Tải bản đầy đủ (.pdf) (74 trang)

Kỹ năng tư duy sáng tạo của sinh viên khoa quản trị nguồn nhân lực tại trường đại học nội vụ hà nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (883.6 KB, 74 trang )

HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA
KHOA QUẢN TRỊ NHÂN LỰC

BÁO CÁO TỔNG HỢP
ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU KHOA HỌC CỦA SINH VIÊN

KỸ NĂNG TƢ DUY SÁNG TẠO CỦA SINH VIÊN KHOA QUẢN TRỊ
NGUỒN NHÂN LỰC TẠI TRƢỜNG ĐẠI HỌC NỘI VỤ HÀ NỘI
Mã số: ĐTSV.2023.86

Chủ nhiệm đề tài
Lớp/Khoa
Cán bộ hƣớng dẫn

: Vũ Ngọc Bích
: 2105QTND/Quản trị nhân lực
: ThS. Hồng Thị Công

Hà Nội, 05/2023


HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA
KHOA QUẢN TRỊ NHÂN LỰC

BÁO CÁO TỔNG HỢP
ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU KHOA HỌC CỦA SINH VIÊN

KỸ NĂNG TƢ DUY SÁNG TẠO CỦA SINH VIÊN KHOA QUẢN TRỊ
NGUỒN NHÂN LỰC TẠI TRƢỜNG ĐẠI HỌC NỘI VỤ HÀ NỘI
Mã số: ĐTSV.2023.86
Chủ nhiệm đề tài


Thành viên tham gia

Lớp/Khoa

: Vũ Ngọc Bích
: Phạm Thị Hạnh
: Nguyễn Thị Ly
: Tăng Thị Bích Ngọc
: Nghiêm Nhƣ Quỳnh
: 2105QTND/Quản trị nhân lực

Hà Nội, 05/2023


LỜI CẢM ƠN
Trong quá trình học tập, nghiên cứu đề tài “Kỹ năng tư duy sáng tạo của sinh
viên Khoa Quản trị nguồn nhân lực tại Trường Đại học Nội vụ Hà Nội”, nhóm chúng
tơi đã nỗ lực khơng ngừng nghỉ trong việc tiến hành khảo sát, tìm hiểu, tổng hợp tài
liệu cũng như kiến thức. Ngồi ra cịn phải kể đến sự hỗ trợ không hề nhỏ của các cơ
quan, cá nhân trong trường Đại học Nội vụ Hà Nội. Đặc biệt là sự chỉ dẫn nhiệt tình
của Ths. Hồng Thị Cơng - Giảng viên hướng dẫn, đã giúp đỡ về kiến thức, tài liệu và
phương pháp để chúng tơi hồn thành đề tài nghiên cứu khoa học này. Đồng thời,
chúng tôi xin được cảm ơn các thầy giáo, cô giáo và các bạn sinh viên Khoa Quản trị
nguồn nhân lực đã tham gia giúp đỡ để chúng tôi có thể hồn thành tốt nhất đề tài
nghiên cứu của mình.
Đề tài “Kỹ năng tư duy sáng tạo của sinh viên Khoa Quản trị nguồn nhân lực
tại Trường Đại học Nội vụ Hà Nội” là công sức của tất cả thành viên trong nhóm
chúng tơi và cũng là cơng sức của rất nhiều người. Trong quá trình nghiên cứu và tìm
hiểu, chúng tơi đã rất cố gắng để hồn thành tốt đề tài nghiên cứu khoa học này, tuy
nhiên vẫn khơng thể tránh khỏi những sai sót. Vì vậy, nhóm nghiên cứu rất mong nhận

được những đóng góp, phản hồi của thầy cô cũng như các bạn sinh viên để bài nghiên
cứu của nhóm chúng tơi hồn thiện hơn.
Xin chân thành cảm ơn!


LỜI CAM ĐOAN
Nhóm tác giả xin cam đoan đề tài “Kỹ năng tư duy sáng tạo của sinh viên
Khoa Quản trị nguồn nhân lực tại Trường Đại học Nội vụ Hà Nội” hồn tồn dựa
trên q trình nghiên cứu và tìm hiểu của nhóm tác giả. Nội dung và kết quả nghiên
cứu của đề tài này đều trung thực thông qua quá trình khảo sát tìm hiểu từ sinh viên
khoa Quản trị nguồn nhân lực tại Trường Đại học Nội Vụ Hà Nội. Những nguồn tài
liệu tham khảo đều có nguồn gốc rõ ràng được trích dẫn và chú thích theo đúng quy
định./.


DANH MỤC BẢNG BIỂU
Bảng 2. 1. Bảng số lượng sinh viên Khoa Quản trị nguồn nhân lực tham gia
khảo sát .......................................................................................................................... 33
Bảng 2. 2. Bảng khảo sát sự tự tin đối với kỹ năng tư duy sáng tạo của sinh viên
Khoa Quản trị nguồn nhân lực ...................................................................................... 33
Bảng 2. 3. Bảng khảo sát mức độ quan trọng của kỹ năng tư duy sáng tạo của
sinh viên Khoa Quản trị nguồn nhân lực ....................................................................... 34
Bảng 2. 4. Bảng khảo sát về lợi ích của kỹ năng tư duy sáng tạo ...................... 35
Bảng 2. 5. Bảng khảo sát về phương thức ghi chép của sinh viên Khoa Quản trị
nguồn nhân lực .............................................................................................................. 37
Bảng 2. 6. Bảng thống kê các hoạt động ngoại khóa của sinh viên Khoa Quản
trị nguồn nhân lực giai đoạn 2019 – 2022 ..................................................................... 39
Bảng 2. 7. Bảng khảo sát mức độ tham gia hoạt động ngoại khóa của sinh viên
Khoa Quản trị nguồn nhân lực ...................................................................................... 43



MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN
LỜI CAM ĐOAN
DANH MỤC BẢNG BIỂU
PHẦN MỞ ĐẦU ................................................................................................. 1
1. Lý do chọn đề tài ............................................................................................ 1
2. Tổng quan tình hình nghiên cứu ................................................................... 3
2.1. Tình hình ở nước ngồi ................................................................................. 3
2.2. Tình hình ở Việt Nam.................................................................................... 4
3. Mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu ................................................................. 7
3.1. Mục tiêu nghiên cứu ...................................................................................... 7
3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu .................................................................................... 7
4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu ................................................................. 7
4.1. Đối tượng nghiên cứu .................................................................................... 7
4.2. Phạm vi nghiên cứu ....................................................................................... 7
5. Phƣơng pháp nghiên cứu ............................................................................... 8
5.1. Phương pháp nghiên cứu tài liệu ................................................................... 8
5.2. Phương pháp phân tích tổng hợp ................................................................... 8
5.3. Phương pháp khảo sát và thu nhập số liệu .................................................... 8
5.4. Thiết kế nghiên cứu mơ tả ............................................................................. 8
5.5. Phương pháp thống kê phân tích ................................................................... 8
6. Đóng góp của đề tài ........................................................................................ 9
6.1. Đóng góp về mặt lý luận ............................................................................... 9
6.2. Đóng góp về mặt thực tiễn ............................................................................ 9
7. Bố cục đề tài .................................................................................................... 9
PHẦN NỘI DUNG ........................................................................................... 10
Chƣơng 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ KỸ NĂNG TƢ DUY SÁNG TẠO CỦA
SINH VIÊN .................................................................................................................. 10
1.1. Một số khái niệm liên quan ...................................................................... 10

1.1.1. Khái niệm “Tư duy”................................................................................. 10
1.1.2. Khái niệm “Sáng tạo” ............................................................................... 11
1.1.3. Khái niệm “Kỹ năng” ............................................................................... 12
1.1.4. Khái niệm “Tư duy sáng tạo” ................................................................... 13
1.1.5. Khái niệm “Kỹ năng tư duy sáng tạo” ..................................................... 14
1.2. Biểu hiện và quy trình của tƣ duy sáng tạo ............................................ 14
1.2.1. Biểu hiện ................................................................................................... 14


1.2.2. Quy trình ................................................................................................... 16
1.3. Đặc trƣng của tƣ duy sáng tạo ................................................................. 17
1.3.1. Tính mềm dẻo ........................................................................................... 17
1.3.2. Tính thuần thục ......................................................................................... 18
1.3.3. Tính độc đáo ............................................................................................. 19
1.3.4. Tính nhạy cảm .......................................................................................... 20
1.3.5. Tính mới ................................................................................................... 20
1.3.6. Tính sáng tạo ............................................................................................ 21
1.3.7. Tính thời sự .............................................................................................. 21
1.3.8. Tính thời đại ............................................................................................. 21
1.4. Vai trò của kỹ năng tƣ duy sáng tạo của sinh viên................................. 22
1.4.1. Tiếp thu, áp dụng kiến thức một cách chủ động ...................................... 22
1.4.2. Sẵn sàng đối mặt với thách thức............................................................... 23
1.4.3. Xây dựng được mối quan hệ tốt đẹp với mọi người ................................ 23
1.4.4. Tạo ra các sản phẩm, cơng trình mới ....................................................... 24
1.4.5. Động lực hoàn thiện bản thân................................................................... 24
1.5. Các yếu tố ảnh hƣởng đến kỹ năng tƣ duy sáng tạo của sinh viên ....... 25
1.5.1. Yếu tố chủ quan ........................................................................................ 25
1.5.2. Yếu tố khách quan .................................................................................... 27
Tiểu kết Chƣơng 1 ............................................................................................ 28
Chƣơng 2. THỰC TRẠNG KỸ NĂNG TƢ DUY SÁNG TẠO CỦA SINH

VIÊN KHOA QUẢN TRỊ NGUỒN NHÂN LỰC TẠI TRƢỜNG ĐẠI HỌC NỘI
VỤ HÀ NỘI .................................................................................................................. 29
2.1. Tổng quan về Khoa và sinh viên Khoa Quản trị nguồn nhân lực,
Trƣờng Đại học Nội vụ Hà Nội .................................................................................. 30
2.1.1. Giới thiệu chung về Khoa Quản trị nguồn nhân lực ................................ 30
2.1.2. Đặc điểm của sinh viên Khoa Quản trị nguồn nhân lực........................... 31
2.2. Thực trạng kỹ năng tƣ duy sáng tạo và đặc điểm kỹ năng tƣ duy sáng
tạo của sinh viên Khoa Quản trị nguồn nhân lực ..................................................... 32
2.2.1. Các yếu tố ảnh hưởng đến kỹ năng tư duy sáng tạo của sinh viên khoa
Quản trị nguồn nhân lực trường Đại học Nội vụ Hà Nội .............................................. 33
2.2.2. Vai trò của kỹ năng tư duy sáng tạo đối với sinh viên Khoa Quản trị
nguồn nhân lực .............................................................................................................. 34
2.2.3. Các hoạt động rèn luyện kỹ năng tư duy sáng tạo cho sinh viên Khoa
Quản trị nguồn nhân lực ................................................................................................ 36
2.2.3.1 Hoạt động chun mơn........................................................................... 36
2.2.3.2. Các hoạt động ngoại khóa ..................................................................... 38


2.3. Đánh giá chung về kỹ năng tƣ duy sáng tạo của sinh viên Khoa Quản
trị nguồn nhân lực ....................................................................................................... 45
2.3.1. Ưu điểm .................................................................................................... 45
2.3.2. Hạn chế ..................................................................................................... 46
Tiểu kết Chƣơng 2 ............................................................................................ 48
Chƣơng 3. ĐỀ XUẤT MỘT SỐ GIẢI PHÁP VÀ KHUYẾN NGHỊ NHẰM
NÂNG CAO KỸ NĂNG TƢ DUY SÁNG TẠO CHO SINH VIÊN KHOA QUẢN
TRỊ NGUỒN NHÂN LỰC TẠI TRƢỜNG ĐẠI HỌC NỘI VỤ HÀ NỘI ............. 49
3.1. Một số giải pháp nhằm nâng cao kỹ năng tƣ duy sáng tạo của sinh viên ... 50
3.1.1. Phương pháp Tập kích não (Brainstorming) ............................................ 50
3.1.2. Phương pháp sáu chiếc mũ tư duy ........................................................... 52
3.1.3. Phương pháp DOIT .................................................................................. 53

3.2. Một số khuyến nghị nhằm nâng cao kỹ năng tƣ duy sáng tạo của sinh
viên ................................................................................................................................ 56
3.2.1. Đối với nhà trường ................................................................................... 56
3.2.2. Đối với giảng viên .................................................................................... 57
3.2.3. Đối với sinh viên ...................................................................................... 58
Tiểu kết Chƣơng 3 ............................................................................................ 59
PHẦN KẾT LUẬN ........................................................................................... 60
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ........................................................ 62
PHỤ LỤC .......................................................................................................... 64


1
PHẦN MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
“Mỗi ngày là một mặt trời mới” (Heraclitus). Mỗi vật thể trong vũ trụ đều có sự
vận động của riêng nó. Hành tinh xanh của chúng ta quay quanh mặt trời, các vì sao
trong thiên hà đi về muôn ngả, tất cả đều chuyển động không ngừng. Ngay cả khi
chúng ta tưởng chừng như phát hiện ra một vật thể tĩnh như rạn san hô nhưng thực ra
chúng vẫn đang vận động nội tại bên trong để trao đổi chất giúp chúng ngày càng phát
triển và mở rộng hơn. Xã hội loài người cũng vậy cũng phải tuân theo quy luật vận
động và phát triển bất di bất dịch. Trong cuộc sống hàng ngày của con người, chúng ta
cũng có thể thấy sự vận động không ngừng của mọi thứ. Con người luôn trong trạng
thái chuyển động, từ khi ta mở mắt ra vào buổi sáng cho đến khi ta đi ngủ vào buổi tối.
Chúng ta di chuyển, làm việc, giao tiếp, học tập và trải nghiệm những điều mới mẻ.
Tất cả những hoạt động này đều là sự thể hiện của sự vận động khơng ngừng của cuộc
sống. Ở xã hội đó ln địi hỏi mỗi cá nhân phải liên tục thay đổi, trau dồi và nghiên
cứu tạo ra những cái mới góp phần thúc đẩy cuộc sống phát triển hơn, phong phú, đa
dạng hơn. Để có được những thay đổi này, những bước tiến vượt bậc giúp xã hội càng
ngày càng phát triển, khơng thể khơng nhắc đến những bộ óc với khả năng tư duy đổi
mới, sáng tạo độc đáo đã đem lại những ý tưởng, những giải pháp mới, giúp rút ngắn

thời gian thực hiện và tăng tính hiệu quả của mọi công việc ở mọi ngành nghề.
Tư duy sáng tạo là một trong những kỹ năng luôn nằm trong bảng xếp những kỹ
năng cần có của con người trong thời đại mới. Đơn giản vì khi con người ta sở hữu kỹ
năng tư duy sáng tạo cuộc sống sẽ trở nên dễ dàng hơn, đa sắc màu hơn và đặc biệt
chúng ta khơng cịn cảm thấy sợ hãi, bế tắc khi gặp khó khăn thử thách, đi vào ngõ cụt.
Cụ thể hơn, với khả năng tư duy sáng tạo của bản thân, sinh viên đại học có thể đưa ra
các phương pháp mới, nhanh chóng hơn, hiệu quả hơn cho những thử thách, trở ngại
mà sinh viên gặp phải trong học tập, công việc cũng như đời sống hàng ngày. Ngoài
ra, nếu ngay từ khởi đầu sinh viên đã trau dồi cho bản thân kỹ năng tư duy sáng tạo thì
sẽ là một ưu thế giúp sinh viên cạnh tranh trong học tập và cơng việc vì hiện nay kỹ
năng hàng đầu mà các CEO đang tìm kiếm ở những người lao động lành nghề là sự
sáng tạo.


2
Lý do sáng tạo là kỹ năng được đánh giá cao vì nó tạo ra tác động tích cực đến
lợi tức đầu tư và những người sáng tạo thường là những người suy nghĩ độc lập, táo
bạo trong việc giải quyết vấn đề. Ngành Quản trị nhân lực ln địi hỏi nhà quản trị
phải là người có tầm nhìn chiến lược, bao quát nhưng phải gắn với các chiến lược hoạt
động của tổ chức, doanh nghiệp. Do đó, quản trị nhân lực là một công tác vô cùng
phức tạp trong mỗi bộ máy, cơ cấu tổ chức khi nó có yêu cầu rất cao đối với người
lãnh đạo và thành viên trong tổ chức đó. Nhưng đồng thời, quản trị nhân lực cũng
đóng vai trị vơ cùng quan trọng trong vận hành và phát triển, đưa tổ chức lên tầm cao
mới.
Phức tạp bởi đối tượng quản lý của quản trị nhân lực là con người – thành tố
biến động không ngừng, đa chiều trong xã hội. Vì vậy, cơng tác quản trị nhân lực cần
một nhà lãnh đạo có trách nhiệm, có nhiệt huyết và hơn hết nữa là đầy đủ chun mơn,
nghiệp vụ, kĩ năng để bố trí, sắp xếp, phát huy tiềm năng của nguồn tài nguyên quý
báu trong tổ chức. Nhất là trong kỉ nguyên công nghệ số lên ngơi như hiện nay, con
người có cơ hội nắm bắt khoa học kĩ thuật càng lớn, đặt ra yêu cầu với người đứng đầu

phải luôn tiên phong phát triển, linh hoạt thay đổi để phù hợp với môi trường. Không
chỉ vậy, với các hoạt động đa dạng như tuyển dụng, lương bổng, đào tạo và phát
triển,… chẳng những địi hỏi về trình độ chun mơn của người quản lý mà còn cần sự
tư duy, sáng tạo nhằm hạn chế áp lực cạnh tranh mà bản thân phải chịu.
Như trên đã nói, nhân lực là nguồn tài ngun vơ giá của mỗi tổ chức, ngay cả
khoa học kĩ thuật tiên tiến cũng khơng thể phủ nhận vai trị của con người trong xã hội.
Do đó, một người lãnh đạo sáng suốt là người quan tâm đến tiềm năng, năng lực của
mỗi cá nhân, bộ phận thành viên, chủ động tạo cơ hội để mọi người được phát triển,
thúc đẩy tổ chức lớn mạnh và mở rộng. Như vậy chỉ nhìn nhận thơi là chưa đủ, nhà
lãnh đạo phải kết hợp nhiều yếu tố từ cá nhân, nguồn lực của tổ chức, hoàn cảnh xã
hội,… vận dụng đa phương tiện trong đó có kĩ năng tư duy sáng tạo để đưa ra phương
án tốt nhất.
Bên cạnh đó, nhiều sinh viên đã và đang nhận thức được tầm quan trọng của kĩ
năng tư duy sáng tạo, đặc biệt là kĩ năng tư duy sáng tạo trong quản lý nguồn nhân lực
của doanh nghiệp, tổ chức. Tuy nhiên, hiện nay có rất ít các tài liệu, sách báo nghiên
cứu chuyên sâu về vấn đề này. Do đó, kĩ năng tư duy sáng tạo liên quan đến quản trị
nguồn nhân lực là đề tài mang tính cấp thiết, cần có trong thời điểm hiện tại.


3
Đó là lí do mà nhóm tác giả chúng tơi lựa chọn đề tài “Kỹ năng tư duy sáng
tạo của sinh viên Khoa Quản trị nguồn nhân lực tại Trường Đại học Nội vụ Hà
Nội” làm vấn đề nghiên cứu.
2. Tổng quan tình hình nghiên cứu
2.1. Tình hình ở nước ngoài
“Một tư duy hoàn toàn mới” 2008 của Daniel H. Pink là cuốn sách mở ra một
quan điểm tư duy mới mẻ đưa bạn đọc đến những vùng đất mới lạ và cung cấp cung
cấp một phương pháp sáng tạo rất quan trọng trong tư duy.
“Đột phá sức sáng tạo” 2007 của Michael Michalko. Cuốn sách "Đột phá sức
sáng tạo" sẽ hướng dẫn bạn cách sử dụng 9 chiến lược tư duy mà họ đã áp dụng để tạo

ra những phát minh và giải pháp sáng tạo, bao gồm: biết cách quan sát, diễn đạt suy
nghĩ bằng những hình ảnh sinh động, tư duy logic, tạo những kết hợp mới lạ, liên kết
những ý tưởng vơ hình, nhìn từ góc độ khác của vấn đề, khám phá trong những thế
giới khác, phát hiện cái bạn khơng định tìm kiếm, thúc đẩy tinh thần hợp tác. Chúng ta
sẽ học được cách “Nhìn thấy những gì mà người khác bỏ qua” bằng cách đổi góc nhìn
và sử dụng hình ảnh trực quan để diễn đạt suy nghĩ, “Nghĩ ra những gì mà người khác
chưa nghĩ đến” bằng cách kết hợp, liên kết và đảo lộn những ý tưởng, “Hợp tác với
những người có chung mục tiêu” để tăng cường sức mạnh của tư duy sáng tạo. Cuốn
sách này sẽ giúp chúng ta vượt qua những giới hạn của lối tư duy thông thường và
khơi dậy tiềm năng sáng tạo của bản thân.
“Tư duy như Einstein” 2012 của Scott Thorpe. Cuốn Tư duy như Einstein đem
đến cho chúng ta những giải pháp vượt trội nhằm giải quyết triệt để những vấn đề
trong học tập và cơng việc. Thốt ra khỏi tư duy lối mịn giúp ta phá vỡ các ngun
tắc, khn mẫu, giải quyết vấn đề theo hướng tư duy sáng tạo.
“Tư duy như Leonardo da Vinci” 2018 của Michael J. Gelb. Cuốn sách giúp ta
khám phá một cách tư duy sáng tạo hồn tồn mới. Thơng qua các bài học trong cuốn
sách, ta sẽ tìm hiểu và khai phá được các điểm mạnh của bản thân.
“Đột phá tư duy phi thường sáng tạo” 2019 của Jim Randel là một cuốn sách
truyền cảm hứng cho những ai muốn phát triển kỹ năng sáng tạo của mình. Tác giả
cho rằng nhiều người có những ý tưởng hay nhưng lại không tin vào khả năng thực


4
hiện chúng, nên họ không bao giờ dám thử nghiệm. Điều này khiến họ bỏ lỡ những cơ
hội quý giá để thành cơng và đóng góp cho xã hội. Tác giả khuyến khích chúng ta hãy
vượt qua những rào cản tâm lý và thực hiện những ý tưởng của mình, dù chúng có thể
gặp nhiều khó khăn, phản đối hay chế giễu. Cuốn sách cũng giúp chúng ta hiểu rằng
những thất bại, xấu hổ, sợ hãi là những điều bình thường và cần thiết khi chúng ta sáng
tạo. Chỉ khi chúng ta đối diện với những điều đó, chúng ta mới có thể tiến bộ và phát
huy tiềm năng của mình.

Tóm lại, có thể thấy chủ đề về tư duy sáng tạo đã được các nhà khoa học chú ý
quan tâm từ rất lâu. Tuy vậy, đến thế kỉ XX cho đến nay, khi mà mọi lĩnh vực khoa
học khác có những bước phát triển tiên tiến vượt bậc, khi sức sáng tạo của con người
ngày càng thăng hoa, phát triển tạo nên những thành tựu khoa học vĩ đại, thì khi đó
con người ngày càng chú trọng về tư duy sáng tạo và đặt ra những câu hỏi làm thế nào
để phát huy tối đa sức sáng tạo của con người. Các tác phẩm nêu trên tập trung nghiên
cứu về các khái niệm, lý luận từ cơ bản đến sâu sắc về tư duy sáng tạo. Điểm mấu chốt
chủ yếu của các tác phẩm này là đưa ra các cách giúp con người thốt khỏi những lối
mịn tư duy cũ, bên cạnh đó cịn giúp con người làm thế nào để khám phá, phát triển
được kỹ năng tư duy sáng tạo trong chính bản thân mình một cách tồn diện nhất. Qua
các tác phẩm trên, nhóm tác giả sẽ tiếp thu những cơ sở lý luận, khái niệm về tư duy
sáng tạo. Dựa vào cơ sở đó, nhóm tác giả sẽ tiếp tục nghiên cứu sâu hơn về kỹ năng tư
duy sáng tạo của sinh viên Khoa Quản trị nhân lực của Trường Đại học Nội vụ Hà Nội
(hiện nay là Học viện Hành chính Quốc gia) nhằm giúp các sinh viên có kiến thức về
kỹ năng tư duy sáng tạo và phát huy tốt nhất kỹ năng này.
2.2. Tình hình ở Việt Nam
Ở Việt Nam, những hoạt động luên quan đến khoa học về lĩnh vực sáng tạo mới
thật sự bắt đầu vào thập kỷ 70 của thế kỷ XX. Có thể kể đến một số nghiên cứu tiêu
biểu như: “Làm thế nào để sáng tạo” (Phan Dũng, 1992), “Tâm lý học sáng tạo”
(Nguyễn Huy Tú, 1996), “Tâm lý học sáng tạo” (Đức Uy, 1999),…
Trong cuốn “Tâm lý học sáng tạo”, Nguyễn Huy Tú (1996), NXB Giáo dục,
Hà Nội, tác giả cho rằng: “Sáng tạo thể hiện khi con người đứng trước hồn cảnh có
vấn đề. Q trình này là tổ hợp các phẩm chất và năng lực mà nhờ đó con người trên
cơ sở kinh nghiệm của mình và bằng tư duy độc lập tạo ra được ý tưởng mới, độc đáo,


5
hợp lý trên bình diện cá nhân hay xã hội. Ở đó người sáng tạo gạt bỏ được các giải
pháp truyền thống để đưa ra những giải pháp mới độc đáo và thích hợp cho vấn đề đặt
ra”. Cuốn sách cũng tập trung vào các vấn đề chung của sáng tạo như: thế nào là sáng

tạo, quá trình sáng tạo, sản phẩm sáng tạo.
Trong cuốn “Tâm lý học sáng tạo” của tác giả Nguyễn Đức Uy (1999) NXB
Giáo dục, Hà Nội, đã đề cập đến năm vấn đề. Thứ nhất, ông cho rằng tâm lý học sáng
tạo chính là tâm lý học phát triển. Thứ hai, cái chính yếu của sáng tạo là sự mới mẻ
của nó,... Bên cạnh đó, ông đã phân tích một số phẩm chất cơ bản của nhân cách sáng
tạo và năng lực sáng tạo. Tác giả không đi vào chi tiết cấu trúc, các thành phần, yếu tố
của tư duy sáng tạo mà chủ yếu hệ thống hóa lại các thành tựu về tâm lý học sáng tạo,
giúp bạn đọc hiểu thế nào là sáng tạo, vì sao con người vốn có bản tính đổi mới, sáng
tạo và làm gì để phát hiện và tăng cường năng lực sáng tạo của cá nhân và cộng đồng.
Huỳnh Văn Sơn (2009), “Giáo trình Tâm lý học sáng tạo”, Nxb Giáo dục Việt
Nam. Sáng tạo là một lĩnh vực rất đặc biệt nên đã thu hút sự quan tâm của nhiều lĩnh
vực nghiên cứu giao thoa. Cuốn sách “Giáo trình tâm lý học sáng tạo” đã nghiên cứu
bản chất, cấu trúc, cơ chế và những quy luật của sự sáng tạo, hoạt động sáng tạo dưới
góc nhìn tâm lý. Cuốn sách cũng đã nghiên cứu vai trò, ý nghĩa của sự sáng tạo trong
cuộc sống, hướng ứng dụng Tâm lý học sáng tạo trong cuộc sống và tìm ra phương
pháp để khám phá khả năng sáng tạo của con người, điều khiển và phát triển tiềm năng
sáng tạo, giáo dục sáng tạo. Với việc hệ thống hóa một cách khoa học hấp dẫn dù còn
khá mới mẻ trong ngành Tâm lý học, cuốn sách không chỉ dành cho sinh viên chuyên
ngành Tâm lý học mà còn dành cho các sinh viên chuyên ngành khác và cả những
người ứng dụng, tìm hiểu về tư duy sáng tạo, sáng tạo của con người.
Trần Hữu Trần Huy (2021), “Tập bài giảng Kỹ năng tư duy sáng tạo”, Viện
nghiên cứu kinh tế ứng dụng bộ môn kỹ năng mềm, Trường Đại học Tài chính –
Marketing. Tập bài giảng chia sẻ những điểm chính của tư duy hiệu quả và sáng tạo, từ
những vấn đề lý luận cơ bản đến những hướng dẫn cụ thể để rèn luyện và nâng cao các
kỹ năng giúp bạn có thể suy nghĩ hiệu quả hơn và sáng tạo hơn trong học tập, trong
công việc và trong cuộc sống. Vận dụng tốt các kỹ năng này, bạn sẽ nhận thấy sự tiến
bộ rõ ràng trong tư duy, trong giao tiếp và hoạt động đội nhóm. Để học tập và ứng
dụng tốt những kiến thức này, bên cạnh việc tham gia đầy đủ và tích cực các hoạt động



6
trên lớp, bạn cũng cần tự học và tham khảo để hồn tất các bài tập tình huống được
đưa ra trong tài liệu.
Nguyễn Phương Anh (2021), “Áp dụng các kỹ thuật phát triển tư duy sáng tạo
và tư duy phản biện trong xây dựng chương trình giảng dạy kế tốn”, Tạp chí Khoa
học và Cơng nghệ, Trường Đại học Cơng nghiệp Hà Nội, Tập 57, Số 1, (tr.149 - 154).
Sự phát triển nhanh chóng của nền kinh tế tồn cầu địi hỏi kế tốn viên và các trường
đại học phải có một trường trình đào tạo kế tốn có khả năng sáng tạo và tư duy phản
biện. Bài báo này giới thiệu mơ hình giảng dạy và các hoạt động giảng dạy để đáp ứng
những yêu cầu mới này.Bằng cách sử dụng các bài học thúc đẩy tư duy, giảng viên có
thể trang bị cho sinh viên kỹ năng tư duy sáng tạo và phê phán theo yêu cầu của nơi
làm việc trong thời đại công nghệ 4.0. Bài báo cung cấp các hoạt động tư duy và các
ví dụ cụ thể để xây dựng chương trình giảng dạy kế toán theo quan điểm lấy người học
là trọng tâm, khác với với quan điểmlấy giáo viên là trọng tâm trước đây.
Nguyễn Quốc Vũ, Lê Thị Minh Thanh (2017), “Áp dụng mơ hình lớp học đảo
ngược nhằm phát triển năng lực tư duy sáng tạo cho sinh viên”, Tạp chí Khoa học,
Trường Đại học Sư phạm Tp Hồ Chí Minh, Tập 14, Số 1, (tr 16 - 28). Bài báo trình
bày về khả năng ứng dụng việc dạy và học với mơ hình “lớp học đảo ngược” trong
giảng dạy chun đề kỹ thuật số. Các nghiên cứu trong bài báo cho thấy “lớp học đảo
ngược” là một mơ hình tổ chức lớp học kết hợp. Trong lớp học truyền thống, sinh viên
nghe giảng viên trình bày lý thuyết, làm ví dụ và sau đó giao bài tập về nhà. Đối với
lớp học đảo ngược, sinh viên tự học các video, clip và khai thác, tìm hiểu tài liệu trên
mạng để xây dựng kiến thức. Thời gian trên lớp sẽ dành cho các hoạt động giải bài tập,
thảo luận nhóm với sự hướng dẫn của giảng viên. Giảng viên không chỉ giảng bài mà
còn là người điều tiết hỗ trợ, đưa ra các tình huống có vấn đề để hướng dẫn sinh viên
giải quyết những điểm khó hiểu và hệ thống hóa bài học. Mơ hình lớp học đảo ngược
khơng chỉ tăng hứng thú học tập cho sinh viên, cải thiện kết quả học tập mà còn giúp
sinh viên phát triển kỹ năng tư duy sáng tạo.
Qua các tác phẩm, cơng trình nghiên cứu trên có thể thấy rằng khơng chỉ ở
nước ngoài mà Việt Nam cũng đang rất chú trọng đếm vấn đề phát triển tư duy sáng

tạo cho con người. Các tác phẩm trên tập trung nghiên cứu về các lý luận như là hệ
thống các thành tựu về tâm lý học sáng tạo, quá trình sáng tạo… hoặc một số bài
nghiên cứu tập trung nghiên cứu xây dựng các bài học để phát triển tư duy sáng tạo,


7
giúp sinh viên phát triển kỹ năng tư duy sáng tạo trong các ngành kinh tế, marketing…
Tuy nhiên, hiện nay chưa có tác giả nào nghiên cứu về nâng cao kỹ năng tư duy sáng
tạo dành cho sinh viên ngành Quản trị nhân lực. Vậy nên, nhóm tác giả sẽ tiếp tục kế
thừa và phát triển những cơ sở lý luận, quy trình, biểu hiện của tư duy sáng tạo từ
những tác phẩm của các tác giả đi trước, để từ đó làm cơ sở nghiên cứu kỹ năng tư duy
sáng tạo cho sinh viên trong ngành Quản trị nhân lực nói chung và sinh viên ngành
Quản trị nhân lực của Trường Đại học Nội vụ Hà Nội (hiện nay là Học viện Hành
chính Quốc gia) nói riêng, nhằm giúp các sinh viên có cái nhìn tổng quan nhất về kỹ
năng tư duy sáng tạo, học hỏi được kỹ năng mới để thích ứng với thời đại hiện nay.
3. Mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu
3.1. Mục tiêu nghiên cứu
Mục tiêu nghiên cứu: kỹ năng tư duy sáng tạo của sinh viên Khoa Quản trị nhân
lực Trường tại Đại học Nội vụ Hà Nội (hiện nay là Học viện Hành chính Quốc gia) từ
đó đề xuất một số giải pháp và khuyến nghị nhằm nâng cao kỹ năng tư duy sáng tạo
của sinh viên trong học tập và trong cuộc sống.
3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
Nghiên cứu, tìm hiểu, hệ thống hóa cơ sở lý luận về kỹ năng tư duy sáng tạo
cho sinh viên.
Phân tích thực trạng về kỹ năng tư duy sáng tạo của sinh viên Khoa Quản trị
nhân lực Trường Đại học Nội vụ Hà Nội (hiện nay là Học viện Hành chính Quốc gia).
Đề xuất khuyến nghị và giải pháp nhằm nâng cao kỹ năng tư duy sáng tạo cho
sinh viên Khoa Quản trị nhân lực Trường Đại học Nội vụ Hà Nội (hiện nay là Học
viện Hành chính Quốc gia).
4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu

4.1. Đối tượng nghiên cứu
Kỹ năng tư duy sáng tạo của sinh viên Khoa Quản trị nhân lực Trường Đại học
Nội vụ Hà Nội (hiện nay là Học viện Hành chính Quốc gia).
4.2. Phạm vi nghiên cứu
Khơng gian: Khoa Quản trị nguồn nhân lực Trường Đại học Nội vụ Hà Nội.


8
Thời gian: Từ 2019 đến 2022.
5. Phƣơng pháp nghiên cứu
Để phục vụ cho bài nghiên cứu của mình, nhóm tác giả sử dụng các phương
pháp nghiên cứu sau:
5.1. Phương pháp nghiên cứu tài liệu
Tìm kiếm, thu thập tài liệu, dữ liệu thông qua các nguồn từ sách báo, mạng
Internet, các cơng trình khoa học và các bài nghiên cứu khác liên quan tới đề tài để
phân tích, tổng hợp, khái quát hóa, hệ thống hóa các tài liệu để xây dựng cơ sở lý luận
cho đề tài.
5.2. Phương pháp phân tích tổng hợp
Phân tích các thực trạng của kỹ năng tư duy sáng tạo của sinh viên Khoa quản
trị nguồn nhân lực, Trường Đại học Nội vụ Hà Nội.
Tổng hợp dữ liệu, kết quả điều tra nghiên cứu để đưa ra đánh giá chung về thực
trạng tư duy sáng tạo của sinh viên Khoa quản trị nguồn nhân lực.
5.3. Phương pháp khảo sát và thu nhập số liệu
Xây dựng bảng câu hỏi và tiến hành khảo sát 600 sinh viên Khoa Quản trị
nguồn nhân lực, trường Đại học Nội vụ Hà Nội để thu thập tổng hợp dữ liệu cụ thể
nhằm nâng cao tính thuyết phục cho đề tài.
5.4. Thiết kế nghiên cứu mô tả
Nghiên cứu, quan sát các sinh viên khoa Quản trị nhân lực, dựa vào việc quan
sát đó mơ tả lại nhu cầu, tình trạng của sinh viên, rồi từ đó đưa ra các giả thuyết quan
hệ giữa các yếu tố nguyên nhân và kết quả liên quan đến tình trạng đó, hay nói đơn

giản là đưa ra các giả thuyết về mối quan hệ nhân quả.
5.5. Phương pháp thống kê phân tích
Dựa trên kết quả khảo sát ở trên, sử dụng các kỹ thuật thống kê lại số liệu, rồi
dùng số liệu đó phân tích số liệu để đánh giá thực trạng một cách chi tiết về kỹ năng tư
duy sáng tạo của sinh viên Khoa Quản trị nhân lực.


9
Ngồi ra, nhóm tác giả sử dụng một số phương pháp khác như phương pháp
luận, phương pháp logic, thiết kế nghiên cứu thăm dị, phương pháp định tính, phương
pháp định lượng… để làm bài tiểu luận.
6. Đóng góp của đề tài
6.1. Đóng góp về mặt lý luận
Nghiên cứu hệ thống hóa cơ sở lý luận về kỹ năng tư duy sáng tạo của sinh viên
Khoa Quản trị nhân lực Trường Đại học Nội vụ Hà Nội (hiện nay là Học viện Hành
chính Quốc gia).
6.2. Đóng góp về mặt thực tiễn
Đề tài phân tích thực trạng kỹ năng tư duy sáng tạo của sinh viên Khoa Quản trị
nhân lực tại Trường Đại học Nội vụ Hà Nội (hiện nay là Học viện Hành chính Quốc
gia), từ đó đề xuất một số giải pháp và khuyến nghị nhằm nâng cao kỹ năng tư duy
sáng tạo cho sinh viên.
7. Bố cục đề tài
Ngoài phần mở đầu, phần kết luận, và danh mục tài liệu tham khảo đề tài gồm 3
chương sau:
Chương 1: Cơ sở lý luận về kỹ năng tư duy sáng tạo của sinh viên.
Chương 2: Thực trạng kỹ năng tư duy sáng tạo của sinh viên Khoa Quản trị
nguồn nhân lực tại Trường Đại học Nội vụ Hà Nội (hiện nay là Học viện Hành chính
Quốc gia).
Chương 3: Đề xuất một số giải pháp và khuyến nghị nhằm nâng cao kỹ năng tư
duy sáng tạo cho sinh viên Khoa Quản trị nguồn nhân lực tại Trường Đại học Nội vụ

Hà Nội (hiện nay là Học viện Hành chính Quốc gia).


10
PHẦN NỘI DUNG
Chƣơng 1.
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ KỸ NĂNG TƢ DUY SÁNG TẠO CỦA SINH VIÊN

1.1. Một số khái niệm liên quan
1.1.1. Khái niệm “Tư duy”
Theo quan điểm của tâm lý học, tư duy là thuộc tính đặc biệt của vật chất có tổ
chức cao – bộ não người. Tư duy phản ánh thế giới vật chất dưới dạng các hình ảnh lý
tưởng: “Tư duy phản ánh những thuộc tính bên trong, bản chất, những mối liên hệ có
tính quy luật của sự vật, hiện tượng mà trước đó ta chưa biết” [Phạm Minh Hạc
(1998), Giáo trình Tâm lí học, NXB Giáo dục, Hà Nội]. Quá trình phản ánh này là
q trình gián tiếp, độc lập và mang tính khái quát, được nảy sinh trên cơ sở hoạt động
thực tiễn, từ sự nhận thức cảm tính nhưng vượt xa các giới hạn của nhận thức cảm
tính.
Theo V.I. Lê nin, tư duy là sự phản ánh thế giới tự nhiên sâu sắc hơn, trung
thành hơn, đầy đủ hơn, đi sâu một cách vô hạn, tiến gần đến chân lý khách quan hơn.
“Tư duy của người ta – đi sâu một cách vô hạn, từ giả tưởng tới bản chất, từ bản chất
cấp một, nếu có thể như vậy, đến bản chất cấp hai… đến vô hạn”. [V.I. Lê nin (1977),
“Bút ký triết học”, NXB Sự thật, Hà Nội. Tư duy của mỗi người rất đa dạng, nó bao
gồm những suy nghĩ và cảm nhận khác nhau về thế giới xung quanh. Tuy nhiên, có
một điểm chung đó là tư duy của người ta đi sâu một cách vô hạn, khám phá từ giả
tưởng tới bản chất, từ bản chất cấp một đến bản chất cấp hai và đến vô hạn. Những suy
nghĩ và cảm nhận đó có thể xuất phát từ thực tế, từ trải nghiệm hoặc từ trí tưởng
tượng. Tư duy của con người được hình thành từ những thông tin và kinh nghiệm thu
thập được trong suốt cuộc đời. Và những suy nghĩ đó sẽ tiếp tục phát triển theo thời
gian và hoàn thiện hơn trong mỗi cá nhân. Vì vậy, khi tìm hiểu về tư duy của người ta,

chúng ta có thể thấy rằng nó rất đa dạng và phong phú. Tuy nhiên, điểm chung của nó
là khám phá và xây dựng những suy nghĩ và cảm nhận sâu sắc hơn về thế giới xung
quanh, từ giả tưởng đến bản chất và đến vô hạn.


11
Dựa trên cơ sở những mối liên hệ, quan hệ vốn có của các sự vật, hiện tượng
trong thế giới khách quan, tác giả Mai Hữu Khuê cho rằng: Tư duy là quá trình tâm lý
phản ánh những mối liên hệ và quan hệ giữa các đối tượng hay các hiện thực của hiện
thực khách quan. [Mai Hữu Khuê (1985), “Những khía cạnh tâm lý của quản lý”,
NXB Lao động, tr 153]
Theo tác giả Nguyễn Đình Trãi cho rằng: Tư duy là q trình phân tích, tổng
hợp, khái qt những tài liệu đã thu được qua nhận thức cảm tính, nhận thức kinh
nghiệm để rút ra cái chung, cái bản chất của sự vật. [Nguyễn Đình Trãi (1996), “Năng
lực tư duy lý luận cho cán bộ giảng dạy lý luận Mác-Lenin ở các trường chính trị
tỉnh”, Luận án tiến sỹ triết học, tr.19]
Tư duy của con người mang bản chất xã hội – lịch sử, có tính sáng tạo, có khả
năng khái quát và sử dụng ngôn ngữ làm phương tiện. [Phạm Hồng Quý (2004), “Tìm
hiểu thêm về khái niệm tư duy” Tạp chí Tâm lý học, Số 11, (tr 45 - 50)]
Từ những quan niệm về tư duy như trên, ta có thể hiểu như sau: Tư duy là quá
trình tâm lý phản ánh hiện thực khách quan một cách gián tiếp và khái quát, là sự
phản ánh những thuộc tính chung và bản chất, để từ đó tìm ra được quy luật những
mối liên hệ, quan hệ của sự vật, hiện tượng mà trước đó con người chưa phát hiện
được. Do đó, tư duy mang đến cho con người những tri thức về thế giới và các sự vật,
hiện tượng trong thế giới đó.
1.1.2. Khái niệm “Sáng tạo”
Carl Rogers – một nhà tâm lý học người Mỹ cho rằng cái chính yếu của sự sáng
tạo là sự mới mẻ, và bởi thế chúng ta khơng có tiêu chuẩn qua đó có thể xét đốn nó.
Nhà tâm lý học Nga Lev Semyonovich Vygotsky khẳng định: “Sự sáng tạo thật
ra khơng phải chỉ có ở nơi nó tạo ra những tác phẩm lịch sử vĩ đại, mà ở khắp nơi nào

con người tưởng tượng, phối hợp, biến đổi và tạo ra một cái gì mới, cho dù cái mới ấy
nhỏ bé đến đâu đi nữa so với những sáng tạo của các thiên tài”. Trong đời sống hàng
ngày, xoay quanh chúng ta, sáng tạo là một điều kiện cần thiết của sự tồn tại và tất cả
cái gì vượt qua khuôn khổ cũ và chứa đựng dù chỉ một nét của cái mới, thì nguồn gốc
của nó đều do q trình sáng tạo của con người. [Huỳnh Văn Sơn - Nguyễn Hồng
Khắc Hiếu (2010), “Hành trình đi tìm ý tưởng sáng tạo”, NXB Đại học Sư phạm
TPHCM]


12
- Trong cuốn “Sổ tay Tâm lý học”, tác giả Trần Hiệp và Đỗ Long cho rằng:
“Sáng tạo là hoạt động tạo lập phát hiện những giá trị vật chất và tinh thần. Sáng tạo
đòi hỏi cá nhân phải phát huy năng lực, phải có động cơ, tri thức, kĩ năng và với điều
kiện như vậy mới tạo nên sản phẩm mới, độc đáo, sâu sắc”. [ Trần Hiệp, Đỗ Long
(chủ biên) (1990), Sổ tay Tâm lí học, NXB Khoa học Xã hội, Hà Nội, tr34].
Nguyễn Huy Tú (1997), trong “Đề cương bài giảng Tâm lý học sáng tạo”, định
nghĩa sáng tạo như sau: “Sáng tạo thể hiện khi con người đứng trước hồn cảnh có
vấn đề. Q trình này là tổ hợp các phẩm chất và năng lực mà nhờ đó con người trên
cơ sở kinh nghiệm của mình và bằng tư duy độc lập tạo ra được ý tưởng mới, độc đáo,
hợp lý trên bình diện cá nhân hay xã hội. Ở đó người sáng tạo gạt bỏ được các giải
pháp truyền thống để đưa ra những giải pháp mới độc đáo và thích hợp cho vấn đề đặt
ra”. [Nguyễn Huy Tú (1997), Đề cương bài giảng Tâm lý học sáng tạo, Viện KHGD,
Hà Nội, tr5].
“Sáng tạo còn có nghĩa là tạo ra giá trị mới, giá trị mới đó có ích hay có hại là
tùy theo quan điểm người sử dụng và đối tượng nhận hiệu quả của việc sử dụng. Ở
đây, ta luôn coi giá trị mới là có ích cho đối tượng nhận hiệu quả của việc sử dụng”.
[Nguyễn Cảnh Toàn, Nguyễn Văn Lê, Châu An (2005), “Khơi dậy tiềm năng sáng
tạo”, Nxb Giáo dục]
Thực ra khơng có một khái niệm cố định nào cho sáng tạo. Tuy nhiên, có nhiều
tài liệu và các nhà nghiên cứu về lĩnh vực này và chúng đều có những quan điểm khá

tương đồng: Sáng tạo là đưa những ý tưởng, sáng kiến ứng dụng vào thực tế. Theo
quan điểm này có thể thấy sáng tạo được cấu thành bởi hai thành tố chính. Đó là tính
độc đáo – ý tưởng mới mẻ và tính chức năng – ý tưởng hữu dụng. Theo một cách hiểu
khác, sáng tạo chỉ sự kết nối nhiều thứ lại với nhau. Khi bạn hỏi những người sáng tạo
về cách họ thực hiện một việc gì đó, họ sẽ cảm thấy ngượng ngùng một chút vì họ thực
sự làm gì cả. Qua thời gian, những ý tưởng ban đầu dần trở nên rõ ràng hơn mà thôi.
1.1.3. Khái niệm “Kỹ năng”
Theo tác giả Vũ Dũng thì kỹ năng được hiểu là năng lực vận dụng có kết quả tri
thức về phương thức hành động đã được các chủ thể tiếp thu để thực hiện những
nhiệm vụ, hoạt động tương ứng


13
Theo tác giả Thái Duy Tuyên, kỹ năng chính là ứng dụng kiến thức của mỗi
người vào trong hoạt động hằng ngày. Mỗi kỹ năng sẽ bao gồm một hệ thống các thao
tác trí tuệ và các bước thực hành, thực hiện một cách trọn vẹn nhất hệ thống các thao
tác này sẽ đảm bảo đạt được mục đích đặt ra cho từng hoạt động. Điều đáng chú ý là
sự thực hiện một kỹ năng luôn luôn được kiểm tra bằng ý thức, có thể hiểu là khi thực
hiện bất kỳ một kỹ năng đều nhằm vào một mục đích nhất định đã đề ra.
Kỹ năng còn được hiểu là sự hiểu biết của con người và thực hiện một cơng
việc nào đó nhằm tạo ra kết quả như mong muốn. Kỹ năng là việc nắm vững và vận
dụng những kiến thức, sự hiểu biết của con người vào công việc kỹ thuật, tình cảm,
chun mơn, giao tiếp… một cách đúng đắn về những cách thức hành động giúp mục
tiêu, kế hoạch, công việc đạt hiệu quả. Đa số các kỹ năng khơng tự nhiên mà có, nó
phải tích lũy dần dần, hoàn thiện dần theo thời gian, qua những trải nghiệm, rèn luyện
và sự học hỏi.
Kỹ năng cũng chính là khả năng thực hiện nhuần nhuyễn một nhiệm vụ, sự
nhạy bén trong việc xử lí vấn đề, sự linh hoạt trong những trường hợp phát sinh…
nhằm hướng đến một kết quả đáng mong đợi.
1.1.4. Khái niệm “Tư duy sáng tạo”

Tác giả Lê Hải Yến khi nghiên cứu về các loại tư duy đã cho rằng: Tư duy sáng
tạo hay tư duy khám phá là loại tư duy mở, phi logic, có quan hệ chặt chẽ với tư duy
phê phán hay tư duy lập luận logic trong tìm kiếm giải pháp giải quyết vấn đề sáng tạo.
Tác giả Iarosepski M.G và Petropski A.V (dẫn theo Lê Hải Yến) đưa ra khái
niệm: Tư duy sáng tạo là một trong các dạng của tư duy, được đặc trưng bởi sự tạo nên
sản phẩm mới và những cấu thành mới trong các hoạt động nhận thức. Cái mới đó có
liên quan đến động cơ, mục đích, sự đánh giá và các ý tưởng của các chủ thể. Tư duy
sáng tạo phân biệt với các q trình tiếp nhận tri thức, kĩ năng có sẵn, một cách thụ
động, các tri thức và kĩ năng có sẵn được tạo ra bởi tư duy tái tạo. [Lê Hải Yến (2008),
“Dạy và học cách tư duy”, Nxb Đại học Sư phạm]
Nhà sư phạm G. Polya đưa ra quan niệm, tư duy sáng tạo có thể hiểu là tư duy
tạo ra những tư liệu, phương tiện phục vụ cho việc giải các bài toán sau này. Nếu các
bài tốn vận dụng những tư liệu phương tiện này có số lượng, độ khó càng lớn thì mức
độ sáng tạo của tư duy càng cao. [Nguyễn Thị Kiều Nga (4/2019), “Rèn luyện tư duy


14
sáng tạo cho sinh viên đại học ngành tốn thơng qua dạy học một số nội dung đa
thức”, Tạp chí Giáo dục, Số đặc biệt, tr203]
Tiếp thu những khái niệm trên, tư duy sáng tạo là kiểu tư duy đặc biệt, là ưu thế
tuyệt đối của con người so với các lồi sinh vật khác khơng có được; là việc tìm ra
những giải pháp và biện pháp phù hợp để khơi gợi sự sáng tạo trong mỗi con người.
Hoặc có thể hiểu là một quá trình vận dụng kiến thức đã học để giúp con người tìm
được phương án, giải pháp, câu trả lời hiệu quả trước một vấn đề nào đó. Cách giải
quyết này thường là mới so với các hướng giải quyết trước kia, nó thường mang tính
sáng tạo và hướng đến xu thế tối cao.
1.1.5. Khái niệm “Kỹ năng tư duy sáng tạo”
Kỹ năng tư duy sáng tạo là học các cách thức, các kỹ thuật để có những cách
tiếp cận, nhìn nhận và giải quyết vấn đề đề một cách linh hoạt, mới mẻ và hữu ích. Đó
là kiểu tư duy ra khỏi “chiếc hộp”, ra khỏi “lối mòn”. [Trần Hữu Trần Huy (2021),

“Kỹ năng tư duy sáng tạo”, Viện nghiên cứu kinh tế ứng dụng bộ mơn kỹ năng mềm,
Trường Đại học Tài chính – Marketing.]
Kỹ năng tư duy sáng tạo là khả năng tư duy, sáng tạo, tìm tịi ra những phương
án, chủ đề mới của một hay nhiều người về một lĩnh vực nghiên cứu hoặc bất kỳ
ngành nghề nào như chính trị, xã hội, kinh tế, nghệ thuật… đều cần đến tư duy sáng
tạo.
1.2. Biểu hiện và quy trình của tƣ duy sáng tạo
1.2.1. Biểu hiện
Theo nghiên cứu về tư duy sáng tạo, một số nhà khoa học đã chỉ ra một số biểu
hiện tiêu biểu của tư duy sáng tạo như sau:
- Xác định mục tiêu rõ ràng trong hành động. Mục tiêu được xem là đích đến
mà con người mong muốn đạt được trong một khoảng thời gian nhất định. Một người
có thể xác định được rõ ràng mục tiêu trong từng hành động thể hiện họ là người có
tầm nhìn xa. Để phát triển tư duy sáng tạo thì có tầm nhìn xa là một lợi thế lớn. Nó
khơng chỉ giúp con người có những tư duy đột phá mà cịn có thể dự đốn được trước
kết quả có thể xảy ra.


15
- Đánh giá kịp thời những hành động của bản thân. Đánh giá kịp thời là khả
năng nhận biết và đưa ra các quyết định trong một thời gian ngắn để giải quyết vấn đề
hoặc tối ưu hóa kết quả. người có tư duy sáng tạo có khả năng tìm ra các phương án
mới, khác biệt để giải quyết vấn đề và tối ưu hóa kết quả, đồng thời cũng có khả năng
đánh giá và lựa chọn phương án tốt nhất kịp thời. Vì vậy, có thể nói người có tư duy
sáng tạo sẽ có khả năng đánh giá kịp thời những hành động của bản thân.
- Có những kỹ năng và cân bằng trước thách thức. Người có những kỹ năng và
cân bằng trước thách thức là người tư duy sáng tạo. Tư duy sáng tạo là khả năng tìm ra
những giải pháp mới và khơng định trước được để giải quyết các vấn đề khó khăn hoặc
tạo ra những ý tưởng mới. Để có thể tư duy sáng tạo, con người cần phải có kỹ năng
phân tích, suy luận, đánh giá, và đưa ra quyết định. Bên cạnh đó, cần có tinh thần cân

bằng, kiên nhẫn, sự kiên trì và sự sáng tạo để tìm ra những giải pháp mới và đột phá.
- Thống nhất trong hệ thức và hành động. Sự sáng tạo có thể giúp cho con
người có cách tiếp cận mới mẻ, tìm ra giải pháp không truyền thống cho các vấn đề
phức tạp và đồng thời giúp họ tạo ra các hành động mới lạ, đột phá để giải quyết các
vấn đề trong công việc và cuộc sống. Có những người có tính cách cẩn trọng, trung
thực và luôn tuân thủ các quy tắc, hệ thống nhưng họ có thể thiếu đi sự sáng tạo, chỉ
luôn tập trung vào các quy tắc mà thiếu sáng tạo trong suy nghĩ.
- Không lo lắng thất bại. Khi con người không tập trung quá nhiều vào sự thất
bại sẽ giúp bản thân tập trung hơn vào các mục tiêu, cố gắng làm hết sức mình để đạt
được mục tiêu đó. Ngồi ra, làm tăng sự tự tin để đạt được hiệu quả cao và tránh bị
giảm động lực trong q trình thực hiện mục tiêu đó. Chính điều này sẽ giúp con
người phát huy một cách tốt nhất khả năng tư duy sáng tạo trong bản thân để đạt được
kết quả tốt nhất
- Khả năng tập trung và chú ý. Người có khả năng tập trung và chú ý có thể
giúp họ tăng cường khả năng sáng tạo bằng cách giúp họ tập trung vào một ý tưởng
hoặc vấn đề và tìm cách giải quyết nó một cách sáng tạo.
- Xây dựng những phương pháp mới về nguyên tắc, khác với những phương
pháp quen thuộc. Nó có thể giúp tăng khả năng tư duy sáng tạo của con người bằng
cách khám phá những cách tiếp cận khác nhau để giải quyết các vấn đề và tìm ra các
giải pháp mới. Vậy nên người khơng ngại tìm ra những phương pháp mới, đi ngược lại


16
với số đơng, có thể giải pháp ấy chưa thể đúng đúng với vấn đề nhưng họ đã có những
tư duy sáng tạo khác so với những phương pháp quen thuộc.
1.2.2. Quy trình
Bƣớc 1: Thu thập thơng tin
Thơng tin là một trong những yếu tố ảnh hưởng rất lớn đến quyết định của nhà
quản trị. Không chỉ giúp họ nhận thức được vấn đề, thơng tin cịn gián tiếp ảnh hưởng
đến chiến lược, hành vi điều chỉnh và phát triển của cá nhân, tổ chức.

Về cơ bản, thông tin được chia thành hai loại: thông tin thứ cấp và thông tin sơ
cấp. Thông tin thứ cấp là những dữ liệu chưa có sẵn, được thu thập lần đầu, do người
nghiên cứu thu thập được.Để tìm kiếm thơng tin, người thu thập trước tiên cần xác
định loại dữ liệu mình cần có ở dạng dữ liệu nào, nếu ở dạng dữ liệu thứ cấp khả năng
tiếp cận, tìm kiếm và thu thập nằm ở mức độ nào. Thông tin sơ cấp có thể được thu
thập bởi nhiều phương pháp khác nhau, trong đó phổ biến là các phương pháp đơn
giản, chi phí thấp như phương pháp quan sát, phương pháp phỏng vấn, phương pháp
điều tra,…
Bƣớc 2: Nhìn nhận vấn đề
Khác với thu thập thơng tin, việc nhìn nhận vấn đề phụ thuộc phần lớn vào tầm
nhìn, năng lực của bản thân người lãnh đạo, thực thi. Căn cứ vào các thông tin thu thập
được, cá nhận hoặc tổ chức cần xác định tình huống mà tổ chức gặp phải, nhanh chóng
đưa ra quyết định nắm bắt hay hạn chế vấn đề. Đây là một bước đi quan trọng, ảnh
hưởng rất lớn tới chiến lược phát triển, các hoạt động của cá nhân, tổ chức.
Khi nhìn nhận vấn đề cần chú trọng góc nhìn đa chiều, nhiều khía cạnh, tồn
diện vấn đề, tránh suy xét phiến diện, vô căn cứ, đặc biệt cần nhìn nhận sát với thực tế,
khơng sa đà vào lý thuyết, kinh nghiệm cá nhân. Biết suy nghĩ khác biệt chính là tính
năng động của tư duy và sáng tạo cũng xuất hiện từ độc đáo. Vậy nên, nhìn nhận vấn
đề là một bước vô cùng quan trong trong tư duy sáng tạo.
Bƣớc 3: Phân tích, đánh giá.
Vấn đề được đưa ra gián tiếp trở thành nhiệm vụ cần hồn thành của mỗi cá
nhân, tổ chức. Do đó, để triển khai thực hiện thành công, cá nhân, tổ chức cần tự chủ


17
động tích cực phân tích vấn đề, đưa ra nhận xét đánh giá tình huống, nhanh chóng ứng
phó với các vấn đề phát sinh.
Hoạt động phân tích bao gồm nắm bắt và bóc tách vấn đề, trong đó đánh giá lại
là ghi nhận và đưa ra ý kiến, vì vậy 2 yếu tố này luôn phải đồng hành cùng nhau trong
q trình tư duy sáng tạo. Có phân tích mà khơng có đánh giá cũng như bạn biết tổ

chức thiếu nhân lực, cần tuyển dụng nhưng tuyển vào vị trí nào, làm thế nào để tuyển
dụng được người phù hợp thì khơng biết. Vậy nên, phân tích và đánh giá tuy 2 mà 1,
đều rất cần thiết trong quá trình tư duy và sáng tạo.
Bƣớc 4: Đề xuất phƣơng án và lựa chọn phƣơng án thực hiện
Xuất phát từ nhiều góc nhìn khác nhau, cá nhân hoặc tổ chức sẽ có sự nhìn
nhận, đánh giá khác nhau về tình huống gặp phải, kết hợp với nhiều yếu tố trong môi
trường xã hội để đề xuất các phương án giải quyết. Khi đề xuất phương án cần chú
trọng tính thực tế, khả thi, phù hợp với hoàn cảnh nhưng vẫn cần huy động tối đa
nguồn lực của cá nhân, tổ chức, phát huy tiềm năng vốn có để đưa lại hiệu quả tốt
nhất. Đây khơng phải là một bài tốn dễ cho bất cứ ai, vì vậy cần có sự linh hoạt, đổi
mới sáng tạo nhưng vẫn giữ được cốt lõi là sự phù hợp và tư duy logic.
Khi lựa chọn phương án thực hiện cũng cần có sự tỉ mỉ, kĩ lưỡng. Phương án
thực hiện không chỉ đưa lại hiểu quả cao nhất mà còn tạo điều kiện để cá nhân, tổ chức
có căn cứ, cơ sở để phát triển.
1.3. Đặc trƣng của tƣ duy sáng tạo
1.3.1. Tính mềm dẻo
Tính mềm dẻo, linh hoạt là khả năng biến đổi thông tin, kiến thức đã tiếp thu
được một cách nhanh chóng, dễ dàng từ quan niệm và góc độ này quan niệm và góc độ
khác, chuyển đổi hệ tư duy cũ này sang hệ tư duy mới, từ phương pháp tư duy cũ sang
hệ thống tư duy mới.
Mềm dẻo trong tư duy sáng tạo chính là khả năng chuyển đổi dễ dàng từ hoạt
động trí tuệ này sang hoạt động trí tuệ khác, thể hiện khả năng suy nghĩ tư duy linh
hoạt và nhanh nhạy trong mỗi tình huống. Đó là khả năng dễ dàng di chuyển trật tự các
hệ thống tri thức, xây dựng cách suy nghĩ mới, tạo ra những điều mới mẻ trong các


×