Tải bản đầy đủ (.pdf) (86 trang)

Giải Quyết Tranh Chấp Về Tài Sản Thế Chấp Để Bảo Đảm Tiền Vay Ngân Hàng Từ Thực Tiễn Xét Xử Của Tòa Án Nhân Dân Tại Tỉnh Phú Thọ.pdf

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (618.78 KB, 86 trang )

VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM
HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI

TRẦN VIỆT DŨNG

GIẢI QUYẾT TRANH CHẤP VỀ TÀI SẢN THẾ CHẤP
ĐỂ BẢO ĐẢM TIỀN VAY NGÂN HÀNG TỪ THỰC TIỄN XÉT XỬ
CỦA TÒA ÁN NHÂN DÂN TẠI TỈNH PHÚ THỌ

LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT KINH TẾ

Hà Nội - 2019


VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM
HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI

TRẦN VIỆT DŨNG

GIẢI QUYẾT TRANH CHẤP VỀ TÀI SẢN THẾ CHẤP
ĐỂ BẢO ĐẢM TIỀN VAY NGÂN HÀNG TỪ THỰC TIỄN XÉT XỬ
CỦA TÒA ÁN NHÂN DÂN TẠI TỈNH PHÚ THỌ

Ngành: Luật Kinh tế
Mã số: 8.38.01.07

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC
PGS.TS. TRẦN ĐÌNH HẢO

Hà Nội - 2019



LỜI CAM ĐOAN
Tơi xin cam đoan đây là cơng trình nghiên
cứu khoa học của riêng tơi. Các số liệu, ví dụ và
trích dẫn trong luận văn đảm bảo độ tin cậy, chính
xác và trung thực. Những kết luận khoa học của
luận văn chưa từng ai cơng bố trình bất cứ cơng
trình nào khác.
Tác giả luận văn

Trần Việt Dũng


MỤC LỤC
MỞ ĐẦU......................................................................................................................1
Chương 1: NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ GIẢI QUYẾT TRANH
CHẤP VỀ TÀI SẢN THẾ CHẤP ĐỂ BẢO ĐẢM TIỀN VAY NGÂN
HÀNG BẰNG PHƯƠNG THỨC TÒA ÁN ..........................................................7
1.1. Khái niệm, đặc điểm tranh chấp về tài sản thế chấp bảo đảm tiền vay
Ngân hàng ............................................................................................................7
1.2. Khái niệm, đặc điểm giải quyết tranh chấp về tài sản thế chấp để bảo
đảm tiền vay Ngân hàng bằng phương thức Tòa án .......................................13
1.3. Pháp luật về giải quyết tranh chấp về tài sản thế chấp để bảo đảm
tiền vay Ngân hàng bằng phương thức Tòa án................................................17
Chương 2: THỰC TRẠNG GIẢI QUYẾT TRANH CHẤP VỀ TÀI SẢN
THẾ CHẤP BẢO ĐẢM TIỀN VAY NGÂN HÀNG QUA THỰC TIỄN
XÉT XỬ CỦA TÒA ÁN NHÂN DÂN TẠI TỈNH PHÚ THỌ .........................27
2.1. Khái quát về tình hình kinh tế-xã hội và Tịa án nhân dân tại tỉnh
Phú Thọ ..............................................................................................................27
2.2. Khái quát chung về tình hình giải quyết tranh chấp về tài sản thế

chấp bảo đảm tiền vay Ngân hàng tại Tòa án nhân dân tại tỉnh Phú Thọ .....30
2.3. Thực trạng giải quyết tranh chấp về tài sản thế chấp bảo đảm tiền
vay Ngân hàng tại Tòa án nhân dân tại tỉnh Phú Thọ. ....................................34
2.4. Kết luận chung rút ra từ thực trạng giải quyết tranh chấp về tài sản thế
chấp bảo đảm tiền vay Ngân hàng tại Tòa án nhân dân tại tỉnh Phú Thọ. ...........44
Chương 3: GIẢI PHÁP HỒN THIỆN VỀ CƠNG TÁC GIẢI QUYẾT
TRANH CHẤP VỀ TÀI SẢN THẾ CHẤP ĐỂ BẢO ĐẢM TIỀN VAY
NGÂN HÀNG ...........................................................................................................50
3.1. Phương hướng hoàn thiện pháp luật về giải quyết tranh chấp về tài
sản thế chấp để bảo đảm tiền vay Ngân hàng tại Tòa án ................................50
3.2. Giải pháp hoàn thiện và đảm bảo thực thi pháp luật về giải quyết
tranh chấp về tài sản thế chấp bảo đảm tiền vay Ngân hàng tại Tòa án ........54
KẾT LUẬN ...............................................................................................................78
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO .............................................................80


MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Tại Việt Nam, trước nhu cầu hội nhập quốc tế sâu rộng và phát triền kinh
tế, việc tạo lập, vận hành một thị trường tài chính tiền tệ lành mạnh thơng qua
hệ thống Ngân hàng, hiệu quả là một nhu cầu tất yếu. Ngày nay, các Ngân
hàng ở Việt Nam có nhiều loại hình hoạt động với những tên gọi khác nhau.
Đến cuối năm 2018, hệ thống các Ngân hàng, tổ chức tín dụng trên địa bàn
tỉnh Phú Thọ đang có tổng cộng 20 (chi nhánh Cấp 1) và 39 quỹ tín dụng
nhân dân.
Những năm gần đây, nền kinh tế nước ta đã có bước phát triển, đáng ghi
nhận. Hệ thống Ngân hàng và hoạt động tín dụng có những bước phát triển đột
phá, góp phần quan trọng trong nền kinh tể của nước ta. Mặc dù vậy, gần đây,
trong hoạt động của mình, Ngân hàng cũng gặp khơng ít khó khăn. Những năm
gần đây, với sự phát triển của nền kinh tế thị trường nên đời sống xã hội cũng

như kinh tế của người dân ngày càng được đảm bảo và nâng cao. Song, mặt
trái của nền kinh tế thị trường đã dẫn đến nhiều người sống buông thả, coi
trọng vật chất, xem nhẹ tình cảm. Điều đó làm cho những tranh chấp về tài
sản thế chấp bảo đảm tiền vay Ngân hàng có tính quyết liệt, căng thẳng hơn,
nên việc giải quyết cũng gặp nhiều khó khăn.
Ở tỉnh Phú Thọ, những năm gần đây, số lượng các vụ án nói chung tại
địa bàn, đặc biệt là vụ án giải quyết tranh chấp về tài sản thế chấp để bảo đảm
tiền vay Ngân hàng tại Tòa án tăng nhanh về số lượng, phức tạp về nội dung,
nhiều vụ tranh chấp rất gay gắt, khiếu nại kéo dài gây nhiều khó khăn cho các
cơ quan tiến hành tố tụng cũng như những người tham gia tố tụng. Hầu hết
các vụ án đều được giải quyết trong thời hạn luật định, thấu tình đạt lý, khách
quan, được sự đồng tình của người dân. Tuy nhiên, thực tiễn giải quyết tranh
chấp về tài sản thế chấp để bảo đảm tiền vay Ngân hàng còn gặp nhiều vướng

1


mắc, bất cập. Nhằm đảm bảo tiền vay của Ngân hàng, Ngân hàng phải khởi
kiện ra Tòa án nhân dân các cấp tại tỉnh Phú Thọ. Trải qua quy trình tố
tụng theo quy định của pháp luật tố tụng dân sự đó là khi chứng cứ trong
các hợp đồng tín dụng đã rất cụ thể, rõ ràng. Cũng cần thấy rằng, việc xét
xử của Tòa án từ cấp sơ thẩm, phúc thẩm, rồi khả năng giám đốc thẩm, tái
thẩm và thi hành bản án có hiệu lực pháp luật là cả một khoảng thời gian
rất dài.
Nhằm có sự đánh giá tổng thể về cơ sở lý luận và thực tiễn trong hoạt
động giải quyết tranh chấp về tài sản thế chấp để bảo đảm tiền vay Ngân hàng
tại Tòa án ở tỉnh Phú Thọ và đánh giá những thuận lợi, khó khăn; vấn đề đảm
bảo cơng bằng giữa lợi ích các bên trong quan hệ tín dụng; việc áp dụng pháp
luật giải quyết trong việc giải quyết tranh chấp về tài sản thế chấp để bảo đảm
tiền vay Ngân hàng hiện nay gặp những vướng mắc gì là cần thiết và có ý

nghĩa thực tế. Trước thực tế này tác giả đã lựa chọn đề tài: “Giải quyết tranh
chấp về tài sản thế chấp để bảo đảm tiền vay Ngân hàng từ thực tiễn xét xử
của Tòa án nhân dân tại tỉnh Phú Thọ” làm đề tài luận văn thạc sỹ là đáp ứng
yêu cầu cấp thiết từ thực tiễn công tác giải quyết tranh chấp về tài sản thế
chấp để bảo đảm tiền vay Ngân hàng từ thực tiễn xét xử của Tòa án nhân dân
ở tỉnh Phú Thọ cũng như hoạt động của các Ngân hàng.
2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài
Thời gian qua, cơ cấu tổ chức và hoạt động của Tòa án trong việc giải
quyết tranh chấp về tài sản thế chấp để bảo đảm tiền vay Ngân hàng ngày
được cải cách cho phù hợp với thực tiễn. Cùng với đó là việc giải quyết tranh
chấp về tài sản thế chấp để bảo đảm tiền vay Ngân hàng đã từng bước được
xây dựng cả về cơ sở pháp lý và tổng kết thực tiễn áp dụng. Với hệ thống các
văn bản pháp luật về hợp đồng dân sự nói chung, hợp đồng tín dụng Ngân
hàng nói riêng đã khơng ngừng được bổ sung, hoàn thiện. Việc làm này đã
giúp cho việc đảm bảo tiền vay của các ngân hàng từng bước có hiệu quả cao

2


hơn, đáp ứng yêu cầu thực tế.
Nhằm hạn chế sự gia tăng của tình trạng các khoản nợ khơng trả được,
Quốc hội đã ban hành riêng một Nghị quyết về xử lý, thu hồi nợ theo Nghị
quyết số 42/2017/NQ14 ngày 21/6/2017 của Quốc hội về thí điểm xử lý nợ
xấu của các Tổ chức tín dụng;
Đồng thời với đó là việc Tòa án nhân dân tối cao ban hành Nghị quyết
số 03/2018/NQ-HĐTP ngày 15/5/2018 Hướng dẫn áp dụng một số quy định
của pháp luật trong giải quyết tranh chấp về xử lý nợ xấu, tài sản bảo đảm của
khoản nợ tại Tòa án nhân dân.
Liên quan đến việc nghiên cứu các quy định của pháp luật về giải quyết
tranh chấp về tài sản thế chấp để bảo đảm tiền vay cho Ngân hàng, đã có

nhiều cơng trình ở các cấp độ khác nhau nghiên cứu ở nhiều khía cạnh khác
nhau. Các cơng trình nghiên cứu có thể kể đến là:
- Tài sản thế chấp và xử lý tài sản thế chấp theo quy định của pháp luật
dân sự Việt Nam hiện hành, luận án tiến sĩ của tác giả Vũ Thị Hồng Yến, Đại
học Luật Hà Nội, năm 2013.
- Bảo đảm tiền vay ngân hàng, thực trạng và giải pháp, luận văn thạc sĩ
của tác giả Lê Thu Hiền, Đại học Luật Hà Nội, năm 2013.
- Luận văn thạc sĩ của tác giả Phạm Thị Thương về đề tài: “Xử lý nợ
xấu trong hoạt động cho vay của ngân hàng thương theo pháp luật Việt Nam”
bảo vệ năm 2013 tại Trường Đại học Luật Hà Nội;
- Luận văn thạc sĩ của tác giả Phạm Quang Huy với đề tài: “Pháp luật
về nợ xấu trong hoạt động cho vay của Ngân hàng thương mại và thực tiễn áp
dụng tại Ngân hàng thương mại cổ phần Phương Đông” bảo vệ năm 2015 tại
Trường Đại học Luật Hà Nội;
- Hoàn thiện pháp luật về quyền chủ nợ của tổ chức tín dụng, luận văn
thạc sĩ của tác giả Lê Kim Thanh, Đại học Luật Hà Nội, năm 2008.
Ngồi những cơng trình nghiên cứu ở trình độ tiến sỹ và thạc sĩ như

3


đã nêu trên, có nhiều cơng trình nghiên cứu ở cấp độ thấp hơn, được đăng
tải trên các tạp chí chuyên ngành luật hoặc chuyên ngành kinh tế.
Đó là:
- Bài viết: “Giải quyết nợ xấu và ngăn chặn nợ xấu phát sinh” của tác
giả Trần Đình Định, ngun Phó Tổng giám đốc Ngân hàng Nông nghiệp và
Phát triển Nông thôn Việt Nam (đăng trong Tạp chí Ngân hàng 2013);
- Bài viết: “Trao đổi về giải pháp xử lý nợ xấu trong hệ thống Ngân
hàng thương mại Việt Nam.
- Bài viết: “Pháp luật Việt Nam về hoạt động sử dụng vốn của ngân

hàng thương mại: Những bất cập và hướng hoàn thiện” của tác giả Nguyễn
Kiên Bích Tuyền – giảng viên Đại học Ngân hàng TP. HCM, nghiên cứu sinh
tại Đại học Luật TP. HCM (đăng trong tạp chí Tịa án nhân dân số 18/2018).
- Bài viết: “Thế chấp tài sản – biện pháp bảo đảm thông dụng và một số
vấn đề cần lưu ý” của tác giả Tưởng Duy Lượng – Ngun Phó Chánh án Tịa
án nhân dân tối cao (đăng trong tạp chí Tịa án nhân dân số 05/2019).
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
3.1. Mục đích nghiên cứu
Luận văn nghiên cứu làm rõ cơ sở lý luận, pháp luật về giải quyết tranh
chấp về tài sản thế chấp, thực tiễn giải quyết tranh chấp về tài sản thế chấp để
đảm bảo tiền Ngân hàng tại Tòa án từ thực tiễn của Tòa án nhân dân ở tỉnh
Phú Thọ; từ đó đề xuất giải pháp nhằm hồn thiện pháp luật và nâng cao hiệu
quả trong việc giải quyết lĩnh vực này.
3.2.Nhiệm vụ nghiên cứu
Thứ nhất, làm rõ một số vấn đề cơ bản nhất về tranh chấp về tài sản thế
chấp và giải quyết tranh chấp về tài sản thế chấp để bảo đảm tiền vay Ngân
hàng bằng phương thức Tòa án;
Thứ hai, đánh giá đúng thực trạng, chỉ ra nguyên nhân của những ưu
điểm, hạn chế trong thực hiện giải quyết tranh chấp về tài sản thế chấp để bảo

4


đảm tiền vay Ngân hàng tại Tòa án từ thực tiễn xét xử của Tòa án nhân dân ở
tỉnh Phú Thọ;
Thứ ba, đề xuất phương hướng, giải pháp nhằm hoàn thiện pháp luật và
đảm bảo thực thi pháp luật về giải quyết tranh chấp về tài sản thế chấp để bảo
đảm tiền vay Ngân hàng tại Tòa án.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu:
4.1.Đối tượng nghiên cứu

Giải quyết tranh chấp về tài sản thế chấp để bảo đảm tiền vay Ngân
hàng tại Tòa án; Đồng thời là các hợp đồng tín dụng của các Ngân hàng khi
giải quyết các vụ án.
4.2.Phạm vi nghiên cứu
- Phạm vi nội dung: Giải quyết tranh chấp về tài sản thế chấp để bảo
đảm tiền vay Ngân hàng tại Tòa án.
- Phạm vi thời gian: Từ năm 2015 đến nay.
- Phạm vi không gian: Tòa án nhân dân ở tỉnh Phú Thọ.
5. Cơ sở lý luận và phương pháp nghiên cứu
5.1 Cơ sở lý lý luận:
Luận văn sử dụng phương pháp luận của chủ nghĩa Mác - Lênin và tư
tưởng Hồ Chí Minh về nhà nước và pháp luật; xây dựng nhà nước pháp quyền
xã hội chủ nghĩa; về đổi mới tổ chức và hoạt động của hệ thống Tòa án nhân
dân, nhất là nâng cao hiệu quả đảm bảo thực hiện pháp luật; các quan điểm,
đường lối của Đảng thể hiện trong các nghị quyết có đề cập đến vấn đề xây
dựng nhà nước pháp quyền và về cải cách tư pháp.
5.2. Phương pháp nghiên cứu
Trên cơ sở phương pháp luận của chủ nghĩa Mác - Lênin, tác giả vận
dụng tổng hợp phương pháp nghiên cứu khoa học liên ngành và chuyên
ngành, trong đó chú trọng sử dụng các phương pháp nghiên cứu tổng hợp,
phân tích, so sánh, thống kê tốn học và xin ý kiến chuyên gia.

5


6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn
Về lý luận, luận văn góp phần phân tích đã phân tích, hệ thống hóa, làm
sáng tỏ khái niệm, đặc điểm tranh chấp về tài sản thế chấp và giải quyết tranh
chấp về tài sản thế chấp để bảo đảm tiền vay Ngân hàng tại Tòa án.
Về thực tiễn, trên cơ sở phân tích, đánh giá thực trạng giải quyết tranh

chấp qua thực tiễn xét xử tại Tòa án nhân dân tại tỉnh Phú Thọ. Từ đó đề xuất
những giải pháp cụ thể nhằm hoàn thiện pháp luật và bảo đảm thực thi pháp
luật về giải quyết tranh chấp về tài sản thế chấp để bảo đảm tiền vay Ngân
hàng bằng phương thức Tòa án.
Kết quả nghiên cứu của luận văn có thể vận dụng làm kinh nghiệm cho các
địa phương khác, tổng kết kinh nghiệm xét xử của hệ thống Tịa án nhân dân.
Đồng thời có thể sử dụng làm tài liệu tham khảo cho việc nghiên cứu, giảng dạy,
học tập trong các cơ sở đào tạo luật và các cơ sở đào tạo chức danh tư pháp.
7. Kết cấu của luận văn
Ngoài Phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, các phụ
lục, nội dung của Luận văn được kết cấu theo truyền thống gồm 3 chương:
Chương 1: Những vấn đề lý luận về giải quyết tranh chấp về tài sản
thế chấp để bảo đảm tiền vay Ngân hàng bằng phương thức Tòa án.
Chương 2: Thực trạng giải quyết tranh chấp về tài sản thế chấp để bảo đảm
tiền vay Ngân hàng qua thực tiễn xét xử của Tòa án nhân dân tại tỉnh Phú Thọ.
Chương 3: Phương hướng, giải pháp hoàn thiện và đảm bảo thực thi
pháp luật về giải quyết tranh chấp về tài sản thế chấp để bảo đảm tiền vay
Ngân hàng tại Tòa án.

6


Chương 1
NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ GIẢI QUYẾT TRANH CHẤP
VỀ TÀI SẢN THẾ CHẤP ĐỂ BẢO ĐẢM TIỀN VAY NGÂN HÀNG
BẰNG PHƯƠNG THỨC TÒA ÁN
1.1. Khái niệm, đặc điểm tranh chấp về tài sản thế chấp bảo đảm
tiền vay Ngân hàng
1.1.1. Khái niệm.
Tranh chấp phát sinh từ tài sản thế chấp để bảo đảm tiền vay Ngân hàng

là một loại tranh chấp hợp đồng tín dụng (HĐTD), là tình trạng pháp lý trong
quan hệ HĐTD, mà ở đó các bên thể hiện sự xung đột hay bất đồng ý chí với
nhau về những quyền và nghĩa vụ phát sinh từ HĐTD. Tranh chấp hợp đồng
khác biệt với vi phạm hợp đồng. Vi phạm hợp đồng là hành vi pháp lý của các
bên đã xử sự trái với các điều khoản được cam kết trong hợp đồng. Còn tranh
chấp hợp đồng là ý kiến không thống nhất của các bên về hành vi vi phạm đó
hoặc cách thức giải quyết hậu quả phát sinh từ sự vi phạm đó và được thể hiện
ra bên ngồi. Như vậy, có thể hiểu khái quát, tranh chấp HĐTD là những mâu
thuẫn, bất đồng phát sinh từ quyền và nghĩa vụ trong HĐTD giữa bên cho vay
(ngân hàng) và bên vay (khách hàng). Đó là những tranh chấp về lãi suất, nợ
gốc, nợ lãi, việc giải ngân, xử lý tài sản đảm bảo, thế chấp…
1.1.2. Một số đặc điểm trong quan hệ tranh chấp.
Tranh chấp về tài sản thế chấp để bảo đảm tiền vay Ngân hàng cũng là
một loại tranh chấp hợp đồng tín dụng (HĐTD) nói chung, do đó có đầy đủ
những đặc điểm vốn có của một tranh chấp hợp đồng. Tuy nhiên, với bản chất
đặc thù của tài sản thế chấp để bảo đảm tiền vay Ngân hàng, tranh chấp tài
sản thế chấp để bảo đảm tiền vay Ngân hàng mang một số đặc trưng riêng
biệt để có thể phân biệt với các loại tranh chấp hợp đồng khác. Có thể khái

7


quát đặc điểm của tranh chấp tài sản thế chấp để bảo đảm tiền vay Ngân hàng
bằng các ý sau:
- Thứ nhất, giá trị của tranh chấp tài sản thế chấp để bảo đảm tiền vay
Ngân hàng thường có giá trị lớn hoặc thậm chí là rất lớn.
Khi kí kết hợp đồng thì thường là do bên đi vay có nhu cầu về vốn mà
khơng thể tự mình xoay sở được. Nhu cầu đó thường là để bổ sung vốn kinh
doanh đối với tổ chức hoặc vay để phát triển kinh tế đối với cá nhân, hộ gia
đình. Do đó, số tiền này không phải là nhỏ và dễ dàng vay được từ các tổ

chức, cá nhân ngoài xã hội mà khơng phải là Ngân hàng.
Về phía bên cho vay là Ngân hàng, bên cạnh vai trò là chủ thể cung
ứng vốn cho nền kinh tế thì Ngân hàng cịn đóng vai trị là người đi vay của
các chủ thể khác để cho vay lại. Để đạt được lợi nhuận cao thì các Ngân hàng
thường kí kết các HĐTD có giá trị lớn dựa trên định giá tài sản đảm bảo tại
thời điểm cho vay. Do bên vay vốn dùng khoản vay này phần lớn để đầu tư
cho hoạt động sản xuất kinh doanh nên nếu bên vay không tuân thủ các cam
kết trong hợp đồng, không trả nợ cho các Ngân hàng sẽ làm ảnh hưởng xấu
đến hoạt động của Ngân hàng đó. Thực tế khơng hiếm các trường hợp các
Ngân hàng lâm vào tình trạng mất khả năng chi trả do “nợ xấu’. Một khi
khách hàng vay không thể thanh tốn được nợ, tranh chấp xảy ra thì Ngân
hàng sẽ là chủ thể bị thiệt hại lớn vì nguồn vốn bị ứ đọng, phải thực hiện các
biện pháp khắc phục, mục đích lợi nhuận ban đầu khơng cịn hoặc bị gián
đoạn. Đặc biệt, nếu tranh chấp HĐTD phải khởi kiện tại Tịa án thì càng gây
khó khăn cho Ngân hàng khi muốn thu hồi vốn. Bởi khi đã bị khởi kiện tại
Tịa án thì thường là người đi vay khơng cịn có khả năng trả nợ cho Ngân
hàng. Mặt khác, khi tranh chấp HĐTD xảy ra thì Ngân hàng sẽ mất lòng tin
với khách hàng vay vốn, các HĐTD tiếp theo sẽ khó mà thực hiện, kể cả khi
bên đi vay chứng minh lại được khả năng tài chính của mình. Do đó, có thể
nói tranh chấp HĐTD là loại tranh chấp có giá trị thiệt hại lớn, không chỉ ảnh

8


hưởng đến bên cho vay mà còn cả đối với bên đi vay. Thậm chí nếu tranh
chấp xảy ra nhiều thì ảnh hưởng đó khơng chỉ ảnh hưởng đến một Ngân hàng
mà có thể ảnh hưởng dây chuyền đến các Ngân hàng khác trong nền kinh tế.
- Thứ hai, tranh chấp HĐTD Ngân hàng được giải quyết dựa trên
nguyên tắc tự do thỏa thuận trong khuôn khổ pháp luật của các bên tham gia
tranh chấp.

Pháp luật Việt Nam tôn trọng sự thỏa thuận của các bên, cụ thể, Bộ
Luật dân sự 2015 ghi nhận :“cam kết, thỏa thuận hợp pháp có hiệu lực bắt
buộc đối với các bên và phải được cá nhân, pháp nhân, chủ thể khác tôn
trọng”. HĐTD về bản chất là hợp đồng dân sự mà quan hệ dân sự là quan hệ
mang tính thỏa thuận, tự định đoạt giữa các bên. Do đó, kể cả đối với việc
giải quyết tranh chấp phát sinh từ HĐTD thì các bên cũng có quyền thỏa
thuận để đạt được hiệu quả tối ưu nhất trong trường hợp có tranh chấp xảy ra.
Việc tơn trọng quyền định đoạt này có ý nghĩa vơ cùng quan trọng vì quan hệ
dân sự giữa các bên mang tính bình đẳng, khơng phải là mối quan hệ mệnh
lệnh - phục tùng như các quan hệ hành chính nhà nước khác. Khi các bên
tham gia tranh chấp có thể thỏa thuận được với nhau thì việc giải quyết tranh
chấp sẽ diễn ra nhanh chóng, thuận lợi hơn, đồng thời giảm thiểu được thiệt
hại về thời gian, tiền bạc, cơng sức của các bên. Về phía các cơ quan tài phán,
thi hành án thì việc thỏa thuận này cũng có ý nghĩa trong việc giảm nhẹ khối
lượng, áp lực công việc trong điều kiện các tranh chấp ngày càng xảy ra nhiều
và phức tạp như hiện nay.
Đặc biệt, vấn đề thỏa thuận về phương thức giải quyết tranh chấp đối
với các Ngân hàng là Ngân hàng nước ngồi, Ngân hàng nước ngồi có vai
trị quan trọng hơn bao giờ hết. Bởi các chủ thể này khác với các Ngân hàng
trong nước, chịu sự điều chỉnh của cả pháp luật nước ngoài lẫn pháp luật Việt
Nam và sự khác nhau trong quy định của pháp luật giữa Việt Nam và nước
khác là điều khơng thể tránh khỏi. Vì vậy, việc cho phép, tôn trọng quyền tự

9


thỏa thuận của các bên khi có tranh chấp xảy ra sẽ giảm thiểu tối đa những
xung đột pháp luật có thể xảy ra trong q trình giải quyết các tranh chấp.
Tuy nhiên, nguyên tắc đối với các thỏa thuận này là phải phù hợp với các quy
định của pháp luật Việt Nam.

Nguyên tắc tự do thỏa thuận khi giải quyết tranh chấp giữa các bên
cũng được Bộ Luật tố tụng dân sự thể hiện ở chế định hòa giải. Theo đó, hịa
giải là trách nhiệm của cơ quan tài phán khi có tranh chấp xảy ra và khi đó
các bên có thể thỏa thuận về việc giải quyết vụ án. Ngay cả trước khi diễn ra
hoặc tại phiên tòa sơ thẩm, phúc thẩm các bên cũng vẫn có quyền thỏa thuận
về việc giải quyết tranh chấp miễn sao thỏa thuận đó phù hợp với các quy
định của pháp luật.
- Thứ ba, tranh chấp HĐTD ln có sự tham gia của một bên là Ngân
hàng và phần lớn các tranh chấp HĐTD thì ngun đơn là tổ chức tín dụng
cho vay, bị đơn là bên đi vay.
Với đặc thù của hoạt động tín dụng là sự cung ứng nguồn vốn đến
những tổ chức, cá nhân có nhu cầu về vốn trên cơ sở huy động của các tổ
chức, cá nhân có thừa nguồn vốn trong xã hội nên Ngân hàng ln đóng vai
trị trung gian trong mối quan hệ này. Sự tham gia của Ngân hàng là một dấu
hiệu đặc trưng nhằm phân biệt giữa tranh chấp HĐTD và tranh chấp hợp đồng
vay tài sản thông thường giữa các tổ chức, cá nhân khác mà không phải là
Ngân hàng Ngân hàng
Đồng thời, về mặt lý thuyết, khi tham gia ký kết HĐTD, các Ngân hàng
và khách hàng có địa vị ngang bằng nhau tham gia thỏa thuận. Nhưng với tư
cách là chủ thể có nguồn vốn dồi dào, việc áp đặt các điều kiện cho vay đối
với khách hàng là điều không hiếm xảy ra. Hơn nữa, khi tham gia kí kết hợp
đồng thì hợp đồng thường do bên cho vay là các Ngân hàng soạn thảo với đội
ngũ cán bộ có trình độ chun mơn về mặt pháp lý nhất định. Trong khi đó,
chủ thể đi vay là khách hàng thường là các tổ chức, cá nhân, trình độ chuyên

10


mơn về mặt pháp lý của họ cịn thấp và nhiều khi không được chú trọng đúng
mức. Và như vậy là hợp đồng được kí kết với các điều khoản chặt chẽ nhằm

bảo đảm cho quyền lợi của Ngân hàng khi bên vay không trả nợ hay trả
không đúng nghĩa vụ. Do đó, khi tranh chấp xảy ra thì Ngân hàng luôn nắm
đằng chuôi với các điều khoản được ghi nhận một cách chặt chẽ, rõ ràng
trong hợp đồng được sự đồng thuận của cả hai bên. Vì vậy, nếu có tranh chấp
xảy ra thì là do bên đi vay vi phạm, chứ ít khi Ngân hàng lại vi phạm chính
những điều khoản do chính mình soạn thảo.
Mặt khác, trong mối quan hệ HĐTD, các nghĩa vụ chính của bên đi vay
thường phát sinh sau thời điểm giải ngân. Trong khi đó, tại thời điểm hồn tất
việc giải ngân cho khách hàng thì Ngân hàng đã hồn thành các nghĩa vụ của
mình. Các nghĩa vụ khác của bên cho vay như bảo mật thơng tin, lưu trữ hồ
sơ tín dụng, nghĩa vụ thông báo, bảo quản tài sản bảo đảm, giải chấp tài sản
đảm bảo...là ít quan trọng và là nghĩa vụ phát sinh từ quyền của bên vay. Vì lý
do đó nên nếu có tranh chấp xảy ra thì thường là do bên vay vi phạm nghĩa vụ
của mình, rất hiếm gặp trường hợp bên đi vay khởi kiện Ngân hàng.
- Thứ tư, đa phần các tranh chấp liên quan đến HĐTD Ngân hàng chính
là các tranh chấp liên quan đến việc thực hiện nghĩa vụ hoàn trả vốn, lãi của
bên vay cho Ngân hàng, về mức lãi suất vay, về vấn đề bảo đảm thực hiện
nghĩa vụ trong HĐTD.
Có rất nhiều loại tranh chấp phát sinh từ HĐTD như: tranh chấp về chủ
thể xác lập, thực hiện HĐTD, tranh chấp liên quan đến bảo lãnh vay vốn,
tranh chấp liên quan đến mục đích sử dụng vốn vay...Tuy nhiên, tranh chấp
xảy ra nhiều nhất là tranh chấp liên quan đến nghĩa vụ hoàn trả vốn và lãi, về
mức lãi suất vay, về vấn đề bảo đảm. Sở dĩ như vậy là bởi vì những nghĩa vụ
này chính là những nghĩa vụ chính nhất, đóng vai trị nịng cốt trong quá trình
thực hiện HĐTD của các bên và việc thực hiện này có tác động trực tiếp đến
quyền lợi của Ngân hàng. Các tranh chấp khác cũng có tác động đến các

11



Ngân hàng nhưng khơng phải là cơ bản nên ít xảy ra hơn so với tranh chấp về
nghĩa vụ hoàn trả vốn và lãi hay tranh chấp về lãi suất, về bảo đảm thực hiện
nghĩa vụ.
- Thứ năm, tranh chấp HĐTD Ngân hàng thường là tiền đề làm phát
sinh và gắn liền với một quan hệ hợp đồng khác: hợp đồng bảo đảm tiền vay
thơng qua hình thức cầm cố, thế chấp hoặc bảo lãnh của bên thứ ba.
Các Ngân hàng khi tham gia vào HĐTD đều có mục đích lợi nhuận từ
việc cho vay đó vì bản chất của Ngân hàng là doanh nghiệp kinh doanh tiền
tệ. Để giảm thiểu rủi ro trong trường hợp bên vay không trả được nợ, thông
thường Ngân hàng chỉ đồng ý cho bên đi vay được vay vốn khi họ có cầm cố,
thế chấp bằng tài sản hoặc có bảo lãnh của bên thứ ba. Các biện pháp bảo
đảm này đóng vai trị là phương pháp dự phòng của Ngân hàng khi rủi ro xảy
ra. Khi đó, để đảm bảo cho nghĩa vụ được đảm bảo trong HĐTD thì các bên
kí kết hợp đồng bảo đảm cho khoản vay. Tùy trường hợp mà đó có thể là hợp
đồng cầm cố, hợp đồng thế chấp hay là dưới hình thức chứng thư bảo lãnh
của bên thứ ba. Những điều khoản về quyền và nghĩa vụ trong các hợp đồng
bảo đảm cho nghĩa vụ vay vốn là để bảo đảm cho việc vay vốn, xuất phát từ
hợp đồng tín dụng đã được kí kết và mục đích cuối cùng là bảo đảm cho việc
trả nợ của bên đi vay.
Như vậy, khơng có trường hợp nào, hợp đồng bảo đảm lại tách rời ra
khỏi HĐTD với tư cách là một hợp đồng độc lập mà giữa chúng ln có mối
quan hệ mật thiết, gắn bó với nhau. Có thể ví mối quan hệ này như là mối
quan hệ giữa hợp đồng chính và hợp đồng phụ. Sự vơ hiệu loại hợp đồng này
có ảnh hưởng đến loại hợp đồng kia tùy trường hợp. “Trong trường hợp hợp
đồng có nghĩa vụ được bảo đảm vơ hiệu mà các bên chưa thực hiện hợp đồng
thì giao dịch bảo đảm chấm dứt, nếu đã thực hiện một phần hoặc tồn bộ hợp
đồng có nghĩa vụ được bảo đảm thì giao dịch bảo đảm khơng chấm dứt, trừ
trường hợp có thỏa thuận khác”. Ngược lại, “giao dịch bảo đảm vô hiệu

12



khơng làm chấm dứt hợp đồng có nghĩa vụ được bảo đảm, trừ trường hợp có
thỏa thuận khác”. Như vậy, có thể khẳng định rằng tranh chấp HĐTD, với tư
cách là hợp đồng chính, ln gắn liền và làm cơ sở phát sinh tranh chấp hợp
đồng bảo đảm - hợp đồng phụ trong quan hệ tín dụng giữa các bên.
- Thứ sáu, tranh chấp HĐTD phát sinh từ sự xung đột về lợi ích giữa
các bên tham gia tranh chấp.
Vì tranh chấp HĐTD cũng là một loại tranh chấp hợp đồng nên phải
xuất phát từ xung đột lợi ích của các bên trong hợp đồng. Mặc dù vậy trong
quan hệ dân sự, pháp luật hiện hành quy định một số cơ quan đồn thể có thể
khởi kiện để đảm bảo quyền lợi cho tổ chức, cá nhân khác mà không phải là
lợi ích của chính cơ quan, đồn thể đó. Tuy nhiên, đối với tranh chấp phát
sinh từ HĐTD thì chỉ có chính các bên hay người đại diện hợp pháp của họ
mới có quyền khởi kiện để bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của bên đi vay
hay Ngân hàng. Khơng có trường hợp nào mà tranh chấp HĐTD phát sinh do
tổ chức, cá nhân khác khởi kiện để bảo vệ quyền lợi cho các bên tham gia
HĐTD. Như vậy, tranh chấp phát sinh từ HĐTD chỉ phát sinh khi các bên
khởi kiện yêu cầu bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của mình trong quan hệ
tín dụng, hay nói cách khác, tranh chấp HĐTD thường gắn liền với lợi ích của
các bên tranh chấp.
1.2. Khái niệm, đặc điểm giải quyết tranh chấp về tài sản thế chấp
để bảo đảm tiền vay Ngân hàng bằng phương thức Tòa án
1.2.1 Khái niệm giải quyết tranh chấp
Giải quyết tranh chấp, theo Từ điển Tiếng Việt (1992) được hiểu là làm
cho các xung đột, bất đồng khơng cịn thành vấn đề nữa. Khi xảy ra tranh
chấp các chủ thể thường lựa chọn, sử dụng một hoặc một số phương thức phù
hợp để giải quyết tranh chấp của mình. Việc chủ thể lựa chọn phương thức
nào để giải quyết tranh chấp để đảm bảo phù hợp và mang lại kết quả như
mong đợi còn phụ thuộc vào nhiều yếu tố. Bởi đối với mỗi loại tranh chấp có


13


các phương thức giải quyết khác nhau, bản thân mỗi phương thức lại có
những đặc trưng riêng, được thực hiện bằng các quy tắc, hình thức và thủ tục
của nó. Chính vì vậy, mỗi phương thức giải quyết tranh chấp đều có những ưu
điểm và hạn chế của mình.
Để lựa chọn được phương thức giải quyết phù với với mục tiêu đạt
được, bản chất tranh chấp, mối quan hệ làm ăn giữa các bên, thời gian và chi
phí dành cho việc giải quyết tranh chấp đòi hỏi các bên phải hiểu rõ bản chất
và cân nhắc các ưu điểm, nhược điểm của từng phương thức. Tuy nhiên, dù là
phương thức giải quyết tranh chấp nào cũng phải đảm bảo quyền bình đẳng,
quyền tự định đoạt của các bên trong quá trình giải quyết tranh chấp theo quy
định của pháp luật.
1.2.2. Đặc điểm giải quyết tranh chấp về tài sản thế chấp để bảo đảm
tiền vay Ngân hàng bằng phương thức tòa án.
Trên thế giới, tùy thuộc vào quan điểm, tư tưởng của các nhà lập pháp
của từng quốc gia mà luật pháp mỗi nước có những quy định khác nhau về
vấn đề giải quyết tranh chấp phát sinh từ HĐTD Ngân hàng. Mặc dù vậy, hầu
hết các quốc gia đều thừa nhận các hình thức giải quyết tranh chấp kinh
doanh thương mại nói chung và giải quyết tranh chấp phát sinh từ HĐTD
Ngân hàng nói riêng bao gồm: thương lượng; hịa giải; trọng tài thương mại
và tồ án.
Thực tế cho thấy, mỗi hình thức giải quyết tranh chấp nói trên đều có
những lợi thế và đồng thời cũng thể hiện những điểm hạn chế nhất định. Tùy
thuộc vào tính chất của tranh chấp, mức độ phức tạp của tranh chấp, khả năng
và điều kiện cụ thể của các bên mà các chủ thể tranh chấp có thể lựa chọn
hình thức này hay hình thức khác, hoặc sử dụng phối hợp nhiều hình thức
khác nhau nhằm giải quyết tranh chấp đạt hiệu quả cao nhất.

Việc lựa chọn hình thức giải quyết tranh chấp phát sinh từ HĐTD
thông qua khởi kiện tại Tịa án thường được xem là hình thức cuối cùng mà

14


các bên lựa chọn trong trường hợp thương lượng hoặc hịa giải khơng thành
cơng. Việc phải nhờ đến quyền lực nhà nước để giải quyết mâu thuẫn là khi
các bên đã áp dụng các hình thức giải quyết tranh chấp khác nhưng không đạt
được kết quả và các bên không cịn phương án lựa chọn nào khác.
Tồ án là phương thức giải quyết tranh chấp mang tính cưỡng chế cao,
được thực hiện tại cơ quan xét xử nhân danh quyền lực nhà nước, tiến hành
theo trình tự, thủ tục nghiêm ngặt, chặt chẽ và bản án hay quyết định của Tồ
án về vụ tranh chấp nếu khơng có sự tự nguyện tuân thủ sẽ được đảm bảo thi
hành bằng sức mạnh cưỡng chế nhà nước. Chính điều này đã tạo nên ưu điểm
hơn hẳn của phương thức này đối với các phương thức khác đó là tố tụng chặt
chẽ và tính khả thi của hiệu lực phán quyết.
Việc giải quyết tranh chấp bằng Tịa án khơng phụ thuộc thỏa thuận
của các bên. Luật quy định, Tòa án nơi bị đơn cư trú, làm việc hoặc có trụ sở
có thẩm quyền giải quyết, trừ trường hợp các bên có quyền tự thỏa thuận với
nhau bằng văn bản yêu cầu Tòa án nơi cư trú, làm việc hoặc nơi có trụ sở của
nguyên đơn giải quyết tranh chấp theo quy định tại điểm b, khoản 1, Điều 39
về thẩm quyền của Tòa án theo lãnh thổ, Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015.
Ưu điểm:
- Ưu điểm của hình thức giải quyết tranh chấp thơng qua Tịa án là: Do
Tịa án là cơ quan xét xử của Nhà nước nên phán quyết của Tịa án có tính
cưỡng chế cao nhất. Nếu các bên khơng chấp hành bản án, quyết định của tịa
án thì sẽ bị cưỡng chế thi hành, quyền lợi của người thắng kiện sẽ được đảm
bảo tuyệt đối nếu như bên thua kiện có tài sản để thi hành án.
- Thơng thường chi phí để giải quyết một tranh chấp hợp đồng của Tòa

án sẽ thấp hơn so với trọng tài.
- Trình tự tố tụng nghiêm ngặt, chặt chẽ theo quy định của pháp luật.
- Nguyên tắc xét xử công khai có tính răn đe đối với cá nhân, tổ chức vi
phạm pháp luật.

15


- Các Tòa án, đại diện cho chủ quyền quốc gia, có điều kiện tốt hơn các
trọng tài viên trong việc tiến hành điều tra, có quyền cưỡng chế, triệu tập bên thứ
ba đến Tòa.
- Giải quyết tranh chấp bằng Tịa án có nhiều cấp xét xử cũng có cái hay
là khả năng sửa sai nếu bản án của một cấp xét xử có sai sót. Ngược lại, một khi
trọng tài đã ra phán quyết, cho dù có sai sót đi chăng nữa cũng chịu vì phán
quyết đó có giá trị chung thẩm và có hiệu lực thi hành ngay.
- Các bên không phải trả thù lao cho thẩm phán, ngồi ra chi phí hành
chính rất hợp lý.
Bên cạnh những ưu điểm nêu trên, hình thức giải quyết tranh chấp thơng
qua Tịa án cịn có những hạn chế như:
- Hạn chế của phương thức này là thủ tục tại Tòa án thường thiếu linh
hoạt, trình tự tố tụng kéo dài, gây ảnh hưởng nghiêm trọng đến hoạt động kinh
doanh một cách bình thường của các bên chủ thể tranh chấp.
- Bên cạnh đó, ngun tắc xét xử cơng khai được xem là tiến bộ, mang
tính răn đe nhưng lại là cản trở đối với doanh nhân và doanh nghiệp khi những bí
mật kinh doanh bị tiết lộ. Dù tranh chấp xuất phát từ bên cho vay hay từ bên vay
thì việc bị công khai sai phạm là điều mà các bên chủ thể hồn tồn khơng mong
muốn.
- Phán quyết của Tịa án có thể bị kháng cáo dẫn đến vụ tranh chấp bị kéo
dài. Q trình tố tụng có thể bị trì hỗn và kéo dài, có thể phải qua nhiều cấp xét
xử, ảnh hưởng đến quá trình sản xuất, kinh doanh.

- Đối với các tranh chấp HĐTD có yếu tố nước ngồi thì phán quyết của
Tịa án thường khó đạt được sự cơng nhận quốc tế, vì luật các nước quy định
khác nhau. Phán quyết của Tòa án được công nhận tại một nước khác thường
thông qua hiệp định song phương hoặc theo nguyên tắc rất nghiêm ngặt.

16


Mặc khác, mặc dù Thẩm phán quốc gia có thể khách quan, họ vẫn phải
buộc sử dụng ngôn ngữ và áp dụng quy tắc tố tụng của quốc gia họ và thường
cùng quốc tịch với một bên.
1.3. Pháp luật về giải quyết tranh chấp về tài sản thế chấp để bảo
đảm tiền vay Ngân hàng bằng phương thức Tòa án
Theo quy định của Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015 thì thủ tục tố tụng
để giải quyết các vụ án dân sự nói chung và vụ án tranh chấp tài sản thế chấp
bảo đảm tiền vay Ngân hàng nói riêng của Tồ án được thực hiện theo trình
tự, thủ tục sau đây:
1.3.1. Khởi kiện và thụ lý vụ án
Khởi kiện đó việc Ngân hàng, tổ chức tín dụng có thể tự mình hoặc
thơng qua người đại diện hợp pháp khởi kiện vụ án về tranh chấp về tài sản
thế chấp bảo đảm tiền vay Ngân hàng tại Tòa án.
Sau khi nhận được đơn khởi kiện, Thẩm phán được Chánh án phân
công tiến hành kiểm tra các vấn đề về quyền khởi kiện, phạm vi khởi kiện,
hình thức, nội dung đơn khởi kiện, các tài liệu chứng cứ kèm theo đơn khởi
kiện theo quy định từ Điều 186 đến Điều 189 Bộ luật Tố tụng dân sự năm
2015. Trường hợp cần sửa đổi, bổ sung đơn khởi kiện thì thơng báo cho Ngân
hàng biết để họ sửa đổi, bổ sung đơn khởi kiện theo quy định tại Điều 193 Bộ
luật Tố tụng dân sự năm 2015. Trường hợp phải trả lại đơn khởi kiện theo quy
định tại Điều 192 Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015 thì Tịa án phải thông báo
bằng văn bản nêu rõ lý do trả lại đơn khởi kiện cho Ngân hàng biết.

Việc thụ lý vụ án là việc Tòa án chấp nhận đơn khởi kiện của chủ thể
khởi kiện và ghi sổ thụ lý vụ án của Tòa án.
Do vậy, thụ lý vụ án là hành vi tố tụng đầu tiên của Tòa án trong q
trình giải quyết vụ án dân sự nói chung cũng như vụ án liên quan đến tài sản
thế chấp bảo đảm tiền vay Ngân hàng. Thụ lý vụ án là cơ sở để xác định tư
cách tham gia tố tụng của các đương sự. Việc Tòa án thụ lý kịp thời vụ án sẽ

17


tránh kéo dài hành vi trây ỳ, trốn tránh việc trả nợ, bảo vệ kịp thời, tối đa
những lợi ích hợp pháp của Ngân hàng và những người liên quan.
1.3.2. Tiến hành xác minh, thu thập chứng cứ
Theo quy định tại Điều 91 và Điều 96 Bộ luật Tố tụng dân sự năm
2015 thì trong q trình Tịa án giải quyết vụ việc dân sự đặc biệt là vụ án về
giải quyết tranh chấp tài sản thế chấp để bảo đảm tiền vay Ngân hàng thì
Ngân hàng, tổ chức tín dụng có quyền và nghĩa vụ giao nộp tài liệu, chứng cứ
cho Tịa án, nếu Ngân hàng, tổ chức tín dụng không giao nộp hoặc giao nộp
không đầy đủ tài liệu, chứng cứ thì phải chịu hậu quả của việc khơng chứng
minh. Tuy nhiên, do trình độ hiểu biết pháp luật và dân trí của xã hội chúng ta
vẫn cịn nhiều hạn chế nên nhiều đương sự chưa nắm bắt được các quy định
của pháp luật về nghĩa vụ chứng minh hoặc vì nhiều lý do khách quan họ
khơng thể tự mình thu thập chứng cứ nhằm đảm bảo quyền và lợi ích hợp
pháp của mình. Do vậy, theo quy định tại khoản 2 Điều 97 Bộ luật Tố tụng
dân sự năm 2015 thì Tịa án có thể tiến hành một hoặc một số biện pháp sau
đây để thu thập tài liệu, chứng cứ sau đây:
“a) Lấy lời khai của đương sự, người làm chứng;
b) Đối chất giữa các đương sự với nhau, giữa đương sự với người làm
chứng;
c) Trưng cầu giám định;

d) Định giá tài sản;
đ) Xem xét, thẩm định tại chỗ;
e) Ủy thác thu thập, xác minh tài liệu, chứng cứ;
g) Yêu cầu cơ quan, tổ chức, cá nhân cung cấp tài liệu đọc được, nghe
được, nhìn được hoặc hiện vật khác liên quan đến việc giải quyết vụ việc dân sự;
h) Xác minh sự có mặt hoặc vắng mặt của đương sự tại nơi cư trú;
i) Các biện pháp khác theo quy định của Bộ luật này” [2].

18


Ngoài các biện pháp thu thập chứng cứ nêu trên, theo quy định từ Điều
111 đến Điều 142 Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2014 trong trường hợp cần
thiết theo u cầu của đương sự hoặc Tịa án có thể tự mình ra quyết định áp
dụng các biện pháp khẩn cấp tạm thời để tạm thời giải quyết yêu cầu cấp bách
của đương sự, bảo vệ tính mạng, sức khỏe, tài sản, thu thập chứng cứ, bảo vệ
chứng cứ, bảo tồn tình trạng hiện có tránh gây thiệt hại không thể khắc phục
được, đảm bảo cho việc giải quyết vụ án hoặc việc thi hành án.
1.3.3. Thủ tục hòa giải và chuẩn bị xét xử
Hòa giải là để các đương sự thỏa thuận với nhau về việc giải quyết vụ
án, trừ những vụ án khơng được hịa giải hoặc khơng tiến hành hịa giải được
theo quy định tại Điều 206 và Điều 207 Bộ luật tố tụng dân sự hoặc vụ án
được giải quyết theo thủ tục rút gọn. Theo quy định của Bộ luật Tố tụng dân
sự năm 2015 thì hịa giải là ngun tắc cơ bản của việc giải quyết vụ án dân
sự, là chế định quan trọng của pháp luật tố tụng dân sự. Hòa giải trong giải
quyết tranh chấp về tài sản thế chấp bảo đảm tiền vay Ngân hàng rất quan
trọng. Nếu việc giải quyết tranh chấp về tài sản thế chấp bảo đảm tiền vay
Ngân hàng thì việc hịa giải trước tiên sẽ giúp cho các bên thỏa thuận được
những vấn đề phát sinh về việc trả nợ gốc,lãi cho Ngân hàng hay việc khơng
bị lãi phạt. Đồng thời giúp cho bên có tài sản thế chấp khơng phải bán hay có

điều kiện lấy lại tài sản đã thế chấp.
Khi tiến hành hòa giải Tòa án phải tuân thủ theo các nguyên tắc tiến hành
hịa giải, trình tự theo quy định tại Điều 205, Điều 210 Bộ luật Tố tụng dân sự
năm 2015. Thông qua việc tiếp cận, công khai chứng cứ, các đương sự thực hiện
quyền của mình trong đó có việc tranh tụng. Tiếp cận, cơng khai chứng cứ và
hịa giải trong vụ án dân sự là một thủ tục bắt buộc. Khi Tịa án tiến hành hịa
giải, đương sự có quyền và nghĩa vụ tham gia phiên hòa giải để trình bày ý kiến
của mình về những nội dung tranh chấp liên quan đến tài sản thế chấp và đề xuất
những vấn đề cần hòa giải. Sau khi đương sự đã trình bày xong ý kiến của mình

19


thì Thẩm phán sẽ xác định lại những vấn đề các bên đã thống nhất, vấn đề chưa
thống nhất thì u cầu đương sự trình bày bổ sung, sau đó Thẩm phán kết luận
cuối cùng. Việc hòa giải phải lập biên bản, có chữ ký của các bên.
Sau khi các đương sự thỏa thuận được với nhau về việc giải quyết tồn
bộ vụ án thì Tịa án lập biên bản hòa giải thành, biên bản này phải gửi ngay
cho các đương sự tham gia hịa giải. Các đương sự có quyền thay đổi ý kiến
về vấn đề thỏa thuận trong thời hạn 7 ngày kể từ ngày lập biên bản hịa giải
thành, hết thời hạn 7 ngày nếu khơng có đương sự nào thay đổi ý kiến về việc
thỏa thuận thì Thẩm phán sẽ ra quyết định cơng nhận sự thỏa thuận của các
đương sự. Nội dung hòa giải chỉ có giá trị pháp lý đối với những đương sự có
mặt tại phiên hịa giải. Quyết định cơng nhận sự thỏa thuận của đương sự có
hiệu lực pháp luật ngay không bị kháng cáo, kháng nghị theo thủ tục phúc
thẩm. Nếu việc hịa giải khơng thành, Thẩm phán sẽ ra quyết định đưa vụ án
ra xét xử.
1.3.4. Xét xử tại phiên tịa
Nếu Tịa án hịa giải khơng thành, các đương sự không thỏa thuận được
với nhau về những vấn đề đang tranh chấp về việc trả tiền vay Ngân hàng thì

Tịa án sẽ ra quyết định đưa vụ án ra xét xử. Tòa án nhân dân cấp tỉnh xét xử
sơ thẩm các vụ án được quy định tại Điều 37, Điều 38 Bộ luật Tố tụng dân sự
năm 2015 và Tòa án nhân dân cấp huyện xét xử sơ thẩm các vụ án được quy
định tại Điều 35, Điều 36 Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015.
Phiên toà xét xử sơ thẩm vụ án giải quyết tranh chấp về tài sản thế chấp
bảo đảm tiền vay Ngân hàng bao gồm các bước sau đây:
1.3.4.1. Phần khai mạc phiên toà
Khai mạc phiên tòa là thủ tục bắt buộc phải thực hiện trước khi Hội
đồng xét xử tiến hành xét xử. Việc thực hiện khai mạc phiên tòa được thực
hiện theo quy định tại Điều 239 Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015.

20


+ Xem xét về đề nghị thay đổi người tiến hành tố tụng, người giám
định, người phiên dịch của đương sự nếu đương sự có yêu cầu và có căn cứ
để thay đổi người tiến hành tố tụng.
+ Xem xét, quyết định việc hỗn phiên tồ khi có người vắng mặt được
thực hiện theo quy định tại Điều 227 Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015. Điều
241 Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015 quy định khi có người tham gia tố tụng
vắng mặt tại phiên tòa mà khơng thuộc trường hợp Tịa án phải hỗn phiên tịa
thì Chủ tọa phiên tịa phải hỏi xem có ai đề nghị hỗn phiên tịa hay khơng; nếu
có người đề nghị thì Hội đồng xét xử xem xét, quyết định, có thể chấp nhận
hoặc không chấp nhận, trường hợp không chấp nhận phải nêu lý do.
1.3.4.2. Phần thủ tục hỏi tại phiên tồ
Khi bắt đầu thủ tục hỏi tại phiên tịa sơ thẩm, Thẩm phán sẽ hỏi nguyên
đơn, bị đơn, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan có yêu cầu độc lập có
thay đổi, bổ sung, rút một phần hoặc tồn bộ u cầu của mình hay khơng.
Tại phiên tịa sơ thẩm, các đương sự vẫn có thể rút, thay đổi, bổ sung yêu cầu
của họ, việc thay đổi, bổ sung không được vượt quá phạm vi yêu cầu ban đầu.

Theo quy định tại Điều 246 Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015 thì sau
khi đã hỏi đương sự về việc thay đổi, bổ sung yêu cầu, chủ tọa phiên tịa sẽ
hỏi các đương sự có thỏa thuận được với nhau về việc giải quyết vụ án không,
nếu họ tự nguyện thỏa thuận và sự thỏa thuận đó khơng vi phạm điều cấm của
pháp luật và không trái đạo đức xã hội thì Hội đồng xét xử ra cơng nhận sự
thỏa thuận đó. Trường hợp nếu các đương sự khơng thỏa thuận được và vẫn
giữ ngun u cầu thì Hội đồng xét xử bắt đầu xét xử bằng việc yêu cầu
đương sự trình bày ý kiến của mình theo thứ tự bắt đầu từ nguyên đơn, tiếp
đến là bị đơn, cuối cùng là người có quyền lợi và nghĩa vụ liên quan, nếu các
đương sự có người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp thì người bảo vệ quyền
và lợi ích hợp pháp sẽ trình bày thay đương sự (phiên tòa sơ thẩm).
Thứ tự hỏi tại phiên tòa sơ thẩm như sau:

21


×