Tải bản đầy đủ (.doc) (23 trang)

BIỆN PHÁP SINH HỌC TRONG SẢN XUẤT RAU QUẢBIOPESTICIDES - THUỐC TRỪ SÂU SINH HỌC

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.25 MB, 23 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC TÔN ĐỨC THẮNG
KHOA KHOA HỌC ỨNG DỤNG

MÔN
CNSX RAU QUẢ SẠCH
ĐỀ TÀI :
BIỆN PHÁP SHINH HỌC TRONG SẢN
XUẤT RAU QUẢ
BIOPESTICIDES - THUỐC TRỪ SÂU SINH
HỌC
GVHD:
SVTH: Nguyễn Phương Hà 072429S
Nguyễn Thị Liên 072474S
TP HCM 3/2011
MỤC LỤC
I. Tổng quan:
1. Giới thiệu:
2. Định nghĩa:
3. Phân loại:
II. Nội dung:
1. Thuốc trừ sâu Bt:
2. Lịch sử phát triển
3. Hiện trạng công nghệ Bt
4. Vi khuẩn Bacillus thuringiensis
5. Đặc điểm, cơ chế tác động của thuốc
6. Ưu điểm, hạn chế và biện pháp khắc phục khi sử dụng thuốc trừ sâu bt
a. Ưu điểm
b. Hạn chế
c. Biện pháp khắc phục
III. Sản xuất thuốc trừ sâu Bt:
IV. Một số chế phẩm:


V. Một số dạng thuốc trừ sâu sinh học khác:
1. Thuốc trừ sâu có nguồn gốc từ virus
2. Thuốc trừ sâu có nguồn gốc từ nấm
VI. Tài liệu tham khảo:
I.Tổng quan:
1.Giới thiệu:
Mục tiêu của nông nghiệp là sản xuất lương thực cho con người, cung cấp nguyên liệu cho
ngành công nghiệp chế biến thực phẩm, xuất khẩu lương thực và nâng cao đời sống của khu
vực nông thôn. Tuy nhiên nhu cầu lương thực tăng do gia tăng dân số và do gia tăng xuất
khẩu nên đòi hỏi con người cần phải gia tăng sản lượng lương thực.
Việt Nam nằm trong khu vực nhiệt đới ẩm gió mùa, nền kinh tế chủ yếu vẫn là sản xuất nông
nghiệp. Khí hậu nóng ẩm rất phù hợp cho sự sinh trưởng và phát triển của cây trồng, đồng
thời cũng là điều kiện tốt cho sâu bệnh phát triển. Cho nên, cùng với sự đa dạng của cây trồng
thì sự đa dạng của sâu hại ở Việt Nam cũng rất lớn. Theo thống kê của tổ chức Lương- Nông
thế giới, hiện nay các loại cây trồng trên đồng ruộng phải chống đỡ với 100000 loài sâu hại
khác nhau, 10000 loài nấm, 200 loài vi khuẩn, 600 loài tuyến trùng và 600 loài virus gây
bệnh. Hàng năm, thiệt hại do sâu hại khoảng 25-30% thậm chí có khi lên đến 40-50%. Thành
phần sâu hại khoảng 753 loài thuộc 99 họ và 10 bộ. Do đó việc sử dụng thuốc trừ sâu là vô
cùng cần thiết để đảm bảo an ninh lương thực cho loài người. Theo TS. Marcus Theurig
(2002), nếu không sử dụng thuốc BVTV thì loài người phải cần đến 3 lần diện tích trồng cấy
như hiện nay. Bởi vậy, trước đây, để bảo vệ mùa màng, người trồng trọt thường sử dụng các
thuốc trừ sâu hóa học. Bên cạnh những lợi ích lớn lao của thuốc trừ sâu hóa học thì nó cũng
gây ra các hậu quả không nhỏ. Thuốc trừ sâu hóa học tồn tại lâu trên nông sản ảnh hưởng xấu
đến sức khỏe người tiêu dùng, đồng thời một lượng lớn thuốc trừ sâu khi phun cho cây đã
phát tán vào môi trường đất, nước gây ô nhiễm nghiêm trọng. Do sâu hại có khả năng kháng
thuốc nên người trồng trọt thường tăng nồng độ sử dụng dẫn đến dư lượng thuốc trừ sâu
trong sản phẩm nông nghiệp tăng cao gây mất an toàn cho người sử dụng, ảnh hưởng bất lợi
đối với môi trường, sức khỏe cộng đồng và chính người trồng trọt. Ô nhiễm do thuốc trừ sâu
kết hợp với các loại ô nhiễm khác đã làm cho môi trường của chúng ta đang ở trong tình
trạng đáng báo động.

Hậu quả của việc lạm dụng thuốc trừ sâu là làm cho các tác nhân gây hại kháng lại thuốc
đòi hỏi các nhà nghiên cứu luôn phải "chạy theo" sự kháng thuốc do chính con người tạo ra
để tìm ra những thuốc mới, thường đắt tiền hơn và độc tính thường không được khảo sát kỹ
Mặt khác TTS là phá huỷ môi trường, tác động xấu đến sức khoẻ người dân; làm mất đi
một số nguồn sinh vật có lợi cho con người như chim chóc, tôm cá… và những ký sinh thiên
địch như bọ rùa, ong ký sinh, các nguồn vi sinh vật khác như nấm, virus, tuyến trùng…
Ngoài ra, các sản phẩm này không thể xuất khẩu được nên ảnh hưởng lớn đến thu nhập
của nông dân. Đây cũng là một thách thức lớn cho nông dân Việt Nam khi gia nhập WTO.
Để giảm bớt những tác động xấu lên môi trường mà vẫn bảo đảm lương thực cho con
người, các nhà khoa học đã khuyến cáo phát triển nền nông nghiệp hữu cơ và tạo ra các sinh
vật hữu ích. Trước tình hình này, việc sử dụng phương pháp đấu tranh sinh học trong trồng
trọt để bảo vệ mùa màng đang được áp dụng mạnh mẽ. Trong số những bệnh côn trùng, bệnh
gây ra do vi sinh vật chiếm 80- 90%, nên vi sinh vật là đối tượng lý tưởng để lợi dụng đấu
tranh sinh học trong bảo vệ cây trồng.
TTSSH ra đời như một biện pháp hữu hiệu đáp ứng những yêu cầu nói trên.
2.Định nghĩa:
Thuốc trừ sâu vi sinh là những chế phẩm sinh học được sản xuất ra từ các chủng vi sinh
vật được nuôi cấy trên môi trường dinh dưỡng khác nhau theo phương pháp thủ công, bán thủ
công hoặc phương pháp lên men công nghiệp để tạo ra những chết phẩm có chất lượng cao
có khả năng phòng trừ được các loại sâu hại cây trồng nông, lâm nghiệp.
 Ưu điểm:
- Không độc hại cho người, động vật và cây trồng, tiêu diệt một cách chọn lọc các loài sâu
hại
- Không gây tính kháng thuốc với sâu hại, không làm mất đi một quần thể thiên địch có
ích trong tự nhiên.
- Khả năng phát tán rộng. Không cần phun nhiều lần mà vẫn duy trì được hiệu quả.
- Các vi sinh vật diệt côn trùng có thể lây nhiễm lên côn trùng bằng nhiều cách do đó tăng
cường khả năng nhiễm thành công vi sinh vật vào côn trùng.
 Nhược điểm:
- Thuốc trừ sâu vi sinh có tính đặc hiệu cao nên phổ tác động hẹp. Do đó để tiêu diệt nhiều

loại côn trùng thì phải sử dụng nhiều loại thuốc trừ sâu virus, điều này không mang lại hiệu
quả về kinh tế.
- Diễn biến chậm, khi gặp điều kiện thời tiết bất thuận thì khó đạt kết quả tốt.
- Chịu những tác động của môi trường rất lớn như ánh sáng, lượng nước tưới, nước mưa,
nhiệt độ v.v
- Khó cân đong ngoài đồng ruộng, thời gian bảo quản ngắn, thường 1 - 2 năm, trong
những điều kiện lạnh, khô.
- Giá thành còn cao.
3.Phân loại:
Có thể phân loại theo nhiều phương pháp:
 Phân loại theo loài vi sinh vật dùng làm tác nhân kiểm soát sinh học:
Sử dụng vi khuẩn là tác nhân kiểm soát sinh học (Bacterial insecticide):
Một số vi khuẩn có khả năng diệt sâu hại:
- Vi khuẩn sinh bào tử điển hình: Clotridium brevifaciens, Clotridium malacosomae,
Baciluss cereus, Baciluss thuringiensis, Baciluss var. entomocidus, Baciluss var. galleriae,
Baciluss var. isralensis (Bti), Baciluss sphaericus (Bs), Baciluss popilliae
- Vi khuẩn không sinh bào tử điển hình: Serratia marcescens, Pseudomonas aeruginosa,
P. putida, Proteus vulgaris, Proteus mirabilis, nhiều loài của chi Aerobacter, nhiều loài của
chi Cloaca
Khi nhắc đến thuốc trừ sâu vi sinh, người ta thường nghĩ ngay đến Bacillus thuringiensis.
Trong số những vi khuẩn có khả năng diệt sâu hại, Baciluss thuringiensis (Bt) là tác nhân
sinh học đầu tiên được nghiên cứu sản xuất thành thuốc trừ sâu vi sinh trên thế giới, loài này
đã được nghiên cứu và triển khai thành công thành sản phẩm thương mại.
Có khoảng hơn 200 loài côn trùng có thể bị vi khuẩn Bt gây chết trong đó đa số là sâu hại
cây trồng và cây rừng. Con số này không ngừng gia tăng do các nhà khoa học không ngừng
tìm kiếm các chủng vi sinh vật có khả năng diệt côn trùng và thử nghiệm trên các loài sâu
khác nhau.
- Sâu xanh hại bông (Heliothis armigera)
- Sâu xám hại rau (Agrotis upsilon)
- Ngài đêm hại su hào, bắp cải (Barathra brassicae)

- Sâu xanh hại ớt (Heliothis assulta)
- Bọ lá khoai tây (Leptinotarsa decemlineata) (H.1-Phụ lục)
- Bọ xít rùa (Eurygaster integriceps)
- Sâu cắn lá ngô (Leucania separate Walker)
- Mọt lúa mì (Sitophilus granaries Linne)
- Sâu non đục củ khoai tây (Gnorimoschema opereulella Zeller)
- Sâu đục thân bắp (Pyrausta nubilalis Hiibner)
Bên cạnh đó còn có B. popilliae và B. lentimorbus gây ra bệnh trên bọ dừa Nhật Bản
(Hoàng Đức Nhuận, 1979) và nhiều loại Bọ cánh cứng khác (Sharma, 2006). Bacillus
thuringiensis (Bt) hiện nay được dùng nhiều nơi trên thế giới dùng để kiểm soát ấu trùng của
nhiều loài Lepidoptera và Coleoptera
Sử dụng nấm (Fungi) là tác nhân kiểm soát sinh học:
Các sản phẩm sinh học phòng trừ bệnh có nguồn gốc từ nấm có thể phân ra thành 4 loại
như sau:
- Mycofungicide dùng để phòng trừ các nấm bệnh
- Myconematicide dùng phòng trừ các loài tuyến trùng gây hại
- Mycoinsecticide cho đối tượng là côn trùng gây hại
- Mycoherbicide dùng để diệt cỏ dại (thường dùng trong lâm nghiệp) Mycofungicides
(thuốc trừ nấm bệnh từ nấm)
Sử dụng tuyến trùng ký sinh gây bệnh côn trùng (EPN):
Trong số hàng nghìn loài tuyến trùng ký sinh ở côn trùng thì chỉ có nhóm
Entomopathogenic nematodes (EPN) có khả năng vừa ký sinh vừa gây bệnh cho côn trùng
(do vậy được gọi là tuyến trình ký sinh gây bệnh côn trùng). Thực chất, EPN là một tổ hợp
cộng sinh của tuyến trùng và vi khuẩn. Bình thường thì EPN sống tự do trong đất và mang
theo vi khuẩn cộng sinh. Khi tìm được vật chủ (sâu hại), tuyến trùng sẽ thâm nhập vào xoang
máu qua các lỗ mở tự nhiên hoặc trực tiếp qua lớp vỏ và giải phóng vi khuẩn. Vi khuẩn sinh
sôi, tiết protein độc, giết chết vật chủ trong vòng 24 - 48 giờ. Do vậy, những tuyến trùng này
được sử dụng làm tác nhân sinh học để sản xuất thuốc sinh học tuyến trùng.
Trong các giải pháp sinh học, tuyến trùng EPN được coi là tác nhân có nhiều triển vọng
bởi nó có nhiều ưu thế như có khả năng diệt sâu nhanh, phổ diệt sâu rộng rộng, an toàn cho

người, động vật và không gây khả năng "kháng thuốc" ở sâu hại. Hạn chế của các chế phẩm
sinh học tuyến trùng là giá thành còn khá cao và khả năng bảo quản khó khăn so với thuốc
hóa học và một số chế phẩm sinh học khác.
 Phân loại theo đối tượng bị kiểm soát:
- Thuốc trừ sâu
- Thuốc diệt tuyến trùng
II.Nội dung:
1. Thuốc trừ sâu Bt:
Bt (viết tắt của Bacillus thuringiensis), là loài vi khuẩn đất điển hình được phân lập ở
vùng Thuringia - Đức. Bt có khả năng tổng hợp protein gây tệ liệt ấu trùng một số loài côn
trùng gây hại qua đường tiêu hóa, làm chúng chết chỉ sau một vài ngày. Đến nay, hơn 200
loại protein của Bt đã được phát hiện với các nồng độ độc tố diệt một số loài côn trùng khác
nhau. Chúng được coi là một trong rất ít TTS đạt tiêu chuẩn hữu cơ.
Chế phẩm Bt (Bacillus thuringiensis) đã được nghiên cứu từ năm 1971. Hơn 20 chế phẩm
Bt nhập khẩu và nội địa đã cho kết quả tốt trong phòng thí nghiệm và ngoài đồng đối với một
số sâu hại chính trên đồng ruộng như sâu xanh bướm trắng, sâu xám, sâu tơ, sâu hại bông, sâu
đo.
2. Lịch sử phát triển:
Năm 1901, một nhà sinh vật học người Nhật, Ishiwatari Shigetane lần đầu tiên phát hiện ra
Bt khi thực hiện điều tra nghiên cứu nguyên nhân gây bệnh Sotto gây chết đột ngột, hang loạt
tằm và ông gọi nó là Bacilllus sotto
Năm 1911, Ernst Berliner- nhà sinh vật học người Đức phân lập được Bt trong xác mối
Mediterranean flour và ông gọi nó là Bacillus thurigiensis. Năm 1915, ông đưa ra báo cáo về
độc tố của Bt
Năm 1920,Bt được sử dụng như 1 loại thuốc phòng trừ sâu bệnh ở các trang trại tại các
nước phát triển, đặc biệt là Pháp.
Năm 1956, tác động của các phân tử protein được sản sinh trong cơ thể Bt được hiểu rõ.
Năm 1958, các chế phẩm thuốc trừ sâu sản xuất từ Bt bắt đầu được sử dụng rộng rãi.
Năm 1977, đã có 13 loài Bt được tìm thấy và mô tả.
Từ những năm 1980 trở đi, với ý thức bảo vệ sức khỏe và môi trường cùng với khả năng

kháng độc của sâu bệnh gia tăng thì trên thế giới và các quốc gia bắt đầu đầu tư mạnh cho các
nghiên cứu về Bt.
3. Hiện trạng công nghệ Bt:
 Hiện trạng công nghệ Bt trên thế giới:
Lịch sử của Bt bắt đầu xuất hiện, con người ngày càng nhận thức được rõ ràng hơn tác
dụng và hiệu quả của loại vi khuẩn này. Một loạt các nghiên cứu cấp quốc tế và các nghiên
cứu của các quốc gia đã và đang được mở ra, nhằm phát triển công nghệ sử dụng Bt một cách
rộng rãi trong cộng đồng với mục đích bảo vệ môi trường sống của con người và môi trường
tự nhiên trong sạch.
Từ năm 1980, chương trình IPCS (Các vấn đề quốc tế về an toàn hoá học ) với sự hợp tác
của chương trình môi trường Liên hợp quốc (UNEP ) với tổ chức lao động quốc tế (ILO ) và
tổ chức y tế thế giới (WHO ) được mở ra nhằm mục đích xây dựng nên cơ sở khoa học để
đánh giá nguy cơ ảnh hưởng của hoá chất và thuốc bảo vệ thực vật đối với sức khoẻ con
người. Vào thời gian này, vấn đề Bt và công nghệ chuyển gen GMO đã được đưa ra và bàn
luận như một chủ đề bức thiêt. Kết quả đã xây dựng được một khung đánh giá tiêu chuẩn
chung đối với thế giới trong sử dụng chế phẩm Bt.
Tới năm 1995, chương trình “Các vấn đề hợp tác quốc tế cho sự quản lý chất hoá học”
(IOMC ) hợp tác giữa các tổ chức UNEP, ILO, The Foof and Agriculture Organization of the
United Nations, WHO nhằm thúc đẩy hợp tác phát triển kinh tế, chia sẻ và phối hợp trong các
chính sách chung nhằm quản lý chất thải có ảnh hưởng nguy hại tớ đời sống của con người.
Chương trình đã khuyến khích việc phát triển sử dụng Bt thay cho các loại thuốc trừ sâu hại
hoá học kinh điển khác.
Ngày nay, công nghệ Bt được sử dụng rất rộng rãi trong sản xuất nông nghiệp, lâm
nghiệp…ở các quốc gia trên thế giới. Theo thống kê đến cuối năm 2005 diện tích cây trồng
mang gen Bt được tính vào khoảng 26,2 triệu hecta.
Ngô chuyển gene Bt kháng cô trùng
Các nước có nền khoa học kỹ thuật phát triển tiên tiến trên thế giới hiện nay, lượng cây
trồng sử dụng công nghệ GMO chiếm một số lượng lớn trong hệ thống giống cây trồng nông
nghiệp. Đặc biệt một số nước như Mỹ, Trung quốc, Nhật Bản… Nước Mỹ đã đặt ra những
quy chuẩn cho canh tác và sử dụng các sản phẩm của Bt. Cụ thể tổ chức EPA chỉ đạo các

chương trinh nông nghiệp trong toàn nước Mỹ, xây dựng công thức canh tác IRM chung đạt
hiệu quả cao nhất cho nông nghiệp.
Tại Việt Nam, các chuyên gia nước ta thuộc Viện công nghệ sinh học (Viện Khoa học và
công nghệ ) đã tiến hành nghiên cứu và sản sản xuất thành công nhiều thuốc trừ sâu sinh học
Bt đạt hiệu quả cao, hứa hẹn một tương lai tốt đẹp cho nông sản Việt Nam.
 Hiện trạng công nghệ Bt Việt Nam:
Bt được du nhập vào nước ta từ những thập niên 1970 nhưng do điều kiện khách quan về
kinh tế mà đất nứơc ta chưa có điều kiện áp dụng cũng như quan tâm đến vấn đề này.
Trong vài năm trở lại đây, khi một loạt các vấn đề môi trường trong nông nghiệp được
khám phá gây nhiều dư luận bức xúc, lo ngại cho sức khoẻ con người, việc nghiên cứu và
ứng dụng công nghệ Bt được xem như là một cứu cánh trong lĩnh vực phòng trừ sâu hại.
Tuy vậy, việc sử dụng Bt ở nước ta hiện nay còn khá nhiều hạn chế, cụ thể là trong lĩnh
vực triển khai, nước ta còn rất thiếu các điều kiện, phương tiện để nghiên cứu, có rất ít các
nhà khoa học đi chuyên sâu trong lĩnh vực này. Bên cạnh đó các cơ sở thực nghiệm về công
nghệ sinh học của nước ta còn nhỏ hẹp, số lượng ít ỏi, đó là một trong nguyên nhân lớn dấn
đến sự hạn chế trong việc sản xuất và sử dụng các loại thuốc trừ sâu Bt.
Về mặt quản lý, nước ta còn rất thô sơ và yếu trong công tác giống, công tác kiểm định,
tàng trữ đến nghiên phát triển,thu thập lai tạo …Mặt khác, trong phân phối sản phẩm, nước ta
lại quá quan tâm đến quảng bá cho các loại hoá chất bảo vệ thực vật hoá học, do vậy việc
quảng bá cho thương hiệu Bt không được quan tâm đúng mức. Đồng thời trong công tác
khuyến nông, những hạn chế về tuyên truyền để người nông dân nâng cao hiểu biết còn yếu
kém, người nông dân chỉ muốn có hiệu quả tức thời và sử dụng thuận tiên, chính vì thế mà ít
quan tâm đến các chế phẩm Bt.
4. Vi khuẩn Bacillus thuringiensis:
- Vi khuẩn Bacillus thuringiensis (Bt) là trực khuẩn sinh bào tử hiếu khí không bắt buộc,
nhuộm gram dương, kích thước 3-6 µm, có phủ tiêm mao không dày,có hình que, đứng riêng
rẽ hay xếp thành chuỗi, di động bằng tiêm mao , bào tử hình trứng, tinh thể độc bắt màu sẫm
khi nhuộm.
Chủng Bacillus thurigiensis
- Nhu cầu dinh dưỡng của vi khuẩn Bt không cao, chất dinh dưỡng chủ yếu là protein

động thực vật. Bt có thể phát triển bình thường trong nhiều nguồn nitơ, cacbon và muối vô
cơ.
+ Nguồn cacbon: tinh bột, maltose, glucose
+ Nguồn nitơ: nitơ hữu cơ: cao thịt bò, peptone, bột men, bột bánh lạc, bột cá v.v
+ Muối vô cơ: K
2
HPO, MgSO
4
, CaCO
3
.
- Biên độ nhiệt sinh trưởng của Bt là 12
0
C – 40
0
C, nhiệt độ thích hợp là 27
0
C- 32
0
C, ở
35
0
C- 40
0
C sinh trưởng nhanh nhưng chóng lão hóa, nhiệt độ thấp sinh trưởng rất chậm.
- Bt thích hợp với điều kiện kiềm, pH thích hợp là 7,5; ở pH 8,5 vẫn có thể hình thành bào
tử; pH= 5 không hình thành bào tử.
- Phản ứng sinh lý, sinh hóa của Bt:
+ làm ngưng kết sữa;
+ trong đường glucose, fructose, glycerol, tinh bột, maltose sẽ hình thành acid

+ có phản ứng dương với methyl đỏ, phản ứng VP dương (ethiryl methyl methanol)
+ có tác dụng hòa tan trong môi trường huyết ngựa agar
+ có thể mọc trên môi trường muối xianat, khử muối nitrat thành nitrit, không khử muối
sulphat, sản sinh ra enzyme phospholypase.
Quá trình sống có thể chia làm 3 giai đoạn: Thể sinh dưỡng, nang bào tử, bào tử và tinh
thể.
 Thể sinh dưỡng: Dạng que, hai đầu tù, kích thước 1,2- 1,8 μm x 3- 5 μm, bắt màu gram
dương. Lông mọc xung quanh, hơi động hoặc không động. Thường tồn tại 1 hoặc 2 cá thể
liền nhau. Thể sinh dưỡng sinh sản theo kiểu phân chia ngang. Trong thời kì sinh sản, thường
có 2,4,8,v.v thể sinh dưỡng liền nhau thành một chuỗi. Lúc này vi khuẩn sinh trưởng nhanh,
trao đổi chất mạnh, dễ nuôi cấy trên môi trường.
 Nang bào tử: Khi các thể vi khuẩn già, một đầu sẽ hình thành bào tử hình bầu dục, đầu
kia hình thành tinh thể hình thoi. Đây là giai đoạn nang bào tử, nang bào tử hình trứng dài, to
hơn thể sinh dưỡng.
 Bào tử và tinh thể : Nang bào tử phát triển nứt ra giải phóng bào tử và tinh thể. Bào tử ở
dạng ngủ có thể chống chịu với môi trường bất lợi, do đó chế phẩm bào tử thường được bảo
quản ở dạng bào tử. Tinh thể thường có dạng hình thoi, tùy theo loài và môi trường tinh thể
có thể có dạng tròn hoặc bầu dục. Tinh thể có bản chất protein, là chất diệt sâu có hiệu quả.
Bào tử (spore) và Tinh thể độc (Crystal) ở Bacillus
Bảng : Một số loài Bt chính được ứng dụng trong sản xuất chế phẩm
STT Tên gọi Ký hiệu
1 Bacillus thuringiensis Bt
2 Bacillus thuringiensis subspecies aizawai Bta
3 Bacillus thuringiensis subspecies darmstadiensis Btd
4 Bacillus thuringiensis subspecies entomocidus Bte
5 Bacillus thuringiensis subspecies israelensis Btk
6 Bacillus thuringiensis subspecies kurstaki Btko
7 Bacillus thuringiensis subspecies konkukian Btt
8 Bacillus thuringiensis subspecies tenebrionis Btte
9 Bacillus thuringiensis subspecies galleriae Btg

Các chủng giống Bt trong bảng trên là thành phần và nguyên liệu chủ yếu
trong chế tạo thuốc trừ sâu sinh học, hay là thành phần chính trong công nghệ chuyển gien
GMO tạo nên các giống cây trồng kháng với sâu bệnh.
5. Đặc điểm, cơ chế gây độc của Bt:
a. Các nhóm độc tố của Bt:
Các chủng khác nhau của loài Bacillus thuringiensis sinh ra 2 loại chất độc chính
+ Các chất độc tinh thể (Cry) được mã hóa bởi các gene cry khác nhau.
+ Các chất độc phân giải tế bào (Cyt), loại chất độc này tác động riêng rẽ hoặc cùng với
Cry làm tăng tác dụng của tinh thể độc.
* Nhóm chất độc phân giải tế bào (Cyt): Gồm các ngoại độc tố do vi khuẩn tiết ra
- Ngoại độc tố α (alpha- exotoxin): là enzim phospholipase được tiết ra trước khi bào tử và
tinh thể độc được hình thành gây phân hủy mô trong cơ thể côn trùng bị tác động.
- Ngoại độc tố β (beta- exotoxin): là loại ngoại độc tố của Bt được nghiên cứu kỹ nhất.
Độc tố này có tính bền nhiệt, được tạo ra trước khi tinh thể độc hình thành. Vi khuẩn Bt có
một số type huyết thanh là H
1
, H
4a
, H
4c
, H
5
, H
8
, H
9
và H
10
có khả năng sinh ngoại độc tố β.
Ngoại độc tố này có cấu trúc tương tự ATP, có tác dụng cạnh tranh với ATP  ức chế hoạt

động của ARNpolymerase. Cùng với tinh thể độc, ngoại độc tố β xâm nhập vào huyết tương
của côn trùng, đến các cơ quan làm tăng tính độc của vi khuẩn. Hiệu quả của ngoại độc tố β
thể hiện rõ nhất trên tế bào sâu non của côn trùng chịu tác động  ngăn cản quá trình lột xác,
hoặc gây dị thường trong phát triển.
- Ngoại độc tố γ: là một loại phospholipase tác động lên phospholipid, phá hủy mô tế bào.
* Tinh thể độc: Nội độc tố δ (delta- endotoxin)
- Tinh thể độc Cry được tạo ra với một lượng lớn hơn nhiều so với chất độc Cyt và là tác
nhân có hiệu quả chính trong việc gây độc cho côn trùng.
- Tinh thể độc không hòa tan trong nước hoặc các chất hữu cơ nhưng có thể hòa tan trong
dung dịch kiềm.
- Có hơn 50 gene mã hóa các protein tinh thể độc, có thể chia protein tinh thể độc thành 15
nhóm dựa trên sự giống nhau trong trình tự gene
- Nội độc tố δ có 3 vùng chức năng:
+ Vùng I: là một bó gồm 7 chuỗi xoắn α, một vài chuỗi hoặc tất cả các chuỗi có thể cài
vào màng tế bào ruột, tạo ra các lỗ  các ion qua lại tự do
+ Vùng II: chứa 3 dải β không song song tương tự như vùng gắn kháng nguyên của
globulin miễn dịch, vùng này có chức năng gắn với thụ thể trên bề mặt tế bào biểu mô ruột.
+ Vùng III: bảo vệ độc tố đã được hoạt hóa khỏi bị phân hủy bởi protease ruột.
Với cấu trúc và hoạt tính như vậy, tinh thể độc liên kết một cách đặc hiệu với màng tế bào
biểu mô ruột của sâu, do đó phổ tác động của Bt khá hẹp, tùy từng loại tinh thể độc mà các
chủng Bt tác động với các sâu của nhóm côn trùng chủ yếu thuộc bộ Lepidoptera.
Tinh thể độc của Bacillus thuringiensis
b. Cơ chế gây độc:
Khi được phun, hoặc vãi trên bề mặt lá, các ấu trùng của loài côn trùng gây hại khi ăn lá,
cành sẽ nuốt phải Bt và từ đó Bt sẽ xâm nhập vào cơ quan tiên hoá của côn trùng. Và bắt đầu
một quá trình ký sinh, sinh trưởng trong ruột của ấu trùng.
Vi khuẩn Bacillus thuringiensis(Bt) có khả năng tiêu diệt côn trùng nhờ vào khả năng sinh
bào tử và tạo tinh thể độc độc (parasoral body ) hình quả trám, có bản chất protein và chứa
những độc tố có thể giết hại trên 100 loài sâu hại. Tinh thể độc chiếm khoảng 30% trọng
lượng khô của tế bào. Tính đặc hiệu của độc tố Bt đối với côn trùng đích là một trong những

tính trạng khiến Bt trở thành TTSSH lý tưởng. Trên thực tế, các chủng Bt khác nhau sản sinh
ra các protein độc đối với một số loài côn trùng nhất định. Độc tố của protein Bt tương tác
trực tiếp với thụ thể. Có nghĩa là đối với những côn trùng bị ảnh hưởng bởi protein Bt, trong
ruột chúng phải có các vị trí thụ thể đặc trưng để protein có thể kết bám.
Khi Bt hoặc bào tử của Bt được đưa vào đường ruột của côn trùng, nhờ dinh dưỡng lấy
được trong đường ruột của côn trùng, Bt sinh trưởng và sản sinh nhanh chóng về số lượng.
Đồng thời Bt cũng sản sinh nên các phân tử protein đặc hiệu, bình thường tinh thể ở dạng tiền
độc dưới tác dụng của một loại men tiêu hoá trong dịch ruột của sâu, tiền độc tố bị hoà tan
thành những phân tử nhỏ có hoạt tính độc. Các độc tố này bám vào màng vi mao trong ruột,
làm các tế bào thượng bì bị tách rời nhau ra, thủng đường ruột hoặc làm bào mòn mỏng
đường ruột của các ấu trùng, sâu non của côn trùng tạo ra các lỗ dò để cho nước chảy vào,
làm sâu mọng nước, ngừng ăn và chết. Trong môi trường kiềm ở ruột của ấu trùng là điều
kiện môi trường lý tưởng cho Bt phát triển. Chính vì vậy sau một thời gian khoảng từ 12h– 5
ngày sâu ngừng ăn và chết. Mức độ tiêu diệt và thời gian tiêu diệt của chế phẩm Bt phụ thuộc
vào lượng chế phẩm mà ấu trùng ăn phải, vào kích cỡ và số đốt của loài ấu trùng sâu hại, và
phụ thuộc vào loại Bt đã được sử dụng.
Tóm lại quá trình xảy ra như sau:
Cơ chế gây độc của Bt lên côn trùng
- A: Sâu ăn lá có vi khuẩn  tinh thể độc và bào tử xâm nhập vào cơ thể sâu. Trong điều
kiện bình thường, tinh thể độc không hòa tan.
- B. Quá trình hòa tan tinh thể và hoạt hóa chất độc: xảy ra ở ruột giữa nơi có pH kiềm cao
(> 9,5), ở pH này tinh thể độc tan ra  tiền độc tố có kích thước 135- 140 kDa  protease
trong ruột giữa của sâu hoạt hóa thành dạng hoạt động là độc tố δ (kích thước 60- 66 kDa).
- C. Độc tố liên kết với thụ thể (receptor) trên biểu bì ruột  đâm qua màng tạo thành lỗ
xuyên màng  mất cân bằng ion nội bào của tế bào biểu mô  tế bào nội mô bị phân giải 
sâu ngừng ăn  chết đói
- D. Lỗ xuyên màng xuất hiện trên thành ruột  pH trong ruột giảm xuống bằng pH nội
môi trong huyết tương  cho phép bào tử nảy mầm, xâm chiếm vật chủ  gây chết.
6. Ưu điểm, hạn chế và biện pháp khắc phục khi sử dụng thuốc trừ sâu Bt
a. Ưu điểm:

- Không độc hại cho người và gia súc, ko nhiễm bẩn môi trường sống, không gây ô nhiễm
môi trường.
- Chưa tạo nên tính kháng thuốc của sâu hại
- Không ảnh hưởng đến chất lượng, phẩm chất nông sản, không ảnh hưởng đến đất trồng,
không khí trong môi trường (do không để lại dư lượng)
- Không làm mất đi những nguồn tài nguyên sinh vật có ích như các loại ký sinh thiên dịch và
những vi sinh vật có lợi với con người
- Nếu sử dụng hợp lý, đúng phương pháp, đúng kỹ thuật trong điều kiện nhiệt độ thích hợp sẽ
mang lại hiệu quả kinh tế cao
- Hiệu quả thuốc vi sinh thường kéo dài vì chún ko chỉ tiêu diệt trực tiếp lứa sâu đang phá
hoại mà chúng còn có thể lan truyền cho thế hệ tiếp theo.
b. Hạn chế:
- Tác động của thuốc trừ sâu vi sinh chậm nên hiệu quả chậm bởi vì thuốc trừ sâu vi sinh
thường có quá trình gây bệnh và nhiễm bệnh khi vào cơ thể sâu thì thời gian ủ bệnh phải mất
1-3 ngày.
- Hiệu quả của thuốc ban đầu không cao
- Phổ tác dụng của thuốc hẹp
- Một vài loại thuốc trừ sâu vi sinh bị ảnh hưởng bởi điều kiện thời tiết nếu như phun không
đúng kỹ thuật, phun trong điều kiện không thích hợp sẽ khó đạt hiệu quả
- Khó tiếp xúc với côn trùng đích ẩn sâu dưới lá, đất.
- Thuốc vi sinh có công nghệ sản xuất phức tạp thủ công nên giá thành cao nên giá thành cao
ở Việt Nam
- Dễ bị phân hủy bởi tia UV.
c. Biện pháp khắc phục:
- Phun sớm ngay khi cây trồng bị sâu phá hoại.
- Phun đều 2 mặt lá, tránh phun lúc trời nắng gắt hoặc sắp mưa
- Ngoài ra để khắc phục hạn chế thuốc bị phân hủy hoặc rửa trôi, các nhà khoa học đã tiến
hành chuyển gen Bt mã hóa cho protein tinh thể độc tố từ vi khuẩn Bt vào thực vật. Cây trồng
được chuyển gen Bt này sẽ có khả năng tự kháng lại sâu hại đích. Các protein sản sinh trong
thực vật không bị rửa trôi hay bị phân huỷ dưới ánh nắng mặt trời.Vì vậy, bất kể trong điều

kiện sinh thái, khí hậu thế nào thì cây trồng vẫn được bảo vệ khỏi sự tấn công của sâu đục
thân, hay đục quả. Hiệu quả của chế phẩm Bt khá cao, diệt được gần 90% sâu hại, so với gần
80% của thuốc hoá học.
III.Sản xuất thuốc trừ sâu Bt:
Từ những năm đầu sử dụng các chế phẩm từ Bt (năm 1920 ) con người đã biết cách sử
dụng phương pháp ủ nhân tạo, nhân nhanh các giống Bt, sau đó đem phun hoặc phối trộn với
phụ gia thô rồi đem rắc lên cây trồng phòng trừ sâu bệnh.
Ngày nay công nghệ này vẫn được sử dụng nhờ vào tính kinh tế và đòi hỏi một kỹ thuật
không phức tạp, đòi hỏi các máy móc đơn giản.
Bt được sản xuất chủ yếu theo hai cách : lên men thường (lên men bề mặt) và lên men
chìm có sục khí. Hiện nay người ta sử dụng phương pháp lên men chìm vì mang lại hiệu quả
cao.
 Quy trình sản xuất Bt truyền thống:

Quy trình sản xuất Bt truyền thống
 Thuyết minh qui trình:
Nhân giống cấp 1
Chủng Bt thuần
Nhân giống cấp 2
Lên men
Lọc và ly tâm
Chế biến
Thu sinh khối
Chế phẩm
Chuẩn bị môi trường nhân
giống
Chuẩn bị môi trường lên
men
Bước chọn chủng lên men: tùy theo việc phòng trừ loài sâu hại nào mà nhà sản xuất chọn
chủng vi khuẩn phù hợp để lên men.

Bước chọn môi trường lên men: trên cơ sở môi trường cơ bản, tùy thuộc chủng vi khuẩn
cần lên men mà thêm các chất phù hợp
Chủng Bt thuần: được phân lập từ xác chết côn trùng hay chủ yếu là từ bọ cánh cứng, bọ
hai cánh (sâu bọ) và từ bướm, từ đất, bề mặt lá và các môi trường sống khác
Nhân giống cấp 1: chủng Bt thuần từ ống giống được chuyển vào bình tam giác chứa môi
trường dịch thể 48h, sử dụng máy lắc (150 vòng/phút ) hợp để nhân giống
Nhân giống cấp 2: sau nhân giống cấp 1 vi khuẩn được chuyển từ erlen vào nồi lên men
thể tích 500l, (môi trường dịch thể ) sử dụng máy sục khí
Lên men: sau nhân giống cấp 1 vi khuẩn được chuyển từ erlen vào nồi lên men và được
lên men từ 52- 54h, ở 30
o
c và môi trường lên men có pH 7
Lên men chìm tiến hành trong các nồi lên men 500l, 1000l, 2000l, ngoài môi trường dinh
dưỡng cần chú ý tới một số thông số khác như: chế độ thổi khí, chế độ nhiệt độ, chế độ luân
chuyển giống v.v để hạn chế các thực khuẩn thể phá hủy các bào tử và tinh thể độc.
+ Chế độ thổi khí: là chỉ tiêu quan trọng trong quá trình hình thành bào tử và tinh thể
độc. Ngưỡng thổi khí tốt nhất trong quá trình lên men là 0,5- 0,6 m
3
môi trường / m
3
không
khí. Chế độ thổi khí thấp  bào tử phát triển yếu, mật độ thưa. Chế độ thổi khí cao  bào tử
phát triển nhanh, thời gian lên men ngắn, tinh thể độc nhỏ  hiệu quả diệt sâu không cao.
+ Nhiệt độ: ảnh hưởng đến quá trình hình thành bào tử, nhiệt độ quá cao hoặc quá thấp
sẽ rút ngắn hoặc kéo dài quá trình lên men, nhiệt độ phù hợp là 30
0
C.
+ Chế độ luân chuyển giống: nếu sử dụng giống liên tục sẽ xảy ra hiện tượng nhiễm
thực khuẩn thể. Bình thường chỉ lên men 10- 15 lần giống cũ thì phải thay giống mới để khắc
phục hiện tượng phân đốt, hiện tượng tạo ra ít bào tử và ít tinh thể độc tố.

Lọc và ly tâm: sau thời gian lên men ta sẽ đem lọc rồi tiến hành ly tâm nhằm thu sinh khối
vi khuẩn để tiến hành sản xuất chế phẩm.
Chế biến: sinh khối vi khuẩn thường được tạo thành dạng bột qua quá trình nghiền, lọc
sấy, thêm chất bảo quản,phụ gia (chất bám dính) rồi được đóng gói và bảo quản hay chế
thành các dạng chế phẩm khác nhau. Dạng chế phẩm cũng là một yếu tố quan trọng quyết
định hiệu quả phòng trừ sâu bệnh. Chế phẩm Bt có các dạng: nước, bột, bột thấm nước, nang
keo.
 Công nghệ Bt hiện đại
Theo dòng thời gian phát triển của khoa học kỹ thuật, đặc biệt là khoa học về sinh học
phân tử, Bt cũng được phát triển theo chiều hướng hiện đại.
Từ năm 1996, các giống cây trồng được cấy gien Bt có thể được tổng hợp các phân tử
protein đặc hiệu đã được đưa vào gieo trồng. Xuất phát từ thực trạng có một số loại sâu hại
chính hại bên trong thân cây, lá cây hay dưới rễ trong đất, những vị trí như vậy thì các loại
chế phẩm truyền thống của Bt không thể diệt với hiệu quả cao được.
Qui trình cấy gen Bt vào cây trồng
Khi sinh học phân tử ra đời, các nhà khoa học trên thế giới đề cập đến biện pháp cấy ghép
gen điều khiển tổng hợp cácc loại protein đặc hiệu của Bt vào trong bộ gen di truyền của các
giống cây trồng. Bằng biện pháp này, cây trồng có thể tự sản sinh ra các độc tố kháng lại sâu
hại, chính vì thế mọi vị trí, mọi cây trồng có thể chống chịu lại sự phá hoại của sâu.
Một mặt hữu ích khác đó là các loại protein gây độc này, luôn tồn tại và sản sinh ra bên
trong cơ thể cây trồng, chính vì thế không thể bị phân huỷ bởi tác nhân ánh sáng mặt trời hay
tia tử ngoại, cũng không thể bị rửa trôi do nước mưa và nước tưới cho cây.
Chính vì vậy rất nhiều loài cây trồng Bt đã được đưa vào sử dụng như Ngô, Lúa, hay Bông
hay khoai tây, cà chua… và một số giống cây trồng khác.
IV. Một số chế phẩm:
Hiện nay nước ta không có nhiều sản phẩm thương mại là thuốc trừ sâu từ vi sinh vật.
Những sản phẩm trên thị trường chủ yếu là từ vi khuẩn Bacillus thuringiensis, một số khác từ
nấm Metarhizium anisopliae và rất ít sản phẩm từ Bauveria bassiana.
Bên cạnh đó còn có các chế phẩm nấm côn trùng trừ sâu hại có hoạt lực diệt côn trùng
cao; chế phẩm nấm đối kháng trừ bệnh hại; chế phẩm tuyến trùng sinh học trừ sâu hại cây

trồng; chế phẩm Momosertatin trừ sâu hại rau; chế phẩm kháng sinh Ditacin có nguồn gốc từ
xạ khuẩn và chế phẩm nấm đối kháng trừ bệnh hại cây trồng.
Giới thiệu một số loại chế phẩm hiện đang sử dụng rộng rãi
Có 31 tên thuốc thương mại, gồm 29 thuốc đơn và 2 thuốc hỗn hợp, được đăng ký ở Việt
Nam :
• Các thuốc đơn
1. An huy (8000 IU/mg) WP (Công ty TNHH Trường Thịnh)
2. Biobit 16 H WP, 32 BFC (Forward Int. Ltd)
3. Biocin 16 WP, 8000 SC (Cty TTS Sài Gòn)
4. Comazol (16000 IU/mg) WP (Công ty CP Nicotex)
5. Crymax 35 WP (Cali - Parimex Inc.)
6. Delfin WG (32 BIU) (SDS Biotech KK Japan)
7. Dipel 3.2 WP, 6.4 DF (Valent Bioscience Corp. USA)
8. Firibiotox - P 16000 IU/mg bột (Viện Công nghệ thực phẩm Hà Nội)
9. Firibiotox - C 3 tỷ bào tử/ml dịch cô đặc (Viện Công nghệ thực phẩm
Hà Nội)
10. Forwabit 16 WP, 32 BFC (Forward Int. Ltd)
11. Halt 5% WP (32000 IU/mg) (Công ty CP KD VT Nông lâm Thuỷ sản
Vĩnh Thịnh)
12. Jiabat 15WDG (Jia Non Enterprise Co., Ltd.)
13. Huang Hwa Bao WP 16000 IU/mg (Kuang Hwa Chem. Co. Ltd)
14. MVP 10 FS (Cali - Parimex Inc)
15. Newdelpel (16000 IU/mg) WP; (32000 IU/mg) WP; (64000 IU/mg)
WDG (Công ty TNHH An Nông)
16. Shian 32 WP (3200 IU/mg) (Công ty TNHH SX - TM - DV Tobon)
17. Thuricide HP, OF 36 BIU (SDS Biotech KK Japan)
18. Vi - BT 16000 WP, 32000 WP (Cty Thuốc sát trùng Việt Nam)
19. V.K 16 WP, 32 WP (Cty vật tư BVTV I)
20. Amatic (1010 bào tử/ml) SC (Công ty TNHH Trường Thịnh)
21. Pethian (4000 IU) SC (Công ty CP Nông nghiệp Thiên An)

22. Cahat 16 WP (16000 IU/mg) (Công ty TNHH Nam Nông Phát)
23. TP. Thần tốc 16000 IU (Cty TNHH Thành Phương)
24.Aizabin WP (Công ty TNHH Sản phẩm Công Nghệ Cao)
25. Aztron 7000 DBMU (Tan Quy Co. Tp. HCM)
26. Bathurin S 3 x 109 - 5 x 109 bt/ml (Viện CN sau thu hoạch)
27. Map - Biti WP 50000 IU/mg (Map Pacific PTE Ltd)
28. Xentari 35 WDG, 15 FC (Valent Bioscience Corp. USA)
29. BTH 107 bào tử/mg dạng bột không tan (Đỗ Trọng Hùng, Bùi Thị
Xuân, Đà Lạt)
• Các thuốc hỗn hợp:
30. Bitadin WP (Viện Di truyền Nông nghiệp): Đây là thuốc hỗn hợp gồm B.T. var
kurstaki 16000 IU + granulosis virus 108 PIB.
31. Cộng hợp 16 BTN, 32 BTN (Cty Hợp danh sinh học Nông nghiệp Sinh Thành, Tp.
HCM) Tác nhân là BT var aizawa 16000 IU (32000 IU) + Nosema sp 5 x 107 bt/g +
Beauveria bassiana 1 x 107 bt/g.
- Bảy chế phẩm thuốc trừ sâu sinh học đa năng (đã được đăng ký vào danh mục thuốc
BVTV được phép sử dụng ở Việt Nam) gồm:
- Hai chế phẩm NPV (Nuclear polyhedrosis Virus) trừ sâu hại rau màu và cây công nghiệp
là sản phẩm của Viện BVTV với các tên thương mại: ViS và ViHa.
- Hai chế phẩm Bt (Bacillus thuringiensis Kurstak) trừ sâu hại rau là sản phẩm của Viện
Công nghiệp thực phẩm với các tên thương mại: Firibiotox P và Fibribiotox C.
- Hai chế phẩm nấm trừ côn trùng Metarhizium anisopliae (nấm xanh) và Beauveria
bassiana (nấm trắng) là sản phẩm của Viện Lúa đồng bằng sông Cửu Long với các tên thương
mai: Ometar và Biovip.
- Chế phẩm nấm đối kháng Trichoderma trừ bệnh hại cây trồng là sản phẩm của Viện
BVTV với tên thương mai: TriB1 (Trichoderma).
VI. Một số dạng thuốc trừ sâu sinh học khác:
1. Thuốc trừ sâu có nguồn gốc virus
a. Cơ sở khoa học:
Đặc điểm đặc trưng của virus là kí sinh bắt buộc với một hoặc một số vật chủ nhất định,

gây hại hoặc làm chết vật chủ kí sinh. Dựa vào đặc điểm này các nhà khoa học đã sử dụng
virus để sản xuất thuốc trừ sâu. Có hai nhóm virus được quan tâm trong công nghệ sản xuất
thuốc trừ sâu:
- Baculovirus thuôch họ Baculoviridae
- Cytoplasmis polyhedrosis virus (CPV) thuộc họ Reoviridae.
Nhóm Baculovirus được sử dụng phổ biến nhất do các ưu điểm nổi trội sau:
- Baculovirus chỉ tấn công động vật không xương sống và có tính đặc hiệu cao nên
không gây hại cho các côn trùng có ích khác
- Có cấu trúc thể bọc bảo vệ tránh điều kiện bất lợi của môi trường  có khả năng sống
tiềm sinh ngoài cơ thể vật chủ.
- Có thể đạt được nồng độ cao trong cơ thể ấu trùng (1010 virus/ ấu trùng) nên thuận lợi
trong sản xuất chế phẩm sinh học. Chế phẩm có thể giữ hoạt tính sinh học trong thời gian dài
(10-15 năm) ngoài cơ thể vật chủ.
b. Đặc điểm cấu trúc và hệ gene Baculovirus
- Baculovirus có hình que điển hình, đường kính 30- 60 nm, dài 250- 300 nm.
- AND vòng, kép. Trên khắp hệ gene có nhiều trình tự ngắn lặp lại (vùng tương đồng),
tăng cường khả năng phiên mã sớm của gene và có vai trò như các promotor. Trong hệ gene
có nhiều gene gối nhau cho phép mã hóa nhiều gene trong khi kích thước hệ gene nhỏ.
* Polyhedra: Các virus tập trung lại trong một thể đa diện (thể bọc), được quan sát thấy
dưới kính hiển vi quang học. Thể bọc được tạo ra ở giai đoạn muộn trong chu kì lây nhiễm
của virus, thể này được bọc trong một lớp giàu protein, cấu trúc này được gọi là polyhedra,
giúp virus lây nhiễm sang tế bào mới và giúp chúng chống chịu được với điều kiện tự nhiên.
* Virus nảy chồi: gặp khi virus lây nhiễm vào cơ thể côn trùng hoặc được nuôi cấy trong
điều kiện thích hợp. Virus nảy chồi chỉ mang duy nhất một nucleocapsid được bao bọc bởi
lớp vỏ có nguồn gốc từ màng sinh chất của vật chủ. Các protein trên lớp vỏ này như protein
GP64 có vai trò quan trọng trong việc giúp virus lây nhiễm.
Cấu tạo các dạng tồn tại của virus
c. Chu trình sống và cơ chế lây nhiễm gây độc của nucleopolyhedrovirus
Baculovirus có chu trình phân chia hai pha. Hai dạng tồn tại, một dạng giúp cho virus này
lây nhiếm trong môi trường tự nhiên từ vật chủ này sang vật chủ khác (Polyhedra) và một

dạng là virus nảy chồi liên quan đến sự lan truyền của virus giữa các tế bào trong chính cơ thể
vật chủ.
Sự lây nhiễm NPV vào vật chủ là côn trùng
- Khi vật chủ ăn thức ăn có chứa virus thể bọc, virus sẽ theo đường tiêu hóa đi vào ruột
giữa.
- Môi trường kiềm tại ruột giữa sẽ phá tan thể bọc, giải phóng các virion. Virion xâm nhập
qua tế bào thành ruột vào trong tế bào. Tại đây chúng sử dụng bộ máy tế bào chủ thực hiện
các quá trình sao chép, phiên mã và dịch mã tạo ra các virion mới.
- Virion mới nảy chồi, thoát ra khỏi tế bào thành ruột trở thành dạng virus nảy chồi. Do
lớp bọc ngoài là từ màng tế bào thành ruột nên các virus này có thể xâm nhập tiếp vào các tế
bào thuộc các mô khác của côn trùng.
- Virus tấn công vào tất cả các loại tế bào khác nhau trong cơ thể vật chủ, ở mỗi tế bào chu
trình trên lại được tiếp tục. Tuy nhiên, thay vì tạo ra các virion nảy chồi, các virus mới tạo ra
tập hợp lại, được bao bởi các protein polyhedrin đặc biệt tạo ra cấu trúc thể bọc gây tan tế
bào. Vật chủ bị tiêu diệt giải phóng hàng loạt thể bọc. Các thể bọc này lại tiếp tục tấn công
vào cơ thể mới.
d. Nguyên tắc sản xuất thuốc trừ sâu virus
Nuôi sâu làm vật chủ để nhân bản virus vì virus chỉ nhiễm vào tế bào sống.
Sâu kí sinh được nuôi trong buồng nuôi bằng thức ăn nhân tạo, đến giai đoạn ấu trùng thì
dịch huyền phù virus được cây vào thức ăn để lây nhiễm cho sâu. Sau 7- 9 ngày, ấu trùng
chết sẽ được thu , sấy nhẹ ở 33-35
0
C đến khô.Xác sâu mang nhiều virus được nghiền thành
bột, thêm dịch sinh lý, trộn đều rồi lọc. Sản phẩm lọc được ly tâm lấy cặn chứa virus, thêm
nước cất tạo thành dịch huyền phù, glycogen vô trùng được thêm vào để bảo quản.
2. Thuốc trừ sâu có nguồn gốc từ nấm sợi
a. Một số đại diện nấm sợi có khả năng gây bệnh cho sâu hại cây trồng
Sâu hại phát triển nhanh nhưng số lượng luôn được giới hạn bởi hiện tượng khống chế
sinh học thông qua các thiên địch. Nấm sợi là một trong những thiên địch phổ biến, có nhiều
loài thuộc các lớp nấm khác nhau có khả năng diệt côn trùng, tuy nhiên chỉ có khoảng 20 loài

được nghiên cứu dùng trong nông nghiệp.
b. Một số loài nấm sợi được sử dụng:
+ Aschersoria spp.
+ Beauveria bassiana
+ Conidiobolus obscurus
+ Culicinomyces clavosporus
+ Metarrhizium anisopliae
+ Hirsutella thompsonu
Trong các loài trên, có một số được sử dụng phổ biến và có hiệu quả cao trong phòng trừ
sâu hại cây trồng và cây rừng:
- Beauveria bassiana: nấm bạch cương
- Metarhizium anisopliae: nấm lục cương
c. Một số đặc điểm đặc trưng của nấm
- Xâm nhập vào côn trùng không qua đường miệng mà qua tầng cutin tại khớp nối giữa
các đốt.
- Côn trùng thường bị nhiễm nấm ở giai đoạn ấu trùng và không thấy có tác động qua lại
với các vi sinh vật khác.
- Nấm sinh trưởng nhanh, dạng bào tử có thể tồn tại lâu dài trong thiên nhiên mà hầu như
không mất hoạt tính diệt côn trùng.
- Có tính đặc hiệu cao đối với một số loài côn trùng nhất định.
d. Beauveria bassiana (Bals) Vuill
 Đặc điểm:
Nấm bạch cương được phát hiện trong trường hợp gây bệnh làm chết hàng loạt tằm.
Nấm bạch cương có dạng sợi phân nhánh, màu trắng, có vách ngăn ngang. Hệ sợi nấm
phát triển nhanh, tạo khối xốp màu trắng nên gọi là nấm bạch cương hay nấm vôi. Trên cơ
thể côn trùng, khi sợi nấm khô chuyển sang màu kem, đôi khi pha thêm ít màu đỏ hoặc da
cam.
Bào tử trần, đơn bào, không màu, hình cầu hoặc hình trứng.
Chứa độc tố beauvericin, có công thức C
45

H
57
O
9
N
3
. Đây là một loại depsipeptid vòng
Beauveria bassiana (Bals) Vuill [9]
a. Bào tử trần và cuống sinh bào tử; b. Sợi nấm mọc trên cơ thể côn trùng
 Cơ chế tác động:
Phun chế phẩm nấm  bào tử nấm phát tán, gặp cơ thể sâu  bào tử nảy mầm thành
các sợi nấm đâm xuyên qua tầng vỏ kitin của sâu vào trong cơ thể  Sợi nấm phát triển rất
nhanh, tạo các bào tử đính trong cơ thể côn trùng, các bào tử này lại nảy mầm, phát triển phủ
kín bề mặt côn trùng.
Cơ chế xâm nhập của bào tử đính vào cơ thể côn trùng
 Quy trình lên men chìm tạo chế phẩm nấm diệt sâu:
ống giống nuôi 5-7 ngày
Nhân giống trong bình 250 ml có 100 ml môi trường.
Lắc 20 v/ phút, t
0
: 28- 30
0
C/ 24 h
Nhân giống trong bình 1000 ml có 500 ml môi trường.
Lắc 200 v/ phút, t
0
: 28- 30
0
C/ 24h
Lên men trong hệ thống 10l tự động có 7-8 l môi trường.

Khuấy 550 v/ phút, t
0
: 29- 30
0
C/ 72 h
Li tâm lạnh 3000 v/ phút/ 40 phút
Sinh khối + chất phụ gia
Sấy khô ở 30- 35
0
C
Nghiền nhỏ, vô bao kín, bảo quản ở 5- 10
0
C
V. Tài liệu tham khảo:
http\\:www.agbiotech.com.vn
http\\:www.bio.ic.ac.uk/research/djwright/
http\\:www.inchem.orgd\ocuments\ehc\ehc\v217eh01.gif
http\\:
http\\:hort.ifas.ufl.edu/gt/organic-garden/organic7a.jpg http\\:okeechobee.ifas.ufl.edu/News
%20columns/Organi
http\\:users.rcn.com/ /B/BollWeevil013.jpg http\\:users.rcn.com/ /B/B.thuringiensis.html

×