công chúng vào ngân hàng.
1.5.1.2 Chính sách tiền tệ quốc gia.
Hoạt động của các NHTM luôn gắn chặt với chính sách tiền tệ quốc
gia.Mục tiêu của chính sách tiền tệ, việc sử dụng các công cụ của chính sách
tiền tệ có ảnh hưởng trực tiếp, chi phối đến hoạt động của các NHTM.
NguyÔn Thµnh Trung _ Líp VB2 2C
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Mục tiêu của chính sách tiền tệ: Với mục tiêu của chính sách tiền tệ là kiềm

chế lạm phát, ổn định giá cả, tăng trưởng kinh tế, tạo công ăn việc làm.Tùy
thuộc vào mục tiêu của chính sách tiền tệ trong từng thời kì mà sự ảnh hưởng
của nó tới việc tạo vốn của NHTM là khác nhau.
1.5.1.3 Việc sử dụng công cụ của chính sách tiền tệ.
Lãi suất chiết khấu: khi lãi suất chiết khấu tăng các NHTM sẽ hạn chế vay
NHTƯ hoặc không dễ dàng vay NHTƯ như trước nữa từ đó giảm khả năng huy
động vốn của NHTM.Ngược lại, khi lãi suất tái chiết khấu giảm sẽ tăng khả
năng huy động vốn của NHTM.Bên cạnh lãi suất tái chiết khấu hạn mức tái
chiết khấu và điều kiện tái chiết khấu cũng có ảnh hưởng tới nguồn tín dụng mà
các NHTM được nhận từ NHTƯ từ đó giảm khả năng huy động vốn của các
NHTM.
Dự trữ bắt buộc: DTBB là phần vốn tiền gửi mà tổ chức tín dụng bắt buộc phải
đưa vào dự trữ theo luật định.Việc thay đổi dự trữ bắt buộc không những ảnh
hưởng đến vốn khả dụng của hệ thống NHTM mà nó còn làm thay đổi lãi suất
trên thị trường tiền tệ.Sự tăng lên của tỉ lệ dự trữ bắt buộc trong điều kiện các
yếu tố khác không thay đổi có tác động làm tăng lượng tiền phải dự trữ bắt
buộc.Hành vi thu hẹp các món cho vay hoặc bán chứng khoán của của các ngân
hàng hoặc vay các NHTM khác trên thị trường liên ngân hàng để đáp ứng sự
thiếu hụt dự trữ bắt buộc sẽ hướng lãi suất trên thị trường tiền tệ tăng lên do đó
khả năng mở rộng tiền gửi của NHTM chậm lai.Ngược lại, việc giảm tỉ lệ dự
trữ bắt buộc sẽ làm giảm lãi suất trên thị trường,kích thích nhu cầu vay vốn của
các chủ thể trong nền kinh tế.Điều này dẫn đến khả năng cho vay, khả năng mở
rộng tiền gửi và lượng tiền cung ứng của hệ thống ngân hàng tăng lên.
1.5.1.4 Chính sách đầu tư của Nhà Nước.
Chính sách này hợp lí hay không hợp lí đều ảnh hưởng đến hoạt động huy
động vốn của NHTM.Để khuyến khích sản xuất đầu tư, Nhà Nước cần có chính
sách tạo điều kiện cho các doanh nghiệp phát triển như: trợ giá, bảo hộ cho sản
NguyÔn Thµnh Trung _ Líp VB2 2C
Website: Email : Tel : 0918.775.368
xuất hàng hóa trong nước.Sản xuất phát triển, thu nhập quốc dân tăng tạo môi

trường thuận lợi cho ngân hàng thu hút vốn thông qua các nghiệp vụ và dịch vụ
của ngân hàng.
1.5.1.5 Sự ổn định của nền kinh tế.
Sự ổn định của nền kinh tế là điều kiện quan trọng cho sự phát triển của các
nhân tố trong nền kinh tế và ngân hàng không nằm ngoài sự tác động đó.Một
nền kinh tế ổn định là nhân tố đầu tiên để người gửi tiền quyết định có nên gửi
tiền vào ngân hàng hay không.Những quyết định này sẽ ảnh hưởng tới lượng
vốn huy động của ngân hàng.Mặt khác, nền kinh tế ổn định tạo điều kiện cho
các doanh nghiệp phát triển tăng thu nhập trong dân cư đó là điều kiện để tăng
quy mô tiền gửi.Trong một nền kinh tế ổn định các ngân hàng phải có những
biện pháp huy động vốn thích hợp để hấp dẫn công chúng gửi tiền vào ngân
hàng.
1.5.1.6 Vị trí địa lý.
Vị trí địa lý là một nhân tố hết sức quan trọng nó tạo cho ngân hàng nhiều
lợi thế trong kinh doanh.Những ngân hàng có địa điểm ở nhứng thành phố, thị
xã lớn, nơi dân cư tập trung đông đúc, ngành nghề kinh tế đa dạng, kinh tế phát
triển có thể huy động vốn nhanh và nhiều hơn những nơi khác.Hơn nữa, ở
những nơi trình độ dân trí phát triển, thu nhập của dân cư cao họ sẽ có nhu cầu
sử dụng nhiều sản phẩm dịch vụ của ngân hàng hơn do vậy càng thuận lợi hơn
cho ngân hàng trong việc huy động vốn đồng thời tạo thu nhập cho ngân hàng.
1.5.1.7 Tâm lý tiêu dùng của dân cư.
Tâm lí tiêu dùng của dân cư không giống nhau giữa các vùng, miền, các địa
phương và các quốc gia.Ở đây, ta chỉ xét đến tâm lí tiêu dùng của dân cư trên
hai phương diện là trong thanh toán chi trả và trong việc nắm giữ các tài sản.
Trong việc thanh toán chi trả: Ở các nước phát triển phần lớn sử dụng dịch vụ
thanh toán không dùng tiền mặt qua ngân hàng do đó ngân hàng luôn có một
NguyÔn Thµnh Trung _ Líp VB2 2C
Website: Email : Tel : 0918.775.368
lượng vốn giá trị lớn đảm bảo khả năng thanh toán tốt và NHTƯ dễ dàng kiểm
soát được lượng tiền trong lưu thông từ đó có thể đưa ra chính sách tiền tệ đúng

đắn thuận tiện cho hoạt động ngân hàng và đem lại lợi ích cho nền kinh tế.
Trong việc nắm giữ các tài sản: tùy thuộc vào từng thời kì và thói quen nắm
giữ tiền mặt mà những người có nhiều tiền có thể đầu tư vào các tài sản khác
nhau: bất động sản,vàng, ngoại tệ mạnh, các giấy tờ có giá trên thị trường tài
chính.Điều này sẽ làm giảm lượng tiền gửi vào ngân hàng và NHTM sẽ gặp
khó khăn trong vấn đề huy động vốn.
1.5.1.8 Nhân tố tiết kiệm trong nền kinh tế và thu nhập của dân cư.
Nguồn vốn của ngân hàng chủ yếu được hình thành từ việc huy động các
khỏan tiền nhàn rỗi trong dân cư, khoản tiền này có được do việc tiết kiệm
trong tiêu dùng để dành cho việc chi tiêu trong tương lai.Yếu tố tiết kiệm phụ
thuộc vào thu nhập, tâm lý tiêu dùng của dân cư và sự ổn định của nền kinh
tế.Khi thu nhập càng cao người dân sẽ tiết kiệm và gửi tiền nhiều hơn.Do đó,
nếu không có tiết kiệm thì ngân hàng sẽ gặp khó khăn trong việc huy động vốn.
1.5.1.9 Hoạt động của thị trường tiền tệ và thị trường vốn.
Thị trường tiền tệ và thị trường vốn hoạt động hiệu quả sẽ tạo điều kiện cho
các nhà đầu tư, các NHTM tham gia mua bán vốn trên thị trường và thuận lợi
cho ngân hàng huy động vốn trong nền kinh tế.Mặt khác,cùng với sự phát triển
siêu tốc của khoa học và công nghệ, ngân hàng đã ứng dụng rất nhiều thành tựu
của công nghệ vào các dịch vụ ngân hàng như: thanh toán điện tử, chuyển tiền
nhanh, thẻ tín dụng, máy rút tiền tự động…tạo nhiều thuận lợi cho ngân hàng
trong việc huy động vốn.
1.5.1.10 Sự gia tăng của các tổ chức tài chính phi ngân hàng.
Dân cư khi có nguồn vốn nhàn rỗi thường có nhiều sự lựa chọn trong việc
gửi tiền hay đầu tư.Họ có thể mua bảo hiểm, góp vốn vào quỹ đầu tư hay gửi
tiết kiệm vào các tổ chức cũng được phép nhận tiền gửi.Vì vậy, sự cạnh tranh
NguyÔn Thµnh Trung _ Líp VB2 2C
Website: Email : Tel : 0918.775.368
giữa ngân hàng và các tổ chức này ngày càng gay gắt trong việc thu hút nguồn
vốn.Ngân hàng muốn huy động được nhiều vốn phải đưa ra mức lãi suất tương
đương hoặc cao hơn mức lãi suất của các tổ chức này đồng thời cung cấp nhiều

sản phẩm, dịch vụ tiện ích hơn cho khách hàng.
1.5.2 Các nhân tố bên trong.
1.5.2.1 Uy tín của ngân hàng.
Uy tín là một nhân tố quan trọng trong hoạt động của ngân hàng.Khi gửi
tiền vào ngân hàng người gửi thường lo sợ trước sự biến động thường xuyên
của nền kinh tế.Do đó, họ thường cân nhắc lựa chọn NHTM họ cho là an toàn
và thuân lợi nhất hay nói cách khác là có uy tín nhất theo đánh giá của người
gửi tiền.
Thông thường, khách hàng đánh giá uy tín của ngân hàng thông qua các
tiêu thức như: sự hoạt động lâu năm, quy mô hoạt động, trình độ quản lý, công
nghệ, tài sản của ngân hàng, chất lượng sản phẩm dịch vụ cung ứng…do đó,các
NHTM cần nâng cao uy tín thông qua các nghiệp vụ của mình, từng bước thỏa
mãn tốt nhu cầu của người gửi tiền để từng bước tạo lòng tin với khách hàng,
thu hút thêm khách hàng mới và duy trì những khách hàng lâu năm.Có thể nói
một ngân hàng kinh doanh có lãi và giữ chữ tín trong lòng khách hàng là tiền đề
cho việc huy động vốn.
1.5.2.2 Chính sách sản phẩm.
Hoạt động của ngân hàng là hoạt động dịch vụ nên sản phẩm của nó được
thể hiện dưới dạng dịch vụ.Ngân hàng đa dạng hóa sản phẩm kinh doanh sẽ đáp
ứng được nhu cầu phát sinh của khách hàng từ đó duy trì được khách hàng cũ,
thu hút thêm khách hàng mới.Việc đưa ra thị trường những sản phẩm hiện đại,
tiện ích sẽ nâng cao hình ảnh của ngân hàng, tạo điều kiện thuận lợi cho ngân
hàng trong việc huy động vốn từ các sản phẩm dịch vụ mà ngân hàng cung cấp
ra.Đa dạng về sản phẩm còn thể hiện ở các hình thức huy động vốn, ngân hàng
NguyÔn Thµnh Trung _ Líp VB2 2C
Website: Email : Tel : 0918.775.368
cần đưa ra các chính sách chương trình huy động vốn hấp dẫn, linh hoạt để thu
hút khách hàng gửi tiền hay sử dụng dịch vụ của ngân hàng.Đây có thể coi là
cuộc chạy đua không có đích của các NHTM.
1.5.2.3 Chính sách giá.

Giá sản phẩm dịch vụ của ngân hàng được coi là số tiền mà khách
hàng( hay ngân hàng ) phải trả để sử dụng một khoản tiền trong một thời gian
nhất định hoặc sử dụng các dịch vụ do ngân hàng cung cấp.Giá của sản phẩm
dịch vụ ngân hàng được thể hiện dưới 3 hình thức: lãi, phí và hoa hồng.Khách
hàng sẽ đánh giá chất lượng sản phẩm và dịch vụ mà ngân hàng cung cấp, giá
thành của sản phẩm dịch vụ đó với các ngân hàng khác để từ đó lựa chọn ngân
hàng sẽ phục vụ mình.Chính sách giá phù hợp sẽ thu hút được nhiều khách
hàng đến với ngân hàng do đó sẽ nâng cao được khả năng huy động vốn.Lãi
suất huy động vốn là giá mà ngân hàng phải trả khi sử dụng vốn của khách
hàng, nó có ảnh hưởng lớn đến quy mô tiền gửi khách hàng vào NHTM.
1.5.2.4 Chính sách phân phối.
Việc đưa sản phẩm đến với khách hàng là một yếu tố quan trọng để thu hút
khách hàng.Mỗi sản phẩm dịch vụ mà ngân hàng cung cấp trên thị trường cần
được khách hàng biết đến có như vậy mới thu hút được họ sử dụng sản phẩm
dịch vụ của ngân hàng.Do vậy, ngân hàng cần xây dựng chính sách phân phối
phù hợp để đưa sản phẩm dịch vụ của mình đến với khách hàng, kích thích
khách hàng sử dụng sản phẩm dịch vụ của ngân hàng.Mạng lưới phân phối, các
kênh phân phối phù hợp với từng địa bàn hoạt động, kết hợp giữa kênh phân
phối truyền thống và kênh phân phối hiện đại sẽ tạo điều kiện thuận lợi cho
ngân hàng trong quá trình huy động vốn. Các kênh phân phối đóng vai trò quan
tích cực trong việc nắm bắt nhu cầu khách hàng.Đối với hoạt động huy động
vốn các kênh phân phối lại có vai trò vô cùng quan trọng.Các ngân hàng không
chỉ chú ý đến các kênh phân phối truyền thống như: mở rộng hệ thống chi
nhánh, đại lí cung ứng sản phẩm dịch vụ mà nên quan tâm đến cả các kênh
NguyÔn Thµnh Trung _ Líp VB2 2C
Website: Email : Tel : 0918.775.368
phân phối hiện đại như:NH điện tử E_Banking, Internet banking, home
banking.Việc kết hợp đa dạng hóa các kênh phân phối tạo điều kiện thuận lợi
cho khách hàng trong việc tiếp cận và sử dụng sản phẩm dịch vụ của ngân
hàng.

1.5.2.5 Chính sách xúc tiến hỗn hợp.
Đây là công cụ quan trọng để ngân hàng tác động vào thị trường nhằm kích
thích việc sử dụng các sản phẩm của ngân hàng, tăng mức độ trung thành của
các khách hàng hiện tại, thu hút các khách hàng tương lai để mỏ rộng thị phần
và phát triển theo cả chiều rộng và chiều sâu.
Căn cứ vào các giai đoạn khác nhau mà ngân hàng lựa chọn các hình thức
giao tiếp khuyếch trương phù hợp như: Quảng cáo, tuyên truyền, khuyến mại
hoặc có thể sử dụng kết hợp các biện pháp này.Sự thành công trong việc thực
hiện chính sách này tạo điều kiện thuận lợi cho ngân hàng trong việc huy động
vốn.
1.5.2.6 Năng lực trình độ của cán bộ ngân hàng.
Trên phương diện quản lí: ngân hàng cần quản lí tốt về mặt nhân sự, dự báo
được những biến đổi của thị trường, tìm kiếm các cơ hội kinh doanh, tránh
được nguy co rủi ro tiềm ẩn và có thể tư vấn đầu tư cho khách hàng qua đó thu
hút khách hàng và mở rộng môi trường đầu tư của ngân hàng.
Ngân hàng quản trị tốt, điều hành mọi hoạt động nhịp nhàng, hiệu quả, nâng
cao uy tín của ngân hàng, thu hút khách hàng sử dụng sản phẩm dịch vụ của
ngân hàng.
Về phương diện chuyên môn nghiệp vụ. Một ngân hàng có đội ngũ cán bộ
nhân viên có trình độ nghiệp vụ cao sẽ tạo điều kiện cho việc thực hiện các giao
dịch, cung ứng sản phẩm dịch vụ diễn ra nhanh chóng, thuận lợi cho cả ngân
hàng và khách hàng tiết kiệm được thời gian chi phí đồng thời tạo được thiện
cảm với khách hàng.Đây cũng đựợc coi là một yếu tố quan trọng trong việc
NguyÔn Thµnh Trung _ Líp VB2 2C

×