Tải bản đầy đủ (.pdf) (27 trang)

BTLChủ nghĩa khoa học xã hộiNHÀ NƯỚC XÃ HỘI CHỦ NGHĨA. THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP XÂY DỰNG, HOÀN THIỆN NHÀ NƯỚC PHÁP QUYỀN XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM HIỆN NAY

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (421.1 KB, 27 trang )

MỤC LỤC
I. MỞ ĐẦU .....................................................................................................................3
1. Tính cấp thiết của đề tài ........................................................................................3
2. Đối tượng nghiên cứu.............................................................................................4
3. Phạm vi nghiên cứu ................................................................................................5
4. Mục tiêu nghiên cứu...............................................................................................5
5. Phương pháp nghiên cứu.......................................................................................5
6. Kết cấu của đề tài ...................................................................................................5
II. NỘI DUNG ................................................................................................................6
Chương 1. NHÀ NƯỚC XÃ HỘI CHỦ NGHĨA .....................................................6
1.1. Khái niệm và sự ra đời của nhà nước xã hội chủ nghĩa ..................................6
1.1.1. Khái niệm nhà nước xã hội chủ nghĩa .........................................................6
1.1.2. Sự ra đời và phát triển của nhà nước xã hội chủ nghĩa ..............................6
1.2. Bản chất và chức năng của nhà nước xã hội chủ nghĩa...................................7
1.2.1. Bản chất của nhà nước xã hội chủ nghĩa ....................................................7
1.2.2. Chức năng của nhà nước xã hội chủ nghĩa .................................................7
Tóm tắt chương 1 .......................................................................................................9
Chương 2. THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP XÂY DỰNG, HOÀN THIỆN NHÀ
NƯỚC PHÁP QUYỀN XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM ...............................10
HIỆN NAY ................................................................................................................10
2.1. Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa Việt Nam ........................................10
2.1.1. Khái niệm, tính tất yếu ra đời nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa Việt
Nam ........................................................................................................................10
2.1.1.1. Khái niệm nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa Việt Nam ...................10
2.1.1.2. Tính tất yếu ra đời nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa Việt Nam ......10
2.1.2. Đặc điểm của nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa Việt Nam ............11
2.2. Thực trạng xây dựng và hoàn thiện nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa
Việt Nam thời gian qua ............................................................................................13
2.2.1. Những mặt đạt được và nguyên nhân ........................................................13
2.2.1.1. Những mặt đạt được ..................................................................................13
2.2.1.2. Nguyên nhân đạt được ...............................................................................17


2.2.2. Những hạn chế và nguyên nhân .................................................................18
2.2.2.1. Những mặt hạn chế ....................................................................................18
2.2.2.2. Nguyên nhân hạn chế.................................................................................19
1


2.3. Giải pháp xây dựng và hoàn thiện nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa
Việt Nam thời gian tới..............................................................................................21
2.3.1. Giải pháp phát huy mặt đạt được ................................................................21
2.3.2. Giải pháp khắc phục mặt hạn chế ..............................................................22
Tóm tắt chương 2 .....................................................................................................24
III. KẾT LUẬN ............................................................................................................25
IV. TÀI LIỆU THAM KHẢO ....................................................................................26

2


I. MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Dưới sự lãnh đạo của Đảng Cộng sản Việt Nam, nhân dân ta đã tiến hành cuộc
Cách mạng Tháng Tám năm 1945 và giành được thắng lợi, từ đó một nhà nước kiểu mới
đã ra đời, đó là Nhà nước Việt Nam Dân chủ Cộng hồ, nhà nước cơng nơng đầu tiên ở
Đơng Nam Á. Trong suốt thời gian từ đó tới nay, với bản chất cách mạng và dân chủ,
dưới sự lãnh đạo của Đảng, Nhà nước ta đã tổ chức và huy động mọi lực lượng quần
chúng nhân dân tiến hành các cuộc kháng chiến chống ngoại xâm, bảo vệ Tổ quốc, quản
lý đất nước có hiệu quả trên nhiều lĩnh vực như: chính trị, kinh tế, xã hội, ngoại giao,
quốc phịng và an ninh. Trong suốt q trình xây dựng và phát triển của mình, Nhà nước
ta đã mang những yếu tố của một Nhà nước pháp quyền của nhân dân, do nhân dân, vì
nhân dân, gắn bó chặt chẽ và phục vụ lợi ích của nhân dân, của dân tộc. Trong nhiều
văn kiện của Đảng, đặc biệt là Văn kiện Đại hội Đảng lần thứ IX đã khẳng định nhiệm

vụ xây dựng Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa của nhân dân, do nhân dân, vì nhân
dân, dưới sự lãnh đạo của Đảng. Đó chính là kết quả của quá trình nhận thức, kế thừa
và phát triển quan điểm của chủ nghĩa Mác - Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh và tiếp thu
có chọn lọc tư tưởng tiến bộ của nhân loại về nhà nước pháp quyền trong điều kiện mới.
Thực tiễn đổi mới trong những năm qua đã khẳng định yêu cầu xây dựng Nhà nước pháp
quyền dưới sự lãnh đạo của Đảng như một xu thế tất yếu, mang tính quy luật của q
trình đi lên chủ nghĩa xã hội trong điều kiện phát triển nền kinh tế thị trường định hướng
xã hội chủ nghĩa, mở rộng giao lưu và hợp tác với tất cả các nước trên thế giới trên cơ
sở tôn trọng độc lập, chủ quyền, toàn vẹn lãnh thổ của mỗi nước, không can thiệp vào
công việc nội bộ của nhau.
Trong quá trình đổi mới và xây dựng Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa đã
đạt được những thành tựu sau đáng ngưỡng mộ như việc xây dựng Nhà nước pháp quyền
xã hội chủ nghĩa Việt Nam có tiến bộ trên cả ba lĩnh vực: lập pháp, hành pháp và tư
pháp. Ngoài ra, Nhà nước ta đã ký kết nhiều hiệp ước và gia nhập nhiều Tổ chức quốc
tế để phục vụ cho chủ trương mở rộng quan hệ đối ngoại, chủ động hội nhập kinh tế
quốc tế. Vị trí, vai trò của các Hiệp ước Quốc tế trong điều chỉnh các quan hệ xã hội
được nâng cao rõ rệt. Pháp lệnh về ký kết và thực hiện điều ước quốc tế năm 1998, Luật
3


điều ước quốc tế (năm 2005) đánh dấu một bước phát triển quan trọng đưa việc ký kết
và thực hiện điều ước quốc tế vào nền nếp. Điều ước quốc tế mà Việt Nam ký kết hoặc
gia nhập dần dần trở thành một bộ phận không thể tách rời của hệ thống pháp luật nước
nhà, công tác soạn thảo, xem xét và ban hành các văn bản quy phạm pháp luật dần dần
đi vào nề nếp, theo đúng chuẩn mực và có những đổi mới tích cực, hiệu quả cụ thể (nhất
là việc ban hành các đạo luật và pháp lệnh), theo một quy trình thống nhất do luật định,
chuẩn hóa quy trình xây dựng văn bản quy phạm pháp luật thông qua việc ban hành luật,
văn bản quy phạm pháp luật, pháp chế từng bước được thiết lập, các tổ chức, công dân
chịu sự tác động trực tiếp của văn bản đã tham gia đóng góp ý kiến vào các dự thảo văn
bản quy phạm pháp luật ngày càng đơng đảo và thực chất hơn.

Mặc dù có những mặt tích cực trong việc xây dựng và hồn thiện nhà nước pháp
quyền xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam thời gian qua, ta vẫn không thể bỏ qua những mặt
hạn chế, những vấn đề còn tồn tại từ lâu và mới nảy sinh cần phải được giải quyết tích
cực và có hiệu quả như: hệ thống pháp luật của nước ta nhìn chung vẫn chưa hồn thiện,
tính đồng bộ chất lượng và hiệu quả chưa cao, chưa thật sát với cuộc sống. Dù đã có
nhiều nỗ lực đổi mới và cải cách nhưng tổ chức và hoạt động của bộ máy hành pháp của
nước ta còn nhiều nhược điểm, còn nhiều mặt chưa theo kịp và đáp ứng được yêu cầu
phát triển của đất nước, hoạt động giám sát của Quốc hội, của các cơ quan ban hành vẫn
chưa đáp ứng được yêu cầu nâng cao sức mạnh của Nhà nước, dân chủ trong xã hội còn
bị vi phạm, kỷ cương, kỷ luật ở nhiều nơi còn chưa nghiêm. Hơn nữa, công tác tuyên
truyền, giáo dục pháp luật đối với nhân dân cịn hạn chế.
Xuất phát từ những tình hình thực tế trên, nhóm chúng tơi đã chọn đề tài “Nhà
nước xã hội chủ nghĩa. Thực trạng và giải pháp xây dựng, hoàn thiện nhà nước pháp
quyền xã hội chủ nghĩa Việt Nam hiện nay” cho bài tiểu luận của mình.
2. Đối tượng nghiên cứu
Thứ nhất, nhà nước xã hội chủ nghĩa.
Thứ hai, thực trạng và giải pháp xây dựng, hoàn thiện nhà nước pháp quyền xã hội
chủ nghĩa Việt Nam hiện nay.

4


3. Phạm vi nghiên cứu
Đề tài nghiên cứu thực trạng và giải pháp xây dựng, hoàn thiện nhà nước pháp
quyền xã hội chủ nghĩa Việt Nam hiện nay.
4. Mục tiêu nghiên cứu
Mục tiêu nghiên cứu của đề tài:
Thứ nhất, làm rõ lý luận cơ bản của chủ nghĩa Mác-Lênin về nhà nước xã hội chủ
nghĩa; nhà nước pháp quyền xã hội chũ nghĩa Việt Nam.
Thứ hai, đánh giá thực trạng xây dựng và hoàn thiện nhà nước pháp quyền xã hội

chủ nghĩa Việt Nam thời gian qua.
Thứ ba, đề xuất giải pháp xây dựng và hoàn thiện nhà nước pháp quyền xã hội chủ
nghĩa Việt Nam thời gian tới.
5. Phương pháp nghiên cứu
Đề tài sử dụng phương pháp nghiên cứu của chủ nghĩa duy vật biện chứng và chủ
nghĩa duy vật lịch sử. Đồng thời, đề tài sử dụng kết hợp nhiều phương pháp nghiên cứu,
trong đó chủ yếu nhất là các phương pháp: phương pháp thu thập số liệu; phương pháp
phân tích và tổng hợp; phương pháp lịch sử - logic;…
6. Kết cấu của đề tài
Ngoài mục lục, phần mở đầu, kết luận và tài liệu tham khảo, đề tài gồm 2 chương:
Chương 1: Nhà nước xã hội chủ nghĩa.
Chương 2: Thực trạng và giải pháp xây dựng, hoàn thiện nhà nước pháp quyền xã
hội chủ nghĩa Việt Nam hiện nay.

5


II. NỘI DUNG
Chương 1. NHÀ NƯỚC XÃ HỘI CHỦ NGHĨA
1.1. Khái niệm và sự ra đời của nhà nước xã hội chủ nghĩa
1.1.1. Khái niệm nhà nước xã hội chủ nghĩa
Nhà nước xã hội chủ nghĩa là hình thức nhà nước mà quyền thống trị chính trị
thuộc về giai cấp công nhân, do cách mạng xã hội chủ nghĩa mang lại, có sứ mệnh xây
dựng thành cơng chủ nghĩa xã hội, thúc đẩy đời sống xã hội phát triển và người lao động
là người làm chủ mọi mặt của đời sống xã hội.
1.1.2. Sự ra đời và phát triển của nhà nước xã hội chủ nghĩa
Từ khát vọng và ước mơ về một xã hội công bằng, dân chủ và bình đẳng, nơi mà
người lao động khơng phải chịu những áp bức, bất cơng thay vào đó là những điều kiện
phát triển được gìn giữ và bảo vệ. Cách mạng do giai cấp công nhân và nhân dân lao
động đã diễn ra dưới sự lãnh đạo của Đảng Cộng sản, dẫn đến sự ra đời của xã hội chủ

nghĩa. Sau đó, với sự xuất hiện của xã hội tư bản chủ nghĩa và sự mâu thuẫn giữa giai
cấp vô sản và giai cấp tư sản đã làm nảy sinh phong trào đấu tranh của giai cấp vơ sản.
Từ đó, một Đảng Cộng sản kiểu mới được hình thành và liên kết lãnh đạo phong trào
cách mạng, khiến cho giai cấp vơ sản trở thành vũ khí lý luận của chủ nghĩa Mác- Lênin,
làm cơ sở lý luận để tiến hành cách mạng và xây dựng nhà nước sau thắng lợi. Dân tộc
và thời đại là các nhân tố ảnh hưởng mạnh mẽ đến phong trào cách mạng của giai cấp
vô sản và giai cấp công nhân ở mỗi nước. Bên cạnh đó, vài yếu tố khác nhau, cùng với
sự mâu thuẫn gay gắt giữa giai cấp vô sản và nhân dân lao động với giai cấp bóc lột, đã
làm các cuộc cách mạng vô sản xảy ra thường xuyên ở những nước có chế độ tư bản
chủ nghĩa và các nước thuộc địa.
Sự ra đời của các nhà nước xã hội chủ nghĩa có những đặc điểm, hồn cảnh, hình
thức và phương thức phù hợp với mỗi nước. Tuy nhiên, điểm chung của nhà nước xã
hội chủ nghĩa đều đáp ứng mọi nhu cầu của nhân dân như quản lý kinh tế, văn hóa và xã
hội dưới sự lãnh đạo của Đảng Cộng sản.

6


1.2. Bản chất và chức năng của nhà nước xã hội chủ nghĩa
1.2.1. Bản chất của nhà nước xã hội chủ nghĩa
Nhà nước xã hội chủ nghĩa (XHCN) là một kiểu nhà nước mới, bản chất của nó
khác với các kiểu nhà nước bóc lột trong lịch sử. Nhà nước xã hội chủ nghĩa được xây
dựng dựa trên hệ thống kinh tế XHCN và là phương tiện thực hiện quyền lực chính trị
của người lao động dưới sự lãnh đạo của giai cấp vô sản. Những điểm vượt trội về mặt
bản chất của nhà nước xã hội chủ nghĩa được thể hiện trên nhiều khía cạnh như:
Về chính trị, nhà nước XHCN mang bản chất giai cấp công nhân, phù hợp với lợi
ích chung của nhân dân lao động. Trong chủ nghĩa xã hội, giai cấp vô sản là lực lượng
chính trị chính, nhưng sự thống trị của giai cấp vô sản về cơ bản khác với sự thống trị
của các giai cấp bóc lột trước đó. Giai cấp bóc lột dựa vào sự thống trị của mình vào giai
cấp vơ sản nhằm củng cố và duy trì địa vị và quyền lợi. Ngược lại, giai cấp vô sản thống

trị nhằm vào số ít những giai cấp bóc lột để giải phóngbản thân mình và các tầng lớp
yếu thế khác. Do đó, Nhà nước xã hội chủ nghĩa đại diện cho ý chí chung của người lao
động.
Về kinh tế, bản chất của một nhà nước XHCN được xác định bởi cơ sở kinh tế xã
hội chủ nghĩa của nó. Tức là, tính chất sở hữu xã hội về tư liệu sản xuất chủ yếu. Vậy
nên khơng cịn tồn tại quan hệ sản xuất bóc lột. Nhà nước XHCN là cơ quan hành chính
chính trị, cơ quan cưỡng chế, tổ chức điều hành kinh tế - xã hội của người lao động, do
đó, nó khơng cịn là nhà nước một cách đúng nghĩa nữa mà trở thành “nửa nhà nước”.
Bảo vệ lợi ích của đại đa số người lao động trở thành mục tiêu chính của nhà nước xã
hội chủ nghĩa.
Về văn hóa - xã hội, nhà nước XHCN vừa mang bản sắc dân tộc, đồng thời cũng
được xây dựng trên nền tảng tinh thần là lý luận Mác - Lênin và các giá trị văn hóa cao
đẹp của nhân loại. Do đó, sự khác biệt về giai cấp bị xóa nhịa dần và các tầng lớp, giai
cấp được bình đẳng tiếp cận với các nguồn lực và cơ hội phát triển.
1.2.2. Chức năng của nhà nước xã hội chủ nghĩa
Tùy thuộc vào góc độ mà chúng ta tiếp cận, chức năng của nhà nước xã hội chủ
nghĩa có thể được chia thành nhiều chức năng khác nhau.

7


Xét theo phạm vi tác động của quyền lực nhà nước, chúng ta có thể chia ra thành
hai chức năng, bao gồm chức năng đối nội (về các vấn đề nội bộ quốc gia) và chức năng
đối ngoại (về quan hệ của quốc gia, nhà nước đó với các quốc gia, nhà nước khác).
Xét theo lĩnh vực tác động của quyền lực nhà nước, thì chức năng của nhà nước có
thể chia ra thành các chức năng như chức năng chính trị, chức năng kinh tế và chức năng
văn hóa, xã hội.
Xét theo tính chất của quyền lực nhà nước, chức năng của nhà nước có thể chia ra
thành các chức năng như chức năng giai cấp (trấn áp) và chức năng xã hội (tổ chức và
xây dựng).

V.I.Lênin khẳng định, “bất cứ một nhà nước nào cũng đều có nghĩa là dùng bạo
lực; nhưng toàn bộ sự khác nhau là ở chỗ dùng bạo lực đối với những người bị bóc lột
hay đối với kẻ đi bóc lột”[1]. Theo Lênin, mặc dù trong giai đoạn đầu của chủ nghĩa cộng
sản, nhà nước “bộ máy trấn áp đặc biệt” vẫn có vai trị vơ cùng cần thiết, tuy nhiên đã
trở nên quá độ, mà mất đi ý nghĩa đặc biệt của nó. Từ bản chất của nhà nước XHCN, ta
có thể thấy rằng việc thực hiện chức năng của nhà nước có sự khác biệt so với các nhà
nước trước đó. Trong nhà nước XHCN, tuy chức năng trấn áp vẫn cịn tồn tại, nhưng do
giai cấp vơ sản duy trì nhằm trấn áp giai cấp bóc lột đã bị lật đổ và bảo vệ thành quả
cách mạng, qua đó tạo điều kiện cho sự phát triển về mặt kinh tế - xã hội. Có thể rằng
sự trấn áp vẫn cần thiết trong q trình q độ, nhưng đó là sự trấn áp của giai cấp vơ
sản cho giai cấp bóc lột.
Tuy nhiên, cải tạo xã hội cũ, xây dựng thành công xã hội mới là nội dung chủ yếu
và mục đích cuối cùng của nhà nước xã hội chủ nghĩa. Đó là một sự nghiệp vĩ đại nhưng
đồng thời cũng rất khó khăn và phức tạp. Nó địi hỏi nhà nước xã hội chủ nghĩa phải là
một bộ máy có đầy đủ sức mạnh, để có thể trấn áp kẻ thù xâm lược, kể cả giặc trong và
ngoài nước như những phần tử chống đối cách mạng, đồng thời nhà nước đó phải là một
tổ chức có đủ năng lực và khả năng, để quản lí, xây dựng và hồn thiện xã hội chủ nghĩa,
trong đó vai trị trong việc tổ chức quản lí kinh tế là quan trọng, khó khăn và phức tạp
nhất.

1

V.I. Lê-nin: Toàn tập, Nxb Tiến bộ, Mát-xcơ-va, 1981, t.31, tr.356.

8


Tóm tắt chương 1
Nhà nước xã hội chủ nghĩa là hình thức nhà nước mà quyền thống trị chính trị
thuộc về giai cấp công nhân. Cách mạng do giai cấp công nhân và nhân dân lao động

đã diễn ra dưới lãnh đạo của Đảng Cộng sản, dẫn đến sự ra đời của xã hội chủ nghĩa.
Sau đó, với sự xuất hiện của xã hội tư bản chủ nghĩa và sự mâu thuẫn giữa giai cấp vô
sản và giai cấp tư sản đã làm nảy sinh phong trào đấu tranh của giai cấp vô sản. Do
vậy, một Đảng Cộng sản kiểu mới được hình thành và liên kết lãnh đạo phong trào cách
mạng, khiến cho giai cấp vô sản trở thành vũ khí lý luận của chủ nghĩa Mác- Lênin, làm
cơ sở lý luận để tiến hành cách mạng và xây dựng nhà nước sau thắng lợi. Với những
bản chất và chức năng của mình, nhà nước đã có những kế hoạch nhằm cải tạo đời sống
xã hội cũ, xây dựng một xã hội mới thành công với một trách nhiệm và vai trò to lớn
bao gồm cả việc bảo vệ nhân dân khỏi những thế lực thù địch, đồng thời quản lí, hồn
thiện xã hội chủ nghĩa, thúc đẩy phát triển mọi mặt trong đời sống xã hội, trong đó nhân
dân là những người đứng đầu và làm chủ về mọi mặt. Tóm lại, nhà nước xã hội chủ
nghĩa đại diện cho ý chí chung của người dân lao động, với trách nhiệm bảo vệ lợi ích
chung của nhân dân, xóa nhịa khoảng cách giữa các giai cấp để xã hội ngày càng tiến
bộ và phát triển hơn nữa.

9


Chương 2. THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP XÂY DỰNG, HOÀN THIỆN

NHÀ NƯỚC PHÁP QUYỀN XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
HIỆN NAY
2.1. Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa Việt Nam
2.1.1. Khái niệm, tính tất yếu ra đời nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa Việt
Nam
2.1.1.1. Khái niệm nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa Việt Nam
Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa (XHCN) Việt Nam là Nhà nước của Nhân
dân, do Nhân dân, vì Nhân dân, tất cả quyền lực nhà nước thuộc về Nhân dân; quyền
lực nhà nước là thống nhất có sự phân cơng, phối hợp và kiểm soát giữa các cơ quan
nhà nước trong việc thực hiện các quyền cơ bản của Nhân dân, tôn trọng, bảo vệ và bảo

đảm quyền con người, quyền công dân; Nhà nước tổ chức, hoạt động theo pháp luật, để
phục vụ lợi ích của nhân dân; do Đảng Cộng sản Việt Nam lãnh đạo đồng thời chịu trách
nhiệm trước Nhân dân và sự giám sát của Nhân dân.
2.1.1.2. Tính tất yếu ra đời nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa Việt Nam
Từ định hướng xã hội chủ nghĩa với mục tiêu “độc lập dân tộc, xã hội cơng bằng,
dân chủ và văn minh” thì mục tiêu có thể là nền kinh tế thị trường định hướng xã hội
chủ nghĩa. Hơn nữa, cùng với thời đại xu thế tồn cầu hóa thì việc đẩy mạnh cải cách
hành chính Nhà nước, pháp luật đảm bảo cho sự phát triển bền vững thì việc xây dựng
Nhà nước pháp quyền Việt Nam là tất yếu. Nhà nước có nhiệm vụ phát triển kinh tế-xã
hội, gìn giữ độc lập, tự chủ và hội nhập cùng với các quốc gia khác.
Đối với Việt Nam, vấn đề xây dựng Nhà nước pháp quyền đang được đặt ra như
một tất yếu lịch sử và tất yếu khách quan. Có thể nói, q trình xây dựng Nhà nước pháp
quyền Việt Nam là một quá trình lịch sử được bắt đầu ngay từ Tuyên ngôn Độc lập năm
1945 và Hiến pháp năm 1946, được định hướng trong tư tưởng Hồ Chí Minh về xây
dựng nhà nước. Quá trình này đã trải qua hơn nửa thế kỷ và ngày nay đang được tiếp tục
đẩy mạnh trong thời kỳ đổi mới tồn diện đất nước.
Tính tất yếu khách quan của việc xây dựng Nhà nước pháp quyền Việt Nam xuất
phát từ định hướng xã hội chủ nghĩa với mục tiêu độc lập dân tộc gắn liền với chủ nghĩa
10


xã hội, nhằm xây dựng một chế độ xã hội dân giàu, nước mạnh, xã hội công bằng, dân
chủ, văn minh. Để xây dựng được một chế độ xã hội có tính mục tiêu như vậy thì cơng
cụ, phương tiện cơ bản chỉ có thể là nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa
và một nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa dưới sự lãnh đạo của Đảng Cộng sản Việt
Nam trên cơ sở lý luận chủ nghĩa Mác - Lênin và tư tưởng Hồ Chí Minh. Tính tất yếu
khách quan cịn xuất phát từ đặc điểm của thời đại với xu thế tồn cầu hóa. Nhu cầu hội
nhập kinh tế quốc tế sau khi nước ta trở thành thành viên của Tổ chức Thương mại thế
giới (WTO) đòi hỏi chúng ta tiếp tục đẩy mạnh cải cách hành chính nhà nước, cải cách
pháp luật, đảm bảo cho Nhà nước khơng ngừng vững mạnh, có hiệu lực để giải quyết có

hiệu quả các nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội, thực hành dân chủ, giữ vững độc lập,
tự chủ và hội nhập vững chắc vào đời sống quốc tế.
Tính tất yếu lịch sử của việc xây dựng Nhà nước pháp quyền Việt Nam bắt nguồn
từ chính lịch sử xây dựng và phát triển của Nhà nước ta. Ngay từ khi thành lập và trong
quá trình phát triển, Nhà nước Việt Nam Dân chủ Cộng hịa đã và ln là một nhà nước
hợp hiến, hợp pháp. Nhà nước được tổ chức và hoạt động trên cơ sở các quy định của
Hiến pháp, pháp luật và luôn vận hành trong khuôn khổ Hiến pháp và pháp luật. Các
đạo luật tổ chức Quốc hội, Chính phủ, Tịa án nhân dân, Viện kiểm sát nhân dân và các
đạo luật về chính quyền địa phương được xây dựng trên cơ sở Hiến pháp năm 1946, năm
1959. năm 1980 và năm 1992. Những lần Hiến pháp được sửa đổi và thông qua là những
bước củng cố cơ sở pháp luật cho tổ chức và hoạt động của bản thân các cơ quan nhà
nước. Vì vậy, có thể nói, q trình xây dựng Nhà nước pháp quyền Việt Nam là một q
trình lịch sử được bắt đầu ngay từ Tun ngơn độc lập năm 1945 và Hiến pháp năm
1946, được định hướng trong tư tưởng Hồ Chí Minh về xây dựng nhà nước. Quá trình
này đã trải qua hơn nửa thế kỷ và ngày nay, quá trình này đang được tiếp tục đẩy mạnh
trong thời kỳ đổi mới toàn diện đất nước.
2.1.2. Đặc điểm của nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa Việt Nam
Thứ nhất, Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa Việt Nam là nhà nước của nhân
dân, do nhân dân, vì nhân dân. Nhà nước pháp quyền là biểu hiện tập trung của chế độ
dân chủ.

11


Mục tiêu của nhà nước pháp quyền là xây dựng và thực hiện nền dân chủ, đảm
bảo quyền lực chính trị thuộc về nhân dân. Nhân dân thực hiện quyền dân chủ của thông
qua dân chủ trực tiếp và dân chủ đại diện.
Thứ hai, quyền con người, quyền công dân, quyền được công nhận, tôn trọng, bảo
đảm, bảo vệ theo Hiến pháp và pháp luật.
Mọi hoạt động của Nhà nước đều phải xuất phát từ sự tôn trọng và đảm bảo được

quyền con người, tạo điều kiện cho mọi người dân đều có thể thực hiện quyền của chính
mình theo đúng quy định pháp luật.
Thứ ba, nhà nước được tổ chức và hoạt động theo Hiến pháp và pháp luật, quản lý
xã hội bằng Hiến pháp và pháp luật, thượng tôn Hiến pháp và pháp luật.
Thứ tư, quyền lực nhà nước là thống nhất, có sự phân cơng rành mạch, phối hợp
chặt chẽ và kiểm soát hiệu quả giữa các cơ quan nhà nước trong việc thực hiện các quyền
lập pháp, hành pháp, tư pháp.
Sự phân công giữa các cơ quan nhà nước trong việc thực hiện quyền lập pháp,
hành pháp và tư pháp, không để tập trung vào một người hay một cơ quan nào. Kiểm
soát chặt chẽ với các cơ chế kiểm soát quyền lực lẫn bên trong bộ máy nhà nước và bên
ngoài bộ máy nhà nước.
Thứ năm, hệ thống pháp luật dân chủ, công bằng, nhân đạo, hiện đại, đầy đủ, kịp
thời, đồng bộ, thống nhất, khả thi, công khai, minh bạch, ổn định, dễ tiếp cận, được thực
hiện nghiêm minh, nhất quán và hiệu quả.
Thứ sáu, bảo đảm độc lập tư pháp.
Thứ bảy, tôn trọng Hiến chương Liên hợp quốc, tuân thủ pháp luật quốc tế và thực
hiện các cam kết quốc tế của Việt Nam trên cơ sở bảo đảm cao nhất lợi ích quốc gia,
dân tộc.
Thứ tám, Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa Việt Nam do Đảng Cộng sản
Việt Nam lãnh đạo.

12


2.2. Thực trạng xây dựng và hoàn thiện nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa
Việt Nam thời gian qua
2.2.1. Những mặt đạt được và nguyên nhân
2.2.1.1. Những mặt đạt được
a. Về thể chế
i. Về cấu trúc của Hiến pháp

Đất nước ta đã trải qua hơn 30 năm trong công cuộc thực hiện và phát triển Cương
lĩnh xây dựng đất nước (được xây dựng vào năm 1991 và phát triển năm 2011). Nhân
dân ta dưới sự chỉ huy lãnh đạo của Đảng cộng sản đã xây dựng một nhà nước Pháp
quyền xã hội chủ nghĩa vô cùng tiến bộ và đã gặt hái được nhiều trái ngọt. Trong nhận
thức lý luận và trong thực tiễn đã tồn tại Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa (XHCN)
một cách thống nhất và đồng nhất hơn.
Nhà nước pháp quyền XHCN đã tổ chức và vận hành trên cơ sở Hiến pháp, tôn
trọng và bảo vệ Hiến pháp và quản lý xã hội bằng luật pháp, bảo đảm vị trí tối quan
trọng của luật pháp trong đời sống (Hiến pháp 1992 cùng các Bộ luật, Luật, Nghị quyết
đã được thông qua, làm cơ sở quyết định cho nhà nước quản lý theo pháp luật trên mọi
lĩnh vực xã hội, chính trị, kinh tế, quốc phịng. Đã có những quyết sách lớn có tầm chiến
lược trên lĩnh vực quản lý nhà nước và pháp luật, tạo tiền đề để thay đổi thể chế chính
trị, cải cách phương thức hoạt động của bộ máy nhà nước).
Qua 20 năm thi hành Hiến pháp năm 1992, đất nước ta đã có nhiều thay đổi lớn
lao trong tình hình quốc tế có nhiều chuyển biến phức tạp. Cấu trúc của Hiến pháp 2013
gọn hơn Hiến pháp 1992. Phần mở đầu của Hiến pháp 2013 khái quát về lịch sử Việt
Nam và mục tiêu của Hiến pháp mới được cụ thể ngắn gọn, đơn giản hơn so với Hiến
pháp 1992. Cụ thể, Chương V của Hiến pháp 1992 được gọi là Chương V Hiến pháp
1992. “Quyền và nghĩa vụ của cơng dân” nay được chuyển sang vị trí Chương II và đổi
tên thành: “Quyền con người, quyền và nghĩa vụ cơ bản của công dân”. Việc quy định
quyền con người, quyền và nghĩa vụ cơ bản của công dân tại Chương II cho thấy tầm
quan trọng của quyền con người, quyền công dân của Nhà nước ta trong thời kỳ đổi mới,
phát triển tồn diện đất nước. Chương “Tịa án nhân dân và Viện kiểm sát nhân dân”

13


được chuyển từ vị trí Chương X sang Chương VIII trước chương “Chính quyền địa
phương”.
ii. Về chế độ chính trị

Thứ nhất, Hiến pháp đã một điểm thiết yếu là “Nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa
Việt Nam do nhân dân làm chủ” [1] kết hợp với sự nhất quán trong quan điểm “Tất cả
quyền lực nhà nước thuộc về Nhân dân mà nền tảng là liên minh giữa giai cấp cơng
nhân với giai cấp nơng dân và đội ngũ trí thức”.
Thứ hai, nguyên tắc “kiểm soát quyền lực” được Hiến pháp ghi nhận bằng “Quyền
lực nhà nước là thống nhất, có sự phân cơng, phối hợp, kiểm sốt giữa các cơ quan nhà
nước trong việc thực hiện các quyền lập pháp, hành pháp, tư pháp”[2]. Nguyên tắc này
được thể hiện xuyên suốt trong các chương quy định về tổ chức bộ máy nhà nước tại
Hiến pháp 2013. Kiểm soát quyền lực là nguyên tắc quan trọng của nhà nước pháp
quyền, việc ghi nhận điều này trong Hiến pháp 2013 đã thể hiện rõ bản chất của Nhà
nước ta là Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa của Nhân dân, do Nhân dân, vì Nhân
dân.
Thứ ba, điểm quan trọng của Hiến pháp 2013 đó chính là “Nhân dân thực hiện
quyền lực nhà nước bằng dân chủ trực tiếp” [3] được ghi nhận thành nguyên tắc trong
Hiến pháp. Theo đó, nhân dân được thực hiện quyền lực Nhà nước bằng dân chủ trực
tiếp, dân chủ đại diện thông qua Quốc hội, Hội đồng nhân dân và thông qua các cơ quan
khác của Nhà nước mà không chỉ thông qua Quốc hội và Hội đồng nhân dân như cũ.
Thứ tư, Hiến pháp năm 2013 đã thay đổi về cách thức hiến định về các quyền con
người, từ Nhà nước “quyết định”, “trao” quyền cho người dân, sang “Các quyền con
người là tự nhiên, vốn có, chứ khơng phải là sự ban phát, trao quyền của công quyền,
Nhà nước phải ghi nhận, bảo vệ và bảo đảm thực hiện, không phân biệt đẳng cấp, màu
da, giới tính”. Hiến pháp quy định “Mọi người có quyền…”, “cơng dân có quyền…”
và Nhà nước có trách nhiệm trong việc tôn trọng, bảo vệ và bảo đảm việc thực hiện các
quyền này.

Điều 2 khoản 2 Hiến Pháp năm 2013.
Điều 3 khoản 2 Hiến Pháp năm 2013.
3
Điều 6 Hiến Pháp năm 2013.
1

2

14


Một số quyền được củng cố và phát triển hơn như “Bảo vệ bí mật đời tư”
“Quyền tham gia quản lý nhà nước và xã hội”

[2]

[1]

;

… Cùng với đó, quyền con người,

quyền công dân không chỉ được quy định trong Chương II mà là nội dung xuyên suốt,
nhất quán trong toàn bộ Hiến pháp năm 2013.
Thứ năm, Hiến pháp đã quy định các quyền và nghĩa vụ cơ bản của cơng dân, trong
đó có bổ sung một số quyền mới một cách chặt chế, chính xác, khả thi, phù hợp với các
công ước quốc tế về nhân quyền mà Nhà nước ta là thành viên như là “quyền sở hữu tư
nhân được pháp luật bảo hộ”

[3]

; chuyển từ nguyên tắc “mọi người được kinh doanh

theo quy định của pháp luật” sang nguyên tắc “được tự do kinh doanh trong những
ngành nghề mà pháp luật không cấm” [4]; ghi nhận thêm các quyền mới như quyền sống,
quyền được sống trong môi trường trong lành, quyền được bảo đảm an sinh xã hội,

quyền được hưởng thụ và tiếp cận các giá trị văn hóa, tham gia vào đời sống văn hóa,
sử dụng các cơ sở văn hóa; quyền xác định dân tộc của mình, sử dụng ngơn ngữ mẹ đẻ,
lựa chọn ngơn ngữ giao tiếp… Một số quyền, nghĩa vụ được quy định rõ việc thực hiện
do Luật định như “không ai bị tước đoạt tính mạng trái luật” [5]; quyền bầu cử và ứng
cử vào Quốc hội, hội đồng nhân dân; nghĩa vụ nộp thuế…
b. Về tổ chức bộ máy
Trích tại Khoản 3, Điều 2 Hiến pháp năm 2013: “Quyền lực nhà nước là thống
nhất, có sự phân cơng, phối hợp, kiểm soát giữa các cơ quan nhà nước trong việc thực
hiện các quyền lập pháp, hành pháp, tư pháp”. Nhà nước ta đã thực hiện tốt trong việc
phân công, phối hợp và kiểm soát giữa các cơ quan nhà nước trong thực hiện các quyền
lập pháp, hành pháp, tư pháp ngày càng rõ hơn và có chuyển biến tích cực. Tổ chức bộ
máy đã trải qua quá trình tinh giản và hoạt động ngày càng hiệu quả.
Cụ thể, năm 2022, ở cấp Bộ, Ngành giảm 17 tổng cục và cơ quan tương đương
Tổng cục, giảm 08 cục thuộc Tổng cục và trực thuộc Bộ, giảm 145 các quỹ/vụ thuộc
Tổng cục và trực thuộc Bộ. Điển hình là các Bộ: Bộ Tài nguyên và Môi trường, Bộ Nội

Điều 21 Hiến Pháp 2013.
Điều 28 Hiến Pháp 2013.
3
Điều 32 Hiến Pháp 2013.
4
Điều 33 Hiến Pháp 2013.
5
Điều 19 Hiến Pháp 2013.
1
2

15



vụ, Bộ Y tế; ở địa phương, tiếp tục giảm 711 tổ chức phòng, ban thuộc ủy ban nhân dân
của cơ quan chuyên môn cấp tỉnh, cấp huyện. Đến nay, 63 tỉnh, thành phố đã giảm 2.159
tổ chức hội trường và tương đương, cơ bản hoàn thành việc sắp xếp tổ chức bộ máy theo
Nghị định số 107/2020/NĐ-CP, số 108/2020/NĐ-CP của Chính phủ. Quản lý nhà nước
bằng pháp luật được tăng cường, hệ thống tư pháp từng bước được xây dựng, bổ sung,
sửa đổi cho phù hợp với thời kỳ “đổi mới”. Về cải cách hành chính, cải cách thể chế,
đổi mới tổ chức bộ máy và nâng cao hiệu quả hoạt động cũng có nhiều tiến bộ. Với
những thay đổi đầu tiên của cải cách thủ tục hành chính, các cơ quan hành pháp đã có
những thay đổi quan trọng giúp nâng cao hiệu quả hoạt động của các cơ quan lập pháp.
Quốc hội nước ta đã có nhiều tiến bộ trong hoạt động lập pháp, cơ chế giám sát trong
thảo luận và biểu quyết các vấn đề về kinh tế - ngân sách; hoàn thiện, bổ sung nhiều văn
bản quy phạm pháp luật về quan hệ kinh tế (đầu tư, hợp đồng, tranh chấp), quan hệ dân
sự (sở hữu, quyền tác giả); các luật, quy định về hình sự, tố tụng cần bổ sung, sửa đổi
trong các văn bản quy phạm pháp luật (phòng, chống tham nhũng, lãng phí, đầu tư xây
dựng, thương mại, xuất nhập khẩu, thuế…).
Tổ chức và điều hành của Quốc hội đã có nhiều đổi mới và nâng cao chất lượng.
Hoạt động của Chính phủ tích cực, chủ động, tập trung hơn vào các lĩnh vực quản lý,
điều hành, giải quyết vấn đề, dịch vụ và hỗ trợ phát triển. Cải cách hành chính, tư pháp
có nhiều chuyển biến trên nhiều lĩnh vực. Tổ chức bộ máy các Tòa án nhân dân, Viện
kiểm sát nhân dân, các cơ quan điều tra, bổ sung các cơ quan hành pháp, tư pháp ngày
càng được kiện toàn, chất lượng công tác ngày càng được nâng lên.
c. Về đội ngũ cán bộ
Nghị quyết Đại hội Đảng lần thứ 13 chỉ rõ: Công tác kiểm tra, giám sát và kỷ luật
Đảng được tăng cường, có nhiều đổi mới và đạt được những kết quả quan trọng. Kỷ
luật, kỷ cương trong đảng sẽ được tăng cường và luật pháp nhà nước sẽ được tuân thủ.
Công tác cán bộ đạt một số thành công, xây dựng được đội ngũ cán bộ cơ bản đáp ứng
yêu cầu nhiệm vụ cách mạng. Đa số cán bộ chấp hành vẫn giữ được phẩm chất, đạo đức,
gắn bó với nhân dân, được nhân dân tín nhiệm. Vì vậy, đội ngũ cán bộ, cơng chức các
cấp chính quyền địa phương từng bước phát triển cả về số lượng và chất lượng, nâng
tổng số cán bộ lên 247.344 người trong tổng số biên chế công chức trong các cơ quan,


16


tổ chức hành chính nhà nước (theo Báo cáo số 135/BC-BNV ngày 11/01/2021 của Bộ
Nội vụ).
Về tinh giản biên chế lại đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức, tổng số đối tượng
được giải quyết chính sách tinh giản biên chế theo Nghị định số 108/2014/NĐ-CP (được
sửa đổi, bổ sung tại Nghị định số 113/2018/NĐ-CP ngày 31/8/2018 và Nghị định số
143/2020/NĐ-CP ngày 10/12/2020) ở các Bộ, ngành, địa phương là 79.057 người
(chiếm tỷ lệ 29,96% so với số biên chế cơng chức, viên chức giảm giai đoạn 2016-2021);
trong đó, các Bộ, ngành là 5.510 người và địa phương là 73.547 người.
Viên chức cả nước có chuyển biến tích cực về chất lượng so với năm trước. Trình
độ chun mơn, nghiệp vụ, lý luận chính trị, quản trị hành chính, trình độ tin học, ngoại
ngữ đều so với tiêu chuẩn. Từng bước nâng cao số lượng chức danh và yêu cầu nhiệm
vụ. Về cơ bản, đội ngũ cán bộ cấp ủy, chính quyền địa phương có phẩm chất đạo đức
cao, chấp hành tốt chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách pháp luật của Nhà nước.
tinh thần trách nhiệm cao, được giáo dục và đào tạo bài bản, kết giao với mọi người,
được tín nhiệm.
2.2.1.2. Nguyên nhân đạt được
a. Về thể chế
Thứ nhất, nhà nước pháp quyền là biểu hiện tập trung của chế độ dân chủ. Mục
tiêu của nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa (XHCN) Việt Nam là xây dựng và thực
thi chế độ dân chủ bảo đảm quyền lực chính trị thuộc về nhân dân. Nhân dân thực hiện
quyền dân chủ của mình thơng qua hình thức dân chủ trực tiếp, dân chủ đại diện.
Thứ hai, nhà nước pháp quyền XHCN Việt Nam gắn liền với cơ chế bảo vệ Hiến
pháp và pháp luật.
Thứ ba, nhà nước pháp quyền XHCN Việt Nam tôn trọng, đề cao và đảm bảo
quyền con người trong mọi lĩnh vực hoạt động của Nhà nước và xã hội.
Thứ tư, Nhà nước pháp quyền gắn liền với một cơ chế bảo vệ Hiến pháp và pháp

luật phù hợp.
b. Về tổ chức bộ máy

17


Thứ nhất, quyền lực nhà nước trong nhà nước pháp quyền XHCN Việt Nam được
tổ chức và thực hiện theo các nguyên tắc dân chủ.
Thứ hai, nhà nước pháp quyền XHCN Việt Nam được tổ chức và hoạt động trong
khuôn khổ Hiến pháp và pháp luật.
Thứ ba, trong nhà nước pháp quyền XHCN Việt Nam, quyền lực nhà nước luôn
được giới hạn trong các mối quan hệ: Nhà nước và kinh tế; Nhà nước và xã hội.
c. Về đội ngũ cán bộ
Thứ nhất, chính sách, pháp luật về xây dựng đội ngũ cán bộ các cấp có bản lĩnh
chính trị vững vàng, có đạo đức, lối sống lành mạnh, phịng chống tham nhũng,có tư
duy đổi mới, sáng tạo. chuyên nghiệp, có kiến thức đáp ứng nhu cầu của thời đại đẩy
mạnh cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa.
Thứ hai, các chính sách quản lý cán bộ, công chức, viên chức tiếp tục được phát
triển theo hướng liên thông, đồng bộ ở tất cả các khâu từ tuyển dụng, sử dụng, bố trí,
đánh giá, đào tạo, bồi dưỡng, nâng ngạch.
2.2.2. Những hạn chế và nguyên nhân
2.2.2.1. Những mặt hạn chế
a. Về thể chế
Thứ nhất, nhiều quy định pháp luật được xây dựng công phu, tốn kém, nhưng chưa
ban hành được lâu đã có nhu cầu phải bổ sung, sửa đổi.
Thứ hai, trong quá trình hội nhập kinh tế quốc tế,các lĩnh vực kinh tế, thương mại,
đầu tư, tín dụng quốc tế, sở hữu trí tuệ, , bảo vệ mơi trường…chưa có các thể chế bảo
vệ cho một nền kinh tế độc lập và tự chủ.
b. Về tổ chức bộ máy
Thứ nhất, sự phân công phối hợp giữa các cơ quan nhà nước trong việc thực hiện

ba quyền: lập pháp, hành pháp, tư pháp còn nhiều điểm chưa rõ ràng. Tổ chức bộ máy
của hệ thống chính trị vẫn cịn cồng kềnh, hiệu quả hoạt động chưa đáp ứng yêu cầu.
Chức năng, nhiệm vụ, tổ chức bộ máy, mối quan hệ của một số cơ quan, tổ chức chưa

18


cụ thể, còn chồng chéo, trùng lặp với nhau. Chưa có sự hợp lí và đồng bộ trong việc
phân cơng, phân cấp giữa các ngành, các cấp trong từng cơ quan, tổ chức.
Thứ hai, cơ chế kiểm soát quyền lực hiệu quả chưa cao; việc công khai, minh bạch
và trách nhiệm giải trình cịn hạn chế. Cải cách hành chính, nhất là cải cách thủ tục hành
chính chuyển biến chậm, không đồng bộ, chưa đáp ứng yêu cầu
Thứ ba, vai trò lãnh đạo của Đảng và hiệu lực điều hành của bộ máy nhà nước
chưa phát huy tốt. Công tác quản lý, kiểm tra, giám sát của Đảng chưa được tiến hành
một cách thường xuyên, các biện pháp xử lý vi phạm của Đảng chưa thể hiện được tính
răn đe.
c. Về đội ngũ cán bộ
Chất lượng thực thi công vụ của đội ngũ cán bộ một số nơi chưa cao, giải quyết
công việc liên quan đến người dân, tổ chức, doanh nghiệp chưa đạt yêu cầu, việc chấp
hành kỷ cương, kỷ luật hành chính chưa nghiêm.
2.2.2.2. Nguyên nhân hạn chế
a. Về thể chế
Trong thời gian qua, sự xung đột giữa các văn bản quy phạm pháp luật đã gây khó
khăn, lúng túng trong thực thi pháp luật. Đặc biệt, có sự chồng chéo giữa văn bản quy
phạm pháp luật này với văn bản quy phạm pháp luật khác nên nhiều trường hợp, chủ thể
liên quan đến văn bản quy phạm pháp luật không biết phải tuân theo quy định nào.
Theo báo cáo của Chính phủ gửi Ủy ban Thường vụ Quốc hội mới đây, các cơ
quan đã rà soát 8.779 văn bản, gồm 249 bộ luật, luật; 43 nghị quyết của Quốc hội; 44
pháp lệnh, nghị quyết của Ủy ban Thường vụ Quốc hội; 1.163 nghị định của chính phủ;
866 quyết định của Thủ tướng Chính phủ; 6.414 văn bản của bộ trưởng, thủ trưởng cơ

quan ngang bộ. Trong đó có 28 nội dung được quy định tại 41 văn bản quy phạm pháp
luật được cho là mâu thuẫn, chồng chéo. Phát hiện 64 nội dung quy định tại 77 văn bản
quy phạm pháp luật còn bất cập, chưa phù hợp với thực tiễn. Qua kiểm tra 10 lĩnh vực
tác động trực tiếp đến sản xuất, kinh doanh nhận thấy nhiều nội dung quy định tại các
văn bản còn mâu thuẫn, chồng chéo hoặc bất cập, khơng cịn phù hợp với thực tiễn.

19


Cụ thể, theo Bộ luật Dân sự: Quyền cho thuê bất động sản quy định tại Điều 175
luật đất đai chưa quy định quyền cho thuê lại tài sản gắn liền với đất trả tiền thuê đất
hàng năm. Mặc dù Luật đất đai không quy định quyền và không cấm tổ chức, cá nhân
thực hiện quyền cho thuê tài sản trong trường hợp này. Tuy nhiên, Điều 19 Nghị định
số 102/2014/NĐ-CP của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực
đất đai quy định: “Phạt tiền từ 10 - 20 triệu đồng đối với tổ chức kinh tế, tổ chức ngồi
cơng lập. tổ chức sự nghiệp tự nguyện cho thuê tài sản gắn liền với đất thuê của Nhà
nước thu tiền thuê đất hàng năm”[1]. Thực tế này không phù hợp với quy định về quyền
cho thuê được quy định trong luật nêu trên.
Từ đó, ta có thể rút ra hai ngun nhân chính gây ra sự hạn chế về thể chế, đó là:
Thứ nhất, thể chế luật pháp để bảo đảm dân chủ được thực thi chưa đầy đủ và thiếu
đồng bộ, thiếu ổn định và tính khả thi.
Thứ hai, chưa hồn thiện hệ thống pháp luật về hội nhập quốc tế, việc nghiên cứu
và tổ chức thực hiện các điều ước quốc tế mà Việt Nam là thành viên chưa được quan
tâm và phát triển một cách triệt để.
b. Về tổ chức bộ máy
Thứ nhất, bộ máy của hệ thống chính trị cịn q cồng kềnh, chưa thật trong sạch,
vững mạnh; hiệu lực và khả năng quản lý, điều hành chưa ngang tầm với nhu cầu của
thời đại mới, cơ chế vận hành chưa được hợp lí và khoa học.
Thứ hai, sự lãnh đạo của Đảng chưa đáp ứng yêu cầu của quá trình đổi mới tổ chức
và hoạt động của Nhà nước, vẫn cịn tình trạng bng lỏng và bao che, chồng chéo.

c. Về đội ngũ cán bộ
Số lượng cán bộ đông, nhưng chất lượng khơng đồng đều. Nhiều nơi vẫn cịn tình
trạng thừa, thiếu. Liên kết giữa các cấp, ngành còn tồn động nhiều giới hạn. Nhiều cán
bộ, kể cả cán bộ cấp chiến lược thiếu chuyên nghiệp, làm việc không đúng chun mơn,
năng lực. Trình độ ngoại ngữ, kỹ năng giao tiếp, khả năng làm việc trong môi trường

Điều 19 Nghị định số 102/2014/NĐ-CP của Chính phủ: Về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh
vực đất đai.
1

20


quốc tế còn nhiều hạn chế. Nhiều cán bộ mất đi lý tưởng, ý chí, làm việc hời hợt, sợ khó,
ngại khổ, sa sút về tư tưởng chính trị, đạo đức, lối sống.
2.3. Giải pháp xây dựng và hoàn thiện nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa Việt
Nam thời gian tới
2.3.1. Giải pháp phát huy mặt đạt được
2.3.1.1. Về thể chế
Một là, hoàn thiện hệ thống pháp luật về nội dung và hình thức, ưu tiên ban hành
các luật về kinh tế, cải cách bộ máy nhà nước, về quyền của công dân nhằm tạo ra một
điểm tựa pháp lý lành mạnh cho mọi hoạt động xã hội, nhà nước.
Hai là, nâng cao chất lượng và tăng cường sự minh bạch trong quá trình lập pháp
và thực hiện pháp luật, đảm bảo tôn trọng quyền lợi của người dân và các bên liên quan.
Ba là, tập trung vào xây dựng các quy định pháp lý về kinh tế, đặc biệt là về đầu
tư và kinh doanh, để thu hút đầu tư và phát triển kinh tế.
2.3.1.2. Về tổ chức bộ máy
Một là, hồn thiện cơ chế phân cơng, phối hợp và kiểm soát giữa các cơ quan nhà
nước trong việc thực hiện các quyền lập pháp, hành pháp, tư pháp để các quyền lực nhà
nước được thống nhất và quản lý có hiệu lực. Hồn thiện tổ chức hành chính nhà nước

và bộ máy tư pháp.
Hai là, tăng cường sự tham gia của người dân trong quá trình xây dựng và thực
hiện pháp luật, đảm bảo tính dân chủ và tính đa dạng trong q trình xử lý các vấn đề
pháp lý.
2.3.1.3. Về đội ngũ cán bộ
Một là, tiếp tục phát huy vai trò lãnh đạo của Đảng đối với công tác cán bộ và xây
dựng đội ngũ cán bộ.
Hai là, hoàn thiện chiến lược xây dựng, sử dụng hiệu quả đội ngũ cán bộ phù hợp
với tình hình mới.

21


Ba là, nâng cao chất lượng giáo dục pháp luật, đào tạo và nâng cao trình độ chun
mơn cho cán bộ, công chức trong các cơ quan nhà nước, đảm bảo họ có đủ kiến thức và
kỹ năng để thực hiện nhiệm vụ pháp lý của mình một cách hiệu quả.
2.3.2. Giải pháp khắc phục mặt hạn chế
2.3.2.1. Về thể chế
Một là, tăng cường công tác tuyên truyền và giáo dục pháp luật nhằm nâng cao ý
thức, lối sống tuân thủ pháp luật của nơi người dân, đặc biệt với đội ngũ cán bộ.
Hai là, tăng cường công tác kiểm tra, thanh tra, giám sát việc thực hiện pháp luật.
Ba là, đẩy mạnh cải cách hành chính, xây dựng một nền tảng hành chính cơng
hiện đại và hiệu quả, giúp cho việc thực hiện pháp luật được thực hiện nhanh chóng và
hiệu quả hơn.
Bốn là, tăng cường hợp tác quốc tế và học hỏi kinh nghiệm từ các nước khác trong
việc xây dựng và thực hiện pháp luật, đảm bảo rằng nhà nước pháp quyền xã hội chủ
nghĩa Việt Nam có thể tiếp cận các tiêu chuẩn quốc tế và đáp ứng được các yêu cầu của
cộng đồng quốc tế.
2.3.2.2. Về tổ chức bộ máy
Một là, nâng cao và khẳng định vai trò lãnh đạo của Đảng và bộ máy điều hành

nhà nước.
Hai là, tổ chức tốt công tác thực hiện pháp luật.
Ba là, rà soát tổ chức bộ máy của từng cơ quan, đơn vị ở các bộ, tổng cục trưởng,
tổng cục trưởng, từ trung ương đến tỉnh, thành phố và cơ sở. Xem xét chức năng, nhiệm
vụ, quyền hạn, cơ cấu tổ chức, bộ phận, phân bổ, biên chế của từng tổ chức khơng có gì
bất hợp lý, chồng chéo, nhiều tầng nấc, nhiều tầng nấc, thủ tục hành chính rườm rà,
rườm rà cần cắt giảm, điều chỉnh.
2.3.2.3. Về đội ngũ cán bộ
Một là, nâng cao chất lượng công tác thanh tra, kiểm tra, giám sát đối với đội ngũ
cán bộ.
22


Hai là, đổi mới công tác đào tạo, bồi dưỡng nâng cao năng lực chuyên môn, nghiệp
vụ cho đội ngũ cán bộ.
Ba là, có cơ chế đào tạo, thu hút, trọng dụng nhân tài trong và ngồi nước. Đồng
thời, có cơ chế sàng lọc, thay thế kịp thời những cán bộ không đủ năng lực, vi phạm
pháp luật,đạo đức công vụ và nghề nghiệp, bị xử lý kỷ luật, không cịn tín nhiệm đối với
người dân.

23


Tóm tắt chương 2
Sự ra đời của Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa Việt Nam với chủ trương
“Nhà nước của nhân dân, do nhân dân, vì nhân dân, tất cả quyền lực thuộc về nhân
dân” đóng một vai trò quan trọng trong quá xây dựng một xã hội cơng bằng, dân chủ và
văn minh. Trong đó, nhà nước có nhiệm vụ hết sức quan trọng trong việc quản lí và thúc
đẩy nhân dân để góp phần phát triển về kinh tế - xã hội , cũng như trong nhiệm vụ giữ
gìn độc lập, bảo vệ đất nước và hội nhập quốc tế. Với những đặc điểm đặc trưng của

mình, nhà nước đã và đang xây dựng, đạt được nhiều thành tựu đáng kể về nhiều mặt,
có thể kể đến như về thể chế, tiếp tục phát huy và phát triển dân chủ xã hội chủ nghĩa,
đẩy mạnh quyền làm chủ của nhân dân, thêm vào đó, các thể chế chính trị cũng ngày
càng trở nên hồn thiện; về tổ chức bộ máy cũng có nhiều sự đổi mới và nâng cao, nhiệm
vụ nhà nước cũng đã trải qua nhiều giai đoạn điều chỉnh, qua đó góp phần tạo ra những
thành tựu quan trọng,...Dù vậy, vẫn còn những vấn đề tồn đọng và nhiều mặt hạn chế
của nhà nước về thể chế, bộ máy nhà nước và đội ngũ cán bộ, điều này khiến chúng ta
phải không ngừng nghiên cứu, đưa ra những biện pháp khắc phục kịp thời như nâng cao
và khẳng định vai trò của Đảng, liên tục đổi mới,…để góp phần hồn thiện nhà nước
pháp quyền xã hội chủ nghĩa Việt Nam và giúp cho đất nước ngày càng phát triển bền
vững, lớn mạnh hơn nữa.

24


III. KẾT LUẬN
Xây dựng nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam là một quá trình
tương đối lâu dài với những bước đi vững chắc gắn liền với quá trình đổi mới kinh tế xã hội, củng cố quốc phòng, an ninh, phát triển nền dân chủ xã hội chủ nghĩa và tiếp tục
đổi mới hệ thống chính trị, một tất yếu khách quan được đặt ra trong bối cảnh tình hình
quốc tế và trong nước có nhiều biến đổi mạnh mẽ, phù hợp với xu thế hội nhập quốc tế
và cơng cuộc đổi mới tồn diện ở nước ta hiện nay. Xây dựng Nhà nước pháp quyền xã
hội chủ nghĩa Việt Nam là cơng việc hồn tồn mới mẻ, cần đến tính tích cực, chủ động
và sáng tạo rất lớn của Đảng, tuyệt đối không thể rập khn theo các giá trị và mơ hình
xây dựng của các nước phương Tây với các mơ hình và thể chế chính trị khác, là xây
dựng một nhà nước thực sự của nhân dân dưới sự lãnh đạo của Đảng với lý tưởng dân
chủ, nhân đạo, công bằng, tất cả vì hạnh phúc của nhân dân; nhà nước được tổ chức và
vận hành một cách khoa học, phù hợp với thực tiễn đất nước, tổ chức, hoạt động của
nhà nước phải đặt trên cơ sở pháp luật, chịu sự điều chỉnh của pháp luật, nhà nước quản
lý xã hội bằng một hệ thống pháp luật vì con người, quyền lực nhà nước được tổ chức
theo nguyên tắc thống nhất quyền lực, có sự phân cơng, phối hợp chặt chẽ giữa các cơ

quan nhà nước trong việc thực hiện các quyền lập pháp, hành pháp và tư pháp, có cơ
chế an toàn và hiệu quả ngăn chặn mọi sự lạm quyền, vi phạm lợi ích của nhà nước,
quyền và lợi ích hợp pháp của cơng dân. Bên cạnh đó, cơng cuộc xây dựng nhà nước
pháp quyền xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam cũng có những vấn đề tồn tại do thực tiễn và
lý luận đặt ra, đòi hỏi chúng ta phải không ngừng nghiên cứu, làm sâu sắc hơn những
luận điểm cơ bản đã được khẳng định. Đồng thời, để tiến nhanh cùng với xu thế phát
triển của xã hội hiện đại, sự cầm quyền của Đảng trong quan hệ với xây dựng nhà nước
pháp quyền cần không ngừng được đổi mới: quyền lực chính trị của Đảng gắn liền với
quyền lực nhà nước và quyền lực của nhân dân. Chúng ta tin tưởng rằng, dưới sự lãnh
đạo của Đảng, với sự nỗ lực phấn đấu bền bỉ của Nhà nước và nhân dân ta, Nhà nước
pháp quyền xã hội chủ nghĩa của nhân dân, do nhân dân, vì nhân dân sẽ được tiếp tục
xây dựng và hoàn thiện.

25


×