Luận văn tốt nghiệp Học viện tài chính
Lời nói đầu
Trong những năm qua hòa chung với sự đổi mới sâu sắc toàn diện của đất nớc,
của cơ chế quản lý kinh tế. Hệ thống kế toán Việt Nam đã có những bớc đổi mới tiến bộ
nhảy vọt về chất góp phần tích cực vào sự phát triển kinh tế.
Hơn một thế kỷ phát triển và không ngừng lớn mạnh, kế toán đă khẳng định đợc
vai trò quan trọng và không thể thiếu đợc trong hệ thống kinh tế tài chính của đơn vị
cũng nh trên phạm vi toàn bộ nền kinh tế quốc dân, là công cụ thiết yếu để quản lý vĩ
mô nền kinh tế.
Ngày nay, trong quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nớc, nền kinh tế nớc
ta với chính sách mở cửa đã thu hút đợc các nguồn vôn đầu t trong và ngoài nớc tạo ra
động lực thúc đẩy sự tăng trởng không ngừng của nền kinh tế. Nh vậy một doanh nghiệp
muốn tồn tại và đứng vững phải tự chủ trong mọi hoạt động sản xuất kinh doanh của
mình từ việc đầu t vốn, tổ chức sản xuất đến việc tiêu thụ sản phẩm. Để cạnh trạnh trên
thị trờng, các doanh nghiệp không ngừng nâng cao chất lợng sản phẩm, thay đổi mẫu mã
sao cho phù hợp với thị hiếu ngời tiêu dùng. Một trong những biện pháp hu hiệu nhất mà
các doanh nghiệp có thể cạnh tranh trên thị trờng đó là biện pháp hạ giá thành sản phẩm.
Do đó việc nghiên cứu tìm tòi và tổ chức hạ giá thành sản phẩm là rất quan trọng đối với
các doanh nghiệp sản xuất.
Để đạt đợc mục tiêu đó, các doanh nghiệp phải quản lý chặt chẽ chi phí sản xuất,
đồng thời tìm ra các biện pháp tốt nhất để giảm chi phí không cần thiết, tránh lãng phí.
Một trong những biện pháp hữu hiệu để quản lý chi phí, hạ giá thành sản phẩm và nâng
cao chất lợng sản phẩm đó là kế toán mà trong đó kế toán tập hợp chi phí sản xuất và
tính giá thành sản phẩm luôn đợc xác định là khâu quan trọng và trọng tâm của toàn bộ
công tác kế toán trong các doanh nghiệp sản xuất. Vì vậy hoàn thiện công tác chi phí
sản xuất và tính giá thành sản phẩm là việc làm rất cần thiết và có ý nghĩa quan trọng
trong quá trình hoàn thiện kế toán của doanh nghiệp.
Xuất phát từ nhận thức trên trong thời gian thực tập tại Công ty Xi măng - Đá -
Vôi Phú Thọ qua tìm hiểu về mặt lý luận và tiếp cận thực tế với công tác kế toán của
Công ty em nhận thấy tầm quan trọng của công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và
tính giá thành sản phẩm của các doanh nghiệp nói chung và của Công ty Xi măng - Đá -
Vôi Phú Thọ. Vì lý do đó em đã đi sâu nghiên cứu và lựa chọn đề tài kế toán chi phí
sản xuất và tính giá thành sản phẩm xi măng của Công ty Xi măng - Đá -Vôi Phú
Thọ làm luận văn tốt nghiệp của mình.
SV: Nguyễn Thị Phơng Thanh Lớp K39 21
02
1
Luận văn tốt nghiệp Học viện tài chính
Kêt cấu luận văn tốt nghiệp của em gồm có 3 chơng:
Ch ơng I: Lý luận cơ bản về kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm
trong doanh nghiệp sản xuất.
Ch ơng II: Tình hình thực tế về công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá
thành sản phẩm ở Công ty Xi măng- Đá- Vôi Phú Thọ.
Ch ơng III: Hoàn thiện kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm ở
Công ty Xi măng- Đá- Vôi Phú Thọ.
SV: Nguyễn Thị Phơng Thanh Lớp K39 21
02
2
Luận văn tốt nghiệp Học viện tài chính
Chơng I :
lý luận cơ bản về kế toán chi phí
sản xuất và tính giá thành sản phẩm trong
doanh nghiệp sản xuất
1.chi phí sản xuất và phân loại chi phí sản xuất.
1.1Chi phí sản xuất.
Mục đích cơ bản của bất kỳ doanh nghiệp sản xuất nào là trực tiếp sản xuất ra
của cải vật chất nhằm đáp ứng yêu cầu tiêu dùng của xã hội. Để tiến hành sản xuất bình
thờng, doanh nghiệp phải bỏ ra các chi phí về các loại đối tợng lao động, t liệu lao động
và sức lao động. Nói cách khác doanh nghiệp phải bỏ ra hao phí về lao động vật hóa và
lao động sống, muốn biết số chi phí này là bao nhiêu nhằm tính toán các chỉ tiêu kinh tế
tổng hợp thì mọi chi phí chi ra cuối cùng đều đợc thể hiện bằng thớc đo tiền tệ và gọi là
chi phí sản xuất.
Vậy Chi phí sản xuất là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ chi phí về lao động sống
và lao động vật hóa mà doanh nghiệp đã chi ra để tiến hành các hoạt động sản xuất kinh
doanh.
Chi phí sản xuất có ý nghĩa quan trọng gắn liền với quá trình sản xuất kinh doanh
của các doanh nghiệp, gắn liền với việc sử dụng vật t ,tài sản, lao động. Vì vậy chi phí
sản xuất thực chất là việc sử dụng hợp lý, tiết kiệm các loại tài sản, vật t, lao động , tiền
vốn của doanh nghiệp trong hoạt động sản xuất kinh doanh. Mặt khác chi phí sản xuất là
cơ sở để tạo nên giá thành sản phẩm, lao vụ, dịch vụ hoàn thành, nên quản lý chặt chẽ
chi phí sản xuất là mục tiêu hạ giá thành sản phẩm.
1.2.Phân loại chi phí sản xuất.
Chi phí sản xuất của doanh nghiệp bao gồm nhiều loại, nhiều thứ khác nhau. để
thuận tiên cho công tác quản lý, hạch toán, kiểm tra chi phí cũng nh phục vụ cho việc ra
SV: Nguyễn Thị Phơng Thanh Lớp K39 21
02
3
Luận văn tốt nghiệp Học viện tài chính
các quyết định kinh doanh, chi phi sản xuất kinh doanh cần phải đợc phân loại theo
những tiêu thức phù hợp.
1.2.1.Phân loại chi phí sản xuất theo nội dung , tính chất kinh tế.
Theo cách phân loại này căn cứ vào nội dung, tính chất kinh tế của chi phí sản
xuất để sắp xếp các chi phí thành các loại khac nhau. Mỗi loại gọi là một yếu tố chi phí
sản xuất không phân biệt chi phí đó phát sinh ở đâu, làm gì, dùng vào việc gì. Vì vậy
cách phân loại này còn đợc gọi là phân loại chi phí sản xuất theo yếu tố. Toàn bộ chi phí
sản xuất trong kỳ đợc chia thành 5 loại :
- Chi phí nguyên vật liệu: Bao gồm các loại nguyên vật liệu chính, nguyên vật liệu
phụ, nhiên liệu, phụ tùng thay thế mà doanh nghiệp sử dụng cho hoạt động sản
xuất trong kỳ.
- Chi phí nhân công : Bao gồm toàn bộ số tiền công , phụ cấp phải trả cho ngời lao
động của doanh nghiệp trong kỳ và các khoản trích trên tiền lơng theo quy định
tính vào chi phí sản xuất trong kỳ.
- Chi phí khấu hao tài sản cố định : Bao gồm toàn bộ số tiền trích khấu hao tài sản
cố định dùng vào hoạt động sản xuất kinh doanh trong kỳ của doanh nghiệp.
- Chi phi dịch vụ mua ngoài : Bao gồm toàn bộ số tiền phải trả cho các dịch vụ
mua ngoài nh : tiền điện , tiền nớc, tiền bu phí phục vụ cho họat động sản xuất
kinh doanh của doanh nghiệp .
- Chi phí bằng tiền khác : là các khoản chi phí bằng tiền phát sinh trong quá trình
sản xuất kinh doanh ngoài các khoản chi phí nói trên
Phân loại chi phí sản xuất theo nôi dung, tính chất kinh tế có tác dụng quan
trọng đối với việc quản lý chi phí của lĩnh vực sản xuất, là cơ sở phân tích , đánh giá tình
hình thực hiện dự toán chi phí sản xuất và giúp cho việc tập hợp và lập báo cáo chi phí
sản xuất theo yếu tố.
1.2.2.Phân loại chi phí sản xuất theo mục đích ,công dụng :
Theo cách phân loại này , căn cứ vào mục đích công dụng của chi phí trong sản
xuất để chia ra các khoản mục chi phí khác nhau. Mỗi khoản mục chi phí chỉ bao gồm
những chi phí có cùng mục đích và công dụng , không phân biệt chi phí đó có cùng nội
dung kinh tế nh thế nào. Theo tiêu thức này , chi phí sản xuất đợc chia thành các khoản
mục sau:
SV: Nguyễn Thị Phơng Thanh Lớp K39 21
02
4
Luận văn tốt nghiệp Học viện tài chính
- Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp: Bao gồm chi phí về các loại nguyên vật liệu
chính , vật liệu phụ , nhiên liệu sử dụng trực tiếp vào việc sản xuất, chế tạo sản
phẩm hay thực hiện công việc, lao vụ.
- Chi phí nhân công trực tiếp : Bao gồm chi phí về tiền lơng, phụ cấp phải trả và các
khoản trích bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, kinh phí công đoàn trên tiền lơng của
công nhân trực tiếp sản xuất theo quy định.
- Chi phí sản xuất chung : là chi phí dùng cho việc quản lý và phục vụ sản xuất
chung tại bộ phận sản xuất( phân xởng, đội, trại) .chi phí sản xuất chung bao gồm
các yếu tố chi phí sản xuất sau:
+ Chi phí nhân viên phân xởng
+ Chi phí vật liệu
+ Chi phí dụng cụ sản xuất
+ Chi phí khấu hao tài sản cố định
+ Chi phí dịnh vụ mua ngoài
+ Chi phí bằng tiền khác
Phân loại chi phí sản xuất theo mục đích và công dụng kinh tế có tác dụng phục
vụ cho việc quản lý chi phí theo định mức ; là cơ sở cho kế toán tập hợp chi phí sản xuất
và tính giá thành theo khoản mục, là căn cứ để phân tích tình hình thực hiện kế hoạch
gia thanh và định mức chi phí sản xuất cho kỳ sau.
Ngoài hai cách phân loại trên, chi phí sản xuất có thể đợc phân loại theo cách sau
đây:
* Theo mối quan hệ với khối lợng sản phẩm công việc , lao vụ sản xuất
trong kỳ, chi phí sản xuất bao gồm:
- Chi phí khả biến: là những chi phí có sự thay đổi về khối lợng
tơng quan tỷ lệ thuận với sự thay đổi khối lợng sản phẩm .
- Chi phí bất biến : là chi phí không thay đổi tổng số dù có thay
đổi mức độ hoạt động của đơn vị.
* Phân loại chi phí sản xuất theo phơng pháp tập hợp chi phí sản xuất và
mối quan hệ với đối tợng chi phí, chi phí sản xuất bao gồm:
- chi phí trực tiếp : Là những chi phí gắn liền với việc sản xuất ra
một loại sản phẩm, một công việc có tính chất công nghiệp nhất định.
- Chi phí gián tiếp: Là chi phí có liên quan đến nhiều đối tợng,
công việc khác nhau nên phải phân bổ.
* căn cứ vào mối quan hệ của chi phí với quy trình công nghệ sản xuất sản
phẩm và quá trình kinh doanh, chi phí sản xuất bao gồm
SV: Nguyễn Thị Phơng Thanh Lớp K39 21
02
5
Luận văn tốt nghiệp Học viện tài chính
- Chi phí cơ bản
- Chi phí chung
* Căn cứ vào mối quan hệ của chi phí với các khoản mục trên báo cáo tài
chính , chi phí sản xuất gồm:
- Chi phí sản phẩm
- Chi phí thời kỳ
Mỗi cách phân loại chi phí đều có ý nghĩa nhất định đối với công tác quản lý ở
mỗi góc độ khác nhau, tùy từng loại hình doanh nghiệp có thể vận dụng một hoặc một
số cách phân loại cho phù hợp .
2. giá thành sản phẩm và phân loại giá thành sản phẩm.
2.1. Giá thành sản phẩm .
Trong quá trình sản xuất kinh doanh doanh nghiệp phải bỏ ra chi phí sản xuất để
thu đợc một kết quả sản xuất, đó là thu đợc những sản phẩm, công việc , lao vụ nhất
định đã hoàn thành, đáp ứng nhu cầu tiêu dùng của xã hội. Những sản phẩm , công việc ,
lao vụ đã hoàn thành gọi chung là thành phẩm cần phải tính giá thành tức là những chi
phí đã bỏ ra để sản xuất ra chúng.
Vậy Giá thành sản phẩm là biểu hiện bằng tiền toàn bộ những hao phí về lao
động sống và lao động vật hóa đợc tính trên một khối lợng kết quả sản phẩm lao vụ ,dịch
vu hoàn thành nhất định.
Giá thành sản phẩm là một chỉ tiêu kinh tế tổng hợp, phản ánh kết quả sử dụng tài
sản, vật t , lao động và tiền vốn trong quá trình sản xuất cũng nh tính đúng đắn của các
giải pháp tổ chức kinh tế, kỹ thuật và công nghệ mà doanh nghiệp đã sử dụng nhằm
nâng cao năng xuất lao động, chất lợng sản xuất, hạ thấp chi phí và tăng lợi nhuận cho
doanh nghiệp. Giá thành còn là căn cứ quan trọng định giá bán và xác định hiệu quả
kinh tế của hoạt động sản xuất.
1.2.2. Phân loại giá thành sản phẩm.
Để giúp cho việc nghiên cứu và quản lý tốt giá thành sản phẩm kế toán cẩn phải phân
biệt các loại giá thành khác nhau.
2.2.1. Phân loại giá thành theo cơ sở số liệu và thời điểm tính giá thành :
SV: Nguyễn Thị Phơng Thanh Lớp K39 21
02
6
Luận văn tốt nghiệp Học viện tài chính
Giá thành sản phẩm đợc chia làm 3 loại:
- Giá thành kế hoạch : giá thành kế hoạch là giá thành sản phẩm đợc tính trên cơ
sở chi phí sản xuất kế hoạch và sản lợng kế hoạch. Giá thành kế hoạch đợc tính
toán trớc khi tiến hành sản xuất và là cơ sở để phân tích tình hình thực hiện kế
hoạch giá thành của doanh nghiệp.
- Giá thành định mức : giá thành định mức đợc tính trên cơ sở các định mức chi phí
hiện hành và chỉ tính cho đơn vị sản phẩm. Giá thành định mức là công cụ quản
lý, là thớc đo chính xác để xác đinh kết quả sử dụng tài sản, vật t , lao động trong
sản xuất, đánh giá đúng đắn các giải pháp kinh tế kỹ thuật mà doanh nghiệp đã
thực hiện trong quá trình hoạt động sản xuất.
- Giá thành thực tế : giá thành thực tế là giá thành đợc tính trên cơ sở số liệu chi
phí sản xuất thực tế đã phát sinh và tập hợp đợc trong kỳ cũng nh sản lợng sản
phẩm thực tế đã sản xuẩt trong kỳ. Giá thành sản thực tế đợc tính toán sau khi kết
thúc qúa trình sản xuất và là chỉ tiêu kinh tế cực kỳ quan trọng phản ánh tình hình
thực hiện kế hoạch hạ giá thành và hiệu quả quản lý sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp.
2.2.2. Phân loại giá thành theo phạm vi các chi phí cấu thành :
Giá thành sản phẩm gồm 2 loại :
- Giá thành sản xuất : giá thành sản xuất của sản phẩm bao gồm các chi phí sản
xuất, chi phí chế tạo sản phẩm( chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân
công trực tiếp , chi phí sản xuất chung) tính cho sản phẩm, công việc hay lao vụ
đã hoàn thành. Chỉ tiêu này là căn cứ xác định giá vốn hàng bán và mức lãi gộp
trong kỳ.
- Giá thành toàn bộ sản phẩm tiêu thụ : bao gồm chi phí sản xuất và chi phí bán
hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp tính cho sản phẩm tiêu thụ. Giá thành toàn bộ
của sản phẩm tiêu thụ là căn cứ để tính toán, xác định mức lợi nhuận trớc thuế của
doanh nghiệp.
Đến đây chúng ta cần phân biệt chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm: chi phí
sản xuất và giá thành sản phẩm là hai chỉ tiêu giống nhau về chất: Đều là các hao phí về
lao động sống và lap động vật hóa mà doanh nghiệp bỏ ra trong quá trình sản xuất.
Sự khác nhau giữa chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm :
SV: Nguyễn Thị Phơng Thanh Lớp K39 21
02
7
Luận văn tốt nghiệp Học viện tài chính
+ Về mặt phạm vi : chi phí sản xuất gắn với một thời kỳ nhất định còn giá thành
sản phẩm gắn với khối lợng sản phẩm, công việc đã hoàn thành.
+ Về mặt lợng : chi phí sản xuất gồm toàn bộ chi phí sản xuất sản phẩm hoàn thành
, sản phẩm làm dở mà không có chi phí đã phát sinh, cha phát sinh. Còn giá thành sản
phẩm chỉ gồm các chi phí liên quan đến sản phẩm hoàn thành, nó chứa cả chi phí kỳ tr-
ớc chuyển sang( chi phí làm dở đầu kỳ) hoặc một phần chi phí thực tế đã phát sinh phân
bổ vào kỳ này ( chi phí trả trớc) cũng nh một phần chi phí sẽ phát sinh ở kỳ sau nhng đã
ghi nhận là chi phí kỳ này ( chi phí phải trả) .
3.vai trò, nhiệm vụ kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành
sản phẩm.
Chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm là các chỉ tiêu đợc các doanh nghiệp quan
tâm hàng đầu. Việc phân tích đúng đắn kết quả sản xuất kinh doanh chỉ có thể dựa trên
giá thành sản phẩm chính xác, về phần mình, tính chính xác của giá thành sản phẩm
chịu ảnh hởng của kết quả tập hợp chi phí. Vì vậy tổ chức công tác tập hợp chi phí sản
xuất và tính giá thành sản phẩm là yêu cầu đặt ra đối với các doanh nghiệp. Để làm đợc
điều đó, kế toán cần thực hiện các yêu cầu sau:
- Xác định đối tợng kế toán tập hợp chi phí sản xuất và đối tợng tính giá thành phù
hợp với đặc điểm và yêu cầu quản lý của doanh nghiệp.
- Tổ chức vận dụng các tài khoản kế toán để hạch toán chi phi sản xuất và giá thành
sản phẩm phù hợp với phơng pháp hàng tồn kho mà doanh nghiệp đã lựa chọn.
- Tổ chức tập hợp, kết chuyển hoặc phân bổ từng loại chi phí sản xuất kinh doanh
theo đúng đối tợng tập hợp chi phí đã xác định bằng phơng pháp thích hợp đối với
từng loại chi phí, tập hợp chi phí theo các khoản mục chi phí và theo yếu tố chi
phí quy định.
- Lập báo cáo chi phí sản xuất kinh doanh theo đúng chế độ và thời hạn.
- Thờng xuyên đối chiếu kiểm tra và định kỳ phân tích tình hình thực hiện các định
mức chi phí đối với chi phí trực tiếp, các dự toán chi phí đối với chi phí sản xuất
chung, chi phí bảo hiểm, chi phí quản lý doanh nghiệp, đề xuất các giải pháp tăng
cờng quản lý tiết kiệm chi phí sản xuất phục vụ yêu cầu hạch toán kinh tế.
- Tổ chức kiểm kê và đánh giá khối lợng sản phẩm dở dang khoa học, hợp lý, xác
đinh giá thành và hạch toán giá thành sản phẩm hoàn thành sản xuất trong kỳ một
cách đầy đủ và chính xác.
4. đối t ợng kế toán tập hợp chi phí sản xuất và đối t ợng tính
giá thành sản phẩm.
SV: Nguyễn Thị Phơng Thanh Lớp K39 21
02
8
Luận văn tốt nghiệp Học viện tài chính
4.1 . Đối t ợng kế toán tập hợp chi phí sản xuất.
Đối tợng kế toán tập hợp chi phí sản xuất là phạm vi, giới hạn để tập hợp chi phí
nhằm đáp ứng yêu cầu kiểm soát chi phí và tính giá thành sản phẩm.
Xác định đối tợng kế toán tập hợp chi phí sản xuất là khâu đầu tiên rất quan trọng trong
toàn bộ tổ chức công tác kế toán quản trị chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm.
Để xác định đối tợng kế toán tập hợp chi phí sản xuất ta phải dựa vào các căn cứ sau :
- Đặc điểm và công dụng của chi phí trong quá trình sản xuất.
- Đặc điểm cơ cấu tổ chức sản xuất của doanh nghiệp.
- Quy trình công nghệ sản xuất , chế tạo sản phẩm.
- Đặc điểm của sản phẩm ( đặc tính kỹ thuật, đặc điểm sử dụng, đặc điểm thơng
phẩm ).
- Yêu cầu kiểm tra , kiểm soát chi phí và yêu cầu hạch toán kinh tế nội bộ của
doanh nghiệp.
- Yêu cầu tính giá thành theo các đối tợng tính giá thành.
- Khả năng , trình độ quản lý nói chung và hạch toán nói riêng.
-
4.2. Đối t ợng tính giá thành sản phẩm.
Đối tợng tính giá thành sản phẩm là các loại sản phẩm, công việc, lao vụ doanh
nghiệp sản xuất, chế tạo và thực hiện cần tính đợc tổng giá thành và giá thành đơn vị.
Việc xác định đối tợng tính giá thành ở từng doanh nghiệp cụ thể phải dựa vào
nhiều yếu tố cụ thể :
- đặc điểm tổ chức sản xuất và cơ cầu sản xuất.
- Quy trình công nghệ sản xuất, chế tạo sản phẩm.
- Đặc điểm sử dụng sản phẩm , nửa thành phẩm.
- Các yêu cầu quản lý, yêu cầu cung cấp thông tin cho việc ra quyết định trong
doanh nghiệp.
- Khả năng và trình độ quản lý, hạch toán.
-
4.3. Mối quan hệ giữa đối t ợng kế toán tập hợp chi phí và đối t ợng tính giá thành.
Đối tợng kế toán tập hợp chi phí sản xuất và đối tợng tính giá thành là hai khái
niệm khác nhau nhng có mối quan hệ rất mật thiết.
Việc xác định hợp lý đối tợng kế toán tập hợp chi phí sản xuất là tiền đề, điều kiện để
tính giá thành theo các đối tợng tính giá thành trong doanh nghiệp. Trong thực tế, một
đối tợng kế toán tập hợp chi phí sản xuất có thể trùng với một đối tợng tính giá thành.
SV: Nguyễn Thị Phơng Thanh Lớp K39 21
02
9
Luận văn tốt nghiệp Học viện tài chính
Trong nhiều trờng hợp khác, một đối tợng kế toán tập hợp chi phí sản xuất lại bao
gồm nhiều đối tợng tính giá thành sản phẩm. Ngợc lại, một đối tợng tính giá thành cũng
có thể bao gồm nhiều đối tợng tập hợp chi phí sản xuất.
Mối quan hệ giữa đối tợng kế toán tập hợp chi phí và đối tợng tính giá thành ở một
doanh nghiệp cụ thể sẽ quyết định việc lựa chọn phơng pháp tính giá thành và kỹ thuật
tính giá thành ở doanh nghiệp đó.
5. kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản
phẩm.
5.1. Kế toán tập hợp chi phi sản xuất.
Có hai phơng pháp tập hợp chi phí sản xuất.
+ Phơng pháp trực tiếp: Đợc áp dụng đối với các chi phí trực tiếp.
Chi phí trực tiếp là chi phí chỉ liên quan đến một đối tợng kế toán tập hợp chi phí
sản xuất.
+ Phơng pháp phân bổ gián tiếp: áp dụng với các chi phí gián tiếp.
Chi phí gián tiếp là chi phí có liên quan đến nhiều đối tợng kế toán tập hợp chi phí
sản xuất.
5.1.1. Kế toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp.
Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp là toàn bộ chi phí về nguyên vật liệu chinh, nguyên
vật liệu phụ, nửa thành phẩm mua ngoài, nhiên liệu sử dụng trực tiếp cho việc sản xuất
chế tạo sản phẩm hoặc thực hiện lao vụ, dịch vụ.
Thông thờng khoản này có liên quan đên một đối tợng tập hợp chi phí sản xuất, tr-
ờng hợp này nên tổ chức tập hợp theo phơng pháp trực tiếp, tức là các chứng từ về chi
phí nguyên vật liệu trực tiếp liên quan đến đối tợng nào thì vào bảng kê và ghi thẳng vào
các tài khoản và chi tiết cho đối tợng đó.
Trợng hợp vật liệu sử dụng liên quan đến nhiều đối tợng không thể tập hợp đợc trực
tiếp thì phải tập hợp chung sau đó phân bổ theo công thức;
C
i
=
=
n
i
Ti
C
x T
i
Trong đó:
C
i
: chi phí nguyên vật liệu trực tiếp phân bổ cho đối tợng i.
C
: Tổng chi phí nguyên vật liệu trực tiếp cần phân bổ.
SV: Nguyễn Thị Phơng Thanh Lớp K39 21
02
10
Luận văn tốt nghiệp Học viện tài chính
=
n
i
Ti
: Tổng đại lợng của tiêu thức dùng để phân bổ.
T
i
: Đại lợng tiêu thức phân bổ của đối tợng i.
Khi tính toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp cần phân bổ phẩn nguyên vật liệu cha
sử dụng hết, phần phế liệu thu hồi ( nếu có ) , phần chi phí thực tế sẽ là:
Chi phí NVL chi phí NVL Trị giá NVL Trị giá phế
trực tiếp = đa vào sử dụng - còn lại - liệu thu hồi
trong kỳ trong kỳ cuối kỳ
Để kế toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, kế toán sử dụng TK621- chi phí
nguyên vật liệu trực tiếp.
Kết cấu cơ bản của tài khoản này nh sau:
Bên nợ: trị giá vồn nguyên liêu, vật liệu sử dụng trực tiếp cho sản xuất, chế tạo sản
phẩm hoặc thực hiện lao vụ, dịch vụ trong kỳ.
Bên có : -Trị giá vốn nguyên vật liệu sử dụng không hết nhập lại kho.
-Trị giá của phế liệu thu hồi( nếu có).
- kết chuyển chi phí nguyên vật liệu trực tiếp để tính giá thành sản
phẩm.
Trình tự kế toán chi phí NVL trực tiếp đợc khái quát theo sơ đồ sau
( sơ đồ 01) :
sơ đồ 01: sơ đồ tập hợp và phân bổ chi phi NVL trực tiếp:
SV: Nguyễn Thị Phơng Thanh Lớp K39 21
02
11
Luận văn tốt nghiệp Học viện tài chính
5.1.2. Kế toán chi phí nhân công trực tiếp.
Chi phí nhân công trực tiếp là toàn bộ số tiền phải trả, phải thanh toán cho công
nhân trực tiếp sản xuất sản phẩm, thực hiện công việc, lao vụ , dịch vụ gồm : tiền lơng
chính , tiền lơng phụ, các khoản phụ cấp, tiền trích bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, kinh
phí công đoàn theo số tiền lơng của công nhân sản xuất.
Tỷ lệ trích các khoản theo quy định hiện hành:
BHXH: 15% trên tổng lơng cơ bản.
BHYT: 2% trên tổng lơng cơ bản.
KPCĐ: 2% trên tiền lơng thực tế.
Để kế toán chi phí nhân công trực tiếp, kế toán sử dụng TK 622- chi phí nhân công
trực tiếp.
Kết cấu cơ bản của TK này nh sau:
Bên nợ: chi phí nhân công trực tiếp trong kỳ.
Bên có: kết chuyển chi phí nhân công trực tiếp để tính giá thành sản phẩm.
TK 622 không có số d cuối kỳ.
SV: Nguyễn Thị Phơng Thanh Lớp K39 21
02
TK 621 TK 152(611)TK 152(611)
TK 111,112,331
TK 133
TK 154(631)
Trị giá NVL xuất kho
dùng trực tiếp cho sản xuất
Trị giá NVL chưa sử dụng cuối kỳ
và phế liệu thi hồi
Trị giá NVL mua dùng
ngay cho sản xuất
Thuế
GTGT
được
khấu
trừ
Kết chuyển chi phí
NVL TT
12
Luận văn tốt nghiệp Học viện tài chính
Trình tự kế toán chi phí nhân công trực tiếp đợc khái quát theo sơ đồ sau ( sơ đồ
02) :
Sơ đồ 02: sơ đồ tập hợp và phân bổ chi phí nhân công trực
tiếp;
5.1.3. Kế toán chi phí sản xuất chung:
Chi phí sản xuất chung là những chi phí cần thiết khác phục vụ cho quá trình sản
xuất sản phẩm phat sinh ở các phân xởng, bộ phận sản xuất.
Chi phí sản xuất chung bao gồm: chi phí nhân viên phân xởng, chi phí vật liệu, chi phí
dụng cụ sản xuất, chi phí khấu hao TSCĐ, chi phí dịch vụ mua ngoài, chi phí khác bằng
tiền.
Tài khoản sử dụng để tập hợp chi phí sản xuất chung là TK 627- chi phí sản xuất
chung.
Kết cấu cơ bản của tài khoản này nh sau:
SV: Nguyễn Thị Phơng Thanh Lớp K39 21
02
TK 622 TK 154(631)TK 334
TK 335
TK 338
Lương chính, lương phụ và
các khoản phụ cấp phải trả
cho công nhân sản xuất
Kêt chuyển chi phí nhân
công trực tiếp cho các
đối tượng chịu chi phí
Trích trước tiền lương nghỉ
phép của CNSX
Tiền BHXH, BHYT,KPCĐ
trích theo lương của CNSX
13
Luận văn tốt nghiệp Học viện tài chính
Bên nợ: Tập hợp chi phí sản xuất chung phát sinh trong kỳ.
Bên có:
- Các khoản ghi giảm chi phí sản xuất chung( nếu có).
- Chi phí sản xuất chung đợc phân bổ, kết chuyển vào chi phí chế biến cho các đối
tợng chịu chi phí.
- Chi phí sản xuất chung không đợc phân bổ, kết chuyển vào chi phí sản xuất kinh
doanh trong kỳ.
TK 627 không có số d cuối kỳ và đợc mở 6 tài khoản cấp 2 để tập hợp theo yếu tố chi
phí.
- TK 6271- chi phí nhân viên.
- TK 6272- chi phí vật liệu.
- TK 6273- chi phí dụng cụ sản xuất.
- TK 6274- chi phí khấu hao tài sản cố định.
- TK 6277- chi phí dịch vụ mua ngoài.
- TK 6278- chi phí khác bằng tiền.
Trình tự kế toán chi phí sản xuât chung đợc khái quát theo sơ đồ sau :
( sơ đồ 03 ) :
sơ đồ 03 : Sơ đồ tập hợp và phân bổ chi phí sản xuât chung.
SV: Nguyễn Thị Phơng Thanh Lớp K39 21
02
14
Luận văn tốt nghiệp Học viện tài chính
5.1.4. kế toán tập hợp chi phí sản xuất toàn doanh nghiệp:
SV: Nguyễn Thị Phơng Thanh Lớp K39 21
02
Tk 627 Tk 154(631)
Tk 632
Tk 334,338
Tk 152
Tk 153(142,242)
Tk 214
Tk 111,112,141,331
Chi phí nhân viên
Chi phí vật liệu
Chi phí công cụ dụng cụ
Chi phí khấu hao TSCĐ
Chi phí dịch vụ mua ngoài ,
chi phí khác bằng tiền
Chi phí SXC phân bổ vào
chi phí chế biến trong kỳ
Chi phí SXC không được phân
bổ ghi nhận chi phi SXC trong
kỳ
15
Luận văn tốt nghiệp Học viện tài chính
+ kế toán tập hợp chi phí sản xuất toàn doanh nghiệp theo phơng pháp kê khai thờng
xuyên :
Chi phí sản xuất sau khi đợc tổng hợp theo các khoản mục, muốn tính đợc giá thành
sản phẩm cần phải đợc thực hiện theo toàn doanh nghiệp và chi tiết cho từng đối tợng.
TK 154 chi phí sản xuất kinh doanh dở dang đợc sử dụng để tập hợp chi phí sản
xuât toàn doanh nghiệp.
Tài khoản này có thể mở chi tiết theo từng đối tợng tập hợp chi phí:
- Các doanh nghiệp thuộc ngành sản xuất công nghiệp mở chi tiết theo từng phân
xởng ,tổ, đội sản xuất, từng giai đoạn gia công chế biến, từng đơn đặt hàng.
- Các doanh nghiệp sản xuất thuộc ngành nông nghiệp có thể mở theo từng ngành
trồng trọt, chăn nuôi từng loại cây, con.
- Các doanh nghiệp xây dựng cơ bản chi tiết theo từng hạng mục .
Trình tự kế toán tập hợp chi phí sản xuất toàn doanh nghiệp theo phơng pháp kê
khai thơng xuyên đợc thể hiện nh sau ( sơ đồ 04)
( sơ đồ 04) : Sơ đồ kế toán tập hơp chi phí sản xuất toàn
doanh nghiệp theo phơng pháp kê khai thờng xuyên.
SV: Nguyễn Thị Phơng Thanh Lớp K39 21
02
16
Luận văn tốt nghiệp Học viện tài chính
+ Kế toán tập hợp chi phí sản xuất toàn doanh nghiệp theo phơng pháp kiểm kê
định kỳ.
TK 631- giá thành sản xuất đợc sử dụng để tập hợp chi phí sản xuất toàn doanh
nghiệp.
Trình tự kế toán tập hợp chi phí sản xuất theo phơng pháp kiểm kê định kỳ đợc thể
hiện qua sơ đồ sau: (sơ đồ 05)
Sơ đồ 05 : sơ đồ kế toán tâp hợp chi phí sản xuất toàn doanh
nghiệp theo phơng pháp kiểm kê định kỳ:
SV: Nguyễn Thị Phơng Thanh Lớp K39 21
02
Tk 154
Tk 155
Tk 157
Tk 632
Tk 621
Tk 622
Tk 627
Kêt chuyển CP NVL TT
Kết chuyển CP NC TT
Kết chuyển , phân bổ CP SXC
Giá thành sản phẩm
thực tế nhập kho
Hàng gửi bán
Không qua kho
Giao bán
thẳng cho
khách hàng
( không qua
kho )
17
Luận văn tốt nghiệp Học viện tài chính
5.2. Đánh giá sản phẩm làm dở.
Trong các doanh nghiệp sản xuất, sản phẩm làm dở là những sản phẩm cha kết
thúc giai đoạn chế biến, còn đang nằm trong quá trình sản xuất. Đánh giá sản phẩm làm
dở là xác định, tính toán phần chi phí sản xuất mà sản phẩm dở dang cuối kỳ phải chịu.
Tùy thuộc đặc điểm về tổ chức và sản xuất kinh doanh, tỷ trọng và mức độ thời gian của
các chi phí vào sản xuất sản phẩm và trình độ quản lý của doanh nghiệp mà vận dụng
một trong các phơng pháp sau:
SV: Nguyễn Thị Phơng Thanh Lớp K39 21
02
Tk 631 Tk 632 Tk 154
Tk 621
Tk 622
Tk 627
Kết chuyển CP SX KDDD cuối kỳ
Kết chuyển CP SX KDDD
đầu kỳ
Kết chuyển CP NVL TT
Kết chuyển CP NC TT
Kết chuyển CP SXC
Kết chuyển CP SXC cố định ( hoạt động dưới mức công suất
bìng thường)
Giá thành sản phẩm đâ hoàn thành
18
Luận văn tốt nghiệp Học viện tài chính
5.2.1.Đánh giá sản phẩm dở dang theo chi phí nguyên vật liệu trực tiếp hoặc theo chi
phí nguyên vật liệu chính trực tiếp:
Theo phơng pháp này, giá trị sản phẩm dở dang chỉ tính phần chi phí nguyên vật
liệu chính trực tiếp hoặc chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, còn các chi phí khác tính cả
cho sản phẩm hoàn thành.
Chi phí sản phẩm làm dở cuối kỳ đợc tính theo công thc sau:
Giá trị Giá trị sp Chi phí NVL (NVL chính) Số lợng
sản phẩm = dở dang đầu kỳ + phát sinh trong kỳ * sản phẩm
dở dang Số lợng sản phẩm Số lợng sản phẩm dở dang
cuối kỳ hoàn thành trong kỳ + dở dang cuối kỳ cuối kỳ
- Ưu điểm: Đơn giản , khối lợng tính toán ít.
- Nhợc điểm: thông tin về chi phí sản xuất dở dang có độ chính xác không cao vì
không tính đến các chi phí chế biến khác.
- Điều kiện áp dụng: Phơng pháp này áp dụng thích hợp đối với các doanh nghiệp
có quy trình công nghệ sản xuất phức tạp kiểu liên tục, sản phẩm phải qua nhiều giai
đoạn chế biến liên tục, chi phí nguyên vật liệu trực tiếp chiếm tỷ trọng lớn trong tổng
chi phí sản xuất,khối lợng sản phẩm dở dang ít và không có biến động lớn so với đầu kỳ.
5.2.2. Đánh giá sản phẩm dở dang theo khối l ợng sản phẩm hoàn thành t ơng đ ơng:
Theo phơng pháp này, sản phẩm làm dở cuối kỳ phải chịu toàn bộ chi phí trong kỳ
theo mức độ hoàn thành của chúng. Do vậy, trớc hết cần căn cứ khôi lợng sản phẩm dở
dang và mức độ chế biến của chúng để tính đổi khối lợng sản phẩm dở dang ra khối lợng
sản phẩm hoàn thành tơng đơng. sau đó, tính toán xác định từng khoản mục chi phí cho
sản phẩm dở dang.
Đối với các khoản chi phí bỏ vào một lần ngay từ đầu quy trình sản xuất( chi phí
nguyên vật liệu trực tiếp) thì tính theo công thức sau.
Giá trị SP dở Chi phí Số lợng
Giá trị sản phẩm dang đầu kỳ + PS trong kỳ * sản phẩm
dở dang cuối kỳ = Số lợng sản phẩm +Số lợng sản phẩm dở dang
hoàn thành dở dang cuối kỳ cuối kỳ
Đối với các chi phí bỏ dần vào trong quá trình sản xuất ( nh chi phí nhân công
trực tiếp , chi phí sản xuất chung) thì tính cho sản phẩm dở dang theo công thức:
SV: Nguyễn Thị Phơng Thanh Lớp K39 21
02
19
Luận văn tốt nghiệp Học viện tài chính
Giá trị SP Chi phí phát sinh Số lợng
Giá trị sản phẩm dở dang đầu kỳ + trong kỳ * sản phẩm
dở dang cuối kỳ = Số lợng SP + Số lợng SP tơng đơng
hoàn thành hoàn thành tơng đơng
Trong đó:
Số lợng sản phẩm =Số lợng sản phẩm * Mức độ hoàn thành
hoàn thành tơng đơng dở dang cuối kỳ
- Ưu điểm : Mức độ chính xác cao hơn.
- Nhợc điểm : Khối lợng tính toán nhiều, hơn nữa việc xác định mức độ chế biến
hoàn thành của sản phẩm dở dang là một công việc phức tạp mang nặng tính chủ
quan .
- Điều kiện áp dụng: Phợng pháp này áp dụng thích hợp đối với các doanh nghiệp mà
các chi phí nguyên vật liệu trực tiếp chiếm tỷ trọng không lớn trong tổng chi phí sản
xuất, khối lợng sản phẩm dở dang đầu kỳ và cuối kỳ nhiều và biến động lớn.
5.2.3. Đánh giá sản phẩm dở dang cuối kỳ theo chi phí sản xuất định mức:
Theo phơng pháp này, kế toán căn cứ vào khối lợng sản phẩm dở dang, mức độ hoàn
thành của sản phẩm dở dang ở từng công đoạn sản xuất để tính ra giá trị sản phẩm dở
dang theo chi phí định mức.
Công thức xác đinh nh sau:
Giá trị sản phẩm = Số lợng sản phẩm * chi phí định mức đơn vị
Dở dang cuối kỳ làm dở cuối kỳ
- Ưu điểm: tính toán nhanh chóng, đáp ứng nhu cầu thông tin ở mọi thời điểm.
- Nhợc điểm :kết quả tính toán có độ chính xác không cao, khó áp dụng và rất khó
xây dựng định mức chuẩn xác.
- Điều kiện áp dụng: Phơng pháp này phù hợp với các doanh nghiệp đã xây dựng
định mức chi phí sản xuất hợp lý hoặc sử dụng phơng pháp tính giá thành sản phẩm theo
định mức.
5.3 Kế toán tính giá thành sản phẩm.
5.3.1. Ph ơng pháp tính giá thành giản đơn:
- Điều kiện áp dụng: thích hợp với các doanh nghiệp có quy trình công nghệ giản đơn
khép kín, số lợng mặt hàng ít, sản xuất với khối lợng lớn, chu kỳ sản xuất ngắn, đối tợng
SV: Nguyễn Thị Phơng Thanh Lớp K39 21
02
20
Luận văn tốt nghiệp Học viện tài chính
tính giá thành thờng phù hợp với đối tợng tập hợp chi phí sản xuất, kỳ tính giá thành phù
hợp với kỳ báo cáo . ví dụ : Nhà máy điện , nớc
- Nội dung: căn cứ trực tiếp vào các chi phí sản xuất đã tập hợp theo từng đối tợng chi
phí sản xuất sản phẩm làm dở đâu kỳ và cuối kỳ cũng nh khối lợng sản phẩm hoàn thành
để tính ra tổng giá thành và giá thành đơn vị của sản phẩm.
Đối với doanh nghiệp cuối tháng có nhiều sản phẩm dở dang và hay biến động thì giá
thành sản phẩm đợc tính theo công thức:
Tổng giá thành = Giá trị sản phẩm + Chi phí sản xuất Giá trị sản phẩm
sản phẩm làm dở đầu kỳ trong kỳ làm dở cuối kỳ.
Giá thành đơn vị = Tổng giá thành sản phẩm
sản phẩm số lợng sản phẩm hoàn thành
- Đối với doanh nghiệp không có sản phẩm làm dở đầu và cuối kỳ hoặc có nhng ổn
định thì sản phẩm đợc tính bằng toàn bộ chi phí sản xuất phát sinh trong kỳ.
Với phơng pháp này , công việc tính toán đơn giản, không đòi hỏi trình độ kế toán
cao nhng phạm vi áp dụng hẹp.
5.3.2. Ph ơng pháp tính giá thành phân b ớc:
Phơng pháp này bao gồm hai phơng pháp cụ thể sau.
* Phơng pháp tính giá thành phân bớc có tính giá thành nửa thành phẩm:
- Điều kiện áp dụng: Với doanh nghiệp có quy trình công nghệ phức tạp kiểu liên
tục, tổ chức sản xuất nhiều và ổn định,chu kỳ sản xuất ngắn, yêu cầu hạch toán
nội bộ cao hoặc thích hợp với doanh nghiệp mà nửa thành phẩm tự chế có ý nghĩa
lớn trong nền kinh tế quốc dân.
- Nội dung: Căn cứ vào chi phí sản xuất tập hợp theo từng phân xởng, từng giai
đoạn và khối lợng nửa thành phẩm giai đoạn trớc để tính giá thành đơn vị của nửa
thành phẩm giai đoạn trớc sang giai đoạn sau, căn cứ nh vậy đến bớc công nghệ
cuối cùng ta tính đợc giá thành sản phẩm.
Việc kết chuyển chi phí giai đoạn trớc sang giai đoạn sau đợc tiến hành một cách
liên tục nên ngời ta gọi đây là phơng pháp kết chuyển tuần tự:
Sơ đồ kết chuyển tuần tự ( sơ đồ 6)
Giai đoạn 1 Giai đoạn 2 Giai đoạn n
SV: Nguyễn Thị Phơng Thanh Lớp K39 21
02
21
Luận văn tốt nghiệp Học viện tài chính
+ + +
* Phơng pháp tính giá thành phân bớc không tính giá thành nửa thành phẩm .
- Điều kiện áp dụng: Thích hợp với doanh nghiệp có quy trình công nghệ phức tạp
kiểu liên tục và không yêu cầu hạch toán giá thành của nửa thành phẩm.
- Nội dung : theo phơng pháp này đối tợng tính giá thành là thành phẩm ở bớc
công nghệ chế tạo cuối cùng. Do vậy chỉ cần tính toán xác đinh chi phí sản xuất
của từng giai đoạn sau đó tổng cộng chi phí phát sinh của các giai đoạn ta đợc giá
thành của thành phẩm, căn cứ vào khối lợng sản phẩm hoàn thành để xác định giá
thành đơn vị.
Sơ đồ tính giá thành của thành phẩm có thể khái quát theo sơ đồ sau: ( sơ đồ 7)
SV: Nguyễn Thị Phơng Thanh Lớp K39 21
02
Chi phi NVL
trực tiếp
22
Chi phí
khác
giai đoạn 1
Giá thành
NTP
1
Chi phí NTP1
chuyển sang
chi phí khác giai
đoạn 2
Giá thành
NTP
2
Chi phí NTP
(n-1)
chuyển sang
Chi phí khác
giai đoạn n
Giá thành
thành phẩm
Chi phí sản xuất
giai đoạn 1
Chi phí sản xuất
giai đoạn 1 trong
thành phẩm
chi phí sản xuất
giai đoạn 2
chi phí sản xuất
giai đoạn 2 trong
thành phẩm
chi phí sản xuất
giai đoạn n
Chi phí sản xuất
giai đoạn n trong
thành phẩm
Giá thành thành
phẩm
Luận văn tốt nghiệp Học viện tài chính
Giai đoạn 1 Giai đoạn 2 Giai đoạn n
CPSX CPSX DD đầu kỳ + CPSX trong kỳ -CPSX DD cuốikỳ thành
giai đoạn i = * phẩm
trong Sản phẩm hoàn thành + Sản phẩm dở dang cuối kỳ
thành phẩm giai đoạn cuối cùng giai đoạn 1
- Phơng pháp này giúp ta tính toán giá thành một cách nhanh chóng nhng do ko
tính giá thành nửa thành phẩm ở từng giai đoạn công nghệ nên không có tác dụng
phân tích và đánh giá hiệu quả sản xuất kinh doanh, không có số liệu hạch toán
nửa thành phẩm trong trờng hợp co nhập kho nửa thành phẩm .
5.3.3. Ph ơng pháp tính giá thành loại trừ chi phí sản xuất sản phẩm phụ.
Điều kiện áp dụng: áp dụng trong trờng hợp doanh nghiệp sản xuất trên cùng một
quy trình công nghệ, kết quả sản xuất thu đợc cả sản phẩm chính và sản phẩm phụ có
giá trị.
Trong trờng hợp này, đối tợng kế toán tập hợp CP SX đợc xác định là toàn bộ quy
trình công nghệ sản xuất sản phẩm liên quan đến cả sản phẩm chính và sản phẩm phụ.
Do vậy để tính đợc giá thành sản phẩm chính ( sản phẩm chính là đối tợng tính giá
SV: Nguyễn Thị Phơng Thanh Lớp K39 21
02
23
Luận văn tốt nghiệp Học viện tài chính
thành) , kế toán phải căn cứ vào tổng số chi phí đẵ tập hợp cho cả quy trình công nghệ
trừ đi phần chi phí tính cho sản phẩm phụ. Phần chi phí sản xuất tính cho sản phẩm phụ
thờng tính cho giá kế hoạch.
Sau khi tính đợc chi phí sản xuất cho sản phẩm phụ, tổng giá thành của sản phẩm chính
tính nh sau:
Tổng giá Giá trị sản Chi phí Giá trị sản chi phí sản xuất
thành = phẩm dở +sản xuất + phẩm dở + sản phẩm phụ
sản phẩm dang trong kỳ dang cuối
chính đầu kỳ kỳ
Để đơn giản và giảm bớt khối lợng tính toán, chi phí sản xuất sản phẩm phụ có thể đợc
tính trừ vào khoản mục chi phí NVL TT.
5.4. Hệ thống sổ kế toán áp dụng trong kế toán tập hợp chi phi sản xuất và tính giá
thành sản phẩm.
Tùy thuộc vào loại hình kế toán mà doanh nghiệp áp dụng mà các nghiệp vụ kế toán
phát sinh liên quan đến kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm đợc
phản ánh trên các sổ kế toán tổng hợp.
+ Nếu doanh nghiệp ap dụng hinh thức nhật ký chứng từ thì các nghiệp vụ kế
toán liên quan đến tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm đợc phản ánh
trên các bảng phân bổ ( nh bảng phân bổ NL ,VL ; bảng phân bổ tiền lơng và BHXH,
bảng tình và phân bổ khấu hao, bảng kê số 4, nhật ký chứng từ số 7, sổ cái các TK
621,TK 622, TK 627,TK 154, TK 631).
+ Nêu doanh nghiệp áp dụng hình thức kế toán nhật ký chung thì các nghiệp vụ
kế toán trên đợc phản ánh vào sổ cái TK 621,TK622, TK 627, TK154, TK631, số liệu
chi tiết về chi phí sản xuất có thể đợc phản ánh trên các sổ chi tiết.
+ Nếu doanh nghiệp áp dụng hình thức nhật ký sổ cáI thì các nghiệp vụ kế toán
trên đợc phản ánh trên sổ nhật ký sổ cái, phần sổ cáI đợc thể hiện trên các TK 621, 622,
627, 154, hoặc 631.
Toàn bộ những vấn đề trình bày trên đây chỉ là lý luận chung theo quy định. Trong
thực tế mỗi doanh nghiệp cần phải xem xét điều kiện cụ thể của mình mà lựa chọn các
hình thức, phơng pháp kế toán thích hợp để đảm bảo cho tài sản, tiền vốn đợc phản ánh
SV: Nguyễn Thị Phơng Thanh Lớp K39 21
02
24
Luận văn tốt nghiệp Học viện tài chính
một cách trung thực nhất trên cơ sở đó để kế toán phát huy đợc vai trò của mình trong
sản xuất kinh doanh.
chơng ii:
tình hình thực tế về công tác kế toán
tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm
ở công ty xi măng- đá - vôI phú thọ.
1. Đặc điểm của công ty Xi măng- Đá - Vôi Phú Thọ .
Tên đơn vị : Công ty Xi măng - Đá - Vôi Phú Thọ.
Địa chỉ : Thị trấn Thanh Ba- Thanh Ba- Phú Thọ.
Nhiệm vụ chủ yếu: Xi măng và khai thác Đá vôi.
Công ty Xi măng- Đá-Vôi Phú Thọ là một doanh nghiệp nhà nớc , có t cách pháp
nhân, hạch toán kinh tế độc lập và có tài khoản tại ngân hàng.
Tiền thân của công ty có tên là Nhà máy Xi măng Đào Giã đợc thành lập theo
quyết định số 144/QĐ-TC ngày 29/9/1967 của UBND tỉnh phú thọ.
Năm 1980 do yêu cầu quản lý của nhà nớc xí nghiệp Xi măng đợc chuyển từ ty công
nghiệp Vĩnh Phú sang Ty Xây dựng Vĩnh Phú và đợc hợp nhất Xí nghiệp vôi Đào giã
thành Nhà máy Xi măng Thanh Ba.
Ngày 10/5/1984 UBND tỉnh Vĩnh Phú ra quyết định số 100QĐ/UB chuyển giao
Xí nghiệp đá Đông Hang sang nhà máy Xi măng Thanh Ba quản lý và thành lập Xí
nghiệp liên hợp Xi măng- Đá- VôI thuộc sở xây dựng Vĩnh Phú.
Ngày 20/9/1994 UBND tỉnh Vĩnh Phú ra quyết định số 1287 QĐ/UB đổi tên
XNLH Xi măng- Đá - Vôi Vĩnh Phú thành Công ty Xi măng -Đá - Vôi Vĩnh Phú.
Ngày 16/1/1997 do tách tỉnh Vĩnh Phú thành hai tỉnh Vĩnh Phúc và Phú Thọ.
UBND tỉnh Phú Thọ đã ra quyết định số69 QĐ/ UB đổi tên Công ty thành Công ty Xi
măng- Đá - Vôi Phú Thọ.
Công ty Xi măng-Đá- Vôi Phú Thọ là một Công ty co quy mô vừa hoạt động
trong lĩnh vực xây dựng có nhiệm vụ chính là sản xuất Xi măng. Từ khi thành lập đến
SV: Nguyễn Thị Phơng Thanh Lớp K39 21
02
25