Tải bản đầy đủ (.doc) (21 trang)

Những vấn đề cơ bản về lợi nhuận ,vai trò của lợi nhuận trong cơ chế thị trờng

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (158.6 KB, 21 trang )

Lời nói đầu.
Sau năm 1986, đất nớc ta chuyển đổi nền kinh tế t nền kinh tế tập trung
quan liêu bao cấp sang nền kinh tế nhiều thành phần hoạt động theo cơ chế thị
trờng có sự quản lý vĩ mô của nhà nớc theo định hớng Xã Hội Chủ Nghĩa .
Các thành phần kinh tế muốn có chỗ đứng trên thị trờng đều phải bù đắp
đợc chi phí và thu đợc lợi nhuận , tù lợi nhuận họ có thể mở rộng quy mô nâng
cao tích luỹ vốn . Dới tác động của cơ chế thị trờng , các cá nhân hoạt động vì lợi
ích của mình , vì lợi nhuận .Bởi vậy lợi nhuận chính là mục tiêu cao nhất ,là thớc
đo cho mức độ thành công của mỗi doanh nghiệp trên thơng trờng .Lợi nhuận có
thể đợc tạo ra bằng cách sử dụng một cách hợp lý và hiệu quả các nguồn lực
trong sản xuất kinh doanh ,quản lý doanh nghiệp Lợi nhuận là một phạm trù
rất cơ bản của các lý thuyết kinh tế .
Chính vì lợi nhuận có vai trò hết sức quan trọng nh vậy nên em quyết định
chọn đề tài :Những vấn đề cơ bản về lợi nhuận ,vai trò của lợi nhuận trong
cơ chế thị trờng .
1
Chơng 1: Những vấn đề cơ bản về lợi nhuận .
I/ Nguồn gốc ,bản chất của lợi nhuận .
1) Lịch sử phát triển các quan điểm về lợi nhuận.
a) Quan điểm của trờng phái trọng thơng.
Trờng phái này ra đời trong điều kiện chế độ phong kiến tan rã và chủ
nghĩa t bản thực hiện tích luỹ nguyên thuỷ t bản .Cùng với đó là các phát kiến
địa lý đã làm cho ngoại thơng phát triển cực thịnh . Hơn nữa họ xem xét hiện t-
ợng kinh tế ở vỏ bên ngoàii .Nên họ cho rằng lợi nhuận đợc tạo ra trong trao
đổi ,đặc biệt nhiều trong ngọai thơng .Không một ngời nào thu đợc lợi nhuận khi
không làm thiệt haị kẻ khác ,không dân tộc nào đợc lợi khi không hi sinh lợi ích
của dân khác .Lợi nhuận thu đợc từ việc mua rẻ bán đắt mà có.
b) Quan điểm của trờng phái trọng nông.
Đối lập với những ngời theo trờng phái trọng thơng .Họ chuyển đối tợng
nghiên cứu sang lĩnh vực sản xuất và nghiên cứu một cách khoa học hơn . Họ
cho rằng chỉ có nông nghiệp mới tạo ra lợi nhuận còn nghành công nghiệp và th-


ơng nghiệp là các nghành không sinh lợi .Tuy nhiên họ coi lợi nhuận là quà tặng
của thiên nhiên .
c)Quan điểm của trờng phái cổ điển ANH .
Khởi đầu từ W.Petty (1623-1687).Ông đã tìm thấy phạm trù địa tô mà chủ
nghĩa trọng nông bỏ qua . Ông định nghĩa địa tô là số chênh lệch giữa giá trị của
sản phẩm và chi phí sản xuất .Ông không rút ra đợc lợi nhuận kinh doanh ruộng
đất và công nhân chỉ nhận đợc tiền lơng tối thiểu còn lợi nhuận thuộc về địa
chủ .Còn về lợi tức Ông coi đó là tô của tiền và nó phụ thuộc vào địa tô.
Đại biểu thứ hai là A.Smith (1723-1790).Theo Ông lợi nhuận là khoản
khấu trừ thứ hai vào sản phẩm của lao động .Theo cách giảii thích của A.Smith
thì lợi nhuận,địa tô và lợi tức chỉ là hình thức khác nhau của giá trị thặng d .Khác
với các nhà kinh tế trớc, A.Smith cho rằng lợi nhuận không chỉ có ở trong nông
nghiệp mà cả lao động công nghiệp cũng tạo ra lợi nhuận .Lợi nhuận tăng hay
giảm tuỳ thuộc vào sự giầu có tăng hay giảm của xã hội .Ông nhận thấy khuynh
2
hớng thờng xuyên đi đến chỗ ngang nhau của tỉ suất lợi nhuận trên cơ sở cạnh
tranh giữa các ngành và khuynh hớng tỉ suất lợi nhuận giảm sút .Theo Ông t bản
đầu t càng nhiều thì tỉ suất lợi nhuận càng thấp .Tuy nhiên lý luận của A.Smith
còn có những hạn chế :Nh sự khác nhau giữa giá trị thặng d và lợi nhuận .Ông
không phân biệt đợc lĩnh vực sản xuất và lu thông nên cho rằng lợi nhuận cũng
đợc tạo ra từ lu thông , lợi nhuận là do t bản đẻ ra , chỉ có bộ phận tài sản mang
lại lợi nhuận mới là t bản .
D.Ricardo (1772-1823).Là đỉnh cao nhất của trờng phái Kinh Tế Chính
Trị Cổ Điẻn Anh .Ông cho rằng giá trị đợc tạo ra gồm hai phần : tiền lơng và lợi
nhuận .Tiền lơng tăng thì lợi giảm và ngợc lạI .D.Ricardo xem lợi nhuận là phần
giá trị thừa ra ngoàI tiền công , lợi nhuận là lao động không đợc trả của công
nhận. Ông nhận thấy :lợng t bản bằng nhau thì đem lại lợi nhuận bằng nhau
,nhng Ông không chứng minh đợc vì Ông cha hiểu đợc giá cả sản xuất .Đồng
thời Ông cha nhận ra giá trị thặng d . Lý luận địa tô của D.Ricardo dựa trên lý
luận giá trị . Ông khẳng định địa tô hình thành theo quy luật giá trị .Giá trị nông

sản phẩm hình thành trên ruộng đất xấu nhất vì ruộng đất là yếu tố có giới hạn
nên xã hội phảI canh tác trên cả ruôngj đất xấu .Vì thế t bản kinh doanh trên
ruộng đất tốt và trung bình sẽ thu đợc lợi nhuận siêu ngạch , lợi nhuận siêu
ngạch này phảI nộp cho địa chủ .Ông cũng phân biệt đợc tiền tô và địa tô, theo
ông tiền tô và địa tô do các quy luật khác nhau chi phối , chúng thay đổi theo
chiều hớng ngợc chiều nhau .Ông đã sai khi gấn lý luận địa tô với quy luật ruộng
đất sinh lợi ngày càng giảm .Ôngcha đề cập đến địa tô chênh lệch II và phủ
nhận địa tô tuyệt đối .Vì ông cha biết đến cấu tạo hữu cơ của t bản (c/v) ,không
thấy tính quy luật cấu tạo hữu cơ trong nông nghiệp luôn nhỏ hơn cấu tạo hữu cơ
trong công nghiệp và vì thế nếu ông thừa nhận địa tô tuyệt đối thì tráI với quy
luật giá trị .
Trờng phái kinh tế chính tri cổ điển Anh đã có những cống hiến lớn lao
cho lý luận kinh tế dù còn nhiều hạn chế và sai lầm trong lý luận . Những sai
lầm ấy một phần do hoàn cảnh lịch sử một phần do những nguyên nhân khách
quan và chủ quan khác .Chỉ đến khi C.Mác phát hiện ra tính hai mặt của lao
3
động , những vấn đề mà các nhà kinh tế của trờng phái này cha vợt qua đợc đã đ-
ợc giải quyết và trở thành một trong ba nguồn gốc của chủ nghĩa Mác .
d)Quan điểm của các nhà kinh tế t sản hiện đại về lợi nhuận .Các nhà kinh
tế học hiện đại cho rằng :lợi nhuận là lợng dôi ra của doanh thu so với chi phí
.Chi phí là những phí tổn phải chịu khi sản xuất ra hàng hoá và dịnh vụ , doanh
thu là số tiền kiếm đợc qua việc bán hàng hoá và dịch vụ đó . Họ mong muốn chi
phí đầu vào thấp nhất bán hàng hoá với giá cao nhất nhằm táI sản xuất mơ rộng
không ngừng tích luỹ phát triển sản xuất ,củng cố vị trí của mình trên thị tr-
ờng .Ngày nay khoa học kỹ thuật rất phát triển ,họ không đầu t nhiều vốn để
thuê công nhân ,họ đầu t vào máy móc ,dây chuyền công nghệ .Việc áp dụng
rộng rãi máy móc hiện đại làm cho nhiều ngời cho rằng lợi nhuận là do máy móc
tạo ra .Ta cần khẳng định một điều rằng :Máy móc dù hiện đại bao nhiêu cũng
chỉ là một sản phẩm của con ngời vẫn cần có con ngời điều khiển ,giám sát .Việc
áp dụng công nhgệ hiện đại giúp các nhà t bản thu đợc lợi nhuận siêu ngạch

,thực chất đó là sự phân phối lại giá trị thặng d trên toàn xã hội .Mọi hãng kinh
doanh đều phải bán hàng hoá của mình theo giá thị trờng ,nên nhà t bản nào có
công nghệ hiện đại hơn sẽ thu đợc nhiều lợi nhuận siêu ngạch hơn .Lợi nhuận
siêu ngạch mà nhà t bản này thu đợc là do phần lợi nhuận của nhà t bản khác mất
đi mà thôi .Nế mọi nhà t bản đều trang bị máy móc hiện đại nh nhau thì phần lợi
nhuận siêu ngạch này sẽ mất đi và làm giảm thu nhập của nhà t bản .Điều này
làm cho công nghệ đợc cải tiến ,ngày càng hiện đại và lạI tạo ra lợi nhuận siêu
ngạch rồi lạI dẫn đến cạnh tranh làm triệt tiêu lợi nhuận siêu ngạch .Quá trình
này diễn ra liên tục nối tiếp nhau.Nguồn gốc của lợi nhuận hay lợi nhuận siêu
ngạch chính là giá trị thặng d do lao động của công nhận sáng tạo ra ,cả công
nhân làm việc trong lĩnh vực tri thức (họ dùng tri thức của mình tạo ra công nghệ
mới .Giá trị thặng d ấy bị nhà t bản chiếm đoạt đúng nh C.Mác đã chứng minh.
2)Lý luận giá trị thặng d và lợi nhuận của C.Mác.
a)Sự tạo ra giá trị thặng d .
Giá trị thặng d : C.Mác là ngời đầu tiên đa ra lý luận về giá trị thặng d một
cách có hệ thống ,rõ ràng ,đầy đủ . Định nghĩa :giá trị thặng d là phần giá trị mới
4
dôi ra so với giá trị ứng trớc . Giá trị thặng d bị nhà t bản chiếm không .Nó đợc
quan niệm là con đẻ của toàn bộ t bản ứng trớc và nó mang hình thức chuyển hoá
là lợi nhuận .Trong nền sản suất hàng hoá dựa trên chế độ sở hữu t nhân về t liệu
sản xuất .Giá trị sử dụng đợc sản xuất vì nó có thể đem đi trao đổi .Nhà t bản sản
xuất ra hàng hoá có giá trị trao đổi ,Hàng hoá đó có giá trị lớn hơn tổng giá trị
những t liệu sản xuất và giá trị sức lao động nhà t bản bỏ ra để mua .Giả sử để
sản xuất ra 10 kg sợi từ 10 kg bông ,để làm đợc nhà t bản phải thuê công nhân
làm việc trong 6 giờ và hao mòn máy móc là 2000 đ ,giá trị sức lao động của
công nhân là 1000 đ/1giờ .Trong quá trình sản xuất bông chuyển hoá hoàn toàn
thành sợi .Nừu công nhân làm việc 6 giờ một ngày thì không tạo ra giá trị thặng
d nhng nhà t bản bắt công nhân làm việc 8 giờ một ngày , tiền nhà t bản mua
bông là 20000 đ.Vởy thì toàn bộ chi phí sản xuất là : 20000 +2000 + 6000
=28000 .Giá trị của sản phẩm mới là :20000 +2000 + 8000=30000 . Nh vậy

28000 ứng trớc chuyển hoá thành 30000 ,đem lại giá trị thặng d là 2000 đ.Tiền
đã chuyển hoá thành t bản .Phần giá trị mới dôi ra so với so với giá trị lao động
gọi là giá trị thặng d . Để tiến hành sản xuất nhà t bản phảI ứng tiền ra để mua t
liệu sản xuất và sức lao động ,nghĩa là biến tiền tệ thành các yếu tố của quá trình
sản xuất . Các yếu tố này có vai trò khác nhau trong việc tạo ra giá trị thặng d
.Trong quá trình sản xuất giá trị t liệu sản xuất chuyển dần vào sản phẩm ,chúng
đợc bảo tồn không có sự thay đổi về lợng và chuyển vào sản phẩm mởitong quá
trình sản xuất .Bộ phận t bản này gọi là t bản bất biếnvà đợc ký hiệu là C Bộ
phận t bản tồn tạI dới hình thức sức lao động trong quá trình sản xuất nó có sự
thay đổi về lợng ,tăng lên về số lợnh giá trị ,vì đặc đIểm của giá trị sử dụng của
hàng hoá sức lao động là khi đợc đem tiêu dùng thì nó tạo ra một số lợng giá trị
mới lớn hơn giá trị bản thân nó gọi là t bản khả biến ,ký hiệu là V . Việc phân
chia này vạch rõ nguồn gốc của giá trị thặng d là do lao động của công nhân tạo
ra và bị nhà t bản chiếm không . Lợi nhuận đợc xem nh toàn bộ t bản ứng trớc đẻ
ra ,chính đIều này đã che dấu quan hệ bóc lột t bản chủ nghĩa . nhờ sự phân chia
t bản ứng trớc thành t bản cố định và lu động mà C.Mác đã chỉ ra nguồn gốc của
5
giá trị thặng d là bộ phận t bản khả biến tồn tạI dới hình thức sức laođộng (chân
tay và trí óc ).
b ) Lợi nhuận , tỷ suất lợi nhuận , những nhân tố ảnh hởng đến tỷ suất lợi
nhuận .
Giá trị của hàng hoá sản xuất trong xã hội t bản chủ nghĩa ,bao gồm ba bộ
phận C , V và m(giá trị thặng d ) . Gọi G : là giá trị hàng hoá thì : G = C + V + m
. Chi phí sản xuất t bản chủ nghĩa là C + V =K => G = K + m . Khi c và v
chuyển thành k thì số tiền nhà t bản thu đợc trội hơn so với chi phí sản xuất . Số
tiền đó đợc quan niệm là sự tăng lên của toàn bộ t bản ứng trớc và đợc gọi là lợi
nhuận , ký hiệu là p .nếu hàng hoá bán đúng giá trị thì G = k + m sẽ chuyển
thành G = k + p . nhìn bề ngoàI dờng nh với lợng t bản ứng trớc , nhà t bản thu
đợc lợi nhuận ,tức là lợi nhuận do toàn bộ t bản ứng trớc tạo ra . Khi p = m , sự
khác nhau giữa chúng ở chỗ khi nói giá trị thặng d là hàm nghĩa so sánh với t

bản khả biến (v) ; còn khi nói lợi nhuận hàm ý so sánh với t bản ứng trớc (c + v).
Thực chất lợi nhuận là hình thức biến tớng của giá trị thặng d . Nguồn gốc của
lợi nhuận chính là giá trị thặng d do lao động sống của công nhân làm thuê tạo
ra . Lợi nhuận là hình thức biểu hiện của giá trị thặng d . Trong thực tế lợi nhuận
và giá trị thặng d không trùng khớp với nhau .Lợi nhuận có thể nhỏ hơn hoặc lớn
hơn giá trị thặng d ,vì nó phụ thuộc vào giá bán của hàng hoá đó trên thị trờng do
quan hệ cung cầu quyết định . Nhng trên phạm vi toàn xã hội tổng lợi nhuận
bằng tổng giá trị thặng d .
Tỷ suất lợi nhuận là tỷ lệ phần trăm giữa giá trị thặng d và toàn bộ t bản
ứng trớc , ký hiệu là p. p = (m /(c+v) )x100% . tỷ suất giá trị thặng d m tính
theo công thức m = (m/v)x100% . Xét về mặt lợng p luôn nhỏ hơn m.Xét về
bản chất ,p nói lên mức độ doanh lợi của t bản đầu t và chỉ cho các nhà t bản
thấy đầu t vào ngành nào có lợi hơn .còn m biểu hiện mức độ bóc lột của t bản
đối với lao động làm thuê .
Với m càng lớn thì p càng lớn có nghĩa công nhân lao động làm thuê bị
bóc lột càng nhiều ,nhà t bản càng thu đợc nhiều lợi nhuận . tỷ suất lợi nhuận cao
6
hay thấp tuỳ thuộc vào nhiều nhân tô khách quan nh tỷ suất giá trị thặng d ,sự
tiết kiệm t bản bất biến ,cấu tạo hữu cơ của t bản , tốc đọ chu chuyển của t bản.
c) Tỷ suất lợi nhuận bình quân .
Do chế độ sở hữu khác nhau về t liệu sản xuất đã tạo ra cạnh tranh . Dới
chủ nghĩa t bản , có chế độ sở hữu t nhân về t liệu sản xuất nên cạnh tranh là tất
yếu . Các nhà t bản cạnh tranh với nhau để đầu t vào những nghành sản xuấtcó
triển vọng thu đợc nhiều lợi nhuận hơn. Khi theo đuổi lợi nhuận nhà t bản
chuyển từ nghành này sang nghành khác , kết quả là hình thành nên tỷ suất lợi
nhuận bình quân và tiến hành phân phối lao động và t bản sản suất giữa các
nghành trong nền kinh tế . Giả sử trong nền kinh tế có ba ngành sản xuất khác
nhau ,t bản mỗi ngành đều là 100 tỷ suất giá trị thặng d là 100% . Tốc độ chu
chuyển của t bản ở các ngành đều bằng nhau ,t bản ứng trớc đều chuyển hết giá
trị vào sản phẩm .Nhng do có cấu tạo hữu cơ của t bản ở từng ngành khác nhau ,

nên tỷ suất lợi nhuận khác nhau . ngành 1 có cấu tạo là 80c +20v ,ngành 2 có cấu
tạo là 70c + 30v ,ngành 3 có cấu tạo là 60c + 40v. Giá trị thặng d của các ngành
lần lợt là 20;30;40; tỷ suất lợi nhuận tơng ứng là 20%;30%;40%. Nh vậy ,cùng
một lợng t bản đầu t ,nheng do cấu tạo hữu cơ khác nhau nên tỷ suất lợi nhuận
khác nhau .Nhà t bản không thể làm ngơ ,không thể bằng lòng đầu t ở ngành có
tỷ suất lợi nhuận thấp .trong ví dụ trên các nhà t bản ở ngành 1 sẽ chuyển t bản
của mình sang ngành 3 ,khiến cho sản phẩm ngành 3 tăng lên cung lớn hơn cầu ,
giá tcả hàng hoá ở nghành 3 giảm xuống và tỷ suất lợi nhuận ngành này giảm
xuống .Ngợc lại nghành 1 do thiếu cung làm giá cả hàng hoá tăng lên ,tỷ suất lợi
nhuận ngành này sẽ tăng lên lạI tạo ra s di chuyển t bản t ngành này sang ngành
khác ,auqs trình đó cứ tiếp diễn nh vậy làm giảm tỷ suất lợi nhuận vốn có của
các ngành . Kết quả này tạo nên tỷ suất lợi nhuận bình quân . Tỷ suất lợi nhuận
bình quân là tỷ số tính theo phần trăm giữa tổng giá trị thặng d trong xã hôị t
bản và tổng t bản xãhội đã đầu t vào tất cả các lĩnh vực , cácngành của nền sản
xuất t bản chủ nghĩa .Quá trình bình quân hoá tỷ suất lợi nhuận là sự hoạt động
của quy luật tỷ suất lợi nhuận bình quân trong xã hội t bản .Sự hoạt động của quy
luật này là biểu hiện cụ thể của sự hoạt động của quy luật giá trị thặng d trong
7
thời kỳ tự do cạnh tranh của chủ nghĩa t bản . Sự hình thành tỷ suất lợi nhuận
bình quân và lợi nhuận bình quân đã che dấu hơn nữa thực chất bóc lột của chủ
nghĩa t bản . Tuy nhiên nó không làm chấm dứt quá trình cạnh tranh trong xã hội
t bản , trái lại cạnh tranh vẫn tiếp diễn . Đồng thời nó thể hiện phân phối lại giá
trị thặng d giữa các nhà t bản trong các nghành sản suất khác nhau . Nhà t bản có
cấu tạo hữu cơ t bản cao chiếm đoạt đợc một phần giá trị thặng d do các ngành
có cấu tạo hữu cơ thấp sáng tạo ra . Bởi vậy công nhân lao động làm thuê không
những bị nhà t bản thuê mình bóc lột mà còn bị toàn bộ giai cấp t sản bóc lột .
Nhà t bản luôn muốn nâng cao lợi nhuận , nghĩa là họ luôn muốn nâng cao tỷ
suất lợi nhuận bình quân , nâng cao mức độ bóc lột công nhân .
3) Các hình thức biểu hiện của giá trị thặng d .
a) Lợi nhuận công nghiệp . lợi nhuận công nghiệp là phần giá trị do công

nhân tạo ra bị nhà t bản chiếm không ,phần giá trị này là số tiền lời saukhi bán
hàng háo trên thị trờng và trừ đI chi phí sản suất ngày lao động của công nhân đ-
ợc chia làm hai phần ,một phần làm ra giá trị tơng đơng với số tiền lơng mà anh
ta nhận đợc ,phần còn lạI làm ra giá trị thặng d .Nhà t bản muốn tăng thêm lợi
nhuận của mình bằng nhiều cách nh tăng thời gian lao động của công nhân để
thu đợc giá trị thặng d tuyệt đối , thay đổi công nghệ sản suất để tạo ra giá trị
thặng d tơng đối .Lợi nhuận công nghiệp là hình thức lợi nhuận dễ thấy nhất và
có giá trị lớn nhất trong các loại lơị nhuận . Nó cũng là động lực mạnh mẽ nhất
thúc đẩy sự phát triển của khoa học kỹ thuật công nghệ.Lợi nhuận thơng nghiệp .
b)Về mặt lịch sử t bản thơng nghiệp xuất hiện trớc t bản công nghiệp ,điển
hình là chủ nghĩa trọng thơng . Khi việc thực hiện chức năng chuyển hoá H-T
của t bản ,do sự phân công lao động xã hội , đợc chuyển thành một hoạt động
chuyên môn hoá cho một nhóm t bản nào đó , thì t bản thơng nghiệp hiện đại
xuất hiện . T bản thơng nghiệp là một bộ phận của t bản công nghiệp tách rời
ra ,phục vụ quá trình luthông hàng hoá của t bản công nghiệp . Hàng hoá sau khi
chuyển sang tay nhà t bản thơng nghiệp có nghĩa là nhà t bản đã bán xong hàng
hoá và nhờng một phần giá trị thặng d cho nhà t bản thơng nghiệp theo tỷ suất
lợi nhuận bình quân và đợc thực hiện bằng thu chênh lệch giữa giá mua và giá
8
bán .lợi nhuận thơng nghiệp là một phần giá trị thặng d do công nhân tạo ra
trong quá trình sản suất . Hình thức lợi nhuận này làm ngời ta lầm tởng lu thông
tạo ra lợi nhuận , góp phần che dấu bản chất của giá trị thặng d . Ngoài pần giá
trị thặng d đợc nhà t bản công nghiệp nhờng cho t bản thơng nghiệp còn thu đợc
một phần thu nhập của ngời tiêu dùng bằng cách mua rẻ bán đắt và bóc lột lao
động thặng d của nhân viên thơng nghiệp . Nhà t bản công nghiệp chấp nhận nh-
ờng một phần giá trị thặng d cho nhà t bản thơng nghiệp vì nhà t bản thơng
nghiệp am hiểu thị trờng ,hàng hoá sẽ bán dợc nhanh hơn ,tốc độ chu chuyển t
bản nhanh hơn , nhà t bản công nghiệp sẽ rảnh tay để sản suất . Nhà t bản công
nghiệp nhờng một phần giá trị thặng d bằng cách bán hàng hoá cho nhà t bản th-
ơng nghiệp thấp hơn giá thị trờng ,khi bán hàng hoá nhà t bản thơng nghiệp sẽ

thu đợc lợi nhuận thơng nghiệp .
c)Lợi tức cho vay và tỷ suất lợi tức . T bản cho vay là t bản sinh lợi tức .
Nhà t bản cho vay nhờng quyền sử dụng t bản của mình cho ngời khác trong một
khoảng thời gian nhất định , nên thu đợc lợi tức .Nhà t bản đi vay , vay tiền để đa
vào sản suất kinh doanh , nên anh ta thu đợc lợi nhuận . Nhng anh ta phải đi thuê
t bản vì thế mà anh ta phảI trích một phần lợi nhuận thu đợc để trả cho nhà t bản
cho vay số tiền trích ra đó gọi là lợi tức . Vậy lợi tức là một phần lợi nhuận bình
quân , mà nhà t bản đI vay phảI trả cho nhà t bản cho vaycăn cứ vào món tiền
mà nhà t bản cho vay đã đa cho nhà t bản đI vay sử dụng . Nguồn gốc của lợi tức
là một phần giá trị thặng d do công nhân sáng tạo ra trong lĩnh vực sản suất .
Nhà t bản cho vay thu đợc lợi tức đã che dấu mất thực chất bóc lột t bản chủ
nghĩa , lợi tức cho vay vận động theo quy luật tỷ suất lợi tức . Tỷ suất lợi tức là tỷ
lệ tính theo phần trăm giữa tổng số lợi tức và số t bản tiền tệ cho vay . Tỷ suất lợi
tức cao hay thấp phụ thuộc vào tỷ suất lợi nhuận bình quân , tỷ lệ phân chia lợi
nhuận thành lợi tức và thu nhập của xí nghiệp , phụ thuộc vào quan hệ cung cầu
về t bản cho vay . Tỷ suất lợi tức luôn nhỏ hơn tỷ suất lợi nhuận bình quân .
d)Lợi nhuận ngân hàng . Ngân hàng là một cơ sở kinh doanh tiền tệ .
Chênh lệch giữa lợi tức cho vay và lợi tức nhận gửi trừ đI những khoản chi phí
cần thiết về nghiẹep vụ ngân hàng , cộng với các khoản thu nhập khác về kinh
9
doanh tiền tệ hình thành nên lợi nhuận ngân hàng . Lợi nhuận ngân hàng ngang
bằng với lợi nhuận bình quân . Ngân hàng có vai trò đặc biệt nh làm thủ quỹ cho
xã hội ,quản lý tiền mặt phát hành tiền trung tâm thanh toán của xã hội . Lợi
nhuận ngân hàng vận động theo quy luật tỷ suất lợi nhuận bình quân.
e)Địa tô . Địa tô t bản chủ nghĩa là một phần giá trị thặng d còn lại sau khi
đã khấu trừ một phần lợi nhuận bình quân của nhà t bản kinh doanh ruộng đất .
f)Lợi nhuận siêu ngạch . cạnh tranh giữa các nhà t bản buộc họ phảI tăng
năng suất lao độnh trong các xí nghiệp của mình để giảm giá trị cá biệt của hàng
hoá so với giá trị xã hội của hàng hoá . Nhà t bản sẽ chiếm số chênh lệch chừng
nào năng suất lao động xã hội còn cha tăng lên để số chênh lệch không còn nữa .

Phần giá trị thặng d phụ thêm xuất hiện khi giá trị cá biệt của hàng hoá thấp hơn
giá trị xã hôị đợc Mác gọi là giá trị thặng d siêu ngạch . Các hình thức của giá trị
thặng d siêu ngạch là lợi nhuận siêu ngạch ,địa tô chênh lệch I,II, địa tô tuyệt đối
. Giá trị thặng d siêu ngạch là độnh lực mạnh nhất thúc đẩy các nhà t bản cảI tiến
kỹ thuật làm mọi cách để tăng giá trị thặng d .
g)Lợi nhuận bình quân . Trong công thức giá cả sản xuất = k + lợi nhuận
bình quân . lợi nhuận bình quân là tổng của giá trị thặng d cọng với chênh lệch
giữa giá cả sản suất và giá trị .
h)Lợi nhuận độc quyền . Nếu ở giai đoạn thấp của chủ nghĩa t bản nguyên
tắc phân phối lợi nhuận dựa trên sở hữu t bản , thì đến giai đoạn chủ nghĩa t bản
độc quyền lại dựa trên sở hữu t bản tài chính . Lợi nhuận độc quyền là một hình
thức biểu hiện của giá trị thặng d , hình thành trong giai đoạn chủ nghĩa t bản
độc quyền . Nó bao gồm lợi nhuận bình quân cộng với lợi nhuận siêu ngạch độc
quyền do địa vị thống trị của độc quyền tạo ra . Nó có nguồn gốc là giá trị thặng
d do công nhân làm việc trong các tổ chức độc quyền tạo ra , một phần giá trị
thặng d của công nhân làm việc ở các xí nghiệp ngoài tổ chức độc quyền , một
phần do ngời sản xuất nhỏ trong nớc tạo ra , lơịo nhuận do xuất khẩu t bản và
sản xuất hàng hoá cho các nớc ,đặc biệt là các nớc kém phát triển , do quân sự
hoá nền kinh tế ,do gây chiến tranh .
10
i)Lợi tức cổ phần và lãi suất tiết kiệm . Lợi tức là phần lợi nhuận mà nhà
nớc hoặc các tổ chức kinh tế trả cho ngời sở hữu tiền tệ để dợc sử dụng vốn tiền
tệ của ngời đó . Lợi tức cổ phần là thu nhập trả cho các chủ cổ phiếu , nó phụ
thuộc vào lợng lợi nhuận mà công ty cổ phần thu đợc trong năm .lãi suất tiết
kiệm là số tiền mà các ngân hàng , các công ty tài chính trả cho ngời sở hữu một
số vốn tiền tệ nhất định khi họ gửi chúng vào các tổ chức này .
11
Chơng 2: Vai trò của lợi nhuận trong kinh tế thị trờng
I ) Kinh tế thị trờng ảnh hởng đến lợi nhuận .
Kinh tế thị trờng : Là một mô hình kinh tế trong đó mọi thành viên trong

nền kinh tế hoạt động , tuân thủ theo cơ chế thị trờng .
Cơ chế thị trờng : là cơ chế tự điều tiết nền kinh tế hàng hoá do sự tác
động của các quy luật vốn có của nó , cơ chế đó giải quyết ba vấn đề cơ bản của
nền tổ chức kinh tế là : cái gì , nh thế nào , cho ai . Cơ chế thị trờng bao gồm các
nhân tố cơ bản là cung cầu và giá cả thị trờng .
ảnh hởng của cơ chế thị trờng đến lợi nhuận . Cơ chế thị trờng tạo ra sự
cân đối giữa giá cả và sản xuất. Giá cả trên thị trờng là mệnh lệnh của ngời sản
xuất của doanh nghiệp . Nếu doanh nghiệp nắm bắt đúng nhu cầu của thị trờng
thì lợi nhuận của doanh nghiệp sẽ đợc đảm bảo . trên thị trờng giá cả luôn biến
động nên đòi hỏi doanh nghiệp phảI có một hệ thống thông tin để nắm bắt kịp
thời thông tin thị trờng , từ đó có quyết định kịp thời . Cơ chế thị trờng tạo đIũu
kiện thuận lợi cho mọicá nhân trong nền kinh tế tham gia , rút khỏi thị trờng .
Các nhà sản xuất luôn luôn muốn kinh doanh ở ngành có lợi nhuận cao , họ phảI
quan tâm đến những ngành khác , họ phảI đầu t vào nhiều ngành kinh tế để
đảmbảo rằng khi thất bạI ở ngành này lĩnh vực này thì còn có lợi nhuận ở ngành
khác bù lại .Cơ chế thị trờng đòi hỏi các nhà sản xuất không ngừng nâng cao
chất lợng hàng hoá , dịch vụ , giảm chi phí sản xuất để cạnh tranh thắng lợi ,
để có chỗ đứng trên thị trờng .
II) Vai trò của lợi nhuận trong kinh tế thị trờng .
1)Lợi nhuận là động lực trong nền kinh tế thị trờng .
Trong sự phát triển của nền kinh tế xã hội , nhân tố con ngời có một vị trí
vô cùng quan trọng , nhân tố hàng đầu đối với sự phát triển kinh tế xã hội . Động
lực của kinh tế thị trờng là nhu cầu của con ngời biểu hiện qua lợi ích họ nhận đ-
ợc khi tham gia thị trờng .
lợi nhuận phân bổ nguồn lực xã hội . Lợi nhuận làm cho doanh nghiệp ra
các quyết định về sản suất kinh doanh , tiếp tục hay không tiếp tục sản xuất kinh
doanh .Khi ấy quyết định của các doanh nghiệp sẽ làm cho nguồn lực xã hội bị
phân bổ lạI về lao động , vốn , đất đai
12
Lợi nhuận thúc đẩy sự phát triển của lực lọng sản xuất .doanh nghiệp luôn

tìm cách để thu đợc lợi nhuận tối đa , phải đổi mới hoàn thiện cơ sở vật chất kỹ
thuật , đổi mới dây chuyền công nghệ ,.Do vậy khoa học kỹ thuật đợc ứng dụng
ngày càng nhiều , qua đó công nhân vận hành máy móc thiết bị đợc nâng cao về
trình độ , tay nghề góp phần làm cho trình độ của lực lợng sản xuất của xã hội
tiến bộ hơn . Điều này không chỉ có ở một doanh nghiệp mà có ở mọi doanh
nghiệp trong nền kinh tế vì họ muốn tăng lợi nhuận buộc lòng họ phảI đổi mới
công nghệ . Nh vậy lợi nhuận là động cơ thúc đẩy sự phát triển của lực lợng sản
xuất .
Lợi nhuận nâng cao thu nhập . Khi doanh nghiệp thu đợc lợi nhuận nh vậy
doanh nghiệp không chỉ đảm bảo chỗ đứng trên thơng trờng mà còn tạo ra công
ăn việc làm cho ngời lao động . thu đợc lợi nhuận sẽ làm cho thu nhập tăng lên
làm tăng khả năng tiêu dùng , làm tổng thu nhập của xã hội tăng lên . Mức sống
của ngời dân các nớc t bản phát triển rất cao lợi nhuận thu đợc rất cao và để giảm
bớt mâu thuẫn xã hội nhà t bản phải nâng lơng cho công nhân , giảm giờ làm ,
phải đóng thuế thu nhhập để giảm khoảng cách thu nhập trong xã hội . lợi nhuận
làm tăng mức sống của nhân dân .
Lợi nhuận tạo điều kiện tái sản xuất mở rộng cho xã hội . Với mục đích là
lợi nhuận các nhà t bản không ngừng phát triển sản xuấtnâng cao năng suất lao
động tạo ra sản phẩm ngày càng nhiều .Phân công lao độnh xã hội ngàycàng sâu
sắc , mối liên hệ giữa các ngành kinh tế ngày càng bền chặt không chỉ ở trong
một quốc gia mà trên khu vực , thế giới . muốn mở rộng sản xuấtđể thu nhiều lợi
nhuận thì phải có tích luỹ và lợi nhuận ở chu kỳ kinh doanh trớc là đIều kiện để
tăng cờng tích luỹ cho chu kỳ kinh doanh sau . vậy lợi nhuận tạo đIều kiện tái
sản xuất mở rộng cho xã hội .
Lợi nhuận kích thích các chủ thể kinh tế , buộc họ phải tìm tòi cải tiến
phơng thức sản xuất kinh doanh , mơ rộng quy mô , đổi mới khoa học công nghệ
, huy dộng các nguồn lực của xã hôị vào sản suất . lợi nhuận là động lực của kinh
tế thị trờng .
13
2)Mặt trái của lợi nhuận trong kinh tế thị trờng .

Bên cạnh những u đIúm vốn có của nó , lợi nhuận cũng có những tác động
tiêu cực đến nền kinh tế . Mọi xí nghiệp , nhà máy đều sử dụng máy móc dây
chuyền tự động thay thế cho công nhân giảm chi phí sản xuất tạo lợi thế cá biệt
cho mình . Nhng khi thành tựu kỹ thuật không chỉ đợc áp dụng ở một số xí
nghiệp thí tỷ xuất lợi nhuận giảm xuống , đây là kết cục mà không một nhà t bản
nào mong đợi . Do vậy họ tìm cách để tăng tỷ suất lợi nhuận khiến cho công
nhân bị áp bức bóc lột nặng nề . nhà t bản không quan tâm đế sức khoẻ , tính
mạng của công nhân . NgoàI ra việc áp dụng máy móc làm tăng tỷ lệ thất nghiệp
tạo ra áp lực cho thị trờng lao động , cung lớn hơn cầu lao động . Giá lao động
giảm , tiền lơng giảm , chi cho tiêu dùng của công nhân giảm xuống không đủ
cho đIều kiện sinh hoạt tối thiểu . Trong khi đó các nhà t bản ngày càng giàu có,
giai cấp công nhân ngày càng bị bần cùng hoá , khoảng cách giầu nghèo ngày
càng tăng . vì theo đuổi chủ doanh nghiệp dùng mọi cách để tăng lợi nhuận , nh
trốn thuế buôn lạu rửa tiền , khai giảm doanh thu , buôn lậu họ mua giá rẻ
bán giá thị trờng , không phảI nộp thuế nên thu dợc một khoản chênh lệch khá
lớn . thiệt hạI lạI do ngời tiêu dùng gánh chịu do hàng kém chất lợng , nhà nớc
không thu đợc thuế . lợi nhuận làm cho họ sử dụng tàI nguyên không hợp lý ,
chất thảI thảI ra môI trờng không đợc xử lý gây ô nhiễm môI trờng .Do không
phảI chi phí cho việc này nên nó cũng góp phần làm tăng lợi nhuận . lợi nhhuận
tạo ra độc quyền . trong kinh té thị trờng tự do cạnh tranh bất kỳ ai cũng có thể
tham gia vào nền kinh tế . trong quá trình cạnh tranh nhiều doanh nghiệp bị phá
sản . Để có đợc u thế trong cạnh tranh các doanh nghiệp liên kết sát nhập ,thoả
thuận với nhau từ đó tạo ra độc quyền . Doanh nghiệp độc quyền đợc định giá
bán trên thị trờng , thu đợc lợi nhuận độc quyền . Giá bán của hàng hoá đó trên
thị trờng rất cao , tuy nhiên cao đến mức mà ngời tiêu có thể chấp nhận đợc .
Nên lợi nhuận độc quyền có sức hấp dẫn rất lớn với mọi doanh nghiệp . Vì thế
mà mọi doanh nghiệp đèu mong muốn độc quyền cung cấp hàng hoá trên thị tr-
ờng .
14
3)Vai trò của nhà nớc .

Để khắc phục mặt tráI tăng cờng mặt tích cực của lợi nhuận . nhà nớc có
công cụ hết sức mạnh mẽ đó là pháp luật từ đó có thể kiểm soát , hạn chế một số
tác động tiêu cực của lợi nhuận đến nền kinh tế . Ban hành luật chống độc
quyền , tạo ra và đảm bảo sự cạnh tranh bình đẳng , tự do trong kinh tế . Luật về
môI trờng , thuế sử dung tàI nguyên , thuế môI trờng . bắt buộc mọi cơ sở kinh
doanh phảI xử lý chất thảI trớc khi thảI ra môI trờng . Tăng cờng quản lý , nắm
bắt , đIều chỉnh hành vi của mọi doanh nghiệp đI theo định hớng nền kinh tế .
Nghiêm trị mọi cá nhân tổ chức hoạt động sản xuất kinh doanh hàng giả , buôn
lậu trốn thuế . Phân phối lạI thu nhập , nâng cao phúc lợi xã hội có chính sách hỗ
trợ giúp đỡ tầng lớp ngời lao động có thu nhập thấp , những vùng kinh tế còn
nghèo , có tiềm năng nhng cha có đIều kiện phát triển kinh tế . thể hiện qua một
số trơng trình dự án : 135 , xây dựng cơ sở vật chất hạ tầng phát triển kinh tế ,
bảo hiểm xã hội , phúc lợi xã hội .
15
Chơng 3: Thực trạng và một số giải pháp nâng cao vai trò của
lợi nhuận trong nền kinh tế thị trờng định hớng xã hội chủ
nghĩa ở Việt Nam .
I)Thực trạng vai trò của lợi nhuận ở nớc ta .
1)Trớc năm 1986:
Đây là thời kỳ nền kinh tế nớc ta hoạt động theo cơ chế ké hoạch háo tập
trung quan liêu bao cấp . Mọi hoạt động của các xí nghiệp , đơn vị kinh tế đều do
nhà nớc chỉ đạo . Vốn do nhà nớc cấp , nhà nớc bù lỗ sản xuất tiêu thụ do nhà n-
ớc đảm nhiệm . Lợi nhuận bị coi là kháI niệm của chủ nghĩa t bản , không tạo ra
động lực cho nền kinh tế . Dẫn đến tình trạng lãi giả lỗ thật sự can thiệp quá
sâu của nhà nớc vào nền kinh tế đã không có hiệu quả . Doanh nghiệp dựa vào
nhà nớc nên không chú trọng đến chất lợng sản phẩm , ngời tiêu dùng không có
quyền lựa chọn hàng hoá tốt nhất cho mình . Một tình trạng hết sức phổ biến là
báo cáo khống để lấy thành tích . Rồi khủng hoảng kinh tế đã xảy ra lạm phát
tăng cao đời sống nhân dân rất khó khăn .
2)Từ năm 1986 đến nay :

Nền kinh tế đã có nhiều chuyển biến tích cực nà nớc tiến hành dổi mới
kinh tế , tạo lập môI trờng kinh doanh , mở rộng quyền tự chủ cho doanh
nghiệp , tạo ra thị trờng thống nhất , dần dần để giá cả cho thị trờng quyết định .
Tuy nhiên do cha nắm kịp thời nhịp độ nền kinh tế , cơ hội kinh doanh nên nhiều
doanh nghiệp phải thu hẹp sản xuất ngừng sản xuất một phần hay toàn bộ . Mặc
dù dã bố trí xắp xếp lại doanh nghiệp nhng trong thời gian đầu nhiều doanh
nghiệp còn thua lỗ . Nhà nớc đã cố gắng giải quyết nợ triền miên của một số
doanh nghiệp , ngăn chặn tình trạng chiếm dụng vốn lẫn nhau giữa các doanh
nghiệp . Trợ giá , giảm thuế cho một số ngành cần khuyến khích phát triển , nh
một số ngành sản xuất phục vụ xuất khẩu . chuyển sang kinhtế thịm trờng , lợi
nhuận đã phát huy hết vai trò của nó , các thành phần kinh tế đợc tự do cạnh
tranh trên thị trờng . Với động lực là lợi nhuận ,các doanh nghiệp hiện nay đều
cố gắng hết sức mình tìm kiếm lợi nhuận . khi có lợi nhuận sẽ có tích luỹ , tái
sản xuất mở rộng . Để làm đợc họ phải giải quyết đợc ba vấn đề :cái gì , nh thế
16
nào , cho ai ? Nếu không giải quyết đợc ba vấn đề đó doanh nghiệp có nguy cơ
thua lỗ , mất chỗ đứng trên thị trờng , bị loại khỏi cuộc chơi . Sân chơi kinh tế
chỉ dành cho những ai am hiểu , có kiến thức về kinh tế , cả về lý thuyết lẫn kinh
nghiệm kinh tế .Lợi nhuận buộc các doanh nghiệp , cá nhân sản xuất kinh doanh
sử dụng hợp lý, tiết kiệm các nguồn lực sản xuất , nâng cao năng uất , chất lợng
sản phẩm , hiệu quả kinh doanh ,đáp ứng đủ nhu cầu của thị trờng . họ bán hàng
hoá không chỉ mong muốn bù đắp chi phí sản xuất , đó là chi phí nguyên vật liệu
, nhân công , quản lý , bán hàng , tiếp thị , vận chuyển mà còn thu đợc một
khoản lời để mở rộng sản xuất , nộp thuế , trả lợi tức cổ phần cho cổ đông , phần
thởng cho cán bộ quản lý , cán bộ công nhân viên , Chính những thách thức lớn
lao đó tạo cho họ quyết tâm vợt qua thử thách , khó khăn của cơ chế thị trờng ,
giành thắng lợi trong sản xuất kinh doanh . Lợi nhuận phản ánh kết quả kinh
doanh , hiệu quả của dự án đầu t . Từ khâu đầu tiên cho đến khâu cuối cùng của
quá trình sản xuất kinh doanh , doanh nghiệp đều phải sao cho chi phí nhỏ nhất ,
áp dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật vào sản xuất nâng cao trình độ của lực lợng

sản xuất ngày càng phù hợp với quan hệ sản xuất xã hội chủ nghĩa . Lợi nhuận
tăng góp phần làm tăng thu nhập quốc dân , khả năng tái sản xuất xãhội ngày
càng cao. Doanh nghiệp không những thực hiện tốt , đầy đủ nghĩa vụ với nhà nớc
mà còn tham gia vào các hoạt động từ thiện , nhân đạo . Lợi nhuận có vai trò rất
quan trọng với mọi doanh nghiệp , với mọi nền kinh tế .
II)Một số giải pháp nâng cao vai trò của lợi nhuận để phát triển kinh tế xã hội .
Thực hiện nhất quán quan đIểm kết hợp hàI hoà các loại lợi ích kinh tế
trong phát triển kinh tế . Vấn đề cơ bản nhất là phân phối thu nhập , phân phối
lợi ích kinh tế trong xã hội sao cho công bằng chính điều này tạo ra động lực
mới cho sự phát triển . Do vậy nhà nớc phải có chính sách và biện pháp đIều
chỉnh thu nhập để giảm bớt chênh lệch giữa ngời giàu và ngời nghèo trong, hạn
chế bất công trong xã hội . Đổi mới cơ chế phân phối lợi nhuận , tuỳ theo từng
ngành , lĩnh vực nhằm giải quyết bất bình đẳng trong việc thu phân chia lợi
nhuận . Bên cạnh đónhà nớc cần kiểm kê kiểm soát nguồn vốn của các doanh
nghiệp bắt đầu từ khâu cấp giấy phép kinh doanh đến khâu tiiêu thụ sản phẩm
17
.Khai thác tối u các tiềm năng kinh tế ở các địa phơng tạo động lực cho sự phát
triển nâng cao vai trò của lợi nhuận . Lợi nhuận vốn đã có vai trò vô cùng quan
trọng để nâng cao vai trò của lợi nhuận nhà nớc cần phải có biện pháp hạn chế
ảnh hởng tiêu cực của lợi nhuận . Nên giảm thuế thu nhập doanh nghiệp để cho
các doanh nghiệp có thêm nhiều cơ hội kinh doanh, cơ hội mở rộng sản xuất .
18
Kết luận
Qua công trình khoa học nhỏ này , em đã hiểu đợc khái niệm , vai trò của
lợi nhuận . Đặc biệt là quan điểm lợi nhuận của C.Mác . Lợi nhuận là vấn đề hết
sức quan trọng với bất kỳ doanh nghiệp nào , nó sẽ đóng vai trò quan trọng
chừng nào mà nền sản xuất còn mang tính hàng hoá . Đặc biệt với nớc ta hiện
nay các lý thuyết kinh tế hiện đại cần đợc nghiên cứu cặn kẽ để chúng ta theo
kịp với thời đại .Lợi nhuận là mục đích của cạnh tranh là điều kiện để mở rộng
sản xuất . Nhng trong kinh tế không vì quá chú trọng đến lợi nhuận mà bất chấp

thủ đoạn , quên đi bản sắc văn hoá của dân tộc mình .Kết hợp đợc sức mạnh của
lợi nhuận , các yếu tố của quá trình kinh doanh đạt kết quả cao nhất trong sản
xuất kinh doanh .Trong kinh doanh không chỉ chú ý đến lợi nhuận , chạy theo
mục tiêu là lợi nhuận mà không quan tâm đến môi trờng sinh thái .Hiện nay chủ
nghĩa xã hội đã đợc nhận thức cao hơn , mặc dù sự thất bại của mô hình kinh tế
xã hội chủ nghĩa ở Liên Xô và Đông Âu nhng không phải đi theo con đờng chủ
nghĩa xã hội là sai lầm .Chủ nghĩa t bản hiện nay đã dịu bớt nhng mâu thuẫn vẫn
mãi tồn tại , công nhân vẫn bị bóc lột và một tơng lai không xa chủ nghĩa xã hội
sẽ trở thành hiện thực . Trong giai đoạn hiện nay lợi nhuận là động để phát triển
kinh tế , đa đất nớc ta trở thành một nớc công nghiệp tạo tiền đề vững chắc , nền
tảng vững chắc để tiến lên chủ nghĩa xã hội .
19
Tài liệu tham khảo :
1) C.Mác T bản Q1-T1, Q3-T1,T2,T3. Nhà xuất bản sự thật năm 1963.
2) D. Begg , S. Fisher , R.Dornbush. Kinh tế học , Tập 1,2 . NXB Chính trị
quốc gia năm 1997.
3) P.Samuelson , Nordhaus . Kinh tế học , Tập 1,2. NXB Chính trị quốc
gia năm 1997.
4) Mã Hoàng , Tôn Trọng Thanh , Lu Quốc Quang , Lê Quang Lâm .
Kinh tế thị trờng xã hội chủ nghĩa . NXB Chính trị quốc gia năm 1995.
5) Học thuyết giá trị thặng d trong thời đạI ngày nay . NXB Chính trị quốc
gia năm 1994 .
6) Kinh tế chính trị Mác-Lê nin . NXB Giáo dục năm 1998.
7) Lịch sử các học thuyết kinh tế . NXB Giáo dục năm 1999.
20
Mục lục
Lời nói đầu 1
Chơng 1: Những vấn đề cơ bản về lợi nhuận 2
I/ Nguồn gốc ,bản chất của lợi nhuận 2
1) Lịch sử phát triển các quan điểm về lợi nhuận 2

2)Lý luận giá trị thặng d và lợi nhuận của C.Mác 4
3) Các hình thức biểu hiện của giá trị thặng d . 8
Chơng 2: Vai trò của lợi nhuận trong kinh tế thị trờng 12
I ) Kinh tế thị trờng ảnh hởng đến lợi nhuận 12
II) Vai trò của lợi nhuận trong kinh tế thị trờng 12
1)Lợi nhuận là động lực trong nền kinh tế thị trờng 12
2)Mặt trái của lợi nhuận trong kinh tế thị trờng . 14
3)Vai trò của nhà nớc 15
Chơng 3: Thực trạng và một số giải pháp nâng cao vai trò của lợi nhuận trong nền kinh tế thị trờng định hớng
xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam 16
I)Thực trạng vai trò của lợi nhuận ở nớc ta 16
1)Trớc năm 1986: 16
2)Từ năm 1986 đến nay : 16
II)Một số giải pháp nâng cao vai trò của lợi nhuận để phát triển kinh tế xã hội 17
Kết luận 19
Tài liệu tham khảo : 20
Mục lục 21
21

×