Tải bản đầy đủ (.docx) (73 trang)

Thực trạng công tác thẩm định dự án vay vốn tại Ngân hàng Công thương Ba Đình

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (746.09 KB, 73 trang )

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Thực trạng công tác thẩm định dự án vay vốn tại Ngân hàng
Công thương Ba Đình
1.1.Giới thiệu chung về NHCT chi nhánh Ba Đình
1.1.1.Quá trình hình thành và phát triển của NHCT Ba Đình
1.1.1.1.Quá trình hình thành
Sự phát triển của ngân hàng công thương Ba Đình gắn liền với quá trình phát
triển của Ngân hàng công thương Việt Nam. Chi nhánh ngân hàng công thương Hà
Nội khu vực quận Ba Đình được thành lập từ những năm 1959, với tên gọi là Chi
điểm ngân hàng Ba Đình trực thuộc Ngân hàng Hà Nội, với nhiệm vụ vừa xây dựng
cơ sở vật chất, củng cố tổ chức và hoạt động Ngân hàng. Ra đời trong bối cảnh đất
nước còn gặp nhiều khó khăn nên hoạt động cuả chi nhánh chỉ mang tính bao cấp,
không lấy lợi nhuận làm mục tiêu hoạt động mà mục tiêu là phục vụ theo sự chỉ đạo
của Nhà Nước là chính.Mô hình quản lý NHCT áp dụng là mô hình quản lý một cấp.
Ngày 01/07/1988 thực hiện nghị định 53 của Hội đồng Bộ trưởng về việc
chuyển hoạt độn từ cơ chế quản lý hành chính kế hoạch hoá một cấp sang hạch toán
kinh tế kinh doanh theo mô hình quản lý hai cấp, tức Ngân hàng Nhà Nước – Ngân
hàng thương mại và việc ra đời 4 Ngân hàng thương mại quốc doanh với các chức
năng chuyên môn khác nhau Ngân hàng Công thương – Ngân hàng Ngoại thương -
Ngân hàng Đầu tư&Phát triển – Ngân hàng Nông nghiệp&Phát triển nông thôn. Do
đó, Ngân hàng Công thương Ba Đình cũng được chuyển đổi thành một chi nhánh của
NHTM quốc doanh với tên gọi chi nhánh Ngân hàng Công thương Ba Đình trực
thuộc Ngân hàng Công thương Hà Nội, và hoạt động theo mô hình quản lý ba cấp
Trung ương – Thành phố – Quận.
Từ đó đến nay ngân hàng Công thương Ba Đình đã trải qua nửa thế kỷ trưởng
thành và phát triển để có chỗ đứng vững chắc. Hiện nay, chinh nhánh đặt trụ sở tại số
nhà 142 phố Đội Cấn, quận Ba Đình, Hà Nội.
1.1.1.2.Quá trình phát triển
Từ khi hình thành, mô hình hoạt động ngân hàng Công thương Ba Đình được
điều chỉnh chuyển từ một cấp sang ba cấp, tuy có tiến triển trong hoạt động kinh
doanh nhưng so với tiềm năng thị trường và năng lực của ngân hàng là chưa cao.


Thời kỳ từ 7/1988 đến 3/1993, Ngân hàng Công thương Ba Đình gặp nhiều khó
1
SVTH: Phạm Thị Thanh Nga Lớp Đầu tư
48A
11
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
khăn trong hoạt động kinh doanh, hiệu quả thấp, không phát huy được thế mạnh và
ưu thế của một ngân hàng thương mại. Hoạt động kinh doanh thời kỳ này hoàn toàn
phụ thuộc vào Ngân hàng Công thương Hà Nội. Nguyên nhân là do thực hiện mô
hình ba cấp không hiệu quả, NHCT Ba Đình không được tự chủ trong các quyết định
và hoạt động của mình.
Đứng trước những thực tế đó, Ngân hàng Công thương Việt Nam ra quyết
định số 93/NHCT-TCCB do tổng giám đốc NHCT Việt Nam ký với nội dung là từ
ngày 1/4/1993 thí điểm mô hình tổ chức NHCT theo 2 cấp Trung ương – Quận, bỏ
qua cấp ngân hàng Thành phố Hà Nội. Việc thay đổi cấp quản lý và việc tăng cường
công tác quản lý với đội ngũ cán bộ trẻ có năng lực đã tác động tích cực tới hoạt
động kinh doanh của ngân hàng. Cụ thể là hoạt động kinh doanh ng trở nên năng
động, tham gia cạnh tranh tích cực trên thị trường tạo uy tín lớn trong ngành ngân
hàng nói chung. Cho đến nay, ngân hàng Công thương Ba Đình không ngừng tự đổi
mới, hoàn thiện để thích nghi với cơ chế thị trường.
Từ năm 1994 đến nay ngân hàng Công thương Ba Đình hoàn thành xuất sắc
mọi chỉ tiêu kế hoạch được giao. Cùng với những kết quả kinh doanh đã đạt được,
tốc độ tăng trưởng cao ngân hàng Công thương Ba Đình luôn được Ngân hàng Công
thương Việt Nam công nhận là một trong những chi nhánh xuất sắc nhất trong hệ
thống Ngân hàng Công thương Việt Nam.
Đến nay, hoạt động của chi nhánh Ngân hàng Công thương Ba Đình ổn định
và phát triển theo 4 định hướng lớn Ổn định – An toàn – Hiệu quả – Phát triển về quy
mô, tốc độ tăng trưởng, địa bàn hoạt động cũng như về cơ cấu mạng lưới tổ chức.
Một số thành tích đáng ghi nhận của chi nhánh là: năm 1998 ngân hàng được Thủ
tướng chính phủ tặng bằng khen, năm 1999 được chủ tịch nước tặng thưởng huân

chương lao động hạng Ba, chi nhánh được tặng nhiều bằng khen các cấp Thành phố,
Thống đốc Ngân hàng Nhà Nước, Hội đồng Quản trị – Kinh tế ngành Ngân hàng đề
nghị Thủ tướng Chính phủ tặng bằng khen từ năm 2000 – 2004. Năm 2007 Ngân
hàng Công thương Ba Đình vinh dự được trao Huân Chương Lao Động hạng nhì.
Năm 2008 chi nhánh được Thủ tướng Chính phủ tặng cờ thi đua.
1.1.2.Cơ cấu tổ chức và chức năng nhiệm vụ của NHCT Ba Đình
1.1.2.1.Cơ cấu tổ chức
Ngân hàng Công thương Ba Đình có cơ cấu tổ chức theo nghị quyết số
2
SVTH: Phạm Thị Thanh Nga Lớp Đầu tư
48A
22
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
151/QĐ-CNBĐ-TCHC và 068/QĐ-CNBĐ-TCHC của Ngân hàng Công thương Việt
Nam về việc chuyển đổi mô hình tổ chức theo Dự án hiện đại hoá ngân hàng. Do vậy
mô hình tổ chức của chi nhánh như sau:
Bảng 1: Sơ đồ cơ cấu tổ chức Ngân hàng Công thương Ba Đình
Nguồn: Phòng Tổ chức hành chính Ngân hàng Công thương Ba Đình
1.1.2.2.Chức năng, nhiệm vụ
- Chức năng
Ngân hàng Công thương Ba Đình mang đầy đủ chức năng của 1 NHTM là:
+ Trung gian tài chính: hoạt động chủ yếu là chuyển những khoản tiết kiệm của một
3
SVTH: Phạm Thị Thanh Nga Lớp Đầu tư
48A
Ban Giám Đốc
Khối
Dịch Vụ
Khối
Quản lý rủi

Khối
Thông tin
Khối
HỗTrợ
Khối
Kinh Doanh
PGD
Tây Hồ
Phòng
Quản trị
Rủi ro và
nợ có vấn
Phòng
Phát hành
Thẻ
Phòng
Thông tin
Điện toán
Phòng
Kế toán
Phòng
Tổ chức
Hành chính
Phòng
Khách
hàng
Phòng
Thanh toán
XNK
Phòng

Khách
hàng
vừa &
Phòng
Tiền tệ
Kho quỹ
Phòng
Tổng hợp
Phòng
Khách
hàng
Cá nhân
33
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
bộ phận dân cư đến những cá nhân, tổ chức cần bổ sung vốn để sản xuất kinh doanh,
tiêu dùng. NHCT Ba Đình với chức năng thẩm định thông tin ngân hàng sẽ có khả
năng lựa chọn những công cụ với các yếu tố rủi ro – lợi nhuận hấp dẫn nhất.
+ Tạo phương tiện thanh toán: Từ hoạt động cho vay của mình ngân hàng đã tạo ra
phương tiện thanh toán. Đồng thời toàn bộ hệ thống ngân hàng cũng tạo phương tiện
thanh toán khi các khoản tiền gửi được mở rộng từ ngân hàng này tới ngân hàng khác
trên cơ sở cho vay. NHCT Ba Đình thực hiện chức năng này thông qua nghiệp vụ tín
dụng, giao dịch tiền gửi.
+ Trung gian thanh toán: ngân hàng thay mặt khách hàng thực hiện thanh toán giá trị
hàng hoá và dịch vụ bằng các hình thức thanh toán: uỷ nhiệm chi, nhờ thu,... Bằng
nghiệp vụ như thanh toán quốc tế, phát hành thẻ,... NHCT Ba Đình phát huy chức
năng trung gian thanh toán tốt.
- Nhiệm vụ
Ngân hàng Công thương Chi nhánh Ba Đình có nhiệm vụ sau:
+ Thực hiện nghiệp vụ tín dụng và quản lý các các sản phẩm tín dụng phù hợp với
thể chế hiện hành và hướng dẫn của Ngân hàng Công thương Việt Nam.

+ Thực hiện quản lý kho quỹ tiền mặt an toàn theo quy định của Ngân hàng Nhà
Nước Việt Nam và NHCT Việt Nam.
+ Tổ chức các nghiệp vụ về thanh toán xuất nhập khẩu, kinh doanh ngoại tệ.
+ Thực hiện nghiệm vụ giao dịch với khách hàng từ nhận tiền gửi, đồng thời tư vấn
về các dịch vụ của NHCT Việt Nam.
+ Để hoàn thành tốt những nhiệm vụ chính của một NHTM, NHCT Ba Đình còn
thực hiện công tác tổ chức, đào tạo cán bộ tại chi nhánh theo đúng chủ trương chính
sách của Nhà Nước. Thực hiện công tác bảo vệ, an ninh, an toàn chi nhánh. Công tác
quản lý, duy trì hệ thống thông tin điện toán, bảo đảm thông suốt của hệ thống mạng,
máy tính của chi nhánh. Cuối cùng là hệ thống kế toán giúp minh bạch hệ hoạt động
của NHCT Ba Đình.
1.1.3.Tình hình hoạt động kinh doanh của NHCT Ba Đình
Khủng hoảng kinh tế thế giới vừa qua ảnh hưởng lớn đến nền kinh tế Việt
Nam, lại thêm tình hình lạm phát ở mức phi mã khiến nền kinh tế gặp nhiều khó
khăn. Hệ thống ngân hàng Việt Nam cũng bị tác động rất lớn, ngân hàng Công
4
SVTH: Phạm Thị Thanh Nga Lớp Đầu tư
48A
44
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
thương Ba Đình cũng không là ngoại lệ. Đứng trước những khó khăn đó, thực hiện
định hướng chung của Ngân hàng Nhà Nước, sự chỉ đạo của Ngân hàng Công thương
Việt Nam, ban lãnh đạo và tập thể cán bộ NHCT Ba Đình đã nỗ lực cố gắng duy trì
hoạt động của ngân hàng. Kết quả đạt được là hoạt động kinh doanh của ngân hàng
tăng trưởng, tiếp tục tạo uy tín đối với khách hàng, góp phần cải thiện tình hình kinh
tế thành phố Hà Nội nói riêng và đất nước nói chung.
Sau đây là những phân tích cụ thể về các hoạt động chính của NHCT Ba Đình
để hiểu rõ hơn về tình hình hoạt động kinh doanh của NHCT Ba Đình.
1.1.3.1. Hoạt động huy động vốn
Một trong những tiêu chí hàng đầu đánh giá ngân hàng là nguồn vốn với hoạt

động huy động vốn. huy động vốn nhằm đảm bảo đầu vào cho các hoạt động khác
của ngân hàng là nhiệm vụ quan trọng với mọi ngân hàng. Đứng trước thách thức
khủng hoảng kinh tế thế giới và sự cạnh tranh mạnh mẽ trong giới tài chính nói
chung và các tổ chức tài chính trên địa bàn quạn Ba Đình nói riêng, NHCT Ba Đình
đã cố gắng hết mình khắc phục khó khăn đạt được những thành tựu đáng kể. Thể
hiện cụ thể ở bảng sau.
Bảng 2: Tình hình huy động vốn của NHCT Ba Đình những năm qua
Đơn vị: tỷ đồng
Chỉ tiêu
2005 2006 2007 2008
Giá trị Giá trị Lượng
tăng
giảm
%tăng
giảm
(%)
Giá trị Lượng
tăng
giảm
%tăng
giảm
(%)
Giá trị Lượng
tăng
giảm
%tăng
giảm
(%)
5
SVTH: Phạm Thị Thanh Nga Lớp Đầu tư

48A
55
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Tổng vốn 4164 4350 186 4.5 5141 791 18.2 4493 -648 -12.6
Phân loại theo loại tiền huy động
Tiền gửi VNĐ 3469 3497 28 0.81 4040 543 15.6 3405 -625 -15.5
Tiền gửi ngoại tệ 695 853 158 22.7 1101 248 29.1 1088 187 17
Phân loại theo nguồn huy động
Dân cư 2114 2388 274 13 2324 -64 -2.7 2308 -16 -0.7
Tổ chức kinh tế 2050 1962 -88 -4.3 2817 85 3.6 2185 -632 -22.4
Nguồn: Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh của NHCT Ba Đình
Đánh giá tình hình huy động vốn NHCT Ba Đình tăng trưởng tương đối ổn
định qua các năm. Tổng nguồn vốn năm 2006 tăng 4,5% so với năm 2005. Đến năm
2007 lượng vốn tăng tới 18,2%, đây là một con số tăng trưởng rất ấn tượng. nguyên
nhân là thời điểm 2007 là năm kinh tế Việt Nam tăng trưởng rất nhanh, tình hình kinh
tế thế giới nhiều khả quan. Thời điểm này Chính Phủ có những chính sách vĩ mô
khuyến khích nền kinh tế phát triển: nới lỏng biên độ giá 2%, cho phép thực hiên cơ
chế lãi suất tự thoả thuận trong cho vay VNĐ, tạo sự chủ động cho cho các tổ chức
tín dụng. Mức tăng trưởng này là do chủ yếu từ sự huy động tiền VNĐ chiếm 83,3%
vào năm 2005, giảm nhẹ xuống mức 80,4% vào năm 2006, và năm 2007 giữ ở mức
78,6%. Từ thực tế kim ngạch xuất khẩu tăng cho thấy việc huy động ngoại tệ đang
trở thành một xu hướng tất yếu của ngân hàng trong thời đại hội nhập, với mức lãi
suất tương đối hấp dẫn và chăm sóc khách hàng tốt NHCT Ba Đình liên tục huy động
ở mức tăng qua các năm.
Từ bảng trên cho thấy từ năm 2005 đến năm 2007 vốn huy động từ VNĐ tăng
nhanh hơn so với vốn huy động từ ngoại tệ. Cụ thể là đồng VNĐ được gửi năm 2005
là 3467 tỷ và là 3497 tỷ năm 2006 tăng 28 tỷ tương đương 0.81%. Đến năm 2007
tăng thêm 534 tỷ tương đương tăng 15.6% so với năm 2006. Đối với vốn huy động
ngoại tệ tăng 853 tỷ (quy ra VNĐ) từ năm 2005 đến năm 2006 tương đương tăng
22.7%, nhưng tới năm 2007 chỉ tăng 29% so năm 2006 tức tăng thêm 248 tỷ. Việc

huy động ngoại tệ bị ảnh hưởng bởi việc tăng lãi suất năm 2006 của FED, đến năm
6
SVTH: Phạm Thị Thanh Nga Lớp Đầu tư
48A
66
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
2007 FED cắt giảm lãi suất đồng USD làm tỷ giá đồng USD giảm, cất trữ đồng USD
lúc này không an toàn và hiệu quả nên ngân hàng hạn chế huy động ngoại tệ. Tuy
nhiên đến năm 2008 tổng mức huy động VNĐ và ngoại tệ giảm tương đối đáng kể,
đặc biệt là sự sụt giảm từ huy động tiền VNĐ do nhu cầu cất trữ tiền bạc an toàn của
dân cư và doanh nghiệp tăng, mà nguyên nhân chính là do tình trạng lạm phát trong
nước.
Về nguồn huy động, từ năm 2005-2008 có nhiều biến động. Năm 2006 tổng
vốn huy động từ dân cư là 2388 tỷ tăng 247 tỷ so với năm 2005 là 2114 tỷ tương
đương 13%, nhưng lại nhanh chóng giảm 64 tỷ còn 2324 tỷ vào năm 2007 tức giảm
2.7%, năm 2008 tiếp tục giảm 0.7% so với năm 2007. Nguồn huy động từ dân cư
đang có xu hướng giảm trong khi đó nguồn huy động từ các tổ chức có xu hướng
tăng. Cụ thể là năm 2006 giảm nhẹ 4,3% so với năm 2005 tương đương giảm 88 tỷ,
năm 2007 tăng trưởng 3.6% và tiếp tục tăng thêm 0.11% năm 2008. Nhu cầu chuyển
khoản, thanh toán quốc tế, sử dụng các dịch vụ hữu ích của ngân hàng tăng lên nên
ngày càng nhiều thêm các tổ chức kinh tế tham gia sử dụng dịch vụ của ngân hàng,
do đó giá trị huy động tiền gửi của NHCT Ba Đình từ các tổ chức kinh tế ngày càng
tăng như một xu thế tất yếu. NHCT Ba Đình chỉ thị giữ mức huy động 2008 như các
năm trước, thực tế này xuất phát từ suy thoái kinh tế toàn cầu, người dân có xu
hương tìm vật ngang giá chung để cất trữ tiền, các doanh nghiệp cũng có nguy cơ
gặp nhiều rủi ro hơn khi giá cả biến động mạnh, giá nguyên vât liệu đầu vào tăng bất
thường, tỷ giá thay đổi nhanh…điều này ảnh hưởng không nhỏ tới tình hình huy
động vốn của chi nhánh.
1.1.3.2.Hoạt động sử dụng vốn
Mục đích của mọi ngân hàng thương mại là tối đa hoá lợi nhuận, một trong

những nghiệp vụ quan trọng nhất để thực hiện mục tiêu này là tín dụng ngân hàng.
Huy động vốn là nền tảng của mọi hoạt động khác, còn hoạt động tín dụng là nguồn
sống của mọi hoạt động của ngân hàng thương mại. NHCT Ba Đình luôn coi trọng
công tác tín dụng.
Bảng 3: Dư nợ cho vay tại NHCT Ba Đình các năm 2005 - 2008
Đơn vị: tỷ đồng
Chỉ tiêu
2005 2006 2007 2008
Giá trị Giá trị Lượng %tăng Giá trị Lượng %tăng Giá trị Lượng %tăng
7
SVTH: Phạm Thị Thanh Nga Lớp Đầu tư
48A
77
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
tăng
giảm
giảm
(%)
tăng
giảm
giảm
(%)
tăng
giảm
giảm
(%)
Tổng dư nợ 2816 2360 -456 -16.2 2643 283 10.7 3201 558 17.4
Phân loại theo loại tiền cho vay
Dư nợ VNĐ 1950 1712 -238 -12.2 1837 125 7.3 2205 368 20.03
Dư nợ ngoại tệ 866 648 -218 -25.2 806 -60 -6.9 1006 200 24.8

Phân loại theo kỳ hạn cho vay
Ngắn hạn 1838 1855 17 9.2 2176 321 17.7 2388 212 9.7
Trung, dài hạn 978 505 -473 48.4 467 -38 -0.75 813 346 74.1
Phân loại theo loại hình kinh tế
DN Nhà Nước 1512 975 -537 -35.5 1121 146 15.0 1604 483 43.8
DN khác 1304 1405 101 7.7 1522 117 8.3 1597 75 4.9
Nguồn: Báo cáo kết quả kinh doanh của NHCT Ba Đình
Từ bảng trên cho thấy tình hình tăng trưởng dư nợ từ năm 2005 đến hết năm
2006 không khả quan, năm 2006 giảm 456 tỷ tương đương giảm 16.2% so 2005. sau
đó tăng trưởng trở lại, cụ thể năm 2007 tăng 10.7% so với năm 2006, đến năm 2008
tổng dư nợ đạt 3021 tỷ tăng 558 tỷ tương đương tăng 17.4% so với năm 2007.
Nguyên nhân là do tổng hạn mức cho vay được duyệt thấp hơn nhiều so với lượng
DN có nhu cầu vay vốn, ngoài ra còn do tình hình hoạt động kém hiệu quả của một
số DN nên phỉ giảm dư nợ, rồi một số DN trả nợ nhiều hơn so với số nợ phải trả…
Năm 2007, 2008 tình hình hoạt động của các DN có nhiều khởi sắc do tình hình kinh
tế nói chung diễn biến tương đối tốt, kết hợp với sự nỗ lực của tập thể cán bộ chi
nhánh nên tình hình tổng dư nợ tăng trưởng ấn tượng hơn nhiều.
Xét theo kỳ hạn cho vay, nhận thấy rõ ràng tốc độ tăng trưởng của các DA vay
vốn trung và dài hạn đang có xu hướng tăng trở lại trong những năm gần đây, năm
2008 tăng 74.1% so với năm 2007. Bên cạnh đó, nhu cầu vay vốn ngắn hạn vẫn luôn
gia tăng là từ thực tế cần bổ sung vốn lưu động cho DN sản xuất kinh doanh, hoặc bổ
sung vốn do sự biến động bất ngờ của tình hình giá cả cũng như kinh tế trong nước
và thế giới, hoặc xuất phát từ nhu cầu vay vốn để thanh toán xuất nhập khẩu…
Đối với các loại hình kinh tế, tổng dư nợ cho DNNN vay luôn chiếm tỷ trọng
tương đối so với các loại hình DN khác. Năm 2007 DNNN chiếm 42.4% đến năm
2008 chiếm 50.1% tổng dư nợ, nguyên nhân là do Ngân hàng Công thương là NHTM
Nhà Nước nên trong thời kỳ Việt Nam quá độ lên XHCN; NHCT Ba Đình bên cạnh
sự tự chủ trong hoạt động và còn có sự chỉ đạo của Chính Phủ để góp phần điều tiết
nền kinh tế. Do vậy, các DNNN lớn là khách hàng thân thiết của NHCT Ba Đình
chiếm tỷ trọng lớn trong tổn dư nợ. Tuy nhiên, NHCT Ba Đình vẫn hướng đến nhóm

các DN tiềm năng khác.
Chủ trương của NHCT Ba Đình là chú trọng tăng trưởng tín dụng nhưng phải
8
SVTH: Phạm Thị Thanh Nga Lớp Đầu tư
48A
88
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
kiểm soát được vốn cho vay. Trên cơ sở chọn lọc khách hàng uy tín, giảm dần dư nợ
đối với khách hàng có tình hình kinh doanh kém, vốn chủ sở hữu nhỏ,… naang cao
chất lượng thẩm định DA, coi trọng hiệu quả kinh tế và thực hiện nghiêm túc các quy
chế về tín dụng, thẩm định của NHNN cũng như NHCT Việt Nam.
1.1.3.3.Hoạt động quản lý rủi ro
NHCT Ba Đình đã trích lập quỹ dự phòng đầy đủ, đúng nhóm đối tượng đạt
156 tỷ đồng tăng 64,6 tỷ đồng tương đương tăng 7,1% so với năm 2007.
Bảng 7: Tình hình quản lý nợ tại NHCT Ba Đình năm 2007 – 2008
Đơn vị: tỷ đồng
2007 2008
Giá trị
(tỷ đồng)
Giá trị
(tỷ đồng)
Lượng tăng
giảm % Tăng giảm
Nợ nhóm 2 28.381 33.632 5.251 18.501815
Nợ nhóm 3 49.768 65.996 16.228 32.607298
Nợ nhóm 4 31.937 25.933 -6.004 -18.799512
Nợ nhóm 5 0.135 0.135 0 0
Nợ xấu
(nhóm3,4,5) 81.84 92.064 10.224 12.492669
Nợ

xấu/Tổng
dư nợ 3.1% 2.9%
Nguồn: Phòng quản lý rủi ro & nợ có vấn đề
Từ bảng trên cho thấy nợ nhóm 2 giảm đáng kể từ năm 2007 sang năm 2008,
giảm 5,251 tỷ đồng tương đương 18,5%. Nguyên nhân là do một phẩn lớn lượng vốn
vay đã được giải quyết, còn một số khách hàng chưa có khả năng trả nợ tiếp tục bị
chuyển sang nợ xấu. Nợ nhóm 3 tăng nhưng nợ nhóm 4 lại giảm đáng kể, nợ nhóm 4
năm 2008 giảm 6,004 tỷ tương đương 18.8 tỷ so với năm 2007. Nợ nhóm 3 tăng do
nợ nhóm 2 quá hạn đẩy xuống. Nợ nhóm 5 không thay đổi vẫn là 135 triệu đồng
chứng tỏ nợ nhóm 4 đã được đôn đốc xử lý giảm hiệu quả.
9
SVTH: Phạm Thị Thanh Nga Lớp Đầu tư
48A
99
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Mức độ rủi ro tín dụng NHCT Ba Đình ở mức thấp : Tỷ lệ nợ quá hạn/Tổng
dư nợ là 2,88%. Điều này chứng tỏ chất lượng tín dụng, nhất là công tác quản lý rủi
ro của Chi nhánh làm rất tốt.
1.1.3.4.Hoạt động khác
Bên cạnh các hoạt động chính, NHCT Ba Đình còn có các hoạt động kinh
doanh khác nhằm khai thác tối đa lợi nhuận và bổ sung cho các hoạt động kinh doanh
chính như: Hoạt động tài trợ thương mại bao gồm ba hoạt động chính: bảo lãnh, kinh
doanh ngoại tệ và thanh toán quốc tế; hoạt động phát triển thẻ; hoạt động giao dịch;
hoạt động quản lý kho quỹ. Các hoạt động này cũng mang lại nguồn thu đánn kể cho
NHCT Ba Đình.
Hoạt động tài trợ thương mại bao gồm ba hoạt động chính: bảo lãnh, kinh doanh
ngoại tệ và thanh toán quốc tế.
- Hoạt động bảo lãnh
Ngoài hoạt động cho vay, bảo lãnh cũng là một trong những hoạt động mang
lại lợi nhuận cho ngân hàng. Trong nhiều năm qua, NHCT Ba Đình đã bảo lãnh thành

công cho nhiều khách hàng.
Bảng 4: tình hình hoạt động bảo lãnh tại NHCT Ba Đình năm 2005 – 2007
Đơn vị: tỷ đồng
Chỉ tiêu
2005 2006 2007
Giá trị Giá trị Mức
tăng
giảm
Tỷ lệ
tăng
giảm
Giá trị Mức
tăng
giảm
Tỷ lệ
tăng
giảm
Số món 1347 1907 533 38.8% 1876 -31 -1.6%
Giá trị 308 491.85 183.85 59.7% 654.5 162.65 33.7%
Số dư bảo lãnh tính đến
ngày 31/12
496 611.5 115 23% 655.5 44 7.2%
Nguồn: Phòng tổng hợp NHCT Ba Đình
Năm 2005 NHCT Ba Đình phát hành được 1347 món với giá trị 308 tỷ đồng,
năm 2006 ngân hàng bảo lãnh được 1907 món tăng 533 món tương đương 38,8%, giá
trị tăng 183,85 tỷ lên 491,85 tỷ tương đương 59,7% so với năm 2005, trong đó phí
thu dịch vụ bảo lãnh 5,25 tỷ góp phần đáng kể vào khối lượng thu dịch vụ chung của
chi nhánh. Đến năm 2007 số lượng món giảm đi nhưng giá trị tăng 33,7%. Số dư bảo
lãnh tính đến ngày 31/12, luôn tăng qua các năm từ 2005-2007.
- Hoạt động kinh doanh ngoại tệ

Năm 2007 tổng doanh số mua bán ngoại tệ đạt 873,73 triệu USD, sang đến
10
SVTH: Phạm Thị Thanh Nga Lớp Đầu tư
48A
1010
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
năm 2008 doanh số tăng 85% lên mức 1616,5 triệu USD. Nguồn ngoại tệ của NHCT
Ba Đình chủ yếu từ việc thu đổi, mua bán của các đại lý , hoặc thông qua thị trường
tự do và thị trường liên ngân hàng, ngoài ra còn thu mua được từ các DN xuất
khẩu… NHCT Ba Đình luôn theo dõi chặt chẽ luồng tiền ra - vào, hạn mức, tỷ giá,
điều chuyển vốn… tuân thủ một cách linh hoạt quy định của NHNN và NHCT Việt
Nam.
- Hoạt động thanh toán quốc tế
Các năm 2006-2008 NHCT Ba Đình liên tục tăng về thanh toán xuất nhập
khẩu. Năm 2007 đạt 311,61 triệu USD tăng 79,5% so với năm 2006. Con số này bao
gồm thanh toán Lc nhập khẩu 180,14 triệu USD, thanh toán thu nhập 5,78 triệu USD,
thanh toán chuyển tiền 68,26 triệu USD.
Năm 2008, doanh thu thanh toán vẫn giữ được mức tăng trưởng xấp xỉ năm
2007 khoảng 300 triệu USD. Đây là một trong những hoạt động nhiều rủi ro vì gắn
liền tỷ giá quốc tế, khối lượng thanh toán lớn nhưng chưa có sai xót, nhầm lẫn… góp
phần nâng cao uy tín của NHCT Ba Đình.
Hoạt động phát triển thẻ
Phát hành thẻ là một trong những hoạt động mới ở Việt Nam, dự đoán được
xu thế thời đại NHCT Ba Đình đã nhanh chóng triển khai theo chỉ thị của NHCT Việt
Nam và đạt được khá nhiều thành tựu. Năm 2006 , NHCT Ba Đình phát hành được
5835 thẻ ATM, lắp đặt được 13 máy ATM trên địa bàn quận Ba Đình. Năm 2007
ngân hàng phát hành thêm được 3509 thẻ ATM. Năm 2008 ngân hàng phát hành được
18.657 thẻ ATM. Tính đến 31/12/2008, NHCT Ba Đình phát hành được tổng cộng
29.957 thẻ ATM, trả lương cho hơn 80 đơn vị và cơ quan. Bên cạnh việc thu hút cá
nhân mở tài khoản, chi nhánh còn hướng tới những khách hàng lớn là các DN, tổ

chức khác. Định hướng tương lai của tổ thẻ là ngày càng cung cấp được nhiều dịch
vụ thông minh, tiện lợi, phù hợp cho nhiều đối tượng khách hàng hơn nữa.
Hoạt động giao dịch
NHCT Ba Đình hiện có phòng giao dịch Tây Hồ, 4 quỹ tiết kiệm và nhiều
điểm giao dịch ở những vị trí thuận lợi trên địa bàn quận Tây Hồ phục vụ dịch vụ
giao dịch cho dân cư địa bàn quận Tây Hồ. Năm 2006, chi nhánh đã cải tạo, nâng cấp
cơ sở hạ tầng Quỹ tiết kiệm số 26 Quán Thánh và Quỹ tiết kiệm số 21 Thành Công
11
SVTH: Phạm Thị Thanh Nga Lớp Đầu tư
48A
1111
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
thành 2 điểm giao dịch kiểu mẫu theo thiết kế của NHCT Việt Nam.
Các hoạt động của NHCT Ba Đình phối hợp linh hoạt, thường xuyên kiểm tra
chéo giữa các phòng ban. Chi nhánh đã được Tổng cục chất lượng cấp Giấy chứng
nhận tiêu chuẩn chất lượng ISO 9000:2001 trong giai đoạn 2008-2011.
Hoạt động quản lý kho quỹ
Công tác kho quỹ luôn đạt chất lượng theo tiêu chuẩn của NHNN và quy định
của NHCT Việt Nam về thu chi tiền mặt, xuất nhập kho, vận chuyển giao nhân tiền
tiếp nhận từ quỹ của NHNN. Năm 2007 khối lượng tiền mặt qua ngân hàng đạt
15.985 tỷ đồng và 295 triệu USD, tăng so với năm 2006 là 8,3%. Năm 2008, lượng
thu chi tiền mặt qua quỹ ngân hàng đạt 18.890 tỷ đồng và 90 triệu USD và 900.000
AUD. Kho quỹ NHCT Ba Đình luôn đối chiếu chứng từ hàng tháng, kịp thời phát
hiện ra sai sót, nên công tác kho quỹ luôn đảm bảo an toàn.
1.2. Thực trạng công tác thẩm định DA vay vốn tại NHCT Ba Đình
1.2.1. Tổng quan công tác thẩm định tại NHCT Ba Đình
1.2.1.1. Tổ chức nhân sự và quản lý công tác thẩm định tại NHCT Ba Đình
Nhân sự phụ trách công tác thẩm định tại NHCT Ba Đình có sự thay đổi theo
từng thời kỳ cho phù hợp với tình hình phát triển kinh tế đất nước, khu vực và thế
giới. Những năm qua tình hình kinh tế thế giới nhiều biến động, sự gia tăng dòng di

chuyển vốn từ các nước phát triển sang các nước đang phát triển, kèm theo đó quá
trình chuyển giao công nghệ diễn ra mạnh mẽ, tác động không nhỏ tới sự phát triển
kinh tế…đặc biệt đối với nền kinh tế mới nổi như Việt Nam. Các DA tại Việt Nam
ngày càng nhiều, nhu cầu vốn mỗi lúc một lớn, do vậy công tác thẩm định dự án đầu
tư được ban lãnh đạo NHCT Ba Đình rất quan tâm. NHCT Ba Đình đã không ngừng
tuyển dụng, bồi dưỡng nhân sự cho phù hợp sự đòi hỏi của tình hình thẩm định DA
ĐT hiện nay.
Công tác thẩm định dự án đầu tư tại NHCT Ba Đình tập trung tại phòng
QLRR&NCVĐ, bên cạnh đó có không thể thiếu sự hỗ trợ tích cực của các phòng
thuộc khối kinh doanh như phòng khách hàng lớn, phòng khách hàng vừa & nhỏ,
phòng khách hàng cá nhân. Nhân sự cụ thể như sau:
- Phòng QLRR&NCVĐ có 14 người, gồm: 1 trưởng phòng, 1 phó phòng, 12
người phụ trách các mảng DA chia theo lĩnh vực cụ thể.
- Phòng KH Lớn có 16 người, gồm: 1 trưởng phòng, 1 phó phòng, 14 người
12
SVTH: Phạm Thị Thanh Nga Lớp Đầu tư
48A
1212
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
phụ trách các mảng DA chia theo lĩnh vực cụ thể.
- Phòng KH V&N có 20 người, gồm: 1 trưởng phòng, 1 phó phòng, 18 người
phụ trách các mảng DA chia theo lĩnh vực cụ thể.
- Phòng KH cá nhân có 9 người, gồm: 1 trưởng phòng, 1 phó phòng. Phòng
thẩm định tín dụng đối với các cá nhân vay vốn với mục đích tiêu dùng, đầu tư.
Bảng 5: Nhân sự công tác thẩm định NHCT Ba Đình
Phòng Xây dựng & BĐS Công nghiệp Thương nghiệp Dịch vụ Khác
QLRR & NCVĐ 4 người 3 người 2 người 2 người 1người phụ
trách pháp lý
HĐTD
KH Lớn 5 người 4 người 2 người 3 người

KH V&N 7 người 5 người 3 người 3 người
KH cá nhân 9 người
Nguồn: NHCT Ba Đình
Công tác quản lý nhân sự NHCT Ba Đình khá chuyên nghiệp, có sự phân bố
nhân sự hợp lý. Phòng khách hàng vừa và nhỏ được quan tâm nhất số lượng nhân sự
lên tới 20 người do 90% DN tại Việt Nam là DN vừa và nhỏ. Phòng khách hàng lớn
ngày càng được quan tâm hơn do số lượng các DA lớn tại Việt Nam đang tăng dần
lên về số lượng và mức độ phức tạp. Phòng QLRR&NCVĐ chuyên trách về công tác
thẩm định và tái thẩm định gồm 14 người được đào tạo chuyên môn sâu về thẩm định
DA ĐT theo từng lĩnh vực, ngành nghề.… Hàng năm đều đặn có các đợt thi vượt rào
chuyên môn chung ngân hàng và chuyên môn thẩm định, đòi hỏi các cán bộ thẩm
định phải không ngừng nâng cao kỹ năng, kiến thức nghiệp vụ của bản thân. Bên
cạnh đó, công tác bồi dưỡng nhân sự thẩm định cũng được triển khai thường xuyên
đảm bảo công tác thẩm định đạt chất lượng cao.
1.2.1.2. Thực trạng công tác thẩm định tại NHCT Ba Đình
Mục tiêu của bất kỳ NHTM nào luôn là lợi nhuận cao, tuy nhiên lợi nhuận cao
luôn gắn liền với nguy cơ rủi ro cao. Rủi ro tiềm ẩn trong mọi hoạt động mang tính
sinh lợi của ngân hàng. Do vậy, để hạn chế rủi ro tới mức thấp nhất công tác thẩm
định và quản lý rủi ro luôn được tổ chức sát sao theo từng hoạt động sinh lợi của
ngân hàng thương mại. NHCT Ba Đình rất quan tâm tới công tác này dặc biệt là quản
lý rủi ro đối với các hoạt động tín dụng.
13
SVTH: Phạm Thị Thanh Nga Lớp Đầu tư
48A
1313
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Mọi DA vay vốn có tính rủi ro đều phải trải qua công tác thẩm định. Hoạt
động thẩm định diễn ra theo quy trình thẩm định, nội dung thẩm định, sử dụng các
phương pháp thẩm định tối ưu như phân tích tài chính, phân tích độ nhạy, phân tích
rủi ro theo mô hình…tuỳ đỉều kiện từng DA. Hoạt động này được áp dụng cho các

khoản vay trên 7 tỷ, những khoản vay tín chấp, đối với khách hàng mới, khoản vay
theo yêu cầu của NHCT Việt Nam, NHNN…
Mọi hoạt động của NHCT Ba Đình được giám sát bởi Ban Thanh tra trực
thuộc NHCT Việt Nam, chuyên thanh tra, giám sát hoạt động tại các chi nhánh trực
thuộc NHCT Việt Nam. Công tác thanh tra này được thực hiện thường xuên vào mỗi
quý và có thể bất thường, đảm bảo mọi hồ sơ cho vay đều được kiểm tra lại. điều này
cho thấy sự chuyên nghiệp trong hoạt động thẩm định tại NHCT Ba Đình tránh rủi ro
chủ quan trong công tác thẩm định và quản trị rủi ro.
Bảng 6: Tình hình thẩm định dự án tại NHCT Ba Đình
Chỉ tiêu 2005 2006 2007 2008
Số DA thẩm định 25 28 23 22
Số DA được chấp nhận 23 25 20 18
Tổng vốn đầu tư
(Tỷ đồng)
2559 2045 2465 2986
Nguồn: Phòng tổng hợp NHCT Ba Đình
Qua bảng trên cho thấy tình hình thẩm định tại NHCT Ba Đình tăng trưởng
tương đối nhanh qua các năm gần đây. Năm 2005 số dự án được thẩm định là 25 DA
trong đó có 23 DA được chấp nhận với tổng mức vốn đầu tư lên tới 2559 tỷ đồng, tuy
nhiên năm 2006 số DA được thẩm định và chấp nhận cho vay tăng lên nhưng tổng số
vốn cho vay chỉ là 2045 tỷ đồng giảm tới 20% giá trị. Nguyên nhân là do thời kỳ này
luật Doanh nghiệp, luật Đầu tư mới ra đời việc hiểu luật còn nhiều vấn đề do vậy có
sự đánh giá khác nhau về tính ưu đãi, cách tính chi phí, lợi nhuận… khác nhau giữa
ngân hàng và DN nên hiện tượng sụt giảm mạnh tổng vốn cho vay. Tuy nhiên hiện
tượng đó được điều chỉnh ngay, và việc ban hành các tiêu chuẩn mới về thẩm định,
sự phân cấp nhiệm vụ chức năng các phòng ban một cách rõ ràng của NHCT Việt
Nam nói chung, NHCT Ba Đình nói riêng đã tạo cơ sở tốt cho công tác thẩm định
NHCT Ba Đình. Thực tế đã chứng minh là năm 2007 tốc độ tăng trưởng về quy mô
vốn cho vay tăng 20.5% so 2006, năm 2008 tăng 21.5% so với năm 2007.
Có thể dễ dàng nhận thấy số DA được cấp vốn không tăng,có phần giảm

nhưng tổng giá trị cho vay tăng như phân tích ở trên, cho thấy thực tế rằng giá trị vốn
14
SVTH: Phạm Thị Thanh Nga Lớp Đầu tư
48A
1414
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
trung bình/DA tăng lên qua các năm, mà quy mô vốn càng lớn nguy cơ gặp rủi ro
càng cao. Do đó tầm quan trọng của công tác thẩm trong tương lai càng trở nên quan
trọng đối với ngân hàng hơn.
Các DA được thẩm định tại NHCT Ba Đình rất đa dạng về lĩnh vực: xây dựng
& bất động sản, công nghiệp chế biến, thương nghiệp, công nghệ, văn hoá giải trí,…
Bảng 7: Phân loại vốn cho vay theo lĩnh vực hoạt động của DA tại
NHCT Ba Đình từ 2006-2008
Đơn vị: tỷ đồng
Lĩnh vực hoạt động 2006 2007 2008
Giá trị Tỷ trọng Giá trị Tỷ trọng Giá trị Tỷ trọng
Xây dựng,
Bất động sản
1609 78.7% 1932 78.4% 2166 72.5%
Công nghiệp 181 8.9% 187 7.6% 194 6.5%
Thương nghiệp 135 6.6% 163 6.6% 168 5.6%
Dịch vụ và khác 120 5.8% 183 7.4% 458 15.3%
Tổng vốn cho vay 2045 100% 2465 100% 2986 100%
Nguồn: Phòng Quản trị rủi ro và nợ có vấn đề NHCT Ba Đình
Bảng trên cho thấy ngành xây dựng và kinh doanh bất động sản luôn chiếm tỷ
trọng cao trong tổng số vốn vay tại chi nhánh (trên 70%). Việt Nam chú trọng phát
triển công nghiệp và dịch vụ thì cơ sở hạ tầng là nền tảng quan trọng để phát triển
công nghiệp & dịch vụ; bên cạnh đó tất cả mọi DA một trong những khâu đầu là xây
dựng cơ sở vật chất… Vì vậy, xây dựng chiếm tỷ trọng cao trong các DA đề nghị cấp
vốn tại NHCT Ba Đình. Ngân hàng Công thương Ba Đình có nhiều kinh nghiệm về

các ngành công nghiệp và thương nghiệp; do đó bên cạnh ngành xây dựng thì công
nghiệp chế biến, thương nghiệp cũng chiếm tỷ trọng cao thứ hai, thứ ba (ở mức 6%
 9%). Điều này cũng phản ánh thực trạng phát triển kinh tế của Việt Nam thời kỳ
hội nhập phát triển công nghiệp nhẹ tạo đà phát triển công nghiệp nặng và công
nghiệp công nghệ cao…
1.2.2.Quy trình thẩm định tại NHCT Ba Đình
Quy trình thẩm định là hệ thống các công việc được thiết kế thực hiện theo
trình tự mà các cán bộ tín dụng và các phòng ban có liên quan trong ngân hàng để
xây dựng các quan hệ tín dụng thông suốt, hiệu quả. Ngân hàng Công thương Việt
Nam đã ban hành quy trình nghiệp vụ tín dụng chung áp dụng toàn hệ thống, trong đó
có quy định cụ thể quy trình nghiệp vụ thẩm định. NHCT Ba Đình tiến hành theo quy
trình thẩm định chung như sau:
15
SVTH: Phạm Thị Thanh Nga Lớp Đầu tư
48A
1515
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Bảng 8: QUY TRÌNH THẨM ĐỊNH
Trình tự Khách hàng Phòng khách hàng Phòng QLRR
&NCVĐ
Phòng khác Phòng thông tin
điện toán
Phòng kế
toán
Giám đốc Hội đồng tín dụng
Bước 1
Bước 2
Bước 3
Bước 4
Bước 5

Bước 6
ThiếuBổ sung
Đồng ý
Không đồng ý
Nguồn:Sổ tay tín dụng NHCT Việt Nam
16
SVTH: Phạm Thị Thanh Nga Lớp Đầu tư 48A
Nhu cầu
Nhận thông báo

Hợp đồng
Tiếp nhận và kiểm tra
Hồ sơ
Lập tờ trình
Thẩm định, Tái
thẩm định
Thẩm định
Soạn thảo
Hợp đồng
Tái
Thẩm định
Tham gia
Thẩm định
RRTD
Tham gia
Tham gia
Xác nhận đk
thanh toán
Xét duyệt
cho vay

Xét duyệt
cho vay
1616
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Bước 1: Tiếp nhận Hồ sơ tín dụng
Khách hàng có nhu cầu vay vốn đến NHCT Ba Đình làm thủ tục xin vay vốn.
Tùy theo khối lượng vốn, ngân hàng phận loại đối tượng khách hàng doanh nghiệp
lớn, khách hàng doanh nghiệp vừa và nhỏ, khách hàng cá nhân. Từng loại đối tượng
khách hàng sẽ được hưỡng dẫn và tiếp nhận hồ sơ tại các phòng KH DNL, phòng KH
DNV&N, KH cá nhân. Cán bộ phòng Khách hàng hướng dẫn cho khách hàng cách
lập hồ sơ đúng và đầy đủ theo quy định.
Bước 2: Tiến hành thẩm định
Sau khi đã tiếp nhận các loại hồ sơ đầy đủ bao gồm: Hồ sơ pháp lý, Hồ sơ
khoản vay, Hồ sơ DAĐT và Hồ sơ tài sản đảm bảo tiền vay; cán bộ phòng khách
hàng tiến hành thẩm định độc lập để xây dựng tờ trình xét duyệt khoản vay. Cùng với
quá trình này, hồ sơ đồng thời được gửi tới phòng QLRR&NCVĐ và các phòng khác
có liên quan để được đưa ra ý kiến đóng góp tùy theo mức độ và tính chất cảu DA
đầu tư.
Bước 3: Tái thẩm định
Khi tiến hành tái thẩm định phải có ít nhất hai cán bộ tham gia tổ tái thẩm
định để đảm bảo tính khách quan, trong đó phải có ít nhất một thành viên là trưởng
hoặc phó phòng khách hàng là thành viên, và thành viên còn lại là cán bộ phòng
QLRR&NCVĐ (những thành viên này không bao gồm những cán bộ thẩm định
tham gia lần đầu).
Nhóm tái thẩm định có trách nhiệm thẩm định lại khách hàng và toàn bộ hồ sơ
vay vốn độc lập, ghi rõ ý kiến trên tờ trình về việc đề xuất có cho vay hay không và
chịu trách nhiệm về công việc trên.
Bước 4: Lập tờ trình thẩm định, tái thẩm định
Cán bộ tín dụng phải lập tờ trình thẩm định cho vay dựa trên kết quả thẩm
định và tái thẩm định. Tờ trình thẩm định / tái thẩm định trình bày tất các nội dung có

liên quan đến hiệu quả tài chính, tình hình hoạt dộng khinh doanh và đánh giá khả
năng trả nợ của khách hàng. Nếu đánh giá khách hàng có thể trả nợ được thì đề xuất
mức lãi suất, phương thức bỏ vốn và phương án thanh toán phù hợp.
Bước 5: Xét duyệt cho vay
Sau khi thẩm định, cán bộ thẩm định trình tờ trình thẩm định lên trưởng phòng
khách hàng. Trưởng phòng khách hàng sẽ ra kiểm tra lại và trình lên giám đốc Chi
nhánh, giám đốc ra quyết định đồng ý cho vay hay không. Trong trường hợp DA có
nhiều vấn đề khúc mắc, cán bộ thẩm định có thể đề nghị tái thẩm định. Trưởng phòng
17
SVTH: Phạm Thị Thanh Nga Lớp Đầu tư
48A
1717
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
khách hàng hoặc giám đốc ngân hàng xét thấy DA có vấn đề thì cũng yêu cầu tái
thẩm định lại DA và thành lập Hội đồng tín dụng. Công việc tái thẩm định nhất thiết
phải thông qua phòng QLRR&NCVĐ. Sau khi tái thẩm định, tổ thẩm định phải trình
tờ trình tái thẩm định lên Hội đồng tín dụng. Hội đồng này sẽ ra quyết định có cho
vay đối với DA hay không, phương án cho vay điều chỉnh như thế nào,…
Bước 6: Thông báo và ký kết hợp đồng tín dụng
Sau khi đã tiến hành các bước nêu trên, ngân hàng đồng ý hay không đồng ý
cho vay thì đều thông báo cho khách hàng. Nếu ngân hàng đồng ý cho vay thì tiến
hành thỏa thuận, soạn thảo hợp đồng và ký hợp đồng với khách hàng. Quá trình soạn
thảo hợp đồng có thể cần sự tham gia của các phòng ban có liên quan.
1.2.3.Các phương pháp thẩm định tại NHCT Ba Đình
Tại Chi nhánh chủ yếu áp dụng các phương pháp thẩm định truyền thống như
phương pháp thẩm định theo trình tự, so sánh, dự báo, phân tích độ nhạy, triệt tiêu rủi
ro. Các biện pháp thẩm định hiện đại như thẩm định theo kịch bản, hệ số tin cậy,…
rất ít được sử dụng do tính phức tạp của các phương pháp trên.
1.2.3.1.Phương pháp thẩm định theo trình tự
Thẩm định dự án theo trình tự là phương pháp thẩm định được tiến hành theo

một trình tự biện chứng từ tổng quát đến chi tiết, lấy kết luận trước làm tiền đề cho
kết luận sau.
- Thẩm định tổng quát: là việc xem xét một cách khái quát các nội dung cơ bản thể
hiện tính pháp lý, tính phù hợp, tính hợp lý của dự án. Thẩm định tổng quát cho phép
hình dung khái quát dự án, hiểu rõ quy mô, tầm quan trọng của dự án trong chiến
lược phát triển kinh tế xã hội của đất nước, xác định các căn cứ pháp lý của dự án
đảm bảo khả năng kiểm soát được của bộ máy quản lý dự án dự kiến.
- Thẩm định chi tiết: là việc xem xét một cách khách quan, khoa học, chi tiết từng nội
dung cụ thể ảnh hưởng trực tiếp đến tính khả thi, tính hiệu quả, tính hiện thực của dự
án trên các khía cạnh pháp lý, thị trường, kỹ thuật công nghệ, môi trường, kinh tế…
phù hợp với các mục tiêu phát triển kinh tế xã hội trong từng thời kỳ phát triển kinh
tế xã hội của đất nước.
Trong giai đoạn thẩm định chi tiết, cần đưa ra những ý kiến đánh giá đồng ý
hay sửa đổi bổ sung hoặc không thể chấp nhận được. Khi tiến hành thẩm định chi tiết
sẽ phát hiện được các sai sót, kết luận rút ra từ nội dung trước có thể bác bỏ toàn bộ
dự án mà không cần đi vào thẩm định các nội dung còn lại của dự án.
18
SVTH: Phạm Thị Thanh Nga Lớp Đầu tư
48A
1818
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
NHCT Ba Đình áp dụng phương pháp này trong khâu thẩm định pháp lý đối
với mọi DA ĐT. Phương pháp thẩm định theo trình tư còn được vận dụng trong thẩm
định khía cạnh thị trường, kỹ thuật,… Cụ thể áp dụng trong một số DA như sau:
DA “Xây dựng nhà máy sản xuất bao bì carton công suất 28.512.000 m2/năm
tại Hưng Yên” của công ty cổ phần Xuân Mai. Về khía cạnh thị trường hiện trên địa
bàn miền bắc chưa có nhà máy sản xuất bao bì nào lớn đáp ứng được nhu cầu toàn
khu vực Hà Nội- Hải Phòng - Quảng Ninh rất cần một nhà máy công suất lớn, dây
truyền hiện đại để đáp ứng đầy đủ nhu cầu đang gia tăng của khu vực kinh tế Đông
Bắc. Từ kết luận này, và việc xây dựng phương án tiêu thụ là dựa trên kinh nghiệm

lâu năm sản xuất mặt hàng này và uy tín thương hiệu đã được tạo dựng trên thị
trường, DA xác định phương án bán hàng dựa trên mối quan hệ chặt chẽ với khách
hàng truyền thống, ký hợp đồng và cung cấp sản phẩm ổn định cho khách hàng trong
thời gian dài. Mặt khác để sản phẩm có sức cạnh trnah trên thị trường, DA chủ
trương tập trung triệt để năng lực sản xuất lớn cùng công nghệ hiện đại để hạ giá
thành sản phẩm, nâng cao chất lượng và đa dạng hóa sản phẩm, đáp ứng tối đa nhu
cầu của khách hàng. Từ đây có thể đưa ra kết luận: Nhu cầu thị trường sản phẩm DA
lớn, do kinh nghiệm, thời gian hoạt động trong ngành lâu năm, có nhiều mối quan hệ
bạn hàng lâu năm, công nghệ trang thiết bị hiện đại,… Sản phẩm của DA có tính áp
đảo trên thị trường.
Cũng DA trên, phương pháp thẩm định theo trình tự được áp dụng trong khâu
thẩm định kỹ thuật. DA đưa ra các phương án về máy móc thiết bị sao cho tối ưu
nhất, phù hợp năng lực sản xuất. Bên cạnh đó, phương án về địa điểm đặt DA được
đưa ra hợp lý: nhà máy đặt trong khu công nghiệp Phố Nối B có giá thuê đất rẻ, dịch
vụ điện nước tốt,…; DA sát quốc lộ 5 rất thuận lợi trong giao thông vận chuyển
nguyên liệu đầu vào, sản phẩm đi tiêu thụ. Sau khi quyết định phương án kỹ thuật
chính của DA khả thi như trên, đưa ra các đánh giá tác động về môi trường, phòng
cháy chữa cháy,… Cuối cùng đưa ra kết luận: các giải pháp kỹ thuật lựa chọn địa
điểm, cơ sở vật chất, quy mô DA, phương án máy móc thiết bị, công tác môi trường
đều có tính thuyết phục và thuận lợi cho việc triển khai DA.
1.2.3.2.Phương pháp so sánh đối chiếu các chỉ tiêu
Phương pháp này thực hiện dựa trên cơ sở các chỉ tiêu kinh tế - kỹ thuật chủ
yếu của dự án được so sánh bởi các dự án đã kết thúc, đang thực hiện hoặc đang
trong quá trình hình thành. DA ĐT được coi là hiệu quả và chấp nhận khi trị số của
chỉ tiêu đo lường hiệu quả phải thỏa mãn các tiêu chuẩn hiệu quả trên cơ sở sử dụng
19
SVTH: Phạm Thị Thanh Nga Lớp Đầu tư
48A
1919
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

các định mức hiệu quả của NHCT Việt Nam đã đề ra. Phương pháp so sánh được
tiến hành theo các tiêu chuẩn sau:
- Tiêu chuẩn thiết kế, xây dựng, tiêu chuẩn về cấp công trình do nhà nước quy định
hoặc điều kiện tài chính mà dự án có thể chấp nhận được.
- Tiêu chuẩn về công nghệ, thiết bị trong quan hệ chiến lược đầu tư công nghệ quốc
gia, quốc tế.
- Tiêu chuẩn đối với loại sản phẩm của dự án mà thị trường đang đòi hỏi.
- Các chỉ tiêu tổng hợp như cơ cấu vốn đầu tư, suất đầu tư…
- Các định mức về sản xuất, tiêu hao năng lượng, nguyên liệu, nhân công, tiền lương,
chi phí quản lý… của ngành theo các định mức kinh tế - kỹ thuật chính thức hoạc các
chỉ tiêu kế hoạch và thực tế.
- Các chỉ tiêu về hiệu quả đầu tư.
- Các định mức tài chính doanh nghiệp phù hợp với hướng dẫn, chỉ đạo hiện hành
của nhà nước, của ngành đối với doanh nghiệp cùng loại.
- Các chỉ tiêu mới phát sinh…
Trong việc sử dụng các phương pháp so sánh cần lưu ý tiến hành so sánh cần
phải được vận dụng phù hợp với điều kiện và đặc điểm cụ thể của từng dự án và
doanh nghiệp, tránh máy móc dập khuôn. Cần hết sức tranh thủ ý kiến, phản biện của
các cơ quan chuyên môn, chuyên gia.
NHCT Ba Đình thường sử dụng phương pháp này trong công tác thẩm định
khía cạnh pháp lý DA, khía cạnh kỹ thuật và công nghệ và thẩm định tài chính DA,…
Đối với DA “Khu Chung cư và Thương mại Dịch vụ hỗn hợp CapitaLand –
Hoàng Thành”. Khâu thẩm định tài chính DA khi tính chi phí cần sử dụng suất vốn
đầu tư để dự tính tổng chi phí công trình. Khâu thẩm định DA áp dụng suất vốn đầu
tư trung bình của DA là 1,220 USD/ m2 sàn kinh doanh và 1,438USD/m2 căn hộ
(tương đương 26 triệu/m2). Quyết định số 06/2005/QDD-BXD ngày 03/2/2005 của
Bộ trưởng Bộ Xây dựng về việc ban hành định mức chi phí quy hoạch xây dựng,
tham khảo “Suất vốn đầu tư xây dựng công trình năm 2008” của Viện kinh tế - Bộ
Xây dựng ban hành tháng 3/2009, Quyết định số 10/2005/QĐ- BXD ngày 15/04/2005
của Bộ trưởng Bộ Xây dựng về việc ban hành định mức chi phí quản lý dự án đầu tư

xây dựng công trình, Quyết định số 11/2005/QĐ – BXD ngày 15/04/2005 của Bộ
trưởng Bộ Xây dựng về việc ban hành định mức chi phí lập Dự án và thiết kế xây
dựng công trình, Tham khảo số liệu đã thống kê, đúc rút ở giai đoạn thẩm định sau
đầu tư của một số dự án tương tự để nhận định, đánh giá và tính toán.
20
SVTH: Phạm Thị Thanh Nga Lớp Đầu tư
48A
2020
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
1.2.3.3.Phương pháp phân tích độ nhạy
Bản chất của phương pháp này là xác định mối quan hệ động giữa các yếu tố
của hoạt động DA đầu tư, trên cơ sở đớ giúp ngân hàng lường trước các tình huống
xảy ra, xem xét những lợi ích và chi phí DA mang lại, để đưa ra quyết định cho vay
phù hợp. Đặc biệt trong hoàn cảnh kinh tế - xã hội nhiều biến động như hiện nay, chỉ
só giá cả tăng nhanh, lạm phát tăng, tỷ giá hối đoái thay đổi không ngừng…tác động
trực tiếp hoặc gián tiếp tới kết quả và hiệu quả của DA đầu tư. Nhận thức được điều
này, NHCT Ba Đình áp dụng thường xuyên phương pháp này trong công tác thẩm
định.
Chi nhánh sử dụng phương pháp phân tích độ nhạy nhằm tìm ra những yếu tố
nhạy cảm có ảnh hương đến các chỉ tiêu của DA (giá trị hiện tại dòng NPV, thời gian
thu hồi vốn T, hệ số hoàn vốn nội bộ IRR, điểm hòa vốn,…) như vượt chi đầu tư, sản
lượng đạt thấp, giá nguyên liệu đầu vào tăng, sản phẩm khó tiêu thụ, nhu cầu thị
trường giảm hoặc do sự thy đổi chính sách của Nhà Nước.
Phương pháp thường được sử dụng chủ yếu trong khâu thẩm định khía cạnh
tài chính và khía cạnh thị trường. Tuy nhiên do chi phí cao, Chi nhánh thường chỉ sử
dụng phương pháp này cho những DA lớn và vừa.
Tại NHCT Ba Đình phương pháp phân tích độ nhậy chủ yếu được áp dụng đối
với các DA vừa và lớn. Đối với DA “Đóng mới 2 tàu chở hàng công suất lớn của tập
đoàn tàu thủy Việt Nam” là DA lớn có tổng mức đầu tư lên tới hơn 900 tỷ đồng,
trong đó vay NHCT Ba Đình 650 tỷ đồng. DA thuộc nhóm DA lớn, mức rủi ro cao,

tuy nhiên vận dụng phương pháp phân tích độ nhạy cho thấy DA có thể chịu được
mức doanh thu giảm tối đa 1,5% và chịu mức tăng chi phí tối đa 3%. Tuy độ mức độ
chịu đựng của DA không cao nhưng đây là DA lớn, và là ngành công nghiệp nặng
mũi nhọn tiềm năng Chính Phủ Việt Nam đang hướng tới trong tương lai nên DA vẫn
được chấp nhận.
1.2.3.4.Phương pháp dự báo
Cơ sở của phương pháp dự báo là dùng số liệu dự báo, điều tra thống kê để
kiểm tra cung cầu của sản phẩm dự án trên thị trường, giá cả và chất lượng của công
nghệ, thiết bị, nguyên liệu… ảnh hưởng trực tiếp đến hiệu quả và tính khả thi của dự
án. Các phươg pháp dự báo thường sử dụng như ngoại suy, mô hình hồi quy tương
quan, phương pháp láy ý kiến chuyên gia,…
Phương pháp này tại NHCT Ba Đình được sử dụng nhiều, chủ yếu trong phân
tích khía cạnh thị trường và khả năng tiêu thụ sản phẩm. tuy nhiên nhược điểm của
21
SVTH: Phạm Thị Thanh Nga Lớp Đầu tư
48A
2121
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
phương pháp này là mang ý kiến chủ quan cá nhân, nên cán bộ thẩm định phải kết
hợp các phương pháp khác.
Trong khâu thẩm định khía cạnh thị trường, dự án “Khu Chung cư và Thương
mại Dịch vụ hỗn hợp CapitaLand – Hoàng Thành” sử dụng phương pháp chuyên gia
trong việc dự báo tiềm năng thị trường bất động sản tại Việt Nam nói chung và Hà
Nội nói riêng. Công ty CapitaLand – Hoàng Thành thuê CB Richard Ellis (CBRE)-
Tập đoàn bất động sản lớn nhất thế giới của Mỹ đã có bản báo cáo đánh giá về thị
trường bất động sản Hà Nội năm 2008, 6 tháng đầu năm 2009 và dự báo 2010 vẫn là
cung thấp, cầu cao. Phải từ cuối năm 2010 trở đi thị trường mới bình ổn với việc mở
rộng Hà Nội về tất cả các hướng, chủ yếu là hướng Tây với hơn 200 khu đô thị mới
và một trung tâm mới tại Hà Đông. Hiện nguồn cung bất động sản của Hà Nội mới
thực sự ở giai đoạn đầu trong khi nhu cầu tất cả các mảng thị trường đều tăng cao.

Điều này có thể thấy rõ từ mức giá, hệ số sử dụng cao và giá trị vốn lớn. Cũng theo
thống kê của CBRE, các dự án đô thị, hạ tầng trọng điểm tại cả Hồ Chí Minh và Hà
Nội vẫn thu hút được sự quan tâm của các nhà đầu tư. Các dự án có giá trị nhất và dễ
nhận thấy nhất tại Hà Nội là các dự án trong khu vực trung tâm thành phố hoặc các
dự án tại trung tâm mới Mỹ Đình. Giá đất vẫn tăng đều đặn, các vị trí đẹp hầu hết đã
được đặt mua. Do vậy, tiềm năng tiêu thụ sản phẩm DA là rất lớn.
1.2.3.5.Phương pháp triệt tiêu rủi ro
Do DA ĐT là tập hợp của nhiều yếu tố mang tính dự kiến, thời gian hoàn vốn
thường rất dài nên có rất nhiều rủi ro có thể xảy ra. Ngân hàng cần có các biện pháp
kinh tế hoặc hành chính nhất định để hạn chế tới mức thấp nhất rủi ro. Các loại rủi ro
của DA như rủi ro chậm tiến độ, vượt tổng mức đầu tư, rủi ro về cung cấp các yếu tố
đầu vào không đầy đủ, rủi ro về tài chính, thiếu vốn kinh doanh… có thể gây nên rủi
ro không trả được nợ của DA. Chi nhánh chỉ quan tâm tới áp dụng biện pháp bảo
đảm tiền vay nhằm hạn chế các loại rủi ro không trả được nợ của DA.
Xem xét rủi ro của DA “Xây dựng nhà máy sản xuất bao bì carton công suất
28.512.000 m2/năm tại Hưng Yên”, rủi ro hệ thống từ các chính sách tài chính của
Nhà Nước không tác động nhiều tới DA. Bên cạnh đó, quy mô và sản phẩm của DA
có thị trường tiêu thụ rộng rãi, nên loại bỏ được các rủi ro về cạnh tranh, tiêu thụ,
điều hành sản xuất hoàn toàn có thể kiểm soát được. Nhìn chung DA có tính rủi ro
thấp, mặt khác DA vẫn có bảo đảm tiền vay là toàn bộ tài sản cố định như nhà xưởng,
máy móc thiết bị nhà máy sản xuất, đạt 95% tổng vốn vay của DA tại NHCT Ba
Đình.
22
SVTH: Phạm Thị Thanh Nga Lớp Đầu tư
48A
2222
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
1.2.4.Các nội dung thẩm định dự án đầu tư tại NHCT Ba Đình
Theo cùng một quy trình thẩm định DAĐT đã được áp dụng chung cho toàn
bộ hệ thống, nội dung công tác thẩm định DA cũng được xây dựng mang tính định

hướng, tổng quát và cơ bản. Tuỳ theo quy mô, tính chất, đặc điểm của từng loại DA
đầu tư với điều kiện thực tế cụ thể mà cán bộ thẩm định áp dụng linh hoạt các nội
dung này để đảm bảo hiệu quả thực hiện.
Trước khi thẩm định DA ĐT cần thẩm định về tính đầy đủ của Hồ sơ vay vốn
và khách hàng vay vốn
- Hồ sơ vay vốn bao gồm:
+ Hồ sơ pháp lý: định thành lập; Đăng ký kinh doanh; Quyết định bổ nhiệm…
+ Hồ sơ khoản vay: Giấy đề nghị vay vốn; Các báo cáo tài chính ba năm gần nhất…
+ Hồ sơ DAĐT: báo cáo nghiên cứu khả thi; giấy chứng nhận đầu tư; hợp đồng kinh
tế;…
+ Hồ sơ bảo đảm tiền vay.
- Thẩm định khách hàng vay vốn cần thẩm định các khâu:
+ Thẩm định tư cách pháp lý của khách hàng: Quyết định thành lập doanh nghiệp,
Giấy phép chứng nhận đầu tư , Đăng ký kinh doanh, Biên bản góp vốn, Điều lệ…
+ Thẩm định năng lực tài chính: tình hình tài chính của khách hàng, tình hình hoạt
động kinh doanh…
+ Thẩm định quan hệ tín dụng của khách hàng với các tổ chức tín dụng khác.
1.2.4.1.Thẩm định cơ sở pháp lý của DA
Đây không chỉ là căn cứ cần thiết mà đồng thời cũng là nguồn thông tin quan
trọng cho cán bộ thẩm định sử dụng để tiến hành các nội dung thẩm định khác.
Bao gồm:
- Giấy phép chứng nhận đầu tư
- Báo cáo nghiên cứu khả tiền khả thi, báo cáo nghiên cứu khả thi
- Thiết kế kỹ thuật và tổng dự toán đã được phê duyệt
- Ý kiến của cơ quan quản lý ngành, lãnh thổ về dự án...
- Các giấy tờ liên quan khác như: Quyết định giao đất, hợp đồng thuê đất; Giấy phép
xây dựng; Hợp đồng nhập khẩu thiết bị, Giấy phép của Bộ Thương Mại (trường hợp
sử dụng thiết bị nước ngoài)...
1.2.4.2. Thẩm định sự cần thiết đầu tư
- Mục tiêu đầu tư của dự án: dự án đầu tư mới hay đầu tư mở rộng, thay thế.

23
SVTH: Phạm Thị Thanh Nga Lớp Đầu tư
48A
2323
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
- Sự cần thiết đầu tư dự án: trả lời câu hỏi nhu cầu của nền kinh tế, của thị trường có
mở ra cơ hội cho những dự tính đưa ra trong đó dự án không?
- Quy mô đầu tư: quy mô đầu tư lớn hay nhỏ, có phù hợp và cân thiết với sự phát
triển của nền kinh tế và nhu cầu thị trường và ngành nghề triển khai hay không?
- Quy mô vốn đầu tư: Tổng vốn đầu tư, cơ cấu vốn đầu tư, phương án nguồn vốn để
thực hiện dự án: lượng vốn tự có bao nhiêu, đi vay và huy động bao nhiêu...
-Tiến độ triển khai thực hiện dự án...
1.2.4.3. Thẩm định thị trường của DA
Dự án phải đảm bảo được tính hợp lý và thuyết phục về sản phẩm của dự án,
khả năng tiêu thụ của sản phẩm mới có thể có tính khả thi. Cán bộ thẩm định sẽ dựa
trên các Hồ sơ dự án, xem xét sản phẩm của dự án, tìm kiếm thông tin và đưa ra các
đánh giá theo các nội dung như:
Đánh giá tổng quan về nhu cầu sản phẩm dự án: mô tả sản phẩm của dự án;
đặc tính của nhu cầu đối với sản phẩm, dịch vụ đầu ra của dự án; tình hình sản xuất
tiêu thụ các sản phẩm, dịch vụ đầu ra của phương án; ước tính tổng nhu cầu hiện tại về
sản phẩm, dịch vụ đầu ra của phương án; dự tính tổng nhu cầu trong tương lai đối với
sản phẩn, dịch vụ đầu ra của phương án.
Trên cơ sở phân tích quan hệ cung cầu, tín hiện thị trường đối với sản phẩm
đầu ra của dự án, đưa ra nhận xét về thị trường tiêu thụ với sản phẩm, nhận định về
tính cần thiết và tính hợp lý của dự án: sự cần thiết phải đầu tư, sự hợp lý của quy mô
đầu tư, sự hợp lý của việc triển khai thực hiện đầu tư.
1.2.4.4. Thẩm định phương thức tiêu thụ và mạng lưới phân phối
- Các giải pháp về phương thức tiêu thụ và mạng lưới phân phối phải có tính thuyết
phục cao không ?
- Sản phẩm của dự án dự kiến được tiêu thụ theo phương thức nào, có cần hệ thống

phân phối không?
- Mạng lưới phân phối của sản phẩm dự án đã được xác lập hay chưa? Mạng lưới
phân phối có phù hợp với đặc điểm của thị trường hay không?
- Phương thức bán hàng trả chậm hay trả ngay để dự kiến các khoản thu khi tính toán
nhu cầu vốn lưu động ở phần tính toàn hiệu quả của dự án.
- Dự báo về công suất có thể tiêu thụ sản phẩm của dự án.
- Giá thành sản phẩm, mức độ biến động giá cả trong tương lai....
Cuối cùng cán bộ thẩm định đưa ra đánh giá khả năng tiêu thụ sản phẩm của
dự án. Công suất và giá thành dự báo để làm tiền đề cho khâu thẩm định các chỉ tiêu
24
SVTH: Phạm Thị Thanh Nga Lớp Đầu tư
48A
2424
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
hiệu quả của dự án sau này.
1.2.4.5.Thẩm định phương diện kỹ thuật của DA
- Về địa điểm xây dựng
Xem xét, đánh giá địa điểm có thuận lợi về mặt giao thông hay không? Có gần
các nguồn cung cấp: nguyên vật liệu, điện, nước và thị trường tiêu thụ hay không? Có
nằm trong quy hoạch hay không? Sản phẩm của dự án là sản phẩm mới hay đã có sẵn
trên thị trường chưa? Yêu cầu kỹ thuật, tay nghề để sản xuất sản phẩm có cao hay
không? Quy cách, phẩm chất, mẫu mã của sản phẩm như thế nào?…
-Về công nghệ thiết bị
Đánh giá về công nghiệp thiết bị dự án lựac chọn phải được thẩm định kỹ
lưỡng. Phương thức chuyển giao công nghệ có hợp lý không? Giá cả thiết bị và
phương thức thanh toán có hợp lý không? Kết quả này sẽ là căn cứ cho việc dự đoán
tổng mức đầu tư, chi phí của dự án.
Vì vậy, khi đánh giá về mặt công nghệ, thiết bị, ngoài việc dựa vào hiểu biết,
kinh nghiệm đã tích luỹ của mình. Cán bộ thẩm định cần tham khảo các nhà chuyên
môn, ví dụ thuê tư vấn chuyên ngành để việc thẩm định được chính xác.

-Về nội dung môi trường và phòng cháy chữa cháy của dự án
Đây tuy không phải là nội dung chính nhưng cần thiết, là yêu cầu bắt buộc với
tất cả các dự án. Nếu DA đang trong quá trình vận hành chưa trả hết nợ vay ngân
hàng mà nhà máy hay đơn vị vi phạm gây ô nhiễm môi trường, bị đình chỉ hoạt động,
cũng là một rủi ro thu hồi vốn tín dụng nên cán bộ thẩm định phải xem xét kỹ. Tuy
nhiên, nội dung này đòi hỏi nhiều về kiến thức am hiểu môi trường, hoá chất nên
phần lớn, chất lượng thẩm định nội dung này chỉ dừng này chỉ dừng ở mức độ xem
xét có hay không có giải pháp môi trường, và phê duyệt của Bộ khoa học công nghệ
môi trường cấp cho dự án.
1.2.4.6.Thẩm định phương diện tài chính của DA
- Thẩm định tổng vốn đầu tư và tính khả thi phương án nguồn vốn
+Tổng vốn đầu tư dự án
Tổng vốn đầu tư thường bao gồm các khoản chi phí về máy móc thiết bị, chi
phí xây lắp, chi phí nhân công, chi phí nguyên vật liệu ban đầu và các chi phí dự
phòng, thêm nữa là nhu cầu vốn lưu động cần thiết ban đầu để đảm bảo cho hoạt
động của dự án... Để có thể xem xét tính hợp lý của khoản mục này, cán bộ thẩm
định phải làm tốt các nội dung thẩm định về thị trường, về máy móc thiết bị, về dự
25
SVTH: Phạm Thị Thanh Nga Lớp Đầu tư
48A
2525

×