Tải bản đầy đủ (.docx) (85 trang)

Một Số Giải Pháp Nhằm Nâng Cao Hiệu Quả Quản Lý Và Sử Dụng Vốn Lưu Động Tại Công Ty Tnhh Vĩnh Thịnh.docx

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (426.21 KB, 85 trang )

Trần Quang Duy

Lớp 7A

mở đầu
Sự chuyển đổi từ nền kinh tế kế hoạch hoá tập trung sang nền kinh tế
thị trờng ở nớc ta đà tạo điều kiện phát huy quyền tự chủ sản xuất kinh doanh
của các doanh nghiệp, tạo ra cơ hội kinh doanh và sự cạnh tranh bình đẳng
giữa các doanh nghiệp thuộc mọi thành phần kinh tế. Cơ chế thị trờng có tác
động khơi thông mọi nguồn vốn, tạo cơ hội cho các doanh nghiệp khai thác,
huy động vốn phục vụ cho nhu cầu sản xuất kinh doanh của mình. Tuy nhiên
cũng chính vì vậy đà tạo ra sức ép và động lực, buộc mọi doanh nghiệp không
ngừng nâng cao hiệu quả kinh doanh cũng nh hiệu quả sử dụng vốn, đảm bảo
cho đồng vốn đầu t sinh lợi lớn nhất đồng thời bảo toàn và phát triển đợc
nguồn vốn kinh doanh.
Vốn là điều kiện vật chất không thể thiếu đợc trong hoạt động sản xuất
kinh doanh của các doanh nghiệp. Vốn kinh doanh đợc chia làm hai bộ phận
gồm: Vốn cố định và Vốn lu động. Vốn cố định là bộ phận vốn đầu t vào tài
sản cố định gắn với quyết định đầu t cơ bản còn Vốn lu động là vốn đầu t tạo
ra tài sản lu động, phục vụ trực tiếp cho quá trình lu chuyển hàng hoá, đảm
bảo cho hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp đợc diễn ra thờng
xuyên liên tục và đạt mục tiêu đề ra với hiệu quả cao. Trong các doanh nghiệp
thơng mại thì vốn lu động là loại vốn rất quan trọng, phục vụ trực tiếp cho quá
trình kinh doanh lu chuyển hàng hoá và thờng xuyên chiếm tỷ trọng lớn ( 70%
- 80% ) trong tỉng sè vèn kinh doanh cđa doanh nghiƯp. Vì vậy, quản lý sử
dụng vốn lu động sao cho hiệu quả có ý nghĩa vô cùng quan trọng đối với các
doanh nghiệp, nó không chỉ quyết định đến hiệu quả kinh doanh của doanh
nghiệp nói chung mà nó còn là một nhân tố quan trọng quyết định sự thành
công hay thất bại trên thơng trờng của doanh nghiệp nói riêng.
Ngày nay, cùng với sự chuyển đổi của cơ chế kinh tế đà tạo ra một tình
hình mới đầy phức tạp về quá trình vận động của vốn trong nền kinh tế. Nhiều


doanh nghiệp đà thích nghi với tình hình mới, nhng bên cạnh đó cũng có
không ít doanh nghiệp lâm vào tình trạng khó khăn. Thực tế này do nhiều
nguyên nhân, một trong những nguyên nhân chính là do công tác quản lý và
sử dụng vốn lu động còn hạn chế.
Từ khi đi vào hoạt động, Công ty TNHH Vĩnh Thịnh đà có nhiều cố
gắng trong việc tìm hớng khai thác, huy động vốn để phát triển quy mô kinh


Trần Quang Duy

Lớp 7A

doanh. Tuy nhiên trong thời gian tới, để nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lu
động đối với hoạt động sản xuất kinh doanh đòi hỏi Công ty cần tìm ra những
phơng thức quản lý và sử dụng vốn lu động khoa học hơn, hợp lý hơn phù hợp
với sự vận động của đồng vốn trong cơ chế thị trờng.
Nhận thức đợc vai trò của vốn lu động và sự tầm quan trọng của hiệu
quả sử dụng vốn lu động trong hoạt động kinh doanh tại các doanh nghiệp thơng mại và qua thực tế nghiên cứu tìm hiểu tại Công ty TNHH Vĩnh Thịnh,
em chọn đề tài "Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả quản lý và sử dụng
vốn lu động tại Công ty TNHH Vĩnh Thịnh" làm Chuyên đề tốt nghiệp .
Bài Chuyên đề tốt nghiệp đợc thực hiện dựa trên nền tảng là cơ sơ lý
luận đợc nghiên cứu, học tập tại trờng kết hợp với quá trình tìm hiểu thực tế
hoạt động tại Công ty TNHH Vĩnh Thịnh cùng sự giúp đỡ tận tình của cô giáo
Nguyễn Thuỳ Linh và các cô chú, anh chị trong Công ty TNHH Vĩnh Thịnh.


Trần Quang Duy

Lớp 7A


Chơng I. Cơ sở lý luận về vốn lu động và
hiệu quả sử dụng vốn lu động trong
các Doanh nghiệp thơng mại
I. Vốn lu động trong các DNTM:

1. Khái niệm và đặc điểm của vốn lu động:
1.1. Khái niệm vốn lu động
Trong nền kinh tế thị trờng, mọi quan hệ kinh tế và hoạt động kinh tế
đều đợc tiền tệ hoá và gắn chặt với thị trờng, do thị trờng quyết định từ khâu
sản xuất, lu thông, phân phối đến tiêu dùng. Quan hệ hàng hoá - tiền tệ trở
thành quan hệ nền tảng trong mọi hoạt động sản xuất kinh doanh. Vì vậy, mỗi
doanh nghiệp hoặc cá nhân muốn tham gia kinh doanh thì điều kiện trớc tiên
là phải có vốn. Hay nói một cách khác để tiến hành một hoạt động sản xuất
kinh doanh, doanh nghiệp phải đầu t một lợng vốn nhất định nhằm tạo ra các
điều kiện phục vụ sản xuất kinh doanh nh máy móc, thiết bị, công nghệ,
nguyên vật liệu, nhân công lao động gắn với trình độ tay nghề, kỹ năng quản
lý, thông tin từ đó sản xuất cung ứng những sản phẩm hoặc dịch vụ mà thị trờng cần và tìm kiếm lợi nhuận tối u.
Do đó, vốn đảm bảo cho sự vận hành và tăng trởng của doanh nghiệp.
Mặt khác, một yêu cầu đợc đặt ra là lợng tiền ứng ra ban đầu ấy không những
phải đợc bảo tồn mà còn phải tăng thêm do hoạt động kinh doanh đem lại.
Nh vậy, ta có thể thấy rằng toàn bộ giá trị ứng ra cho quá trình sản xuất kinh
doanh đó đợc gọi là vốn. Vốn là biểu hiện bằng tiền của vật t - tài sản đợc đầu
t vào sản xuất kinh doanh.
Để tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh doanh nghiệp cần phải có:
đối tợng lao động, t liệu lao động và sức lao động. Quá trình sản xuất kinh
doanh là quá trình kết hợp các yếu tố đó để tạo ra sản phẩm lao vụ, dịch vụ.
Chính vì vậy hoạt động sản xuất kinh doanh muốn thực hiện đợc thì không
thể thiếu một trong ba yếu tố đó. Có thể nói rằng, để tiến hành sản xuất kinh
doanh, ngoài t liệu lao động doanh nghiệp cần phải có đối tợng lao động.
Trong quá trình sản xuất kinh doanh, đối tợng lao động thay đổi hình thái

biểu hiện ban đầu, giá trị của nó đợc chuyển dịch toàn bộ một lần vào giá
thành sản phẩm hàng hoá. Biểu hiện dới dạng hiện vật của đối tợng lao ®éng


Trần Quang Duy

Lớp 7A

là tài sản lu động sản xuất và tài sản lu thông
Tài sản lu động sản xuất là mặt hiện vật của những đối tợng lao động
nằm trong khâu dự trữ để đảm bảo cho quá trình kinh doanh sản xuất, nh
nguyên vật liệu chính, vật liệu phụ, nhiên liệu, phụ tùng thay thế... và những
đối tợng nằm trong khâu sản xuất của doanh nghiệp, nh sản phẩm dở dang
đang chế tạo, bán thành phẩm, chi phí sản xuất chính cha hoàn thành, chi phí
sản xuất phụ dở dang. Quá trình lu thông sản phẩm là tiếp tục của quá trình
sản xuất. Để đảm bảo cho hoạt động tiêu thụ sản phẩm cần thiết phải hình
thành một số khoản đầu t tiền tệ khác ( nh thành phẩm, vốn bằng tiền, vốn
trong thanh toán ....). Những sản phẩm và tiền tệ phát sinh trong quá trình này
gọi là tài sản lu thông của doanh nghiệp.
Để đảm bảo cho quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh đợc diễn ra
thờng xuyên liên tục, cần thiết phải có đủ và đảm bảo đồng bộ, hợp lý các yếu
tố nói trên. Nh vậy biểu hiện dới hình thái vật chất của đối tợng lao động gọi
là tài sản lu động mà biểu hiện bằng tiền của tài sản lu động đợc gọi là vốn lu
động. Nói cách khác, vốn lu động của doanh nghiệp thơng mại là biểu hiện
bằng tiền của những tài sản có thời gian sử dụng, thu hồi, luân chuyển trong
một chu kỳ kinh doanh không quá một năm. Đặc điểm của nó là vận động
không ngừng, luôn luôn thay đổi hình thái biểu hiện, giá trị của nó đợc dịch
chuyển toàn bộ một lần vào giá trị hàng hoá và hoàn thành một vòng tuần
hoàn sau mỗi chu kỳ sản xuất kinh doanh.
1.2. Đặc điểm của vốn lu động trong các DNTM:

Đặc điểm của vốn lu động là nó thờng xuyên vận động, luôn thay đổi
hình thái biểu hiện qua các khâu của quá trình kinh doanh. Vốn lu động
chuyển dịch toàn bộ giá trị của nó ngay trong một lần, luân chuyển liên tục
qua các khâu với tốc độ cao hơn vốn cố định và hoàn thành một vòng luân
chuyển sau một chu kỳ sản xuất kinh doanh.
Tại một thời điểm bất kỳ vốn lu động tồn tại dới các hình thái khác
nhau, ở tất cả các khâu trong quá trình sản xuất kinh doanh từ khâu dự trữ,
sản xuất đến tiêu thụ. Nhờ đó nó đảm bảo cho quá trình sản xuất kinh doanh
đợc diễn ra một cách liên tục.
Nh đà nói ở trên, khác với vốn cố định, vốn lu động hoàn thành một
vòng tuần hoàn sau một chu kỳ sản xuất. Trong quá trình đó, vốn lu động


Trần Quang Duy

Lớp 7A

chuyển toàn bộ, một lần giá trị vào giá thành sản phẩm, khi kết thúc quá trình
sản xuất, giá trị hàng hoá đợc thực hiện và vốn lu động đợc thu hồi.
Từ các đặc điểm này ta thấy vốn lu động liên quan đến tất cả các khâu,
các bộ phận sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp hay nói một cách khác,
trong quá trình sản xuất, vốn lu động đợc chuyển hoá qua nhiều hình thái
khác nhau qua từng giai đoạn. Các giai đoạn của vòng tuần hoàn đó luôn đan
xen với nhau và không tách biệt riêng rẽ. Từ khâu dự trữ nhằm xác định mức
dự trữ hợp lý đến khâu sản xuất nhằm rút ngắn chu kỳ sản xuất, giảm thiểu
sản phẩm dở dang, tránh ứ đọng vốn trong sản xuất, sử dụng tiết kiệm các
định mức tiêu dùng vật t, đến quản lý thành phẩm tồn kho, đẩy nhanh tốc độ
tiêu thụ, quản lý các khoản phải thu chuyển hoá nhanh chóng vốn lu động
thành tiền mặt, nhằm tái đầu t và phục vụ cho quá trình sản xuất kinh doanh
tiếp theo, làm sao cho đồng vốn lu động đợc luân chuyển liên tục, giảm bớt

thời gian vận động của vốn ở mỗi khâu từ đó giảm đợc chu kỳ vận động của
vốn.
Vì vậy trong quá trình sản xuất kinh doanh, quản lý vốn lu động có một
vai trò quan trọng. Việc quản lý vốn lu động đòi hỏi phải thờng xuyên nắm
sát tình hình luân chuyển vốn, kịp thời khắc phục những ách tắc trong sản
xuất, đảm bảo đồng vốn đợc luân chuyển liên tục và nhịp nhàng.
Trong cơ chế tự chủ và tự chịu trách nhiệm về tài chính, sự vân động
của vốn lu động đợc gắn chặt với lợi ích của doanh nghiệp và ngời lao động.
Vòng quay của vốn càng đợc quay nhanh thì doanh thu càng cao và càng tiết
kiệm đợc vốn, giảm chi phí sử dụng vốn một cách hợp lý làm tăng thu nhập
của doanh nghiệp, doanh nghiƯp cã ®iỊu kiƯn tÝch tơ vèn ®Ĩ më réng sản xuất,
không ngừng cải thiện đời sống của công nhân viên chức trong doanh nghiệp.
2. Kết cấu vốn lu động :
Trªn thùc tÕ, vèn cđa doanh nghiƯp cã thĨ vËn ®éng theo ba ph¬ng thøc
chđ u sau:
T - T'. : Phơng thức vận động của vốn trong các tổ chức tài chính trung gian.
T - H - T' : Phơng thức vận động của vốn trong các doanh nghiệp thơng m¹i.


TrÇn Quang Duy

Líp 7A

T - h - …. SX - h' - t' : Phơng thức vận động của vốn trong các doanh
nghiệp sản xuất.
Là một thành phần của vốn sản xuất kinh doanh cho nên việc quản lý
và nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lu động có vai trò quan trọng và ý nghĩa
quyết định đối với việc thực hiện các mục tiêu sản xuất kinh doanh có hiệu
quả của doanh nghiệp.
2.1. Kết cấu vốn lu động:

Là quan hệ tỷ lệ giữa các thành phần cấu thành tổng số vốn lu động
( hay quan hệ tỷ lệ giữa các bộ phận TSLĐ ) của doanh nghiệp trong từng thời
kỳ nhất định, tại mỗi doanh nghiệp khác nhau thì kết cấu vốn lu động cũng
khác nhau.
Việc tạo ra một kết cấu vốn lu động hợp lý, khoa học có ý nghĩa rất
quan trọng đối với việc nâng cao hiệu quả quản lý sử dụng vốn lu động nói
riêng và hiƯu qu¶ s¶n xt kinh doanh cđa doanh nghiƯp nãi chung. Do đó,
việc xác định đợc một kết cấu vốn lu động riêng, phù hợp với doanh nghiệp
mình là một điều không hề dễ dàng nhng lại là một yêu cầu rất cấp thiết.
2.2. Các nhân tố ảnh hởng tới kết cấu vốn lu động:
Các nhân tố ảnh hởng tới kÕt cÊu vèn lu ®éng cđa Doanh nghiƯp cã nhiỊu loại
nhng có thể chia làm 3 nhóm chính:
- Các nhân tố về mặt dự trữ vật t nh: Khoảng cách gia doanh nghiệp với
nơi cung cấp; khả năng cung cấp của thị trờng; kỳ hạn giao hàng và
khối lợng vật t đợc cung cấp mỗi lần giao hàng; đặc điểm thời vụ vủa
vật t cung cấp.
- Các nhân tố về mặt sản xuất nh: Đặc điểm kỹ thuật, công nghệ sản xuất
của DN, mức độ phức tạp của sản phẩm chế tạo, độ dài của chu kỳ sản
xuất, trình độ của qua trình sản xuất.
- Các nhân tố về mặt thanh toán nh: phơng thức thanh toán tuỳ chọn theo
các hợp đồng bán hàng, thủ tục thanh toán, việc chấp hành kỷ luật
thanh toán.
3. Phân loại vốn lu động:


Trần Quang Duy

Lớp 7A

Để có thể xem xét và đánh giá hợp lý về kết cấu đòi hỏi ngời quản lý phải đa

dạng hoá các phơng pháp phân loại vốn. Thông qua mỗi biện pháp phân loại
và qua kết cấu của từng loại vốn cho phép ngời quản lý có thể đánh giá chính
xác tình hình sử dụng vốn của kỳ trớc, từ đó rút ra những bài học kinh nghiệm
cho việc nâng cao hiệu quả sử dụng vốn trong kỳ kế hoạch.
Để quản lý vốn lu động có hiệu quả, doanh nghiệp cần căn cứ vào đặc
điểm vai trò của vốn lu động đối với quá trình sản xuất kinh doanh, cũng nh
sự luân chuyển của vốn lu động để phân loại vốn lu động. Có nhiều cách phân
loại vốn lu động khác nhau tuỳ theo giác độ tiếp cận:
3.1. Căn cứ vào quá trình tuần hoàn luân chuyển vốn lu động :
Vốn lu động đợc chia ra ba loại:
- Vốn dự trữ: Là bộ phận vốn sử dụng mua nguyên vật liệu, phụ tùng,
công cụ dụng cụ ... dự trữ và chuẩn bị đa vào sản xuất.
- Vốn trong sản xuất: là bộ phận vốn phục vụ trực tiếp cho giai đoạn
sản xuất nh: chi phí cho sản phẩm dở dang, bán thành phẩm, chi phí trả trớc,
chi phí chờ phân bổ, ...
- Vốn lu thông bao gồm: lµ bé phËn vèn phơc vơ trùc tiÕp cho giai đoạn
lu thông nh: thành phẩm, vốn bằng tiền, các khoản phải thu ....
Theo cách phân loại này có thể thấy vốn lu động nằm trong dự trữ vật t
và vốn lu động trong quá trình lu thông không tham gia trực tiếp vào sản xuất,
vì vậy cần phải hạn chế vốn vật t dự trữ, thành phẩm tồn kho đến mức có thể
một cách hợp lý. Phân loại vốn lu động nh trên nhằm giúp doanh nghiệp xem
xét đánh giá đợc tình hình vốn lu động trong các khâu của quá trình chu
chuyển vốn và từ đó đề ra các biện pháp tổ chức quản lý để tăng đợc tốc ®é
chu chun cđa vèn lu ®éng cho phï hỵp víi yêu cầu sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp.
3.2. Căn cứ vào nguồn hình thành, Vốn lu động có thể chia thành:
- Vốn lu động đợc hình thành từ trong nội bé doanh nghiÖp, gåm:


Trần Quang Duy


Lớp 7A

+ Vốn ngân sách cấp hoặc có nguồn gốc từ ngân sách (chênh lệch tỷ
giá, các khoản phải nộp đợc để lại, ...) đợc xác định trên cơ sở biên bản giao
nhận vốn mà doanh nghiệp phải có trách nhiệm bảo toàn và phát triển.
+ Vốn tự bỉ sung lµ vèn mµ doanh nghiƯp tù tÝch l chủ yếu từ phần
lợi nhuận sau thuế lợi tức.
- Vốn lu động đợc hình thành từ bên ngoài doanh nghiệp, gồm:
+ Vốn liên doanh liên kết là vốn do các doanh nghiệp khác kể cả các
doanh nghiệp nớc ngoài đóng góp để cùng thực hiện quá trình sản xuất kinh
doanh.
+ Vốn chiếm dụng hợp pháp của các tổ chức, cá nhân phát sinh trong
quá trình sản suất kinh doanh và quan hệ thanh toán phát sinh (các khoản phải
trả, phải nộp cha đến hạn).
+ Vốn tín dụng, chủ yếu là vốn vay của ngân hàng và các tổ chức tín
dụng khác.
Việc phân chia này giúp doanh nghiệp xem xét và quyết định huy động
tối u các nguồn vốn đảm bảo nhu cầu vốn lu động thờng xuyên ổn định và
không gây lÃng phí vốn và cũng không để doanh nghiệp thiÕu vèn kinh
doanh, ®ång thêi doanh nghiƯp cã thĨ chđ động xây dựng kế hoạch huy động
và sử dụng vốn trong năm đạt hiệu quả cao.
3.3. Dựa vào hình thái biểu hiện và theo chức năng của các thành phần
vốn lu động:
Vốn lu động có thể chia thành:
- Vốn hàng hoá là vốn về hàng hoá dự trữ ở các khâu và địa điểm của
quá trình kinh doanh nh vốn về hàng mua và bán đang đi trên đờng, hàng đợi
kiểm nghiệm, hàng gửi bán, hàng tại kho và các điểm bán hàng .
- Vốn phi hàng hoá là số vốn ứng trớc về công cụ, dụng cụ, bao bì, vật
đóng gói, tiền bán hàng .

- Vốn trong thanh toán: là số tiền đang nằm trong quá trình thanh toán
do các phơng thức thanh toán đợc áp dụng trong quá trình tiêu thụ hàng hoá


Trần Quang Duy

Lớp 7A

của doanh nghiệp.
Cách phân loại này giúp doanh nghiệp kiểm tra và xác định cơ cấu tối u
của vốn lu động nhằm sử dụng có hiệu quả số vốn lu động đà bỏ ra.
3.4. Dựa vào đặc ®iĨm chu chun vèn lu ®éng:
Vèn lu ®éng cã ®Ỉc điểm là chu chuyển nhanh, thời gian chu chuyển
ngắn, vì vậy nó đợc bù đắp nhanh chóng. Thông thờng kết thúc một chu kỳ
kinh doanh thì vốn lu động hoàn thành một vòng chu chuyển.
Trong quá trình hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp thơng mại,
vốn lu động thờng tồn tại dới hình thức: Vốn bằng tiền, Các khoản đầu t tài
chính ngắn hạn, Các khoản phải thu,Vốn hàng hoá dự trữ, Vốn lu động khác
nh: các khoản tạm ứng, ký quỹ, ký cợc ngắn hạn .
3.4.1. Vốn bằng tiền
Vốn bằng tiền của doanh nghiệp là tài sản tồn tại trực tiếp dới hình thái
giá trị bao gồm: Tiền mặt tại quỹ, tiền gửi ngân hàng hay các tổ chức tài chính
khác và tiền đang chuyển (tiền Việt Nam, ngoại tệ, vàng bạc đá quý...) Tiền là
loại tài sản mà doanh nghiệp có thể dễ dàng chuyển đổi thành các loại tài sản
khác hoặc để trả nợ, trong đó:
- Tiền mặt tại quỹ : là toàn bộ số tiền mà doanh nghiệp để tại quỹ để
phục vụ cho nhu cầu chi trả bằng tiền phát sinh trong ngày. Trong đó phần
lớn số tiền này là tiền thu từ bán hàng mà doanh nghiệp cha kịp nộp vào ngân
hàng hoặc cha dùng để chi trả cho hoạt động kinh doanh. Ngoài ra, những
khoản phải phải trả nhng cha đến hạn trả, các khoản quỹ cha cần dùng tới ...

cũng đợc coi nh tiền mặt tại quỹ và doanh nghiệp có thể huy động vào kinh
doanh nếu đảm bảo các hoạt động này không ảnh hởng tới kế hoạch chi trả
trong kỳ.
- Tiền gửi ngân hàng : là lợng tiền doanh nghiệp gửi vào ngân hàng
trên các tài khoản tiền gửi của doanh nghiệp nhờ ngân hàng giữ hộ, thanh
toán cho các nhà cung cấp khi họ cung cấp hàng hoá dịch vụ cho doanh
nghiệp. Ngoài ra, doanh nghiệp còn đợc một mức lÃi xuất theo quy định.
- Tiền đang chuyển: là khoản tiền của doanh nghiệp đà nộp vào ngân
hàng, kho bạc, hoặc chuyển qua bu điện để cho ngân hàng hay ngời đợc hởng


Trần Quang Duy

Lớp 7A

nhng cha nhận đợc giấy báo có ( ngân hàng ).
Trong kinh doanh, vốn bằng tiền là yếu tố trực tiếp quyết định khả
năng thanh toán các khoản nợ đến hạn, để mua sắm hàng hoá, tơng ứng với
quy mô kinh doanh của doanh nghiệp, đòi hỏi thờng xuyên phải có một lợng
tiền tơng xứng mới đảm bảo cho tài chính của doanh nghiệp ở mức bình thêng.
Møc dù tr÷ vèn b»ng tiỊn trùc tiÕp phơ thc vào mức dự trữ hàng hoá.
Trong doanh nghiệp hàng hoá và tiền tệ tạo thành hai dòng luân chuyển: dòng
hàng hoá và dòng tiền tệ vận động theo hai chiều ngợc nhau. Khi mua hàng,
dòng tiền tệ đi ra khỏi doanh nghiệp đồng thời dòng hàng hoá đi vào, khi bán
hàng hoá thì ngợc lại, khi thu tiền về doanh nghiệp không phải dùng số tiền
đó vào mua ngay một lợng hàng hoá tơng ứng với số hàng vừa bán ra mà phải
sau một thời gian nhất định doanh nghiệp mới mua vào một lợng hàng hoá dự
trữ . Nh vậy doanh nghiệp phải dự trữ một khoản tiền nhất định trong một
khoản thời gian nhất định.
Trong thực tế vốn bằng tiền còn để phục vụ cho nhu cầu tiêu dùng hàng

hoá của doanh nghiệp. Dự trữ tiền mà vợt qua nhu cầu tiêu dùng thì sẽ gây
hiện tợng ứ đọng vốn. Số tiền thừa này nên đợc đa vào doanh nghiệp hoặc gửi
vào ngân hàng thì có hiêu quả hơn. Tuy nhiên, nếu dự trữ tiền quá ít sẽ gây
khó khăn cho doanh nghiệp trong chi tiêu, đầu t mua sắm hàng hoá, hạn chế
mức lu chuyển hàng hoá.
3.4.2. Các khoản đầu t tài chính ngắn hạn :
Chính vì tiền là tài sản không sinh lÃi nên doanh nghiệp muốn duy trì
một lợng tài sản có tính lỏng cao thờng để chúng dới dạng đầu t tài chính
ngắn hạn hơn là giữ tiền. Các khoản đầu t tài chính ngắn hạn chính là trái
phiếu, cổ phiếu đợc mua bán tại thị trờng tài chính một cách rõ ràng theo mức
giá đà định.
Khác với giữ tiền, việc đầu t tài chính ngắn hạn này mang lại thu nhập
cho doanh nghiệp. Đó là tiền lÃi của trái phiếu, cổ tức cổ phiếu và sự tăng giá
của thị trờng cổ phiếu. Trong các khoản mục của tài sản lu động thì đầu t tài
chính ngắn hạn có tính năng động cao chỉ kém vốn bằng tiền và hơn các
khoản phải thu, dự trữ tồn kho. Với sự phát triển của công nghệ thông tin
hiện nay, ngời ta có thể mua bán chuyển đổi các khoản đầu t ngắn hạn này rất


Trần Quang Duy

Lớp 7A

dễ dàng nhất là khi thị trờng chứng khoán đi vào hoạt động thì tính năng động
của thị trờng này càng đợc nâng cao. Đây cũng là lĩnh vực để các nhà tài
chính thể hiện tiềm năng của mình, khi lợng tiền trong doanh nghiệp lên cao
hơn bình thờng, các nhà tài chính sẽ chuyển bớt tiền thành chứng khoán ngắn
hạn để có thêm thu nhập cho doanh nghiệp và ngợc lại, khi lợng tiền giảm
xuống dới mức bình thờng thì họ lại bán bớt chứng khoán để duy trì lợng tiền
mặt luôn luôn ở mức hợp lý.

3.4.3. Các khoản phải thu :
Vốn thuộc các khoản phải thu là một trong những bộ phận quan trọng
cấu thành vốn lu động, là biểu hiện bằng tiền giá trị của những sản phẩm,
hàng hoá và dịch vụ mà doanh nghiệp đà cung cấp cho khách hàng mà cha
thu đợc tiền hoặc cho khách hàng chịu trong một khoảng thời gian nhất định.
Trong thực tế, mua bán hàng hoá và cung cấp dịch vụ, thờng xuyên
doanh nghiệp thơng mại phải bán chịu hàng hoá cho khách hàng hoặc đôi khi
để thực hiện các điều khoản trong các hợp đồng kinh tế, doanh nghiệp phải trả
trớc một khoản tiền nào đó cho đơn vị chủ hàng. Chính vì vậy mà hình thành
nên các khoản phải thu của doanh nghiệp. Ngoài ra, vốn lu động thuộc các
khoản phải thu còn biểu hiện bằng giá trị các tài sản lu động hoặc tiền mà
doanh nghiệp cấp cho các đơn vị trực thuộc gọi là khoản phải thu nội bộ.
Trong nền kinh tế thị trờng, các doanh nghiệp thờng xuyên cạnh tranh
với nhau một cách khá khốc liệt, do vậy khả năng hoặc sống còn hoặc thất bại
luôn là hai mặt đi cùng với doanh nghiệp trong quá trình hoạt động. Khi các
doanh nghiệp là con nợ mà gặp thất bại trong kinh doanh có thể dẫn đến phá
sản thì tình hình thanh toán cho doanh nghiệp là chủ nợ gặp khó khăn. Do đó
doanh nghiệp chủ nợ sẽ nảy sinh các khoản phải thu khó đòi. Vì vậy để đảm
bảo đợc số vốn trên không bị mất mát, tổn thất thì doanh nghiệp phải lập dự
phòng cho các khoản phải thu khó đòi này. Nh vậy trong vốn lu động, thuộc
khoản phải thu khó đòi có thêm khoản dự phòng phải thu khó đòi.
3.4.4. Hàng hoá dự trữ ( tồn kho ) :
Vốn hàng hoá dự trữ là bộ phận quan trọng nhất của vốn lu động trong
doanh nghiệp thơng mại, nó là biểu hiện bằng tiền giá trị của vật t hàng hoá
dự trữ thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp, nó chiÕm tû träng lín nhÊt trong
tỉng sè vèn lu ®éng cđa doanh nghiƯp.


Trần Quang Duy


Lớp 7A

Trong quá trình luân chuyển của vốn lu động phục vụ cho sản xuất
kinh doanh thì vật t, sản phẩm dở dang, hàng tồn kho là những bớc đệm cần
thiết cho quá trình hoạt động bình thờng của doanh nghiệp. Do đặc điểm của
kinh doanh thơng mại là hàng hoá đợc dự trữ và bán ra liên tục hàng ngày,
còn mua vào lai có khoảng thời gian cách quÃng, do vậy hàng hoá dự trữ là tất
yếu. Chẳng hạn thị trờng đang khan hiếm một loại sản phẩm nào đó mà trong
kho của doanh nghiệp dự trữ một lợng lớn, nh vậy doanh nghiệp sẽ bán đợc lợng hàng đó với giá cao hơn, từ đó góp phần tăng doanh thu và lợi nhuận. Ngợc lại, lợng hàng hoá dự trữ đôi khi lại là yếu tố rủi ro trong kinh doanh khi
mà hàng hoá dự trữ mang tính lạc hậu hoặc lọng hàng hoá đang dự trữ tại
doanh nghiệp là bÃo hoà đối với thị trờng nên hàng ứ đọng hoặc chậm tiêu thụ
dẫn đến là không có doanh thu hoặc lợi nhuận cho doanh nghiệp. Do đó công
tác dự trữ là phải tính toán, duy trì một lợng nguyên vật liệu, sản phẩm dở
dang, thành phẩm hàng hoá với cơ cấu hợp lý đảm bảo sản xuất kinh doanh đợc liên tục và có hiệu quả.
Tất nhiên việc dự trữ một loại hàng hoá nào ®ã cịng ph¶i cã chi phÝ
cho viƯc b¶o qu¶n. Chi phí này đợc hạch toán vào chi phí kinh doanh của
doanh nghiệp, nó sẽ làm tăng tổng chi phí của doanh nghiệp dẫn đến kết quả
là làm giảm lợi nhuận. Tuy nhiên nếu có một chi phí về dự trữ hợp lý, thì chi
phí đó không chỉ là chi phí về trông coi bảo quản mà còn là chi phí cơ hội của
vốn. Việc dự trữ mặc dù có hao phí nhng nó cũng mang lại lợi ích cho doanh
nghiệp.
3.4.5. Vốn lu động khác:
Vốn lu động khác là một bộ phận của vốn lu động trong doanh nghiệp,
là biểu hiện bằng tiền giá trị của các khoản tạm ứng, chi phí trả trớc, chi phí
chờ kết chuyển, tài sản thiếu chờ xử lý, các khoản thế chấp, ký cợc, ký quỹ
ngắn hạn...
Tạm ứng là một khoản tiền hoặc vật t do doanh nghiệp giao cho ngời
nhận tạm ứng để thực hiện hoạt động kinh doanh nào đó hoặc giải quyết một
công việc đà đợc phê duyệt. Ngời nhận tạm ứng phải là công nhân viên chức
hoặc là ngời lao động cđa doanh nghiƯp. Khi thùc hiƯn xong, doanh nghiƯp vµ

ngêi nhận tạm ứng phải tiến hành thanh toán các khoản tạm ứng đà thực hiện.
Chi phí trả trớc là khoản chi phí thực tế đà phát sinh nhng có liên quan


Trần Quang Duy

Lớp 7A

đến hoạt động kinh doanh của nhiều kỳ sau nên cha thể đợc tính hết vào chi
phí kinh doanh trong kỳ hạch toán mà tính cho hai hay nhiều kỳ tiếp theo.
Theo yêu cầu của ngời cho vay vốn, khi vay vốn doanh nghiệp phải
mang tài sản của doanh nghiệp mình giao cho ngời vay cầm giữ trong thời
gian vay vốn. Tài sản thế vào để vay trên gọi là tài sản thế chấp. Tài sản thế
chấp có thể là vàng, bạc, đá quý, tín phiếu, trái phiếu, các giấy tờ chứng nhận
quyền sở hữu hợp pháp về bất động sản . Trong thời gian thế chấp, doanh
nghiệp không có quyền sử dụng tài sản mà mình ®· mang ®i thÕ chÊp.
Trong quan hƯ mua b¸n nhËn làm đại lý bán hàng hoặc tham gia đấu
thầu, để đảm bảo sự tin cậy giữa các bên, có thể bên này yêu cầu bên kia phải
có một khoản tiền hoặc tài sản ký gửi trớc để làm ăn, số tiền hay tài sản ấy
gọi là tiền ký quỹ. Tiền ký quỹ thông thờng do ngời có hàng bán yêu cầu bên
mua hoặc nhận làm đại lý phải ký quỹ trớc khi mua hàng. Đồng thời tiền ký
quỹ sẽ buộc ngời có hàng phải dành hàng cho ngời đà ký quỹ theo yêu cầu.
Ký cợc là số tiền mà doanh nghiệp dùng vào việc đặt cợc khi thực hiện
việc thuê mợn tài sản theo yêu cầu của ngời cho thuê nhằm mục đích ràng
buộc trách nhiệm của ngời đi thuê tài sản phải quản lý và sử dụng tốt tài sản
đi thuê và hoàn trả đúng thời hạn quy định.
Kết cấu của vốn lu động cho thấy đợc quan hệ tỷ lệ giữa các thành
phần cấu thành tổng số vốn lu động và đặc điểm của từng loại vốn lu động, từ
đó có thể đánh giá sự phân bổ vốn lu động có hợp lý hay không, phải tăng cờng các biện pháp quản lý vốn nh thế nào để đạt đợc hiệu quả tối u. Kết cấu
vốn lu động là tỷ trọng của từng loại vốn chiếm trong tổng số vốn lu động của

doanh nghiệp. Việc nghiên cứu kết cÊu cđa vèn lu ®éng cã ý nghÜa quan träng
trong tăng cờng công tác quản lý vốn lu động của doanh nghiệp. Thông qua
kết cấu vốn lu động ta thấy đợc sự phân bổ vốn trong mỗi giai đoạn luân
chuyển của vốn nhằm xác định phơng hớng và trọng điểm vốn cho phù hợp.
4. Nguồn hình thành vốn lu động của doanh nghiệp:
Nh đà nói ở trên, để đảm bảo cho quá trình sản xuất kinh doanh đợc
tiến hành thờng xuyên liên tục thì ngoài vốn cố định, doanh nghiệp cần phải
có số vốn lu động nhất định để hình thành nên các tài sản cần thiết trong hoạt
động sản xuất kinh doanh. Do đó ở đây ta xem xem vốn lu động đợc hình
thành từ đâu.


TrÇn Quang Duy

Líp 7A

Trong nỊn kinh tÕ thơ trêng, vèn lu động của doanh nghiệp là một bộ
phận của vốn sản xuất kinh doanh, đợc hình thành từ nhiều nguồn khác nhau.
Để đẩy mạnh việc nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lu động cần có sự phân loại
nguồn vốn lu động. Dựa vào những tiêu thức thích hợp nhất định có thể chia
nguồn vốn của doanh nghiệp thành nhiều loại. Mỗi doanh nghiệp cần phân
loại vốn lu động sao cho phù hợp với tình hình của doanh nghiệp để phát huy
đợc hiệu quả của việc sử dụng vốn. Nguồn vốn lu động của doanh nghiệp có
thể đợc chia thành:
4.1. Ngn vèn chđ së h÷u:
Ngn vèn chđ së h÷u bao gåm vèn tù cã cđa doanh nghiƯp vµ vèn tù
bỉ xung đợc trích lập từ lợi nhuận của doanh nghiệp sau mỗi kỳ kinh doanh.
Đối với mỗi loại hình doanh nghiệp khác nhau thì nguồn vốn chủ sở hữu đợc
hình thành theo các con đờng khác nhau. Trong các doanh nghiệp Nhà nớc,
vốn tự có của doanh nghiệp đợc Nhà nớc cấp phát từ khi mới thành lập trên cơ

sở sử dụng để kinh doanh theo nguyên tắc hiệu quả, bảo toàn và phát triển
vốn, nguồn này đợc tài trợ từ Ngân sách Nhà nớc hay các khoản có nguồn gốc
từ Ngân sách Nhà nớc nh: chênh lệch giá, các khoản phải nộp nhng đựơc
Ngân sách để lại. Vốn chủ sở hữu của các Hợp tác xÃ, các công ty cổ phần,
công ty trách nhiệm hữu hạn hoặc các doanh nghiệp t nhân lại đợc hình thành
từ các khoản đóng góp của xà viên, số tiền thu đợc do phát hành cổ phiếu hay
từ khoản tiền chủ t nhân tự bỏ vào kinh doanh. Trong quá trình hoạt động, để
mở rộng quy mô, các doanh nghiệp không ngừng tự bổ xung vèn, vèn bỉ
xung cã thĨ lÊy tõ lỵi nhn sau th cđa kú kinh doanh tríc hay trÝch mét
phÇn từ quỹ khuyến khích phát triển sản xuất. Các công ty cổ phần có thể huy
động thêm vốn bằng cách phát hành thêm cổ phiếu mới khi đà hoàn tất các
điều kiện về phát hành cổ phiếu bổ xung theo luật định.
4.2. Nguồn vốn vay:
Vốn vay để dáp ứng nhu cầu sử dụng vốn cho hoạt động sản xuất kinh
doanh. Ngoài số vốn chủ sở hữu, doanh nghiệp buộc phải ®i vay vèn, doanh
nghiƯp cã thĨ ®i vay vèn tõ nhiều nguồn khác nhau nh vay ngân hàng, vay của
các tổ chức tín dụng, các tổ chức kinh tế hoặc cá nhân khác. Căn cứ vào thời
gian hoàn trả, vốn vay đợc chia thành vay ngắn hạn và vay dài hạn. Việc xác
định các khoản vay dài hạn hay vay ngắn hạn nhằm giúp cho doanh nghiệp
thc hiện nguyên tắc đầu t một cách hợp lý. Vốn vay dài hạn dùng để đầu t cho


Trần Quang Duy

Lớp 7A

tài sản cố định, còn vốn vay ngắn hạn dùng để đầu t cho tài sản lu động. Vì
vốn cố định có thời gian thu hồi vốn lâu hơn so với vốn lu động nên việc sử
dụng vay ngắn hạn để đầu t cho tài sản lu động là rất hợp lý. Nếu nh doanh
nghiệp dùng vốn vay ngắn hạn để đầu t cho tài sản cố định thì khi đến hạn trả,

doanh nghiệp cha kịp thu hồi vốn nên họ có nguy cơ buộc phải bán bớt đi một
số loại tài sản nào đó để giảm vốn vay, dẫn đến làm giảm nguồn vốn kinh
doanh của doanh nghiệp, tức là giảm quy mô kinh doanh. Đồng thời doanh
nghiệp cũng mất đi những cơ hội kinh doanh có khả năng đem lại lợi nhuận
cao. Nh vậy là doanh nghiệp sử dụng vốn không hợp lý, không mang lại hiệu
quả kinh doanh.
Khi sử dụng vốn vay doanh nghiệp phải trả lÃi tiền vay. Điều này buộc
doanh nghiệp phải tính toán đến hiệu quả sử dụng vốn sao cho vừa có lÃi lai
vừa đảm bảo trang trải đợc tất cả các khoản chi phí bao gồm cả chi phí l·i vay.
4.3. Ngn vèn liªn doanh - liªn kÕt:
Trong nỊn kinh tế quốc dân, luôn có hiện tợng nơi thừa vốn, nơi lại
thiếu vốn Vì vậy ngoài vốn tự có, vốn đi vay doanh nghiệp còn có thể kêu gọi
thêm vốn bằng các hình thức góp vốn liên doanh, phát hành cổ phiếu trái
phiếu của công ty để huy động nguồn vốn nhàn rỗi từ các đơn vị kinh tế khác,
từ đông đảo ngời dân lao động trong nớc cũng nh nớc ngoài. Trong kinh
doanh hiện nay, việc liên doanh liên kết giữa các doanh nghiệp để mở rộng
hoạt động là rất phổ biến. Nếu liên doanh có hiệu quả, doanh nghiệp sẽ thu
thêm đợc một khoản lợi nhuận do số vốn lớn hơn đem lại. Nếu hoạt động liên
doanh bị lỗ, doanh nghiệp không phải gánh chịu hoàn toàn rủi ro mà chỉ chịu
trách nhiệm theo phần vốn góp của mình. Do đó, đây là nguồn vốn cần khai
thác triệt để, thông qua các dự án liên doanh mà doanh nghiệp thu hút đợc
nhiều đối tác tham gia góp vốn.
4.4. Nguồn khác:
Trên thực tế hoạt động kinh doanh có những khoản phải trả, phải nộp
nh phải trả ngời bán, phải trả nội bộ, thuế và các khoản phải nộp Nhà nớc nhng cha đến kỳ hạn phải trả, phải nộp, hay những khoản mà ngời mua trả tiền
trớc. Doanh nghiệp có thể tận dụng những khoản vốn này để sử dụng một thời
gian nhất định, chẳng hạn nh tiền lơng, bảo hiểm đến cuối tháng mới phải trả,
thuế và các khoản nộp Nhà nớc thờng là đến cuối quý, cuối năm mới phải



Trần Quang Duy

Lớp 7A

nộp. Những khoản này đợc coi nh là vốn của doanh nghiệp mặc dù doanh
nghiệp không có quyền sở hữu nhng có quyền sử dụng tạm thời số vốn này
vào hoạt động kinh doanh mà không phải trả bất cứ một khoản lÃi nào.
Cách phân loại nguồn vốn lu động nh trên tạo thuận lợi cho việc quản
lý số vốn mà doanh nghiệp nắm giữ, đồng thời cho thấy quy mô của từng loại
vốn, từ đó xác định trách nhiệm và nghĩa vụ trong từng kỳ mà có kế hoạch
khai thác nguồn vốn một cách tích cực và chủ động, góp phần nâng cao hiệu
quả sử dụng vốn trong doanh nghiệp thơng mại.
5. Vai trò của vốn lu động trong các DNTM:
Một trong những đặc điểm cơ bản của nền sản xuất hàng hoá là các
quan hệ kinh tế đợc biểu hiện dới hình thức biểu hiện của giá trị. Ngời ta dùng
tiền tệ để thể hiện các hoạt động trao đổi hàng hoá và dịch vụ giữa các doanh
nghiệp với nhau cũng nh giữa các doanh nghiệp với ngời tiêu dùng. Vì vậy
mọi t liệu sản xuất kinh doanh trong các doanh nghiệp luôn có hai hình thái
biểu hiện là vật chất và giá trị. Việc dùng tiền vốn để mua sắm, trao đổi t liệu
và đối tợng lao động trong sản xuất là một tất yếu khách quan. Chính vì vậy
trớc khi bớc vào hoạt động sản suất kinh doanh các doanh nghiệp cần phải có
một lợng tài sản ứng trớc về tài sản lu động sản xuất và tài sản lu thông để
đảm bảo cho quá trình sản xuất kinh doanh đợc tiến hành thờng xuyên, liên
tục.
Do đó, vốn lu động là điều kiện vật chất không thể thiếu đợc trong hoạt
động sản xuất kinh doanh của mỗi doanh nghiệp nhất là trong điều kiện kinh
tế thị trờng có sự cạnh tranh gay gắt giữa các doanh nghiệp với nhau. Mỗi
doanh nghiệp phải có một số vốn nhất định phù hợp với quy mô kinh doanh
của mình, từ đó không ngừng nâng cao cơ së vËt chÊt kü tht cđa doanh
nghiƯp. Tõng bíc n©ng cao hiệu quả đầu t mua sắm trang thiết bị mới nhằm

phục vụ tốt cho hoạt động sản xuất kinh doanh, đồng thời phục vụ tốt cho ngời tiêu dùng, tăng doanh thu, lợi nhuận dẫn đến khẳng định đợc chỗ đứng của
mình trên thị trờng.
Vốn kinh doanh nói chung và vốn lu động nói riêng là điều kiện để
doanh nghiệp mở rộng quy mô cả về chiều rộng lẫn chiều sâu, nó quyết định
sự thành công hay thất bại cđa doanh nghiƯp. NÕu kh«ng cã vèn doanh nghiƯp
kh«ng thĨ kinh doanh đợc, nếu thiếu vốn thì doanh nghiệp không thĨ chđ


Trần Quang Duy

Lớp 7A

động trong sản xuất kinh doanh cũng nh kh«ng thĨ më réng quy m« kinh
doanh, doanh nghiƯp sẽ bị thu hẹp vốn dẫn đến chỗ phá sản. Quy mô của vốn
là sự thể hiện quy mô kinh doanh của doanh nghiệp, nếu số vốn lớn sẽ tạo
điều kiện cho doanh nghiệp thắng đối thủ trong cạnh tranh. Càng có nhiều
vốn doanh nghiệp càng tự tin hơn.
Mục tiêu của mọi doanh nghiệp là thu đợc lợi nhuận trong sản xuất
kinh doanh để rồi từ đó tái sản xuất mở rộng. Vốn lu động là yếu tố quan
trọng trong hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Quá trình chu
chuyển vốn lu động mang lại lợi nhuận cho doanh nghiệp. Vốn lu động chính
là công cụ phản ánh sự vận động của vật t, hàng hoá. Vốn lu động cũng là
công cụ kiểm tra quá trình mua sắm, dự trữ và tiêu thụ vật t hàng hoá trong
từng thời điểm, từng thời kỳ của doanh nghiệp.
Dựa vào vốn doanh nghiệp mới có thể tồn tại và phát triển, đồng thời
làm tròn nghĩa vụ đối với ngân sách Nhà nớc thông qua việc thực hiện nghĩa
vụ nộp các khoản thuế mà hệ thống chính sách thuế của Nhà nớc quy định.
Thông qua chính sách thuế, nguồn thu của nhà nớc tăng lên góp phần làm
giảm đi tỷ lệ bội chi của ngân sách, kiềm chế lạm phát, ổn định giá cả, từ đó
làm nền móng cho doanh nghiệp kinh doanh trong một môi trờng tốt, thúc

đẩy các doanh nghiệp kinh doanh hiệu quả, đảm bảo sự cạnh tranh lành mạnh
và công bằng. Việc sử dụng vốn lu động hợp lý có một ý nghĩa quan trọng đối
với tất cả các doanh nghiệp. Sử dụng vốn lu động hợp lý cho phép khai thác
tối đa năng lực làm việc của tài sản lu động, góp phần làm giảm tỷ suất chi
phí kinh doanh, tăng lợi nhuận cho doanh nghiệp. Mặt khác góp phần làm tốt
công tác bảo toàn và phát triĨn vèn kinh doanh cđa doanh nghiƯp.


Trần Quang Duy

Lớp 7A

II. Hiệu quả sử dụng vốn lu động và sự cần thiết phải nâng cao
hiệu quả sử dụng vốn lu động trong các Doanh nghiệp thơng
mại:

1.Khái niệm:
1.1 Khái niệm về hiệu quả kinh doanh nói chung:
Hiệu quả một cách nói chung nhất có thể hiểu là một chỉ tiêu chất lợng
phản ánh mối quan hệ giữa kết quả đạt đợc và chi phí bỏ ra để thu đợc kết quả
đó.
Nếu nh chi phí bỏ ra càng ít mà kết quả thu đợc càng cao thì có nghĩa
là rất hiệu quả. Còn ngợc lại, nếu nh chi phí bỏ ra lớn mà kết quả thu đợc lại
không cao thì có nghĩa là không có hiệu quả hoặc hiệu quả thấp.
Trong điều kiện kinh doanh theo cơ chế thị trờng để thực hiện nghiêm
ngặt chế độ hạch toán kinh tế của nhà nớc ta là sản xuất kinh doanh phải đảm
bảo lấy thu đủ bù đắp cho chi phí, đồng thời phải có lÃi. Điều này đòi hỏi sản
xuất kinh doanh cđa doanh nghiƯp ph¶i cã hiƯu qu¶ cao, có nh vậy doanh
nghiệp mới có thể tồn tại và phát triển đựơc trong nền kinh tế nhiều thành
phần có sự cạnh tranh gay gắt và quan hệ quốc tế ngày càng đợc mở rộng.

Hiệu quả kinh doanh của nghiệp theo nghĩa rộng là một phạm trù kinh
tế phản ánh những lợi ích đạt đợc từ các hoạt động sản xt kinh doanh cđa
doanh nghiƯp. HiƯu qu¶ kinh doanh cđa doanh nghiệp đợc thể hiện trên hai
mặt: hiệu quả kinh tế và hiệu quả xà hội.
Hiệu quả kinh tế của doanh nghiệp phản ánh trình độ sử dụng các
nguồn lực sẵn có của doanh nghiệp trong hoạt động sản xuất kinh doanh
nhằm đạt đợc những lợi ích về mặt kinh tế. Tiêu chuẩn của hiệu quả kinh tế là
tối đa hoá lợi nhuận thu đợc hoặc tối thiểu hoá chi phí bỏ ra để thu đợc kết
quả đó.
Hiệu quả xà hội của doanh nghiệp đợc phản ánh bằng sự đóng góp của
doanh nghiệp trong việc thực hiện các mục tiêu kinh tÕ-x· héi cđa nỊn kinh tÕ
qc d©n. Cơ thĨ đối với doanh ngiệp thơng mại là sự thoả mÃn nhu cầu tiêu
dùng các loại hàng hoá và dịch vụ trong toàn xà hội, nâng cao trình độ văn
minh văn ho¸.


Trần Quang Duy

Lớp 7A

Tuy nhiên việc phân định rõ hiệu quả kinh tế và hiệu quả xà hội của
doanh nghiệp cũng chỉ là tơng đối vì thông thờng hiệu quả kinh tế bao hàm cả
hiệu quả xà hội. Chỉ khi có hiệu quả kinh tế thì doanh nghiệp mới có thể đứng
vững trên thị trờng và phát triển đợc. Đồng thời những kết quả mà doanh
nghiệp thơng mại đạt đợc về mặt kinh tế cũng chính là sự phục vụ các nhu cầu
xà hội, nh vậy doanh nghiệp cũng đà đạt hiệu quả xà hội. Ngợc lại hiệu quả
xà hội cũng tác động ngợc trở lại đến hiệu quả kinh tế. Nếu có một môi trờng
tự nhiên trong sạch, mọi con ngời khoẻ mạnh với mức sống ổn định, một môi
trờng kinh doanh lành mạnh và pháp luật nghiêm minh sẽ tạo đà cho doanh
nghiệp làm ăn càng có hiệu quả kinh tế hơn. Về lâu dài, doanh nghiệp không

thể hoạt động hiệu quả đợc nếu nó tồn tại trong một môi trờng kinh tế không
ổn định, một xà hội mất trật tự kỷ cơng. Hiệu quả kinh tế và hiệu quả xà hội
chính là hai mặt của một vấn đề, một trong hai đó sẽ ảnh hởng không tốt đến
mặt kia, nhng hiệu quả kinh tế luôn đợc các doanh nghiệp quan tâm hơn so
với hiệu quả xà hội.
Hiệu quả kinh tế xà hội đợc biểu hiện bằng mối quan hệ giữa các chỉ
tiêu, kết quả thu đợc và chi phí bỏ ra để thu đợc kết quả đó.
Kết quả
Hiệu quả = -------------Chi phí
Kết quả thu đợc của doanh nghiệp trong hoạt động sản xuất kinh doanh
thông thờng có thể đo lờng đợc bằng các đại lợng nh tổng sản lợng, doanh
thu, lợi nhuận đạt đợc trong một chu kỳ sản xuất kinh doanh, còn chi phí
trong hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp có thể xác định đợc
thông qua các chỉ tiêu nh: khối lợng, giá trị tài nguyên đà tiêu hao, số lợng lao
động đà sử dụng hay lợng vốn đà đầu t sử dụng trong sản xuất kinh doanh để
thu đợc kết quả đó.
Cách đánh giá và xác định này đợc hầu hết các nhà kinh tế công nhận
và sử dụng rộng rÃi trong thực tế. Nó cho phép đánh giá đợc chất lợng hoạt
động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, đồng thời nó còn so sánh đợc
hiệu quả giữa các năm hoặc giữa các doanh nghiệp với nhau. Tuy nhiên khi
tính toán đòi hỏi phải có quan điểm nhất quán trong quản lý kinh tế, tức là
phải xác định đúng đắn về chỉ tiêu kết quả và chỉ tiêu chi phí.
1.2. Khái niệm hiệu quả sử dụng vốn lu động:


Trần Quang Duy

Lớp 7A

Trong nền kinh tế thị trờng, muốn tham gia vào một hoạt động sản

xuất kinh doanh doanh nghiệp cần có một lợng vốn nhất định và mục tiêu chủ
yếu của doanh nghiệp là làm sao cho mỗi đồng vốn đầu t đợc sinh lời nhiều
nhất. Hiệu quả sư dơng vèn cđa doanh nghiƯp thĨ hiƯn chđ u qua việc so
sánh giữa lợi nhuận thu đợc với số vốn đà bỏ ra, đây cũng chính là chỉ tiêu
tổng hợp phản ánh hiệu quả sử dụng vốn lu động. Tuy nhiên do tính chất đặc
trng của vốn lu động đợc phản ánh từ nhiều khía cạnh đó là việc tạo ra một cơ
cấu vốn lu động hợp lý, phù hợp với chiến lợc sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp. Từ chiến lợc mua sắm dự trữ cho sản xuất đến chiến lợc sản xuất và
tiêu thụ sản phẩm, vốn lu động luôn phải đợc đảm bảo hợp lý nhất cho các
nhu cầu của doanh nghiệp ở từng khâu: dự trữ, sản xuất, tiêu thụ nhờ đó
doanh nghiệp có thể nâng cao đợc năng lực cạnh tranh trên thị trờng thông
qua việc tạo ra đợc những sản phẩm chất lợng tốt hơn, giá thành hạ đáp ứng
kịp thời nhu cầu của khách hàng, có chính sách bán hàng hấp dẫn.
Đối với các DNTM, vốn lu động thờng chiếm khoảng 80% tổng số vốn
kinh doanh. Do vậy hiệu quả hoạt động kinh doanh đợc thể hiện bằng hiệu
quả sử dụng vốn kinh doanh mà trớc hết là hiệu quả sử dụng vốn lu động. Nh
vậy hiệu quả sử dụng vốn lu động đợc xem nh là một bộ phận của hiệu qu¶
kinh doanh cđa doanh nghiƯp. HiƯu qu¶ sư dơng vèn lu động liên quan đến
việc sử dụng tiết kiệm định mức tiêu dùng đầu t làm sao chỉ cần đầu t một lợng vốn lu động ít nhất mà vẫn đáp ứng đợc nhu cầu sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp nhờ đó tăng đợc tốc độ quay vòng vốn lu động, giảm đợc chi
phí sử dụng vốn, làm cho đồng vốn của doanh nghiệp đợc vận động liên tục,
đợc sử dụng tái đầu t hợp lý, tránh tình trạng vốn bị ứ đọng hoặc chiếm dụng.
Hiệu quả sử dụng vốn lu động của doanh nghiệp đợc biểu hiện bằng
mối quan hệ giữa kết quả của hoạt động sản xuất kinh doanh với số vốn lu
động đầu t cho hoạt ®éng s¶n xt kinh doanh cđa doanh nghiƯp trong mét kỳ
kinh doanh.
Kết quả
Hiệu quả sử dụng vốn lu động = -----------------Vốn lu động
Kết quả thu đợc từ hoạt động sản xuất kinh doanh một doanh nghiệp đợc thể hiện bằng doanh thu hay lợi nhuận đạt đợc trong kỳ. Còn vốn lu động
là toàn bộ số vốn lu động đợc tính bình quân trong một kỳ kinh doanh mà

doanh nghiệp dùng để đầu t cho hoạt động sản xuất kinh doanh trong kú ®ã.



×