Các biện pháp phát huy tính tích cực, sáng tạo cho học sinh trong dạy học theo chủ đề môn Địa lí 9
MỤC LỤC:
Đặt vấn đề
Trang 2
Những biện pháp đổi mới để giải quyết vấn đề
Trang 5
+ Khảo sát thực tế
Trang 5
+ Nội dung chủ yếu và biện pháp thực hiện
Trang 6
Kết quả thực hiện
Trang 17
Kết luận và kiến nghị sau khi thực hiện đề tài
Trang 20
TÊN ĐỀ TÀI:
1
Các biện pháp phát huy tính tích cực, sáng tạo cho học sinh trong dạy học theo chủ đề môn Địa lí 9
“CÁC BIỆN PHÁP PHÁT HUY TÍNH TÍCH CỰC, SÁNG TẠO
CHO HỌC SINH TRONG DẠY HỌC THEO CHỦ ĐỀ MƠN
ĐỊA LÍ 9”
PHẦN THỨ NHẤT: ĐẶT VẤN ĐỀ
I.LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI
1.LÝ DO KHÁCH QUAN
Trong Chiến lược phát triển Giáo dục và đào tạo giai đoạn 2009 – 2020 , Bộ
Giáo dục đã nhấn mạnh: “…phải góp phần tạo nên một thế hệ người lao động có
tri thức, có đạo đức, có bản lĩnh trung thực, có tư duy phê phán, sáng tạo, có kỹ
năng sống, kỹ năng giải quyết vấn đề và kỹ năng nghề nghiệp để làm việc hiệu quả
trong mơi trường tồn cầu hóa vừa hợp tác vừa cạnh tranh.
Điều này địi hỏi phải có những thay đổi căn bản về giáo dục từ nội dung, phương
pháp dạy học đến việc xây dựng những môi trường giáo dục lành mạnh và thuận
lợi, giúp người học có thể chủ động, tích cực, kiến tạo kiến thức, phát triển kĩ năng
và vận dụng những điều đã học vào cuộc sống…” Điều đó đã tạo nên sự chuyển
biến mạnh mẽ của nền giáo dục giáo dục Việt Nam những năm gần đây.
Để hồn thành được chiến lược điều đó, địi hỏi quá trình dạy- học thực sự phải
trở thành quá trình tương tác hai chiều, học sinh tự tìm hiểu khám phá và tiếp nhận
kiến thức một cách chủ động. Giáo viên đóng vai trị là người khơi gợi hứng thú, tổ
chức hoạt động và hỗ trợ quá trình khám phá, tiếp nhận kiến thức, rèn luyện kĩ năng
2
Các biện pháp phát huy tính tích cực, sáng tạo cho học sinh trong dạy học theo chủ đề môn Địa lí 9
của học sinh. Phương pháp, hình thức tổ chức dạy học của người thầy cần phải “
phát huy tính tích cực, tự giác, chủ động sáng tạo của học sinh, phù hợp với đặc
trưng bộ môn, đặc điểm đối tượng học sinh, điều kiện của từng lớp học, bồi dưỡng
cho học sinh phương pháp tự học, khả năng hợp tác, rèn luyện kĩ năng vận dụng kiến
thức vào thực tiễn, tác động đến tình cảm,đem lại niềm vui , hứng thú và trách nhiệm
học tập cho học sinh”.Nội dung kiến thức cũng cần được sắp xếp hợp lí làm bật lên
tính hệ thống, tổng thể giúp hình thành tư duy tổng hợp lo zic cho học sinh.
Hiện nay đã có nhiều phương pháp, hình thức tổ chức dạy học mới được áp
dụng nhằm phát huy tính tích cực, chủ động sáng tạo của học sinh.Trong đó, hình
thức dạy học theo chủ đề đã được ngành Giáo dục chỉ đạo triển khai rộng rãi và
phát huy được những hiệu quả tích cực, đáp ứng mục tiêu của đổi mới giáo dục hiện
nay.
2. LÝ DO CHỦ QUAN
Trong những năm qua, tôi đã áp dụng một số phương pháp, kĩ thuật dạy học
giúp phát triển năng lực cho học sinh và bước đầu phát huy hiệu quả. Tuy nhiên,
trong quá trình vận dụng đã nảy sinh một số hạn chế. Giới hạn thời gian trong một
tiết học sẽ hạn chế trong việc học sinh thể hiện hết ý tưởng sáng tạo của bản thân,
khả năng kết nối, tổng hợp kiến thức của học sinh cịn nhiều hạn chế. Tơi nhận
thấy, hình thức dạy học theo chủ đề sẽ khắc phục được những khó khăn đó.Việc xây
dựng lại nội dung bài học theo chủ đề giúp học sinh vừa có cái nhìn tổng quan vừa
được tìm hiểu cụ thể chi tiết về một hệ thống kiến thức có mối liên hệ với nhau.
Việc cắt bớt những nội dung bị trùng lặp cũng tạo điều kiện thời gian cho học sinh
3
Các biện pháp phát huy tính tích cực, sáng tạo cho học sinh trong dạy học theo chủ đề môn Địa lí 9
được phát huy khả năng sáng tạo,trình bày ý tưởng của mình. Đặc biệt đối với mơn
Địa lí 9, các bài học đã được bố trí sắp xếp khá hợp lí theo những chủ đề nhỏ
( ngành kinh tế, vùng kinh tế, biển đảo..), giáo viên chỉ cần khéo léo kết hợp, sắp
xếp lại các đơn vị kiến thức thành phần sao cho lo zic và hợp lí. Hơn nữa, xét về
mặt tâm lí lứa tuổi, học sinh lớp 9 đang ở trong độ tuổi mà nhu cầu bộc lộ cái tôi cá
nhân rất mạnh mẽ. Các em mong muốn được thể hiện, khẳng định vị trí của bản
thân đối với thầy cơ, gia đình, bạn bè.Vì vậy, nếu giáo viên có cách tổ chức hợp lí
thì sẽ giúp các em bộc lộ được khả năng theo hướng tích cực, phát huy được tính
sáng tạo, chủ động trong mỗi học sinh, nhờ vậy mà việc học tập cũng sẽ đạt hiệu
quả cao hơn .
Vì vậy, tơi lựa chọn nghiên cứu đề tài “Các biện pháp phát huy tính tích cực, sáng tạo
cho học sinh trong dạy học theo chủ đề mơn Địa lí 9”với mong muốn đóng góp một
vài kinh nghiệm để xây dựng những tiết dạy theo chủ đề mang lại hiệu quả tốt, có
khả năng giúp phát huy tính tích cực sáng tạo của học sinh, từ đó nâng cao chất lượng
dạy học mơn Địa lí nói chung và mơn Địa lí khối 9 nói riêng
II.MỤC ĐÍCH NGHIÊN CỨU CỦA ĐỀ TÀI
Đề tài nhằm phát huy những ưu điểm, khắc phục những hạn chế của hình
thức dạy học theo chủ đề, từ đó giúp giáo viên hoàn thành tốt nhiệm vụ giảng dạy
theo phương pháp đổi mới hiện nay.
Giúp học sinh có hứng thú say mê và nâng cao chất lượng học tập đối với
môn học, đồng thời được rèn luyện những năng lực cần thiết, tạo nên môi trường
học tập thân thiện,hiệu quả.
4
Các biện pháp phát huy tính tích cực, sáng tạo cho học sinh trong dạy học theo chủ đề môn Địa lí 9
III.ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU CỦA ĐỀ TÀI
Hình thức dạy học theo chủ đề đơn môn trong giảng dạy Địa lí lớp 9 ở trường THCS
IV.ĐỐI TƯỢNG KHẢO SÁT, THỰC NGHIỆM
Học sinh lớp 9 trường THCS
V.PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
-Phương pháp nghiên cứu tài liệu, quan sát, khảo sát thực tế, dạy thực nghiệm
VI.PHẠM VI VÀ THỜI GIAN THỰC HIỆN
1. Phạm vi : Học sinh lớp 9 trường THCS
2.Thời gian thực hiện : Năm học 2019-2020
PHẦN THỨ HAI: NHỮNG BIỆN PHÁP ĐỔI MỚI ĐỂ GIẢI QUYẾT
VẤN ĐỀ
I.KHẢO SÁT THỰC TẾ
Những nỗ lực trong việc đổi mới phương pháp , hình thức tổ chức dạy học
nói chung và trong mơn Địa lí nói riêng ở trường THCS những năm gần đây đã
mang đến những hiệu quả tích cực. Học sinh đã có niềm say mê hứng thú hơn đối
với mơn học, một số em đã biết chủ động tìm tịi nguồn tri thức từ các nguồn khác
nhau giúp làm phong phú thêm hiểu biết của mình .Tuy nhiên, nhiều em chưa thể
hiện sự tích cực chủ động trong q trình học tập. Nhiều bài học nội dung kiến thức
khá dài nên giáo viên khơng có thời gian giúp học sinh rèn luyện khả năng vận dụng
kiến thức. Để rõ hơn, tôi đã cho học sinh khối 9 làm bài kiểm tra trong thời gian 30
phút ( theo hình thức trắc nghiệm khách quan) . Cơ cấu đề gồm : 20 câu hỏi trắc
nghiệm khách quan ( mỗi câu 0,5 đ), đề có đủ 4 mức độ nhận thức: biết, thơng hiểu,
vận dụng thấp, vận dụng cao .Sau khi chấm, kết quả bài khảo sát như sau
5
Các biện pháp phát huy tính tích cực, sáng tạo cho học sinh trong dạy học theo chủ đề môn Địa lí 9
Mức độ
nhận thức/
Điểm
Số hs/
Tổng số
Tỉ lệ ( %)
Biết
Dưới
4
Thơng hiểu
4
5
6
0/48
5/48
17/48
0
10,4
35,2
13/4
8
27,2
Vận dụng thấp
7
Vận dụng
cao
8
9
10
8/48
3/48
2/48
16,7
%
6,3
%
4,2
%
0/4
8
0%
Kết quả bài khảo sát trên cho thấy tỉ lệ học sinh đạt 5-6 đ chiếm tỉ lệ cao nhất,
đây là nhóm học sinh hồn thành bài chủ yếu ở mức độ nhận biết , thông hiểu ( 5-6
điểm), sau đó đến tỉ lệ học sinh đạt 7 đ, đây là nhóm học sinh hồn thành bài ở mức
độ nhận biết, thông hiểu, vận dụng thấp. Tỉ lệ học sinh đạt 8-9 khơng nhiều, khơng
có học sinh đạt 10 điểm. Tỉ lệ học sinh điểm 4 còn khơng ít. Qua thực tế giảng dạy,
nhóm học sinh đạt 8-9 là những em có tinh thần tích cực , chủ động trong q trình
học tập, thường giữ vai trị nhóm trưởng trong các buổi thảo luận nhóm. Nhóm học
sinh đạt điểm 4 trở xuống là những em còn lười học, kể cả khi học trên lớp cũng
như tự học ở nhà.
Từ đó đặt ra yêu cầu: làm thế nào để mỗi học sinh đều phải thấy có hứng thú với
mơn học, có như vậy, các em mới chủ động tìm tịi, làm chủ tri thức, tự tin hơn
khơng chỉ trong các kì thi mà trong cả thực tiễn cuộc sống sau này. Đây chính là
mục đích cụ thể của đề tài.
II.NỘI DUNG VÀ BIỆN PHÁP THỰC HIỆN
1.Khái quát về hình thức dạy học theo chủ đề
6
Các biện pháp phát huy tính tích cực, sáng tạo cho học sinh trong dạy học theo chủ đề môn Địa lí 9
a.Khái niệm dạy học theo chủ đề
Dạy học theo chủ đề là hình thức tìm tịi khái niệm, tư tưởng, đơn vị kiến thức,
nội dung bài học, chủ đề....có sự giao thoa, tương đồng lẫn nhau, dựa trên cơ sở các
mối liên hệ về lí luận và thực tiễn được đề cập đến trong các môn học hoặc trong các
học phần của mơn học đó (tức là con đường tích hợp từ những nội dung từ một số đơn
vị, bài học, mơn học có liên hệ với nhau) làm thành nội dung bài học trong một chủ
đề có ý nghĩa hơn, thực tế hơn, nhờ đó học sinh có thể tự hoạt động nhiều hơn để tìm
ra kiến thức và vận dụng vào thực tiễn.
Thay cho việc dạy học đang được thực hiện theo từng bài/tiết trong sách giáo khoa
như hiện nay, các tổ/nhóm chun mơn căn cứ vào chương trình và sách giáo khoa
hiện hành, lựa chọn nội dung để xây dựng các chủ đề dạy học phù hợp với việc sử
dụng phương pháp dạy học tích cực trong điều kiện thực tế của nhà trường.
Dạy học theo chủ đề là sự kết hợp giữa mơ hình dạy học truyền thống và hiện
đại, ở đó giáo viên không dạy học chỉ bằng cách truyền thụ kiến thức mà chủ yếu là
hướng dẫn học sinh tự lực tìm kiếm thông tin, sử dụng kiến thức vào giải quyết các
nhiệm vụ có ý nghĩa thực tiễn.Theo mơ hình này, học sinh có nhiều cơ hội làm việc
theo nhóm để giải quyết những vấn đề xác thực, có hệ thống và liên quan đến nhiều
kiến thức khác nhau. Học sinh được thu thập thông tin từ nhiều nguồn kiến thức.
Quá trình học tập của học sinh kết nối gần gũi với thực tế, giúp các em rèn luyện
được nhiều kĩ năng hoạt động và kĩ năng sống cần thiết . Thơng qua cách tiếp cận
này, vai trị của giáo viên là hướng dẫn, chỉ bảo hơn là quản lí trực tiếp học sinh làm
việc.
b. Các loại chủ đề dạy học:
- Chủ đề đơn môn: Là các chủ đề được xây dựng bằng cách cấu trúc lại nội dung
kiến thức theo mơn học trên cơ sở nghiên cứu chương trình SGK hiện hành đảm bảo
các yêu cầu về chuẩn kiến thức, kỹ năng, thái độ.
-Chủ đề liên môn: Bao gồm các nội dung dạy học gần giống nhau, có liên quan
chặt chẽ với nhau (có thể đang trùng nhau) trong các mơn học của chương trình hiện
hành, biên soạn thành chủ đề liên mơn.
-Chủ đề tích hợp, liên mơn: Có nội dung giáo dục liên quan đến các vấn đề thời
sự của địa phương, đất nước. Ví dụ: Học tập và làm theo tấm gương đạo đức Hồ Chí
Minh; bảo vệ chủ quyền biên giới, biển đảo;
Trong khuôn khổ đề tài này, tôi tập trung vào chủ đề đơn môn.
2. Các bước biên soạn chủ đề:
7
Các biện pháp phát huy tính tích cực, sáng tạo cho học sinh trong dạy học theo chủ đề môn Địa lí 9
a.Chuẩn bị :
- Xác định mục tiêu của chủ đề.
- Xác định nội dung chủ đề.
- Xác định hoạt động dạy – học của giáo viên và học sinh.
- Xác định phương tiện dạy học sử dụng trong chủ đề dạy học.
- Xác định thời gian cho mỗi nội dung của chủ đề.
- Rút kinh nghiệm sau khi thực hiện chủ đề.
b. Các bước biên soạn:
Bước 1: Đưa ra chủ đề.
Đưa ra các nhiệm vụ, tình huống và mục đích của chủ đề.
Bước 2: Nghiên cứu chủ đề.
Thu thập hiểu biết của học sinh, nghiên cứu tài liệu.
Bước 3: Giải quyết vấn đề của chủ đề.
Đưa ra phương pháp, đánh giá chọn phương án tối ưu.
+ Phương pháp đàm thoại.
+ Phương pháp thảo luận, hoạt động nhóm.
+ Phương pháp sử dụng các tài liệu trực quan: như tranh ảnh, video clip…
+ Phương pháp dùng lời nói (giảng giải, kể chuyện, đọc tài liệu).
+ Phương pháp dạy học theo dự án.
Bước 4: Vận dụng
+Vận dụng kết quả để giải quyết bài tập tình huống, vấn đề tương tự.
Phương thức chủ đạo là dựa trên những câu hỏi định hướng, những yêu cầu đã
được thỏa thuận giữa giáo viên và học sinh, người học có thể tự hoạt động cá nhân để
nhận thức, tự phát triển, tự thực hiện, tự biểu hiện, tự kiểm tra, tự đánh giá và tự hồn
thiện trong mơi trường ln được kích thích động cơ và đảm bảo tối đa quyền tự do
trong lựa chọn, quyết định, ứng xử, hoạch định, làm việc, thay đổi, cải thiện trong các
yếu tố học tập.
3. Áp dụng đối với 1 chủ đề cụ thể
TÊN CHỦ ĐỀ: BIỂN – ĐẢO VIỆT NAM
3.1. Khái quát về chủ đề:
Theo phân phối chương trình hiện tại, vấn đề Biển- đảo và phát triển tổng hợp kinh tế,
bảo vệ tài nguyên môi trường biển – đảo được sắp xếp dạy trong 2 tiết cụ thể như sau:
Tiết 44: Mục I: Biển và đảo Việt Nam
Mục II: Phát triển tổng hợp kinh tế biển: dạy 2 nội dung kiến thức thành phần:
+ Khai thác, nuôi trồng và chế biến hải sản
8
Các biện pháp phát huy tính tích cực, sáng tạo cho học sinh trong dạy học theo chủ đề môn Địa lí 9
+Du lịch biển- đảo
Tiết 45: Mục II: dạy 2 nội dung kiến thức thành phần:
+ Khai thác và chế biến khoáng sản biển
+ Phát triển tổng hợp giao thông vận tải biển
-Mục III: Bảo vệ tài nguyên và môi trường biển – đảo
Cách sắp xếp nội dung như vậy cũng đã tương đối hợp lí, khá lozic theo trình tự nhận
thức. Tuy nhiên, giáo viên cần giúp học sinh thấy rõ hơn được tính tổng thể cũng như
mối liên hệ chặt chẽ giữa các đơn vị kiến thức của bài, vận dụng phương pháp – hình
thức tổ chức dạy học giúp học sinh có điều kiện phát huy tính tích cực, chủ động,
đồng thời dành thời lượng để học sinh được vận dụng kiến thức kĩ năng giải quyết các
tình huống tương tự, qua đó giúp các em khắc sâu, nhớ lâu bài học.
3.2. Những biện pháp đổi mới để thực hiện chủ đề
A. MỤC TIÊU CHỦ ĐỀ:
1. Kiến thức : Sau chủ đề HS cần:
- Biết được các đảo và quần đảo lớn (tên, vị trí)
- Phân tích được ý nghĩa kinh tế của biển, đảo đối với việc phát triển kinh tế, an ninh
quốc phịng.
- Trình bày được đặc điểm của các ngành kinh tế biển: Đánh bắt và nuôi trồng hải sản,
khai thác và chế biến khống sản, du lịch, giao thơng vận tải biển.
- Biết Việt Nam là quốc gia có đường bờ biển dài và vùng biển rộng , có nhiều điều
kiện để phát triển các ngành kinh tế biển . Hiểu việc phát triển các ngành kinh tế biển
phải đi đôi với bảo vệ tài nguyên môi trường biển nhằm phát triển bền vững .
2. Kĩ năng :- Xác định trên bản đồ vị trí, phạm vi vùng biển nước ta. Kể tên và xác
định được trên bản đồ vị trí một số đảo và quần đảo lớn từ Bắc vào Nam. Phân tích sơ
đồ để nhận biết tiềm năng kinh tế biển đảo VN.
-Thu thập và xử lí thơng tin từ lược đồ / bản đồ và bài viết về các ngành kinh tế biển,
vấn đề tài nguyên và môi trường biển- đảo, vấn đề bảo vệ chủ quyền biển – đảo quê
hương .
- Phân tích mối quan hệ giữa phát triển các ngành kinh tế biển với việc bảo vệ tài
nguyên , môi trường biển – đảo .
3. Thái độ :
- Bồi dưỡng tình u q hương đất nước
- Có ý thức trách nhiệm trong việc bảo vệ chủ quyền biển đảo, bảo vệ tài nguyên ,
môi trường biển – đảo .
4.Định hướng năng lực hình thành
9
Các biện pháp phát huy tính tích cực, sáng tạo cho học sinh trong dạy học theo chủ đề môn Địa lí 9
- Năng lực chung: năng lực giải quyết vấn đề, năng lực giao tiếp và hợp tác, năng
lực thuyết trình, năng lực sử dụng cơng nghệ thơng tin.
- Năng lực bộ môn: năng lực nhận thức thế giới theo quan điểm khơng gian; năng
lực giải thích các hiện tượng và quá trình địa lý kinh tế - xã hội; năng lực sử dụng
cơng cụ địa lý.
B. BẢNG MƠ TẢ CÁC NĂNG LỰC CẦN PHÁT TRIỂN:
Nội dung
Nhận biết
chủ đề
- Biển và - Biết chiều dài
đảo Việt đường bờ biển,
Nam
diện tích phần
biển, các bộ
phận của biển
- Các đảo - Số lượng các
và quần đảo và quần đảo.
đảo.
Phát
triển tổng
hợp kinh
tế biển.
- Bảo vệ
tài
ngun và
mơi
trường
Thơng hiểu
-Hiểu được vị
trí, giới hạn các
bộ phận của
vùng biển nước
ta.
- Vùng biển
nước ta rộng và
giàu tài nguyên,
có 28/63 tỉnh
- Tên các ngành giáp biển.
kinh tế biển: 4 - Phân loại đảo,
ngành.
xác định các
đảo gần bờ và
xa bờ.
- Tiềm năng, sự
phát triển, hạn
chế và phương
hướng của từng
ngành kinh tế
- Sự giảm sút biển.
của tài nguyên
biển
- Nguyên nhân
dẫn đến giảm
sút tài nguyên
biển và ô nhiễm
môi
trường
biển.
10
Vận dụng
thấp
- Vận dụng
hiểu biết về vị
trí, giới hạn để
khẳng định chủ
quyền
trên
vùng biển, các
đảo và quần
đảo thuộc vùng
biển Việt Nam.
- Xác định ý
nghĩa , vai trò
của các đảo và
quần đảo.
- Đánh giá
tiềm năng kinh
tế biển, xác
định ưu thế
phát triển của
từng ngành để
có kế hoạch
khai thác.
- Các biện
pháp bảo vệ tài
nguyên và môi
trường biển –
Vận dụng cao
- Bảo vệ chủ
quyền biển –
đảo, phát huy
tiềm năng của
biển.
- Bảo vệ chủ
quyền
biển
đảo, khai thác
tổng hợp kinh
tế các đảo.
- Hiểu phát
triển tổng hợp
phải đi đôi với
phát triển bền
vững,
định
hướng
phát
triển kinh tế
biển,
định
hướng cho bản
thân.
- Các biện
pháp bảo vệ
môi
trường
sống và xác
định
trách
nhiệm của bản
thân với gia
Các biện pháp phát huy tính tích cực, sáng tạo cho học sinh trong dạy học theo chủ đề môn Địa lí 9
biển
đảo.
–
đảo.
đình và xã hội.
C. NỘI DUNG, THỜI LƯỢNG CỦA CHỦ ĐỀ
Chủ đề được thực hiện trong 2 tiết với những nội dung sau:
Tiết 44: mục I: Biển và đảo Việt Nam,mục II phần : Phát triển tổng hợp kinh tế biển
Tiết 45: Mục III: Bảo vệ tài nguyên và môi trường biển đảo.
Luyện tập vận dụng .
D.HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC:
I. Phương pháp:
- dạy học theo dự án, thảo luận nhóm, nêu vấn đề, thuyết trình.
II. Chuẩn bị của giáo viên và học sinh :
1. Giáo viên :
- máy chiếu, máy tính, phiếu học tập hướng dẫn học sinh chuẩn bị bài,phiếu giao dự
án cho các nhóm học sinh
2. Học sinh :- Sách giáo khoa .
- Chuẩn bị bài ở nhà theo hệ thống câu hỏi, dự án học tập mà giáo viên đã giao.
III. Các hoạt động dạy và học :
1. Ổn định tổ chức:
2. Kiểm tra bài cũ : không
3. Bài mới :
I. HOẠT ĐỘNG KHỞI ĐỘNG
Gv cho hs xem 1 đoạn bản tin thời sự về việc tàu hải cảnh của Trung Quốc đâm chìm
tàu cá Quảng Ngãi tại đảo Phú Lâm thuộc vùng biển quần đảo Hoàng Sa ngày
2.4.2020
Em hãy nêu suy nghĩ của em về hành động đâm chìm tàu cá Việt Nam của tàu hải
cảnh Trung Quốc và nêu những căn cứ bảo vệ cho ý kiến của mình ?
( học sinh trình bày khoảng 1 phút)
Gv giới thiệu bài : Nước ta có một vùng biển rộng lớn thuộc biển Đơng, với hàng
nghìn đảo lớn nhỏ. Vùng biển và đảo nước ta có nguồn tài nguyên thiên nhiên phong
phú tạo cơ sở để phát triển kinh tế biển đa dạng nhưng cũng gây cho chúng ta khơng
ít khó khăn. Làm thế nào để vừa phát triển tổng hợp kinh tế vừa bảo vệ được nguồn
tài nguyên, môi trường biển – đảo . Chúng ta cùng tìm hiểu những vấn đề này qua chủ
đề “ Biển- đảo Việt Nam”
II. HOẠT ĐỘNG HÌNH THÀNH KIẾN THỨC MỚI
HOẠT ĐỘNG CỦA GIÁO VIÊN VÀ HỌC SINH
HĐ 1: Cá nhân / cặp
NỘI DUNG KIẾN THỨC
I. Biển và đảo Việt Nam.
11
Các biện pháp phát huy tính tích cực, sáng tạo cho học sinh trong dạy học theo chủ đề môn Địa lí 9
? Em hãy trình bày những hiểu biết của mình về
vùng biển nước ta?
+ Diện tích phần biển Việt Nam thuộc biển Đông
+chiều dài đường bờ biển
+ Số tỉnh- thành phố giáp biển
- Địa phương em đang sinh sống có giáp biển
khơng ?
Quan sát hình 38.1, em hãy kể tên, xác định vị trí
các bộ phận của vùng biển nước ta?
Hs xác định các bộ phận của vùng biển VN trên sơ
đồ
Gv chiếu cho hs quan sát hình ảnh vị trí Trung
Quốc hạ đặt giàn khoan HD 981 trên vùng biển
thuộc quần đảo Hoàng Sa và sơ đồ đường lưỡi bị
mà TQ địi hỏi trên biển Đơng
? Em hãy nêu quan điểm của mình về vị trí Trung
Quốc hạ đặt giàn khoan HD981 và sơ đồ vùng biển
mà Trung Quốc địi hỏi trên biển Đơng?
Hs nêu ý kiến dựa trên những căn cứ về các bộ
phận của vùng biển chủ quyền của Vn theo công
ước về Luật biển quốc tế.
- Nước ta có khoảng bao nhiêu đảo lớn nhỏ?
Phân loại đảo?
Em hãy xác định một số đảo, quần đảo lớn của
nước ta?
Em hãy nêu ý nghĩa của biển – đảo đối với sự
phát triển kinh tế nước ta?
Hs thảo luận cặp đơi ( 1 phút), sau đó giáo viên
dành thời gian cho học sinh nêu ý kiến.
H Đ: Làm việc nhóm theo dự án:
Chuẩn bị: Gv giao nhiệm vụ: Gv chia lớp thành 4
nhóm thực hiện các nhiệm vụ:
- Nhóm 1: tìm hiểu và trình bày về ngành khai
thác, ni trồng và chế biến hải sản
- Nhóm 2: ngành du lịch biển đảo
- Nhóm 3: ngành khai thác và chế biến khống
12
1.Vùng biển nước ta
- Nước ta có vùng biển rộng
khoảng 1 triệu km2
-Đường bờ biển dài 3260km.
- Cả nước có 28( trong số 63 )
tỉnh, thành phố giáp biển.
2. Các đảo và quần đảo.
- vùng biển nước ta có khoảng
3000 đảo lớn nhỏ được chia
thành đảo ven bờ và đảo xa bờ.
+ Các đảo lớn : Cát Bà, Cái
Bầu, Phú Quốc….
+ Các quần đảo Hoàng Sa,
Trường Sa.
II. Phát triển tổng hợp kinh tế
biển
( các nhóm trình bày dự án)
Các biện pháp phát huy tính tích cực, sáng tạo cho học sinh trong dạy học theo chủ đề môn Địa lí 9
sản biển
- Nhóm 4: hoạt động phát triển tổng hợp giao
thông vận tải biển.
Thời gian thực hiện: Các nhóm có thời gian 1 tuần
để lên kế hoạch và hồn thành dự án của nhóm
mình
Trình bày sản phẩm: các nhóm trưng bày sản phẩm
theo kĩ thuật phịng tranh. Mỗi nhóm cử 1 đại diện
thuyết trình sản phẩm của nhóm mình ( thời gian:
3- 5 phút )
-các nhóm nhận xét sản phẩm, nêu câu hỏi phản
biện cho nhóm bạn
-Gv nêu tiêu chí chấm điểm, phát phiếu đánh giá để
các nhóm chấm điểm lẫn nhau
-Gv chọn sơ đồ xuất sắc nhất làm chuẩn .
Hoạt động 3: cá nhân/ nhóm
Gv vận dụng kĩ thuật 3x3x3
? Em hãy nêu 3 nguyên nhân, 3 biểu hiện và 3
hậu quả của tình trạng suy giảm tài nguyên, ô
nhiễm môi trường biển đảo?
Hs ghi nhanh ra ý ra giấy nháp.
Gv gọi 1 số hs nêu ý kiến trả lời
III. Bảo vệ tài nguyên và môi
trường biển đảo
1.Sự giảm sút tài nguyên và ô
nhiễm môi trường biển đảo.
-Diện tích rừng ngập mặn ngày
càng thu hẹp
-Nguồn lợi hải sản giảm sút
nghiêm trọng
-Ơ nhiễm biển có xu hướng gia
? chúng ta cần thực hiện những biện pháp gì để tăng
bảo vệ tài nguyên và môi trường biển?
->ảnh hưởng xấu đến đời sống
Hs thảo luận nhóm theo kĩ thuật khăn trải bàn (4p) nhân dân và các ngành kinh tế
Các nhóm trình bày kết quả.
biển.
Gv đặt câu hỏi
2. Các phương hướng chính để
? Tại sao chúng ta cần bảo vệ rạn san hô ngầm bảo vệ tài nguyên và môi trường
và phát triển hệ thống rừng ngập mặn?
biển
( theo nội dung sgk)
III. HOẠT ĐỘNG LUYỆN TẬP- VẬN DỤNG
Hs tham gia trị chơi “ dọn sạch đại dương”.
Mơi trường biển đang bị ô nhiễm do rác thải của con người. Hãy cứu các loài
sinh vật dưới biển bằng cách dọn sạch rác qua việc trả lời đúng các câu hỏi.
13
Các biện pháp phát huy tính tích cực, sáng tạo cho học sinh trong dạy học theo chủ đề môn Địa lí 9
Lớp chọn 2 đội chơi, mỗi đội 3 hs. Đội nào dọn được nhiều rác hơn thì đội đó
giành phần thắng .
Câu 1: Huyện đảo Trường Sa là đơn vị hành chính thuộc tỉnh nào?( Khánh Hịa)
Câu 2: Đường bờ biển nước ta uống cong hình chữ S, kéo dài từ bờ biển Quảng Ninh
đến Hà Tiên có chiều dài bao nhiêu Km? ( 3260km)
Câu 3: Nước ta có bao nhiêu tỉnh thành giáp biển? ( 28 tỉnh)
Câu 4: Cảng nào sau đây thuộc cảng ở Miền Trung:
A.Cảng Đà Nẵng
B.Cảng Sài Gòn
C. Cảng Cái Lân
D.cảng Hải Phòng
Câu 5: Tỉnh giáp biển nằm ở vĩ độ cao nhất của nước ta là tỉnh nào?( Quảng Ninh)
Câu 6: Tỉnh giáp biển nằm ở vĩ độ thấp nhất của nước ta là tỉnh nào? ( Cà Mau)
Câu 7: Điểm du lịch biển nào của nước ta đã được công nhận là “một trong bảy kỳ
quan thiên nhiên thế giới mới”?( Vịnh Hạ Long)
Câu 8: Nghề được phát triển từ lâu đời ở nhiều vùng biển từ Bắc vào Nam, đặc biệt là
ven biển Nam Trung Bộ như Sa Huỳnh, Cà Ná là nghề gì? ( làm muối)
Câu 9: Tên của đảo thuộc tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu, nơi có một nhà tù của bọn thực
dân đặt ở nước ta được mệnh danh là “chuồng cọp”? ( Côn Lôn hoặc Côn Đảo)
Câu 10:Sau dầu khí, loại khống sản được khai thác nhiều nhất hiện nay là:
A.Cát thủy tinh
B.Muối
C.Pha lê
D.San hô
Câu 11: thứ tự sắp xếp các đảo theo thứ tự từ Bắc vào Nam là:
A.Cát Bà, Bạch Long Vĩ, Lý Sơn, Phú Quý,Côn Đảo.
B. Côn Đảo, Phú Qúy, Lý Sơn, Bạch Long Vĩ, Cát Bà.
C. Bạch Long Vĩ, Cát Bà, Lý Sơn, Phú Qúy, Côn Đảo.
D. Cát Bà, Lý Sơn, Bạch Long Vĩ, Côn Đảo, Phú Qúy.
Câu 12: Tỉnh nào sau đây khơng có cảng biển?
A. Đà Nẵng B. Cần Thơ
C. Vũng Tàu
D. Quy Nhơn
IV.HƯỚNG DẪN HỌC TẬP
-Hoàn thành các bài tập trong phần câu hỏi và bài tập ( SGK)
-Làm bài tập vận dụng:
“Sau này, em có mong muốn làm việc trong ngành kinh tế biển nào? Hãy viết 1 đoạn
văn khoảng 1 trang giấy nêu lí do lựa chọn của mình ?”
- Hướng dẫn chuẩn bị Địa lí Hà Nội: Sưu tầm tranh ảnh, tư liệu về vị trí,giới hạn, đặc
điểm tự nhiên của Hà Nội và địa phương nơi em sinh sống
* Phụ lục : Phụ lục 1: Phiếu học tập hướng dẫn chuẩn bị bài cho HS
Câu 1: Dựa vào kiến thức đã học ở lớp 8 và sơ đồ 38.1,em hãy trình bày khái quát
14
những hiểu biết của mình về vùng biển nước ta:
-Diện tích, vị trí,giới hạn vùng biển
Các biện pháp phát huy tính tích cực, sáng tạo cho học sinh trong dạy học theo chủ đề môn Địa lí 9
Phụ lục 2
Phiếu giao nhiệm vụ dự án học tập
Nhóm 1: Tìm hiểu ngành khai thác, ni trồng và chế biến hải sản
Họ và tên thành viên:
…………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
Yêu cầu: Em hãy thảo luận với các bạn cùng nhóm , tìm hiểu và trình bày về ngành
khai thác, ni trồng và chế biến hải sản theo những nội dung cơ bản sau
- Tiềm năng phát triển
- Thực trạng phát triển
- Khó khăn
- Phương hướng đảm bảo sự phát triển bền vững
Nhóm 2: Tìm hiểu ngành Du lịch biển đảo
Họ và tên thành viên:
…………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
Yêu cầu: Em hãy thảo luận với các bạn cùng nhóm , tìm hiểu và trình bày về ngành
du lịch biển đảo theo những nội dung cơ bản sau
- Tiềm năng phát triển
- Thực trạng phát triển
- Khó khăn
15
- Phương hướng đảm bảo sự phát triển bền vững
Các biện pháp phát huy tính tích cực, sáng tạo cho học sinh trong dạy học theo chủ đề môn Địa lí 9
Nhóm 3: Tìm hiểu ngành Khai thác và chế biến khoáng sản biển
Họ và tên thành viên:
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
Yêu cầu: Em hãy thảo luận với các bạn cùng nhóm , tìm hiểu và trình bày về ngành
khai thác và chế biến khoáng sản biển theo những nội dung cơ bản sau
- Tiềm năng phát triển
- Thực trạng phát triển
- Khó khăn
- Phương hướng đảm bảo sự phát triển bền vững
Nhóm 4: Tìm hiểu ngành Phát triển tổng hợp giao thơng vận tải biển
Họ và tên thành viên:
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
Yêu cầu: Em hãy thảo luận với các bạn cùng nhóm , tìm hiểu và trình bày về
ngành phát triển tổng hợp giao thơng vận tải biển theo những nội dung cơ bản sau
- Tiềm năng phát triển
- Thực trạng phát triển
- Khó khăn
- Phương hướng đảm bảo sự phát triển bền vững
Phụ lục 3: Biểu điểm chấm cho phần dự án
Tối đa
Trừ 1
Trừ 2
Các tiêu chí
và mức độ
hồn thành
Nội dung kiến Nội dung kiến
thức
thức đầy đủ,
( tối đa 4 đ)
có dẫn chứng
phong phú, rõ
ràng
Đủ nội dung
nhưng sơ
sài,thiếu dẫn
chứng
16
Thiếu sót 1-2
nội dung, sơ
sài
Trừ 3
Kiến thức chưa
chính xác, sơ
sài, thiếu sót
hầu hết các nội
dung
Các biện pháp phát huy tính tích cực, sáng tạo cho học sinh trong dạy học theo chủ đề môn Địa lí 9
Hình thức thể Trình bày
Trình bày sạch Trình bày sạch Trình bày cẩu
hiện ( tối đa 3 khoa học, sạch sẽ nhưng chưa nhưng chưa
thả,gạch xóa
đ)
sẽ, có lơ zic,
lô zic,
khoa học, chữ nhiều, chữ quá
chữ viết rõ
viết nhỏ
nhỏ
ràng
Các trình bày Nói to, rõ ràng Nói to, rõ ràng, Nói q nhỏ
( tối đa 2 đ)
, lưu lốt, tác
nhưng chưa
phong tự tin
lưu loát
Điểm thưởng Thưởng thêm 1 điểm cho các nhóm có câu hỏi phản biện và phần
( 1 đ)
trả lời câu hỏi phản biện hay
III.KẾT QUẢ THỰC HIỆN
Trong phần thực hiện dự án tìm hiểu các ngành kinh tế biển của chủ đề này,
nhiều học sinh đã tạo nên những sản phẩm thể hiện sự tâm huyết, sáng tạo khiến tôi
thật sự bất ngờ. Các em đã biết vận dụng kĩ năng về công nghệ thông tin cũng như
khả năng tìm kiếm thơng tin qua internet để hồn thành sản phẩm của mình. Sau
đây là một số sản phẩm tiêu biểu được đánh giá cao:
17
Các biện pháp phát huy tính tích cực, sáng tạo cho học sinh trong dạy học theo chủ đề môn Địa lí 9
Sơ đồ tư duy vẽ tay về ngành khai thác, chế biến khoáng sản biển và du
lịch biển đảo của HS
18
Các biện pháp phát huy tính tích cực, sáng tạo cho học sinh trong dạy học theo chủ đề môn Địa lí 9
Sơ đồ tư duy tổng hợp các ngành kinh tế biển vẽ bằng phần mềm minmax
Sơ đồ tư duy thể hiện theo hình thức infographic của học sinh
Việc thực hiện dạy học theo chủ đề cũng phát huy hiệu quả tích cực đối
với cơng tác bồi dưỡng học sinh giỏi, bởi nó giúp các em nắm bắt kiến thức
19
Các biện pháp phát huy tính tích cực, sáng tạo cho học sinh trong dạy học theo chủ đề môn Địa lí 9
một cách tổng qt, có hệ thống , xuyên suốt, đồng thời cũng khơi dậy được
nội lực từ chính bản thân học sinh. Nhờ vậy, năm học 2019-2020, đội tuyển
học sinh giỏi do tơi bồi dưỡng có 02 học sinh tham gia thi đều đạt giải cao ở
cấp huyện, và cả 2 em đều được tham dự kì thì học sinh giỏi cấp thành phố,
trong đó có 1 em đạt giải 3, 1 em đạt giải khuyến khích. Những kết quả đó
thật sự là nguồn động viên lớn lao, tăng thêm lòng yêu nghề và tâm huyết với
nghề của bản thân tơi.
Trong q trình thực hiện đề tài, tôi cũng đúc rút được một số kinh nghiệm
nhỏ sau đây:
-Phần chuẩn bị cho chủ đề có ảnh hưởng rất lớn tới sự thành công hay thất bại
của giờ dạy. Vì vậy, giáo viên cần hướng dẫn cụ thể, tỉ mỉ cho học sinh, có thể
biên soạn một số câu hỏi sườn giao cho học sinh về nhà nghiên cứu và tìm
phương án giải quyết. Nếu vận dụng phương pháp dạy học theo dự án trong
chủ đề, giáo viên có thể gợi ý một số hình thức thực hiện để học sinh lựa
chọn. Trong suốt quá trình học sinh thực hiện dự án, giáo viên cần theo dõi,
đôn đốc, hỗ trợ nếu học sinh gặp khó khăn.
-Đánh giá kết quả sản phẩm: Việc đánh giá kết quả sản phẩm cần linh động để
khuyến khích sự hứng thú của tất cả các đối tượng học sinh. Với những sản
phẩm thật sự xuất sắc, giáo viên không ngần ngại cho điểm cao. Với những
sản phẩm cịn nhiều thiếu sót, giáo viên có thể khuyến khích hoặc sử dụng
hình thức tích điểm cộng: học sinh được tích lũy điểm để cộng thêm vào các
bài kiểm tra định kì hoặc vào kết quả sản phẩm của chủ đề tiếp theo. Làm như
20