Tải bản đầy đủ (.doc) (22 trang)

CÔNG tác THẨM ĐỊNH dự án đầu tư tại NGÂN HÀNG đầu tư và PHÁT TRIỂN VIỆT NAM

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (166.93 KB, 22 trang )

Khoá luận tốt nghiệp
Lời mở đầu
Hiện nay, cùng với sự phát triển của nền kinh tế thị trờng có sự tham
gia của nhiều thành phần kinh tế, với số lợng và quy mô đầu t tăng nhanh,
thông thờng các dự án đầu t đòi hỏi một lợng vốn lớn, quá khả năng đầu t
của chủ dự án. Vấn đề cung ứng vốn cho nền kinh tế nớc ta đang là một đòi
hỏi lớn trong sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nớc. Hệ thống
ngân hàng thơng mại là một trong những kênh dẫn vốn quan trọng đối với
các chủ đầu t cho nên nhu cầu thẩm định các dự án đầu t ngày càng gia
tăng tại ngân hàng.
Trên thực tế trong nhiều năm qua kể từ khi bắt đầu có sự đổi mới về
kinh tế, nhiều cơ quan nhất là các cơ quan t vấn và đầu t đã lập và trình
duyệt hàng trăm dự án đầu t bằng vốn vay nớc ngoài. Do đó chúng ta đã có
một kinh nghiệm quý báu ở bớc đầu giúp cho việc hoàn chỉnh dần cả về ph-
ơng pháp luận lẫn thực hành để công tác thẩm định ngày càng phù hợp với
tình hình kinh tế của đất nớc.
Tuy nhiên, đến nay tại Ngân hàng Đầu t và Phát triển Việt Nam,
công tác thẩm định dự án đầu t vẫn còn một số những tồn tại nhất định, tỷ
trọng các dự án xin vay của các doanh nghiệp nhà nớc còn rất lớn và hầu
nh chủ yếu, các thành phần kinh tế khác cha đợc coi trọng, bên cạnh đó vẫn
còn hình thức cho vay tín chấp đối với các doanh nghiệp quốc doanh và do
vậy đã phần nào làm giảm hiệu lực của công tác thẩm định.
Chính vì những lý do trên mà em chọn đề tài bài viết của mình với nội
dung: "Một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác thẩm định dự án đầu t
tại Ngân hàng Đầu t và Phát triển Việt Nam".
- 1 -
Khoá luận tốt nghiệp
Kết cấu bài viết gồm: Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài
liệu tham khảo và mục lục, khóa luận gồm 3 chơng:
Chơng I: Giới thiệu chung về Ngân hàng Đầu t và Phát triển Việt
Nam


Chơng II: Công tác thẩm định dự án đầu t tại Ngân hàng Đầu t và
Phát triển Việt Nam
Chơng III: Một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác thẩm định dự
án đầu t tại Ngân hàng Đầu t và Phát triển Việt Nam
Do thời gian hạn chế, kinh nghiệm còn ít và cũng nh công tác ngân
hàng đòi hỏi tính bí mật cao nên những vấn đề nêu ra trong bài viết không
thể tránh khỏi những thiếu sót, em mong nhận đợc sự góp ý của các thầy
giáo, cô giáo để cho bài viết này của em đợc hoàn thiện hơn.
Em xin trân trọng cám ơn THS. Nguyễn Thị Việt Hoa - Cán bộ giảng
dạy Trờng Đại học Ngoại Thơng và các cán bộ Ngân hàng Đầu t và Phát
triển Việt Nam đã giúp đỡ, hớng dẫn, chỉ bảo tận tình trong thời gian em
viết bài viết này./.
- 2 -
Khoá luận tốt nghiệp
Chơng I Một số vấn đề lý luận về thẩm định dự án đầu t
và vàI nét về ngân hàng đầu t và phát triển Việt Nam
I. Một số vấn đề lý luận về thẩm định dự án đầu t:
1. Khái niệm thẩm định dự án đầu t:
Thẩm định dự án đầu t là việc phân tích một loạt vấn đề có liên quan tới
tính khả thi trong quá trình thực hiện dự án. Việc thẩm định nhằm tránh thực
hiện đầu t các dự án kém hiệu quả không phù hợp với qui hoạch và những qui
định của pháp luật, chính sách từng giai đoạn, thực hiện chuyển dịch cơ cấu kinh
tế theo hớng công nghiệp hoá, hiện đại hóa, đỗng thời cũng không bỏ mất các cơ
hội đầu t tốt.
Công tác thẩm định dự án thờng xem xét ảnh hởng của dự án về tài chính
(ngân sách), kinh tế và phân phối thu nhập. Kết quả của việc thẩm định đợc sử
dụng làm căn cứ để ra các quyết định quản lý. Do đó, chất lợng của công tác
thẩm định ảnh hởng trực tiếp đến chất lợng của các quyết định quản lý. Nếu chất
lợng công tác thẩm định thấp, cũng có nghĩa là cho phép cả những dự án kém
khả thi đi vào triển khai thực hiện và do đó có thể làm tăng tỷ lệ đổ bể của các dự

án.
Toàn bộ quá trình thẩm định thờng là rất phức tạp, có tính liên ngành, đòi
hỏi sự hợp tác, liên kết của nhiều chuyên gia thuộc nhiều lĩnh vực khác nhau:
kinh tế, kỹ thuật, môi trờng mới có thể tiến hành thực hiện có kết quả.
Do liên quan đến nhiều giai đoạn nên việc thẩm định các khía cạnh của dự
án sẽ đợc tiến hành ở bất kỳ giai đoạn nào. Nếu giai đoạn soạn thảo thì do các
nhà lập dự án thẩm định. Song có một số dự án hình thành xong, phân tích các
khía cạnh nêu trên phải đợc tiến hành nghiêm túc và khách quan, để trên cơ sở
- 3 -
Khoá luận tốt nghiệp
đó ra quyết định chứ không phải ngợc lại, chỉ là hình thức để chứng minh cho
quyết định đã có. Chính vì vậy cơ quan t vấn hoặc chuyên gia đợc giao trách
nhiệm thực hiện công việc thẩm định, công việc thẩm định không thể là ngời của
dự án.
2. Vai trò của thẩm định dự án đầu t đối với đầu t tín dụng Ngân hàng:
Trong hoạt động tín dụng của Ngân hàng, công tác thẩm định dự án cha đ-
ợc quan tâm đúng mức. Nó cha đợc coi là một trong những công cụ quan trọng
để thu hút khách hàng, tăng trởng d nợ một cách an toàn, có hiệu quả, góp phần
quan trọng giải quyết tình trạng ứ đọng vốn của ngân hàng. Việc ngân hàng cần
phải quan tâm hàng đầu là thẩm định dự án đầu t tạo đIều kiện cho đầu t tín
dụng ngân hàng phát triển. Để làm đợc điều này Ngân hàng đang có những hoạt
động nghiên cứu để tìm ra cách giải quyết.
Phải thấy đợc thẩm định dự án đầu t có vai trò hết sức quan trọng. Nếu
thẩm định sai lệch có thể hoặc là bỏ lỡ cơ hội tạo ra lợi nhuận cho ngân hàng,
hoặc là gây thất thoát nghiêm trọng nhiều khi dẫn đến phá sản. Nhất là tình hình
hoạt động tín dụng của các ngân hàng thơng mại trong những năm vừa qua có
chiều hớng giảm sút. Theo số liệu thống kê đầu tháng 11 năm 2001 của Ngân
hàng Nhà nớc Việt nam tỉ lệ nợ quá hạn của hệ thống ngân hàng Việt nam là
13,6 %, tơng ứng 14,000 tỷ đồng tăng gấp đôi so với cùng kỳ này năm trớc. Vì
sao nợ quá hạn ngân hàng ra tăng? Có rất nhiều nguyên nhân nhng một trong

những nguyên nhân đó là: do công tác thẩm định dự án đầu t cha đợc thực hiện
một cách đúng mức. Để đầu t tín dụng ngân hàng có hiệu quả thì việc thẩm định
dự án đầu t phải đợc đặt lên hàng đầu.
Đối với một dự án có vốn đầu t càng lớn thì việc thẩm định lại càng quan
trọng, nếu không cái giá phải trả cho những sai lầm bắt nguồn từ việc thẩm
- 4 -
Khoá luận tốt nghiệp
định để đi đến những quyết định đầu t không đúng đắn tỷ lệ thuận với quy
mô đầu t.
Hoạt động tín dụng là hoạt động chủ yếu của Ngân hàng Thơng Mại. Họat
động này mang lại lợi ích cho hoạt động ngân hàng nhng nó lại chứa nhiều rủi
ro, tín dụng trong ngân hàng chủ yếu là trung và dài hạn, cho vay dự án có thời
gian dài số vớn lớn, cho nên yếu tố rủi ro lại càng lớn.
Vì vậy, đối với Ngân hàng Đầu t và Phát triển Việt nam công tác thẩm
định dự án trớc khi cho vay có vai trò vô cùng quan trọng.
Với t cách là ngời thẩm định dự án, ngân hàng quan tâm nhất là việc an
toàn vốn. Ngân hàng chỉ ra quyết định đầu t khi biết chắc dự án làm ăn có hiệu
quả và việc hoàn trả nợ đợc thực hiện đúng thời hạn với mức lãi suất hiện hành
của ngân hàng.
Bên cạnh việc đa ra những quyết định chính xác về tính khả thi và hiệu
quả kinh tế, khả năng trả nợ và những rủi ro có thể xẩy ra đối với dự án, công tác
thẩm định dự án đầu t còn là cơ sở để ngân hàng xác định số tiền cho vay, thời
gian cho vay và thời điểm bỏ vốn đầu t cho dự án. Công tác thẩm định giúp ngân
hàng ra quyết định có đầu t hay không? Nếu đầu t thì đầu t thế nào với mức bao
nhiêu? Đảm bảo an toàn khi sử dụng vốn, giảm nợ khó đòi và nợ quá hạn.
3. Nội dung chính trong thẩm định dự án đầu t của Ngân hàng Thẩm
định tài chính:
Trình tự thẩm định của một dự án đầu t bao gồm rất nhiều công đoạn, bắt
đầu từ việc thẩm định sơ bộ cho đến việc thẩm định chính thức, thẩm định luận
chứng kinh tế kỹ thuật, thẩm định dự án về phơng diện thị trờng, thẩm định dự

án về phơng diện kỹ thuật, thẩm định tài chính Trong các giai đoạn này, thẩm
- 5 -
Khoá luận tốt nghiệp
định tài chính giữ vai trò quyết định khả thi trong đầu t tín dụng ngân hàng,
là một giai đoạn hết sức quan trọng trong công tác thẩm định dự án đầu t.
3.1. Khái niệm về thẩm định tài chính:
Thẩm định tài chính là việc xem xét tính hiện thực của dự án tạo cơ sở để
ra quyết định đầu t. Xem xét tính hiện thực của dự án về các mặt kinh tế tài
chính là xem xét tất cả các điều kiện kinh tế tài chính đợc áp dụng vào dự án nh
nguồn tài chính, thị trờng, giá cả, các chính sách, chế độ, tiêu chuẩn, định mức,
chi phí.
Xem xét tính hiệu quả của dự án là xem xét lợi ích của dự án và sự tơng
xứng của nó với các chi phí bỏ ra.
3.2. ý nghĩa của thẩm định tài chính đối với ngân hàng:
Sự an toàn và sinh lời của đồng vốn là mục tiêu hàng đầu của ngân hàng.
Với một dự án sử dụng vốn vay của ngân hàng thì bên cạnh việc thẩm định về
các chỉ tiêu kỹ thuật, phơng diện tổ chức, thẩm định tài chính đợc ngân hàng đặc
biệt coi trọng. Nó quyết định đến việc có cho vay vốn để đầu t vào dự án đó hay
không.
Thẩm định dự án giúp ngân hàng xác định tổng vốn đầu t, nguồn cung cấp
khả năng sinh lời, khả năng trả nợ, thời gian hoạt động của dự án Căn cứ vào
các chỉ tiêu và bằng phơng pháp so sánh, phơng pháp triệt tiêu rủi ro, hay phân
tích độ nhậy của dự án mà đi đến kết luận dự án có khả thi hay không ? Ngân
hàng có thể cho vay hay không ? Cho vay với số lợng bao nhiêu? Với lãi suất-
thời hạn nh thế nào ?
Phân tích đánh giá kinh tế dự án đầu t là nhiệm vụ cần thiết và hết sức
quan trọng trong công tác chuẩn bị đầu t. Đây là một công việc hết sức phức tạp
và khó khăn đòi hỏi phải có cơ sở lý luận và phơng pháp khoa học.
- 6 -
Khoá luận tốt nghiệp

3.3. Phơng pháp thẩm định tài chính:
Thẩm định tài chính hay là quá trình phân tích tài chính bao gồm một hệ
thống các công cụ và biện pháp nhằm tiếp cận, nghiên cứu các sự kiện, hiện tợng
các mối liên hệ bên trong và bên ngoài các luồng dịch chuyển và biến đổi tài
chính, các chỉ tiêu tài chính tổng hợp và chi tiết nhằm đánh giá tình hình tài
chính doanh nghiệp.
Có nhiều phơng pháp phân tích tài chính. Trên thực tế thờng sử dụng ph-
ơng pháp phân tích và so sánh tỷ lệ.
3.3.1. Phơng pháp so sánh:
Để áp dụng phơng pháp so sánh cần đảm bảo các điều kiện có thể so sánh
đợc của các chỉ tiêu tài chính (thống nhất về không gian thời gian, nội dung, tính
chất và đơn vị tính toán ) và theo mục đích phân tích mà xác định gốc so sánh.
Gốc so sánh đợc chọn là gốc về mặt thời gian hoặc không gian, là phân tích đợc
lựa chọn là kỳ báo cáo hoặc kỳ kế hoạch, giá trị so sánh có thể đợc lựa chọn
bằng số tuyệt đối hay số tơng đối, hoặc số bình quân, nội dung so sánh bao
gồm :
- So sánh giữa số thực hiện kỳ này với số thực hiện kỳ trớc để thấy rõ xu hớng
biến đổi về tài chính . Đánh gía sự tăng trởng hay thụt lùi trong hoạt động kinh
doanh của doanh nghiệp.
- So sánh giữa số thực hiện với số kế hoạch. So sánh theo chiều dọc để xem xét
tỷ trọng của từng chỉ tiêu với tổng thể, so sánh theo chiều ngang của nhiều kỳ để
thấy đợc sự biến đổi cả về số tơng đối và tuyệt đối của một chỉ tiêu nào đó qua
các niên độ kế toán liên tiếp.
3.3.2. Phơng pháp phân tích tỷ lệ:
Phơng pháp này dựa trên ý nghĩa chuẩn mực các tỷ lệ của đại lợng tài
chính trong các quan hệ tài chính. Sự biến đổi các tỷ lệ, cố nhiên là sự biến đổi
- 7 -
Khoá luận tốt nghiệp
của các đại lợng tài chính. Về nguyên tắc phơng pháp này yêu cầu phải xác định
đợc các ngỡng, các định mức để xem xét đánh giá tình hình tài chính trên cơ sở

so sánh tỷ lệ với giá trị các tỷ lệ tham chiếu. Trong phân tích tài chính, các tỷ lệ
tài chính phân thành các nhóm tỷ lệ đặc trng. Đó là các nhóm tỷ lệ về khả năng
thanh toán, nhóm tỷ lệ về cơ cầu vốn và nguồn vốn, nhóm tỷ lệ về năng lực hoạt
động kinh doanh, nhóm tỷ lệ về khả năng sinh lời.
3.4. Nội dung chủ yếu của thẩm định tài chính:
3.4.1. Thẩm định về vốn và nguồn vốn cho dự án đầu t:
* Thẩm tra việc tính toán xác định tổng vốn đầu t và tiến độ bỏ vốn:
Việc xác định đúng tổng vốn đầu t đối với một dự án là hết sức quan trọng
nó phản ánh toàn bộ chi phí bỏ ra. Điều này ảnh hởng đến quá trình thẩm định
tài chính nếu tổng vốn đầu t sai.
Nếu tính toán vốn quá cao hoặc quá thấp sẽ làm mất tính hiện thực của dự
án. Chủ đầu t sẽ khó thực hiện đợc quá trình đầu t. Và ngân hàng sẽ không chấp
nhận một dự án đầu t có tổng vốn đầu t quá lớn mà lợi ích thu về chỉ ở mức thấp.
Hoặc nếu chủ đầu t tính tổng vốn quá thấp để tăng tính khả thi cho dự án thì
ngân hàng cũng không chấp thuận cho vay vốn khi đã qua quá trình thẩm định
tài chính.
- Vốn đầu t xây lắp: Vốn đầu t xây lắp thờng đợc ớc tính trên cơ sở khối lợng
công tác xây lắp và đơn giá xây lắp tổng hợp. Nội dung kiểm tra tập trung vào
việc xác định nhu cầu xây dựng hợp lý của dự án và mức độ hợp lý của suất vốn
đầu t đợc áp dụng so với kinh nghiệm đúc kết từ các dự án hoặc loại công tác
xây lắp tơng tự.
- Vốn đầu t thiết bị: Căn cứ vào danh mục thiết bị, kiểm tra giá mua và chi phí
vận chuyển, bảo quản theo quy định của nhà nớc về giá thiết bị, chi phí vận
chuyển, bảo quản cần thiết
- 8 -
Khoá luận tốt nghiệp
- Vốn kiến thiết cơ bản khác: Các khoản mục chi phí này cần đợc tính toán kiểm
tra theo quy định hiện hành của nhà nớc.
- Trong thực tế ngoài các yếu tố về vốn đầu t nêu trên còn chú ý một số nội dung
chi phí cần kiểm tra.

+ Nhu cầu vốn lu động ban đầu(đối với dự án xây dựng mới) hoặc nhu cầu
vốn lu động bổ xung (đối dự án mở rộng bổ xung thiết bị) để dự án sau khi hoàn
thành có thể hoạt động bình thờng.
+ Chi phí thành lập: Gồm các chi phí để mua sắm các vật dụng cần thiết
không phải tài sản cố định và các chi phí để hoạt động ban đầu.
+ Chi phí lãi vay NH trong thời gian thi công của các dự án đầu t xây dựng
mới và chủ dự án không có nguồn trang trải thờng đợc tính luôn vào chi phí đầu
t để khi dự án đi vào hoạt động mới hoàn trả.
Phân bổ vốn theo chơng trình tiến độ đầu t cũng rất cần thiết đặc biệt đối
các công trình có thời gian xây dựng dài. Riêng các công trình đầu t bằng vốn tín
dụng NH nên phân bổ tiến độ bỏ vốn theo quý để tạo điều kiện thuận lợi cho
việc điều hành vốn NH.
* Thẩm định về cơ cấu vốn và cơ cấu nguồn vốn:
Phân tích cơ cấu vốn: cơ cấu vốn thờng đợc coi là hợp lý nếu tỷ lệ đầu t
cho thiết bị cao hơn xây lắp. Đối các dự án đầu t chiều sâu và mở rộng tỷ lệ đầu
t thiết bị cần đạt đợc là 60 %. Tuy nhiên phải hết sức linh hoạt theo tính chất và
điều kiện cụ thể của từng dự án.
-Cơ cấu vốn bằng nội tệ và ngoại tệ: Cần xác định đủ số vốn đầu t và chi phí sản
xuất bằng ngoại tệ của dự án để có cơ sở quy đổi tính toán hiệu quả. Nên phân
định rõ các loại chi phí bằng ngoại tệ để xác định nguồn vốn ngoại tệ thích hợp
đáp ứng cho nhu cầu dự án.
- 9 -
Khoá luận tốt nghiệp
Phân tích cơ cấu nguồn vốn và khả năng đảm bảo nguồn vốn: Từ thực tế hiện
nay nhiều dự án đợc đầu t bằng nhiều nguồn vốn, khi thẩm định chỉ tiêu này cần
chỉ rõ mức vốn đầu t cần thiết từ từng nguồn vốn.
Một dự án có sức thuyết phục cao khi chủ dự án huy động vốn từ bên
ngoài không quá 50% tổng số vốn đầu t cho dự án. Đối Ngân hàng Đầu t và Phát
triển Việt nam chỉ đầu t số vốn còn lại sau khi doanh nghiệp đã huy động hết
nguồn vốn của họ cũng nh các nguồn có khả năng huy động đợc.

- Căn cứ vào thực tế việc đầu t hiện nay cần quan tâm các loại nguồn:
+ Vốn tự bổ sung của doanh nghiệp
+ Vốn trợ cấp của ngân sách
+ Vốn vay từ các ngân hàng khác: Cần xem xét độ tin cậy về khả năng
cho vay của các ngân hàng đã cam kết cho vay.
+ Vay nớc ngoài theo phơng thức tự vay tự trả.
+ Các loại vốn vay nớc ngoài
Sau khi kiểm tra tính hiện thực của các loại nguồn vốn phải xác định chính xác
lịch trình rót vốn từ các nguồn vốn khác để từ đó xác định thời điểm bỏ vốn của
ngân hàng.
3.4.2. Đánh giá khả năng sinh lời của dự án:
Mức sinh lời của dự án đợc xác định trên cơ sở so sánh giá trị lợi ích thu đợc với
chi phí bỏ ra.
Thu nhập của dự án: Là mức chênh lệch tuyệt đối giữa doanh thu hoạt động của
dự án với toàn bộ các chi phí cần thiết để xây dựng vận hành dự án và các chi phí
khác của chủ đầu t liên quan tới khai thác dự án.
Chi phí đầu t ban đầu hàng năm đợc xác định theo nguyên lý thu hồi. Vốn
thu hồi chia làm hai bộ phận:
- Các khoản khấu trừ
- Khấu hao tài sản cố định
- 10 -
Khoá luận tốt nghiệp
Sử dụng chỉ tiêu thu nhập của dự án cho thấy quy mô lợi ích của dự án nói
chung đối chủ dự án nhng không nói rõ mức sinh lợi của vốn đầu t (giá trị lợi ích
nhận đợc từ một đồng vốn đầu t vào dự án).
Tỷ suất sinh lợi của dự án (Suất thu lợi) :
Suất thu lợi là tỷ số tiền lợi thu đợc trong một thời đoạn hoạt động của dự
án so với các chi phí đầu t ban đầu.
Dự án khả thi tức là dự án có giá trị tơng đơng của các khoản thu nhập
trong thời đoạn phân tích tại thời điểm bắt đầu vận hành dự án phải lớn hơn số

vốn ban đầu bỏ ra.
Tuy nhiên ngời ta vẫn có thể thực hiện dự án với một sự u đãi nào đó về
nghĩa vụ tài chính nếu nh dự án có vai trò quan trọng trong việc phát triển ngành
hoặc nền kinh tế quốc dân nói chung.
Khả năng hoàn vốn biểu thị bằng chỉ tiêu thời gian thu hồi vốn đầu
t và thời gian trả vốn vay.
+ Thời gian hoàn vốn đầu t:
Để xác định thời gian hoàn vốn đầu t ban đầu có thể xác định theo trình tự sau:
- Xác định vốn huy động và lãi sử dụng vốn tính đến thời điểm đa dự án vào hoạt
động
- Thu nhập trớc và sau thuế của dự án hàng năm, xác định giá trị quy đổi của các
khoản thu nhập hàng năm tại thời điểm đa dự án đi vào hoạt động.
- Tổng luỹ tiến của các giá trị quy đổi của các khoản thu nhập.
- Xác định thời gian thu hồi vốn ban đầu từ kết quả cân đối giữa vốn đầu t với
tổng luỹ tiến thu nhập quy đổi tơng đơng với giác độ chung của dự án và chủ đầu
t. Ngời ta cũng tính cho 2 trờng hợp trớc thuế và sau thuế. Nh vậy cũng sẽ nhận
đợc 2 giá trị, thời gian thu hồi trớc thuế và thời gian thu hồi sau thuế.
- 11 -
Khoá luận tốt nghiệp
Về nguyên tắc, vốn đầu t hàng năm cần quy đổi về thời điểm đa dự án vào
hoạt động tức là có tính tới thiệt hại do ứ đọng vốn trong thời gian xây dựng.
Thời gian hoàn trả vốn vay đợc xác định tơng tự nh đối với xác định thời
gian hoàn trả toàn bộ vốn đầu t ban đầu nhng xác định thích ứng với lợng vốn đi
vay, tức là khoảng thời gian cần thiết để hoàn trả số vốn đi vay từ thu nhập nhận
đợc do hoạt động của dự án.
+ Khả năng trả nợ :
Khả năng trả nợ đợc xác định, đánh giá bằng chỉ tiêu tỷ lệ đảm bảo trả nợ
đến hạn (R).
R trả nợ đợc xác định theo công thức:
Nguồn tiền để trả nợ hàng năm

R trả nợ =
Số nợ phải trả hàng năm
Nguồn tiền dùng trả nợ đợc xác định bằng tổng mức khấu hao hàng năm
và lợi nhuận để trả nợ. Số nợ phải trả hàng năm bao gồm nợ gốc và lãi trả trong
năm. Tỷ lệ đảm bảo trả nợ thờng đợc xác định theo từng năm trong thời gian trả
nợ, bởi vì trong nhiều trờng hợp xét tổng nguồn trả nợ trong cả thời gian trả nợ
hoàn toàn đảm bảo nhng xét từng năm riêng biệt có thể có năm thiếu tiền trả nợ.
Đánh giá khả năng trả nợ không những cho thấy mức độ tin cậy của dự án
về mặt tài chính mà còn là điều kiện để ngân hàng, các tổ chức tài chính xem xét
tài trợ cho dự án. Đây là chỉ tiêu quan trọng đợc các nhà tài trợ tài chính đặc biệt
quan tâm.
3.4.3. Đánh giá mức độ an toàn của dự án đầu t:
Điểm hoà vốn là một chỉ tiêu đặc trng cho khả năng khai thác dự án (khối
lợng sản phẩm, thời gian vận hành ) mà với giá trị ấy tổng luỹ kế thu nhập bằng
- 12 -
Khoá luận tốt nghiệp
tổng luỹ kế chi phí, tức là khi đạt đợc giá trị này dự án sẽ có khoản thu nhập đủ
bù đắp khoản chi phí bỏ ra.
Điểm hoà vốn nói lên mức độ khai thác dự án cần thiết theo chỉ tiêu đặc
trng để đảm bảo thu hồi vốn và nếu vợt quá giới hạn đó thì tình trạng sẽ tốt hơn
hoặc xấu đi tuỳ thuộc vào chỉ tiêu đợc lựa chọn đặc trng cho mức độ khai thác dự
án. Thông thờng ngời ta xác định điểm hoà vốn theo khối lợng sản phẩm hay
mức huy động năng lực sản xuất.
Điểm hoà vốn đợc xác định:
X=f/(P-V)
X: khối lợng sản xuất hàng hoá (sản phẩm) cần phải sản xuất và tiêu thụ
tại điểm hoà vốn.
f: các khoản chi phí cố định
P: giá bán một đơn vị sản phẩm
V: chi phí biến đổi trên một đơn vị sản phẩm

Xác định điểm hoà vốn với công thức trên đã đợc đơn giản hóa với một số
quy ớc:
- Toàn bộ khối lợng sản phẩm sản xuất ra đợc tiêu thụ hoàn toàn
- Các khoản chi phí cố định bằng nhau với mọi quy mô sản xuất
- Các khoản chi phí biến đổi tỷ lệ thuận với khối lợng sản xuất.
- Giá cả sản phẩm hoàn toàn ổn định trong suốt thời gian hoạt động
Điểm hoà vốn đạt đợc ở các trị số càng nhỏ càng tốt tức là khả năng hoàn
vốn càng chắc chắn hơn. Điểm hoà vốn phụ thuộc chi phí biến đổi và giá tiêu thụ
sản phẩm. Để xác định điểm hoà vốn cần tính đến sự biến đổi của các yếu tố bên
trong cả thời kỳ vận hành dự án
Phân tích đánh giá kinh tế - tài chính dự án đầu t là nhiệm vụ cần
thiết và hết sức quan trọng trong công tác chuẩn bị đầu t đối với tất cả các chủ
đầu t. Với phơng châm từng bớc chuyển sang cơ chế thị trờng có điều tiết vĩ mô
- 13 -
Khoá luận tốt nghiệp
và thực hiện chính sách mở cửa việc đổi mới quản lý hoạt động đầu t nói chung
và công tác chuẩn bị đầu t nói riêng trong đó việc lập thẩm định, phê duyệt các
dự án đầu t đợc coi là một hoạt động trọng yếu là vấn đề có tầm quan trọng đặc
biệt. Vì vậy để có một hệ thống chỉ tiêu đánh giá, phân tích dự án một cách đầy
đủ và hoàn hảo là một vấn đề hàng đầu luôn đặt ra cho chủ đầu t cũng nh phía
Ngân hàng.
II. Giới thiệu về Ngân hàng Đầu t và Phát triển Việt Nam:
1. Quá trình phát triển của Ngân hàng Đầu t và Phát triển Việt Nam:
Đợc thành lập vào ngày 26 - 4 - 1957 với tên gọi Ngân hàng Kiến thiết
Việt Nam trực thuộc Bộ Tài Chính, Ngân hàng Đầu t và Phát triển Việt Nam là
Ngân hàng quốc lập duy nhất hoạt động trong lĩnh vực đầu t và phát triển ở Việt
Nam, là một trong bốn Ngân hàng thơng mại và đầu t phát triển lớn nhất ở Việt
Nam. Nguồn vốn chủ yếu của Ngân hàng lúc này là Ngân sách Nhà nớc cấp phát
và đợc sử dụng cho các công trình xây dựng cơ sở kỹ thuật cho nền kinh tế.
Trong giai đoạn 1957-1980 Ngân hàng góp phần lớn cho việc xây dựng

đất nớc. Chính sách của ngân hàng là cấp phát, quản lý vốn kiến thiết cơ bản cho
tất cả các lĩnh vực thuộc nhà nớc từ nguồn vốn của ngân sách.
Năm 1981 Ngân hàng Kiến Thiết Việt Nam đổi tên thành Ngân hàng Đầu
t và Xây dựng Việt Nam trực thuộc Ngân hàng Nhà nớc Việt Nam có nguồn vốn
đầu t từ ngân sách nhà nớc bằng cấp phát, cho vay và quản lý vốn đầu t xây
dựng cơ bản tất cả các lĩnh vực của nền kinh tế theo kế hoạch của nhà nớc. Ngân
hàng cho vay không lãi nhng Ngân hàng lại thu lãi phần khấu hao.
Đến năm 1990 sau pháp lệnh Ngân hàng, hệ thống Ngân hàng Việt Nam
chuyển sang hai cấp Ngân hàng Nhà nớc và hệ thống Ngân hàng Thơng mại.
- 14 -
Khoá luận tốt nghiệp
Cũng trong giai đoạn này Ngân hàng Đầu t và Xây dựng Việt Nam đổi tên thành
Ngân hàng Đầu t và Phát triển Việt Nam hoạt động với t cách là một đơn vị kinh
tế độc lập theo luật doanh nghiệp và đợc coi là một doanh nghiệp nhà nớc.
Từ năm 1995, Ngân hàng Đầu T & Phát triển Việt nam đựơc phép kinh
doanh đa năng, tổng hợp nh Ngân hàng Thơng mại chủ yếu phục vụ trong các
lĩnh vực đầu t và phát triển. Ngân hàng có chức năng huy động vốn trung hạn,
dài hạn, ngắn hạn, từ mọi nguồn trong nớc và ngoài nớc của các tổ chức kinh tế
xã hội và dân c thuộc các thành phần kinh tế để cho vay dài hạn, trung hạn, ngắn
hạn phục vụ cho đầu t và phát triển kinh tế-xã hội. Ngân hàng tập trung kinh
doanh tiền tệ, tín dụng, dịch vụ ngân hàng chủ yếu trong các lĩnh vực xây lắp
phục vụ đầu t và phát triển, đại lý và đợc uỷ thác phục vụ đầu t và phát triển kinh
tế xã hội bằng nguồn vốn ngân sách nhà nớc và các nguồn vốn khác của Chính
phủ, của các Ngân hàng, tổ chức tài chính tín dụng trong nớc và quốc tế, của các
tổ chức kinh tế, xã hội đoàn thể, cá nhân trong và ngoài nớc. Mở rộng quan hệ
hợp tác đối ngoại.
Bắt đầu năm 1997 là năm đầu tiên Ngân hàng Đầu t và Phát triển Việt
Nam hoạt động theo mô hình và điều lệ Tổng Công ty Nhà nớc. Dù trong bối
cảnh còn nhiều khó khăn và thử thách, mức tăng trởng hoạt động trong năm qua
của ngân hàng đạt 15% trên tài sản, đa Tài sản có/ Tài sản nợ lên 20.549 tỷ

VND. Cùng trong năm đó Ngân hàng Đầu t và Phát triển Việt nam đã tiến hành
những bớc cơ bản trong chuẩn bị cho quá trình hội nhập với các ngân hàng trong
khu vực và trên thế giới. Ngân hàng đã tiếp nhận Dự án hỗ trợ kỹ thuật của Ngân
hàng Phát triển Châu á dới sự điều hành của Ngân hàng Nhà nớc về hoạch định
chiến lợc kinh doanh, quản lý rủi ro, quản lý vốn và ngân quỹ qua hệ thống
thông tin quản lý. Về lĩnh vực thanh toán, kế toán và công nghệ thông tin, Ngân
hàng đã triển khai dự án Hiện đại hóa ngân hàng do Ngân hàng Thế giới tài trợ.
- 15 -
Khoá luận tốt nghiệp
Ngoài ra với sự giúp đỡ về tài chính của chính phủ Hà Lan, từ năm 1996
đến nay Ngân hàng đầu t và phát triển Việt nam đợc kiểm toán quốc tế do Công
ty Price Waterhouse Coopers thực hiện (kiểm toán báo cáo tài chính từ năm
1996 đến nay) và xác nhận Ngân hàng Đầu t và Phát triển Việt Nam là tổ chức
tín dụng lành mạnh, đủ tin cậy. Qua báo cáo kiểm toán hàng năm của Công ty
kiểm toán Price Waterhouse Coopers cho thấy tình hình kinh doanh của công ty
ngày càng ổn định và phát triển. Việc hiện đại hoá ngân hàng là một trong những
kế hoạch nhằm củng cố vị trí của ngân hàng trên thị trờng.
Trong năm 2001, 2002 và các năm kế tiếp Ngân hàng Đầu t và Phát triển
Việt nam tiếp tục nâng cao vị thế, uy tín trên thị trờng bằng chất lợng tín dụng,
và hiện tại với mức nợ quá hạn dới 3% nhằm bảo đảm an toàn cho hệ thống tín
dụng ngân hàng. Để tạo ra nền vốn ổn định và vững chắc, đảm bảo thanh toán
nhanh trong mọi trờng hợp, Ngân hàng đã chú trọng các hình thức huy động từ
các nguồn dân c, tổ chức kinh tế và vốn nớc ngoài, sử dụng nguồn vốn có hiệu
quả nhất.
2. Cơ cấu tổ chức của Ngân hàng Đầu t và Phát triển Việt Nam:
Hiện tại Ngân hàng Đầu t và Phát triển Việt Nam đang hoạt động theo mô
hình tổng công ty nhà nớc hạng đặc biệt, Hội đồng quản trị thực hiện chức năng
quản lý mọi hoạt động của Ngân hàng Đầu t và Phát triển Việt Nam, chịu trách
nhiệm về sự phát triển của Ngân hàng Đầu t và phát triển Việt Nam; Chủ tịch hội
đồng quản trị không kiêm Tổng giám đốc; Ban kiểm soát thuộc Hội đồng quản

trị thực hiện việc kiểm tra, kiểm soát toàn bộ hoạt động của Ngân hàng; Tổng
giám đốc là đại diện pháp nhân của Ngân hàng Đầu t và phát triển Việt Nam,
chịu trách nhiệm trớc hội đồng quản trị, trớc thống đốc Ngân hàng nhà nớc và tr-
ớc pháp luật về việc điều hành hoạt động Ngân hàng Đầu t và phát triển Việt
Nam.
- 16 -
Khoá luận tốt nghiệp
Sau đây là sơ đồ hệ thống Ngân hàng và sơ đồ các phòng ban tại Ngân
hàng Đầu t và Phát triển Việt Nam:
Ban kiểm soát
Supervision to the BOD
Các sở giao dịch và các chi nhánh ngân hàng
đầu t và phát triển tỉnh, thành phố
Transaction Offices and Branches at Provices and
Cities
Sơ đồ tổ chức hệ thống ngân hàng đầu t và phát triển Việt nam
BIDV's organization chart
Hội đồng quản trị
Board of Directors
Ban Tổng Giám đốc
Board of Management
Các phòng ban tại
NH ĐT và PT TW
Departments at the
Head Office
Các công ty chuyên
doanh
Companies
Văn phòng đại diện
Representative Office

Các đơn vị sự nghiệp
Administrative Units
Các phòng ban
Divisions
Các phòng giao dịch
Transaction Divisions
Các chi nhánh trực
thuộc
Sub-Branches
- 17 -
Khoá luận tốt nghiệp
Phòng Ban kiểm soát
Supervision to BOD
Phòng kiểm soát nội bộ
Internal Supervision
Phòng Tin dụng 1 Phòng Tài chính kế toán Nguồn vốn - Ngoại hối Phòng Văn phòng
Credit Dept. No. 1
Finance & Accounting
Dept.
Banking Capital - Business
Dept.
Administration Office
Phòng Tin dụng 2 Thanh toán quốc tế Phòng Quan hệ quốc tế Phòng Tổ chức cán bộ
Credit Dept. No. 2
International Settlement
Dept. (Trade Finance)
Internal Banking Dept. Human Resources Dept.
Phòng Tin dụng 3 Thanh toán tập trung Phòng Chứng khoán Phòng Đào tạo
Credit Dept. No. 3 Payment Centre Securities Dept. Training Dept.
Phòng Tin dụng 4 Phòng Thông tin PNRR Phòng Ngân hàng đại lý Tiền lơng - Thi đua

Credit Dept. No. 4
Risk Information &
Prevention Dept.
Agent Banking Services Dept. Wages - Emulation Dept.
Phòng Tin dụng 5 Phòng Điện toán Phòng Công ty đầu t nhà Phòng Pháp chế - Chế độ
Credit Dept. No. 5 Hardware Dept. Property Development Co. Legal Dept.
Phòng Bảo lãnh ứng dụng và xử lý tin Phòng Công ty thuê mua Thông tin tuyên truyền
Guarantee Dept. Software Dept Financial Leasing Co. Public Relation Dept.
Phòng Thẩm định Văn phòng đại diện
Project Appraisal Dept.
Representative Office in
HoChiMinh City
Ban tổng giám đốc
Board of Management
Sơ đồ tổ chức ngân hàng đầu t và phát triển trung ơng
Organization chart at the BVID head office
Hội đồng quản trị
Board of Director
- 18 -
Khoá luận tốt nghiệp
3. Tình hình hoạt động của Ngân hàng Đầu t và Phát triển Việt Nam trong
những năm gần đây:
Quản lý vốn đợc coi nh là một trong những chính sách chính của Ngân
hàng Đầu t và Phát triển Việt Nam trong chiến lợc phát triển của toàn hệ thống
ngân hàng. Với tôn chỉ hoạt động của ngân hàng nguồn vốn trong nớc là yếu tố
quyết định và sống còn, các nguồn vốn vay nớc ngoài là quan trọng trong việc
thúc đẩy sự phát triển kinh tế trong nớc, Ngân hàng Đầu t và phát triển Việt nam
đã huy động các nguồn vốn trong và ngoài nớc, từ dân c, các thành phần kinh tế
và các nguồn tài chính của các tổ chức quốc tế Với các hình thức tổ chức khác
nhau cũng nh các nguồn vốn trong nớc, ngân hàng đã tạo ra các nguồn cho vay

dài hạn cho việc đầu t và phát triển.
Hoạt động tín dụng là hoạt động chính cơ bản của Ngân hàng Đầu t và
phát triển Việt Nam, đặc biệt là hoạt động cho vay trung và dài hạn đã trở nên rất
quan trọng và luôn luôn giữ vị trí chủ đạo trong hoạt động cho vay của ngân
hàng
Nguồn vốn đầu t tín dụng của Ngân hàng góp phần quan trọng vào sự
nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nớc. Đặc biệt tín dụng Ngân hàng góp
phần giúp cho khu vực kinh tế quốc doanh đứng vững và phát triển, giữ đợc vai
trò chủ đạo trong nền kinh tế quốc gia.
Trong năm 2001, ngân hàng đã cung cấp tài chính cho các dự án quốc hữu
hoá quan trọng. Tổng số vốn cho vay lên đến 15.939 tỷ đồng tăng 27% so với
năm 1999.
Ngay sau 3 năm đầu tiên triển khai các hoạt động xuất nhập khẩu, Ngân
hàng Đầu t và Phát triển Việt nam đã ký kết hơn 20 hợp đồng khung với các
- 19 -
Khoá luận tốt nghiệp
ngân hàng quốc tế có danh tiếng. Các hoạt động tài chính này đã dần dần khẳng
định tầm quan trọng trong các hoạt động tín dụng quốc tế của Ngân hàng, đa
dạng hoá các nguồn lợi nhuận làm tăng vốn và đáp ứng các yêu cầu của khách
hàng trong việc nhập khẩu máy móc và thiết bị.
Dới đây là bảng tóm tắt tình hình hoạt động tín dụng của Ngân hàng Đầu
t và Phát triển Việt Nam :
Bảng1: Tóm tắt tình hình tài chính giai đoạn 1994 - 2001
Đơn vị: Tỷ đồng
1994 1995 1996 1997 1998 1999 2000 2001
Tổng tài sản
1.201 1.929 3.051 5.291 8.662 13.105 15.427 20.549
Cho vay ngắn hạn
294 370 499 882 2.044 3.473 4.099 5.448
Cho vay đầu t phát

triển
435 1.063 1.525 2.842 4.331 6.612 8.474 1.0491
Doanh thu
99 219 258 357 513 1.121 1.420 1.657
Lợi nhuận trớc
thuế
24 60 130 141 158 221 172 161
(Nguồn: Ngân hàng Đầu t và Phát triển Việt nam - Báo cáo thờng niên năm
2000 và Tài liệu hội nghị tổng kết hoạt động kinh doanh năm 2001)
Nh vậy, hoạt động tín dụng của Ngân hàng Đầu t và Phát triển Việt Nam
trong những năm vừa qua đã đạt đợc những kết quả đáng khích lệ. Qua bảng kết
- 20 -
Khoá luận tốt nghiệp
quả tình hình tài chính trong một số năm qua tăng cao cho thấy Ngân hàng vẫn
kiên trì theo đuổi chính sách đa dạng hoá các hình thức huy động và sử dụng
vốn.
Trong hoạt động kinh doanh Ngân hàng luôn coi hiệu quả sản xuất kinh
doanh của khách hàng là mục tiêu của mình, lấy khách hàng trong lĩnh vực sản
xuất, đầu t phát triển sản xuất kinh doanh là chủ yếu. Đây chính là yếu tố quan
trọng góp phần mở rộng tín dụng của Ngân hàng Đầu t và Phát triển Việt Nam,
để có đợc điều này công tác thẩm định dự án đầu t phải đợc đặt lên vị trí quan
trọng hàng đầu.
Ngân hàng Đầu t và Phát triển Việt Nam cho vay phần lớn dới dạng tín
dụng trung và dài hạn do vậy Ngân hàng Đầu t và Phát triển Việt Nam đã tập
trung vốn cho các dự án trọng điểm nh ngành vật liệu xây dựng, ngành mía đ-
ờng, xi măng , dự án có hiệu quả cao theo các mục tiêu hiện đại hoá, công
nghiệp hoá đất nớc. Bên cạnh đó ngân hàng còn đảm bảo cho những khoản vay
để nhập khẩu thiết bị, đảm bảo cho các nhà thầu trong việc xây dựng ở Việt nam,
thực hiện hợp đồng trả trớc và đảm bảo chất lợng công trình.
Mối quan hệ hợp tác giữa Ngân hàng Đầu t và Phát triển Việt nam với các

Ngân hàng trong khu vực và trên thế giới vẫn không ngừng phát triển cả về số l-
ợng và chất lợng, giao dịch nh thanh toán quốc tế, tiền gửi, hợp đồng tín dụng,
bảo lãnh, giao dịch ngoại tệ, trợ giúp kỹ thuật, đào tạo Kết quả hoạt động
trong năm 2001 đã đợc thể hiện qua các con số sau:
* Ngân hàng giao dịch: 500
* Đã ký hợp đồng khung: 20
* Hợp đồng hạn mức tín dụng ngắn hạn: 24
* Hợp đồng hạn mức tín dụng trung & dài hạn: 5
- 21 -
Khoá luận tốt nghiệp
* Có Tài khoản có tại các ngân hàng nớc ngoài: 28 ngân hàng.
* Số lần nhân viên đợc gửi đi đào tạo tại ngân hàng nớc ngoài: 300 lần
* Hội thảo của các ngân hàng nớc ngoài tổ chức riêng cho Ngân hàng Đầu t và
Phát triển Việt nam: 80
Hoạt động kinh doanh đối ngoại của Ngân hàng Đầu t và Phát triển Việt
Nam cũng không ngừng tăng trởng, ổn định và hiệu quả. Ngân hàng đã mở rộng
đợc nhiều mối quan hệ với các ngân hàng và các tổ chức tài chính trên thế giới,
mở rộng các hình thức thanh toán biên giới, bảo lãnh vay nớc ngoài và L/C, cũng
nh việc thực hiện uỷ thác đầu t, cho nên doanh số thanh toán quốc tế tăng nhanh
trong các năm qua.
- 22 -

×