Tải bản đầy đủ (.pdf) (83 trang)

Hoạt động kinh doanh ngoại hối tại các ngân hàng thương mại Việt Nam; thực trạng và một số giải pháp phòng ngừa rủi ro

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (669.08 KB, 83 trang )

TRƢỜNG ĐẠI HỌC NGOẠI THƢƠNG
KHOA TÀI CHÍNH NGÂN HÀNG
CHUYÊN NGÀNH TÀI CHÍNH QUỐC TẾ
***





KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP


Đề tài:
Hoạt động kinh doanh ngoại hối tại các Ngân hàng
thƣơng mại Việt nam: Thực trạng và một số giải
pháp phòng ngừa rủi ro

Sinh viên thực hiện : Hoàng Tú Anh
Lớp : Anh 1
Khoá : 45
Giáo viên hướng dẫn : TS. Đặng Thị Nhàn


Hà Nội, tháng 05/2010
i
LỜI CẢM ƠN

Khóa luận tốt nghiệp chuyên ngành Tài Chính Ngân Hàng với đề tài
“Hoạt động kinh doanh ngoại hối tại các Ngân hàng thƣơng mại Việt nam:
Thực trạng và một số giải pháp phòng ngừa rủi ro” là thành quả đúc kết từ
những kiến thức đã thu nhận được sau 4 năm học tập tại khoa Tài Chính Ngân


Hàng trường Đại học Ngoại Thương của tác giả.
Tôi muốn bày tỏ lòng kính trọng và biết ơn chân thành tới Cô giáo,
Tiến sỹ Trần Thị Lương Bình, khoa Tài Chính Ngân Hàng, trường Đại học
Ngoại Thương, người đã hết lòng hướng dẫn tôi từ bước xây dựng đề cương
đến khi triển khai nghiên cứu hoàn thành khóa luận.
Xin chân thành cảm ơn các thầy cô trong khoa Tài Chính Ngân Hàng,
trường Đại học Ngoại Thương đã tạo điều kiện cho tôi hoàn thành khóa luận
này.
Cuối cùng, tôi xin bày tỏ lòng cảm ơn chân thành tới gia đình, bàn bè
đã động viên, khích lệ tôi hoàn thành khóa luận này.
Xin trân trọng cảm ơn!
ii
MỤC LỤC
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
DANH MỤC BẢNG
LỜI MỞ ĐẦU 1
CHƢƠNG I: NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ KINH DOANH NGOẠI
HỐI TẠI CÁC NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI 5
1. Tổng quan về thị trƣờng ngoại hối 5
1.1. Khái niệm về thị trường ngoại hối 5
1.2. Đặc trưng của thị trường ngoại hối 5
1.3. Các chủ thể tham gia thị trường ngoại hối. 7
2. Tổng quan về hoạt động kinh doanh ngoại hối tại các Ngân hàng
thƣơng mại. 8
2.1. Tổng quan về Ngân hàng thương mại 8
2.1.1. Khái niệm của Ngân hàng thương mại 8
2.1.2. Chức năng của Ngân hàng thương mại 9
2.2. Tổng quan về hoạt động kinh doanh ngoại hối 10
2.2.1. Khái niệm về hoạt động kinh doanh ngoại hối 10
2.2.2. Đặc trưng cơ bản của hoạt động kinh doanh ngoại hối 11

2.2.3. Các nghiệp vụ cơ bản trong kinh doanh ngoại hối. 11
2.2.4. Vai trò của hoạt động kinh doanh ngoại hối đối với các Ngân hàng
thương mại. 15
3. Các rủi ro trong kinh doanh ngoại hối tại các Ngân hàng thƣơng mại.
16
iii
3.1. Một số rủi ro thường gặp trong kinh doanh ngoại hối tại các Ngân hàng
thương mại. 16
3.1.1. Rủi ro tỷ giá. 16
3.1.2. Rủi ro lãi suất 16
3.1.3. Rủi ro do môi trường thông tin 17
3.1.4. Rủi ro hoạt động 17
3.1.5. Rủi ro đạo đức. 17
3.2. Nguyên nhân phát sinh rủi ro trong kinh doanh ngoại hối tại các Ngân
hàng thương mại 18
3.3. Một số biện pháp phòng ngừa rủi ro trong kinh doanh ngoại hối tại các
Ngân hàng thương mại. 20
4. Một số bài học kinh nghiệm về phòng ngừa rủi ro trong kinh doanh
ngoại hối 22
CHƢƠNG II. THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG VÀ RỦI RO TRONG
KINH DOANH NGOẠI HỐI TẠI CÁC NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI
VIỆT NAM 26
1. Thực trạng hoạt động kinh doanh ngoại hối tại các Ngân hàng thƣơng
mại Việt Nam 26
1.1. Các yếu tố tác động tới hoạt động kinh doanh ngoại hối tại các Ngân
hàng thương mại Việt Nam. 26
1.1.1. Yếu tố khách quan 26
1.1.2. Yếu tố chủ quan 30
1.2. Đánh giá chung hoạt động kinh doanh ngoại hối tại các Ngân hàng
thương mại Việt nam. 32

iv
1.2.1. Những thành tựu đạt được 32
1.2.2. Những hạn chế còn tồn tại 41
1.2.3. Cơ hội và thách thức đối với hoạt động kinh doanh ngoại hối của các
Ngân hàng thương mại Việt Nam trong giai đoạn hiện nay. 45
2. Thực trạng rủi ro thƣờng gặp trong hoạt động kinh doanh ngoại hối
tại các Ngân hàng thƣơng mại Việt Nam. 46
2.1. Một số rủi ro thường gặp trong kinh doanh ngoại hối tại các Ngân hàng
thương mại Việt Nam. 46
2.1.1. Rủi ro tỷ giá. 46
2.1.2. Rủi ro do môi trường thông tin 49
2.1.3. Rủi ro đạo đức 50
2.1.4. Rủi ro do trình độ tác nghiệp. 52
2.1.5. Rủi ro do vận hành 53
2.1.6. Rủi ro do quản lý 53
2.2. Đánh giá thực trạng áp dụng các biện pháp phòng ngừa rủi ro trong kinh
doanh ngoại hối tại các Ngân hàng thương mại Việt Nam 54
CHƢƠNG III: CÁC GIẢI PHÁP PHÒNG NGỪA RỦI RO TRONG
KINH DOANH NGOẠI HỐI TẠI CÁC NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI
VIỆT NAM 57
1. Định hƣớng phát triển hoạt động kinh doanh ngoại hối của các Ngân
hàng thƣơng mại Việt Nam trong thời gian tới. 57
2. Các giải pháp phòng ngừa rủi ro trong kinh doanh ngoại hối đối với
các NHTM Việt Nam. 58
2.1. Hoàn thiện công cụ quản lý rủi ro bằng hạn mức 58
v
2.2. Đa dạng hoá các loại ngoại tệ trong kinh doanh và đa dạng hoá các
nghiệp vụ kinh doanh. 60
2.3. Đổi mới công tác quản lý và tổ chức hoạt động kinh doanh ngoại hối. 61
2.4. Nhóm giải pháp về công nghệ. 62

2.5. Nhóm giải pháp về con người 63
3. Các kiến nghị. 64
3.1. Kiến nghị đối với Chính phủ và các Bộ ngành liên quan 64
3.2. Kiến nghị đối với NHNN 65
KẾT LUẬN 69
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 71
PHỤ LỤC 73

1
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
ACB
: Ngân hàng thương mại cổ phần Á Châu
AUD
: Đồng đôla Australia
CAD
: Đồng đôla Canađa
CHF
: Đồng Frăng Thụy Sỹ
DTT
:Doanh thu thuần
EUR
: Đồng tiền chung Châu Âu euro
Eximbank
: Ngân hàng thương mại cổ phần Xuất Nhập khẩu Việt Nam
GBP
: Đồng bảng Anh
HDK
: Đồng đôla HồngKông
HĐDV
: Hoạt động dịch vụ

HĐTD
: Hoạt động tín dụng
JPY
: Đồng yên Nhật
KDNH
: Kinh doanh ngoại hối
NHNN
: Ngân hàng Nhà Nước
NHTM
: Ngân hàng thương mại
NHTMCP
: Ngân hàng thương mại cổ phần
Saccombank
: Ngân hàng thương mại cổ phần Sài Gòn Thương Tín
Techcombank
: Ngân hàng thương mại cổ phần Kỹ Thương Việt Nam
TTLNH
: Thị trường liên ngân hàng
TTNT
: Thị trường ngoại tệ
USD
: Đồng đôla Mỹ
Vietcombank
: Ngân hàng thương mại cổ phần Ngoại Thương Việt Nam
VND
: Đồng Việt Nam
2
DANH MỤC BẢNG, BIỂU
Bảng 2.1: Doanh số giao dịch ngoại tệ của Techcombank 37
Bảng 2.2: Tỷ lệ tăng trưởng về doanh số giao dịch ngoại tệ trên TTLNH 37

Bảng 2.3: Tỷ lệ tăng trưởng các giao dịch ngoại tệ tại các NHTM 39
Bảng 2.4: Doanh thu từ hoạt động KDNH của một số NHTM Việt nam 40
Bảng 2.5. Các khoản doanh thu chính của Saccombank từ 2007 - 2009 42
B ảng 2.6: Bảng tỷ trọng doanh số mua bán theo từng loại ngoại tệ tại
Techcombank giai đoạn 2007 – 2009 44
Biểu 2.1: Các khoản doanh thu thuần của Techcombank từ năm 2006 - 2009
43
3
LỜI MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Kinh doanh ngoại hối là một trong những hoạt động quan trọng của
các Ngân hàng thương mại. Ngoài vai trò hỗ trợ các hoạt động như thanh toán
quốc tế, đầu tư nước ngoài, kinh doanh ngoại hối còn là hoạt động có thể đem
lại nguồn lợi nhuận khổng lồ cho các Ngân hàng thương mại, song ngược lại
cũng là hoạt động tiềm ẩn rất nhiều rủi ro. Đặc biệt trong bối cảnh hiện nay,
khi thị trường tài chính quốc tế đang phải đối mặt với rất nhiều khó khăn thì
để có được những nguồn thu lớn từ hoạt động kinh doanh ngoại hối đòi hỏi
các ngân hàng cần phải có những giải pháp hữu hiệu để thúc đẩy phát triển
các nghiệp vụ đồng thời nâng cao công tác quản trị rủi ro đối với hoạt động
này.
Trong những năm qua, hoạt động kinh doanh ngoại hối tại các Ngân
hàng thương mại Việt Nam đã từng bước phát triển cả về quy mô nghiệp vụ
cũng như đa dạng hóa các sản phẩm kinh doanh. Bên cạnh những kết quả đã
đạt được, hoạt động kinh doanh ngoại hối tại các Ngân hàng thương mại Việt
Nam cũng còn tồn tại nhiều mặt hạn chế về kỹ năng thực hiện nghiệp vụ, cách
thức tổ chức hoạt động quản lý kinh doanh cũng như công tác quản trị rủi ro.
Trước tình hình đó, tác giả đã lựa chọn vấn đề “Hoạt động kinh
doanh ngoại hối tại các Ngân hàng thƣơng mại Việt Nam: Thực trạng và
một số giải pháp phòng ngừa rủi ro” làm đề tài nghiên cứu cho khóa luận tốt
nghiệp.

2. Mục đích, nhiệm vụ nghiên cứu
Mục đích nghiên cứu của khóa luận là hiểu được những lý luận chung
về hoạt động kinh doanh ngoại hối, các biện pháp quản trị rủi ro trong kinh
doanh ngoại hối tại các ngân hàng thương mại, từ đó thấy được hoạt động
4
kinh doanh ngoại hối tại các ngân hàng thương mại Việt Nam phát triển đến
đâu và còn hạn chế những gì, công tác quản trị rủi ro trong kinh doanh ngoại
hối tại các ngân hàng thương mại Việt Nam có những thành tựu và còn tồn tại
những yếu kém gì. Trên cơ sở đó, tìm ra các giải pháp và đề xuất những kiến
nghị để thúc đẩy hoạt động kinh doanh ngoại hối tại các ngân hàng thương
mại Việt Nam phát triển.
3. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của khóa luận là hoạt động kinh doanh ngoại
hối tại các ngân hàng thương mại Việt Nam, các rủi ro thường gặp và các biện
pháp quản trị rủi ro trong kinh doanh ngoại hối được áp dụng tại các ngân
hàng thương mại Việt Nam.
Phạm vi nghiên cứu được giới hạn trong hoạt động kinh doanh ngoại
hối ở các ngân hàng thương mại Việt Nam.
4. Phương pháp nghiên cứu
Khóa luận đã vận dụng tổng hợp các phương pháp so sánh, thống kê,
tổng hợp, phân tích kết hợp với các bảng, biểu minh họa và phân tích.
5. Kết cấu
Ngoài lời mở đầu, kết luận, mục lục, danh mục thuật ngữ viết tắt, danh
mục tài liệu tham khảo, phụ lục, phần nội dung khóa luận gồm có 3 chương:
Chương I: Những vấn đề lý luận cơ bản về hoạt động kinh doanh
ngoại hối tại các ngân hàng thương mại
Chương II: Thực trạng hoạt động và rủi ro trong kinh doanh ngoại hối
tại các ngân hàng thương mại Việt Nam
Chương III: Một số giải pháp phòng ngừa rủi ro trong kinh doanh
ngoại hối tại các ngân hàng thương mại Việt Nam.

5
CHƢƠNG I: NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ KINH DOANH
NGOẠI HỐI TẠI CÁC NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI

1. Tổng quan về thị trƣờng ngoại hối
1.1. Khái niệm về thị trường ngoại hối
Quá trình toàn cầu hóa kinh tế với sự luân chuyển hàng hóa và các
nguồn lực giữa các quốc gia đã làm phát sinh nhu cầu mua bán (chuyển đổi)
các đồng tiền khác nhau trên thị trường. Hoạt động mua bán các đồng tiền
khác nhau đó được diễn ra trên thị trường, và thị trường này gọi là thị trường
ngoại hối.
Hiểu một cách khái quát thì thị trường ngoại hối là bất cứ đâu diễn ra
việc mua, bán các đồng tiền khác nhau.
Trong thực tế, do các hoạt động mua bán tiền tệ xảy ra chủ yếu là giữa
các ngân hàng nên theo nghĩa hẹp, thị trường ngoại hối được định nghĩa là nơi
mua bán các đồng tiền khác nhau giữa các ngân hàng, tức là thị trường liên
ngân hàng (Interbank).
Như vậy, với cách hiểu phổ biến nêu trên, đối tượng mua bán trên thị
trường ngoại hối chỉ bao gồm các đồng tiền khác nhau hay là các ngoại tệ mà
không bao gồm các giấy tờ có giá ghi bằng ngoại tệ hay vàng tiêu chuẩn quốc
tế. Trong phạm vi khóa luận này, khi đề cập đến đối tượng mua bán trên thị
trường ngoại hối tác giả cũng chỉ giới hạn ở các đồng tiền khác nhau đó.
1.2. Đặc trưng của thị trường ngoại hối
TTNH có những đặc điểm sau:
- TTNH hay còn được gọi là thị trường không gian chính là do tính
chất không giới hạn về không gian của thị trường này. Đây cũng là sự khác
6
biệt của TTNH so với các thị trường tài chính khác trên thế giới. Cứ ở đâu
diễn ra hoạt động mua bán các đồng tiền thì ở đó có thị trường ngoại hối.
Ngày nay, các phương tiện thông tin hiện đại như điện thoại, telex, fax,

SWIFT, hệ thống giao dịch điện tử đã giúp những nhà giao dịch ngoại hối duy
trì liên lạc một cách hiệu quả mà không cần đến một địa điểm giao dịch cụ thể
nào.
- TTNH rất đặc biệt so với các thị trường khác trên thế giới, nó còn
được gọi là thị trường không ngủ do thị trường này hầu như không có giới
hạn về thời gian. Sự chênh lệch múi giờ giữa các khu vực trên thế giới đã làm
cho thị trường này luôn hoạt động 24/24 giờ ở khắp mọi nơi trên thế giới.
- Trung tâm của thị trường ngoại hối là thị trường liên ngân hàng
với các thành viên chủ yếu là các NHTM, nhà môi giới và Ngân hàng Trung
ương.
- TTNH do có tính toàn cầu hóa và tính chuẩn cao nên dù các tỷ giá
được yết trên các thị trường khác nhau nhưng có sự chênh lệch không đáng
kể.
- Đây là thị trường có tính nhạy cảm cao với các sự kiện kinh tế,
chính trị, xã hội…của các quốc gia, đặc biệt là đối với chính sách tiền tệ của
các nước phát triển.
Ngày nay, cùng với sự gia tăng nhu cầu đầu tư quốc tế và trao đổi
thương mại giữa các quốc gia nên nhu cầu mua bán trao đổi ngoại tệ cũng
diễn ra khá sôi động. Hơn nữa với sự hỗ trợ đắc lực của internet, điện thoại,
fax, hệ thống giao dịch trực tuyến đã tạo điều kiện cho các giao dịch trên thị
trường này diễn ra một cách thuận lợi, nhanh chóng hơn. Những yếu tố đó đã
góp phần thúc đẩy TTNH ngày càng phát triển mạnh hơn.
7
1.3. Các chủ thể tham gia thị trường ngoại hối.
Khi TTNH mới ra đời, điều kiện tối thiểu để có thể tham gia vào thị
trường này là phải có từ 10 đến 50 triệu USD để bắt đầu và mục đích chính để
tham gia vào thị trường này là đáp ứng nhu cầu của các ngân hàng và các
công ty khổng lồ trong ngành. Tuy nhiên ngày nay, với sự phát triển mạnh mẽ
của TTNH và sự hỗ trợ đắc lực của công nghệ thông tin, đối tượng tham gia
vào thị trường này đã trở nên đa dạng hơn. Căn cứ vào hình thái tổ chức của

các thành viên tham gia thị trường có thể phân loại các thành viên như sau:
- Các Ngân hàng thương mại:
Các Ngân hàng thương mại tham gia vào thị trường này với vai trò:
Thứ nhất là làm cho việc giao dịch giữa hai bên trở nên dễ dàng hơn. Trong
trường hợp này, các NHTM đóng vai trò là người cung cấp dịch vụ cho khách
hàng thông qua việc mua bán hộ cho nhóm khách hàng mua bán lẻ. Khi đó,
các NHTM sẽ thu về một khoản phí từ cung cấp dịch vụ mà không chịu bất
kỳ một rủi ro nào do hoạt động mua bán hộ gây ra. Thứ hai là ngân hàng tiến
hành đầu cơ bằng cách mua bán tiền tệ, tức là kinh doanh cho chính mình.
Trong trường hợp này, các NHTM phải chịu rủi ro do các hoạt động mua bán
đó gây ra.
- Các Ngân hàng Trung ương:
Các NHTW của các quốc gia tham gia vào thị trường ngoại hối để
đảm bảo lợi nhuận tài chính của chính quốc gia họ. Khi Ngân hàng Trung
ương tham gia mua hoặc bán tiền tệ thì mục đích là để giữ vững giá trị đồng
tiền, tác động lên tỷ giá theo hướng mà họ cho là có lợi cho đồng tiền nước
họ.
- Những nhà môi giới ngoại hối:
8
Các nhà môi giới tham gia thị trường với vai trò là người cung cấp
dịch vụ và hưởng hoa hồng hoặc phí dịch vụ chứ không mua bán ngoại hối
cho chính mình. Do vậy mà họ không phải chịu rủi ro do hoạt động môi giới
của mình gây ra.
- Các thành viên khác như các công ty đa quốc gia, các công ty xuất
nhập khẩu, các cá nhân. Các thành viên này tham gia vào thị trường có thể với
mục đích đầu cơ kiếm lời hoặc phục vụ cho hoạt động mậu dịch quốc tế hoặc
để đầu tư hay phục vụ cho những mục đích cá nhân khác.
2. Tổng quan về hoạt động kinh doanh ngoại hối tại các Ngân hàng
thƣơng mại.
2.1. Tổng quan về Ngân hàng thương mại

2.1.1. Khái niệm của Ngân hàng thương mại
Theo Luật các tổ chức tín dụng do Quốc hội khóa X thông qua ngày
12 tháng 12 năm 1997 và sửa đổi vào ngày 15/6/2004, định nghĩa: “Ngân
hàng thương mại là một loại hình tổ chức tín dụng được thực hiện toàn bộ
hoạt động ngân hàng và các hoạt động khác có liên quan”. Theo Luật Ngân
hàng Nhà nước được Quốc hội thông qua ngày 12/12/1997 và sửa đổi bổ sung
17/6/2003 quy định: “Hoạt động ngân hàng là hoạt động kinh doanh tiền tệ và
dịch vụ ngân hàng với nội dung thường xuyên là nhận tiền gửi và sử dụng số
tiền này để cấp tín dụng, cung ứng dịch vụ thanh toán”
Như vậy có thể thấy rằng, NHTM đóng vai trò như là mạch máu của
nền kinh tế, là cầu nối giữa các tổ chức và cá nhân, hút tiền từ nơi nhàn rỗi và
bơm vào nơi khan thiếu. Nhờ vai trò đó mà các NHTM đã góp phần thúc đẩy
các hoạt động trong nền kinh tế diễn ra một cách thuận lợi hơn.
9
2.1.2. Chức năng của Ngân hàng thương mại
Các NHTM dù ở quốc gia nào cũng là nhóm trung gian tài chính lớn
mà các chủ thể kinh tế giao dịch thường xuyên nhất. Với vị trí quan trọng đó,
các NHTM đảm nhiệm các chức năng khác nhau trong nền kinh tế như:
- Chức năng trung gian tín dụng:
Khi thực hiện chức năng trung gian tín dụng, ngân hàng thương mại
đóng vai trò là cầu nối giữa người thừa vốn và người có nhu cầu về vốn. Với
chức năng này, ngân hàng thương mại vừa đóng vai trò là người đi vay, vừa
đóng vai trò là người cho vay và hưởng lợi nhuận là khoản chênh lệch giữa lãi
suất nhận gửi và lãi suất cho vay và góp phần tạo lợi ích cho tất cả các bên
tham gia và cả đối với nền kinh tế.
- Chức năng trung gian thanh toán:
Ở đây ngân hàng thương mại đóng vai trò là thủ quỹ cho các doanh
nghiệp và cá nhân, thực hiện các thanh toán theo yêu cầu của khách hàng như
trích tiền từ tài khoản tiền gửi của họ để thanh toán tiền hàng hóa, dịch vụ
hoặc nhập vào tài khoản tiền gửi của khách hàng tiền thu bán hàng và các

khác thu khác theo lệnh của họ.
Việc ngân hàng thương mại thực hiện chức năng trung gian thanh toán
có ý nghĩa rất to lớn đối với toàn bộ nền kinh tế. Với chức năng này, các ngân
hàng thương mại cung cấp cho khách hàng nhiều phương tiện thanh toán tiện
lợi như séc, ủy nhiệm chi, ủy nhiệm thu, thẻ rút tiền, thẻ thanh toán, thẻ tín
dụng,…Nhờ có chức năng này, các NHTM đã góp phần thúc đẩy lưu thông
hàng hóa, đẩy nhanh tốc độ thanh toán, tố độ lưu chuyển vốn, từ đó góp phần
phát triển kinh tế.
- Chức năng tạo ra tiền ngân hàng trong hệ thống ngân hàng hai cấp:
10
Xuất phát từ chức năng trung gian tín dụng và chức năng trung gian
thanh toán, từ những khoản tiền huy động được ban đầu, các NHTM sử dụng
số vốn huy động được để cho vay, số tiền vay lại được khách hàng sử dụng để
mua hàng hóa, thanh toán dịch vụ trong khi số dư trên tài khoản thanh toán
tiền gửi của khách hàng vẫn được coi là một bộ phận của tiền giao dịch, được
họ sử dụng để mua hàng hóa, thanh toán dịch vụ Với chức năng này, hệ
thống NHTM đã làm tăng tổng phương tiện thanh toán trong nền kinh tế, đáp
ứng nhu cầu thanh toán, chi trả của xã hội.
2.2. Tổng quan về hoạt động kinh doanh ngoại hối
2.2.1. Khái niệm về hoạt động kinh doanh ngoại hối
Kinh doanh ngoại hối là việc mua bán các loại ngoại tệ khác nhau
nhằm đảm bảo cân đối các nhu cầu về ngoại tệ cho ngân hàng và tìm cách thu
lợi nhuận thông qua chênh lệch về tỷ giá và lãi suất giữa các đồng tiền khác
nhau.
Theo pháp lệnh ngoại hối Việt Nam năm 2005, ngoại hối bao gồm:
Đồng tiền của quốc gia khác hoặc đồng tiền chung châu Âu và đồng tiền
chung khác được sử dụng trong thanh toán quốc tế và khu vực (sau đây gọi là
ngoại tệ); Phương tiện thanh toán bằng ngoại tệ, gồm séc, thẻ thanh toán, hối
phiếu đòi nợ, hối phiếu nhận nợ và các phương tiện thanh toán khác; Các loại
giấy tờ có giá bằng ngoại tệ, gồm trái phiếu Chính phủ, trái phiếu công ty, kỳ

phiếu, cổ phiếu và các loại giấy tờ có giá khác; Vàng thuộc dự trữ ngoại hối
nhà nước, trên tài khoản ở nước ngoài của người cư trú; vàng dưới dạng khối,
thỏi, hạt, miếng trong trường hợp mang vào và mang ra khỏi lãnh thổ Việt
Nam; Đồng tiền của nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam trong trường
hợp chuyển vào và chuyển ra khỏi lãnh thổ Việt Nam hoặc được sử dụng
trong thanh toán quốc tế. Tuy nhiên, như đã nói ở phần trước, trong phạm vi
khoá luận này, đối tượng của hoạt động kinh doanh ngoại hối trên thị trường
11
ngoại hối được hiểu theo nghĩa hẹp, chỉ bao gồm các đồng tiền khác nhau,
hay các ngoại tệ, mà không tính đến vàng hay các loại giấy tờ có giá khác.
2.2.2. Đặc trưng cơ bản của hoạt động kinh doanh ngoại hối
Thứ nhất, hoạt động kinh doanh ngoại hối là hoạt động tiềm ẩn nhiều
rủi ro.
Các hoạt động kinh doanh của ngân hàng nói chung đều chứa đựng
nhiều rủi ro, tuy nhiên đối với hoạt động KDNH, do liên quan đến nhiều đồng
tiền của nhiều quốc gia và có tính nhạy cảm cao đối với những biến động về
kinh tế, chính trị, xã hội… của các quốc gia trên thế giới do đó hoạt động này
ẩn chứa nhiều rủi ro hơn. Các rủi ro đó có thể là rủi ro thanh khoản, rủi ro
hoạt động, rủi ro tín dụng, rủi ro thị trường, rủi ro tỷ giá, rủi ro về lãi suất.
Thứ hai, KDNH là một hoạt động phức tạp, đặc trưng cho nền kinh tế
thị trường hiện đại. Do hoạt động kinh doanh này diễn ra trên một thị trường
có tính toàn cầu hóa cao, lại không có giới hạn về thời gian và không gian,
nên hoạt động này đòi hỏi phải có đầy đủ cơ sở vật chất, các trang thiết bị
hiện đại, các phương tiện thông tin liên lạc tiên tiến mới mong đạt hiệu quả
cao.
Thứ ba, KDNH là hoạt động đòi hỏi nhà kinh doanh phải có hiểu biết
về nhiều lĩnh vực, phải có những kỹ năng nhất định, có trình độ quản lý và
khả năng nắm bắt thị trường một cách linh hoạt. Nhà kinh doanh phải có
chuyên môn nghiệp vụ cùng với việc cập nhật thông tin thường xuyên để nắm
bắt, xác định những gì xảy ra trên thị trường, từ đó có những dự báo chính xác

về những biến động của thị trường để đưa ra những quyết định đúng đắn trong
kinh doanh.
2.2.3. Các nghiệp vụ cơ bản trong kinh doanh ngoại hối.
- Giao dịch ngoại hối giao ngay
12
Giao dịch ngoại hối giao ngay là hoạt động mua bán các đồng tiền
khác nhau, trong đó ngày thanh toán có giá trị trong vòng 2 ngày làm việc tiếp
theo. Trong thời hạn 2 ngày này, các bên tiến hành kiểm tra, hoàn tất giấy tờ
thủ tục thanh toán. Loại giao dịch này thực hiện trên cơ sở tỷ giá giao ngay và
nơi diễn ra được gọi là thị trường ngoại hối giao ngay.
Ví dụ: NHTM X mua 100.000USD vào ngày thứ 2 (1/3/2010) thì sau
đó 2 ngày, tức là ngày thứ 4 (3/3/2010), NHTM X sẽ nhận được giấy báo Có
trên tài khoản số đôla đó.
Đối với những nước nghỉ 2 ngày cuối tuần thì ngày giao nhận ngoại tệ
sẽ được tính vào ngày làm việc tiếp theo ngày nghỉ đó.
- Giao dịch ngoại hối kỳ hạn
Giao dịch kỳ hạn được sử dụng nhằm đáp ứng nhu cầu vốn cho ngân
hàng tại một thời điểm đã xác định trong tương lai và còn nhằm mục đích
phòng ngừa rủi ro trước những biến động về tỷ giá. Đây là nghiệp vụ kinh
doanh trong đó các yếu tố của giao dịch như tỷ giá, số tiền, ngày giao dịch
được xác định ở thời điểm hiện tại còn việc thực hiện giao dịch lại ở một thời
điểm xác định trong tương lai.
Đối với loại nghiệp vụ này, cách xác định tỷ giá chủ yếu dựa vào 2
yếu tố trên thị trường, đó là:
 Tỷ giá giao dịch
 Lãi suất thị trường của 2 đồng tiền liên quan
Xác định tỷ giá kỳ hạn theo công thức:
Tỷ giá kỳ hạn = Tỷ giá giao ngay + Điểm kỳ hạn
13
Điểm kỳ hạn

=
S(R
t
– R
c
)T
1+

R
c
T
Trong đó:
S là tỷ giá giao ngay
Rt là lãi suất đồng tiền định giá
Rc là lãi suất đồng tiền yết giá
T là thời hạn hợp đồng tính theo năm.
- Giao dịch ngoại hối tương lai
Khác với các hợp đồng kỳ hạn, các hợp đồng giao dịch tiền tệ tương
lai là những hợp đồng được tiêu chuẩn hóa và được thực hiện trên sàn giao
dịch của sở giao dịch tiền tệ tương lai. Ngoài ra, các hợp đồng giao dịch tiền
tệ tương lai không chỉ được sử dụng nhằm mục đích phòng ngừa rủi ro mà
còn được sử dụng nhằm mục đích đầu cơ.
Các giao dịch tương lai được thực hiện bằng cách: Khách hàng khi có
nhu cầu mua hoặc bán một lượng ngoại tệ cụ thể thì sẽ đặt các lệnh mua hoặc
bán tương ứng gửi cho các nhà môi giới hay các thành viên của sở giao dịch.
Trên sở giao dịch, công ty thanh toán bù trừ sẽ hạch toán các khoản lãi, lỗ của
các bên vào số tiền ký quỹ ban đầu. Để tránh rủi ro, các nhà thanh toán bù trừ
sẽ yêu cầu nhà kinh doanh ký quỹ bổ sung trong trường hợp số dư trên tài
khoản ký quỹ giảm xuống đến một mức quy định nào đó. Nếu không thực
hiện ký quỹ bổ sung trong thời gian quy định, nhà thanh toán bù trừ có thể tự

động thanh lý hợp đồng với nhà kinh doanh này.
Đối với giao dịch tương lai, khối lượng các loại ngoại tệ giao dịch
được quy định cụ thể, ví dụ đối với GBP là 5.000.000, đối với EUR là
10.000.000…
14
Cũng giống như tỷ giá kỳ han, tỷ giá trong các hợp đồng tương lai
chính là tỷ giá giao ngay dự đoán tại thời điểm hợp đồng đáo hạn.
- Giao dịch hoán đổi ngoại hối (Swap).
Giao dịch hoán đổi ngoại tệ là một công cụ hữu hiệu cho các nhà đầu
tư, những người đi vay ngoại tệ và các Ngân hàng trong việc phòng ngừa rủi
ro tỷ giá hối đoái hoặc kinh doanh thu lợi nhuận.
Giao dịch hoán đổi ngoại hối là việc đồng thời mua vào và bán ra một
đồng tiền nhất định, trong đó ngày giá trị mua vào và ngày giá trị bán ra là
khác nhau, tỷ giá mua vào và tỷ giá bán ra được xác định tại thời điểm ký kết
hợp đồng. Do số lượng tiền mua vào và bán ra là bằng nhau nên giao dịch này
không tạo ra trạng thái ngoại hối ròng cho các ngân hàng tham gia giao dịch,
do đó mà tránh được rủi ro tỷ giá.
Đối với giao dịch hoán đổi ngoại tệ, tỷ giá hoán đổi phản ánh điểm kỳ
hạn hay điểm hoán đổi mà tại đó ngân hàng yết giá sẵn sàng hoán đổi hai
đồng tiền nhất định thông qua giao dịch giao ngay và giao dịch kỳ hạn. Do đó
xét về bản chất thì:
Tỉ giá hoán đổi = Điểm hoán đổi = Điểm kỳ hạn
Tỷ giá hoán đổi chính là điểm kỳ hạn nên có thể viết:
Tỷ giá hoán đổi = Tỷ giá giao ngay - Tỷ giá kỳ hạn
Việc xác định tỷ giá giao ngay trong giao dịch Swap được các đối tác
tham gia thoả thuận. Trong thực tế ngân hàng yết giá có thể áp dụng tỷ giá
giao ngay khác nhau trong hợp đồng. Tuy nhiên, để giảm chi phí và tạo điều
kiện thuận lợi trong giao dịch các bên thường chọn tỷ giá giao ngay trong
giao dịch Swap là tỷ giá trung bình giữa tỷ giá mua và tỷ giá bán.
- Giao dịch quyền chọn ngoại tệ

15
Hợp đồng quyền chọn tiền tệ là một công cụ tài chính, cho phép người
mua hợp đồng có quyền (chứ không có nghĩa vụ) mua hoặc bán một đồng tiền
nhất định trong tương lai tại mức tỷ giá đã được thỏa thuận, gọi là tỷ giá
quyền chọn, hay tỷ giá giao dịch. Ngược lại, đối với người bán hợp đồng
quyền chọn không có bất cứ sự lựa chọn nào khác, ngoài việc sẵn sàng giao
dịch khi người mua muốn.
Có hai loại hợp đồng quyền chọn tiền tệ: hợp đồng quyền chọn mua
tiền tệ và hợp đồng quyền chọn bán tiền tệ.
- Hợp đồng quyền chọn mua tiền tệ (call option) là hợp đồng,
trong đó người mua hợp đồng sau khi đã trả phí mua quyền chọn thì luôn
quan tâm đến quyền được mua tiền tệ ở mức tỷ giá đã xác định, nếu thấy có
lợi hoặc quyền không tiến hành giao dịch, nếu thấy bất lợi.
- Hợp đồng quyền chọn bán tiền tệ (put option) là hợp đồng, trong
đó người mua hợp đồng sau khi đã trả phí mua quyền chọn thì có quyền bán
một đồng tiền nhất định tại mức tỷ giá đã xác định trong hợp đồng nếu thấy
có lợi hoặc có quyền không tiến hành giao dịch nếu thấy bất lợi.
2.2.4. Vai trò của hoạt động kinh doanh ngoại hối đối với các Ngân hàng
thương mại.
- Hoạt động KDNH có thể giúp các Ngân hàng thu được một
khoản lợi nhuận đáng kể thông qua hoạt động mua bán ngoại tệ để hưởng
chênh lệch tỷ giá, kể cả các khoản thu phí khi ngân hàng thực hiện dịch vụ
cho khách hàng cũng là một nguồn thu đáng kể.
- Hoạt động KDNH có tác dụng thúc đẩy, hỗ trợ các hoạt động
khác như thanh toán quốc tế, tài trợ thương mại, bảo lãnh, phát triển, góp
phần làm tăng quy mô, thu hút thêm nhiều khách hàng đến với ngân hàng.
16
- Các nghiệp vụ trong KDNH giúp các ngân hàng có các công cụ
để phòng ngừa rủi ro tỷ giá, thực hiện đa dạng hóa các hoạt động kinh doanh.
3. Các rủi ro trong kinh doanh ngoại hối tại các Ngân hàng thƣơng mại.

3.1. Một số rủi ro thường gặp trong kinh doanh ngoại hối tại các Ngân hàng
thương mại.
3.1.1. Rủi ro tỷ giá.
Rủi ro tỷ giá là rủi ro mà NHTM có thể bị thiệt hại do sự biến động
của tỷ giá hối đoái khi NHTM này đang nắm giữ một lượng tiền tệ nhất định.
Rủi ro tỷ giá xuất hiện khi ngân hàng có trạng thái của một ngoại tệ
nào đó dư thừa hoặc thiếu hụt. Khi ngoại tệ này lên giá thì trạng thái ngoại tệ
dư thừa sẽ có lợi, còn trạng thái ngoại tệ thiếu hụt sẽ bị lỗ và ngược lại, khi
ngoại tệ này giảm giá thì trạng thái dư thừa sẽ không có lợi vì làm giảm tài
sản của ngân hàng khi đánh giá lại tài sản. Trong quá trình mua bán hàng
ngày, trạng thái ngoại tệ luôn biến động nên ngân hàng luôn có khả năng gặp
rủi ro do sự biến động của tỷ giá.
3.1.2. Rủi ro lãi suất
Rủi ro lãi suất là loại rủi ro xuất hiện do có sự biến động của lãi suất
trên thị trường. Trong hoạt động kinh doanh ngoại hối, khi rủi ro lãi suất xuất
hiện, tài sản của ngân hàng sẽ bị biến động. Ví dụ một NHTM A mua USD
của NHTM B bằng đồng EUR, kỳ hạn 6 tháng. Trước ngày đáo hạn hợp
đồng, lãi suất cho vay của đồng USD tăng lên còn lãi suất đồng EUR và tỷ giá
hối đoái USD/EUR không đổi. Khi đó, giao dịch vẫn diễn ra nhưng NHTM B
đã bị lỗ một khoản do quyết định bán USD- đồng tiền sẽ có lợi hơn nếu giữ
lại để cho vay.
17
3.1.3. Rủi ro do môi trường thông tin
Đối với hoạt động kinh doanh của ngân hàng, nhất là đối với hoạt
động kinh doanh ngoại hối, thông tin là một yếu tố rất quan trọng. Thông tin
là nguồn dữ liệu để các NHTM phân tích, dự báo, đo lường sự biến động của
các yếu tố trong kinh doanh. Vì vậy thông tin không đầy đủ, không chính xác
hoặc những tin đồn ác ý cũng có thể dẫn tới những rủi ro cho NHTM. Rủi ro
do môi trường thông tin có thể xảy ra dưới các dạng sau:
- Thiếu thông tin về đối tác nên bị đối tác lừa không thanh toán.

- Thiếu thông tin phục vụ cho công tác đo lường, dự báo sự biến
động của một số yếu tố như: tỷ giá hối đoái, lãi suất…nên đưa ra các quyết
định sai lầm.
- Gặp phải những rủi ro do những tin đồn ác ý của đối thủ cạnh
tranh hoặc kẻ xấu tung ra.
3.1.4. Rủi ro hoạt động
Rủi ro hoạt động hay còn gọi là rủi ro tác nghiệp hay rủi ro vận hành,
là loại rủi ro có mặt trong hầu hết các hoạt động của ngân hàng chứ không
riêng gì hoạt động kinh doanh ngoại hối. Loại rủi ro này liên quan tới những
yếu tố thuộc về con người như trình độ chuyên môn, khả năng phân tích, sức
khỏe, trạng thái tâm lý, ngôn ngữ, môi trường làm việc… Bên cạnh đó, rủi ro
này cũng có thể được đưa đến từ những yếu tố thuộc về máy móc, sự không
đầy đủ các trang thiết bị, hay do các sự kiện khách quan bên ngoài gây ra.
3.1.5. Rủi ro đạo đức.
Trong hoạt động kinh doanh ngoại hối, rủi ro đạo đức có thể xuất phát
từ phía đối tác của NHTM nhưng cũng có thể xuất phát từ chính các NHTM.
Về mặt chủ quan, rủi ro đạo đức có thể xuất phát từ phía ngân hàng ở hai bộ
phận: bộ phận quản lý và bộ phận nhân viên. Đối với cả hai bộ phận này, rủi
18
ro xuất hiện khi có sự ham lợi cá nhân, hay lợi dụng quyền hạn hoặc thiếu
trách nhiệm trong công việc nên đã không tuân thủ chặt chẽ các quy định, gây
ra tổn thất về tài sản cho ngân hàng. Về mặt khách quan, rủi ro đạo đức xuất
phát từ phía khách hàng khi họ sử dụng ngoại tệ không đúng mục đích đã cam
kết với ngân hàng khi mua ngoại tệ hay cố tình tạo lập những bộ hồ sơ và tài
khoản giả mạo để ký kết các hợp đồng mua bán ngoại tệ với ngân hàng.
3.2. Nguyên nhân phát sinh rủi ro trong kinh doanh ngoại hối tại các Ngân
hàng thương mại.
Có nhiều nguyên nhân dẫn tới rủi ro trong hoạt động kinh doanh ngoại
hối tại các Ngân hàng thương mại. Theo nguồn gốc phát sinh thì một số
nguyên nhân dẫn tới rủi ro bao gồm:

- Sự mất cân đối trong trạng thái ngoại hối
Khi có sự mất cân đối trong trạng thái ngoại hối thực của một đồng
tiền nhất định, NHTM sẽ chịu rủi ro tỷ giá. Vì vậy, lúc này rủi ro tỷ giá còn
được gọi là rủi ro trong trạng thái ngoại hối thực. Nếu trạng thái ngoại hối
thực của NHTM là dư thừa ngoại tệ (tổng tài sản có lớn hơn tổng tài sản nợ
của ngoại tệ đó) thì chắc chắn NHTM sẽ gặp rủi ro khi ngoại tệ đó giảm giá vì
phải chịu một khoản lỗ khi đánh giá lại tài sản. Tương tự, nếu trạng thái ngoại
hối thực là thiếu hụt ngoại tệ (tổng tài sản có nhỏ hơn tổng tài sản nợ của
ngoại tệ đó) thì NHTM cũng sẽ mất đi một khoản lợi nhuận khi giá của ngoại
tệ đó tăng lên.
- Sự biến đổi của môi trường kinh doanh
Theo một số chuyên gia kinh tế, thời kỳ phát triển và tăng trưởng cao
của hệ thống ngân hàng toàn cầu đã thực sự kết thúc. Từ đây hệ thống này
phải đương đầu với vô số những khó khăn như hậu quả tất yếu của chu kỳ
kinh tế, hoạt động thoái hoá lạm dụng thị trường. Vào thời điểm hiện nay, thị
19
trường tài chính đang có nhiều thay đổi bất lợi do đó các ngân hàng phải lựa
chọn cho mình những chiến lược kinh doanh cho phù hợp với từng thời kỳ.
Đặc biệt trong hoạt động kinh doanh ngoại hối, khi mà phạm vi kinh doanh đã
vượt ra khỏi phạm vi quốc gia, các ngân hàng cần hết sức thận trọng khi lựa
chọn đối tác, khách hàng cho mình để tránh những rủi ro do đối tác, khách
hàng không thực hiện các nghĩa vụ đã cam kết vào thời điểm phát sinh nghĩa
vụ do chiến tranh, bạo động, hay hệ thống thanh toán của quốc gia bên đối tác
ngừng hoạt động thanh toán ra nước ngoài.
- Vấn đề đạo đức
Xuất phát từ phía ngân hàng, khi một cán bộ ngân hàng làm đúng
chức năng, nhiệm vụ, tuân thủ đúng các quy định của ngân hàng thì sẽ hạn
chế được những rủi ro xảy ra, đặc biệt là loại rủi ro đạo đức. Tuy nhiên trên
thực tế, vì lợi ích của cá nhân hay một nhóm người mà có những cán bộ ngân
hàng đã cố ý tạo điều kiện, kẽ hở cho loại rủi ro này phát triển. Chẳng hạn

như khi cán bộ ngân hàng có quan hệ lợi ích với khách hàng, mặc dù mục
đích mua bán ngoại tệ của khách hàng không rõ ràng nhưng vẫn tiến hành
giao dịch hoặc phê duyệt về hạn mức, tỷ giá không đúng quy định gây ra tổn
thất cho ngân hàng. Về mặt khách quan, việc lựa chọn, bố trí sử dụng cán bộ,
không đánh giá đúng năng lực, phẩm chất, tư cách đạo đức nghề nghiệp dẫn
đến những cán bộ thiếu trung thực cũng là nguyên nhân dẫn đến rủi ro trong
hoạt động kinh doanh ngoại hối của ngân hàng.
- Do trình độ yếu kém của cán bộ ngân hàng.
Kinh doanh ngoại hối là một lĩnh vực kinh doanh tương đối khó và đòi
hỏi nhà kinh doanh phải nhạy bén và tinh thông nghiệp vụ. Chỉ cần một sự sai
sót nhỏ trong quyết định kinh doanh hay những sai sót nhỏ trong công tác dự
báo, đo lường đều có thể dẫn tới những tổn thất nghiêm trọng cho ngân hàng.
Đặc biệt đối với hoạt động kinh doanh ngoại hối là hoạt động dựa nhiều vào

×