Tải bản đầy đủ (.docx) (80 trang)

Vận Dụng Một Số Phưong Pháp Thống Kê Phân Tích Kết Quả Sản Xuất Kinh Doanh Của Công Đầu Tư Xây Dựng Nông Nghiệp Và Phát Triển Nông Thôn Hà Nội.docx

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (388.82 KB, 80 trang )

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

Khoa Thống Kê- Đại học kinh tế quốc dân

Lời nói đầu
Từ khi đất nớc ta chun ®ỉi nỊn kinh tÕ tõ nỊn kinh tÕ kÕ hoạch hoá tập
trung quan liêu bao cấp sang nền kinh tế hàng hoá nhiều thành phần vận hành
theo cơ chế thị trờng có sự quản lý của Nhà nớc theo định hớng xà hội chủ
nghĩa đà làm cho hoạt động sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp có
nhiều thay đổi đặc biệt là doanh nghiệp Nhà nớc.
Trong cơ chế kế hoạch hoá tập trung, doanh nghiệp Nhà nớc hoạt động dới
sự chỉ đạo của Nhà nớc, việc sản xuất cái gì? sản xuất cho ai? Sản xuất nh thế
nào? đều do Nhà nớc quyết định và doanh nghiệp không cần phải chú ý đến
việc lỗ (lÃi). Nhng từ khi chuyển sang nền kinh tế thị trờng các doanh nghiệp
hoạch toán độc lập thì việc thành công hay thất bại, tồn tại hay phá sản của
doanh nghiệp do doanh nghiệp tự quyết định. Vì vậy, để xác định doanh
nghiệp làm ăn có hiệu quả hay không ta phải dựa vào kết quả sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp.
Để sản xuất kinh doanh có hiệu quả cao thì việc thống kê số liệu và phân
tích kết quả sản xuất kinh doanh cã mét ý nghÜa rÊt quan träng. Nã gióp c¸c
doanh nghiệp tìm ra nguyên nhân làm ảnh hởng đến kết quả sản xuất kinh
doanh từ đó đa ra các quyết định đúng đắn nhằm nâng cao kết quả sản xuất
kinh doanh của doanh nghiệp.
Công ty Đầu t xây dựng nông nghiệp và phát triển nông thôn Hà Nội là
một doanh nghiệp Nhà nớc tự tổ chức và tự chịu trách nhiệm về hoạt động sản
xuất kinh doanh của mình, cho nên đòi hỏi các thông tin tong quá trình sản
xuất kinh doanh phải đầy đủ, chính xác thì mới có thể đa ra các giải pháp
đúng đắn nhất và định hớng phát triển cho tong lai.
Với tầm quan trọng đó, trong thời gian thực tập ở công ty Đầu t xây dựng
nông nghiệp và phát triển nông thôn Hà Nội đợc sự hớng dẫn của thầy giáo
GS .TS Phạm Ngọc Kiểm và các cô chú cán bộ trong công ty em đà lựa chọn


đề tài là:
Vận dụng một số phVận dụng một số phong pháp thống kê phân tích kết quả sản xuất kinh
doanh của công Đầu t xây dựng nông nghiệp và phát triển nông thôn Hà
Nội
Đề tài đợc hoàn thành gồm 3 chơng sau:
Chơng I: Một số vấn ®Ị lý ln chung vỊ kÕt qu¶ s¶n xt kinh doanh của
doanh nghiệp.
Trần Thị Hạnh

1

Thống Kê 41A


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

Khoa Thống Kê- Đại học kinh tế quốc dân

Chơng II: Xác định hệ thông chỉ tiêu và một số phơng pháp thống kê phân tích
kết quả sản xuất kinh doanh .
Chơng III: Vận dụng một số phơng pháp thống kê phân tích kết quả sản xuất
kinh doanh của cômg Đầu t xây dựng nông nghiệp và phát triển nông thôn Hà
Nội.
Do thời gian thực tập và trình độ còn hạn chế nên trong quá trình thực hiện
chuyên đề chắc chắn không tránh khỏi những thiếu sót. Vì vậy, em rất mong
nhận đợc những ý kiến đóng góp của các thầy cô giáo và các bạn để chuyên
đề đợc hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ¬n !

Ch¬ng I

Mét sè vÊn ®Ị lý ln chung vỊ kết quả sản xuất kinh doanh
của doanh nghiệp

Doanh nghiệp và vai trò của doanh nghiệp sản xuất kinh doanh
trong nền kinh tế thị trờng.
I.

1.

Khái niệm về doanh nghiệp

Theo định nghĩa của Viện Thống kê và nghiên cứu kinh tế quốc gia Pháp
(INSEE) thì: Vận dụng một số ph Doanh nghiệp là một tác nhân kinh tế mà chức năng chính của
nó là sản xuất ra của cải vật chất hoặc các dịch vụ dùng để bán.
Theo điều 3.1. Luật doanh nghiệp do Quốc hội thông qua ngày
12/06/1999 thì: Vận dụng mét sè phDoanh nghiƯp lµ tỉ chøc kinh tÕ cã tên riêng, có tài sản, có

Trần Thị Hạnh

2

Thống Kê 41A


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

Khoa Thống Kê- Đại học kinh tế quốc dân

trụ sở giao dịch ổn định, đợc đăng ký kinh doanh theo qui định của pháp luật
nhằm mục đích thực hiện các hoạt động kinh doanh.

Theo các định nghĩa trên, doanh nghiệp có ý nghĩa to lớn trong nền kinh tế
quốc dân. Doanh nghiệp chính là nơi tạo ra của cải vật chất cho toàn xà hội,
phục vụ mọi nhu cầu của xà hội. Chính vì vậy, sự tăng trởng, phát triển kinh
tế của một quốc gia phụ thuộc rất nhiều vào qui mô, trình độ sản xuất kinh
doanh của các doanh nghiệp.
2.

Vai trò của doanh nghiệp trong nền kinh tế thị trờng:

Doanh nghiệp có vai trò hết sức quan trọng đối với sự phát triển kinh tế của
một đất nớc. Điều này đợc biểu hiện ở các điểm sau:
Doanh nghiệp tạo ra sản phẩm vật chất và sản phẩm dịch vụ cho toàn xÃ
hội, phục vụ mọi nhu cầu tiêu dùng của xà hội .
Hoạt động sản xuất kinh doanh luôn luôn thúc đẩy mở rộng sản xuất và
tiêu dùng xà hội, tạo điều kiện cho tích luỹ vốn phát triễn, tạo công ăn việc
làm, giải quyết các vấn đề thất nghiệp và lạm phát, phát triĨn kinh tÕ - x· héi,
ph¸t triĨn khoa häc kü thuật, mở rộng giao lu hàng hoá, tạo ra phân công lao
động xà hội và chuyên môn hoá sâu sắc với từng nghành nghề, tạo các cân
bằng cơ cấu kinh tế - xà hội. Bên cạnh đó, các hoạt động sản xuất kinh doanh
của doanh nghiệp cũng là cơ sở thúc đẩy lực lợng sản xuất của xà hội phát
triển.
Trong điều kiện các doanh nghiệp hoạt động theo cơ chế thị trờng có sự
quản lý của nhà nớc thì doanh nghiệp góp phần to lớn vào Ngân sách Nhà nớc
thông qua hình thức nộp thuế. Đây là cơ sở để nhà nớc thực hiện các chính
sách xà hội nh: chính sách đối với ngời có công với cách mạng, chính sách đối
với các gia đình thơng binh liệt sĩ, chính sách trợ cấp cho ngời nghèo, chính
sách đối với vùng dân tộc thiểu số...
II.
Khái niệm và đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp

1.

Khái niệm

Hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp là quá trình vận động
biến đổi giữa các yếu tố đầu vào (các chi phí) và kết quả đầu ra (các sản phẩm
vật chất và sản phẩm dịch vụ) nhằm đáp ứng nhu cầu tiêu dùng của xà hội
đồng thời đạt mục tiêu lợi nhuận.

Trần Thị Hạnh

3

Thống Kê 41A


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

2.

Khoa Thống Kê- Đại học kinh tế quốc dân

Đặc điểm

Trên cơ sở khái niệm đó, hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp
có những đặc điểm sau:
Hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp là hoạt động nhằm tạo ra
sản phẩm vật chất và sản phẩm dịch vụ để bán trên trị trờng, phục vụ cho nhu
cầu tiêu dùng của xà hội có thể đo lờng bằng các thớc đo khác nhau và thu lại
lợi nhuận từ hoạt động đó.

Hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp phải hạch toán đợc đầy
đủ chi phí bỏ ra và kết quả thu đợc đồng thời đánh giá hiệu quả hoạt động sản
xuất kinh doanh .
Trong nền kinh tế thị trờng, hoạt động của doanh nghiệp phải hớng đến
ngời tiêu dùng . Nói cách khác, để hoạt động sản xuất kinh doanh có hiệu quả
doanh nghiệp phải nắm đợc các thông tin về sản phẩm trên thị trờng trong đó
có các thông tin về số lợng, chất lợng, giá cả sản phẩm, xu hớng thay đổi thị
hiếu tiêu dùng của thị trờng, thông tin về chính sách kinh tế tài chính, pháp
luật của nhà nớc... có liên quan đến hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp.
III.

Khái niệm kết quả sản xuất kinh doanh

1.

Khái niệm

Trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, điều mà
các chủ doanh nghiệp quan tâm nhất đó là kết quả sản xuất kinh doanh bởi nó
không những phản ánh qui mô của doanh nghiệp mà nó phản ánh quá trình
tăng trởng và phát tiển của doanh nghiệp.
Kết quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp là những sản phẩm do
doanh nghiệp tạo ra mang lợi ích tiêu dùng cho xà hội, đợc thể hiện là sản
phẩm vật chất hoặc sản phẩm phi vật chất. Những sản phẩm này phải phù hợp
với lợi ích kinh tế và trình độ văn hoá của ngời tiêu dùng, nó phải đợc ngời
tiêu dùng chấp nhận. Kết quả sản xuất do hoạt động sản xuất tạo ra và kết quả
kinh doanh do hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp tạo ra.
Kết quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp bao gồm các néi dung sau:
 KÕt qu¶ s¶n xt kinh doanh cđa doanh nghiệp do lao động của doanh

nghiệp làm ra, có đủ tiêu chuản chất lợng mà nhà nớc qui định, theo yêu cầu
sử dụng và hởng thụ của ngời tiêu dùng.

Trần Thị Hạnh

4

Thống Kê 41A


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

Khoa Thống Kê- Đại học kinh tế quốc dân

Kết quả sản xuất kinh doanh đáp ứng đợc mọi yêu cầu tiêu dùng của cá
nhân và cộng đồng. Do vậy, sản phẩm của doanh nghiệp phải có giá trị sử
dụng và hởng thụ thì mới là sản phẩm tốt. Đến lợt mình, lợng giá trị sử dụng
của sản phẩm lại phụ thuộc vào trình độ phát triển kinh tế, khoa học kỹ thuật
và văn minh x· héi.
 KÕt qu¶ s¶n xt kinh doanh cđa doanh nghiệp đảm bảo lợi ích cho ngời tiêu dùng và doanh nghiệp. Do vậy, chất lợng sản phẩm của doanh nghiệp
không vợt quá giới hạn lợi ích kinh tế mà doanh nghiệp và ngời tiêu dùng
chấp nhận đợc. Lợi ích cđa doanh nghiƯp thĨ hiƯn ë chi phÝ s¶n xt sản phẩm
không vợt quá giá trị kinh doanh của sản phẩm trên thị trờng. Lợi ích của ngời
tiêu dùng thể hiện ở khả năng thanh toán khi mua hàng và mức tiết kiệm chi
phí trong quá trình sử dụng sản phÈm.
 KÕt qu¶ s¶n xt kinh doanh cđa doanh nghiƯp mang lại lợi ích kinh tế
chung cho tiêu dùng xà hội. Lợi ích đó thể hiện bằng kết quả tiếp nhận, tiết
kiệm chi phí, tiền của, giảm thiệt hại cho môi trờng, môi sinh của xà hội.
Sản phẩm vật chất do các doanh nghiệp sản xuất vật chất tạo ra làm
tăng thêm của cải vật chất cho xà hội .

Sản phẩm phi vật chất (sản phẩm dịch vụ) không có hình thái cụ thể,
không cân, đo, đong, đếm đợc. Những sản phẩm này chỉ có thể đếm đợc theo
thang đo định danh. Quá trính sản xuất và tiêu dùng dịch vụ thờng xảy ra cùng
một thời điểm, do đó, việc lựa chọn tiêu dùng đợc thực hiện trớc khi tiêu dùng.
Sản phẩm dịch vụ góp phần làm phong phú cuộc sống vật chất và tinh thần
của tiêu dùng xà hội .
2.

Đơn vị biểu hiện kết quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.

Đối với các đơn vị sản xuất kinh doanh, để biểu hiện kết quả sản xuất kinh
doanh ta sử dụng hai loại đơn vị đo lờng là đơn vị hiện vật và đơn vị giá trị.
2.1

Chỉ tiêu sản phẩm tính theo đơn vị hiện vật

Đơn vị hiện vật: là đơn vị đợc hình thành dựa trên các tính chất cơ học, hoá
học, vật lý học của vật phẩm.
Chỉ tiêu sản phẩm tính theo đơn vị hiện vật biểu hiện khối lợng sản phẩm
đợc sản xuất ra theo các đơn vị đo lờng tự nhiên (cây, con, cái, chiếc...) đơn vị
đo lờng vật lý (m, m2, km, kg...).

Trần Thị Hạnh

5

Thống Kê 41A


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp


Khoa Thống Kê- Đại học kinh tế quốc dân

Tuỳ theo các loại sản phẩm khác nhau mà sử dụng đơn vị đo lờng cho phù
hợp, so sánh kinh tế và tính tốc độ tăng trởng, tốc độ phát triển của hoạt động
sản xuất kinh doanh.
2.2

Chỉ têu sản phẩm tính theo đơn vị giá trị

Đơn vị đo lờng có khả năng tổng hợp đợc tất cả các loại sản phẩm sản xuất
ra trong nền kinh tế quốc dân trong một thời kỳ nhất định là đơn vị tiền tệ.
Chỉ tiêu sản phẩm tính theo đơn vị giá trị có thể đợc tính theo một trong
các loại giá sau:
Giá cố định: là giá do nhà nớc định ra, cứ 5 năm Chính phủ lại đổi bảng
giá cố định một lần. Hiện nay ở Việt Nam đang sử dụng bảng giá cố định
năm 1994. Giá cố định dùng để tính toán kinh tế, so sánh kinh tế và tính tốc
độ tăng trởng, tốc độ phát triển của hoạt động kinh doanh.
Giá so sánh: là mức giá thực tế của sản phẩm ở thời kỳ nào đó đợc chọn
làm gốc so sánh. Giá so sánh dùng để tính toán kinh tế so sánh kinh tế và
tính tốc độ tăng trởng, tốc độ phát triển của hoạt động kinh doanh.
Giá hiện hành (giá thực tế năm báo cáo): phản ánh thành quả sản xuất
năm đó, phản ánh mối liên hệ kinh tế thực tế, là căn cứ để phân phối, sử
dụng, tính toán các chỉ tiêu kinh tế khác.
3.

Nguyên tắc tính kết quả sản xuất kinh doanh cđa doanh nghiƯp

KÕt qu¶ s¶n xt kinh doanh cđa doanh nghiệp phải là kết quả của lao
động sản xuất của doanh nghiệp làm ra trong kỳ. Do vậy, các doanh nghiệp

không tính vào kết quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp những kết quả
thuê bên ngoài. Nhng ngợc lại, doanh nghiệp đợc tính vào kết quả của mình
các hoạt động làm thuê cho bên ngoài.
Kết quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp đợc tính toàn bộ sản phẩm
làm ra trong kỳ báo cáo, những sản phẩm chính và sản phẩm phụ nếu doanh
nghiệp thu nhặt đợc, sản phẩm kinh doanh tổng hợp của tất cả các giai đoạn
trong kinh doanh.
KÕt qu¶ s¶n xt kinh doanh cđa doanh nghiƯp chỉ tính những sản phẩm đủ
tiêu chuẩn nằm trong khung chất lợng tiêu chuẩn Việt Nam. Do vậy, chỉ tính
những sản phẩm sản xuất hoàn thành trong kỳ báo cáo đà kiểm tra chất lợnghoạc sản phẩm đà đợc ngời tiêu dùng chấp nhận trong tiêu dùng.

Trần Thị Hạnh

6

Thống Kê 41A


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

Khoa Thống Kê- Đại học kinh tế quốc dân

Những giá trị thu hồi từ phế liệu, phế phẩm không đợc xem là một nội
dung thu nhập của doanh nghiệp trong kỳ báo cáo. Những sản phẩm đà bán
cho khách hàng bị trả lại vì chất lợng kém, chi phí sửa chữa đền bù sản phẩm
hỏng còn trong thời hạn bảo hành... nếu phát sinh trong kỳ báo cáo phải trừ
vào kết quả của kỳ báo cáo và ghi vào thiệt hại sản phẩm trong kỳ.
4.
Sự cần thiết của việc phân tích kết quả sản xuất kinh doanh trong
quản lý doanh nghiệp.

Phân tích kết quả sản xuất kinh doanh là nêu lên một cách tổng hợp, cụ
thể bản chất và tính qui luật hoạt động sản xuất kinh doanh trong thời gian và
địa điểm cụ thể qua biĨu hiƯn b»ng con sè.
NhiƯm vơ cđa thèng kª kết quả sản xuất kinh doanh là phải nêu rõ đợc bản
chất cụ thể, qui luật phát triển của hiện tợng kinh tế xà hội trên cơ sở giả định
rằng hiện tợng xà hội sẽ tồn tại phát triển nh nó đà tồn tại và phát triển.
Phân tích thống kê kết quả sản xuất kinh doanh có ý nghĩa vô cïng quan
träng. Nã kh«ng chØ cã ý nghÜa nhËn thøc các hiện tợng kinh tế xà hội mà
trong chừng mực nhất định nó còn góp phần cải tạo hiện tợng kinh tế xÃ
hội .
Thống kê là một công cụ sắc bén trong phân tích hoạt động kinh tế- -xà hội
nói chung và hoạt động sản xuất kinh doanh nói riêng trong việc quản lý của
doanh nghiệp. Đặc điểm của phân tích thống kê kết quả sản xuất kinh doanh
là từ phân tích định lợng để rút ra các kết luận định tính. Trong phân tích
thống kê kết quả s¶n xt kinh doanh cđa doanh nghiƯp ph¶i sư dơng nhiều
phơng pháp phân tích, từ đó đánh giá một cách đầy đủ và toàn diện hoạt động
sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, xác định xu thế phát triển của doanh
nghiệp trớc mắt cũng nh lâu dài.
Kết quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp chịu ảnh hởng của nhân tố
chủ quan, nhân tố khách quan, nhân tố vô hình, nhân tố hữu hình. Các nhân tố
này tác động đến kết quả sản xuất kinh doanh một cách khác nhau. Vì vậy,
khi phân tích thống kê kết quả sản xuất kinh doanh các nhà quản lý sẽ xác
định nguyên nhân gây ra biến động (nguyên nhân nào là nguyên nhân chủ
yếu, nguyên nhân nào là nguyên nhân thứ yếu) .
Phân tích thống kê kết quả sản xuất kinh doanh góp phần đánh giá một
cách đầy đủ và toàn diện hoạt động sản xuất kinh doanh , xác định xu thế phát

Trần Thị Hạnh

7


Thống Kê 41A


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

Khoa Thống Kê- Đại học kinh tế quốc dân

triển của doanh nghiệp , giúp các nhà quản lý có chiến lợc nhằm thúc đẩy sự
phát triển của doanh nghiệp trớc mắt cũng nh trong tơng lai.
Trong nền kinh tế thị trờng hiện nay khi các doanh nghiệp cạnh tranh một
cách quyết liệt để tồn tại và phát triển thì việc phân tích kết quả sản xuất kinh
doanh trong mỗi doanh nghiệp trở lên vô cùng quan trọng. Nó là cơ sở để các
nhà quản lý vạch ra các kế hoạch cũng nh các biện pháp thích hợp để sử dụng
nguồn lực một cách hợp lý nhằm mang lại hiệu quả kinh tế cao.

Chơng II
Xác định hệ thống chỉ tiêu và một số phơng pháp thống kê
phân tích kết quả sản xuất kinh doanh của công ty Đầu t xây
dựng nông nghiệp và phát triển nông thôn Hà Nội.

I.
Nguyên tắc xây dựng và hoàn thiện hệ thống chỉ tiêu kết quả sản
xuất kinh doanh
1.
Khái niệm về hệ thống chỉ tiêu kết quả sản xuất kinh doanh trong
các doanh nghiệp
1.1

Khái niệm


Hệ thống chỉ tiêu kết quả sản xuất kinh doanh trong các doanh nghiệp là
tập hợp các chỉ tiêu thống kê có thể phản ánh các mặt, các tính chất quan
trọng nhất, các mối liên hệ cơ bản giữa các mặt của tổng thể và mối liên hệ
của tổng thể với các hiện tợng liên quan.
1.2

Tác dụng của hệ thống chỉ tiêu

Trần Thị Hạnh

8

Thống Kê 41A


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

Khoa Thống Kê- Đại học kinh tế quốc dân

Việc xây dựng và tính toán các chỉ tiêu trong hệ thống chỉ tiêu đánh giá
kết quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp có tác dụng to lớn trong công
tác quản lý của các doanh nghiệp, các Bộ Nghành và của Đảng, Nhà nớc.
Cụ thể:
Hệ thống chỉ tiêu đánh giá kết quả sản xuất kinh doanh giúp cho lÃnh đạo
các doanh nghiệp có căn cứ khoa học để phân tích và đánh giá tình hình hoạt
động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp từ đó đa ra các giải pháp nhằm
củng cố và phát triển sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp đạt hiệu quả kinh
tế cao.
Hệ thống chỉ tiêu đánh giá kết quả sản xuất kinh doanh giúp cho lÃnh đạo

cấp trên hiểu rõ hơn tình hình doanh nghiệp và phục vụ cho việc tính toán một
số chỉ tiêu kinh tế xà hội theo hệ thống tài khoản quốc gia ( GO, VA, IC...)
Căn cứ vào kết quả tính toán VA và thu nhập của doanh nghiệp, các cơ
quan chức năng của Nhà nớc thực hiện giá trị gia tăng và thuế thu nhập doanh
nghiệp.
2.
Nguyên tắc xây dựng và hoàn thiện hệ thống chỉ tiêu kết quả sản
xuất kinh doanh.
Hệ thống chỉ tiêu kết quả sản xuất kinh doanh trong các doanh nghiệp xây
dựng là tập hợp các chỉ tiêu phản ánh các mặt, các tính chất quan trọng nhất,
các mối liên hệ cơ bản giữa các mặt của kết quả sản xuất kinh doanh trong
doanh nghiệp và các mối liên hệ của nó với các đối tợng có liên quan.
Xây dựng hệ thống chỉ tiêu kết quả sản xuất kinh doanh có ý nghĩa to lớn
trong việc lợng hoá các mặt, các biểu hiện quan trọng nhất, lợng hoá cơ cấu và
mối liên hệ cơ bản của hiện tợng, từ đó tạo tiền đề để nhận thức bản chất cụ
thể và tính qui luật về sự phát triển của kết quả sản xuất kinh doanh. Đó là qui
luật và mối liên hệ giữa nhân tố ảnh hởng và chỉ tiêu kết quả sản xt kinh
doanh, tÝnh qui lt vỊ sù ph¸t triĨn kÕt quả sản xuất kinh doanh và tính qui
luật về sự tác động có tính chất thời vụ.
Hệ thống chỉ tiêu thống kê kết quả sản xuất kinh doanh trong các doanh
nghiệp xây dựng đợc tạo lên không chỉ đơn thuần là các chỉ tiêu nào đó mà nó
phải bao quát đợc tất cả các mặt, các biểu hiện và phản ánh một cách rõ ràng
nhất bản chất của kết quả sản xuất kinh doanh. Để đáp ứng đợc những yêu cầu
trên khi xây dựng hệ thống chỉ tiêu dánh giá kết quả sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp cần quán triệt các nguyên tắc sau:

Trần Thị Hạnh

9


Thống Kê 41A


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

Khoa Thống Kê- Đại học kinh tế quốc dân

Hệ thống chỉ tiêu kết quả sản xuất kinh doanh phải đảm bảo tính hớng
đích.
Các chỉ tiêu xây dựng lên phải phục vụ cho mục đích nghiên cứu. Mỗi chỉ
tiêu phải có tác dụng nhất định và có nhiệm vụ trong việc biểu hiện rõ nhất
mặt lợng cũng nh mặt chất cua kết quả sản xuất kinh doanh . Do vËy, khi x©y
dùng hƯ thèng chØ tiêu kết quả sản xuất kinh doanh phải dựa trên cơ sở phân
tích lý luận để hiểu bản chất chung của kết quả sản xuất kinh doanh và các
mối liên hệ của nó.
Hệ thống chỉ tiêu kết quả sản xuất kinh doanh phải đảm bảo tính hệ
thống.
Trong doanh nghiệp có rất nhiều các chỉ tiêu có mối quan hệ hữu cơ với
nhau tác động đến kết quả sản xuất kinh doanh. Các chỉ tiêu trong hê thống
phải bao gồm cá chỉ tiêu chủ yếu và thứ yếu; các chỉ tiêu tổng hợp và các chỉ
tiêu bộ phận phản ánh từng mặt hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp.


Hệ thống chỉ tiêu kết quả sản xuất kinh doanh phải đảm bảo tính khả thi

Các doanh nghiệp xây dựng khi xây dựng hệ thống chỉ tiêu kết quả sản
xuất kinh doanh phải căn cứ vào hoạt động của doanh nghiệp mình để xây
dựng hệ thống cho phù hợp. Đồng thời phải xem xét khả năng nhân tài, vật lực
để tiến hành thu thập , tổng hợp các chỉ tiêu đảm bảo chi phí tối thiểu; phải

cân nhắc thật kỹ tính khả thi để xác định những chỉ tiêu cơ bản, quan trọng
nhất. Hệ thống chỉ tiêu phải vừa đủ số chỉ tiêu, không nhiều (tránh sự trùng
lặp các chỉ tiêu) nhng vẫn đảm bảo đầy đủ thông tin phản ánh ®óng b¶n chÊt
kÕt qu¶ s¶n xt kinh doanh.
 HƯ thèng chỉ tiêu kết quả sản xuất kinh doanh phải đảm bảo tính hiệu
quả.
Thống kê kết quả sản xuất kinh doanh là lấy từng con số thống kê cụ thể
làm công cụ dựa trên cơ sở lý luận toàn bộ sự kiện. Các chỉ tiêu phản ánh kết
quả sản xuất kinh doanh phải đáp ứng nhu cầu thông tin cần thiết, phục vụ
cho việc phân tích và đánh giá hiệu quả sử dụng các yếu tố của quá trình sản
xuất kinh doanh ở doanh nghiệp.
Hệ thống chỉ tiêu kết quả sản xuất kinh doanh phải vừa có tính ổn định
cao vừa có tính linh hoạt.

Trần Thị Hạnh

1
0

Thống Kê 41A


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

Khoa Thống Kê- Đại học kinh tế quốc dân

Mặt khác, hệ thống chỉ tiêu cần thờng xuyên đợc hoàn thiện, có thể thay
đổi, bổ sung hoặc thêm bớt tuỳ theo yêu cầu và sự phát triển của doanh
nghiệp.
II.


Hệ thống chỉ tiêu hiện hành.

Để đánh giá kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, ngời
ta không thể dựa vào những nhận định định tính, những đánh giá nh vậy sẽ là
chủ quan và không mang tính thuyết phục. Do vậy, khi phân tích đánh giá ngời ta thờng sử dụng những số liệu thu thập đợc qua từng thời kỳ cụ thể và
trong phân tích thống kê nó đợc thể hiện dới dạng các chỉ tiêu. Khi phân tích
kết quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, vai trò của các chỉ tiêu thống
kê trở nên vô cùng quan trọng bởi đó chính là sự lợng hoá tình hình thực tế
của doanh nghiệp thành những con số thống kê có ý nghĩa.
Trong quá trình phân tích kết quả sản xuất kinh doanh của công ty Đầu t
xây dựng nông nghiệp và phát triển nông thôn Hà Nội ta sử dụng hệ thống chỉ
tiêu thống kê quan trọng nhất, tổng hợp nhất để phân tích.
1.

Chỉ tiêu giá trị sản xuất (GO)

Giá trị sản xuất xây dựng là kết quả sản xuất kinh doanh về hoạt động xây
dựng tính bằng tiền mà các đơn vị, doanh nghiệp thu đạt đợc trong một thời kỳ
nhất định, thờng là một năm.
Mỗi doanh nghiệp thờng hoạt động trên nhiều lĩnh vực. Vì vậy, để tính giá
trị sản xuất của doanh nghiệp, thống kê cần phải tính ra giá trị sản xuất của
từng loại hoạt động của doanh nghiệp, sau đó tổng hợp lại mới có đợc chỉ tiêu
giá trị sản xuất.
Giá trị sản xuất xây dựng bao gồm:


Doanh thu từ hoạt động sản xuất kinh doanh




Thuế VAT, thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế xuất khẩu phát sinh phải nộp



Doanh thu tiêu thụ sản phẩm phụ

Doanh thu cho thuê máy móc thiết bị có ngời điều khiển và các tài sản
khác (không kể đất)


Doanh thu bán phế liệu thu hồi



Giá trị tài sản tự trang bị của doanh nghiệp

Trần Thị Hạnh

1
1

Thống Kê 41A


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

Khoa Thống Kê- Đại học kinh tế quốc dân

Chênh lệch cuối kỳ trừ đầu kỳ công trình hoàn thành cha tính vào doanh

thu do cha bàn giao cho chủ sở hữu công trình, chi phí xây dựng dở dang và
các chi phí dở dang khác.
Giá trị sản xuất xây dựng đợc tính cả phần giá trị nguyên vật liệu do
bên giao thầu (bên A) đa tới đà sử dụng vào công trình, nhng không tính phần
giá trị bản thân máy móc thiết bị lắp đặt vào công trình.
Nh vậy, giá trị sản xuất xây dựng bao gồm 3 bộ phận cấu thành:
GO =

(c+ v +m)=∑ (c 1+ c 2+v +m )

Trong ®ã:
C: chi phí sản phẩm vật chất và sản phẩm dịch vụ trong quá trình sản xuất
C1: Khấu hao tài sản cố định
C2: Chi phí trung gian
V: Thu nhập của ngời lao động (kể cả tiền lơng, tiền thởng, phát minh,
sáng kiÕn, trÝch b¶o hiĨm x· héi ...)
M: L·i gép cđa doanh nghiệp
2.

Chỉ tiêu giá trị tăng thêm (VA)

Giá trị gia tăng trong sản xuất xây dựng là khái niệm mới đợc sử dụng
trong nghiên cứu kinh tế ở Việt Nam khi áp dụng chỉ tiêu thông tin kinh tế
tổng hợp thuộc hệ thống tài khoản quốc gia SNA.
Giá trị gia tăng của nghành xây dựng cơ bản là toàn bộ giá trị mới tăng
thêm do nghành xây dựng cơ bản tạo ra hay nói cách khác là phần chênh lệch
còn lại giữa giá trị sản xuất và chi phí trung gian cho hành động sản xuất trong
nghành xây dựng cơ bản.
Giá trị gia tăng của nghành xây dựng cơ bản bao gồm:
Thu nhập của ngời lao động: là tiền lơng và các khoản có tính chất long,

trích nộp bảo hiểm cho công nhân và các khoản thu nhập khác nh tiền ăn tra,
ăn ca ba, bồi dỡng độc hại, phụ cấp đi đờng... mà ngời lao động nhận đợc.
Thuế sản xuất: là các loại thuế và các lệ phí đà nộp nh thuế doanh thu,
thuế giá trị gia tăng, thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế xuất nhập khẩu, thuế tài
nguyên, thuế đất, thuế vốn và các khoản lệ phí khác coi nh thuế đà nộp.


Khấu hao tài sản cố định đà trích trong kỳ

Trần Thị Hạnh

1
2

Thống Kê 41A


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

Khoa Thống Kê- Đại học kinh tế quốc dân

Giá trị thặng d: là các khoản chi trả lợi tức cổ phần, lợi tức liên doanh,
lợi tức tiền vay, thuế lợi tức doanh nghiệp, các khoản nộp cấp trên và đóng
góp khác lấy từ lợi nhuận thuần còn lại của đơn vị cùng các khoản thu khác
nh cho thuê phơng tiện xe máy thi công có ngời điều khiển đi kèm theo, thu
chênh lệch do làm tổng thầu với các đơn vị chia thầu khác và thu do bán phế
liệu, phế thải của sản xuất xây dựng bỏ ra.
Giá trị sản xuất xây dựng bao gồm toàn bộ chi phí trung gian và giá trị gia
tăng trong sản xuất xây dựng. Vì vậy:
Giá trị gia tăng = Giá trị sản xuất - Chi phí trung gian

VA

=

GO



IC

Trong đó:
GO: giá trị sản xuất
IC: chi phí trung gian
Chi phí trung gian trong sản xuất xây dựng là toàn bộ chi phí về vật chất và
dịch vụ cho sản xuất xây dựng, là bộ phận chính của chi phí sản xuất nói
chung, đợc cấu thành trong giá trị sản phẩm.
3.

Chỉ tiêu doanh thu

Doanh thu là chỉ tiêu tổng hợp tính bằng tiền bao gồm toàn bộ giá trị sản
phẩm mà doanh nghiệp đà tiêu thụ hoăc cung cấp các dịch vụ và thu tiền về
trong một thời kỳ dới dạng tiền mặt hay thông qua chuyển khoản của ngân
hàng.
Doanh thu là chỉ tiêu dùng thay cho sản lợng hàng hoá tiêu thụ trớc đây
phản ánh kết quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, dùng để đánh giá
quan hệ tài chính, xác định lỗ (lÃi), hiệu quả kinh doanh, đồng thời đánh giá
hiệu quả sử dụng vốn và xác định số vốn đà thu hồi.
Doanh thu đợc tính theo giá hiện hành, nó bao gồm các nội dung kinh tế
sau:

Giá trị sản phẩm vật chất và dịch vụ hoàn thành đà tiêu thụ ngay trong
kỳ báo cáo.
Giá trị sản phẩm vật chất và dịch vụ hoàn thành trong các kỳ trớc tiêu
thụ đợc trong kỳ báo cáo.

Trần Thị Hạnh

1
3

Thống Kê 41A


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

Khoa Thống Kê- Đại học kinh tế quốc dân

Giá trị sản phẩm vật chất và dịch vụ hoàn thành đà giao cho ngời mua
trong các kỳ trớc và nhận đợc thanh toán trong kỳ báo cáo.
Chỉ tiêu doanh thu đợc mô tả theo công thức sau:
n

DT = pi qi
i=1

Trong đó:
Pi: là giá đơn vị từng koại sản phẩm tính theo đơn giá thực tế
qi: là lợng sản phẩm từng loại tiêu thủtong kỳ nghiên cứu.
Do tính theo giá thực tế mà chỉ tiêu doanh thu của doanh nghiệp chia ra
các mức độ:


Doanh thu bán hàng thuần (doanh thu thuần): là tổng doanh thu bán
hàng đà trừ đi thuế doanh thu, thuế tiêu thụ hàng hoá đặc biệt, thuế xuất khẩu
và các khoản giảm trừ kh¸c ph¸t sinh trong kú b¸o c¸o nh: chiÕt khÊu thơng
nghiệp bán hàng, giảm giá hàng, giá trị hàng bán bị trả lại, các khoản tiần đền
bù sửa chữa h hỏng còn trong thời kỳ bảo hành.

Doanh thu thuần là chỉ tiêu dùng để tính chỉ tiêu lÃi (lỗ) trong kinh
doanh của doanh nghiệp trong kỳ báo cáo.
Doanh thu thuần = Tổng doanh thu Thuế VAT
4.

Chỉ tiêu lợi nhuận

Lợi nhuận là một chỉ tiêu tổng hợp phản ánh kết qu¶ ci cïng cđa s¶n
xt kinh doanh cđa doanh nghiƯp. Nó phản ánh một cách tổng hợp chất lợng
công tác trên các mặt sản xuất, tiêu thụ và hoạt động tài chính.
Lợi nhuận phải đợc tạo ra sau mỗi quá trình kinh doanh mới đảm bảo có
thể tích luỹ để phát triển nguồn vốn, bổ sung sức lao động, đổi mới kỹ thuật,
phục vụ cho quá trình tái sản xuất. Đồng thời, nó còn thể hiện sự đứng vững
trong cạnh tranh của doanh nghiệp trên thị trờng.
Lợi nhuận = Doanh thu – Chi phÝ kinh doanh
Lỵi nhn kinh doanh cđa doanh nghiệp bao gồm 3 bộ phận hợp thành:


Lợi nhuận thu tõ kÕt qu¶ s¶n xt kinh doanh cđa doanh nghiệp

Trần Thị Hạnh

1

4

Thống Kê 41A


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

Khoa Thống Kê- Đại học kinh tế quốc dân


Lợi nhuận thu từ hoạt động tài chính bao gồm: lÃi gửi tiết kiệm ngân
hàng, cho vay vốn, mua chứng khoán, mua tín phiếu, mang đi liên doanh, mua
cổ phần...

Lợi nhuận từ kết quả hoạt động bất thờng: kết quả kinh doanh các thời
kỳ trớc bị bỏ sót kỳ này tìm ra, tiền phạt bên B vi phạm hợp đồng với doanh
nghiệp ...
Mỗi bộ phận lợi nhuận nói trên đều đợc tính theo công thức tổng quát,
trong đó các doanh nghiệp sản xuất thì lợi nhuận thu tõ kÕt qu¶ s¶n xt kinh
doanh chiÕm tû träng lín nhất. Tổ chức hạch toán doanh nghiệp tính 3 chỉ tiêu
lợi nhuận thu từ kết quả sản xuất kinh doanh nh sau:
Tổng lợi nhuận gộp (lÃi gộp): là chỉ tiêu lÃi cha trừ đi các khoản chi phí
tiêu thụ (gồm chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiƯp)
L·i gép = Tỉng doanh thu thn – Tỉng giá vốn hàng bán
Lợi nhuận thuần trớc thuế (lÃi thuần trớc thuế): là chỉ tiêu lÃi sau khi đÃ
trừ đi các khoản chi phí tiêu thụ.
LÃi thuần trớc thuế = Tổng doanh thu

-


thuần

Tổng giá thành hoàn toàn
sản phẩm bán

Hoặc:
LÃi thn tríc th = L·i gép – Tỉng chi phÝ bán hàng và chi phí quản lý
doanh nghiệp
Lợi nhuận thuÇn sau thuÕ (l·i thuÇn sau thuÕ, thùc l·i thuÇn, lÃi ròng):
là chỉ tiêu lÃi thuần trớc thuế sau khi đà trừ đi thuế thu nhập doanh nghiệp nộp
ngân sách Nhà nớc.
LÃi thuần sau thuế = LÃi thuần trớc thuế Thuế thu nhập doanh nghiệp
Lợi nhuận là chỉ tiêu quyết định sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp,
lợi nhuận là nguồn vốn quan trọng để thực hiện tái sản xuất mở rộng, là cơ sở
để doanh nghiệp lËp ra c¸c q nh q khen thëng, q phóc lợi... nhằm động
viên khuyến khích cán bộ công nhân viên trong công tác.
III.

Lựa chọn phơng pháp phân tích

1.
Nguyên tắc lựa chọn phơng pháp phân tích kết quả sản xuất kinh
doanh trong doanh nghiệp xây dựng

Trần Thị Hạnh

1
5

Thống Kê 41A



Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

Khoa Thống Kê- Đại học kinh tế quốc dân

Để phân tích tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp
xây dựng thì việc phân tích kết quả sản xuất kinh doanh các công trình xây
dựng là việc không thể thỉếu đợc. Các con số nêu ra cuối kỳ phải có độ chính
xác, nêu lên đợc biểu hiện bản chất và tính qui luật của các chỉ tiêu kết quả.
Trong quá trình lựa chọn phơng pháp, ta phải đảm bảo 2 nguyên tắc: tính
hớng đích và tính khả thi.
Tính hớng đích là phải căn cứ vào nhiệm vụ phân tích để lựa chọn phơng
pháp phân tích phù hợp.
Khi tiến hành phân tích thống kê một hiện tợng nào đó, trớc hết phải xác
định rõ nhiệm vụ cụ thể của phân tích tức là xác định mục đích, yêu cầu đạt đợc, những vấn đề giải pháp cụ thể. Nhiệm vụ của phân tích thống kê có xác
định rõ ràng thì khi phân tích mới quyết định đợc cần sử dụng những tài liệu
nào, nên tính toán những chỉ tiêu gì, cần rút ra kết luận gì.
Tính khả thi nghĩa là phơng pháp phân tích phải cho một kết quả chính
xác, đạt đợc mục đích nghiên cứu
Đồng thời phải đảm bảo tính hệ thống: căn cứ vào đặc điểm của từng hiện
tợng và đặc điểm vận dụng từng phơng pháp tiến hành cho phù hợp. Mỗi hiện
tợng đều có tính chất và hình thức khác nhau; mỗi một phơng pháp đều có unhợc điểm, vai trò, tác dụng khác nhau, áp dụng tong điều kiện hoàn cảnh
không giống nhau, do vậy, phải kết hợp nhiều phơng pháp phân tích khác
nhau để tạo thành một hệ thống các phơng pháp phân tích cho phép phân tích
đúng bản chất của vấn đề nghiên cứu.
Các doanh nghiệp của tất cả các nghành kinh tế quốc dân về phơng pháp
tính toán phải đảm bảo các yêu cầu sau:

Nội dung tính toán phải thống nhất, có hớng dẫn từ chi tiết đến tổng

hợp .


Phạm vi tính toán phải đợc qui định rõ ràng.


Đơn vị tính toán phải thống nhất nhằm đảm bảo cho việc so sánh hoạt
động sản xuất kinh doanh cđa doanh nghiƯp víi c¸c doanh nghiƯp kh¸c.
2.
NhiƯm vơ của phân tích thống kê kết quả sản xuất kinh doanh
trong các doanh nghiệp xây dựng.
Phân tích thống kê là công việc không thể thiếutong toàn bộ quá trình
nghiên cứu thống kê. Tài liệu điều tra tổng hợp chỉ có trải qua một sự phân
Trần Thị Hạnh

1
6

Thống Kê 41A


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

Khoa Thống Kê- Đại học kinh tế quốc dân

tích sâu sắc và toàn diện mới có thể nêu lên đợc biểu hiện về bản chất và qui
luật của hiện tợng. Nh vậy, mục đích cuối cùng của nghiên cứu thống kê mới
đạt đợc và thống kê mới thật sự là một công cụ mạnh mẽ nhất để nhận thức
kinh tế xà hội, để quản lý doanh nghiệp nói riêng và quản lý toàn bộ nền
kinh tế quốc dân nói chung.

Trong các doanh nghiệp việc tiến hành nghiên cứu thống kê về kết quả sản
xuất kinh doanh không phải chỉ để thu thập một số tài liệu bằng con số mà
còn có mục đích nhất định là nhằm thoả mÃn nhu cầu về quản ký doanh
nghiệp, phát triển sản xuất. Con số thông kê kết quả sản xuất kinh doanh cần
phản ánh đúng tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Việc sử dụng số liệu thống kê để kiểm tra trình độ hoàn thành kế hoạch và tìm
qui luật phát triển là nhiệm vụ chủ yếu của phân tích thống kê. Nhng nghiên
cứu thống kê không kết thúc ở công việc chỉ so sánh các số liệu và tổng hợp
các báo cáo. con số thống kê kết quả sản xuất kinh doanh cần nói đến mức độ
hoàn thành kế hoạch, các nguyên nhân ảnh hởng đến mức độ hoàn thành, nói
lên đợc sự bién động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp qua các năm, các
nhân tố ảnh hởng đến sự biến động và mức độ ảnh hởng của từng nhân tố.
Đó là nhiệm vụ của phân tích thống kê nghĩa là nhận định và giải thích các
vấn đề bằng con số hay cụ thể nhiệm vụ của phân tích thống kê bao gồm:
Thứ nhất: Kiểm tra đánh giá kết quả sản xuất kinh doanh xây dựng thông
qua các chỉ tiêu kinh tế đà xây dựng .
Nhiệm cụ đầu tiên là đánh giá và kiểm tra khái quát kết quả đạt đợc so với
các mục tiêu, kế hoạch, dự toán, định mức... đà đặt ra để khẳng định tính đúng
đắn và khoa học của chỉ tiêu xây dựng trên một số mặt chủ yếu của quá trình
sản xuất kinh doanh công trình.
Thứ hai: Xác định các nhân tố ảnh hởng đến các chỉ tiêu và tìm ra các nguyên
nhân gây lên sự biến động của các chỉ tiêu đó.
Trong thực tế, khi một chỉ tiêu kinh tế biến động thì có rất nhiều nhân tố
ảnh hởng đến chỉ tiêu đó. Cho nên, cần phải tìm nguyên nhân gây ra biến
động đó và xây dựng chỉ số của từng nhân tố để lựa chọn các nhân tố chính,
gây ảnh hởng trực tiếp đến sự biến động của chỉ tiêu.
Thứ ba: Qua phân tích đề ra các giải pháp nhằm khai thác tiềm năng và khắc
phục những tồn tại, yếu kém của quá trình sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp .


Trần Thị Hạnh

1
7

Thống Kê 41A


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

Khoa Thống Kê- Đại học kinh tế quốc dân

Trên cơ sở phân tích, đánh giá và tìm ra nguyên nhân gây ra biến động kết
quả sản xuất kinh doanh ta nhận thức và phát hiện những khả năng tiềm tàng,
những u- nhợc điểm nhằm để tìm kiếm giải pháp phát huy thế mạnh và khắc
phục những tồn tại khó khăn ở doanh nghiệp.
Thứ t: Xây dựng các phơng án sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp căn cứ
vào mục tiêu đà định.
Phân tích kết quả sản xuất kinh doanh không chỉ dừng lại ở việc đề xuất
giải pháp khai thác lợi thế, khắc phục khó khăn mà còn đề ra các phơng án sản
xuất kinh doanh trong thời gian tới.
IV. Các phơng pháp phân tích kết quả sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp
Để xem xét và đánh giá quả trình hoạt động sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp cần phải sử dụng nhiều phơng pháp phân tích khác nhau thì mới
có thể nhìn nhận một cách chính xác và đầy đủ về tình hình thực tế của doanh
nghiệp. Vì vậy, khi phân tích kết quả s¶n xt kinh doanh cđa doanh nghiƯp
ta sư dơng mét hệ thống các phơng pháp phân tích sau:
1.


Phơng pháp dÃy số thời gian

DÃy số thời gian là dÃy các trị số của chỉ tiêu thống kê đợc sắp xếp theo
thứ tự thời gian.
Phơng pháp dÃy số thời gian có tác dụng nêu lên xu thế biến động của dÃy
số kết quả sản xuất, tìm qui luật thời vụ, xác định mức độ biến động của dÃy
số kết quả sản xuất qua các năm, từng năm và cho bình quân các năm đồng
thời dự báo cáo chỉ tiêu kết quả trong tơng lai.
Để phản ánh đặc điểm biến động qua thời gian của hiện tợng đợc nghiên
cứu, ta tính các chỉ tiêu sau đây:
1.1

Mức độ trung bình qua thời gian.

Chỉ tiêu này phản ánh mức độ đại diện của hiện tợng trong suốt thời gian
nghiên cứu. Đối với dÃy số thời kỳ và dÃy số thời điểm thì chỉ tiêu này tính
toán khác nhau.
Đối với dÃy số thời kỳ, mức độ trung bình qua thời gian đợc tính theo công
thức sau:


y=

Trần Thị Hạnh

y 1 + y 2 + .. .+ y n
n

1
8


=

∑ yi
n

Thèng Kª 41A


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

Khoa Thống Kê- Đại học kinh tế quốc dân

Trong đó: yi (i=1,2,...,n) là các mức ®é cđa d·y sè thêi kú.
§èi víi d·y sè thêi điểm có khoảng cách thời gian bằng nhau, mức độ
trung bình theo thời gian đợc xác địng theo công thức:
y1
y
+ y 2 +.. .+ y n−1 + n
2
2
y=
n



Trong ®ã: yi (i=1,2,...,n) là các mức độ của dÃy số thời điểm có khoảng
cách thời gian bằng nhau.
Đối với dÃy số thời điểm có khoảng cách thời gian không bằng nhau thì
mức độ trung bình theo thời gian đợc tính bằng công thức sau đây:

n


y=

y 1 t 1 + y 2 t 2 +.. .+ y n t n
t 1 +t 2 +. . .+ t n

∑ yi t i

= i =1n

∑ ti
i=1

Trong đó : ti (i=1,2,...,n) là độ dài thời gian có mức độ yi
1.2

Lợng tăng (hoặc giảm) tuyệt đối.

Chỉ tiêu này phản ánh sự thay đổi về mức độ tuyệt đối của chỉ tiêu giữa hai
thời kỳ nghiên cứu. Nếu mức độ của hiện tợng tăng lên thì chỉ tiêu mang dấu
(+) và ngợc lại mang dấu (-).
Tuỳ theo mục đích nghiên cứu, ta có các chỉ tiêu về lợng tăng (hoặc giảm)
sau đây:
Lợng tăng (hoặc giảm) tuyệt đối liên hoàn: là chênh lệch giữa mức độ kỳ
nghiên cứu (yi) với mức độ kỳ đứng liền trớc đó (yi-1)
Công thức tính nh sau:
i=yi-yi-1 (i=1,2,...,n)


Trong đó:

i

là lợng tăng (hoặc giảm) tuyệt đối liên hoàn.

Lợng tăng (hoặc giảm) tuyệt đối định gốc: là chênh lệch giữa mức độ kỳ
nghiên cứu (yi)và mức độ của kỳ đợc chọn làm gốc cố định (y1), nhằm phản
ánh sự thay đổi về qui mô trong thời gian dài.
Công thức tính nh sau:
i=yi-y1

Trần Thị Hạnh

(i=1,2,...,n)

1
9

Thống Kê 41A


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

Trong đó:

i

Khoa Thống Kê- Đại học kinh tế quốc dân


là lợng tăng (hoặc giảm) tuyệt đối định gốc.

Lợng tăng (hoặcgiảm) tuyệt đối bình quân: là mức độ trung bình của các lợng tăng (hoặc giảm) tuệt đối liên hoàn.
Công thức tính nh sau:


=

i=
n1

n
n1

=

y n y 1
n1



Trong đó: là lợng tăng ( hoặc giảm) tuyệt đối bình quân.
1.3 Tốc độ phát triển
Tốc độ phát triển là một số tơng đối (thờng biểu hiện bằng lần hoặc %)
phản ánh tốc độ và xu hớng biến động của hiện tợng qua thời gian.
Tuỳ theo mục đích nghiên cứu ta có các loại tốc độ phát triển sau đây:
Tốc độ phát triển liên hoàn: là tỷ số giữa mức độ kỳ nghiên cứu (y i) với
mức độ kỳ đứng liền trớc đó (yi-1). Chỉ tiêu này phản ánh sự phát triển của hiện
tợng giữa hai thời kỳ.
Công thức tính nh sau:

ti =

yi
y i1

(i=1,2,...,n)

Trong đó: ti là tốc độ phát triển liên hoàn
Tốc độ phát triển định gốc: là tỷ số giữa mức độ kỳ nghiên cứu (y i) với
mức độ kỳ đợc chọn làm gốc cố định (y1). Chỉ tiêu này phản ánh sự phát triển
của hiện tợng trong khoảng thời gian dài.
Công thức tính nh sau:
Ti=

yi
y1

(i=1, 2, ... , n)

Trong đó: Ti là tốc độ phát triển định gốc
Tốc độ phát triển bình quân: là số trung bình nhân của các tốc độ phát
triển liên hoàn.
Công thức tính nh sau:

Trần Thị Hạnh

2
0

Thống Kê 41A




×