Tải bản đầy đủ (.doc) (17 trang)

(Skkn 2023) một số biện pháp giúp giáo viên đổi mới phương pháp dạy học theo định hướng phát triển năng lực, phẩm chất học sinh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (159.42 KB, 17 trang )

1/17
A. PHẦN MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài:
Nhân loại đang chứng kiến một thời kỳ có nhiều biến động trên các lĩnh vực
của đời sống xã hội, trong từng nước cũng như trên phạm vi toàn thế giới. Do đó
các quốc gia dân tộc cần phải đổi mới, Việt Nam cũng là một quốc gia khơng ngoại
lệ. Để có được điều đó thì con người là mục tiêu hàng đầu, mà muốn thay đổi con
người thì trước hết phải thay đổi về giáo dục, thay đổi giáo dục trước hết là thay đổi
về phương pháp dạy học, kỹ thuật dạy học.
Thay đổi về phương pháp dạy học, kỹ thuật dạy học, ngoài việc mang lại
hiệu quả dạy và học về mặt kiến thức, kỹ năng và thái độ, việc dạy học phát triển
năng lực cịn có nhiều ý nghĩa quan trọng tác động đến quá trình phát triển của học
sinh như sau: Giúp khơi gợi hứng thú, nhu cầu, cá tính,… của mỗi học sinh; Mở
rộng định hướng, nâng cao khả năng thực hành, hợp tác, phản biện, sáng tạo; Phát
huy khả năng làm việc cá nhân và tính tự giác của mỗi học sinh; Hình thành kĩ
năng đáp ứng những đòi hỏi của thực tế cuộc sống; Thúc đẩy tiến độ học tập; Tối
ưu hóa thời gian dạy và học, tiết kiệm thời gian và công sức cho cả giáo viên và
học sinh.
Phát triển năng lực học sinh, giúp học sinh giải quyết được những vấn đề
trong thực tiễn được xem là một trong những điểm nhấn của đổi mới căn bản, tồn
diện giáo dục trong Chương trình giáo dục phổ thơng 2018. Do đó, để tiếp cận
chương trình mới và nâng cao chất lượng dạy học cần phải thiết kế các hoạt động
dạy học gắn với các tình huống thực tiễn nhằm góp phần định hướng, phát triển
năng lực cho học sinh.
Đó chính là lý do tơi chọn đề tài: “Một số biện pháp giúp giáo viên đổi mới
phương pháp dạy học theo định hướng phát triển năng lực, phẩm chất học sinh”.
2. Mục đích nghiên cứu:
Trên cơ sở nghiên cứu lý luận và thực tiễn công tác quản lý việc đổi mới
Phương pháp dạy học, đề ra biện pháp dạy học theo định hướng phát triển năng lực,
phẩm chất học sinh ở nhà trường, đáp ứng yêu cầu đổi mới căn bản, toàn diện giáo
dục trong Chương trình giáo dục phổ thơng 2018 hiện nay.




2/17
3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu:
3.1. Khách thể: Là vấn đề quản lý, bồi dưỡng đổi mới phương pháp dạy học
theo định hướng phát triển năng lực, phẩm chất học sinh trong Chương trình giáo
dục phổ thơng 2018.
3.2. Đối tượng: Quản lý, bồi dưỡng các biện pháp đổi mới phương pháp dạy
học nhằm phát triển năng lực, phẩm chất học sinh ở Trường Tiểu học Tản Hồng
hiện nay.
4. Nhiệm vụ nghiên cứu.
4.1. Nghiên cứu lý luận: Về vấn đề lý luận quản lý, bồi dưỡng các biện
pháp đổi mới phương pháp dạy học nhằm phát triển năng lực, phẩm chất học sinh
Trường Tiểu học.
4.2. Khảo sát đánh giá: thực trạng quản lý, bồi dưỡng các biện pháp đổi
mới phương pháp dạy học nhằm phát triển năng lực, phẩm chất học sinh ở Trường
Tiểu học Tản Hồng.
4.3. Đề xuất biện pháp: Quản lý, bồi dưỡng các biện pháp đổi mới phương
pháp dạy học nhằm phát triển năng lực, phẩm chất học sinh ở Trường Tiểu học Tản
Hồng hiện nay.
5. Phương pháp nghiên cứu.
5.1. Nhóm các phương pháp nghiên cứu lý luận: Các phương pháp phân tích,
tổng hợp, phân loại tài liệu nhằm nghiên cứu cơ sở lý luận của đề tài.
5.2. Nhóm các phương pháp nghiên cứu thực tiễn: khảo sát đánh giá thực
trạng quản lý, bồi dưỡng các biện pháp đổi mới phương pháp dạy học nhằm phát
triển năng lực, phẩm chất học sinh ở nhà trường.
6. Phạm vi nghiên cứu.
Nghiên cứu thực trạng Quản lý, bồi dưỡng các biện pháp đổi mới phương
pháp dạy học nhằm phát triển năng lực, phẩm chất học sinh ở Trường Tiểu học Tản
Hồng.



3/17
B. PHẦN NỘI DUNG
1. Cơ sở lý luận.
- Quản lý phương pháp dạy học: là q trình tác động có mục đích, có tổ
chức của người quản lý đến cách thức làm việc của thầy và trò nhằm đạt được mục
đích dạy học.
- Phương pháp: Thuật ngữ “phương pháp” có nguồn gốc từ tiếng Hy Lạp
“Metodos” có nghĩa chung nhất là con đường, cách thức mà chủ thể sử dụng để tác
động nhằm chiếm lĩnh hoặc biến đổi đối tượng theo mục đích đã định.
- Phương pháp quản lý: Là tổng thể cách thức tác động với các phương tiện
khác nhau của chủ thể quản lý đến hệ thống bị quản lý, nhằm đạt mục tiêu quản lý.
- Phương pháp dạy học: Có nhiều định nghĩa khác nhau về phương pháp dạy
học, song tựu trung lại có thể hiểu dưới ba dạng sau đây:
+ Theo quan điểm điều khiển học, phương pháp dạy học là cách thức tổ chức
hoạt động nhận thức của học sinh và điều khiển hoạt động này.
+ Theo quan điểm logich, phương pháp dạy học là những thủ thuật logich
được sử dụng để giúp học sinh nắm kiến thức, kỹ năng, kỹ xảo một cách tự giác.
+ Theo bản chất của nội dung, phương pháp dạy học là sự vận động của nội
dung dạy học.
Mặc dù chưa có ý kiến thống nhất về định nghĩa phương pháp dạy học, các
tác giả đều thừa nhận rằng, phương pháp dạy học có những dấu hiệu đặc trung sau
đây:
+ Nó phản ảnh sự vận động của q trình nhận thức của học sinh nhằm đạt
được mục tiêu đặt ra.
+ Phản ánh sự vận động của nội dung đã được nhà trường quy định.
+ Phản ánh cách thức thông tin giữa thầy và trò.
+ Phản ánh cách thức điều khiển hoạt động nhận thức: kích thích và xây
dựng động cơ, tổ chức hoạt động nhận thức và kiểm tra, đánh giá kết quả hoạt

động.
Nếu để cho đơn giản và dễ hiểu, khái niệm phương pháp dạy học có thể được
định nghĩa là: “Phương pháp dạy học học là tổ hợp các cách thức hoạt động của


4/17
giáo viên và học sinh trong sự phối hợp, thống nhất dưới vai trò chủ đạo của giáo
viên nhằm thực hiện được những nhiệm vụ dạy học”.
- Quan niệm về đổi mới phương pháp dạy học: Đổi mới không phải là thay
đổi tồn bộ phương pháp dạy học đã có, mà phải trên cơ sở phát huy những yếu tố
tích cực của phương pháp dạy học hiện nay, từng bước áp dụng những phương
pháp dạy học tiên tiến và phương tiện dạy học hiện đại nhằm thay đổi cách thức
dạy của thầy, thay đổi phương pháp học tập của học sinh, chuyển từ học tập thụ
động sang học tập tích cực, chủ động, sáng tạo, từng bước chuyển dần phương
pháp dạy học theo hướng biến quá trình đào tạo thành quá trình tự đào tạo, biến quá
trình dạy học thành q trình tự học.
2. Cơ sở thực tiễn.
Cơng tác bồi dưỡng đội ngũ giáo viên là một vấn đề sớm được Ban giám
hiệu nhà trường trường chú ý quan tâm. Chúng tôi đã thực hiện nhiều cách thức
khác nhau để bồi dưỡng trình độ và năng lực về mọi mặt đặc biệt là về chuyên môn
và nghiệp vụ dạy học. Kết quả thi giáo viên dạy giỏi cấp Thành phố đạt giải Ba của
giáo viên trong năm học 2022-2023 đã khẳng định thành quả dạy tốt - học tốt của
nhà trường. Điều đó chỉ có thể đạt được khi đội ngũ giáo viên trực tiếp giảng dạy
của nhà trường thường xuyên được quan tâm bồi dưỡng, nâng cao trình độ chuyên
môn và nghiệp vụ, ứng dụng phương pháp dạy học tích cực để phát triển năng lực,
phẩm chất cho học sinh.
Theo đường lối đúng đắn của Đảng Cộng sản Việt Nam, Bộ Giáo dục và Đào
tạo đã triển khai đổi mới theo Chương trình giáo dục phổ thơng 2018 ở các bậc học,
các cấp học, trong đó có cấp Tiểu học để tiến kịp xu thế phát triển của các nước
trong khu vực và trên thế giới. Ở cấp Tiểu học, chúng ta đã nghiên cứu thay đổi

chương trình sách giáo khoa cả về mục tiêu, nội dung, phương pháp dạy học cũng
như cách đánh giá để tiến tới thực hiện tốt mục tiêu giáo dục của cấp học mà
Chương trình Giáo dục phổ thơng 2018 đã quy định rõ các phẩm chất, năng lực
chung và năng lực đặc thù cần hình thành đối với học sinh Tiểu học. Từ những quy
định khung này nhà trường và gia đình cùng phối hợp để rèn luyện, bồi dưỡng cho
học sinh theo khung rèn luyện của từng khối lớp cụ thể. Để thực hiện tốt việc nâng
cao chất lượng giáo dục phẩm chất, năng lực cho học sinh Tiểu học, đáp ứng yêu
cầu đổi mới Giáo dục phổ thông 2018.


5/17
3. Nội dung khảo sát và cách tiến hành:
* Nội dung khảo sát:
- Khảo sát nhận thức của ban giám hiệu, giáo viên về phương pháp dạy học
theo định hướng phát triển năng lực, phẩm chất; dạy học gắn với thực tiễn. Thế nào
là dạy học theo định hướng phát triển năng lực, phẩm chất cho học sinh?
- Khảo sát biện pháp chỉ đạo bồi dưỡng giáo viên về các phương pháp dạy
học theo định hướng phát triển năng lực, gồm: Xây dựng kế hoạch - Tổ chức - chỉ
đạo thực hiện - kiểm tra, giám sát, điều chỉnh, đánh giá kết quả và tổng kết, rút bài
học kinh nghiệm.
‫٭‬Cách thức tiến hành:
- Nghiên cứu kĩ kế hoạch bài dạy, các hoạt động của các tổ chuyên môn
thông qua sổ sách sinh hoạt chuyên môn của tổ.
- Thăm lớp dự tiết dạy học của giáo viên, dự giờ sinh hoạt chuyên đề và sinh
hoạt chuyên môn của các tổ chuyên môn.
4. Các biện pháp giúp giáo viên tiểu học đổi mới phương pháp dạy học
theo định hướng phát triển năng lực, phẩm chất học sinh.
4.1. Giúp các tổ chuyên môn, giáo viên hiểu rõ 4 đặc trưng cơ bản về bản
chất đổi mới phương pháp dạy học theo định hướng phát triển năng lực, phẩm
chất, dạy học gắn với thực tiễn như sau:

Một, dạy học thông qua tổ chức liên tiếp các hoạt động học tập, giúp học
sinh tự khám phá những điều chưa biết chứ không thụ động tiếp thu những tri thức
được sắp đặt sẵn. Giáo viên là người tổ chức và chỉ đạo học sinh tiến hành các hoạt
động học tập phát hiện kiến thức mới, vận dụng sáng tạo kiến thức đã biết vào các
tình huống học tập hoặc tình huống thực tiễn...
Hai, chú trọng rèn luyện cho học sinh biết khai thác sách giáo khoa và các tài
liệu học tập, biết cách tự tìm lại những kiến thức đã có, suy luận để tìm tịi và phát
hiện kiến thức mới... Định hướng cho học sinh cách tư duy như phân tích, tổng
hợp, đặc biệt hố, khái quát hoá, tương tự, quy lạ về quen… để dần hình thành và
phát triển tiềm năng sáng tạo.


6/17
Ba, tăng cường phối hợp học tập cá thể với học tập hợp tác, lớp học trở thành
môi trường giao tiếp GV - HS và HS - HS nhằm vận dụng sự hiểu biết và kinh
nghiệm của từng cá nhân, của tập thể trong giải quyết các nhiệm vụ học tập chung.
Bốn, chú trọng đánh giá kết quả học tập theo mục tiêu bài học trong suốt tiến
trình dạy học thông qua hệ thống câu hỏi, bài tập (đánh giá lớp học). Chú trọng
phát triển kỹ năng tự đánh giá và đánh giá lẫn nhau của học sinh với nhiều hình
thức như theo lời giải/đáp án mẫu, theo hướng dẫn, hoặc tự xác định tiêu chí để có
thể phê phán, tìm được nguyên nhân và nêu cách sửa chữa các sai sót(tạo điều kiện
để học sinh tự bộc lộ, tự thể hiện, tự đánh giá).
4.2. Giúp các tổ chuyên môn, giáo viên hiểu rõ trách nhiệm của giáo viên
trong việc hình thành năng lực, phẩm chất cho học sinh.
Cần tích cực đổi mới phương pháp giảng dạy nhằm khuyến khích sự sáng
tạo, tích cực của học sinh, phải biết khai thác, phát huy năng khiếu, tiềm năng sáng
tạo ở mỗi học sinh. Mỗi học sinh sẽ có những nhận thức, năng lực hành vi khác
nhau nên phải giáo dục các em như thế nào để các em cảm thấy thoải mái trong
mọi tình huống của cuộc sống.
Thường xuyên tổ chức các hoạt động chăm sóc giáo dục các em một cách

thích hợp tuân theo một số quan điểm đồng đều các lĩnh vực thể chất, ngơn ngữ,
nhận thức, tình cảm - xã hội và thẩm mỹ. Phát huy tính tích cực của các em, giúp
các em hứng thú, chủ động khám phá tìm tịi, biết vận dụng vốn kiến thức, kỹ năng
vào việc giải quyết các tình huống khác nhau.
Giáo viên là cầu nối liên kết mật thiết với những bạn khác trong lớp, các em
biết chia sẻ chăm sóc lẫn nhau, các em cần phải học về cách ứng xử, biết lắng nghe
trình bày và diễn đạt được ý của mình khi tham gia vào các nhóm, các câu lạc bộ,
… giúp học sinh mạnh dạn, chủ động tiếp nhận các thử thách mới. Cần chuẩn bị
cho học sinh sự tự tin, thoải mái trong mọi hoạt động ở lớp, ở trường và vận dụng
ngoài xã hội. Thường xuyên liên hệ với phụ huynh để kịp thời nắm tình hình của
các em, trao đổi với phụ huynh những nội dung và biện pháp chăm sóc và giáo dục
các em | tại nhà, bàn bạc cách giải quyết những khó khăn gặp phải. Có như vậy việc
hình thành năng lực phẩm chất, kỹ năng sống cho các em mới có hiệu quả cao, kho
đó giáo dục phẩm chất, năng lực mới có tác dụng.
4.3. Giúp các tổ chun mơn, giáo viên hiểu rõ và xác định được những
năng lực, phẩm chất cơ bản cần hình thành cho học sinh.
Đối với học sinh tiểu học thì có nhiều năng lực quan trọng mà trẻ cần phải
biết trước khi tập trung vào học văn hoá đặc biệt là trẻ em độ tuổi lớp Một. Năng
lực quan trọng nhất trẻ cần được hình thành ngay sau khi chuyển giao từ mầm non


7/17
lên tiểu học là những năng lực tự quản, tự phục vụ, hợp tác, tự kiểm soát, khả năng
thấu hiểu, giao tiếp. Phẩm chất cần tập trung hình thành cho các em: chăm học,
chăm làm, đoàn kết, yêu trường lớp... Với mỗi lứa tuổi giáo viên cần lựa chọn đúng
những năng lực, phẩm chất phù hợp cần rèn luyện cho các em. Cụ thể hơn, các
năng lực của học sinh cần được hình thành và phát triển như: thực hiện được một
số việc phục vụ cho sinh hoạt của bản thân như vệ sinh thân thể, ăn, mặc; một số
việc phục vụ cho học tập như chuẩn bị đồ dùng học tập ở lớp, ở nhà; các việc theo
yêu cầu của giáo viên, làm việc cá nhân, làm việc theo sự phân cơng của nhóm,

lớp; bố trí thời gian học tập, sinh hoạt nhà; chấp hành nội quy lớp học; cố gắng tự
hồn thành cơng việc (năng lực tự chủ và tự học). Mạnh dạn khi giao tiếp, trình bày
rõ ràng, ngắn gọn; nói đúng nội dung cần trao đổi; ngơn ngữ phù hợp với hồn
cảnh và đối tượng; ứng xử thân thiện, chia sẻ với mọi người, lắng nghe người khác,
biết tranh thủ sự đồng thuận (năng lực giao tiếp và hợp tác). Có khả năng tự thực
hiện nhiệm vụ học cá nhân trên lớp, làm việc trong nhóm, lớp; có khả năng tự học
có sự giúp đỡ hoặc không cần giúp đỡ; biết tự thực hiện đúng nhiệm vụ học tập;
biết chia sẻ kết quả học tập với bạn, với cả nhóm; biết tự đánh giá kết quả học tập
và báo cáo kết quả trong nhóm hoặc với giáo viên; biết tìm kiếm sự trợ giúp kịp
thời của bạn, giáo viên hoặc người khác; biết vận dụng những điều đã học để giải
quyết nhiệm vụ trong học tập, trong cuộc sống; phát hiện những tình huống mới
liên quan tới bài học hoặc trong cuộc sống và tìm cách giải quyết (năng lực giải
quyết vấn đề và sáng tạo). Ngoài ra cần chú ý đến 7 năng lực đặc thù được hình
thành trong q trình học tập các mơn học và hoạt động giáo dục theo các khối lớp
cụ thể (ngơn ngữ, tính tốn, khoa học, cơng nghệ, tin học, thẩm mĩ, thể chất).
Các phẩm chất cần hình thành và phát triển cho học sinh yêu nước, nhân ái,
chăm chỉ, trung thực, trách nhiệm được biểu hiện cụ thể qua các hoạt động đi học
đều, đúng giờ; thường xuyên trao đổi nội dung học tập, hoạt động giáo dục với bạn,
thầy giáo, cô giáo và người khác; chăm làm việc nhà giúp đỡ cha mẹ; tích cực tham
gia các hoạt động, phong trào học tập, lao động và hoạt động nghệ thuật, thể thao ở
trường và ở địa phương; tích cực tham gia và vận động các bạn cùng tham gia giữ
gìn vệ sinh, làm đẹp trường lớp, nơi ở và nơi công cộng. Mạnh dạn khi thực hiện
nhiệm vụ học tập, trình bày ý kiến cá nhân; biết nhận làm việc vừa sức mình; biết
tự chịu trách nhiệm về các việc làm của mình, khơng đổ lỗi cho người khác khi
mình làm chưa đúng; sẵn sàng nhận lỗi khi làm sai. Nói thật, nói đúng về sự việc;
khơng nói dối, khơng nói sai về người khác; tơn trọng lời hứa, giữ lời hứa; thực
hiện nghiêm túc quy định về học tập; khơng lấy những gì khơng phải của mình, biết
bảo vệ của cơng; giúp đỡ, tơn trọng mọi người, quý trọng người lao động; nhường
nhịn bạn. Yêu gia đình, bạn và những người khác; yêu trường, lớp, quê hương, đất
nước: quan tâm chăm sóc ơng bà, cha mẹ, anh em; kính trọng người lớn, biết ơn

thầy giáo, cơ giáo; yêu thương, giúp đỡ bạn; tích cực tham gia hoạt động tập thể,
hoạt động xây dựng trường, lớp; bảo vệ của cơng, giữ gìn và bảo vệ mơi trường; tự


8/17
hào về người thân trong gia đình, thầy giáo, cơ giáo, nhà trường và q hương,
thích tìm hiểu về các địa danh, nhân vật nổi tiếng ở địa phương.
4.4. Giúp các tổ chuyên môn, giáo viên hiểu rõ và vận dụng phương pháp
dạy học tích cực để bồi dưỡng, rèn luyện năng lực, phẩm chất cho học sinh.
Vận dụng linh hoạt, sáng tạo các phương pháp dạy học: Bàn tay nặn bột,
các kĩ thuật dạy học tích cực: Khăn trải bàn, Sơ đồ tư duy, học thơng qua chơi,
nhóm cộng tác,... trong các giờ học. Đây là các phương pháp, kĩ thuật dạy học
tương đối dễ áp dụng ở tiểu học, khơng địi hỏi phải đầu tư nhiều phương tiện, đồ
dùng học tập. Khi áp dụng các phương pháp và hình thức dạy học nêu trên sẽ là cơ
hội tốt để các em hình thành năng lực tự học và giải quyết vấn đề, giao tiếp, hợp
tác, phẩm chất chăm chỉ, đồn kết. Học sinh chủ động tìm tịi, khám phá kiến thức,
chủ động chia sẻ, tìm kiếm sự giúp đỡ, lắng nghe bạn bè, thầy cơ, phát triển óc tư
duy, có kĩ năng ra quyết định. Đó cũng là các năng lực, phẩm chất mà chúng ta cần
có ở mỗi học sinh.
4.5. Giúp các tổ chuyên môn, giáo viên hiểu rõ việc lồng ghép để hình thành
năng lực, phẩm chất cho học sinh vào các môn học, các hoạt động giáo dục.
Để làm được điều này giáo viên phải có hiểu biết cơ bản về nội dung chương
trình của lớp học, cấp học. Mạnh dạn đổi mới cách thiết kế và tổ chức lớp học trong
đó các hoạt động thực hành cần được thực hiện thường xuyên. Chuyển quá trình
thuyết giảng một cách hình thức, áp đặt của người dạy thành q trình tự học, tự
tìm tịi, khám phá của người học. Các năng lực và phẩm chất học sinh được hình
thành trong quá trình học tập và rèn luyện. Hiện nay nội dung giáo dục năng lực,
phẩm chất đã được lồng ghép vào các môn học ở bậc tiểu học. Khi dạy các môn
học một trong các phương pháp mới sẽ là cho học sinh học theo nhóm. Thơng qua
hoạt động nhóm các em được rèn luyện năng lực hợp tác, giao tiếp, phẩm chất tự

tin trình bày ý kiến của mình. Khi nhóm bạn trình bày thì các em biết chú ý lắng
nghe. Vậy đã hình thành được kỹ năng lắng nghe và đánh giá. Qua đó học sinh sẽ
được rèn kỹ năng lắng nghe, kĩ năng tư duy, phê phán, kĩ năng ra quyết định...
Các năng lực và phẩm chất học sinh khơng chỉ được hình thành trong q
trình học tập và rèn luyện mà nó cịn được được hình thành nhiều qua các hoạt
động trải nghiệm trong và ngoài nhà trường. Hoạt động trải nghiệm có thể tổ chức
theo quy mơ lớn nhỏ tuỳ vào thời gian, điều kiện của trường, của từng lớp, từng đối
tượng học sinh. Ngoài các hoạt động trải nghiệm theo quy mô lớn như tổ chức theo
trường, theo khối tôi thấy các trải nghiệm qui mô nhỏ (theo từng lớp riêng) cũng rất
cần thiết và mang lại hiệu quả cao. Bởi vì học sinh chủ yếu hoạt động trên lớp mà
tổ chức trải nghiệm cho các em cần phải có các hoạt động, thực tế, đa dạng, cần
được GV quan tâm tổ chức thường xuyên, liên tục thì mới hình thành được năng
lực, phẩm chất, kĩ năng sống cho học sinh. Nên vai trò của giáo viên chủ nhiệm là
rất quan trọng. Ngồi việc giúp các em hình thành phát triển năng lực, phẩm chất


9/17
qua quá trình học tập ra thì việc giúp các em hình thành, phát triển năng lực phẩm
chất qua quá trình rèn luyện và tổ chức các hoạt động trải nghiệm là rất cần thiết.
Vậy làm thế nào để các em thường xuyên được tham gia các hoạt động trải nghiệm
để phát triển năng lực, phẩm chất? Để các hoạt động trải nghiệm diễn ra thường
xuyên cần lên kế hoạch cụ thể cho hàng tuần, hàng tháng, trong năm rõ ràng.
4.6. Cải tiến các phương pháp dạy học truyền thống; kết hợp đa dạng các
phương pháp dạy học để phát triển năng lực, phẩm chất cho học sinh.
Đổi mới phương pháp dạy học khơng có nghĩa là loại bỏ các phương pháp
dạy học truyền thống như thuyết trình, đàm thoại, luyện tập mà cần bắt đầu bằng
việc cải tiến để nâng cao hiệu quả và hạn chế nhược điểm của chúng. Để nâng cao
hiệu quả của các phương pháp dạy học này người giáo viên trước hết cần nắm vững
những yêu cầu và sử dụng thành thạo các kỹ thuật của chúng trong việc chuẩn bị
cũng như tiến hành bài lên lớp, kỹ thuật đặt các câu hỏi và xử lý các câu trả lời

trong đàm thoại, hay kỹ thuật làm mẫu trong luyện tập. Tuy nhiên, các phương
pháp dạy học truyền thống có những hạn chế tất yếu, vì thế bên cạnh các phương
pháp dạy học truyền thống cần kết hợp sử dụng các phương pháp dạy học mới, có
thể tăng cường tính tích cực nhận thức của học sinh trong thuyết trình, đàm thoại
theo quan điểm dạy học giải quyết vấn đề. Để cải tiến các phương pháp dạy học
truyền thống, trước hết người giáo viên cần nắm vững những yêu cầu và sử dụng
thành thạo các kỹ thuật của chúng trong việc chuẩn bị cũng như tiến hành bài lên
lớp, chẳng hạn như kỹ thuật mở bài, kỹ thuật trình bày, giải thích trong khi thuyết
trình, kỹ thuật đặt các câu hỏi và xử lý các câu trả lời trong đàm thoại, hay kỹ thuật
làm mẫu trong luyện tập.
Phối hợp đa dạng các phương pháp và hình thức dạy học trong tồn bộ q
trình dạy học là phương hướng quan trọng để phát huy tính tích cực và nâng cao
chất lượng dạy học. Dạy học toàn lớp, dạy học nhóm, nhóm đơi và dạy học cá thể
là những hình thức xã hội của dạy học cần kết hợp với nhau, mỗi một hình thức có
những chức năng riêng.
Cải tiến bài lên lớp theo hướng kết hợp thuyết trình của giáo viên với hình
thức làm việc nhóm, góp phần tích cực hố hoạt động nhận thức của học sinh, phối
hợp sử dụng những phương pháp chuyên biệt như phương pháp đóng vai, nghiên
cứu trường hợp, dự án.
4.7. Vận dụng dạy học giải quyết vấn đề.


10/17
Dạy học giải quyết vấn đề (dạy học nêu vấn đề, dạy học nhận biết và giải
quyết vấn đề) là quan điểm dạy học nhằm phát triển năng lực tư duy, khả năng
nhận biết và giải quyết vấn đề. Học được đặt trong một tình huống có vấn đề, đó là
tình huống chứa đựng mâu thuẫn nhận thức, thơng qua việc giải quyết vấn đề, giúp
học sinh lĩnh hội tri thức, kỹ năng và phương pháp nhận thức. Dạy học giải quyết
vấn đề là con đường cơ bản để phát huy tính tích cực nhận thức của học sinh, có thể
áp dụng trong nhiều hình thức dạy học với những mức độ tự lực khác nhau của học

sinh. Các tình huống có vấn đề là những tình huống khoa học chun mơn, cũng có
thể là những tình huống gắn với thực tiễn. Trong thực tiễn dạy học hiện nay, dạy
học giải quyết vấn đề thường chú ý đến những vấn đề khoa học chun mơn mà ít
chú ý hơn đến các vấn đề gắn với thực tiễn. Tuy nhiên nếu chỉ chú trọng việc giải
quyết các vấn đề nhận thức trong khoa học chun mơn thì học sinh vẫn chưa được
chuẩn bị tốt cho việc giải quyết các tình huống thực tiễn. Vì vậy bên cạnh dạy học
giải quyết vấn đề, lý luận dạy học còn xây dựng quan điểm dạy học theo tình
huống.
Các biện pháp vận dụng phương pháp dạy học phát hiện và giải quyết vấn đề
chính là giáo viên tạo ra các tình huống có vấn đề nhằm điều khiển các học sinh
giúp các em phát hiện vấn đề cũng như tự giác, chủ động, sáng tạo để giải quyết
vấn đề đó một cách nhanh nhất, chính xác nhất. Qua đó giúp các em lĩnh hội tri
thức và tự mình rèn luyện các kỹ năng cơ bản để đạt được các mục tiêu học tập tốt
nhất. Dạy học theo phương pháp giải quyết vấn đề chính là việc giải quyết vấn đề
được nêu ra, các tình huống, tư duy chỉ bắt đầu khi có vấn đề phát sinh mà thơi.
Trong phương pháp này bắt buộc có các vấn đề, tình huống vấn đề, nó chính
là một tình huống mà giáo viên đưa tới cho học sinh. Trong đó sẽ có những khó
khăn mà các em học sinh khơng dễ dàng vượt qua, các em phải có q trình tìm
hiểu, phân tích, suy luận mới giải đáp được.
Quy tình thực hiện các phương pháp giải quyết vấn đề được chia thành các
bước, mỗi bước có nội dung, yêu cầu cụ thể như sau:
* Bước 1: Thâm nhập và phát hiện vấn đề:
Đây là bước đầu tiên để có vấn đề, yêu cầu của bước này là phát hiện vấn đề
từ các tình huống gợi vấn đề được đặt ra. Tiếp theo đó là chính xác hóa tình huống,
giải thích tình huống để hiểu đúng nhất vấn đề đặt ra. Sau cùng là phát biểu về vấn
đề cũng như đặt mục tiêu để giải quyết vấn đề.


11/17
* Bước 2; Tìm cách giải quyết vấn đề:

Bước giải quyết vấn đề được cha ra làm các phần chính, mỗi phần có nhiệm
vụ, mục tiêu riêng:
Phân tích vấn đề: Trong khâu phân tích vấn đề cần phân tích kỹ lưỡng để tìm
ra mối liên hệ giữa các cần tìm và những cái đã biết. Để làm được điều này, cần
dựa vào tri thức đã học hoặc liên tưởng tới kiến thức thích hợp.
Hướng dẫn học sinh tìm kiếm cách giải quyết: Nhờ việc đề xuất và thực hiện
các hướng giải quyết vấn đề, người làm cần thu thập các thông tin, tài liệu, tổ chức
các dữ liệu, tri thức hay sử dụng các phương pháp, tính tốn suy luận như: đặc biệt
hóa, quy lại về quen, tương tự hóa, chuyển qua những trường hợp suy biến, xem xét
các mối liên hệ phục thuộc vào nhau, suy ngược lùi, suy ngược tiến, suy xuôi …..
Kiểm tra sự đúng đắn của các giải pháp: Giải pháp giải quyết vấn đề có thể
đúng, thể sai, nếu không đúng ta lặp lại khâu phân tích, nếu đúng thì kết thúc vấn
đề. Giải pháp khi được tìm ra sẽ có thể tìm kiếm các giải pháp khác và sau đó so
sánh để tìm ra giải pháp phù hợp nhất.
* Bước 3. Trình bày giải pháp:
Ở bước trình bày giải pháp này, các học sinh phải trình bày, thuyết trình lại
tồn bộ vấn đề rồi tới giải pháp. Nếu trong vấn đề là một đề bài có sẵn thì các em
khơng cần trình bày lại nữa.
* Bước 4: Nghiên cứu sâu thêm giải pháp:
Các học sinh tìm hiểu khả năng ứng dụng các kết quả, đề xuất các vấn đề
liên quan, khái quát hóa và lật lại vấn đề.
4.8. Vận dụng dạy học theo tình huống, dạy học gắn với thực tiễn.
Dạy học theo tình huống là một quan điểm dạy học, trong đó việc dạy học
được tổ chức theo một chủ đề phức hợp gắn với các tình huống thực tiễn cuộc sống
và nghề nghiệp. Chương trình giáo dục Phổ thơng 2018 đặc biệt nhấn mạnh việc:
“chú trọng tính ứng dụng, gắn kết với thực tiễn”. Có thể thấy rằng, gắn hoạt động
dạy học với liên hệ thực tiễn tại địa phương là rất cần thiết vì:
- Tạo ra cơ hội cho tất cả học sinh vận dụng kiến thức, kỹ năng, thái độ đã
học ở nhà trường cùng với những kinh nghiệm được tích lũy của bản thân vào giải
quyết các vấn đề thực tiễn cuộc sống một cách sáng tạo.

- Phát triển năng lực của học sinh, giúp các em tự chiếm lĩnh kiến thức, hình
thành các kỹ năng, giá trị và phẩm chất của bản thân. Thông qua các hoạt động dạy


12/17
học gắn với thực tiễn, học sinh sẽ có hứng thú học tập, ham học hỏi; từ đó phát huy
vai trị chủ động, tính tích cực, tự giác và sáng tạo của bản thân.
- Học sinh được trực tiếp thực hiện các hoạt động dưới sự hướng dẫn của
giáo viên; do đó, tăng cường hứng thú khi tham gia giải quyết các vấn đề thực tế tại
địa phương, mỗi học sinh là người tham gia và cũng là người kiến thiết tổ chức các
hoạt động.
Quá trình học tập được tổ chức trong một môi trường học tập tạo điều kiện
cho học sinh kiến tạo tri thức theo cá nhân và trong mối tương tác xã hội của việc
học tập. Các chủ đề dạy học phức hợp là những chủ đề có nội dung liên quan đến
nhiều mơn học hoặc lĩnh vực tri thức khác nhau, gắn với thực tiễn. Trong nhà
trường, các môn học được phân theo các môn khoa học chun mơn, cịn cuộc sống
thì ln diễn ra trong những mối quan hệ phức hợp. Vì vậy sử dụng các chủ đề dạy
học phức hợp góp phần khắc phục tình trạng xa rời thực tiễn của các mơn khoa học
chuyên môn, rèn luyện cho học sinh năng lực giải quyết các vấn đề phức hợp, liên
môn. Phương pháp nghiên cứu trường hợp là một phương pháp dạy học điển hình
của dạy học theo tình huống, trong đó học sinh tự lực giải quyết một tình huống
điển hình, gắn với thực tiễn thơng qua làm việc nhóm. Vận dụng dạy học theo các
tình huống gắn với thực tiễn là con đường quan trọng để gắn việc đào tạo trong nhà
trường với thực tiễn đời sống, góp phần khắc phục tình trạng giáo dục hàn lâm, xa
rời thực tiễn hiện nay của nhà trường phổ thơng. Tuy nhiên, nếu các tình huống
được đưa vào dạy học là những tình huống mơ phỏng lại, thì chưa phải tình huống
thực. Nếu chỉ giải quyết các vấn đề trong phịng học lý thuyết thì học sinh cũng
chưa có hoạt động thực tiễn thực sự, chưa có sự kết hợp giữa lý thuyết và thực
hành.
Các biện pháp khi dạy học theo tình huống, dạy học gắn với thực tiễn là:

+ Khởi động và giới thiệu bài trong tiết dạy thơng qua các tình huống thực
tiễn, có tính thời sự: sẽ kích thích hứng thú, thúc đẩy mạnh mẽ động cơ học tập của
học sinh, khơi gợi sự tị mị, tìm hiểu nghiên cứu. Việc nêu vấn đề giới thiệu vào
bài mới trở nên sinh động cũng sẽ tạo đà cho các em thực hiện tốt các hoạt động
khám phá trong quá trình học tập sau đó. Giáo viên có thể đưa ra những thực tế gần
gũi xung quanh đời sống, thực tế gần gũi xung quanh, tuy nhiên cần đảm bảo tính
chính xác, chân thực, tính thời sự, tính giáo dục.


13/17
+ Thay đổi nội dung dữ liệu cho phù hợp với thực tế cuộc sống gần gũi, có
tính giáo dục cao mà vẫn không làm thay đổi ý nghĩa của bài học.
+ Củng cố kiến thức bài dạy thông qua liên hệ các vấn đề thực tiễn có tính sự
kiện. Ở khâu này không những giáo viên giúp học sinh nắm vững hệ thống kiến
thức theo mục tiêu bài học mà còn là bước quan trọng để giáo viên cũng như học
sinh kiểm tra và đánh giá kết quả hoạt động
4.9. Vận dụng dạy học định hướng hành động, áp dụng giáo dục STEM.
Dạy học định hướng hành động là quan điểm dạy học nhằm làm cho hoạt
động trí óc và hoạt động chân tay kết hợp chặt chẽ với nhau. Trong quá trình học
tập, học sinh thực hiện các nhiệm vụ học tập và hoàn thành các sản phẩm hành
động, có sự kết hợp linh hoạt giữa hoạt động trí tuệ và hoạt động tay chân. Đây là
một quan điểm dạy học tích cực hố và tiếp cận tồn thể. Vận dụng dạy học định
hướng hành động có ý nghĩa quan trong cho việc thực hiện nguyên lý giáo dục kết
hợp lý thuyết với thực tiễn, tư duy và hành động, nhà trường và xã hội. Dạy học
theo dự án là một hình thức điển hình của dạy học định hướng hành động, trong đó
học sinh tự lực thực hiện trong nhóm một nhiệm vụ học tập phức hợp, gắn với các
vấn đề thực tiễn, kết hợp lý thuyết và thực hành, có tạo ra các sản phẩm có thể cơng
bố. Trong dạy học theo dự án có thể vận dụng nhiều lý thuyết và quan điểm dạy
học hiện đại như lý thuyết kiến tạo, dạy học định hướng học sinh, dạy học hợp tác,
dạy học tích hợp, dạy học khám phá, sáng tạo, dạy học theo tình huống và dạy học

định hướng hành động.
STEM là mơ hình giáo dục hiện đại, tích hợp nhiều mơn học và kỹ năng cần
thiết giúp học sinh phát triển theo hướng khoa học. Chính vì vậy, việc ứng dụng
STEM vào chương trình giảng dạy là cần thiết. Người quản lý phải cho giáo viên
của mình thấy được ý nghĩa, vai trị của STEM qua việc tổ chức các chuyên đề,
ngày hội STEM với nhiều hoạt động trải nghiệm thú vị; STEM phù hợp với chương
trình giáo dục tiểu học để giúp học sinh được tiệm cận sớm với giáo dục trong thời
đại mới và phát triển tồn diện về trí tuệ, thể chất; STEM đề cao cung cấp những
kỹ năng giải quyết tình huống cho người học. Chính vì vậy mỗi bài giảng học sinh
sẽ đưa ra một vấn đề thực tế cần giải quyết thông qua những kiến thức khoa học.
Để giải quyết vấn đề đó, học sinh sẽ phải tìm tịi, nghiên cứu những kiến thức các
mơn học có liên quan qua sách giáo khoa, học liệu, thiết bị thí nghiệm, đồ cơng
nghệ,… để tìm ra câu trả lời cuối cùng.


14/17
Việc này sẽ rèn luyện cho học sinh khả năng tư duy logic, giải quyết vấn đề
qua việc nghiên cứu, tìm tịi, khám phá, làm tiền đề để phát triển tốt hơn trong
tương lai.
Ví dụ, học sinh được tiếp xúc với lĩnh vực khoa học qua môn Tự nhiên và Xã
hội ở lớp 1,2,3 và môn Khoa học ở lớp 4,5. Ở mơ hình giảng dạy truyền thống, trẻ
sẽ được học những khái niệm, định luật và lý thuyết cơ bản qua sách vở, rất nhàm
chán và trừu tượng. Tuy nhiên, khi áp dụng các mơ hình STEM cho học sinh tiểu
học, trẻ sẽ được học bằng các công cụ trực quan và được trang bị những kiến thức
thực tế để có thể áp dụng ngay. Cách học này biến một bộ môn nhàm chán như
Khoa học trở nên hấp dẫn trẻ hơn bao giờ hết. Đối với các môn học khác như Cơng
nghệ, Kỹ thuật hay Tốn học, trẻ cũng được trải nghiệm tương tự với STEM, khiến
cho các giờ học trở nên thú vị và thu hút hơn.
Một số biện pháp để vận dụng dạy học định hướng hành động, áp dụng giáo
dục Stem:

- Người quản lý (Ban giám hiệu) làm tốt công tác tuyên truyền, giúp giáo
viên bước đầu hiểu rõ: STEM là gì? Giáo dục STEM là gì? 3 mức độ STEM triển
khai vào chương trình giáo dục là gì?
- Tham gia tập huấn đầy đủ các buổi chuyên đề do các cấp tổ chức về giáo
dục STEM.
- Nhà trường có kế hoạch triển khai tập huấn đại trà về Giáo dục STEM cho
100% giáo viên.
- Các tổ chun mơn triển khai rà sốt các mơn học, bài học có nội dung giáo
dục STEM, bước đầu có định hướng dạy học các mơn học theo phương pháp giáo
dục STEM.
4.10. Sử dụng các kỹ thuật dạy học phát huy tính tích cực và sáng tạo cho
học sinh.
Kỹ thuật dạy học là những cách thức hành động của của giáo viên và học
sinh trong các tình huống hành động nhỏ nhằm thực hiện và điều khiển quá trình
dạy học. Các kỹ thuật dạy học là những đơn vị nhỏ nhất của phương pháp dạy học.
Có những kỹ thuật dạy học chung, có những kỹ thuật đặc thù của từng phương
pháp dạy học, ví dụ kỹ thuật đặt câu hỏi trong đàm thoại. Ngày nay người ta chú
trọng phát triển và sử dụng các kỹ thuật dạy học phát huy tính tích cực, sáng tạo


15/17
của người học như “động não”, “tia chớp”, “bể cá”, bản đồ tư duy, kỹ thuật khăn
trải bàn...
5. Kết quả.
Chỉ đạo bồi dưỡng phương pháp dạy học theo định hướng phát triển năng
lực, phẩm chất cho học sinh cần được đánh giá và cập nhật thường xuyên trong
từng môn học, trong từng tiết học, giờ học cụ thể để học sinh thực sự chủ động, tích
cực chiếm lĩnh tri thức, vận dụng những kiến thức chiếm lĩnh được để áp dụng, vận
dụng sáng tạo trong thực tế học tập và cuộc sống.
‫ ٭‬Kết quả tổ chức hội thi giáo viên dạy giỏi:

Nhà trường phát động thi giáo viên dạy giỏi cấp trường vào 20/11 hàng
năm, có 100% giáo viên tham gia dự thi. Kết quả là 85% tiết được đánh giá xếp
loại giỏi, 15% tiết loại khá.
* Thành tích Giáo viên dạy giỏi các cấp
Thành tích bồi dưỡng giáo viên giỏi cho thấy chất lượng giảng dạy của đội ngũ giáo
viên nhà trường ngày một nâng lên.

Năm học

Kết quả thi giáo viên dạy giỏi các cấp

2020-2021

01 giải Ba và 1 giải Khuyến khích cấp Huyện mơn Mỹ thuật
và Âm nhạc. 02 giải Khuyến khích về thiết kê bài giảng ELearning

2022-2023

01 giải Ba cấp Thành phố mơn tốn lớp 1.

* Kết quả đánh gia năng lực, phẩm chất của học sinh khối 1-2-3 cuối học kỳ
I năm học 2022-2023 như sau:
+ Về năng lực chung: Tốt: 312 em = 60,1%; Đạt: 2011 em = 38,7%; Cần cố
gắng: 06 em = 1,2%
+ Về năng lực đặc thù: Tốt: 317 em = 61,1%; Đạt: 201 em = 38,7%; Cần cố
gắng: 01 em = 0,2%
Như vậy:


16/17

- Biện pháp chỉ đạo công tác bồi dưỡng đội ngũ của nhà trường đã được tiến
hành thực nghiệm khoa học trong năm học 2022-203 một cách nghiêm túc đã cho
chúng ta kết quả khả quan.
- Kết quả thực nghiệm đã khẳng định tính đúng đắn, khoa học và thực thi đã
mang lại những chuyển biến rõ rệt trong công tác bồi dưỡng giáo viên về phương
pháp dạy học theo định hướng phát triển năng lực, phẩm chất học sinh.
Tóm lại, có rất nhiều phương hướng đổi mới phương pháp dạy học với
những cách tiếp cận khác nhau, nhưng dạy học theo định hướng phát triển năng lực
học sinh là phương pháp đem lại cho học sinh sự phát triển tồn diện, tích cực góp
phần thực hiện thành cơng, đáp ứng mục tiêu của Chương trình giáo dục phổ thơng
2018.
C. PHẦN KẾT LUẬN
1. Kết luận chung:
- Kết quả nghiên cứu cơ sơ lí luận và thực tiễn của đề tài là đúng đắn. Qua đó
nhận thức của mọi người về công tác bồi dưỡng cho giáo viên được nâng cao.
- Kết quả điều tra cơ bản ở trường tiểu học Tản Hồng là khách quan và đã xác
định rõ thực trạng cơng tác bồi dưỡng đội ngũ nói chung và biện pháp chỉ đạo về
công tác bồi dưỡng đội ngũ của nhà trường nói riêng về việc đổi mới phương pháp
dạy học, đáp ứng yêu cầu, mục tiêu đổi mới của Chương trình giáo dục phổ thơng
2018.
- Kết quả thực nghiệm sư phạm đã khẳng định tính đúng đắn và khoa học của
những biện pháp chỉ đạo mà chúng tôi đã xây dựng trong sáng kiến kinh nghiệm.
2. Khuyến nghị:
- Để làm tốt công tác bồi dưỡng đội ngũ về việc đổi mới phương pháp dạy học,
dạy học gắn với thực tiễn, phát triển năng lực, phẩm chất cho học sinh, người cán
bộ quản lí phải là người có trình độ và năng lực về mọi mặt.
- Hiệu trưởng và Bí thư chi bộ Đảng cần quan tâm và tạo điều kiện mọi mặt cho
công tác bồi dưỡng đội ngũ trong nhà trường.
- Cấp trên cần tổ chức các khóa tập huấn và mở các lớp bồi dưỡng kiến thức,
hiểu biết và kĩ năng về công tác bồi dưỡng đội ngũ cán bộ lãnh đạo của các nhà

trường.


17/17

Tản Hồng, ngày 03 tháng 4 năm 2023
Người viết

Trần Thị Thu Thanh



×